|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Số hiệu:
|
58-HĐBT
|
|
Loại văn bản:
|
Nghị định
|
Nơi ban hành:
|
Hội đồng Bộ trưởng
|
|
Người ký:
|
Tố Hữu
|
Ngày ban hành:
|
29/03/1982
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đã biết
|
|
Số công báo:
|
Đã biết
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
HỘI
ĐỒNG BỘ TRƯỞNG
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
58-HĐBT
|
Hà
Nội, ngày 29 tháng 3 năm 1982
|
NGHỊ ĐỊNH
CỦA HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG SỐ 58-HĐBT NGÀY 29-3-1982 VỀ VIỆC THI
HÀNH PHÁP LỆNH QUY ĐỊNH VIỆC XÉT VÀ GIẢI QUYẾT CÁC KHIẾU NẠI, TỐ CÁO CỦA CÔNG
DÂN
HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG
Căn cứ vào Luật tổ chức Hội đồng
Bộ trưởng ngày 4-7-1981;
Căn cứ vào Điều 34 Pháp lệnh ngày 27 tháng 11 năm 1981 của Hội đồng Nhà nước
quy định việc xét và giải quyết các khiếu nại, tố cáo của công dân;
Theo đề nghị của Chủ nhiệm Uỷ ban Thanh tra của chính phủ.
NGHỊ ĐỊNH :
I. QUYỀN VÀ
TRÁCH NHIỆM CỦA CÔNG DÂN TRONG VIỆC KHIẾU NẠI, TỐ CÁO
Điều 1.-
Công dân khiếu nại, tố cáo có quyền gửi đơn hoặc trực tiếp trình bày miệng với
bất cứ cơ quan nào của Nhà nước từ địa phương đến trung ương về những việc làm
trái chính sách, pháp luật của cơ quan Nhà nước, tổ chức kinh tế, văn hoá, xã hội
và đơn vị vũ trang nhân dân (sau đây gọi tắt là cơ quan, tổ chức) hoặc của bất
cứ cá nhân nào thuộc các cơ quan, tổ chức đó, đã làm thiệt hại đến lợi ích Nhà
nước, của tập thể và quyền lợi chính đáng của công dân.
Không một cơ quan, tổ chức hoặc
cá nhân nào được cản trở, đe doạ công dân gửi đơn hoặc trực tiếp đến cơ quan
Nhà nước khiếu nại, tố cáo.
Không ai được lợi dụng quyền khiếu
nại, tố cáo để xuyên tạc sự thật, vu khống, hoặc gây rối, làm cản trở công việc
của cơ quan Nhà nước.
Điều 2.-
Những người vì ốm đau hoặc vì đang bị tạm giam, tạm giữ, hoặc vì một lí do nào
khác không thể tự mình khiếu nại, tố cáo, có thể nhờ người khác chuyển đơn khiếu
nại, tố cáo hoặc trực tiếp trình bày miệng với các cơ quan có thẩm quyền xét,
giải quyết các khiếu nại, tố cáo.
Điều 3.-
Công dân đưa đơn khiếu nại, tố cáo hoặc trực tiếp trình bày miệng phải trung thực
và chịu trách nhiệm trước cơ quan, tổ chức Nhà nước về nội dung khiếu tố. Trong
đơn phải nêu rõ họ, tên, nghề nghiệp, chỗ ở hiện tại hoặc chỗ làm việc của
mình; phải nêu rõ sự việc, chứng cứ và các yêu cầu giải quyết.
Điều 4.-
Các khiếu nại, tố cáo do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền xét, giải quyết mà
đương sự thấy không đồng ý thì có quyền yêu cầu cơ quan cấp trên trực tiếp của
cơ quan, tổ chức đó xét, giải quyết lại.
II. VIỆC TIẾP
DÂN VÀ NHẬN CÁC KHIẾU NẠI, TỐ CÁO
Điều 5.-
Các cơ quan, tổ chức, đoàn thể nhân dân từ trung ương đến địa phương phải tổ chức
việc tiếp dân, nhận các khiếu nại, tố cáo; phải công bố công khai cho nhân dân
biết lịch tiếp dân, địa điểm, ngày giờ tiếp dân. Ở những vùng xa tỉnh lỵ, nhất
là các tỉnh miền núi cần tổ chức các buổi tiếp lưu động.
Điều 6.-
Cán bộ tiếp dân đến khiếu nại, tố cáo có trách nhiệm nhận đơn, hỏi rõ sự việc;
nếu người khiếu nại, tố cáo trình bày sự việc thì phải lắng nghe, ghi chép nội
dung sự việc và bản ghi phải được đương sự ký xác nhận. Trường hợp cần thiết có
thể ghi âm lời khiếu nại, tố cáo.
Sau khi tiếp, nếu sự việc không
thuộc thẩm quyền của cơ quan, tổ chức mình xét và giải quyết, phải hướng dẫn
đương sự đến đúng nơi có thẩm quyền xét và giải quyết.
Các khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm
quyền xét và giải quyết của cơ quan, tổ chức mình mà đương sự giao nộp các tài
liệu, chứng cứ thì phải ghi nhận bảo quản chu đáo, không để thất lạc, mất mát.
Trường hợp dương sự đến rút đơn và xin lại các tài liệu đó thì trả lại cho họ
và yêu cầu ký nhận.
Các khiếu nại, tố cáo có tính chất
bức thiết, đe doạ gây thiệt hại đến tính mạng, tài sản của công dân và tài sản
xã hội chủ nghĩa thì cơ quan nhận đơn phải lập tức báo cho cơ quan, tổ chức có
thẩm quyền giải quyết kịp thời.
Điều 7.-
Các cơ quan, tổ chức nhận đơn khiếu nại, tố cáo của công dân phải nghiên cứu,
phân loại và ghi tóm tắt nội dung các khiếu nại, tố cáo vào sổ theo dõi.
Nếu thấy việc khiếu nại, tố cáo
không thuộc thẩm quyền xét và giải quyết của cơ quan, đơn vị mình thì chuyển
đơn đến cơ quan, tổ chức có thẩm quyền xét, giải quyết, đồng thời báo tin cho
đương sự biết, trong thời hạn 7 ngày.
Các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền
giải quyết khi nhận được đơn khiếu nại, tố cáo cũng phải báo cho đương sự và cơ
quan chuyển khiếu nại, tố cáo đó biết, theo thời hạn quy định trên.
Điều 8.-
Đối với các khiếu nại, tố cáo có nội dung chưa rõ thì cơ quan tiếp nhận có
trách nhiệm hướng dẫn hoặc yêu cầu đương sự bổ sung cho rõ hoặc viết lại đơn và
gửi đến nơi cơ thẩm quyền xét, giải quyết.
Đơn khiếu nại, tố cáo nhiều lần
hoặc đương sự viết tay hay đánh máy nhiều bản, gửi đến nhiều nơi, cần được tập
trung chuyển về nơi có thẩm quyền để theo dõi, giải quyết.
Điều 9.-
Những đơn tố cáo không kí tên, mạo tên hoặc không rõ địa chỉ nhưng có nội dung
nói đến những vi phạm chính sách, pháp luật thì Thủ trưởng cơ quan, tổ chức nhận
được đơn đó phải xem xét, giải quyết; hoặc chuyển đến cơ quan, tổ chức có thẩm
quyền xem xét, giải quyết như các đơn khiếu tố khác.
Trong trường hợp lời khiếu nại,
tố cáo của công dân được đưa lên báo chí, đài phát thanh, nếu sự việc thuộc phạm
vi trách nhiệm của cơ quan, tổ chức nào thì Thủ trưởng cơ quan đó phải xem xét,
giải quyết và trả lời cho cơ quan báo chí, phát thanh hoặc cho đương sự biết.
Điều 10.-
Đối với những đơn tố cáo mà đương sự có yêu cầu giữ bí mật người tố cáo thì những
người làm các công việc nhận đơn, chuyển đơn, xem xét và giải quyết đều có
trách nhiệm giữ bí mật theo yêu cầu của đương sự.
III. THẨM QUYỀN,
THỜI HẠN VÀ THỦ TỤC TRONG VIỆC XÉT VÀ GIẢI QUYẾT CÁC KHIẾU NẠI, TỐ CÁO CỦA CÔNG
DÂN
Điều 11.-
Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức khi thấy trong đơn vị mình nảy sinh những hiện
tượng vi phạm chính sách, pháp luật thì phải bàn bạc với các bên đương sự, kịp
thời giải quyết để khỏi xảy ra việc khiếu nại, tố cáo; nếu xảy ra khiếu nại, tố
cáo thì phải giải quyết kịp thời, không được lẩn tránh trách nhiệm, đùn đẩy việc
giải quyết cho người khác, khiến đương sự phải đưa lên cấp trên.
Điều 12.-
Các khiếu nại, tố cáo do cơ quan, tổ chức cấp dưới đã xét và giải quyết, nhưng
đương sự còn khiếu nại, tố cáo thì thủ trưởng cơ quan, tổ chức cấp trên trực tiếp
có trách nhiệm thẩm tra lại, nếu thấy việc giải quyết của cấp dưới là đúng thì
ra văn bản chuẩn y và thông báo cho đương sự biết; nếu phát hiện có sai lầm thì
ra quyết định giải quyết lại và thông báo kết quả cho đương sự biết.
Điều 13.-
Các thành viên của Hội đồng bộ trưởng, thủ trưởng các cơ quan khác thuộc Hội đồng
bộ trưởng, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và cấp
tương đương theo thẩm quyền của mình, có trách nhiệm xem xét, giải quyết:
- Các khiếu nại, tố cáo của công
dân đối với thủ trưởng các cơ quan, đơn vị do mình trực tiếp quản lý;
- Các khiếu nại, tố cáo đã được
thủ trưởng cơ quan, đơn vị thuộc quyền giải quyết nhưng đương sự còn khiếu nại,
tố cáo.
Điều 14.-
Chủ nhiệm Uỷ ban Thanh tra của Chính phủ chịu trách nhiệm xem xét trình Chủ tịch
Hội đồng Bộ trưởng giải quyết:
- Những khiếu nại, tố cáo về việc
làm sai trái của thủ trưởng các ngành ở trung ương và chủ tịch Uỷ ban nhân dân
các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và cấp tương đương;
- Những khiếu nại, tố cáo đã được
thủ trưởng ngành ở trung ương hoặc chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương và cấp tương đương đã giải quyết nhưng phát hiện có sai lầm.
Điều 15.-
Khi xét giải quyết các khiếu nại, tố cáo của công dân, các cơ quan, tổ chức phải
theo các thủ tục sau đây:
- Trực tiếp hỏi từng đương sự (kể
cả người khiếu nại, tố cáo và người bị khiếu nại, tố cáo);
- Cử cán bộ đi điều tra, xác
minh tại chỗ đối với các việc chưa rõ;
- Phối hợp với các cơ quan hữu
quan, đoàn thể nhân dân và tổ chức xã hội khác để bàn cách giải quyết;
- Thu thập các tài liệu, chứng cứ,
lập thành hồ sơ, kết luận nêu rõ các điều đúng, sai của cả hai bên đương sự,
nêu rõ các biện pháp giải quyết và thông báo cho đương sự biết.
Điều 16.-
Các việc khiếu nại, tố cáo của đương sự, khi đã có kết luận giải quyết thì phải
trả lời cho đương sự; trường hợp cần ra quyết định giải quyết thì quyết định phải
nêu rõ các căn cứ, nội dung giải quyết và thời hạn thi hành đối với các bên
đương sự.
Điều 17.-
Trường hợp giải quyết các khiếu nại, tố cáo mà phải bồi thường thì sau khi xác
định rõ nguyên nhân, trách nhiệm đối với từng việc cụ thể, cơ quan có thẩm quyền
giải quyết ra quyết định buộc cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân gây ra việc làm sai
trái phải khôi phục danh dự hoặc bồi thường bằng tiền hoặc bồi thường bằng hiện
vật cho người bị thiệt hại.
Điều 18.-
Cơ quan, tổ chức xét, giải quyết khiếu nại, tố cáo có quyền:
- Yêu cầu cơ quan, tổ chức hoặc
cá nhân có liên quan thuyết minh việc vi phạm, cung cấp tài liệu, chứng cứ cần
thiết cho việc xét và giải quyết;
- Được trực tiếp gặp hoặc mời
cán bộ, nhân viên đại diện cơ quan, tổ chức có liên quan để hỏi ý kiến.
Cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân được
yêu cầu trách nhiệm đáp ứng đầy đủ các yêu cầu đó.
Điều 19.-
Cơ quan, tổ chức có thẩm quyền xét, giải quyết các khiếu nại, tố cáo của công
dân phải giải quyết theo thời hạn của pháp lệnh đã quy định; không được kéo dài
thời hạn trong khi có điều kiện giải quyết sớm, trường hợp có khó khăn phức tạp
không thể giải quyết được đúng thời hạn thì phải được thủ trưởng hoặc cơ quan cấp
trên trực tiếp quyết định cho gia hạn.
IV. VIỆC QUẢN
LÍ, KIỂM TRA CÔNG TÁC XÉT VÀ GIẢI QUYẾT CÁC KHIẾU NẠI, TỐ CÁO
Điều 20.-
Các thành viên Hội đồng bộ trưởng, thủ trưởng các cơ quan khác thuộc Hội đồng bộ
trưởng, chủ tịch Uỷ ban nhân dân các cấp có trách nhiệm quản lí toàn bộ công
tác xét và giải quyết các khiếu nại, tố cáo của công dân thuộc ngành mình, cấp
mình và của đơn vị mình.
Điều 21.-
Chủ nhiệm Uỷ ban Thanh tra của Chính phủ được giao trách nhiệm giúp Chủ tịch Hội
đồng bộ trưởng thực hiện việc quản lý thống nhất trong phạm vi cả nước về công
tác xét và giải quyết các khiếu nại, tố cáo của công dân:
- Tổ chức việc tiếp dân và nhận
đơn khiếu nại, tố cáo của công dân trình lên Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng;
- Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc
và theo dõi việc thi hành chế độ tiếp dân, nhận đơn, xét và giải quyết các khiếu
nại, tố cáo của công dân ở các ngành, các cấp;
- Thực hiện chế độ báo cáo định
kì về công tác xét, giải quyết khiếu nại, tố cáo lên Hội đồng bộ trưởng và kiến
nghị các biện pháp cần thiết để thi hành pháp lệnh.
Cơ quan thanh tra các ngành, các
cấp chịu trách nhiệm giúp thủ trưởng ngành hoặc cấp mình thực hiện việc quản lý
thống nhất công tác xét, giải quyết khiếu nại, tố cáo thuộc phạm vi ngành và cấp
mình.
V. CHẾ ĐỘ BÁO
CÁO VỀ CÔNG TÁC XÉT VÀ GIẢI QUYẾT CÁC ĐƠN KHIẾU NẠI, TỐ CÁO
Điều 22.-
Ba tháng một lần, Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban Nhà nước, thủ trưởng các cơ quan
khác thuộc Hội đồng bộ trưởng và chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương và cấp tương đương có trách nhiệm báo cáo cho chủ tịch Hội
đồng Bộ trưởng về tình hình khiếu nại, tố cáo và việc xét giải quyết các khiếu
nại, tố cáo của công dân ở ngành, địa phương mình, đồng gửi cho Chủ nhiệm Uỷ
ban Thanh tra của Chính phủ báo cáo đó để theo dõi.
Các cơ quan, tổ chức thuộc các
ngành, các địa phương có trách nhiệm thi hành chế độ báo cáo lên cấp trên của
mình theo thời hạn do cấp trên quy định.
Điều 23.-
Uỷ ban nhân dân các cấp có trách nhiệm báo cáo trước Hội đồng nhân dân cùng cấp
về tình hình và kết quả xét, giải quyết các khiếu nại, tố cáo của công dân
trong địa phương mình; trả lời các đại biểu Quốc hội, hoặc đại diện Hội đồng
nhân dân cấp mình về những đơn do các đại biểu đó chuyển đến yêu cầu giải quyết.
VI. VIỆC XỬ
LÍ CÁC VI PHẠM
Điều 24.-
Những cán bộ, nhân viên Nhà nước có trách nhiệm nhận, chuyển, xét và giải quyết
các khiếu tố mà không chấp hành đầy đủ những điều quy định trong Pháp lệnh và
trong Nghị định này thì tuỳ theo lỗi nặng, nhẹ sẽ bị xử lý kỷ luật hành chính
theo một trong các hình thức sau đây:
- Khiển trách,
- Cảnh cáo,
- Cách chức,
- Buộc thôi việc.
Trường hợp vi phạm nghiêm trọng
Pháp lệnh về xét khiếu nại, tố cáo như huỷ đơn, dìm đơn, cố ý huỷ các tài liệu
chứng cứ của đương sự, thông đồng với người làm sai trái để làm hại người tố
cáo... hoặc tiết lộ công việc điều tra gây hậu quả nghiêm trọng v.v... sẽ bị
truy tố trước toà án để xử lí theo pháp luật.
VII. ĐIỀU KHOẢN
THI HÀNH
Điều 25.-
Các khiếu nại, tố cáo đã gửi trước khi ban hành Pháp lệnh mà chưa được xét và
giải quyết xong thì cơ quan, tổ chức đang giữ các khiếu nại, tố cáo đó phải
chuyển ngay đến các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền xét và giải quyết theo Pháp
lệnh quy định.
Điều 26.-
Uỷ ban Thanh tra của Chính phủ, Bộ Tư pháp, các cơ quan thông tin, báo chí, đài
phát thanh và đài truyền hình ở các cấp có trách nhiệm thường xuyên hướng dẫn
nhân dân trong việc thực hiện quyền khiếu nại, tố cáo và đề cao trách nhiệm của
các cơ quan Nhà nước thực hiện nghiêm túc các điều quy định của Pháp lệnh.
Điều 27.-
Nghị định này có hiệu lực kể từ ngày ban hành. Bãi bỏ những quy định trước đây
trái với Nghị định này.
Chủ nhiệm Uỷ ban Thanh tra của Chính
phủ có trách nhiệm hướng dẫn, đôn đốc, theo dõi và kiểm tra việc thi hành Nghị
định này.
Điều 28.-
Bộ trưởng Tổng thư ký Hội đồng Bộ trưởng, các Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban Nhà
nước, thủ trưởng các cơ quan khác thuộc Hội đồng Bộ trưởng, Chủ tịch Uỷ ban
nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và cấp tương đương có trách
nhiệm thi hành Nghị định này.
Nghị định 58-HĐBT năm 1982 thi hành Pháp lệnh xét và giải quyết các khiếu nại, tố cáo của công dân do Hội đồng Bộ trưởng ban hành
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Nghị định 58-HĐBT ngày 29/03/1982 thi hành Pháp lệnh xét và giải quyết các khiếu nại, tố cáo của công dân do Hội đồng Bộ trưởng ban hành
8.343
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
info@ThuVienPhapLuat.vn
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|