CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 39/2022/NĐ-CP
|
Hà Nội, ngày 18
tháng 6 năm 2022
|
NGHỊ ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY CHẾ LÀM VIỆC CỦA CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức
Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Theo đề nghị của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng
Chính phủ;
Chính phủ ban hành Nghị định về Quy chế làm việc
của Chính phủ.
Điều 1. Ban hành kèm theo Nghị định này Quy chế làm việc của Chính
phủ.
Điều 2. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày ký ban hành, thay
thế Nghị định số 138/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 10 năm 2016 của Chính phủ ban
hành Quy chế làm việc của Chính phủ.
Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ban hành Quy chế làm việc
phù hợp với Quy chế làm việc của Chính phủ.
Điều 3. Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ chịu trách nhiệm
đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Quy chế làm việc của Chính phủ.
Các thành viên Chính phủ, Thủ trưởng cơ quan thuộc
Chính phủ, Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương và Thủ trưởng các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Nghị định này.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT,
các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, TH (3).Th
|
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Phạm Minh Chính
|
QUY CHẾ
LÀM
VIỆC CỦA CHÍNH PHỦ
(Kèm theo Nghị định số 39/2022/NĐ-CP ngày 18 tháng 6 năm 2022 của Chính phủ)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi, đối tượng điều
chỉnh
1. Quy chế này quy định nguyên tắc làm việc; chế độ
trách nhiệm; quan hệ công tác; phạm vi, cách thức, quy trình giải quyết công việc;
chương trình công tác, các hoạt động và chế độ thông tin, báo cáo của Chính phủ,
Thủ tướng Chính phủ.
2. Các thành viên Chính phủ, các bộ, cơ quan ngang
bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (sau
đây gọi tắt là bộ, cơ quan, địa phương) và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có
quan hệ công tác với Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ chịu sự điều chỉnh của Quy
chế này.
Điều 2. Nguyên tắc làm việc của
Chính phủ
1. Mọi hoạt động của Chính phủ phải tuân thủ quy định
của Hiến pháp và pháp luật, bảo đảm sự lãnh đạo
của Đảng, thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ. Chính phủ làm việc theo chế độ
kết hợp giữa quyền hạn, trách nhiệm của tập thể Chính phủ với quyền hạn, trách
nhiệm cá nhân của Thủ tướng Chính phủ và cá nhân từng thành viên Chính phủ.
Chính phủ quyết định theo nguyên tắc đa số đối với các vấn đề thuộc thẩm quyền
của Chính phủ.
2. Đề cao trách nhiệm cá nhân và nêu gương của
thành viên Chính phủ, người đứng đầu các bộ, cơ quan, địa phương. Mỗi nhiệm vụ
chỉ giao cho một người chủ trì và chịu trách nhiệm. Trường hợp nhiệm vụ giao
cho bộ, cơ quan, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thì Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải chịu trách nhiệm.
3. Chủ động giải quyết công việc đúng quy trình, thủ
tục, thẩm quyền và quy định của pháp luật, Quy chế làm việc của Chính phủ. Bảo
đảm yêu cầu phối hợp công tác, trao đổi thông tin, đề cao sự thống nhất trong
giải quyết công việc của Chính phủ.
4. Thực hiện phân công, phân cấp, phân quyền, ủy
quyền theo quy định của pháp luật, cá thể hóa trách nhiệm gắn với tăng cường
giám sát, kiểm tra và kiểm soát quyền lực, bảo đảm sự lãnh đạo tập trung, quản lý
thống nhất, phù hợp với thẩm quyền của Chính phủ. Phát huy tính chủ động, sáng
tạo của người đứng đầu bộ, cơ quan, địa phương.
5. Thực hiện nghiêm kỷ luật, kỷ cương hành chính; cấp
dưới phục tùng, tuân thủ nghiêm sự lãnh đạo, chỉ đạo, phân công của cấp trên.
6. Công khai, minh bạch, đổi mới hoạt động của
Chính phủ, các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan hành
chính nhà nước các cấp; thực hiện nền hành chính thống nhất, thông suốt, liên tục,
dân chủ, hiện đại, liêm chính, hiệu lực, hiệu quả, vì Nhân dân phục vụ và chịu
sự kiểm tra, giám sát của Nhân dân.
Chương II
TRÁCH NHIỆM, PHẠM VI,
CÁCH THỨC GIẢI QUYẾT CÔNG VIỆC
Điều 3. Trách nhiệm, phạm vi
và cách thức giải quyết công việc của Chính phủ
1. Chính phủ thống nhất quản lý hệ thống hành chính
nhà nước từ trung ương đến địa phương, cơ sở; thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ và
quyền hạn của Chính phủ được quy định trong Hiến
pháp và pháp luật.
2. Cách thức giải quyết công việc của Chính phủ:
a) Thảo luận và quyết nghị tại phiên họp Chính phủ;
b) Quyết nghị bằng phiếu lấy ý kiến các thành viên
Chính phủ trong trường hợp Chính phủ không họp.
3. Quyết nghị của Chính phủ phải được quá nửa tổng
số thành viên Chính phủ biểu quyết tán thành. Trong trường hợp biểu quyết ngang
nhau thì thực hiện theo ý kiến mà Thủ tướng Chính phủ đã biểu quyết.
4. Chính phủ phân công Thủ tướng
Chính phủ thay mặt Chính phủ xem xét, quyết định những vấn đề cấp bách cần phải
xử lý gấp thuộc thẩm quyền của Chính phủ hoặc những vấn đề đã được Chính phủ thống
nhất về chủ trương, nguyên tắc. Thủ tướng Chính phủ báo cáo hoặc giao Phó Thủ
tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ thay mặt Thủ tướng
Chính phủ báo cáo tại phiên họp Chính phủ gần nhất về những vấn đề đã quyết định.
5. Chính phủ thực hiện phân cấp, phân quyền cho
chính quyền địa phương theo quy định tại các luật, nghị quyết của Quốc hội,
pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội.
Chính phủ thực hiện phân cấp, ủy quyền cho chính
quyền địa phương quyết định hoặc thực hiện một số nhiệm vụ quản lý nhà nước thuộc
ngành, lĩnh vực trên địa bàn quản lý phù hợp với điều kiện, năng lực của chính
quyền địa phương đi đôi với việc phân bổ nguồn lực hợp lý, nâng cao năng lực,
trình độ cán bộ và tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, kiểm soát quyền lực
chặt chẽ.
Điều 4. Những vấn đề Chính phủ
thảo luận và quyết nghị
1. Đề nghị của Chính phủ về xây dựng luật, pháp lệnh
trình Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội; các dự án luật, dự thảo nghị quyết
trình Quốc hội, dự án pháp lệnh, dự thảo nghị quyết trình Ủy ban thường vụ Quốc
hội; đề nghị xây dựng nghị định và dự thảo nghị định của Chính phủ theo quy định
của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
2. Chiến lược; quy hoạch; kế hoạch phát triển kinh
tế - xã hội dài hạn, trung hạn và hằng năm; kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng
năm; kế hoạch tài chính 5 năm quốc gia, kế hoạch tài chính - ngân sách 3 năm; dự
toán ngân sách nhà nước và phương án phân bổ ngân sách trung ương hằng năm; quyết
toán ngân sách nhà nước để báo cáo cấp có thẩm quyền theo quy định.
3. Tình hình kinh tế - xã hội hằng tháng, hằng quý,
06 tháng, cả năm hoặc những vấn đề quan trọng, đột xuất và những nhiệm vụ, giải
pháp chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội.
4. Cơ cấu tổ chức của Chính phủ; việc thành lập,
bãi bỏ bộ, cơ quan ngang bộ; việc thành lập, sáp nhập, giải thể cơ quan thuộc
Chính phủ; thành lập, giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới hành chính các
cấp để báo cáo cấp có thẩm quyền theo quy định.
5. Chương trình công tác của Chính phủ hằng năm; kiểm
điểm công tác chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và việc thực
hiện Quy chế làm việc của Chính phủ.
6. Thí điểm thực hiện cơ chế, chính sách mới thuộc
thẩm quyền quyết định của Chính phủ theo quy định tại khoản 2 Điều
19 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
7. Những vấn đề mà pháp luật quy định Chính phủ phải
thảo luận và quyết nghị.
8. Những vấn đề quan trọng cần thiết khác theo quyết
định của Thủ tướng Chính phủ.
Điều 5. Trách nhiệm, phạm vi và
cách thức giải quyết công việc của Thủ tướng Chính phủ
1. Thủ tướng Chính phủ có trách nhiệm thực hiện đầy
đủ các nhiệm vụ và quyền hạn theo quy định của Hiến
pháp và pháp luật; lãnh đạo công tác của Chính phủ; chỉ đạo, điều hòa, phối
hợp hoạt động giữa các thành viên Chính phủ; lãnh đạo, chỉ đạo, kiểm tra hoạt động
của các bộ, cơ quan, địa phương; trực tiếp chỉ đạo, điều hành các công việc
quan trọng, có tính chiến lược trên các lĩnh vực công tác thuộc nhiệm vụ, quyền
hạn của Chính phủ.
Thủ tướng Chính phủ không xử lý những công việc đã
phân công, ủy quyền cho Phó Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang bộ; trừ trường hợp hãn hữu theo quy định tại điểm g khoản 2 Điều này.
2. Cách thức giải quyết công việc
của Thủ tướng Chính phủ:
a) Quyết định, chỉ đạo xây dựng, ban hành văn bản
quy phạm pháp luật, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách thuộc thẩm quyền
quyết định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ hoặc đề xuất, xây dựng chính
sách, dự án luật, pháp lệnh, nghị quyết trình Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội
xem xét, quyết định;
b) Quyết định thí điểm thực hiện
cơ chế, chính sách mới thuộc thẩm quyền quyết định của Thủ tướng Chính phủ quy
định tại Điều 20 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
c) Triệu tập, chủ trì và quyết định các vấn đề đưa
ra thảo luận tại phiên họp Chính phủ, cuộc họp của Thủ tướng Chính phủ và các
Phó Thủ tướng Chính phủ (sau đây gọi là cuộc họp của Thường trực Chính phủ);
d) Thủ tướng Chính phủ trực tiếp hoặc phân công, ủy
quyền Phó Thủ tướng Chính phủ, thành viên Chính phủ thay mặt Thủ tướng Chính phủ
chủ trì họp, làm việc với lãnh đạo bộ, cơ quan, địa phương, tổ chức, cá nhân có
liên quan để xem xét trước khi quyết định;
đ) Trực tiếp cho ý kiến chỉ đạo giải quyết công việc
trên hồ sơ trình, các báo cáo, tờ trình của bộ, cơ quan, địa phương, tổ chức,
cá nhân; trên cơ sở đó, Văn phòng Chính phủ xử lý, hoàn tất hồ sơ theo quy định;
e) Trực tiếp cho ý kiến và phê duyệt đối với đề xuất
tại phiếu trình, báo cáo của Văn phòng Chính phủ theo quy định tại Chương III của
Quy chế này;
g) Trong trường hợp xét thấy thật sự cần thiết do
tính chất cấp bách, phức tạp, nhạy cảm của công việc, Thủ tướng Chính phủ trực
tiếp chỉ đạo giải quyết công việc đã phân công, ủy quyền cho Phó Thủ tướng
Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ hoặc công việc thuộc thẩm quyền
của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Văn phòng Chính phủ có trách nhiệm thông báo
cho người được phân công, ủy quyền hoặc người có thẩm quyền phụ trách công việc
biết về việc này;
h) Quyết định hoặc cùng Thường trực Chính phủ xem
xét, quyết định các vấn đề còn có ý kiến khác nhau giữa các bộ, cơ quan, địa
phương trước khi trình Chính phủ, cơ quan có thẩm quyền;
i) Giao Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ chủ
trì họp, làm việc với Bộ trưởng, Thủ trưởng hoặc lãnh đạo bộ, cơ quan, tổ chức,
cá nhân có liên quan để xử lý các vấn đề chưa rõ hoặc còn có ý kiến khác nhau
giữa các bộ, cơ quan trước khi trình Thủ tướng Chính phủ quyết định;
k) Ban hành văn bản quy phạm pháp luật theo thẩm
quyền và các văn bản chỉ đạo, điều hành để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo
quy định; thay mặt Chính phủ ký các văn bản của Chính phủ (gồm văn bản quy phạm
pháp luật và văn bản hành chính); ủy quyền Phó Thủ tướng Chính phủ ký thay Thủ
tướng Chính phủ các văn bản của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ trong phạm vi
lĩnh vực, công việc được Thủ tướng Chính phủ phân công; ủy quyền Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang bộ ký một số văn bản hành chính của Thủ tướng Chính phủ,
thay mặt Chính phủ ký một số văn bản hành chính của Chính phủ đối với từng trường
hợp cụ thể;
l) Ủy quyền thành viên Chính phủ thay mặt Chính phủ
trình đề án, dự án, dự thảo, báo cáo của Chính phủ trước Quốc hội, Ủy ban thường
vụ Quốc hội, Chủ tịch nước và các cơ quan khác theo quy định, thực hiện một hoặc
một số nhiệm vụ trong phạm vi thẩm quyền của Thủ tướng Chính phủ;
m) Thành lập các tổ chức phối hợp liên ngành để
giúp Thủ tướng Chính phủ nghiên cứu, chỉ đạo, phối hợp giải quyết những vấn đề
phức tạp, quan trọng liên quan đến nhiều ngành, lĩnh vực, nhiều địa phương;
n) Khi Thủ tướng Chính phủ vắng mặt và xét thấy cần
thiết, Thủ tướng Chính phủ ủy nhiệm Phó Thủ tướng thường trực Chính phủ hoặc một
Phó Thủ tướng Chính phủ thay mặt Thủ tướng Chính phủ lãnh đạo công tác của
Chính phủ và giải quyết công việc do Thủ tướng Chính phủ phụ trách theo quy định;
o) Khi Phó Thủ tướng Chính phủ vắng mặt, Thủ tướng
Chính phủ trực tiếp chỉ đạo giải quyết công việc hoặc phân công Phó Thủ tướng
Chính phủ khác chỉ đạo giải quyết công việc đã phân công cho Phó Thủ tướng
Chính phủ vắng mặt;
p) Đi công tác; kiểm tra, đôn đốc tổ chức thực hiện
công việc tại các bộ, cơ quan, địa phương, cơ sở; giải trình, trả lời chất vấn
của đại biểu Quốc hội; trả lời kiến nghị của cử tri; họp báo; tiếp công dân và
các cách thức khác.
Điều 6. Trách nhiệm, phạm vi và
cách thức giải quyết công việc của Phó Thủ tướng Chính phủ
1. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của
Phó Thủ tướng Chính phủ:
a) Phó Thủ tướng Chính phủ giúp Thủ tướng Chính phủ
thực hiện nhiệm vụ của Thủ tướng Chính phủ trong lĩnh vực, địa bàn công tác và
phạm vi quyền hạn được Thủ tướng Chính phủ phân công, ủy quyền;
b) Trong phạm vi lĩnh vực, công việc được phân
công, ủy quyền, Phó Thủ tướng Chính phủ thay mặt Thủ tướng Chính phủ có toàn
quyền quyết định và chịu trách nhiệm trực tiếp, toàn diện, mọi mặt trước pháp
luật, trước Thủ tướng Chính phủ về những quyết định của mình và những nhiệm vụ,
lĩnh vực, cơ quan được phân công theo dõi, chỉ đạo, bảo đảm tiến độ, chất lượng,
hiệu quả và chống tiêu cực, tham nhũng trong giải quyết công việc;
c) Phó Thủ tướng Chính phủ chịu trách nhiệm giải
quyết và quyết định công việc đã được phân công, ủy quyền; nếu có vấn đề liên
quan đến lĩnh vực của Phó Thủ tướng Chính phủ khác thì trực tiếp trao đổi, thống
nhất với Phó Thủ tướng Chính phủ đó để giải quyết. Trường hợp có ý kiến khác
nhau thì Phó Thủ tướng Chính phủ chủ trì xem xét, quyết định hoặc trực tiếp báo
cáo Thủ tướng Chính phủ khi cần thiết.
2. Cách thức giải quyết công việc của Phó Thủ tướng
Chính phủ:
a) Trực tiếp cho ý kiến chỉ đạo giải quyết công việc
trên hồ sơ trình, các báo cáo, tờ trình của bộ, cơ quan, địa phương, tổ chức,
cá nhân; trên cơ sở đó, Văn phòng Chính phủ xử lý, hoàn tất hồ sơ theo quy định;
b) Trực tiếp cho ý kiến và phê duyệt đối với đề xuất
tại phiếu trình, báo cáo của Văn phòng Chính phủ theo quy định tại Chương III của
Quy chế này;
c) Chủ động, tích cực chủ trì họp, làm việc với
lãnh đạo bộ, cơ quan, địa phương liên quan để giải quyết công việc và những vấn
đề cần phối hợp liên ngành trong phạm vi lĩnh vực, công việc được Thủ tướng
Chính phủ phân công, ủy quyền;
d) Chủ động, tích cực chỉ đạo, theo dõi, đôn đốc,
kiểm tra công việc được Thủ tướng Chính phủ phân công, ủy quyền; ký thay Thủ tướng
Chính phủ các văn bản thuộc thẩm quyền của Thủ tướng Chính phủ, các văn bản của
Chính phủ trong phạm vi lĩnh vực, công việc được Thủ tướng Chính phủ phân công,
ủy quyền;
đ) Chủ động kiểm tra, xem xét, chỉ đạo đối với các
vấn đề còn ý kiến khác nhau giữa các bộ, cơ quan, địa phương trong phạm vi lĩnh
vực, công việc được Thủ tướng Chính phủ phân công, ủy quyền trước khi trình
Chính phủ, cơ quan có thẩm quyền;
e) Đối với các văn bản, đề án, báo cáo trình cấp có
thẩm quyền thì phải chủ động chỉ đạo các bộ, cơ quan liên quan phối hợp, làm việc
tích cực, hiệu quả để nâng cao chất lượng, kịp tiến độ và tạo đồng thuận, thống
nhất trong quá trình thẩm định, ban hành, phê duyệt;
g) Giao Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ chủ
trì họp, làm việc với Bộ trưởng, Thủ trưởng hoặc lãnh đạo bộ, cơ quan, địa
phương, tổ chức, cá nhân có liên quan để xử lý các vấn đề chưa rõ hoặc còn có ý
kiến khác nhau giữa các bộ, cơ quan trước khi trình Phó Thủ tướng Chính phủ phụ
trách quyết định;
h) Các cách thức khác theo quy định tại điểm p khoản 2 Điều 5 Quy chế này.
Điều 7. Trách nhiệm, phạm vi,
cách thức giải quyết công việc của thành viên Chính phủ là Bộ trưởng, Thủ trưởng
cơ quan ngang bộ
1. Thành viên Chính phủ thực hiện đầy đủ các nhiệm
vụ, quyền hạn được quy định trong Hiến pháp
và pháp luật; phải có trách nhiệm chủ động, tích cực tham gia hiệu quả giải quyết
các công việc chung của tập thể Chính phủ; cùng tập thể Chính phủ quyết định và
chịu trách nhiệm đối với các vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Chính phủ
theo quy định; chịu trách nhiệm rà soát, xem xét kỹ và trình các đề án, dự án,
dự thảo, báo cáo của Chính phủ trước cơ quan có thẩm quyền và thực hiện hiệu quả
các nhiệm vụ khác do Thủ tướng Chính phủ, Phó Thủ tướng Chính phủ phân công, ủy
quyền.
2. Cách thức giải quyết công việc
của thành viên Chính phủ:
a) Chủ động, tích cực, kịp thời đề xuất với Chính
phủ, Thủ tướng Chính phủ, Phó Thủ tướng Chính phủ các vấn đề vướng mắc trong thực
tiễn, các chủ trương, cơ chế, chính sách, văn bản pháp luật cần thiết để sửa đổi,
bổ sung, ban hành, việc thí điểm thực hiện cơ chế, chính sách đối với những vấn
đề mới chưa quy định thuộc thẩm quyền của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ;
b) Chủ động, tích cực rà soát, báo cáo, làm việc kịp
thời với Thủ tướng Chính phủ, Phó Thủ tướng Chính phủ và các thành viên Chính
phủ khác về các công việc thuộc thẩm quyền của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ
và các công việc khác có liên quan hoặc thấy cần thiết;
c) Chỉ đạo, theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra việc thi
hành chính sách, pháp luật, việc thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch,
chương trình và các quyết định, chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về
ngành, lĩnh vực được phân công, ủy quyền;
d) Phải có trách nhiệm tham dự đầy đủ, chuẩn bị kỹ,
thể hiện rõ quan điểm, chính kiến, trách nhiệm của mình trong các phiên họp
Chính phủ, cuộc họp Thường trực Chính phủ; thảo luận, biểu quyết tại phiên họp
Chính phủ; ghi rõ, đầy đủ ý kiến trong phiếu ghi ý kiến thành viên Chính phủ và
trả lời đúng thời hạn quy định;
đ) Chủ động chủ trì họp với các bộ, cơ quan, địa
phương, tổ chức, cá nhân có liên quan để giải quyết công việc được phân công
theo thẩm quyền hoặc thảo luận, thống nhất những vấn đề còn có ý kiến khác nhau
giữa các bộ, cơ quan, địa phương trước khi trình Chính phủ, Thường trực Chính
phủ, Thủ tướng Chính phủ, Phó Thủ tướng Chính phủ;
e) Các cách thức khác theo quy định tại điểm p khoản 2 Điều 5 Quy chế này;
g) Mỗi thành viên Chính phủ được cấp tài khoản trên
các hệ thống thông tin, dữ liệu của Chính phủ để nhận, gửi tài liệu họp, trao đổi
ý kiến, giải quyết công việc hoặc khai thác thông tin, dữ liệu phục vụ công tác
chỉ đạo, điều hành theo thẩm quyền.
Điều 8. Trách nhiệm, phạm vi,
cách thức giải quyết công việc của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ
trưởng cơ quan thuộc Chính phủ
1. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng
cơ quan thuộc Chính phủ đề cao trách nhiệm cá nhân, chủ động, tích cực thực hiện
đầy đủ nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của Hiến
pháp, pháp luật và các nhiệm vụ do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Phó Thủ
tướng Chính phủ giao, phân công, ủy quyền; trực tiếp chỉ đạo và chịu trách nhiệm
về công tác xây dựng pháp luật, cải cách hành chính, tổ chức bộ máy, xây dựng
và phát triển Chính phủ điện tử hướng tới Chính phủ số của bộ, cơ quan; chịu
trách nhiệm cá nhân, trực tiếp và toàn diện trước Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ,
Phó Thủ tướng Chính phủ và trước pháp luật đối với các vấn đề thuộc thẩm quyền,
được phân công, ủy quyền, được giao nhiệm vụ.
2. Thực hiện nghiêm túc, đầy đủ, kịp thời kỷ luật,
kỷ cương hành chính, trong đó có các quyết định, chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ, Phó Thủ tướng Chính phủ; không được phép phát ngôn và làm trái với
các quyết định, chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Phó Thủ tướng Chính
phủ theo nguyên tắc tập trung dân chủ. Trường hợp có ý kiến khác với quyết định,
kết luận, chỉ đạo của cấp trên thì vẫn phải chấp hành nhưng được trình bày với
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Phó Thủ tướng Chính phủ và được bảo lưu ý kiến.
Tùy theo tính chất, mức độ, hậu quả sẽ kiểm điểm làm rõ trách nhiệm trước tập
thể Chính phủ, trước Thủ tướng Chính phủ và xử lý theo quy định của Đảng và Nhà
nước trong trường hợp vi phạm quy định này.
3. Cách thức giải quyết công việc
của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ:
a) Trực tiếp, chủ động, tích cực giải quyết công việc
thuộc phạm vi quản lý của bộ, cơ quan; phân công Thứ trưởng, Phó Thủ trưởng cơ
quan ngang bộ, Phó Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ theo dõi, chỉ đạo, giải
quyết một số công việc thuộc thẩm quyền của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ. Khi vắng mặt và nếu thấy cần thiết, ủy nhiệm một Thứ trưởng, Phó Thủ
trưởng cơ quan ngang bộ, Phó Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ điều hành, giải
quyết công việc của bộ, cơ quan;
b) Quyết định các công việc theo thẩm quyền và
không trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Phó Thủ tướng Chính phủ những công
việc thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ
quan thuộc Chính phủ trừ trường hợp luật chuyên ngành có quy định khác. Không
chuyển công việc thuộc thẩm quyền sang bộ, cơ quan khác; không giải quyết công
việc được xác định thuộc thẩm quyền của bộ, cơ quan khác;
c) Đối với những vấn đề thuộc thẩm quyền nhưng nội
dung phức tạp, có tính liên ngành, còn ý kiến khác nhau, đã phối hợp xử lý
nhưng không thống nhất thì Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan chủ trì phải trực tiếp
làm việc với Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan có liên quan để xem xét, quyết định;
d) Đối với những đề án trình
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ mà còn ý kiến khác nhau giữa các bộ, cơ quan về
những nội dung chủ yếu của đề án thì Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan chủ trì phải
trực tiếp làm việc với Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan có ý kiến khác và Bộ trưởng,
Thủ trưởng cơ quan có liên quan để trao đổi, thống nhất trước khi trình Chính
phủ, Thủ tướng Chính phủ;
đ) Đồng thời với việc trình Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ các văn bản, đề án, báo cáo để trình cấp có thẩm quyền thì Bộ trưởng,
Thủ trưởng cơ quan chủ trì phải chủ động phối hợp, làm việc tích cực, hiệu quả
với các cơ quan liên quan về nội dung văn bản, đề án, báo cáo đó và những vấn đề
liên quan để nâng cao chất lượng, kịp tiến độ và tạo đồng thuận, thống nhất
trong quá trình thẩm định, ban hành, phê duyệt;
e) Trả lời đầy đủ, rõ ràng, đúng thời hạn bằng văn
bản về các vấn đề liên quan đến chức năng, nhiệm vụ thuộc phạm vi ngành, lĩnh vực
quản lý theo đề nghị của bộ, cơ quan, địa phương, tổ chức, cá nhân có liên
quan;
g) Ban hành văn bản quy phạm pháp luật và các văn bản
hành chính theo thẩm quyền và quy định của pháp luật để thực hiện chức năng quản
lý nhà nước đối với ngành, lĩnh vực được phân công;
h) Quyết định phân cấp cho chính quyền địa phương
thực hiện một số nhiệm vụ liên quan đến ngành, lĩnh vực được giao theo phạm vi
lãnh thổ và quy định của pháp luật; đồng thời phải phân bổ nguồn lực hợp lý,
nâng cao năng lực, trình độ cán bộ và tăng cường kiểm tra, giám sát;
i) Các cách thức khác theo quy định tại điểm p khoản 2 Điều 5 Quy chế này.
Điều 9. Quan hệ công tác của
Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc
Chính phủ với các cơ quan, tổ chức trong hệ thống chính trị
1. Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ,
Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ phải chủ động, tích cực phối hợp chặt chẽ,
hiệu quả với các cơ quan của Đảng, Nhà nước, Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam và cơ quan trung ương của các tổ chức chính trị - xã hội trong việc thực
hiện nhiệm vụ, quyền hạn; chủ động báo cáo, giải trình về những vấn đề mà Hội đồng
Dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội quan tâm; nghiên cứu, giải quyết và trả lời chất
vấn, giải trình đối với đại biểu Quốc hội, trả lời kiến nghị của cử tri, kiến
nghị của Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị -
xã hội về những vấn đề thuộc trách nhiệm quản lý.
2. Chính phủ hướng dẫn, kiểm tra và tạo điều kiện để
Hội đồng nhân dân thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định; lãnh đạo, chỉ đạo,
hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra hoạt động của Ủy ban nhân dân các cấp; xem xét,
giải quyết kiến nghị của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân.
Điều 10. Quan hệ công tác của
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ với
các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ
1. Hướng dẫn, kiểm tra các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ thực hiện các nhiệm vụ công tác thuộc ngành, lĩnh vực được
phân công theo quy định của pháp luật.
2. Kiến nghị với Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ bãi bỏ những quy định do bộ, cơ
quan đó ban hành trái với Hiến pháp, luật
và văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên hoặc của bộ, cơ quan ngang bộ về
ngành, lĩnh vực do bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ chịu trách nhiệm
quản lý. Trong trường hợp kiến nghị không được chấp thuận thì báo cáo Thủ tướng
Chính phủ xem xét, quyết định.
3. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ khi giải quyết công việc thuộc
thẩm quyền có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của bộ, cơ quan khác phải chủ động,
tích cực phối hợp có hiệu quả với Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan đó:
a) Trường hợp lấy ý kiến bằng văn bản thì bộ, cơ
quan lấy ý kiến ghi rõ thời hạn trả lời nhưng không quá 07 ngày kể từ ngày gửi
văn bản, trừ trường hợp công việc có tính chất quan trọng, phức tạp;
b) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan được lấy ý kiến có
trách nhiệm trả lời bằng văn bản, đúng thời hạn về những nội dung thuộc phạm
vi, lĩnh vực quản lý của bộ, cơ quan mình và những vấn đề liên quan khác; nếu
quá thời hạn mà không trả lời hoặc chậm trả lời thì được xác định là đồng ý với
ý kiến và đề xuất của cơ quan lấy ý kiến và phải chịu trách nhiệm cá nhân trước
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ. Bộ, cơ quan lấy ý kiến tổng hợp, báo cáo Thủ tướng
Chính phủ về trách nhiệm của các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan không trả lời hoặc
chậm trả lời;
c) Khi được mời họp để lấy ý kiến, Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan dự họp hoặc nếu có lý do chính đáng không dự được thì phải cử
người có đủ thẩm quyền họp thay. Ý kiến của người họp thay là ý kiến chính thức
của bộ, cơ quan. Ý kiến của các đại biểu dự họp được lập thành biên bản theo
quyết định của người chủ trì cuộc họp;
d) Khi được mời họp để xử lý những ý kiến khác nhau
về nội dung chủ yếu của đề án, công việc theo quy định tại điểm
d khoản 3 Điều 8 Quy chế này thì Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan được mời có
trách nhiệm tham dự hoặc trường hợp đặc biệt nếu vắng mặt có lý do phải cử cấp
phó họp thay. Ý kiến của người họp thay là ý kiến chính thức của Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan và được thể hiện trong hồ sơ trình Chính phủ, Thường trực Chính
phủ, Thủ tướng Chính phủ.
Điều 11. Quan hệ công tác giữa
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ với
chính quyền địa phương
1. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng
cơ quan thuộc Chính phủ có trách nhiệm giải quyết các đề nghị của Hội đồng nhân
dân, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong thời hạn 07 ngày; trường hợp phải lấy thêm
ý kiến của bộ, cơ quan khác thì không quá 15 ngày kể từ ngày nhận được văn bản
đề nghị, trừ trường hợp đột xuất, cấp bách thì phải trả lời sớm hơn theo đề nghị.
Trường hợp bộ, cơ quan được đề nghị mà không giải quyết đúng thời hạn thì Chủ tịch
Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh báo cáo Thủ tướng Chính phủ
hoặc Phó Thủ tướng Chính phủ phụ trách; Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan được đề
nghị phải chịu trách nhiệm về sự chậm trễ giải quyết các kiến nghị của địa
phương.
2. Khi Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
gửi văn bản, báo cáo, đề xuất, kiến nghị về các vấn đề thuộc thẩm quyền giải
quyết của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ thì phải gửi đến đúng cơ quan có thẩm quyền để giải quyết, trả lời,
hướng dẫn kịp thời.
3. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng
cơ quan thuộc Chính phủ theo thẩm quyền chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra Ủy ban
nhân dân các cấp thực hiện các nhiệm vụ công tác thuộc ngành, lĩnh vực quản lý
hoặc Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao; kiến nghị với Thủ tướng Chính phủ
đình chỉ việc thi hành nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh trái với Hiến pháp, luật và văn bản của cơ quan nhà nước
cấp trên về ngành, lĩnh vực chịu trách nhiệm quản lý; kiến nghị Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh bãi bỏ những văn bản pháp luật của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trái với
văn bản về ngành, lĩnh vực được phân công, trường hợp không chấp hành thì báo
cáo Thủ tướng Chính phủ.
4. Khi Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh đề nghị làm việc với Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ,
Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ phải gửi tài liệu trước ít nhất 03 ngày làm
việc. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trực tiếp hoặc phân công Thứ trưởng, Phó Thủ
trưởng cơ quan tiếp, làm việc.
5. Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh có trách nhiệm thực hiện chế độ báo cáo, chuẩn bị tài liệu, bố trí
lịch làm việc, dự họp với Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ
quan thuộc Chính phủ khi được yêu cầu.
6. Trường hợp Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ,
Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ lấy ý kiến của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh, thời hạn trả lời ý kiến thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều này.
Chương III
TRÁCH NHIỆM, QUY TRÌNH
GIẢI QUYẾT CÔNG VIỆC
Điều 12. Các loại công việc
trình Chính phủ, Thường trực Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ
1. Các đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật,
dự thảo văn bản quy phạm pháp luật (sau đây gọi là dự thảo văn bản).
2. Các đề án, báo cáo, văn bản thuộc thẩm quyền,
trách nhiệm của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và các văn bản, đề xuất khác.
3. Các công việc do Thủ tướng Chính phủ, Phó Thủ tướng
Chính phủ chỉ đạo trực tiếp hoặc do Văn phòng Chính phủ đề xuất.
Điều 13. Hồ sơ trình Chính phủ,
Thường trực Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ
1. Hồ sơ trình Chính phủ, Thường trực Chính phủ, Thủ
tướng Chính phủ phải đúng thẩm quyền giải quyết của Chính phủ, Thường trực
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ; nêu rõ nội dung vấn đề trình, căn cứ về thẩm
quyền, cơ sở chính trị, pháp lý, thực tiễn, ý kiến của các bộ, cơ quan, địa
phương liên quan và đề xuất, kiến nghị rõ phương án, biện pháp giải quyết; phải
được người có đủ thẩm quyền ký, đóng dấu đúng quy định và bảo đảm đầy đủ, chất
lượng, kịp thời theo đúng quy trình, quy định của pháp luật.
2. Hồ sơ trình Chính phủ, Thường trực Chính phủ, Thủ
tướng Chính phủ gồm tờ trình, báo cáo; đề án, dự thảo văn bản (gồm cả dự thảo
nghị quyết, kết luận, thông báo kết luận và văn bản chỉ đạo khác của cơ quan có
thẩm quyền) kèm theo, ý kiến bằng văn bản của các cơ quan liên quan và các tài
liệu cần thiết khác (nếu có). Trường hợp tờ trình của báo cáo, đề án trình
Chính phủ, Thường trực Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ có độ dài trên 10 trang
A4 thì phải có tờ trình tóm tắt dưới 08 trang A4.
Đối với các hồ sơ trình Chính phủ, Thường trực
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ mà theo quy định của pháp luật yêu cầu phải có
tài liệu kèm theo thì phải tuân theo quy định của pháp luật đó.
Đối với các đề án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật
trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ để trình Ban Chấp hành Trung ương, Bộ
Chính trị, Ban Bí thư, Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội, cơ quan chủ trì soạn
thảo có trách nhiệm lấy ý kiến các cơ quan của Đảng, Quốc hội, tổ chức chính trị
- xã hội, các địa phương có liên quan và tiếp thu, giải trình đầy đủ trước khi
trình Chính phủ, Thường trực Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
3. Hồ sơ trình Chính phủ, Thường
trực Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ của các cơ quan trong hệ thống hành chính
nhà nước phải được gửi dưới dạng văn bản điện tử có ký số qua Trục liên thông
văn bản quốc gia do Văn phòng Chính phủ quản lý, trừ trường hợp có yêu cầu
khác. Trường hợp chưa kết nối với Trục liên thông văn bản quốc gia hoặc văn bản
mật thì gửi văn bản giấy.
4. Hồ sơ trình Chính phủ, Thường trực Chính phủ, Thủ
tướng Chính phủ phải được gửi đồng thời đến Văn phòng Chính phủ. Văn phòng
Chính phủ có trách nhiệm tiếp nhận, thẩm tra và xử lý khi nhận được hồ sơ điện
tử có ký số hoặc hồ sơ giấy, lập danh mục theo dõi quá trình xử lý và được lưu
trữ theo quy định.
Điều 14. Trách nhiệm của các bộ,
cơ quan, địa phương trong giải quyết công việc của Chính phủ, Thủ tướng Chính
phủ
1. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng
cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chịu trách nhiệm về
toàn bộ nội dung, tiến độ và ký tắt các dự thảo văn bản trình thuộc thẩm quyền
ban hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
2. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan phối hợp, cơ quan
thẩm định có trách nhiệm cử người đủ thẩm quyền tham gia trong quá trình soạn
thảo đề án, dự thảo văn bản theo đề nghị của cơ quan chủ trì; thực hiện công việc
được giao, bảo đảm chất lượng, đúng thời hạn quy định.
3. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng
cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành quy chế và
tổ chức thực hiện việc gửi, nhận văn bản và xử lý hồ sơ công việc trên môi trường
điện tử tại bộ, cơ quan, địa phương, bảo đảm thông tin, dữ liệu thông suốt, kịp
thời, chính xác, an toàn.
4. Bộ, cơ quan, địa phương có trách nhiệm phối hợp,
cung cấp đầy đủ, kịp thời hồ sơ, thông tin, dữ liệu trong quá trình xử lý hồ sơ
trình Chính phủ, Thường trực Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ theo quy định của
Quy chế này và theo yêu cầu của Thủ tướng Chính phủ, Phó Thủ tướng Chính phủ hoặc
đề nghị của Văn phòng Chính phủ.
Điều 15. Quy trình xử lý dự thảo
văn bản quy phạm pháp luật
Thực hiện theo quy định của pháp luật về ban hành
văn bản quy phạm pháp luật và các quy định sau:
1. Đối với dự thảo văn bản đầy đủ hồ sơ, thủ tục,
điều kiện trình và không còn ý kiến khác nhau, trong thời hạn 05 ngày làm việc
đối với văn bản trình Thường trực Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và 07 ngày đối
với văn bản trình Chính phủ, Văn phòng Chính phủ thẩm tra về quy trình, thủ tục,
thẩm quyền xử lý và tham mưu tổng hợp về nội dung (sau đây gọi là ý kiến thẩm
tra), trình Thủ tướng Chính phủ, Phó Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
2. Đối với dự thảo văn bản chưa đủ hồ sơ, chưa đúng
quy trình, thủ tục hoặc Bộ Tư pháp kết luận chưa đủ điều kiện trình hoặc chưa
thực hiện quy định tại điểm d khoản 3 Điều 8 Quy chế này, chậm
nhất 03 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, Văn phòng Chính phủ gửi văn bản
đề nghị cơ quan chủ trì soạn thảo bổ sung, hoàn thiện theo quy định.
3. Đối với dự thảo văn bản đầy đủ hồ sơ, thủ tục,
điều kiện trình nhưng còn ý kiến khác nhau về những vấn đề lớn thuộc nội dung của
dự thảo:
a) Nếu cơ quan trình đã chủ trì, phối hợp với các bộ,
cơ quan mà chưa thống nhất được thì chậm nhất 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận
hồ sơ, Văn phòng Chính phủ chủ trì cuộc họp với đại diện lãnh đạo bộ, cơ quan
chủ trì soạn thảo, Bộ Tư pháp và các bộ, cơ quan liên quan để thảo luận, làm
rõ, thống nhất trước khi trình Thủ tướng Chính phủ, Phó Thủ tướng Chính phủ;
b) Trường hợp không thống nhất ý kiến, chậm nhất 03
ngày làm việc kể từ ngày họp, Văn phòng Chính phủ tổng hợp đầy đủ ý kiến còn
khác nhau, trình Thủ tướng Chính phủ, Phó Thủ tướng Chính phủ phụ trách xem
xét, quyết định.
4. Thủ tướng Chính phủ, Phó Thủ tướng Chính phủ có
ý kiến vào Phiếu trình giải quyết công việc trong thời hạn 03 ngày làm việc kể
từ ngày Văn phòng Chính phủ trình, trừ trường hợp đặc biệt.
5. Trường hợp gửi phiếu lấy ý kiến thành viên Chính
phủ:
a) Văn phòng Chính phủ chủ trì, phối hợp với cơ
quan soạn thảo xác định những nội dung cần xin ý kiến; gửi phiếu kèm theo toàn
bộ hồ sơ trên Hệ thống thông tin phục vụ họp và xử lý công việc của Chính phủ,
trừ hồ sơ mật. Thành viên Chính phủ phải có ý kiến chậm nhất không quá 05 ngày
làm việc. Trường hợp khác theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, Phó Thủ tướng
Chính phủ phụ trách;
b) Trường hợp đa số thành viên Chính phủ thông qua
và không còn ý kiến khác nhau, Văn phòng Chính phủ phối hợp với bộ, cơ quan chủ
trì soạn thảo hoàn thiện dự thảo, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định;
c) Trường hợp đa số thành viên Chính phủ thông qua
nhưng vẫn còn thành viên Chính phủ có ý kiến khác, trong thời hạn không quá 02
ngày làm việc, Văn phòng Chính phủ chuyển ngay các ý kiến thành viên Chính phủ
đến cơ quan chủ trì soạn thảo để tiếp thu, giải trình, hoàn thiện, báo cáo Thủ
tướng Chính phủ chậm nhất sau 05 ngày làm việc.
Trường hợp cơ quan chủ trì trình có ý kiến bảo lưu,
Văn phòng Chính phủ tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định
việc lấy lại hay không lấy lại ý kiến thành viên Chính phủ hoặc tổ chức họp với
thành viên Chính phủ còn có ý kiến khác nhau;
d) Trường hợp chưa được đa số thành viên Chính phủ
thông qua, Văn phòng Chính phủ chuyển các ý kiến thành viên Chính phủ đến cơ
quan chủ trì soạn thảo để tiếp tục xử lý, báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét,
quyết định.
6. Đối với dự thảo văn bản đưa ra thảo luận và biểu
quyết tại phiên họp Chính phủ, ngay sau khi kết thúc phiên họp, căn cứ quyết
nghị của Chính phủ, cơ quan soạn thảo chủ trì, phối hợp với Văn phòng Chính phủ
và các cơ quan liên quan tiếp thu, giải trình ý kiến thành viên Chính phủ, hoàn
thiện dự thảo, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
7. Trong thời hạn chậm nhất 01 ngày làm việc kể từ
ngày Thủ tướng Chính phủ, Phó Thủ tướng Chính phủ ký văn bản, Văn phòng Chính
phủ thực hiện việc phát hành và công khai trên Cổng Thông tin điện tử Chính phủ
theo quy định.
Điều 16. Quy trình xử lý đề
án, tài liệu, báo cáo, văn bản đề xuất khác trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ
1. Đối với hồ sơ, tài liệu, báo cáo, văn bản trình
đầy đủ, đúng quy trình, thủ tục, đúng thẩm quyền xử lý thì chậm nhất 03 ngày
làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ, Văn phòng Chính phủ có ý kiến thẩm tra, trình
Thủ tướng Chính phủ, Phó Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
2. Đối với hồ sơ, tài liệu,
báo cáo, văn bản trình chưa đầy đủ, chưa đúng quy trình, thủ tục, không đúng thẩm
quyền giải quyết của Chính phủ, Thường trực Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ hoặc
chưa thực hiện quy định tại điểm d khoản 3 Điều 8 Quy chế
này thì chậm nhất 03 ngày làm việc, Văn phòng
Chính phủ trả lại hồ sơ và nêu rõ lý do hoặc chuyển hồ sơ đến cơ quan có thẩm
quyền giải quyết, đồng thời gửi cơ quan trình để biết, phối hợp.
3. Đối với hồ sơ trình đã đúng quy trình, thủ tục,
đúng thẩm quyền nhưng Văn phòng Chính phủ thấy cần lấy thêm ý kiến cơ quan liên
quan, chậm nhất 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ, Văn phòng Chính phủ xử
lý như sau:
a) Gửi văn bản lấy ý kiến cơ quan liên quan, trong
đó ghi rõ thời hạn trả lời. Chậm nhất 03 ngày làm việc kể từ khi hết thời hạn lấy
ý kiến, Văn phòng Chính phủ xử lý, trình Thủ tướng Chính phủ, Phó Thủ tướng
Chính phủ xem xét, quyết định;
b) Trường hợp cần thiết, Văn phòng Chính phủ chủ
trì họp với các cơ quan liên quan để làm rõ các nội dung trước khi trình Thủ tướng
Chính phủ, Phó Thủ tướng Chính phủ. Sau khi kết thúc cuộc họp nhưng không quá
03 ngày làm việc, cơ quan trình phải phối hợp với Văn phòng Chính phủ để hoàn
chỉnh hồ sơ, trình Thủ tướng Chính phủ, Phó Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết
định.
4. Thủ tướng Chính phủ, Phó Thủ tướng Chính phủ xử
lý hồ sơ trình và có ý kiến vào Phiếu trình giải quyết công việc trong thời hạn
03 ngày làm việc kể từ ngày Văn phòng Chính phủ trình, trừ trường hợp đặc biệt.
5. Quy trình giải quyết tiếp theo đối với các vấn đề
thuộc thẩm quyền của Chính phủ thực hiện theo quy định tại khoản
5 và 6 Điều 15 Quy chế này.
6. Trong thời hạn chậm nhất 01 ngày làm việc kể từ
ngày Thủ tướng Chính phủ, Phó Thủ tướng Chính phủ ký văn bản hoặc cho ý kiến giải
quyết công việc, Văn phòng Chính phủ phát hành văn bản theo quy định.
7. Đối với quy trình có liên quan đến thủ tục hành
chính đã được thực hiện theo pháp luật chuyên ngành thì thời gian giải quyết
không quá thời gian quy định của pháp luật chuyên ngành.
Điều 17. Quy trình xử lý đối với
các công việc do Thủ tướng Chính phủ, Phó Thủ tướng Chính phủ trực tiếp chỉ đạo
hoặc do Văn phòng Chính phủ đề xuất
1. Trường hợp các bộ, cơ quan, địa phương không có
hồ sơ trình nhưng Thủ tướng Chính phủ, Phó Thủ tướng Chính phủ có ý kiến chỉ đạo
trực tiếp, Văn phòng Chính phủ có trách nhiệm tham mưu, đề xuất xử lý.
2. Đối với các vấn đề đột xuất, nhạy cảm, vấn đề
khó, phức tạp phát sinh vượt quá khả năng giải quyết của bộ, cơ quan, địa
phương thì báo cáo trực tiếp xin ý kiến Thủ tướng Chính phủ, Phó Thủ tướng
Chính phủ phụ trách; trường hợp chưa có báo cáo, đề xuất, Văn phòng Chính phủ
chủ động nắm tình hình, tham mưu, đề xuất, báo cáo Thủ tướng Chính phủ, Phó Thủ
tướng Chính phủ xem xét, cho ý kiến chỉ đạo.
3. Đối với vấn đề thuộc thẩm quyền giải quyết của
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ:
a) Văn phòng Chính phủ báo cáo Thủ tướng Chính phủ,
Phó Thủ tướng Chính phủ phụ trách biết, đồng thời chủ động trao đổi trực tiếp
hoặc gửi văn bản lấy ý kiến các bộ, cơ quan, địa phương liên quan để tổng hợp,
đề xuất, trình Thủ tướng Chính phủ, Phó Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định;
b) Trường hợp nội dung quan trọng, phức tạp, liên
quan đến cơ chế, chính sách, Văn phòng Chính phủ đề xuất Thủ tướng Chính phủ,
Phó Thủ tướng Chính phủ giao các bộ, cơ quan chuyên ngành báo cáo hoặc xây dựng
đề án trình Thủ tướng Chính phủ.
Chương IV
CHƯƠNG TRÌNH CÔNG TÁC CỦA
CHÍNH PHỦ, THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Điều 18. Các loại chương trình
công tác
1. Chương trình công tác là danh mục các dự thảo
văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, nghị quyết, báo
cáo và các đề án khác (sau đây gọi là đề án) trình Chính phủ, Thủ tướng Chính
phủ; các hoạt động và công việc cần thực hiện của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ,
các Phó Thủ tướng Chính phủ theo năm, quý, tháng, tuần.
2. Chương trình công tác năm, quý, tháng gồm những nội
dung chủ yếu sau: cơ quan chủ trì, tên đề án, cấp trình, thời hạn trình cụ thể
từng tháng, Thủ tướng Chính phủ, Phó Thủ tướng Chính phủ phụ trách.
3. Chương trình công tác tuần là lịch hoạt động của
Thủ tướng Chính phủ và các Phó Thủ tướng Chính phủ được xác định theo từng ngày
trong tuần.
Điều 19. Căn cứ xây dựng
chương trình công tác
1. Chương trình công tác năm, quý, tháng được xây dựng
trên cơ sở chương trình làm việc, chỉ đạo, kết luận của Ban Chấp hành Trung
ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư, Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ,
Thường trực Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và Phó Thủ tướng Chính phủ; luật,
pháp lệnh, nghị quyết của Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội; đề xuất của các
bộ, cơ quan, địa phương được Thủ tướng Chính phủ, Phó Thủ tướng Chính phủ chấp
thuận.
2. Chương trình công tác tuần được xây dựng trên cơ
sở chương trình công tác tháng và yêu cầu chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ
tướng Chính phủ, Phó Thủ tướng Chính phủ.
Điều 20. Trình tự xây dựng,
ban hành chương trình công tác
1. Chương trình công tác năm
a) Trước ngày 30 tháng 9 hằng năm, Văn phòng Chính
phủ đề nghị các bộ, cơ quan, địa phương đăng ký các đề án vào chương trình công
tác năm sau;
b) Trước ngày 15 tháng 11, các bộ, cơ quan, địa
phương đăng ký đề án với Văn phòng Chính phủ, gồm những nội dung sau: tên gọi;
căn cứ xây dựng; sự cần thiết; định hướng nội dung; phạm vi điều chỉnh; cơ quan
thẩm định, theo dõi; cấp trình; thời hạn trình xác định cụ thể đến từng tháng;
sản phẩm của đề án;
c) Văn phòng Chính phủ chủ trì, phối hợp với các cơ
quan liên quan thẩm tra, xác định các đề án đưa vào chương trình công tác; tổng
hợp, dự thảo chương trình công tác năm sau trình Chính phủ. Trong thời hạn 10
ngày kể từ ngày Chính phủ thông qua, Văn phòng Chính phủ trình Thủ tướng Chính
phủ xem xét, ban hành.
2. Chương trình công tác quý, tháng, tuần
a) Trên cơ sở chương trình công tác năm đã được ban
hành và chỉ đạo của Chính phủ, Thường trực Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Phó
Thủ tướng Chính phủ về việc điều chỉnh các đề án trong chương trình công tác,
Văn phòng Chính phủ cập nhật, xây dựng và ban hành chương trình công tác quý chậm
nhất vào ngày làm việc đầu tiên của tháng đầu quý;
b) Trên cơ sở chương trình công tác quý đã được ban
hành và chỉ đạo của Chính phủ, Thường trực Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Phó
Thủ tướng Chính phủ về việc điều chỉnh các đề án trong chương trình công tác,
Văn phòng Chính phủ cập nhật, xây dựng và ban hành chương trình công tác tháng
chậm nhất vào ngày làm việc đầu tiên của tháng;
c) Trên cơ sở chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, Phó
Thủ tướng Chính phủ, Văn phòng Chính phủ xây dựng và ban hành chương trình công
tác tuần chậm nhất vào thứ Sáu của tuần trước.
Điều 21. Thực hiện chương
trình công tác
1. Căn cứ thời hạn trình quy định tại chương trình
công tác, các bộ, cơ quan, địa phương chủ trì đề án phải trình trước ngày 20 của
tháng, trừ trường hợp có chỉ đạo khác của Thủ tướng Chính phủ, Phó Thủ tướng
Chính phủ.
2. Việc bổ sung, dừng xây dựng
đề án, thay đổi tên gọi, cơ quan trình, cấp trình, thời hạn trình đề án trong
chương trình công tác được thực hiện trên cơ sở chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ,
Phó Thủ tướng Chính phủ.
3. Các đề án không có trong chương trình công tác
và không được Chính phủ, Thường trực Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Phó Thủ tướng
Chính phủ hoặc cấp có thẩm quyền giao nhiệm vụ thì không đủ điều kiện trình xem
xét, phê duyệt.
4. Đối với các dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp
luật, việc lập kế hoạch thực hiện theo các quy định về ban hành văn bản quy phạm
pháp luật.
Điều 22. Trách nhiệm xây dựng,
thực hiện, theo dõi và đánh giá việc thực hiện chương trình công tác
1. Thủ tướng Chính phủ, Phó Thủ tướng Chính phủ trực
tiếp chỉ đạo việc xây dựng, triển khai, đôn đốc, đánh giá việc thực hiện chương
trình công tác theo lĩnh vực phụ trách.
2. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng
cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trực tiếp chỉ đạo và
chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện chương trình công tác.
3. Văn phòng Chính phủ là cơ
quan quản lý chương trình công tác; tham mưu việc xây dựng, ban hành, điều chỉnh
và tổ chức thực hiện chương trình công tác; giúp Thủ tướng Chính phủ theo dõi,
đôn đốc, kiểm tra, đánh giá tình hình thực hiện và báo cáo tại phiên họp Chính
phủ thường kỳ hằng tháng.
4. Định kỳ trước ngày 25 hằng tháng, các bộ, cơ
quan, địa phương báo cáo tình hình, kết quả thực hiện chương trình công tác, gửi
Văn phòng Chính phủ.
5. Kết quả thực hiện chương trình công tác là tiêu
chí đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ của thành viên Chính phủ, các bộ, cơ
quan, địa phương.
6. Thủ tướng Chính phủ quy định về việc xây dựng và
quản lý, thực hiện chương trình công tác của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
Chương V
PHIÊN HỌP CHÍNH PHỦ VÀ
CÁC CUỘC HỌP, HỘI NGHỊ CỦA CHÍNH PHỦ, THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Điều 23. Phiên họp Chính phủ
1. Chính phủ họp thường kỳ mỗi tháng một lần và được
tổ chức trước ngày 05 của tháng sau, trường hợp đặc biệt, việc tổ chức họp sau
thời hạn trên do Thủ tướng Chính phủ quyết định.
2. Chính phủ họp chuyên đề hoặc họp để giải quyết
công việc phát sinh đột xuất theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ hoặc theo
yêu cầu của ít nhất một phần ba tổng số thành viên Chính phủ hoặc theo yêu cầu
của Chủ tịch nước để bàn về vấn đề mà Chủ tịch nước thấy cần thiết nhằm thực hiện
nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch nước.
3. Thủ tướng Chính phủ chủ trì phiên họp Chính phủ.
Khi cần thiết, Thủ tướng Chính phủ phân công Phó Thủ tướng thường trực hoặc một
Phó Thủ tướng Chính phủ thay mặt Thủ tướng Chính phủ chủ trì và kết luận phiên
họp hoặc một số nội dung của phiên họp.
Điều 24. Chuẩn bị phiên họp
Chính phủ
1. Thủ tướng Chính phủ quyết định nội dung, hình thức,
thời gian và chương trình phiên họp. Thành phần đại biểu dự họp thực hiện theo
quy định tại Điều 25 Quy chế này.
2. Văn phòng Chính phủ có nhiệm vụ:
a) Dự kiến nội dung, hình thức (trực tiếp, trực tuyến),
thời gian, chương trình, kịch bản điều hành trình Thủ tướng Chính phủ quyết định;
b) Đôn đốc các cơ quan có liên quan gửi tài liệu phục
vụ họp;
c) Mời họp, gửi tài liệu họp đến đại biểu, khách mời
chậm nhất là 03 ngày làm việc trước khi họp, trừ trường hợp đặc biệt; phối hợp
với cơ quan chủ trì đề án thu hồi tài liệu mật thuộc diện phải thu hồi sau khi
kết thúc phiên họp;
d) Báo cáo thẩm tra về nội dung đề án trình ra
phiên họp.
3. Các cơ quan chủ trì đề án có nhiệm vụ:
a) Đề xuất nội dung đưa vào Phiên họp Chính phủ thường
kỳ, gửi Văn phòng Chính phủ trước ngày 20 hằng tháng để tổng hợp, báo cáo Thủ
tướng Chính phủ;
b) Gửi hồ sơ, tài liệu họp qua Hệ thống thông tin
phục vụ họp và xử lý công việc của Chính phủ (trừ tài liệu mật) chậm nhất 03
ngày làm việc trước khi họp; gửi văn bản giấy đến Văn phòng Chính phủ theo yêu
cầu;
c) Chủ trì, phối hợp với Văn phòng Chính phủ thu hồi
tài liệu mật thuộc diện phải thu hồi sau khi kết thúc phiên họp.
Điều 25. Thành phần dự phiên họp
Chính phủ
1. Các thành viên Chính phủ, Thủ trưởng cơ quan thuộc
Chính phủ.
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng
cơ quan thuộc Chính phủ vắng mặt có lý do chính đáng và được Thủ tướng Chính phủ
đồng ý thì được cử cấp phó dự thay. Người dự họp thay có trách nhiệm trình bày
trước Chính phủ ý kiến của thành viên Chính phủ nhưng không được biểu quyết.
Phiên họp được tiến hành khi có ít nhất hai phần ba
tổng số thành viên Chính phủ tham dự.
2. Thành phần đại biểu khách mời tham dự phiên họp
Chính phủ như sau:
a) Mời Chủ tịch nước dự tất cả các phiên họp;
b) Mời Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam, Chủ tịch Hội đồng Dân tộc của Quốc hội, người đứng đầu cơ quan trung
ương của tổ chức chính trị - xã hội dự khi bàn các vấn đề có liên quan;
c) Mời lãnh đạo các Ban của Đảng, các Ủy ban của Quốc
hội, Tổng kiểm toán Nhà nước, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện
kiểm sát nhân dân tối cao, Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh dự họp khi cần thiết;
d) Việc mời các đại biểu khách mời khác tham dự
phiên họp được thực hiện theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
3. Đại biểu dự họp không phải là thành viên Chính
phủ được mời phát biểu ý kiến nhưng không có quyền biểu quyết.
Điều 26. Trình tự phiên họp
Chính phủ
1. Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ báo cáo
nội dung, chương trình, thành phần dự họp.
2. Thủ tướng Chính phủ chủ trì, phát biểu khai mạc
hoặc chỉ đạo định hướng phiên họp.
3. Cơ quan chủ trì đề án trình bày tóm tắt nội dung
và những vấn đề cần xin ý kiến của Chính phủ.
4. Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ trình
bày báo cáo tổng hợp ý kiến của thành viên Chính phủ đối với những vấn đề đã lấy
ý kiến thành viên Chính phủ, ý kiến của cơ quan liên quan và ý kiến thẩm tra của
Văn phòng Chính phủ, trong đó nêu rõ những vấn đề đã thống nhất, những vấn đề
chưa thống nhất, những vấn đề cần thảo luận và kiến nghị. Trường hợp cần thiết,
Thủ tướng Chính phủ mời đại diện các cơ quan khác báo cáo về một số vấn đề liên
quan.
5. Các thành viên Chính phủ phát biểu ý kiến, thể
hiện rõ tán thành hay không tán thành những vấn đề Chính phủ cần thảo luận; biểu
quyết về các nội dung thảo luận. Trong trường hợp dự thảo Nghị quyết phiên họp
được gửi lấy ý kiến thành viên Chính phủ thì việc ghi ý kiến đồng ý hoặc không
đồng ý với dự thảo Nghị quyết là một hình thức biểu quyết.
6. Thủ tướng Chính phủ phát biểu kết luận phiên họp.
7. Đối với các dự thảo văn bản quy phạm pháp luật
được đưa vào chương trình phiên họp Chính phủ, ngoài thực hiện các quy định tại
Điều này, trình tự họp thực hiện theo quy định tại các Điều 41,
61 và 96 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
Điều 27. Biên bản và Nghị quyết
phiên họp Chính phủ
1. Văn phòng Chính phủ tổ chức việc ghi biên bản,
ghi âm, ký biên bản và quản lý, sử dụng biên bản phiên họp Chính phủ.
2. Nghị quyết phiên họp phải thể hiện đầy đủ, rõ
ràng các quyết nghị của Chính phủ tại phiên họp; nhiệm vụ của bộ, cơ quan, địa
phương trong việc thực hiện các quyết nghị của Chính phủ. Văn phòng Chính phủ tổng
hợp, dự thảo nghị quyết phiên họp, bổ sung các công việc Thủ tướng Chính phủ kết
luận nhưng chưa được ghi trong nghị quyết và ban hành văn bản triển khai thực
hiện.
Điều 28. Các hội nghị của
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ
1. Hằng năm, 06 tháng, hằng quý hoặc khi cần thiết,
Chính phủ tổ chức hội nghị với các địa phương, cơ quan liên quan để triển khai
và bàn biện pháp thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, dự toán ngân
sách nhà nước và những nội dung, nhiệm vụ cần thiết, cấp bách khác.
2. Hội nghị chuyên đề được tổ chức triển khai hoặc
sơ kết, tổng kết việc thực hiện các Nghị quyết của Đảng, Nghị quyết của Quốc hội,
các văn bản, cơ chế, chính sách lớn hoặc các công việc quan trọng trong chỉ đạo,
điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
3. Văn phòng Chính phủ trình Thủ tướng Chính phủ,
Phó Thủ tướng Chính phủ quyết định nội dung, hình thức (trực tiếp, trực tuyến),
thành phần, thời gian, địa điểm tổ chức hội nghị.
4. Các cơ quan liên quan chuẩn bị nội dung, báo cáo
tại hội nghị theo quy định tại khoản 3 Điều 24 Quy chế này
và phân công của Thủ tướng Chính phủ, Phó Thủ tướng Chính phủ; gửi tài liệu đến
các thành phần dự hội nghị theo đề nghị của Văn phòng Chính phủ.
Điều 29. Cuộc họp, làm việc của
Thủ tướng Chính phủ, Phó Thủ tướng Chính phủ
1. Thủ tướng Chính phủ, Phó Thủ tướng Chính phủ họp,
làm việc (trực tiếp, trực tuyến) với lãnh đạo bộ, cơ quan, địa phương liên quan
để xem xét, chỉ đạo giải quyết công việc.
2. Trách nhiệm của Văn phòng Chính phủ:
a) Đôn đốc bộ, cơ quan, địa phương chủ trì đề án
chuẩn bị đầy đủ tài liệu; gửi giấy mời và tài liệu (nếu có) đến các thành phần
được mời chậm nhất 03 ngày làm việc trước ngày họp, làm việc, trừ trường hợp đặc
biệt;
b) Chuẩn bị báo cáo tổng hợp, kiến nghị và đề xuất
giải quyết đối với những nội dung liên quan, báo cáo Thủ tướng Chính phủ, Phó
Thủ tướng Chính phủ chủ trì chậm nhất 01 ngày làm việc trước ngày họp, trừ trường
hợp đặc biệt;
c) Chuẩn bị các điều kiện cần thiết phục vụ họp,
làm việc, bảo đảm an ninh, an toàn nếu cuộc họp được tổ chức tại trụ sở Chính
phủ; phối hợp với các bộ, cơ quan, địa phương liên quan để thực hiện nếu cuộc họp
tổ chức ngoài trụ sở Chính phủ;
d) Ghi biên bản, ghi âm cuộc họp theo quy định tại khoản 1 Điều 27 Quy chế này;
đ) Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày họp,
làm việc, Văn phòng Chính phủ ban hành thông báo kết luận; trường hợp dự thảo
thông báo kết luận của Thủ tướng Chính phủ, Phó Thủ tướng Chính phủ phải được gửi
lấy ý kiến Phó Thủ tướng Chính phủ, các bộ, cơ quan, địa phương liên quan thì
thời hạn ban hành thông báo kết luận không quá 05 ngày làm việc, trừ trường hợp
có ý kiến chỉ đạo khác của Thủ tướng Chính phủ, Phó Thủ tướng Chính phủ.
3. Trách nhiệm của bộ, cơ quan, địa phương:
a) Dự họp đúng thành phần; chuẩn bị đầy đủ và gửi
tài liệu đến các thành phần dự họp theo đề nghị của Văn phòng Chính phủ. Trường
hợp lãnh đạo bộ, cơ quan, địa phương không thể dự họp thì phải cử người đủ thẩm
quyền dự họp thay; phải báo cáo và được sự đồng ý của người chủ trì họp;
b) Phát biểu ý kiến về các vấn đề liên quan đến nội
dung họp;
c) Sau cuộc họp, thực hiện các nhiệm vụ theo kết luận
của Thủ tướng Chính phủ hoặc Phó Thủ tướng Chính phủ.
4. Đối với cuộc làm việc với địa phương: Địa phương
chuẩn bị báo cáo, kiến nghị và gửi Văn phòng Chính phủ chậm nhất 07 ngày trước
ngày Thủ tướng Chính phủ, Phó Thủ tướng Chính phủ làm việc, trừ trường hợp đột
xuất. Văn phòng Chính phủ lấy ý kiến các bộ, cơ quan, địa phương liên quan để
tham mưu, đề xuất Thủ tướng Chính phủ, Phó Thủ tướng Chính phủ xem xét, giải
quyết.
Điều 30. Cuộc họp Thường trực
Chính phủ
1. Cuộc họp Thường trực Chính phủ cơ bản được tiến
hành vào thứ Hai hằng tuần và khi cần thiết theo quyết định của Thủ tướng Chính
phủ, gồm những vấn đề, công việc do Thủ tướng Chính phủ, Phó Thủ tướng Chính phủ
thấy cần phải trao đổi trong tập thể lãnh đạo Chính phủ.
2. Vấn đề, công việc họp Thường trực Chính phủ gồm:
a) Các nội dung để báo cáo, thảo luận tại phiên họp
Chính phủ;
b) Các dự án, đề án, báo cáo theo chương trình làm việc
của Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư, Quốc hội, Ủy ban thường
vụ Quốc hội theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, đề nghị của Phó Thủ tướng
Chính phủ;
c) Các vấn đề do Phó Thủ tướng Chính phủ đề xuất được
Thủ tướng Chính phủ đồng ý;
d) Kết quả công tác tuần trước, kế hoạch công tác
tuần tiếp theo và thời gian tới;
đ) Các vấn đề khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định.
3. Để tiết kiệm thời gian và nâng cao chất lượng cuộc
họp, các nội dung trình họp Thường trực Chính phủ phải được chuẩn bị kỹ, có ý
kiến tham gia đầy đủ của các cơ quan liên quan và đã được Phó Thủ tướng phụ
trách lĩnh vực họp hoặc cho ý kiến.
4. Thành phần dự cuộc họp Thường trực Chính phủ gồm:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng
cơ quan thuộc Chính phủ có liên quan, trường hợp cử cấp phó dự thay thì phải
báo cáo lý do và được sự đồng ý của Thủ tướng Chính phủ;
b) Các đại biểu khác theo chỉ đạo của Thủ tướng
Chính phủ.
5. Văn phòng Chính phủ gửi hồ sơ lấy ý kiến các bộ,
cơ quan, địa phương liên quan, trừ cuộc họp đột xuất hoặc đề án, dự án, dự thảo
văn bản quy phạm pháp luật mà quá trình soạn thảo đã thực hiện thủ tục lấy ý kiến
các cơ quan liên quan theo quy định của Luật
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật; xây dựng báo cáo tổng hợp, trong đó
nêu rõ quá trình chuẩn bị, ý kiến của các cơ quan, những vấn đề có ý kiến khác
nhau và kiến nghị với Thường trực Chính phủ.
6. Tại cuộc họp, Bộ trưởng, Chủ nhiệm hoặc Phó Chủ
nhiệm Văn phòng Chính phủ trực tiếp theo dõi công việc trình bày báo cáo tổng hợp,
tham mưu đề xuất xử lý các vấn đề; các bộ, cơ quan chủ trì đề án, các bộ, cơ
quan có ý kiến khác nhau hoặc đại biểu khác báo cáo giải trình thêm theo yêu cầu
của Thường trực Chính phủ.
7. Văn phòng Chính phủ thực hiện các công việc theo
quy định tại điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 29 của Quy chế này.
Căn cứ kết luận của Thủ tướng Chính phủ và ý kiến của các Phó Thủ tướng Chính
phủ tại cuộc họp, trong thời hạn chậm nhất 03 ngày làm việc kể từ ngày họp, Văn
phòng Chính phủ dự thảo thông báo kết luận của Thường trực Chính phủ, gửi lấy ý
kiến Thường trực Chính phủ để hoàn thiện dự thảo, trình Phó Thủ tướng Chính phủ
phụ trách lĩnh vực xem xét, phê duyệt trước khi ban hành; trường hợp thuộc lĩnh
vực Thủ tướng Chính phủ trực tiếp theo dõi, chỉ đạo thì trình Thủ tướng Chính
phủ xem xét, phê duyệt trước khi ban hành.
Trường hợp dự thảo thông báo kết luận phải lấy ý kiến
các bộ, cơ quan, địa phương liên quan thì thời hạn ban hành thông báo kết luận
không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày họp; trừ trường hợp có ý kiến chỉ đạo
khác của Thủ tướng Chính phủ, Phó Thủ tướng Chính phủ phụ trách lĩnh vực.
Điều 31. Cuộc họp do thành
viên Chính phủ được Thủ tướng Chính phủ ủy quyền chủ trì xử lý công việc của
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ
1. Khi cần thiết, Thủ tướng Chính phủ có thể ủy quyền
cho một thành viên Chính phủ chủ trì cuộc họp xử lý công việc, đề án trình
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
2. Trường hợp họp tại trụ sở Chính phủ thì việc tổ
chức cuộc họp thực hiện theo quy định tại các khoản 2 và 3 Điều
29 Quy chế này. Trường hợp cuộc họp tại trụ sở của bộ, cơ quan, địa phương
thì bộ, cơ quan, địa phương phối hợp với Văn phòng Chính phủ chuẩn bị các điều
kiện phục vụ họp.
Điều 32. Bảo đảm kỷ luật, kỷ
cương các phiên họp, hội nghị, cuộc họp, làm việc của Chính phủ, Thường trực
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Phó Thủ tướng Chính phủ
1. Các thành viên Chính phủ, Thủ trưởng cơ quan thuộc
Chính phủ phải thu xếp tham dự đúng thành phần, đầy đủ thời gian các phiên họp,
hội nghị, cuộc họp, làm việc; trường hợp không tham dự hoặc vắng mặt một số thời
gian hoặc cử người dự thay thì phải báo cáo và được người chủ trì đồng ý.
2. Đại biểu tham dự có trách nhiệm sử dụng tài liệu
theo đúng mục đích phục vụ phiên họp, hội nghị, cuộc họp, làm việc.
3. Các phiên họp, hội nghị, cuộc họp, làm việc có nội
dung bí mật nhà nước phải bảo đảm các yêu cầu về nội dung, thành phần, địa điểm,
phương tiện, thiết bị, phương án bảo vệ và các quy định có liên quan khác của
pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước. Người tham dự có trách nhiệm bảo vệ và sử
dụng bí mật nhà nước theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước và
yêu cầu của người chủ trì.
Đối với phiên họp, hội nghị, cuộc họp, làm việc bằng
hình thức trực tuyến phải thực hiện bảo vệ đường truyền theo quy định của pháp
luật về cơ yếu.
4. Các tổ chức, cá nhân có liên quan đến phiên họp,
hội nghị, cuộc họp, làm việc không được đưa tin, truyền thông về các nội dung
đang trong quá trình trao đổi, thảo luận, trừ trường hợp thực hiện theo chỉ đạo
của Thủ tướng Chính phủ hoặc người chủ trì.
Chương VI
THEO DÕI, ĐÔN ĐỐC, KIỂM
TRA VIỆC THI HÀNH VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT VÀ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ DO CHÍNH PHỦ,
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ GIAO
Điều 33. Nguyên tắc theo dõi,
đôn đốc, kiểm tra
1. Được tiến hành thường xuyên và theo kế hoạch; có
sự phối hợp để tránh chồng chéo, trùng lắp.
2. Thực hiện đúng thẩm quyền và quy định của pháp
luật; công khai, minh bạch, khách quan; không gây cản trở đến hoạt động bình
thường của các cơ quan, tổ chức được kiểm tra.
3. Tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính, phục vụ
hiệu quả công tác chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và của
các cơ quan quản lý nhà nước.
4. Ứng dụng công nghệ thông tin và liên thông từ
Văn phòng Chính phủ đến các bộ, cơ quan, địa phương trong việc theo dõi, đôn đốc,
kiểm tra.
Điều 34. Thẩm quyền theo dõi, đôn
đốc, kiểm tra
1. Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ kiểm tra toàn diện
việc thi hành các văn bản quy phạm pháp luật của Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc
hội, Chủ tịch nước, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và việc thực hiện các nhiệm
vụ do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao.
2. Các Phó Thủ tướng Chính phủ kiểm tra việc thực
hiện các công việc nêu tại khoản 1 Điều này theo phạm vi lĩnh vực công tác được
phân công; các thành viên Chính phủ khác kiểm tra việc thực hiện các nhiệm vụ
do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao theo phân công, ủy quyền của Thủ tướng
Chính phủ.
3. Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ giúp Thủ
tướng Chính phủ, các Phó Thủ tướng Chính phủ theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc
thực hiện các nhiệm vụ do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao các bộ, cơ quan,
địa phương và chủ động báo cáo kết quả thường xuyên, theo yêu cầu, quy định khi
giao nhiệm vụ hoặc báo cáo tại phiên họp Chính phủ thường kỳ theo quy định.
4. Bộ trưởng Bộ Tư pháp có trách nhiệm giúp Thủ tướng
Chính phủ, các Phó Thủ tướng Chính phủ theo dõi việc thi hành các văn bản quy
phạm pháp luật quy định tại khoản 1 Điều này, báo cáo Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ.
5. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng
cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thi hành các văn bản quy
phạm pháp luật thuộc phạm vi lĩnh vực quản lý và việc thực hiện nhiệm vụ do
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao bộ, cơ quan, địa phương mình.
6. Thủ tướng Chính phủ quy định cụ thể về theo dõi,
đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và các
Phó Thủ tướng Chính phủ giao.
Điều 35. Nội dung, hình thức
theo dõi, đôn đốc, kiểm tra
1. Nội dung
Việc tổ chức thi hành các văn bản quy phạm pháp luật;
việc triển khai thực hiện nhiệm vụ do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao; xác
định rõ trách nhiệm của bộ, cơ quan, địa phương, tổ chức, cá nhân liên quan.
2. Hình thức
a) Thông qua hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu được kết
nối, liên thông từ Văn phòng Chính phủ đến các bộ, cơ quan, địa phương;
b) Báo cáo định kỳ hoặc đột xuất;
c) Làm việc trực tiếp theo kế hoạch được duyệt hoặc
đột xuất;
d) Hoạt động của Tổ công tác của Thủ tướng Chính phủ
do Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ làm Tổ trưởng hoặc các đoàn công
tác do Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ thành lập;
đ) Các hình thức khác.
Điều 36. Kết quả kiểm tra
1. Khi kết thúc kiểm tra, cơ quan, người chủ trì phải
báo cáo kết quả kiểm tra.
2. Báo cáo kết quả kiểm tra phải nêu rõ kết quả đạt
được; tồn tại, hạn chế, nguyên nhân và bài học kinh nghiệm; nhiệm vụ, giải pháp
để tiếp tục thực hiện; trách nhiệm của tổ chức, cá nhân liên quan; kiến nghị, đề
xuất.
Chương VII
TIẾP KHÁCH, ĐI CÔNG TÁC
Điều 37. Quy định về tiếp
khách
1. Thủ tướng Chính phủ trực tiếp hoặc phân công Phó
Thủ tướng Chính phủ hay một thành viên Chính phủ thay mặt Thủ tướng Chính phủ
tiếp khách của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
2. Văn phòng Chính phủ có trách nhiệm:
a) Tiếp nhận văn bản đề nghị Thủ tướng Chính phủ,
Phó Thủ tướng Chính phủ tiếp khách từ các bộ, cơ quan, tổ chức, cá nhân liên
quan; tham mưu, đề xuất trình Thủ tướng Chính phủ, Phó Thủ tướng Chính phủ xem
xét, quyết định về nội dung, hình thức, thành phần; thông báo kịp thời ý kiến của
Thủ tướng Chính phủ, Phó Thủ tướng Chính phủ cho các bộ, cơ quan, tổ chức, cá
nhân liên quan biết;
b) Phối hợp các bộ, cơ quan liên quan chuẩn bị nội
dung, tài liệu, thời gian, địa điểm, thành phần tham dự, bố trí phiên dịch (nếu
cần thiết);
c) Tổ chức phục vụ và bảo đảm công tác lễ tân, hậu
cần, quà tặng lưu niệm, an ninh, an toàn cho buổi tiếp khách. Mời các cơ quan
thông tấn, báo chí đưa tin theo quy định.
Điều 38. Đi công tác địa
phương, cơ sở
1. Theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, Phó Thủ tướng
Chính phủ hoặc đề nghị của địa phương, Văn phòng Chính phủ trình Thủ tướng
Chính phủ, Phó Thủ tướng Chính phủ quyết định việc thăm và làm việc tại địa
phương. Việc chuẩn bị nội dung làm việc thực hiện theo quy định tại khoản 2, 3 và 4 Điều 29 Quy chế này.
2. Trường hợp Thủ tướng Chính phủ, Phó Thủ tướng
Chính phủ đi kiểm tra đột xuất không thông báo trước cho địa phương, cơ sở nơi
đến biết, Văn phòng Chính phủ chuẩn bị chương trình chuyến công tác theo chỉ đạo
của Thủ tướng Chính phủ, Phó Thủ tướng Chính phủ.
3. Việc tổ chức đoàn công tác, tổ công tác của
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ thăm và làm việc tại địa phương phải phù hợp với
quy định của Ban Chấp hành Trung ương Đảng và Bộ Chính trị. Thành viên Chính phủ
có trách nhiệm tham gia đầy đủ các chuyến công tác của Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ theo yêu cầu. Trường hợp không tham gia hoặc vắng mặt một số thời
gian, phải báo cáo và được Thủ tướng Chính phủ đồng ý thì được cử cấp phó dự
thay.
4. Thành viên Chính phủ dành thời gian đi kiểm tra ở
địa phương, cơ sở. Tùy nội dung từng chuyến công tác để có hình thức tổ chức
thích hợp, bảo đảm thiết thực, tiết kiệm và hiệu quả.
5. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng
cơ quan thuộc Chính phủ được mời tham gia các hội nghị, đoàn công tác khác
ngoài Chính phủ có tính chất quan trọng phải báo cáo rõ mục đích, nội dung, thời
gian tham gia với Thủ tướng Chính phủ, Phó Thủ tướng Chính phủ phụ trách để xem
xét, quyết định và sau khi kết thúc hội nghị, chuyến công tác, phải có báo cáo
nhanh kết quả cho Phó Thủ tướng Chính phủ phụ trách và Thủ tướng Chính phủ.
Điều 39. Đi công tác nước
ngoài
1. Việc tổ chức đi công tác nước ngoài của các
thành viên Chính phủ, Thủ trưởng các cơ quan thuộc Chính phủ thực hiện nghiêm
theo các quy định của Đảng và Chính phủ.
2. Bộ Ngoại giao chủ trì, phối hợp với Văn phòng
Chính phủ và các bộ, cơ quan liên quan xây dựng Đề án về chủ trương của chuyến
công tác, lập chương trình, thành phần đoàn, chuẩn bị nội dung làm việc, các nội
dung về lễ tân, công tác tuyên truyền và bảo mật truyền thông; chịu trách nhiệm
toàn diện về việc thực hiện các nội dung, chương trình làm việc và công tác lễ
tân của chuyến công tác, báo cáo xin ý kiến Phó Thủ tướng Chính phủ phụ trách
trước khi báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
3. Trên cơ sở đề nghị của Bộ Ngoại giao, Văn phòng
Chính phủ trình Thủ tướng Chính phủ, Phó Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định
chương trình, nội dung làm việc, thành phần đoàn công tác.
4. Bộ Ngoại giao chủ trì, phối hợp chặt chẽ với Văn
phòng Chính phủ, các bộ, cơ quan liên quan xây dựng thông cáo báo chí về kết quả
chuyến công tác, gửi các cơ quan báo chí. Bộ Ngoại giao báo cáo nhanh và báo
cáo đầy đủ về kết quả các hoạt động chính thức của chuyến công tác theo quy định.
5. Các thành viên Chính phủ, Thủ trưởng cơ quan thuộc
Chính phủ, Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trước
khi đi công tác nước ngoài, tham gia các đoàn đi công tác nước ngoài phải xin
phép và được Thủ tướng Chính phủ đồng ý, kể cả các chuyến công tác thực hiện
theo kế hoạch hoạt động đối ngoại hằng năm đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
Sau khi đi công tác nước ngoài về, chậm nhất 07 ngày, báo cáo Thủ tướng Chính
phủ kết quả chuyến đi.
Chương VIII
CÔNG TÁC THÔNG TIN, BÁO
CÁO
Điều 40. Chế độ báo cáo của
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và các thành viên Chính phủ
1. Chính phủ báo cáo công tác của Chính phủ với Quốc
hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước theo quy định của pháp luật; báo
cáo đột xuất, chuyên đề theo yêu cầu của Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội,
Chủ tịch nước.
a) Thủ tướng Chính phủ, Phó Thủ tướng Chính phủ
giao một bộ, cơ quan chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan xây dựng báo
cáo;
b) Văn phòng Chính phủ thẩm tra, phối hợp với bộ,
cơ quan chủ trì hoàn thiện báo cáo, trình Phó Thủ tướng Chính phủ phụ trách, Thủ
tướng Chính phủ xem xét, quyết định;
c) Đối với báo cáo đột xuất, chuyên đề theo yêu cầu
của Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ có
thể ủy quyền cho một thành viên Chính phủ thay mặt Chính phủ ký báo cáo và chịu
trách nhiệm trước Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về nội dung báo cáo.
2. Thủ tướng Chính phủ báo cáo công tác, giải
trình, trả lời chất vấn trước Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội hoặc phân
công, ủy quyền cho một Phó Thủ tướng Chính phủ hoặc thành viên Chính phủ báo
cáo, giải trình, trả lời chất vấn trong trường hợp cần thiết, phù hợp hoặc vắng
mặt.
Thủ tướng Chính phủ giao Văn phòng Chính phủ chủ
trì, phối hợp với các bộ, cơ quan liên quan xây dựng dự thảo, hoàn thiện báo
cáo, giải trình, trả lời chất vấn, trình Thủ tướng Chính phủ, Phó Thủ tướng
Chính phủ được phân công xem xét, quyết định.
3. Thủ tướng Chính phủ thực hiện hoặc phân công, ủy
quyền cho Phó Thủ tướng Chính phủ thực hiện chế độ báo cáo trước Nhân dân thông
qua phương tiện thông tin đại chúng về những vấn đề quan trọng thuộc thẩm quyền
giải quyết của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
a) Thủ tướng Chính phủ giao một bộ, cơ quan chủ
trì, phối hợp với các cơ quan liên quan xây dựng dự thảo báo cáo, trình Thủ tướng
Chính phủ;
b) Văn phòng Chính phủ chịu trách nhiệm thẩm tra,
phối hợp với bộ, cơ quan chủ trì hoàn thiện dự thảo báo cáo, trình Phó Thủ tướng
Chính phủ phụ trách cho ý kiến trước khi trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết
định.
4. Thành viên Chính phủ thực hiện báo cáo công tác
trước Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ; giải trình, trả lời chất vấn trước Quốc hội,
Ủy ban thường vụ Quốc hội; thực hiện chế độ báo cáo trước Nhân dân về những vấn
đề quan trọng thuộc thẩm quyền và trách nhiệm quản lý theo quy định.
Điều 41. Thông tin, báo cáo phục
vụ sự chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ
1. Các bộ, cơ quan, địa phương báo cáo Chính phủ,
Thủ tướng Chính phủ như sau:
a) Báo cáo định kỳ (hằng quý, 06 tháng, năm) tổng hợp
về tình hình công tác, quản lý, điều hành, kết quả thực hiện chương trình công
tác của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và các nhiệm vụ Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ giao; đề xuất, kiến nghị (nếu có):
- Báo cáo quý gửi chậm nhất vào ngày 15 của tháng
cuối quý, báo cáo 06 tháng gửi chậm nhất vào ngày 15 tháng 6 hằng năm đến Văn
phòng Chính phủ và các cơ quan liên quan.
- Báo cáo năm gửi Văn phòng Chính phủ và các cơ
quan liên quan chậm nhất vào ngày 15 tháng 12 hằng năm;
b) Các báo cáo chuyên đề, báo cáo đột xuất theo yêu
cầu của Thủ tướng Chính phủ, Phó Thủ tướng Chính phủ;
c) Dự thảo báo cáo của Chính phủ, Thủ tướng Chính
phủ trình các cơ quan lãnh đạo của Đảng, Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội,
Chủ tịch nước theo sự phân công của Thủ tướng Chính phủ, Phó Thủ tướng Chính phủ.
2. Bộ Ngoại giao điểm tin đối ngoại hằng ngày trên
các phương tiện thông tin đại chúng nước ngoài và cung cấp thông tin đối ngoại
gửi Thủ tướng Chính phủ, Phó Thủ tướng Chính phủ và các thành viên khác của
Chính phủ.
3. Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Bộ Ngoại giao, Bộ
Giao thông vận tải (Ủy ban An toàn giao thông quốc gia), Thông tấn xã Việt Nam
hằng ngày (kể cả dịp nghỉ Lễ, Tết) báo cáo Thủ tướng Chính phủ về tình hình
biên giới, biển đảo, quốc phòng, an ninh, trật tự an toàn xã hội, thông tin đối
ngoại đáng chú ý.
4. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng
cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo
thực hiện kết nối, cập nhật thường xuyên dữ liệu, tích hợp các hệ thống thông
tin, cơ sở dữ liệu của bộ, cơ quan, địa phương với Hệ thống thông tin báo cáo
Chính phủ qua Trục liên thông văn bản quốc gia, ký số và chịu trách nhiệm về
tính chính xác, đầy đủ, kịp thời của thông tin dữ liệu, báo cáo.
5. Ngoài nhiệm vụ nêu tại khoản 1 và khoản 4 Điều
này, Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ có trách nhiệm thực hiện các nhiệm
vụ sau đây:
a) Báo cáo nhanh hằng ngày về các vấn đề cần quan
tâm phục vụ chỉ đạo, điều hành; đề xuất xử lý thông tin báo chí hằng ngày; công
tác chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ định kỳ hằng tháng,
quý, 06 tháng, năm; các báo cáo khác theo yêu cầu của Thủ tướng Chính phủ;
b) Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các bộ, cơ quan, địa
phương kết nối, cập nhật, tích hợp, chia sẻ dữ liệu và thực hiện nghiêm chế độ
thông tin báo cáo;
c) Xây dựng cơ sở hạ tầng và phát triển các hệ thống
thông tin, trung tâm thông tin, chỉ đạo, điều hành được Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ giao;
d) Tiếp nhận các ý kiến góp ý phản hồi của người
dân, tổ chức phục vụ tham mưu công tác chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc
Chính phủ.
6. Hằng tháng, Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ báo cáo Thủ tướng
Chính phủ, Phó Thủ tướng Chính phủ phụ trách về công tác chỉ đạo, điều hành,
các nhiệm vụ được giao thuộc trách nhiệm của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan.
Điều 42. Báo cáo tại phiên họp
Chính phủ
1. Hằng tháng, Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư báo
cáo về tình hình kinh tế - xã hội và kiến nghị các giải pháp chỉ đạo, điều hành
thực hiện nhiệm vụ kế hoạch. Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ báo cáo
tình hình thực hiện chương trình công tác và các nhiệm vụ Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ giao.
2. Hằng quý, Tổng Thanh tra Chính phủ báo cáo về
công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, công tác thanh tra, giải quyết khiếu
nại, tố cáo. Bộ trưởng Bộ Nội vụ báo cáo về công tác cải cách hành chính. Bộ
trưởng Bộ Tư pháp báo cáo tình hình xây dựng luật, pháp lệnh và các văn bản quy
định chi tiết thi hành luật, pháp lệnh.
3. Tại phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 6 và
tháng 12, Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ báo cáo kiểm điểm công tác
chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
4. Các báo cáo chuyên đề, đột xuất khác theo chỉ đạo
của Thủ tướng Chính phủ, Phó Thủ tướng Chính phủ.
Điều 43. Thông tin về hoạt động
của Chính phủ cho Nhân dân
1. Thủ tướng Chính phủ và các thành viên khác của
Chính phủ có trách nhiệm thực hiện chế độ báo cáo trước Nhân dân về những vấn đề
quan trọng theo quy định tại Điều 29 và Điều 37 Luật Tổ chức
Chính phủ.
2. Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ là người
phát ngôn của Chính phủ, có trách nhiệm chủ động cung cấp thông tin về chủ
trương, chính sách của Đảng và pháp luật Nhà nước và tình hình kinh tế - xã hội
nổi bật; tổ chức họp báo định kỳ, đột xuất để thông báo kết quả phiên họp Chính
phủ, thông tin về các chính sách, quyết định quan trọng trong chỉ đạo, điều
hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ; trả lời những vấn đề dư luận xã hội và
báo chí quan tâm; thực hiện thông cáo báo chí. Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ, các địa phương khi có yêu cầu của Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ hoặc theo đề nghị của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ, phải
tham dự họp báo, trực tiếp trả lời và chịu trách nhiệm cung cấp thông tin kịp
thời về các nội dung thuộc phạm vi chuyên ngành của mình.
3. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh:
a) Thực hiện nghiêm quy định về chế độ phát ngôn,
chủ động cung cấp thông tin cho báo chí và Nhân dân, tạo điều kiện thuận lợi
cho các cơ quan thông tin đại chúng trong việc tiếp cận các thông tin chính
xác, kịp thời về các sự kiện xảy ra trong ngành, lĩnh vực, địa phương mình;
b) Tổ chức đối thoại trực tiếp với Nhân dân bằng
các hình thức thích hợp; họp báo định kỳ, họp báo khi ban hành các văn bản quan
trọng, khi triển khai các chính sách lớn của Đảng và Nhà nước, khi có các sự kiện
đáng chú ý khác hoặc theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, Phó Thủ tướng Chính
phủ;
c) Thường xuyên, kịp thời cung cấp thông tin và thực
hiện việc trả lời báo chí theo quy định của pháp luật.
Điều 44. Thông tin đối ngoại
Bộ trưởng Bộ Ngoại giao chủ trì, phối hợp với Bộ
trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông
chỉ đạo tổ chức họp báo, thường xuyên cung cấp thông tin về tình hình kinh tế -
xã hội và hoạt động của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ cho các cơ quan báo chí
nước ngoài tại Việt Nam và cộng đồng người Việt Nam ở nước ngoài./.