CHÍNH
PHỦ
******
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
36/2006/NĐ-CP
|
Hà
Nội, ngày 03 tháng 04 năm 2006
|
NGHỊ ĐỊNH
VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA THANH TRA DÂN SỐ, GIA ĐÌNH VÀ TRẺ
EM
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm
2001;
Căn cứ Luật Hôn nhân và gia đình ngày 09
tháng 6 năm 2000; Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục
trẻ em ngày 15 tháng 6 năm 2004; Pháp lệnh
Dân số ngày 09 tháng 01 năm 2003;
Căn cứ Luật Thanh tra ngày 15 tháng 6 năm
2004;
Căn cứ Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính
ngày 02 tháng 7 năm 2002;
Xét đề nghị của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban
Dân số, Gia đình và Trẻ em,
NGHỊ ĐỊNH:
Chương
1:
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Vị trí và chức năng của Thanh tra Dân số, Gia đình và Trẻ em
Thanh tra Dân số, Gia
đình và Trẻ em được tổ chức theo cấp hành chính, ở Trung ương có Thanh tra Dân
số, Gia đình và Trẻ em thuộc Ủy ban Dân số, Gia đình và Trẻ em; ở tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương có Thanh tra Dân số, Gia đình và Trẻ em thuộc Ủy ban
Dân số, Gia đình và Trẻ em cấp tỉnh; thực hiện chức năng thanh tra hành chính
và thanh tra chuyên ngành trong phạm vi quản lý nhà nước về dân số, gia đình và
trẻ em theo quy định của pháp luật.
Điều 2.
Đối tượng của Thanh tra Dân số, Gia đình và Trẻ em
1. Tổ chức, cá nhân thuộc quyền
quản lý trực tiếp của cơ quan quản lý nhà nước về dân số, gia đình và trẻ em.
2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân
Việt Nam và tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam tham gia các hoạt động
liên quan đến công tác dân số, gia đình và trẻ em tại Việt Nam.
Trong trường hợp Điều ước quốc
tế mà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác với
quy định của Nghị định này thì áp dụng quy định của Điều ước quốc tế đó.
Điều 3.
Nguyên tắc hoạt động của Thanh tra Dân số, Gia đình và Trẻ em
1. Hoạt động của Thanh tra Dân
số, Gia đình và Trẻ em phải tuân theo pháp luật, bảo đảm chính xác, khách quan,
trung thực, công khai, dân chủ và kịp thời; không làm cản trở hoạt động bình
thường của cơ quan, tổ chức, cá nhân là đối tượng thanh tra.
2. Khi tiến hành thanh tra,
người ra quyết định thanh tra, Thủ trưởng cơ quan thanh tra, Trưởng Đoàn thanh
tra, Thanh tra viên và các thành viên Đoàn thanh tra phải tuân theo các quy định
của pháp luật về thanh tra và quy định của Nghị định này; phải chịu trách nhiệm
trước pháp luật về hành vi, quyết định của mình.
Chương
2:
TỔ CHỨC, NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN
HẠN CỦA THANH TRA DÂN SỐ, GIA ĐÌNH VÀ TRẺ EM
Điều 4.
Các tổ chức Thanh tra Dân số, Gia đình và Trẻ em
1. Các tổ chức Thanh tra Dân số,
Gia đình và Trẻ em gồm:
a) Ở Trung ương có
Thanh tra Dân số, Gia đình và Trẻ em thuộc Ủy ban Dân số, Gia đình và Trẻ em
(sau đây gọi tắt là Thanh tra Ủy ban ở Trung ương);
b) Ở tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương có Thanh tra Dân số, Gia đình và Trẻ em thuộc Ủy ban Dân số,
Gia đình và Trẻ em (sau đây gọi tắt là Thanh tra Ủy ban cấp tỉnh).
2. Tổ chức Thanh tra Dân số,
Gia đình và Trẻ em quy định tại khoản 1 Điều này có con dấu và tài khoản riêng.
Điều 5.
Thanh tra Ủy ban ở Trung ương
1. Thanh tra Ủy ban ở
Trung ương là tổ chức thuộc Ủy ban Dân số, Gia đình và Trẻ em, có chức năng
tham mưu, giúp Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân số, Gia đình và Trẻ em quản lý
nhà nước về công tác Thanh tra Dân số, Gia đình và Trẻ em; thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn thanh tra hành chính, thanh tra chuyên ngành trong lĩnh vực dân số,
gia đình và trẻ em thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Ủy ban Dân số, Gia đình
và Trẻ em.
Thanh tra Ủy ban ở
Trung ương chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân số,
Gia đình và Trẻ em, đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn về công tác, tổ chức
và nghiệp vụ thanh tra của Thanh tra Chính phủ.
2. Thanh tra Ủy ban ở
Trung ương có Chánh Thanh tra, Phó Chánh Thanh tra, Thanh tra viên.
Chánh Thanh tra ñy ban ở
Trung ương do Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân số, Gia đình và Trẻ em bổ nhiệm,
miễn nhiệm, cách chức sau khi thống nhất với Tổng Thanh tra.
Phó Chánh Thanh tra và
Thanh tra viên Ủy ban ở Trung ương do Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân số, Gia
đình và Trẻ em bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức theo đề nghị của Chánh Thanh tra
Ủy ban ở Trung ương.
3. Bộ trưởng, Chủ nhiệm
Ủy ban Dân số, Gia đình và Trẻ em quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và tổ chức bộ máy của Thanh tra Ủy ban ở Trung ương.
Điều 6.
Nhiệm vụ, quyền hạn của Thanh tra Ủy ban ở Trung ương
1. Thực hiện các nhiệm vụ,
quyền hạn quy định tại Điều 25 Luật Thanh tra.
2. Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng
nghiệp vụ thanh tra chuyên ngành cho thanh tra viên, cộng tác viên Thanh tra
Dân số, Gia đình và Trẻ em.
3. Chủ trì hoặc tham gia xây dựng
các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến tổ chức và hoạt động của Thanh tra
dân số, gia đình và trẻ em trình Bộ trưởng, Chủ nhiệm ban hành theo thẩm quyền
hoặc để Bộ trưởng, Chủ nhiệm trình cơ quan có thẩm quyền ban hành.
Tham gia xây dựng các văn bản
quy phạm pháp luật khác do Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân số, Gia đình và Trẻ
em giao.
4. Theo dõi, kiểm tra,
đôn đốc việc thực hiện các kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý về công tác
thanh tra, các quyết định xử phạt vi phạm hành chính của Thanh tra Ủy ban ở
Trung ương.
5. Yêu cầu cơ quan, tổ
chức có liên quan cử cán bộ, công chức tham gia các Đoàn thanh tra; trưng tập Thanh
tra viên của Thanh tra Ủy ban cấp tỉnh tham gia Đoàn thanh tra khi cần thiết.
6. Kiến nghị với cơ quan
nhà nước có thẩm quyền đình chỉ thi hành hoặc huỷ bỏ các quy định trái với văn
bản pháp luật của Nhà nước hoặc trái với các văn bản pháp luật chuyên ngành về
dân số, gia đình và trẻ em.
Điều 7.
Nhiệm vụ, quyền hạn của Chánh Thanh tra Ủy ban ở Trung ương
1. Thực hiện các nhiệm vụ,
quyền hạn quy định tại Điều 26 Luật Thanh tra.
2. Lãnh đạo, chỉ đạo
công tác thanh tra đối với Thanh tra Ủy ban ở Trung ương; chỉ đạo, hướng dẫn
công tác và nghiệp vụ thanh tra chuyên ngành đối với Thanh tra Ủy ban cấp tỉnh.
3. Xây dựng chương
trình, kế hoạch thanh tra, kiểm tra hàng năm của Thanh tra Ủy ban ở Trung ương
trình Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân số, Gia đình và Trẻ em quyết định và tổ
chức thực hiện chương trình, kế hoạch sau khi được phê duyệt.
4. Kiến nghị với Bộ trưởng,
Chủ nhiệm Ủy ban Dân số, Gia đình và Trẻ em phối hợp với các Bộ, ngành, Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh giải quyết việc trùng lặp giữa các đoàn thanh tra, kiểm tra đối
với cơ quan, đơn vị thuộc quyền quản lý của Ủy ban Dân số, Gia đình và Trẻ em.
5. Theo dõi, kiểm tra,
đôn đốc Thủ trưởng cơ quan, tổ chức thuộc quyền quản lý của Ủy ban Dân số, Gia
đình và Trẻ em trong thực hiện các kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý về
thanh tra thuộc phạm vi, trách nhiệm của mình.
6. Kiểm tra trách nhiệm
của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị thuộc quyền quản lý trực tiếp của Bộ trưởng, Chủ
nhiệm Ủy ban Dân số, Gia đình và Trẻ em trong thực hiện các quy định của pháp luật
về thanh tra.
7. Báo cáo Bộ trưởng, Chủ
nhiệm Ủy ban Dân số, Gia đình và Trẻ em và Tổng Thanh tra về công tác thanh tra
trong phạm vi trách nhiệm của mình.
Điều
8. Thanh tra Ủy ban cấp tỉnh
1. Thanh tra Ủy ban cấp
tỉnh là tổ chức thuộc Ủy ban Dân số, Gia đình và Trẻ em cấp tỉnh, có trách nhiệm
giúp Chủ nhiệm Ủy ban Dân số, Gia đình và Trẻ em cấp tỉnh thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn thanh tra hành chính, thanh tra chuyên ngành trong lĩnh vực dân số,
gia đình và trẻ em thuộc phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ nhiệm Ủy ban Dân số,
Gia đình và Trẻ em cấp tỉnh.
Thanh tra Ủy ban cấp tỉnh
chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Chủ nhiệm Ủy ban Dân số, Gia đình và Trẻ em cấp tỉnh,
đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn về công tác, tổ chức và nghiệp vụ thanh
tra hành chính của Thanh tra tỉnh, về công tác và nghiệp vụ thanh tra chuyên
ngành của Thanh tra Ủy ban ở Trung ương.
2. Thanh tra Ủy ban cấp
tỉnh có Chánh Thanh tra, Phó Chánh Thanh tra và Thanh tra viên.
Chánh Thanh tra Ủy ban
cấp tỉnh do Chủ nhiệm Ủy ban Dân số, Gia đình và Trẻ em cấp tỉnh bổ nhiệm, miễn
nhiệm sau khi có ý kiến thống nhất với Chánh Thanh tra tỉnh.
Phó Chánh Thanh tra và
Thanh tra viên Ủy ban cấp tỉnh do Chủ nhiệm Ủy ban Dân số, Gia đình và Trẻ em cấp
tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm theo đề nghị của Chánh Thanh tra Ủy ban cấp tỉnh.
Điều 9. Nhiệm
vụ, quyền hạn của Thanh tra Ủy ban cấp tỉnh
1. Thực hiện các nhiệm vụ,
quyền hạn quy định tại Điều 28 Luật Thanh tra.
2. Theo dõi, kiểm tra,
đôn đốc việc thực hiện kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý về công tác thanh
tra; quyết định xử phạt vi phạm hành chính của Thanh tra Ủy ban cấp tỉnh.
3. Đề nghị cơ quan, tổ
chức liên quan cử cán bộ, công chức tham gia các Đoàn thanh tra.
4. Kiến nghị với cơ quan
nhà nước có thẩm quyền đình chỉ việc thi hành hoặc huỷ bỏ những quy định trái với
văn bản pháp luật của Nhà nước hoặc trái với văn bản pháp luật chuyên ngành dân
số, gia đình và trẻ em do Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân số, Gia đình và Trẻ
em ban hành.
Điều 10.
Nhiệm vụ, quyền hạn của Chánh Thanh tra Ủy ban cấp tỉnh
1. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn
quy định tại Điều 29 Luật Thanh tra.
2. Lãnh đạo, chỉ đạo công tác
thanh tra đối với Thanh tra Ủy ban cấp tỉnh.
3. Xây dựng chương trình, kế
hoạch thanh tra, kiểm tra hàng năm của Thanh tra Ủy ban cấp tỉnh trình Chủ nhiệm
Ủy ban Dân số, Gia đình và Trẻ em cấp tỉnh quyết định và tổ chức thực hiện
chương trình, kế hoạch sau khi được phê duyệt.
4. Kiến nghị với Chủ nhiệm
Ủy ban Dân số, Gia đình và Trẻ em cấp tỉnh phối hợp với các cơ quan có thẩm quyền
của tỉnh giải quyết việc trùng lặp giữa các đoàn thanh tra, kiểm tra đối với cơ
quan, tổ chức thuộc quyền quản lý của Ủy ban Dân số, Gia đình và Trẻ em cấp tỉnh.
5. Theo dõi, kiểm tra,
đôn đốc Thủ trưởng cơ quan, tổ chức thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban Dân số,
Gia đình và Trẻ em cấp tỉnh việc thực hiện kết luận, kiến nghị, quyết định xử
lý về thanh tra; quyết định về xử phạt vi phạm hành chính của Thanh tra Ủy ban
cấp tỉnh.
6. Kiểm tra trách nhiệm
của Thủ trưởng cơ quan, tổ chức thuộc quyền quản lý của Ủy ban Dân số, Gia đình
và Trẻ em cấp tỉnh trong thực hiện các quy định của pháp luật về thanh tra.
7. Báo cáo Chủ nhiệm Ủy
ban Dân số, Gia đình và Trẻ em cấp tỉnh, Chánh Thanh tra tỉnh, Chánh Thanh tra Ủy
ban ở Trung ương về công tác thanh tra trong phạm vi trách nhiệm của mình.
Chương
3:
THANH TRA VIÊN, CỘNG TÁC
VIÊN THANH TRA DÂN SỐ, GIA ĐÌNH VÀ TRẺ EM
Điều 11.
Thanh tra viên Dân số, Gia đình và Trẻ em
1. Thanh tra viên Dân số, Gia
đình và Trẻ em là công chức nhà nước được bổ nhiệm vào ngạch thanh tra.
2. Thanh tra viên Dân số, Gia
đình và Trẻ em phải đáp ứng các tiêu chuẩn chung của Thanh tra viên quy định tại
Điều 31 Luật Thanh tra.
3. Thanh tra viên Dân số, Gia
đình và Trẻ em có nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại Điều 40,
Điều 50 Luật Thanh tra.
4. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm,
thực hiện chế độ chính sách đối với Thanh tra viên Dân số, Gia đình và Trẻ em
theo quy định của pháp luật.
Điều 12.
Cộng tác viên Thanh tra Dân số, Gia đình và Trẻ em
1. Trong hoạt động thanh tra,
các tổ chức Thanh tra Dân số, Gia đình và Trẻ em được quyền trưng tập cộng tác
viên.
2. Cộng tác viên Thanh tra Dân
số, Gia đình và Trẻ em là người có chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với lĩnh vực
dân số, gia đình và trẻ em, được trưng tập để thực hiện các cuộc thanh tra theo
yêu cầu của các tổ chức Thanh tra Dân số, Gia đình và Trẻ em hoặc cấp có thẩm
quyền.
Cộng tác viên Thanh tra Dân số,
Gia đình và Trẻ em làm việc theo sự phân công của tổ chức Thanh tra dân số, gia
đình và trẻ em hoặc Trưởng Đoàn thanh tra.
3. Tiêu chuẩn, chế độ, trách
nhiệm của cộng tác viên Thanh tra Dân số, Gia đình và Trẻ em; việc trưng tập cộng
tác viên Thanh tra Dân số, Gia đình và Trẻ em thực hiện theo quy định của pháp luật
về cộng tác viên thanh tra và quy định của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân số,
Gia đình và Trẻ em.
Chương
4:
HOẠT ĐỘNG THANH TRA DÂN
SỐ, GIA ĐÌNH VÀ TRẺ EM
Điều 13.
Hoạt động thanh tra hành chính
1. Thanh tra, kiểm tra việc thực
hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc quyền
quản lý của Ủy ban Dân số, Gia đình và Trẻ em.
2. Nội dung, trình tự, thủ tục
tiến hành thanh tra hành chính thực hiện theo quy định từ Điều
34 đến Điều 44 Luật Thanh tra và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Thanh tra.
Điều 14.
Nội dung hoạt động thanh tra chuyên ngành
Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi
phạm đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc chấp hành pháp luật, quy
trình, quy phạm, tiêu chuẩn kỹ thuật, điều kiện thành lập, tổ chức hoạt động và
các quy định khác của pháp luật về dân số, gia đình và trẻ em, bao gồm:
1. Các quy định về trách nhiệm
của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình
đối với công tác dân số, gia đình và trẻ em;
2. Các quy định về quản lý hoạt
động tư vấn trong lĩnh vực dân số, gia đình và trẻ em;
3. Các quy trình, quy phạm,
tiêu chuẩn kỹ thuật trong việc cung cấp phương tiện tránh thai và dịch vụ kế hoạch
hoá gia đình;
4. Các quy trình, quy phạm,
tiêu chuẩn trong việc thực hiện các hoạt động bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ
em, thực hiện các quyền của trẻ em, trợ giúp trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt;
5. Các quy trình, quy phạm,
tiêu chuẩn trong việc thực hiện các hoạt động về xây dựng gia đình no ấm, bình
đẳng, tiến bộ và hạnh phúc; xây dựng gia đình văn hoá;
6. Các quy định về điều kiện
thành lập, tổ chức hoạt động của các cơ sở phúc lợi và cơ sở dịch vụ về dân số,
gia đình và trẻ em;
7. Các quy định thuộc thẩm quyền
xử phạt vi phạm hành chính của Thanh tra dân số, gia đình và trẻ em;
8. Các quy định khác của pháp luật
có liên quan đến công tác dân số, gia đình và trẻ em.
Điều 15. Trình
tự, thủ tục tiến hành thanh tra chuyên ngành và xử phạt vi phạm hành chính
1. Trình tự, thủ tục tiến hành
thanh tra chuyên ngành thực hiện theo quy định từ Điều 45 đến Điều
52 Luật Thanh tra và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Thanh tra.
2. Trình tự, thủ tục xử phạt
vi phạm hành chính trong lĩnh vực dân số, gia đình và trẻ em thực hiện theo quy
định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
Điều 16.
Chương trình, kế hoạch thanh tra chuyên ngành
1. Chương trình, kế hoạch
thanh tra chuyên ngành dân số, gia đình và trẻ em bao gồm đối tượng, nội dung,
phạm vi, nhiệm vụ thanh tra do Ủy ban Dân số, Gia đình và Trẻ em trực tiếp thực
hiện.
2. Quy trình xây dựng và phê
duyệt chương trình, kế hoạch thanh tra chuyên ngành dân số, gia đình và trẻ em
được thực hiện như sau:
a) Căn cứ vào yêu cầu,
nhiệm vụ công tác của Ủy ban Dân số, Gia đình và Trẻ em; yêu cầu công tác giải
quyết khiếu nại, tố cáo, chống tham nhũng và hướng dẫn của cơ quan thanh tra cấp
trên, Chánh Thanh tra Ủy ban ở Trung ương chủ trì, phối hợp với Chánh Thanh tra
của các Bộ, ngành có liên quan trong việc xây dựng chương trình, kế hoạch thanh
tra chuyên ngành với các đối tượng, nội dung, phạm vi liên quan đến công tác
dân số, gia đình và trẻ em để tránh chồng chéo, trùng lắp;
b) Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban
Dân số, Gia đình và Trẻ em phê duyệt chương trình, kế hoạch thanh tra chuyên
ngành sau khi đã thống nhất với các Bộ, ngành có liên quan;
c) Chánh Thanh tra Ủy ban ở
Trung ương có trách nhiệm phối hợp với Chánh Thanh tra các Bộ, ngành có liên quan
tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch đó;
d) Chương trình, kế hoạch
thanh tra chuyên ngành dân số, gia đình và trẻ em cấp tỉnh được xây dựng và phê
duyệt theo quy trình phối hợp với các sở, ban, ngành có liên quan về đối tượng,
nội dung, phạm vi, nhiệm vụ thanh tra liên quan để bảo đảm sự thống nhất và
tránh chồng chéo.
Điều 17. Quyết
định thanh tra
1. Thẩm quyền, căn cứ ra quyết
định thanh tra, thời hạn thanh tra, nội dung quyết định thanh tra hành chính và
thanh tra chuyên ngành thực hiện theo quy định tại Điều 36, Điều
37, Điều 46, Điều 47 Luật Thanh tra và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Thanh tra.
2. Quy trình ra quyết định
thanh tra chuyên ngành đột xuất được thực hiện như sau:
a) Khi phát hiện cơ quan, tổ
chức, cá nhân có dấu hiệu vi phạm pháp luật; theo yêu cầu của giải quyết khiếu
nại, tố cáo; yêu cầu của công tác phòng ngừa, đấu tranh chống tham nhũng hoặc
do Thủ trưởng cơ quan Ủy ban Dân số, Gia đình và Trẻ em cùng cấp hoặc cấp trên
giao thì Chánh Thanh tra Ủy ban ở Trung ương, Chánh Thanh tra Ủy ban cấp tỉnh
trình Thủ trưởng cơ quan Ủy ban Dân số, Gia đình và Trẻ em cùng cấp quyết định
việc thanh tra đột xuất hoặc có văn bản đề nghị Chánh Thanh tra Bộ, Chánh Thanh
tra Sở trình Bộ trưởng, Giám đốc Sở quyết định việc thanh tra đột xuất đối với
đối tượng thanh tra là cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc quyền quản lý của Bộ, Sở
đó;
b) Khi nhận được văn bản đề
nghị của Chánh Thanh tra Ủy ban ở Trung ương, Chánh Thanh tra Ủy ban cấp tỉnh
thì Chánh Thanh tra Bộ, Chánh Thanh tra Sở có trách nhiệm kiến nghị với Bộ trưởng,
Giám đốc Sở ra quyết định thanh tra hoặc có văn bản trả lời để Thanh tra dân số,
gia đình và trẻ em trình Thủ trưởng cơ quan dân số, gia đình và trẻ em cùng cấp
quyết định việc thanh tra đột xuất;
c) Trường hợp phát hiện vụ việc
vi phạm pháp luật cần phải ngăn chặn kịp thời thì Chánh Thanh tra Ủy ban ở
Trung ương, Chánh Thanh tra Ủy ban cấp tỉnh ra quyết định thanh tra đột xuất, đồng
thời báo cáo ngay với Thủ trưởng cơ quan Ủy ban Dân số, Gia đình và Trẻ em cùng
cấp; thông báo ngay với Chánh Thanh tra Bộ, Chánh Thanh tra Sở có liên quan để
cùng phối hợp tiến hành thanh tra.
Chương
5:
TRANG
PHỤC, PHÙ HIỆU, CƠ SỞ VẬT CHẤT VÀ KINH PHÍ HOẠT ĐỘNG THANH TRA DÂN SỐ, GIA ĐÌNH
VÀ TRẺ EM
Điều 18.
Trang phục, phù hiệu
1. Thanh tra Dân số, Gia đình
và Trẻ em có trang phục, phù hiệu riêng. Nghiêm cấm tổ chức, cá nhân không thuộc
lực lượng Thanh tra Dân số, Gia đình và Trẻ em sử dụng trang phục, phù hiệu của
Thanh tra Dân số, Gia đình và Trẻ em.
2. Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban
Dân số, Gia đình và Trẻ em thống nhất với Tổng Thanh tra quy định cụ thể về
tiêu chuẩn, định mức, mẫu và màu sắc trang phục, phù hiệu của Thanh tra Dân số,
Gia đình và Trẻ em.
Điều 19.
Cơ sở vật chất
1. Các tổ chức Thanh tra Dân số,
Gia đình và Trẻ em có trụ sở làm việc và được trang bị phương tiện, thiết bị phục
vụ công tác thanh tra.
2. Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban
Dân số, Gia đình và Trẻ em quy định về phương tiện, thiết bị cho cơ quan Thanh
tra Dân số, Gia đình và Trẻ em các cấp theo quy định của pháp luật.
Điều 20.
Kinh phí hoạt động
1. Kinh phí hoạt động của
Thanh tra Dân số, Gia đình và Trẻ em do ngân sách nhà nước cấp và các nguồn
kinh phí khác theo quy định của pháp luật.
2. Việc cấp phát, quản lý, sử
dụng kinh phí thực hiện theo quy định của Luật
Ngân sách nhà nước và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.
3. Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban
Dân số, Gia đình và Trẻ em phối hợp với Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn về cấp
phát, quản lý và sử dụng kinh phí hoạt động của Thanh tra Dân số, Gia đình và
Trẻ em.
Chương
6;
TRÁCH NHIỆM VÀ MỐI QUAN
HỆ CỦA CÁC CƠ QUAN, TỔ CHỨC, CÁ NHÂN TRONG HOẠT ĐỘNG THANH TRA DÂN SỐ, GIA ĐÌNH
VÀ TRẺ EM
Điều 21.
Trách nhiệm của Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước trong hoạt động của Thanh
tra Dân số, Gia đình và Trẻ em
1. Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban
Dân số, Gia đình và Trẻ em có trách nhiệm tổ chức, chỉ đạo hoạt động của Thanh
tra Ủy ban ở Trung ương; kiện toàn tổ chức Thanh tra Ủy ban ở Trung ương; thường
xuyên chỉ đạo và bảo đảm các điều kiện hoạt động cho Thanh tra Ủy ban ở Trung
ương; xử lý kịp thời các kết luận, kiến nghị của Thanh tra Ủy ban ở Trung ương.
2. Chủ nhiệm Ủy ban Dân số,
Gia đình và Trẻ em cấp tỉnh có trách nhiệm phối hợp với Sở Nội vụ tham mưu cho Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh kiện toàn tổ chức Thanh tra Ủy ban cấp tỉnh; thường xuyên
chỉ đạo và đảm bảo điều kiện hoạt động cho Thanh tra Ủy ban cấp tỉnh; xử lý kịp
thời các kết luận, kiến nghị của Thanh tra Ủy ban cấp tỉnh.
Điều 22.
Trách nhiệm và quyền, nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân là đối tượng thanh tra và của
cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan
1. Tổ chức, cá nhân là đối tượng
thanh tra có trách nhiệm và quyền, nghĩa vụ quy định tại Điều
8, Điều 53 và Điều 54 Luật Thanh tra.
2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân
có các thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung thanh tra phải cung cấp đầy đủ,
kịp thời theo yêu cầu của cơ quan thanh tra và chịu trách nhiệm về tính chính
xác, trung thực của những thông tin, tài liệu đã cung cấp.
Điều 23.
Mối quan hệ phối hợp trong hoạt động Thanh tra Dân số, Gia đình và Trẻ em
1. Thanh tra Ủy ban ở Trung
ương chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn về công tác, tổ chức và nghiệp vụ thanh tra của
Thanh tra Chính phủ; có trách nhiệm hướng dẫn nghiệp vụ thanh tra chuyên ngành
cho Thanh tra Ủy ban cấp tỉnh; hướng dẫn hoặc chủ trì tổ chức các cuộc thanh
tra liên ngành; hướng dẫn, kiểm tra về công tác thanh tra nội bộ.
2. Thanh tra Ủy ban cấp tỉnh
chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn về công tác, tổ chức và nghiệp vụ thanh tra hành
chính của Thanh tra tỉnh, về công tác và nghiệp vụ thanh tra chuyên ngành của
Thanh tra Ủy ban ở Trung ương; có trách nhiệm cử cán bộ, công chức tham gia các
Đoàn thanh tra do Thanh tra Ủy ban ở Trung ương tổ chức hoặc tổ chức các cuộc
thanh tra đột xuất theo yêu cầu của Thanh tra Ủy ban ở Trung ương.
3. Các tổ chức Thanh tra Dân số,
Gia đình và Trẻ em trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối
hợp với cơ quan Công an, Viện kiểm sát, Biên phòng, Cảnh sát biển, thanh tra
chuyên ngành khác, Ủy ban nhân dân các cấp và các cơ quan, tổ chức có liên
quan; đồng thời các cơ quan này có trách nhiệm phối hợp với cơ quan Thanh tra
dân số, gia đình và trẻ em trong việc phòng ngừa, phát hiện và xử lý các hành
vi vi phạm pháp luật về dân số, gia đình và trẻ em nói riêng.
Điều 24. Giải quyết
khiếu nại trong hoạt động thanh tra
1. Khiếu nại của đối tượng thanh tra đối với quyết định xử
lý, hành vi của Trưởng Đoàn thanh tra, thanh tra viên, thành viên khác của Đoàn
thanh tra trong quá trình thanh tra khi có căn cứ cho rằng quyết định, hành vi
đó là trái pháp luật thì người ra quyết định thanh tra có trách nhiệm xem xét,
giải quyết.
2. Khiếu
nại của đối tượng thanh tra đối với kết luận thanh tra, quyết định xử lý về
thanh tra khi có căn cứ cho rằng kết luận, quyết định đó là trái pháp luật thì
Thủ trưởng tổ chức thanh tra, Thủ trưởng cơ quan Ủy ban Dân số, Gia đình và
Trẻ em đã có kết luận hoặc quyết định xử lý có trách nhiệm xem xét, giải quyết.
3. Trường
hợp Thủ trưởng cơ quan Ủy ban Dân số, Gia đình
và Trẻ em, Thủ trưởng tổ chức thanh tra đã giải quyết nhưng đương sự còn khiếu
nại thì việc giải quyết được thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại,
tố cáo.
Điều 25. Giải quyết tố cáo trong hoạt động thanh tra
1. Tố
cáo đối với hành vi vi phạm pháp luật của Trưởng Đoàn thanh tra, thanh tra
viên, thành viên khác của Đoàn thanh tra do Thủ trưởng cơ quan quản lý trực tiếp
người đó có trách nhiệm giải quyết.
2. Tố
cáo hành vi vi phạm pháp luật của người ra quyết định thanh tra thì Thủ trưởng
cơ quan cấp trên trực tiếp người đó có trách nhiệm giải quyết. Thẩm quyền,
trình tự, thủ tục việc giải quyết tố cáo được thực hiện theo quy định của pháp luật
về khiếu nại, tố cáo. Tố cáo hành vi phạm tội do các cơ quan tiến hành tố tụng
xem xét, xử lý theo quy định của pháp luật.
Chương
7:
KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI
PHẠM
Điều 26.
Khen thưởng
Tổ chức, cá nhân có thành tích
trong hoạt động Thanh tra Dân số, Gia đình và Trẻ em được khen thưởng theo quy
định của pháp luật.
Điều 27.
Xử lý vi phạm
Người nào cản trở, đưa hối lộ,
trả thù người làm nhiệm vụ thanh tra, tố cáo sai sự thật, vi phạm pháp luật về
thanh tra; người nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn thanh tra hoặc vì động cơ cá
nhân hoặc thiếu tinh thần trách nhiệm mà xử lý vi phạm, kết luận không đúng,
xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân thì tùy theo tính chất,
mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu
trách nhiệm hình sự, trường hợp gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định
của pháp luật.
Chương
8:
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 28.
Hiệu lực thi hành
Nghị định này có hiệu lực thi
hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo. Những quy định trước đây trái với Nghị
định này đều bãi bỏ.
Điều 29.
Trách nhiệm thi hành
1. Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban
Dân số, Gia đình và Trẻ em có trách nhiệm hướng dẫn việc thi hành Nghị định
này.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng
cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ,
cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Toà án nhân dân tối
cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Học viện Hành chính quốc gia;
- VPCP: BTCN, TBNC, các PCN, BNC,
Website Chính phủ, Ban Điều hành 112,
Người phát ngôn của Thủ tướng Chính phủ,
các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, TCCB (5b). Hoà (320b).
|
TM.
CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Phan Văn Khải
|