|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Nghị định 33/2001/NĐ-CP Giấy chứng nhận An ninh nhân dân và Giấy chứng nhận Cảnh sát nhân dân
Số hiệu:
|
33/2001/NĐ-CP
|
|
Loại văn bản:
|
Nghị định
|
Nơi ban hành:
|
Chính phủ
|
|
Người ký:
|
Phan Văn Khải
|
Ngày ban hành:
|
06/07/2001
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đã biết
|
|
Số công báo:
|
Đã biết
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
CHÍNH PHỦ
********
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số: 33/2001/NĐ-CP
|
Hà Nội, ngày 06 tháng 7 năm 2001
|
NGHỊ ĐỊNH
CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 33/2001/NĐ-CP NGÀY 06 THÁNG 7 NĂM 2001 VỀ ''GIẤY CHỨNG MINH AN NINH NHÂN DÂN'' VÀ ''GIẤY CHỨNG NHẬN CẢNH SÁT NHÂN DÂN''
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Căn cứ Điều 21 Pháp lệnh về Lực lượng An ninh nhân dân Việt Nam ngày 02 tháng 11 năm 1987 và Điều 31 Pháp lệnh Lực lượng Cảnh sát nhân dân Việt Nam ngày 28 tháng 01 năm 1989;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công an,
NGHỊ ĐỊNH :
Điều 1. Giấy chứng minh An ninh nhân dân, Giấy chứng nhận Cảnh sát nhân dân, là giấy riêng của lực lượng Công an nhân dân, chứng nhận người được cấp giấy này là sĩ quan, hạ sĩ quan làm việc trong lực lượng Công an nhân dân, dùng để quản lý sĩ quan, hạ sĩ quan, sử dụng trong công tác, chiến đấu bảo vệ an ninh trật tự.
Điều 2. ''Giấy chứng minh An ninh nhân dân'', ''Giấy chứng nhận Cảnh sát nhân dân'' hình chữ nhật, chiều dài 9 cm, chiều rộng 6,5 cm.
Mặt trước : giữa là công an hiệu in chìm, xung quanh hoa văn hình rẻ quạt màu hồng, đường kính 2,3 cm. Bên trái từ trên xuống là hình công an hiệu in nổi, đường kính 1,4 cm, dưới dán ảnh màu của người được cấp Giấy, dưới ảnh có ghi số. Bên phải từ trên xuống là các hàng chữ : ''cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; Độc lập - Tự do - Hạnh phúc. Giấy chứng minh (đối với lực lượng An ninh nhân dân) hoặc Giấy chứng nhận (đối với lực lượng Cảnh sát nhân dân). Họ tên; Năm sinh; Cấp bậc; Chức vụ; Đơn vị công tác của người được cấp giấy; Ngày ....... tháng ...... năm ....... Thủ trưởng đơn vị (Bộ trưởng, Thứ trưởng, Tổng cục trưởng, Giám đốc ......) cấp giấy ký tên và đóng dấu''.
Mặt sau : màu nền đỏ cờ, giữa là quốc huy in nổi đường kính 2,5 cm. Trên quốc huy là hàng chữ : ''Cộng hòa xã hội chủ nghĩa việt nam'' dưới quốc huy là hai hàng chữ : ''Giấy chứng minh An ninh nhân dân'' đối với lực lượng An ninh nhân dân) hoặc Giấy chứng nhận Cảnh sát nhân dân (đối với lực lượng Cảnh sát nhân dân).
Điều 3. ''Giấy chứng minh An ninh nhân dân'' cấp cho sĩ quan, hạ sĩ quan An ninh nhân dân; ''Giấy chứng nhận Cảnh sát nhân dân'' cấp cho sĩ quan, hạ sĩ quan, Cảnh sát nhân dân.
Giấy chứng nhận công nhân, nhân viên : Giấy chứng nhận nghĩa vụ tại ngũ; Giấy chứng nhận tạm thời cấp cho công nhân, nhân viên, chiến sĩ nghĩa vụ và cán bộ, nhân viên tạm tuyển trong lực lượng Công an nhân dân do Bộ trưởng Bộ Công an quy định.
Điều 4. Trường hợp sĩ quan, hạ sĩ quan công an khi thi hành nhiệm vụ khẩn cấp mà mặc thường phục, không mặc trang phục của Công an nhân dân, được sử dụng ''Giấy chứng minh An ninh nhân dân'', "Giấy chứng nhận Cảnh sát nhân dân'' để xuất trình giới thiệu là cán bộ công an. Các cơ quan Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, các tổ chức xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp, các tổ chức kinh tế, đơn vị vũ trang nhân dân và mọi công dân có trách nhiệm tạo điều kiện để sĩ quan, hạ sĩ quan đó thực hiện nhiệm vụ theo quy định của pháp luật.
Điều 5. Sĩ quan, hạ sĩ quan Công an nhân dân được sử dụng ''Giấy chứng minh An ninh nhân dân'', Giấy chứng nhận Cảnh sát nhân dân'' của mình làm chứng nhận là sĩ quan, hạ sĩ quan công an; xuất trình khi người có thẩm quyền yêu cầu kiểm tra.
Sĩ quan, hạ sĩ quan Công an nhân dân sử dụng "Giấy chứng minh An ninh nhân dân", ''Giấy chứng nhận Cảnh sát nhân dân'' sai quy định, sửa chữa, cho mượn, làm mất hoặc giữ Giấy chứng minh An ninh nhân dân, chứng nhận Cảnh sát nhân dân khi không còn được quyền sử dụng, hoặc để người khác sử dụng "Giấy chứng minh An ninh nhân dân", ''Giấy chứng nhận Cảnh sát nhân dân'' thì tùy theo mức độ sai phạm sẽ bị xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.
Điều 6. Sĩ quan, hạ sĩ quan công an quy định tại Điều 1 Nghị định này khi thay đổi đơn vị, nghỉ hưu, chuyển ngành, xuất ngũ hoặc bị kỷ luật tước danh hiệu Công an nhân dân thì phải nộp Giấy chứng minh An ninh nhân dân hoặc Giấy chứng nhận Cảnh sát nhân dân lại cho cơ quan đã cấp giấy trước khi nhận các thủ tục chuyển ngành, xuất ngũ, nghỉ hưu.
Điều 7. Nghiêm cấm việc làm giả ''Giấy chứng minh An ninh nhân dân'', ''Giấy chứng nhận Cảnh sát nhân dân'' và sử dụng Giấy chứng minh An ninh nhân dân giả, Giấy chứng nhận Cảnh sát nhân dân giả để mạo danh cán bộ, chiến sĩ công an hoạt động phạm pháp hoặc vụ lợi cá nhân. Người làm giả ''Giấy chứng minh An ninh nhân dân'', ''Giấy chứng nhận Cảnh sát nhân dân'', sử dụng giấy giả để mạo danh cán bộ, chiến sĩ công an nhân dân hoạt động phạm pháp tùy theo mức độ sai phạm bị xử lý hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.
Các cơ quan, tổ chức và mọi công dân có trách nhiệm và có quyền phát hiện với cơ quan Công an, các cơ quan nhà nước có thẩm quyền về những vi phạm trong việc sử dụng ''Giấy chứng minh An ninh nhân dân'', ''Giấy chứng nhận Cảnh sát nhân dân'' quy định trong Nghị định này.
Điều 8. Nghị định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày ký và thay thế Nghị định số 295/HĐBT ngày 15 tháng 8 năm 1990 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ).
Bộ trưởng Bộ Công an chịu trách nhiệm hướng dẫn thi hành Nghị định này.
Điều 9. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
Nghị định 33/2001/NĐ-CP về việc Giấy chứng nhận An ninh nhân dân và Giấy chứng nhận Cảnh sát nhân dân
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Nghị định 33/2001/NĐ-CP ngày 06/07/2001 về việc Giấy chứng nhận An ninh nhân dân và Giấy chứng nhận Cảnh sát nhân dân
7.959
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
info@ThuVienPhapLuat.vn
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|