CHÍNH PHỦ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
32/2020/NĐ-CP
|
Hà Nội, ngày
05 tháng 3 năm 2020
|
NGHỊ ĐỊNH
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 59/2012/NĐ-CP
NGÀY 23 THÁNG 7 NĂM 2012 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ THEO DÕI TÌNH HÌNH THI HÀNH PHÁP LUẬT
Căn cứ Luật Tổ
chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Tổ
chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban
hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tư pháp;
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung
một số điều của Nghị định số 59/2012/NĐ-CP ngày 23 tháng 7 năm 2012 về theo dõi
tình hình thi hành pháp luật.
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định số 59/2012/NĐ-CP ngày 23 tháng 7 năm 2012 của
Chính phủ về theo dõi tình hình thi hành pháp luật
1. Bổ sung khoản 4 vào Điều 6 như sau:
“4. Quy định về cộng tác viên theo
dõi tình hình thi hành pháp luật:
a) Cộng tác viên theo dõi tình hình thi hành pháp luật
được huy động để tham gia hoạt động thu thập, tổng hợp thông tin; điều tra, khảo
sát; tham gia ý kiến về xử lý kết quả theo dõi tình hình thi hành pháp luật;
b) Các tổ chức quy định tại khoản 3 Điều này được huy
động tham gia làm cộng tác viên phải có lĩnh vực hoạt động phù hợp với lĩnh vực
cần theo dõi tình hình thi hành pháp luật. Cá nhân được huy động tham gia làm cộng
tác viên phải am hiểu lĩnh vực cần theo dõi tình hình thi hành pháp luật;
c) Cộng tác viên theo dõi tình hình thi hành pháp lu ật
thực hiện theo chế độ hợp đồng theo từng vụ việc cụ thể, trừ trường hợp cộng
tác viên theo dõi tình hình thi hành pháp luật là cán bộ, công chức, viên chức
hưởng lương từ ngân sách nhà nước.”
2. Bổ sung Điều 10a sau Điều 10 như sau:
“Điều 10a. Xem xét, đánh giá tình hình thi
hành pháp luật
1. Trên cơ sở kết quả theo dõi tình hình thi hành pháp
luật, các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các cấp
có trách nhiệm xem xét, đánh giá tình hình thi hành pháp luật trong phạm vi quản
lý nhà nước được giao.
2. Căn cứ quy định tại Điều 7, Điều 8, Điều 9 và Điều
10 của Nghị định này, các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban
nhân dân các cấp có trách nhiệm xem xét, đánh giá tác động tích cực, tác động
tiêu cực của việc thi hành các quy định của pháp luật đối với đời sống kinh tế,
xã hội.
3. Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định
chi tiết việc xem xét, đánh giá tình hình thi hành pháp luật quy định tại Điều
8, Điều 9 và Điều 10 của Nghị định này.”
3. Bổ
sung Điều 11a sau Điều 11 như
sau:
“Điều 11a. Xây dựng, ban hành Kế
hoạch theo dõi tình hình thi hành pháp luật
1. Hằng năm, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ,
Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách
nhiệm xây dựng, ban hành Kế hoạch theo dõi tình hình thi hành pháp luật của bộ,
ngành, địa phương mình, gửi về Bộ Tư pháp trước ngày 30 tháng 01 để theo dõi, tổng
hợp.
2. Bộ trưởng Bộ Tư pháp xây dựng, trình Thủ tướng
Chính phủ xem xét, ban hành Kế hoạch theo dõi tình hình thi hành pháp luật
trong lĩnh vực trọng tâm, liên ngành trước ngày 01 tháng 01 của năm kế hoạch.”
4. Bổ
sung khoản 3, khoản 4 vào Điều 12 như sau:
“3. Kiểm tra tình hình thi hành
pháp luật trong lĩnh vực trọng tâm, liên ngành:
a) Căn cứ vào Kế hoạch theo
dõi tình hình thi hành pháp luật do Thủ tướng Chính phủ ban hành, Bộ Tư pháp chủ
trì, phối hợp với các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ thành lập
đoàn kiểm tra liên ngành về tình hình thi hành pháp luật trong lĩnh vực trọng
tâm, liên ngành;
b) Quyết định thành lập đoàn kiểm tra liên ngành phải
nêu rõ nội dung, kế hoạch làm việc của đoàn kiểm tra, thành phần đoàn kiểm tra
và cơ quan, tổ chức, cá nhân là đối tượng được kiểm tra. Quyết định thành lập
đoàn kiểm tra liên ngành được thông báo cho cơ quan, tổ chức, cá nhân là đối tượng
được kiểm tra chậm nhất là 07 ngày làm việc, trước ngày bắt đầu tiến hành kiểm
tra;
c) Cơ quan, tổ chức, cá nhân là đối tượng được kiểm
tra báo cáo bằng văn bản, cung cấp thông tin, tài liệu có liên quan đến nội
dung kiểm tra; giải trình những vấn đề thuộc nội dung kiểm tra theo yêu cầu của
đoàn kiểm tra liên ngành. Đoàn kiểm tra liên ngành xem xét, xác minh, kết luận
về những vấn đề thuộc nội dung kiểm tra;
d) Chậm nhất 15 ngày, kể từ ngày kết thúc kiểm tra,
Trưởng đoàn kiểm tra liên ngành phải có văn bản thông báo kết luận kiểm tra gửi
đến cơ quan, tổ chức, cá nhân được kiểm tra.
Kết luận kiểm tra phải có các nội dung cơ bản sau đây:
nhận xét, đánh giá về những kết quả đạt được; tồn tại, hạn chế và nguyên nhân của
tồn tại hạn chế trong thi hành pháp luật; kiến nghị thực hiện các biện pháp
nâng cao hiệu quả thi hành pháp luật và hoàn thiện hệ thống pháp luật; kiến nghị
việc xem xét, xử lý trách nhiệm đối với sai phạm (nếu có) của cơ quan, đơn vị,
người có thẩm quyền thi hành pháp luật.
4. Kiểm tra việc thực hiện
công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật:
Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy
ban nhân dân các cấp kiểm tra việc thực hiện công tác theo dõi tình hình thi
hành pháp luật theo các nội dung sau đây:
a) Việc ban hành các văn bản hướng dẫn, chỉ đạo thực
hiện theo dõi tình hình thi hành pháp luật;
b) Việc bảo đảm các điều kiện về biên chế, kinh phí
theo dõi tình hình thi hành pháp luật;
c) Việc tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ về theo dõi tình
hình thi hành pháp luật;
d) Việc ban hành và tổ chức triển khai thực hiện các kế
hoạch theo dõi tình hình thi hành pháp luật;
đ) Công tác phối hợp theo
dõi tình hình thi hành pháp luật;
e) Việc xử lý kết quả theo
dõi tình hình thi hành pháp luật.”
5. Bổ
sung khoản 3, khoản 4, khoản 5 vào Điều 14 như sau:
“3. Bộ Tư pháp có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn, đôn
đốc, kiểm tra các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh kịp thời xử lý kết quả theo dõi tình hình thi hành pháp luật; tổng
hợp, nghiên cứu, đề xuất Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ xử lý kết quả theo dõi
tình hình thi hành pháp luật đối với những vấn đề thuộc thẩm quyền quyết định của
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra các
cơ quan, đơn vị trực thuộc kịp thời xử lý kết quả theo dõi tình hình thi hành
pháp luật; tổng hợp việc xử lý kết quả theo dõi tình hình thi hành pháp luật
trong báo cáo hằng năm gửi Bộ Tư pháp.
4. Chậm nhất sau 30 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản
yêu cầu xử lý kết quả theo dõi tình hình thi hành pháp luật, cơ quan, tổ chức
và cá nhân có trách nhiệm xử lý kết quả theo dõi tình hình thi hành pháp luật
phải báo cáo bằng văn bản về tình hình, kết quả thực hiện các biện pháp nhằm khắc
phục hạn chế, tồn tại và xử lý hành vi vi phạm được phát hiện trong quá trình
theo dõi tình hình thi hành pháp luật.
Đối với các kiến nghị về việc sửa đổi, bổ sung, ban
hành mới các quy định trong các văn bản quy phạm pháp luật nêu tại báo cáo theo
dõi tình hình thi hành pháp luật hằng năm do Bộ Tư pháp gửi Thủ tướng Chính phủ,
các bộ, ngành và địa phương có trách nhiệm báo cáo tình hình xử lý các kiến nghị
này gửi Bộ Tư pháp trong quý I năm sau kỳ báo cáo.
5. Trong trường hợp phát hiện tổ chức, cá nhân thuộc
phạm vi quản lý ban hành văn bản hướng dẫn áp dụng pháp luật hoặc quyết định áp
dụng pháp luật chưa bảo đảm tính chính xác, vi phạm quy định pháp luật về thẩm
quyền, trình tự, thủ tục, thì Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp phải ban hành văn bản yêu cầu
cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền kịp thời đính chính, sửa đổi, bổ sung
hoặc bãi bỏ, ban hành mới văn bản theo đúng quy định của pháp luật.
Trường hợp phát hiện các văn bản quy phạm pháp luật
thuộc thẩm quyền ban hành của bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân các cấp có
quy định trái với văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên thì
Bộ trưởng Bộ Tư pháp, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các cấp phải kịp thời xử lý văn bản trái pháp luật theo thẩm quyền được
quy định tại Điều 118, Điều 119 và Điều 120 của Nghị định số
34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một
số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn
bản quy phạm pháp luật.”
6. Khoản 5 Điều 15 được sửa đổi, bổ sung
như sau:
“5. Hằng
năm báo cáo Thủ tướng Chính phủ về công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật
trong phạm vi cả nước chậm nhất vào ngày 25 tháng 12 của kỳ báo cáo.
Thời gian chốt số liệu báo
cáo tính từ ngày 15 tháng 12 của năm trước kỳ báo cáo đến ngày 14 tháng 12 của
kỳ báo cáo.”
7. Khoản 6 Điều 16 được sửa đổi, bổ sung
như sau:
“6. Hằng năm báo cáo Bộ Tư pháp về
công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật chậm nhất vào ngày 10 tháng 12 của
kỳ báo cáo.
Thời gian chốt số liệu báo cáo tính từ ngày 01 tháng
12 của năm trước kỳ báo cáo đến ngày 30 tháng 11 của kỳ báo cáo.”
8. Khoản 5 Điều 17 được sửa đổi, bổ sung
như sau:
“5. Hằng
năm Ủy ban nhân dân cấp tỉnh báo cáo Bộ Tư pháp về công tác theo dõi tình hình
thi hành pháp luật chậm nhất vào ngày 10 tháng 12 của kỳ báo cáo.
Thời gian chốt số liệu báo
cáo tính từ ngày 01 tháng 12 của năm trước kỳ báo cáo đến ngày 30 tháng 11 của
kỳ báo cáo.
Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp
xã thực hiện việc báo cáo về công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật
theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân cấp trên trực tiếp.”
9. Điều 18 được sửa đổi, bổ sung như
sau:
“Điều
18. Phối hợp theo dõi tình hình thi hành pháp luật
1. Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy
ban nhân dân các cấp có trách nhiệm phối hợp với Viện kiểm sát nhân dân, Tòa án
nhân dân, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên, các tổ chức khác
có liên quan trong việc thực hiện công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật.
2. Căn cứ yêu cầu cụ thể của từng hoạt động theo dõi
tình hình thi hành pháp luật, bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy
ban nhân dân các cấp đề nghị các cơ quan, tổ chức phối hợp thực hiện theo dõi
tình hình thi hành pháp luật theo các nội dung sau đây:
a) Viện kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân cung cấp
thông tin về tình hình thi hành pháp luật của cơ quan, tổ chức, cá nhân thông
qua hoạt động công tố, kiểm sát hoạt động tư pháp, xét xử;
b) Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên
cung cấp thông tin, kiến nghị của nhân dân thông qua hoạt động giám sát tình
hình thi hành pháp luật;
c) Hội Luật gia Việt Nam, Liên đoàn Luật sư Việt Nam
và các đoàn luật sư cung cấp ý kiến, kiến nghị của các luật gia, luật sư về các
vấn đề pháp lý liên quan đến tình hình thi hành pháp luật;
d) Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam, các hội
nghề nghiệp cung cấp ý kiến, kiến nghị của các doanh nghiệp, các hội viên về
tính kịp thời, đầy đủ trong thi hành pháp luật của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
tính chính xác, thống nhất trong hướng dẫn, áp dụng pháp luật của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền; tính thống nhất, đồng bộ, khả thi của văn bản pháp luật và
các vấn đề có liên quan khác;
đ) Các cơ quan thông tin đại
chúng cung cấp ý kiến phản ánh của dư luận xã hội về tình hình thi hành pháp luật.”
Điều 2. Bãi bỏ khoản 2 Điều 15, khoản 2 Điều 16
Nghị định số 59/2012/NĐ-CP ngày 23 tháng 7 năm
2012 của Chính phủ về theo dõi tình hình thi hành pháp luật.
Điều 3.
Điều khoản thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực
thi hành từ ngày 15 tháng 5 năm 2020.
2. Bộ trưởng Bộ Tư pháp chịu trách nhiệm chỉ đạo, hướng
dẫn, kiểm tra việc thi hành Nghị định này.
3. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng
cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp và các tổ chức, cá
nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc,
Công báo;
- Lưu: VT, PL (2b).
|
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Xuân Phúc
|