CHÍNH PHỦ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 220/2013/NĐ-CP
|
Hà Nội, ngày 27
tháng 12 năm 2013
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY
ĐỊNH VỀ TỐ CÁO VÀ GIẢI QUYẾT TỐ CÁO TRONG QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN
Căn cứ Luật tổ chức
Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật tố cáo
ngày 11 tháng 11 năm 2011;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng,
Chính phủ ban hành Nghị định quy định về tố cáo
và giải quyết tố cáo trong Quân đội nhân dân.
Chương 1.
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định về tố cáo và giải quyết tố
cáo đối với hành vi vi phạm pháp luật của quân nhân, công nhân viên chức quốc
phòng trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ; tố cáo và giải quyết tố cáo đối với
hành vi vi phạm pháp luật về quản lý nhà nước trong lĩnh vực quốc phòng của cơ
quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân; bảo vệ người tố cáo, người thân thích của người
tố cáo; quản lý công tác giải quyết tố cáo trong Quân đội nhân dân.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Nghị định này áp dụng đối với:
1. Quân nhân, công nhân viên chức quốc phòng, công
dân Việt Nam, cá nhân nước ngoài đang cư trú tại Việt Nam thực hiện quyền tố
cáo.
2. Quân nhân, công nhân viên chức quốc phòng; cơ
quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân bị tố cáo có hành vi vi phạm pháp luật liên quan
đến quốc phòng.
3. Người giải quyết tố cáo trong Quân đội nhân dân;
cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến giải quyết tố cáo trong
Quân đội nhân dân.
4. Người tố cáo và người thân thích của người tố
cáo liên quan đến tố cáo trong Quân đội nhân dân được bảo vệ.
5. Cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm
bảo vệ người tố cáo trong Quân đội nhân dân.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu
như sau:
1. Quân nhân bao gồm: Quân nhân tại ngũ và quân
nhân dự bị.
a) Quân nhân tại ngũ là sĩ quan, quân nhân chuyên
nghiệp, hạ sĩ quan, binh sĩ theo quy định của Luật
nghĩa vụ quân sự, Luật sĩ quan Quân đội nhân
dân Việt Nam.
b) Quân nhân dự bị là công dân Việt Nam được đăng ký
vào ngạch dự bị động viên, gồm: Sĩ quan dự bị, quân nhân chuyên nghiệp dự bị và
hạ sĩ quan, binh sĩ dự bị theo quy định của pháp luật.
2. Công nhân viên chức quốc phòng là công chức quốc
phòng, công nhân quốc phòng và người làm việc theo hợp đồng lao động trong cơ
quan, đơn vị của Quân đội nhân dân.
3. Người Chỉ huy là người đứng đầu trong cơ quan,
đơn vị, gồm: Chỉ huy trưởng quân sự (người đứng đầu về hành chính quân sự),
Chính ủy, Chính trị viên và cấp phó của người đứng đầu.
4. Người giải quyết tố cáo trong Quân đội nhân dân
là người đứng đầu về hành chính quân sự của cơ quan, đơn vị có thẩm quyền giải
quyết tố cáo theo quy định của Nghị định này.
5. Quản lý nhà nước trong lĩnh vực quốc phòng là quản
lý của Bộ Quốc phòng trong các lĩnh vực: Bảo vệ biên giới, vùng biển, đảo, quần
đảo, vùng trời quốc gia; xây dựng khu vực phòng thủ; phòng thủ dân sự; công
nghiệp quốc phòng; quản lý, bảo vệ công trình quốc phòng, khu quân sự, đất quốc
phòng và môi trường có liên quan đến hoạt động quốc phòng; cơ yếu; hoạt động đối
ngoại trong phạm vi quản lý của Bộ; các dịch vụ công và các lĩnh vực quản lý
khác theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Áp dụng pháp luật về tố
cáo và giải quyết tố cáo
1. Việc tố cáo của cá nhân nước ngoài đang cư trú tại
Việt Nam và giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật của cơ quan, tổ chức,
cá nhân nước ngoài tại Việt Nam thuộc thẩm quyền giải quyết của Quân đội nhân
dân được áp dụng theo quy định của Luật tố cáo
và Nghị định này, trừ trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam là thành viên có quy định khác.
2. Tố cáo hành vi có dấu hiệu tội phạm liên quan đến
Quân đội nhân dân do cơ quan tiến hành tố tụng hình sự trong Quân đội nhân dân
giải quyết theo quy định của pháp luật về tố tụng hình sự.
3. Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật của quân nhân dự
bị thực hiện trong thời gian tập trung huấn luyện, diễn tập hoặc kiểm tra tình
trạng sẵn sàng động viên, sẵn sàng chiến đấu được áp dụng theo quy định của Luật tố cáo và Nghị định này.
4. Các quy định về tố cáo và giải quyết tố cáo
trong Quân đội nhân dân không được quy định trong Nghị định này thực hiện theo
quy định của Luật tố cáo và các văn bản quy
định chi tiết, hướng dẫn thi hành Luật tố cáo.
Chương 2.
GIẢI QUYẾT TỐ CÁO ĐỐI VỚI
HÀNH VI VI PHẠM PHÁP LUẬT CỦA QUÂN NHÂN, CÔNG NHÂN VIÊN CHỨC QUỐC PHÒNG TRONG
VIỆC THỰC HIỆN NHIỆM VỤ, CÔNG VỤ
MỤC 1. THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT TỐ
CÁO
Điều 5. Nguyên tắc xác định thẩm
quyền
1. Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực
hiện nhiệm vụ, công vụ của quân nhân, công nhân viên chức quốc phòng do người đứng
đầu về hành chính quân sự của cơ quan, đơn vị có thẩm quyền quản lý quân nhân,
công nhân viên chức quốc phòng giải quyết.
2. Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực
hiện nhiệm vụ, công vụ của người chỉ huy cơ quan, đơn vị do người đứng đầu về
hành chính quân sự có thẩm quyền giải quyết tố cáo của cơ quan, đơn vị cấp trên
trực tiếp của cơ quan, đơn vị đó giải quyết.
Điều 6. Thẩm quyền giải quyết tố
cáo trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ
1. Trung đoàn trưởng, Lữ đoàn trưởng, Chỉ huy trưởng
Ban chỉ huy Quân sự huyện, Đồn trưởng đồn Biên phòng và cấp tương đương có thẩm
quyền giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ,
công vụ của quân nhân, công nhân viên chức quốc phòng do mình quản lý.
2. Cục trưởng, Sư đoàn trưởng, Chỉ huy trưởng Bộ chỉ
huy Quân sự tỉnh, Chỉ huy trưởng Bộ chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh và cấp tương
đương có thẩm quyền giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực
hiện nhiệm vụ, công vụ của người chỉ huy cơ quan, đơn vị cấp dưới trực tiếp và
quân nhân, công nhân viên chức quốc phòng thuộc cơ quan, đơn vị mình quản lý
trong trường hợp người đứng đầu về hành chính quân sự của cơ quan, đơn vị đó
không có thẩm quyền giải quyết tố cáo.
3. Giám đốc học viện, Hiệu trưởng nhà trường, Viện
trưởng viện nghiên cứu, Giám đốc bệnh viện và cấp tương đương có thẩm quyền giải
quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của
quân nhân, công nhân viên chức quốc phòng do mình quản lý.
4. Tư lệnh Quân đoàn, Binh chủng, Binh đoàn, Bộ Tư lệnh
bảo vệ Lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh và cấp tương đương có thẩm quyền giải quyết tố
cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của người
chỉ huy cơ quan, đơn vị cấp dưới trực tiếp và quân nhân, công nhân viên chức quốc
phòng thuộc cơ quan, đơn vị mình quản lý trong trường hợp người đứng đầu về
hành chính quân sự của cơ quan, đơn vị đó không có thẩm quyền giải quyết tố
cáo.
5. Tư lệnh Quân khu, Quân chủng, Bộ đội Biên phòng,
Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội, Trưởng ban Cơ yếu Chính phủ và cấp tương đương có thẩm
quyền giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ,
công vụ của người chỉ huy cơ quan, đơn vị cấp dưới trực tiếp và quân nhân, công
nhân viên chức quốc phòng thuộc cơ quan, đơn vị mình quản lý trong trường hợp
người đứng đầu về hành chính quân sự của cơ quan, đơn vị đó không có thẩm quyền
giải quyết tố cáo.
6. Tổng Tham mưu trưởng, Chủ nhiệm Tổng cục Chính
trị, Chủ nhiệm các tổng cục, Tổng cục trưởng Tổng cục Tình báo có thẩm quyền giải
quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của
người chỉ huy cơ quan, đơn vị cấp dưới trực tiếp quản lý.
7. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng có thẩm quyền giải quyết
tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của người
chỉ huy cơ quan, đơn vị cấp dưới trực tiếp thuộc Bộ Quốc phòng.
MỤC 2. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC GIẢI
QUYẾT TỐ CÁO
Điều 7. Tiếp nhận, xử lý đơn tố
cáo có nội dung khiếu nại
Khi tiếp nhận, xử lý đơn tố cáo có nội dung khiếu nại
thì người tiếp nhận, xử lý đơn hướng dẫn người tố cáo viết lại đơn, tách nội
dung khiếu nại gửi đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết theo quy định của pháp luật.
Điều 8. Thụ lý tố cáo trong trường
hợp người bị tố cáo đang thực hiện nhiệm vụ chiến đấu, phục vụ chiến đấu hoặc
trong tình huống khẩn cấp
Trường hợp người bị tố cáo đang thực hiện nhiệm vụ
chiến đấu, phục vụ chiến đấu hoặc trong tình huống khẩn cấp, việc thụ lý tố cáo
tính từ thời điểm ngay sau ngày người bị tố cáo thực hiện xong nhiệm vụ chiến đấu,
phục vụ chiến đấu hoặc tình huống khẩn cấp. Trong trường hợp này, người giải
quyết tố cáo phải thông báo bằng văn bản cho người tố cáo về việc thụ lý tố
cáo.
Điều 9. Trình tự, thủ tục giải
quyết tố cáo trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ
Trình tự, thủ tục giải quyết tố cáo hành vi vi phạm
pháp luật của quân nhân, công nhân viên chức quốc phòng trong việc thực hiện
nhiệm vụ, công vụ được thực hiện theo quy định tại các Điều 18,
19, 20, 21, 22, Khoản 1 Điều 23, 24, 25, 26, 27, 28, 29 của Luật tố cáo.
Điều 10. Phối hợp xác minh nội
dung tố cáo
Trong quá trình xác minh nội dung tố cáo, người giải
quyết tố cáo có quyền yêu cầu hoặc kiến nghị người có thẩm quyền yêu cầu cơ
quan, đơn vị, tổ chức trong và ngoài Quân đội nhân dân phối hợp xác minh nội
dung tố cáo; việc yêu cầu, kiến nghị phối hợp xác minh phải thể hiện bằng văn bản.
Điều 11. Công khai kết luận nội
dung tố cáo, quyết định xử lý hành vi vi phạm bị tố cáo
Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày ký kết luận nội
dung tố cáo, quyết định xử lý hành vi vi phạm, người giải quyết tố cáo có trách
nhiệm công khai kết luận nội dung tố cáo, quyết định xử lý hành vi vi phạm bị tố
cáo. Việc công khai bằng hình thức quy định tại Điểm a Khoản 2
Điều 11 Nghị định số 76/2012/NĐ-CP ngày 03 tháng 10 năm 2012 của Chính phủ
quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
tố cáo.
Chương 3.
GIẢI QUYẾT TỐ CÁO ĐỐI VỚI
HÀNH VI VI PHẠM PHÁP LUẬT VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC TRONG LĨNH VỰC QUỐC PHÒNG
Điều 12. Thẩm quyền giải quyết
tố cáo trong quản lý nhà nước về quốc phòng
1. Người đứng đầu về hành chính quân sự của cơ
quan, đơn vị có thẩm quyền giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật về quản
lý nhà nước trong lĩnh vực quốc phòng thuộc phạm vi quản lý được giao.
2. Người có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính
trong lĩnh vực quản lý nhà nước về quốc phòng có thẩm quyền giải quyết tố cáo
hành vi vi phạm pháp luật thuộc phạm vi quản lý được giao, trừ trường hợp pháp luật
có quy định khác.
Điều 13. Trình tự, thủ tục giải
quyết tố cáo trong quản lý nhà nước về quốc phòng
1. Trình tự, thủ tục giải quyết tố cáo hành vi vi
phạm pháp luật về quản lý nhà nước trong lĩnh vực quốc phòng thực hiện theo quy
định tại các Điều 18, 19, 20, 21, 22, Khoản 1 Điều 23, 24, 25,
26, 27, 28, 29 của Luật tố cáo.
2. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày ký kết luận nội
dung tố cáo, quyết định xử lý hành vi vi phạm, người giải quyết tố cáo có trách
nhiệm công khai kết luận nội dung tố cáo, quyết định xử lý hành vi vi phạm bị tố
cáo. Việc công khai bằng một trong các hình thức quy định tại các Điểm
b, c, Khoản 2, Điều 11 Nghị định số 76/2012/NĐ-CP ngày 03 tháng 10 năm 2012
của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật tố cáo. Việc công khai phải bảo đảm giữ
bí mật thông tin về người tố cáo và những nội dung bí mật quân sự, bí mật nhà
nước.
3. Đối với tố cáo hành vi vi phạm pháp luật về quản
lý nhà nước trong lĩnh vực quốc phòng có nội dung rõ ràng, chứng cứ cụ thể, có
cơ sở để xử lý ngay thì việc giải quyết tố cáo được thực hiện theo Điều 33 của Luật tố cáo.
Chương 4.
BẢO VỆ NGƯỜI TỐ CÁO;
TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ QUAN, ĐƠN VỊ, TỔ CHỨC, CÁ NHÂN TRONG VIỆC BẢO VỆ NGƯỜI TỐ
CÁO
Điều 14. Phạm vi, thời hạn,
trình tự, thủ tục, các biện pháp bảo vệ
Phạm vi, thời hạn, trình tự, thủ tục, các biện pháp
bảo vệ người tố cáo, người thân thích của người tố cáo trong Quân đội nhân dân
thực hiện theo quy định tại các Điều 34, 36, 37, 38, 39 của Luật
tố cáo, Chương III Nghị định số 76/2012/NĐ-CP ngày 03
tháng 10 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật tố cáo và các quy định khác của pháp luật
có liên quan.
Điều 15. Trách nhiệm của người
giải quyết tố cáo trong việc bảo vệ người tố cáo và người thân thích của người
tố cáo trong Quân đội nhân dân
Trong quá trình giải quyết tố cáo, người giải quyết
tố cáo trong Quân đội nhân dân có trách nhiệm yêu cầu cơ quan chức năng bảo vệ
người tố cáo, người thân thích của người tố cáo theo quy định tại các Điều 34, 36, 37, 38, 39 của Luật tố cáo, Chương III Nghị định số
76/2012/NĐ-CP ngày 03 tháng 10 năm 2012 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật tố cáo và các quy định khác của pháp luật
có liên quan.
Điều 16. Trách nhiệm của cơ
quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân trong việc bảo vệ người tố cáo và người thân
thích của người tố cáo
1. Cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền
trong Quân đội nhân dân có trách nhiệm bảo vệ bí mật thông tin cá nhân, tính mạng,
sức khỏe, tài sản, uy tín, danh dự, nhân phẩm, vị trí công tác, việc làm, các
quyền và lợi ích hợp pháp khác của người tố cáo, người thân thích của người tố
cáo theo quy định của pháp luật về tố cáo và pháp luật khác có liên quan.
2. Cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền
trong Quân đội nhân dân có trách nhiệm phối hợp với cơ quan công an, chính quyền
địa phương và các cơ quan, đơn vị có liên quan để bảo vệ người tố cáo, người
thân thích của người tố cáo tại nơi làm việc và nơi cư trú.
Chương 5.
QUẢN LÝ CÔNG TÁC GIẢI
QUYẾT TỐ CÁO TRONG QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN
Điều 17. Quản lý công tác giải
quyết tố cáo trong Quân đội nhân dân
1. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng thực hiện quản lý công
tác giải quyết tố cáo trong phạm vi quản lý của mình.
2. Người đứng đầu về hành chính quân sự các cấp có
thẩm quyền giải quyết tố cáo trong Quân đội nhân dân chịu trách nhiệm quản lý
công tác giải quyết tố cáo trong phạm vi cơ quan, đơn vị mình quản lý.
3. Nội dung công tác quản lý giải quyết tố cáo:
a) Ban hành và hướng dẫn thực hiện các văn bản quy
phạm pháp luật về tố cáo và giải quyết tố cáo trong Quân đội nhân dân.
b) Xây dựng nội dung, chương trình, kế hoạch công
tác giải quyết tố cáo phù hợp với tình hình, nhiệm vụ theo quy định của pháp luật
và quy định của Quân đội nhân dân.
c) Tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ làm
công tác giải quyết tố cáo trong Quân đội nhân dân.
d) Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về tố
cáo trong Quân đội nhân dân.
đ) Thực hiện việc giải quyết tố cáo theo thẩm quyền.
e) Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định
của pháp luật về tố cáo đối với người đứng đầu về hành chính quân sự của cơ
quan, đơn vị trong Quân đội nhân dân.
g) Tổng kết kinh nghiệm, nghiên cứu khoa học về
công tác giải quyết tố cáo trong Quân đội nhân dân.
Điều 18. Báo cáo công tác giải
quyết tố cáo
1. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng báo cáo Chính phủ về
công tác giải quyết tố cáo trong Quân đội nhân dân theo định kỳ hoặc yêu cầu của
Chính phủ.
2. Người đứng đầu về hành chính quân sự có thẩm quyền
giải quyết tố cáo của cơ quan, đơn vị trong Quân đội nhân dân có trách nhiệm
báo cáo theo định kỳ hoặc yêu cầu của cấp trên về công tác giải quyết tố cáo
trong phạm vi thẩm quyền được giao.
Điều 19. Trách nhiệm của Chánh
Thanh tra các cấp trong Quân đội nhân dân
1. Chánh Thanh tra Bộ Quốc phòng có trách nhiệm
tham mưu giúp Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quản lý công tác giải quyết tố cáo trong
Quân đội nhân dân.
2. Chánh Thanh tra các cấp trong Quân đội nhân dân
có trách nhiệm:
a) Tham mưu, giúp người đứng đầu về hành chính quân
sự cùng cấp, quản lý công tác giải quyết tố cáo trong phạm vi thẩm quyền phân cấp.
b) Tiếp nhận, xử lý đơn tố cáo; xác minh nội dung tố
cáo, kết luận nội dung xác minh và kiến nghị biện pháp xử lý tố cáo thuộc thẩm
quyền giải quyết của người đứng đầu về hành chính quân sự cùng cấp khi được
giao.
c) Xem xét, kết luận việc giải quyết tố cáo mà người
đứng đầu về hành chính quân sự của cơ quan, đơn vị cấp dưới trực tiếp của người
đứng đầu cơ quan, đơn vị cùng cấp đã giải quyết nhưng có dấu hiệu vi phạm pháp luật;
trường hợp kết luận việc giải quyết tố cáo có vi phạm pháp luật thì kiến nghị
người đứng đầu về hành chính quân sự có thẩm quyền giải quyết tố cáo cùng cấp
xem xét, giải quyết lại;
d) Thanh tra, kiểm tra trách nhiệm của người đứng đầu
về hành chính quân sự của cơ quan, đơn vị cấp dưới trực tiếp của người đứng đầu
về hành chính quân sự cùng cấp trong việc chấp hành pháp luật về tố cáo.
3. Đối với cơ quan, đơn vị không có tổ chức thanh
tra thì người có thẩm quyền giải quyết tố cáo giao cho cơ quan, đơn vị thuộc
quyền quản lý trực tiếp, tham mưu về công tác quản lý và giải quyết tố cáo.
Điều 20. Trách nhiệm của Thanh
tra Chính phủ về công tác giải quyết tố cáo trong Quân đội nhân dân
1. Thanh tra Chính phủ có trách nhiệm thanh tra việc
thực hiện chính sách, pháp luật và nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Quốc phòng về
công tác giải quyết tố cáo trong Quân đội nhân dân.
2. Tổng Thanh tra Chính phủ có trách nhiệm xem xét,
kết luận việc giải quyết tố cáo mà Bộ trưởng Bộ Quốc phòng đã giải quyết nhưng
có dấu hiệu vi phạm pháp luật; trường hợp kết luận việc giải quyết có vi phạm
pháp luật thì kiến nghị Thủ tướng Chính phủ xem xét, giải quyết lại.
Chương 6.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 21. Hiệu lực thi hành
Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 19
tháng 02 năm 2014.
Điều 22. Trách nhiệm thi hành
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ
quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương và các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định
này.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Văn phòng TW và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các UB của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Ủy ban giám sát tài chính Quốc gia;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTCP, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực
thuộc, Công báo;
Lưu: Văn thư, V.I (3b).
|
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|