CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 22/2021/NĐ-CP
|
Hà Nội, ngày 19
tháng 3 năm 2021
|
NGHỊ ĐỊNH
VỀ KHU KINH TẾ - QUỐC PHÒNG
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức
Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Quốc phòng ngày 08 tháng 6 năm 2018;
Căn cứ Luật Quy hoạch ngày 24 tháng 11 năm 2017;
Căn cứ Luật Đầu tư công ngày 13 tháng 6 năm 2019;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 17 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18 tháng 6 năm 2014; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng
ngày 17 tháng 6 năm 2020;
Theo đề nghị của Bộ
trưởng Bộ Quốc phòng;
Chính phủ ban hành Nghị
định về Khu kinh tế - quốc phòng.
Chương
I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định về
xây dựng Khu kinh tế - quốc phòng; tổ chức và quản lý hoạt động của Đoàn kinh tế
- quốc phòng; cơ chế đầu tư, tài chính và chính sách đối với các đối tượng tham
gia xây dựng Khu kinh tế - quốc phòng; trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức
trong xây dựng và quản lý Khu kinh tế - quốc phòng.
Điều
2. Đối tượng áp dụng
1. Đoàn kinh tế - quốc
phòng, doanh nghiệp Quân đội trực tiếp thực hiện nhiệm vụ xây dựng, quản lý Khu
kinh tế - quốc phòng.
2. Cơ quan, tổ chức,
doanh nghiệp và cá nhân tham gia xây dựng, quản lý Khu kinh tế - quốc phòng.
3. Cơ quan, tổ chức,
doanh nghiệp và cá nhân có liên quan.
Điều
3. Giải thích từ ngữ
Trong Nghị định này, các
từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Hợp phần quy hoạch Khu
kinh tế - quốc phòng là một nội dung của quy hoạch tổng thể quốc gia, quy hoạch
không gian biển quốc gia, quy hoạch vùng, được Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ
giao Bộ Quốc phòng lập, gửi cơ quan tổ chức lập quy hoạch để tích hợp vào quy
hoạch tổng thể quốc gia, quy hoạch không gian biển quốc gia, quy hoạch vùng.
2. Kế hoạch xây dựng Khu
kinh tế - quốc phòng là văn bản do Bộ Quốc phòng xây dựng để cụ thể hóa hợp phần
quy hoạch Khu kinh tế - quốc phòng đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt trong
quy hoạch tổng thể quốc gia, quy hoạch không gian biển quốc gia, quy hoạch
vùng, làm cơ sở cho các Đoàn kinh tế - quốc phòng triển khai thực hiện nhiệm vụ
xây dựng Khu kinh tế - quốc phòng.
3. Dự án đầu tư trong Khu
kinh tế - quốc phòng là tập hợp đề xuất bỏ vốn trung hạn, dài hạn để tiến hành
các hoạt động đầu tư trong Khu kinh tế - quốc phòng theo kế hoạch xây dựng Khu
kinh tế - quốc phòng được phê duyệt trong khoảng thời gian xác định.
4. Mở mới Khu kinh tế -
quốc phòng là quyết định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng cho phép mở mới Khu kinh tế
- quốc phòng, phù hợp với hợp phần quy hoạch Khu kinh tế - quốc phòng trong quy
hoạch tổng thể quốc gia, quy hoạch không gian biển quốc gia, quy hoạch vùng và
các quy hoạch khác có liên quan đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định
của pháp luật về quy hoạch.
5. Kết thúc xây dựng Khu
kinh tế - quốc phòng là quyết định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng khi đã hoàn
thành mục tiêu xây dựng Khu kinh tế - quốc phòng.
Điều
4. Mục tiêu xây dựng Khu kinh tế - quốc phòng
1. Củng cố quốc phòng, an
ninh trên địa bàn chiến lược, biên giới, biển, đảo hình thành thế trận quốc
phòng toàn dân gắn với thế trận an ninh nhân dân, tạo vành đai vững chắc thực
hiện nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc.
2. Tổ chức bố trí, sắp xếp
dân cư tại khu vực biên giới, biển, đảo có vị trí trọng yếu về quốc phòng, an
ninh trong thế trận khu vực phòng thủ, hình thành các cụm, bản, làng, xã.
3. Phát triển kinh tế -
xã hội gắn với củng cố quốc phòng, an ninh trong Khu kinh tế - quốc phòng để từng
bước cải thiện nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân.
Điều 5. Nhiệm vụ xây dựng Khu
kinh tế - quốc phòng
1. Xây dựng địa bàn vững
mạnh về quốc phòng, an ninh; ổn định phát triển kinh tế - xã hội; xây dựng thế
trận phòng thủ trên các địa bàn chiến lược làm cơ sở vững chắc cho nhân dân,
các lực lượng khác tham gia phát triển kinh tế - xã hội trên tuyến biên giới đất
liền, biển, vùng biển và hải đảo.
2. Phối hợp với cấp ủy,
chính quyền địa phương xây dựng cơ sở hạ tầng thiết yếu để nhân dân ổn định sản
xuất, đảm bảo an sinh xã hội; tổ chức, bố trí sắp xếp các điểm dân cư, định
canh, định cư trên địa bàn biên giới, các đảo, quần đảo xa bờ bảo đảm mục tiêu
giảm nghèo bền vững và ổn định quốc phòng, an ninh.
3. Xây dựng các mô hình
khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư, khuyến công và hỗ trợ phát triển sản xuất
tạo yếu tố ban đầu cho phát triển kinh tế hàng hóa, dịch vụ; tổ chức dịch vụ
cung ứng vật tư, tiêu thụ sản phẩm (dịch vụ hai đầu); chuyển giao công nghệ sản
xuất cho nhân dân; tổ chức sản xuất khai thác hiệu quả đất đai đối với những địa
bàn biên giới, hải đảo, vùng sâu vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn có vai trò
quan trọng về quốc phòng, an ninh. Xây dựng cơ sở kinh tế ở những vùng biển, đảo
khó khăn làm cầu nối giữa đất liền và đảo, quần đảo; tổ chức các hoạt động dịch
vụ trên biển hỗ trợ ngư dân bám biển sản xuất để tăng cường hoạt động dân sự
trên các vùng biển, đảo khẳng định chủ quyền, quyền chủ quyền và tài phán trên biển.
4. Tuyên truyền, vận động
nhân dân nắm vững, thực hiện tốt đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách và
pháp luật của Nhà nước; đấu tranh phòng, chống các thủ đoạn tuyên truyền, xuyên
tạc, kích động của các thế lực thù địch và các hoạt động truyền đạo trái pháp
luật; đưa phát thanh, truyền hình, văn hóa, y tế về cơ sở; tạo điều kiện cho
con em đồng bào thiểu số được đến trường; chăm sóc y tế cho nhân dân; bồi dưỡng,
đào tạo đội ngũ cán bộ cho địa phương; phục hồi bảo tồn và phát triển văn hóa
truyền thống của các dân tộc thiểu số trên địa bàn.
5. Phối hợp với các lực
lượng trên địa bàn xây dựng thế trận quốc phòng toàn dân gắn với thế trận an
ninh nhân dân; tham gia tìm kiếm cứu hộ, cứu nạn, phòng, chống, khắc phục hậu
quả thảm họa, sự cố, thiên tai, dịch bệnh, giữ gìn an ninh, chính trị, trật tự
an toàn xã hội vùng biên giới, biển, đảo của Tổ quốc.
Chương
II
XÂY DỰNG KHU
KINH TẾ - QUỐC PHÒNG
Mục 1.
HỢP PHẦN QUY HOẠCH KHU KINH TẾ - QUỐC PHÒNG
Điều
6. Trách nhiệm lập hợp phần quy hoạch Khu kinh tế - quốc phòng
1. Bộ Quốc phòng chủ trì,
phối hợp với các bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có liên quan rà soát, lập
hợp phần quy hoạch Khu kinh tế - quốc phòng theo quy định tại Điều
8 Nghị định này, gửi cơ quan tổ chức lập quy hoạch để tích hợp vào quy hoạch
tổng thể quốc gia, quy hoạch không gian biển quốc gia, quy hoạch vùng.
2. Bộ, ngành, Ủy ban nhân
dân các tỉnh có liên quan có trách nhiệm phối hợp với Bộ Quốc phòng lập, thẩm định
hợp phần quy hoạch Khu kinh tế - quốc phòng.
3. Cơ quan tổ chức lập
quy hoạch có trách nhiệm tích hợp hợp phần quy hoạch Khu kinh tế - quốc phòng
vào quy hoạch tổng thể quốc gia, quy hoạch không gian biển quốc gia, quy hoạch
vùng theo quy định của pháp luật về quy hoạch.
Điều
7. Căn cứ lập hợp phần quy hoạch Khu kinh tế - quốc phòng
1. Nhiệm vụ lập quy hoạch
cấp quốc gia, quy hoạch không gian biển quốc gia, quy hoạch vùng được Chính phủ,
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
2. Kế hoạch về nhu cầu quốc
phòng, khả năng kết hợp quốc phòng với kinh tế - xã hội và kinh tế - xã hội với
quốc phòng trong thời bình, tình trạng khẩn cấp về quốc phòng và tình trạng chiến
tranh.
3. Quy hoạch tỉnh, quy hoạch
ngành và các quy hoạch khác có liên quan.
4. Quy hoạch Khu kinh tế
- quốc phòng kỳ trước.
Điều
8. Quy trình lập hợp phần quy hoạch Khu kinh tế - quốc phòng
Bộ Quốc phòng tổ chức lập
hợp phần quy hoạch theo quy trình sau đây:
1. Lựa chọn đơn vị tư vấn
có tư cách pháp nhân, đủ điều kiện năng lực chuyên môn xây dựng các nội dung hợp
phần quy hoạch Khu kinh tế - quốc phòng theo quy định tại Điều 4
Nghị định số 37/2019/NĐ-CP ngày 07 tháng 5 năm 2019 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật Quy hoạch
(sau đây viết gọn là Nghị định số 37/2019/NĐ-CP).
2. Quân khu, quân chủng,
binh đoàn thống nhất với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về phạm vi, quy mô từng Khu
kinh tế - quốc phòng bảo đảm tính đồng bộ, hiệu quả, phù hợp với quy hoạch cấp
quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh và các quy hoạch khác có liên quan.
3. Xây dựng hợp phần quy
hoạch Khu kinh tế - quốc phòng, gửi lấy ý kiến các bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh có liên quan theo quy định tại Điều 29 Nghị định số
37/2019/NĐ-CP.
4. Báo cáo tổng hợp tiếp
thu, giải trình ý kiến của các bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có liên quan
và hoàn thiện hợp phần quy hoạch xây dựng Khu kinh tế - quốc phòng (nếu có).
5. Tổ chức thẩm định hợp
phần quy hoạch Khu kinh tế - quốc phòng theo quy định tại Điều
10 Nghị định này.
6. Hoàn thiện hợp phần
quy hoạch Khu kinh tế - quốc phòng theo kết luận của Hội đồng thẩm định, gửi cơ
quan tổ chức lập quy hoạch để tích hợp vào quy hoạch tổng thể quốc gia, quy hoạch
không gian biển quốc gia, quy hoạch vùng.
Điều
9. Nội dung hợp phần quy hoạch Khu kinh tế - quốc phòng
1. Mục tiêu xây dựng,
phát triển Khu kinh tế - quốc phòng.
2. Xác định số lượng, quy
mô, vị trí, cơ cấu tổ chức các Khu kinh tế - quốc phòng trên tuyến biên giới đất
liền, biển, đảo.
3. Phân tích, đánh giá thực
trạng phát triển kinh tế - xã hội, tình hình quốc phòng, an ninh; dự báo về các
yếu tố, điều kiện, nguồn lực, xu thế và kịch bản phát triển; đề xuất các quan
điểm chỉ đạo, mục tiêu, định hướng ưu tiên phát triển.
4. Phân tích, đánh giá thực
trạng các yếu tố, đặc thù điều kiện tự nhiên - xã hội, nguồn lực từng vùng, tỉnh
và đánh giá tác động môi trường khi lập hợp phần quy hoạch Khu kinh tế - quốc
phòng.
5. Phương hướng phát triển
lợi thế của vùng, tỉnh; phương án phát triển, sắp xếp, lựa chọn và phân bố nguồn
lực phát triển trên lãnh thổ vùng, tỉnh có Khu kinh tế - quốc phòng.
6. Phương hướng xây dựng
Khu kinh tế - quốc phòng, gồm: Xác định khu vực phòng thủ, kinh tế - xã hội gắn
với quốc phòng, an ninh, nông nghiệp và phát triển nông thôn, vùng sản xuất tập
trung; xác định các trung tâm, điểm dân cư tại Khu kinh tế - quốc phòng.
7. Phương hướng phát triển
kết cấu hạ tầng.
8. Phương hướng bảo vệ
môi trường, văn hóa - thể thao và du lịch, khai thác, bảo vệ tài nguyên thiên
nhiên, phòng, chống thiên tai và ứng phó với biến đổi khí hậu trên lãnh thổ
vùng, tỉnh.
9. Danh mục và thứ tự thực
hiện các dự án ưu tiên.
10. Giải pháp, nguồn lực
thực hiện hợp phần quy hoạch.
11. Thể hiện phương án của
hợp phần quy hoạch Khu kinh tế - quốc phòng trên bản đồ tỷ lệ 1/1.000.000 và
trích lục bản đồ tỷ lệ 1/500.000 đối với từng Khu kinh tế - quốc phòng.
Điều
10. Thẩm định hợp phần quy hoạch Khu kinh tế - quốc phòng
1. Bộ trưởng Bộ Quốc
phòng thành lập Hội đồng thẩm định hợp phần quy hoạch Khu kinh tế - quốc phòng
và tổ chức thẩm định hợp phần quy hoạch Khu kinh tế - quốc phòng theo quy định từ
Điều 33 đến Điều 38 Nghị định số 37/2019/NĐ-CP.
2. Thành phần Hội đồng thẩm
định hợp phần quy hoạch Khu kinh tế - quốc phòng, gồm chủ tịch hội đồng và các
thành viên hội đồng, trong đó:
a) Chủ tịch Hội đồng là
lãnh đạo Bộ Quốc phòng;
b) Thành viên Hội đồng là
lãnh đạo các cơ quan thuộc Bộ Quốc phòng, lãnh đạo các quân khu, quân chủng,
binh đoàn có liên quan;
c) Mời lãnh đạo các bộ,
ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có liên quan tham gia Hội đồng.
3. Hồ sơ thẩm định hợp phần
quy hoạch Khu kinh tế - quốc phòng, gồm:
a) Tờ trình đề nghị thẩm
định hợp phần quy hoạch;
b) Báo cáo thuyết minh hợp
phần quy hoạch Khu kinh tế - quốc phòng theo quy định tại Điều 9
của Nghị định này;
c) Các báo cáo chuyên đề,
các phụ lục kèm theo;
d) Hệ thống bản đồ bao gồm:
Bản đồ hành chính; bản đồ vị trí và mối quan hệ liên vùng, nội vùng; bản đồ hiện
trạng và quy hoạch hệ thống kết cấu hạ tầng chủ yếu, các trung tâm, các điểm
dân cư trong các Khu kinh tế - quốc phòng; bản đồ tổ chức lãnh thổ các hoạt động
kinh tế - xã hội chủ yếu trong Khu kinh tế - quốc phòng; các loại bản đồ thực
hiện theo tỷ lệ quy định tại khoản 11 Điều 9 của Nghị định này;
đ) Báo cáo tiếp thu, giải
trình kèm theo ý kiến tham gia của các bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có
liên quan;
e) Các văn bản, tài liệu khác
có liên quan.
4. Nội dung thẩm định hợp
phần quy hoạch Khu kinh tế - quốc phòng:
a) Cơ sở pháp lý, cơ sở
khoa học, độ tin cậy của các thông tin, số liệu, dữ liệu sử dụng để lập hợp phần
quy hoạch Khu kinh tế - quốc phòng;
b) Sự phù hợp của các mục
tiêu, chỉ tiêu chủ yếu, phương án bố trí nguồn lực trong hợp phần quy hoạch Khu
kinh tế - quốc phòng với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội; các mục tiêu,
nhiệm vụ quốc phòng, an ninh; thế bố trí trong khu vực phòng thủ;
c) Tính thống nhất của hợp
phần quy hoạch Khu kinh tế - quốc phòng với quy hoạch tổng thể quốc gia, quy hoạch
không gian biển quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh, quy hoạch ngành và
các quy hoạch khác có liên quan nơi bố trí Khu kinh tế - quốc phòng;
d) Giải pháp thực hiện hợp
phần quy hoạch, tính khả thi và các biện pháp quản lý thực hiện hợp phần quy hoạch.
Điều
11. Điều chỉnh hợp phần quy hoạch Khu kinh tế - quốc phòng
1. Bộ Quốc phòng chủ trì,
phối hợp với các bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có liên quan lập đề xuất
điều chỉnh nội dung hợp phần quy hoạch Khu kinh tế - quốc phòng khi có các căn
cứ sau:
a) Có sự điều chỉnh về nội
dung quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh, quy hoạch ngành và
các quy hoạch khác có liên quan làm thay đổi mục tiêu, quy mô, nội dung, định
hướng tổ chức của hợp phần quy hoạch Khu kinh tế - quốc phòng;
b) Do yêu cầu về nhiệm vụ
quốc phòng, an ninh.
2. Quy trình lập đề xuất
điều chỉnh, hồ sơ xin điều chỉnh hợp phần quy hoạch Khu kinh tế - quốc phòng thực
hiện như đối với việc lập hợp phần quy hoạch quy định tại Điều 8,
khoản 3 Điều 10 Nghị định này. Căn cứ đề xuất của Bộ Quốc
phòng về điều chỉnh hợp phần quy hoạch Khu kinh tế - quốc phòng, cơ quan tổ chức
lập quy hoạch có trách nhiệm tổng hợp, thực hiện điều chỉnh quy hoạch tổng thể
quốc gia, quy hoạch không gian biển quốc gia, quy hoạch vùng theo quy định của
pháp luật về quy hoạch.
3. Đối với các nội dung
điều chỉnh không làm thay đổi mục tiêu của hợp phần quy hoạch Khu kinh tế - quốc
phòng, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quyết định khi điều chỉnh kế hoạch xây dựng Khu
kinh tế - quốc phòng.
Mục 2.
KẾ HOẠCH XÂY DỰNG KHU KINH TẾ - QUỐC PHÒNG
Điều
12. Thẩm quyền tổ chức lập kế hoạch xây dựng Khu kinh tế - quốc phòng
1. Bộ Quốc phòng chỉ đạo
các quân khu, quân chủng, binh đoàn phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có
liên quan lập kế hoạch xây dựng Khu kinh tế - quốc phòng.
2. Quân khu, quân chủng,
binh đoàn chỉ đạo Đoàn kinh tế - quốc phòng lựa chọn tổ chức tư vấn lập kế hoạch
xây dựng Khu kinh tế - quốc phòng được giao quản lý.
3. Đơn vị tư vấn lập kế
hoạch phải đáp ứng đủ điều kiện về năng lực, kinh nghiệm phù hợp với công việc
đảm nhận theo quy định của pháp luật.
Điều
13. Nhiệm vụ lập kế hoạch xây dựng Khu kinh tế - quốc phòng
1. Căn cứ lập nhiệm vụ:
a) Hợp phần quy hoạch Khu
kinh tế - quốc phòng trong quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch không gian biển quốc
gia, quy hoạch vùng được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
b) Các văn bản quy phạm
pháp luật có liên quan;
c) Báo cáo rà soát, đánh
giá kết quả thực hiện quy hoạch thời kỳ trước.
2. Nội dung chủ yếu của
nhiệm vụ lập kế hoạch xây dựng Khu kinh tế - quốc phòng, gồm:
a) Căn cứ lập kế hoạch;
b) Yêu cầu về nội dung,
phương pháp lập kế hoạch;
c) Chi phí lập kế hoạch;
d) Thời hạn lập kế hoạch;
đ) Trách nhiệm của các cơ
quan liên quan trong việc lập kế hoạch.
3. Bộ Quốc phòng thẩm định,
phê duyệt nhiệm vụ, dự toán kinh phí lập kế hoạch xây dựng Khu kinh tế - quốc
phòng.
Thành phần hội đồng thẩm
định nhiệm vụ lập kế hoạch xây dựng Khu kinh tế - quốc phòng, gồm: Chủ tịch Hội
đồng là lãnh đạo Bộ Quốc phòng; Thư ký hội đồng là cơ quan có chức năng quản lý
nhiệm vụ lao động sản xuất, xây dựng kinh tế của Quân đội; thành viên Hội đồng
là lãnh đạo các cơ quan liên quan thuộc Bộ Quốc phòng.
4. Kinh phí lập kế hoạch
xây dựng Khu kinh tế - quốc phòng sử dụng nguồn chi thường xuyên từ ngân sách
nhà nước.
Điều
14. Quy trình lập kế hoạch xây dựng Khu kinh tế - quốc phòng
Căn cứ nhiệm vụ và dự
toán kinh phí lập kế hoạch xây dựng Khu kinh tế - quốc phòng được phê duyệt,
các quân khu, quân chủng, binh đoàn chỉ đạo Đoàn kinh tế - quốc phòng thực hiện:
1. Lựa chọn đơn vị tư vấn
đáp ứng đủ điều kiện theo quy định tại khoản 3 Điều 12 Nghị định
này; phân tích, đánh giá, dự báo các yếu tố, điều kiện, nguồn lực, bối cảnh
phát triển; đánh giá thực trạng phát triển kinh tế - xã hội, tình hình quốc
phòng, an ninh, đề xuất các quan điểm chỉ đạo, mục tiêu, định hướng ưu tiên
phát triển.
2. Thống nhất với Ủy ban
nhân dân các cấp về vị trí, quy mô từng dự án bảo đảm tính đồng bộ, hiệu quả
phù hợp với quy hoạch chung của địa phương.
3. Hoàn thiện kế hoạch
xây dựng Khu kinh tế - quốc phòng, gửi lấy ý kiến của Ủy ban nhân dân cấp huyện,
cấp tỉnh theo quy định.
4. Tiếp thu, giải trình ý
kiến của địa phương, hoàn thiện kế hoạch xây dựng Khu kinh tế - quốc phòng, báo
cáo Bộ Quốc phòng thẩm định.
5. Hoàn thiện kế hoạch
xây dựng Khu kinh tế - quốc phòng báo cáo Quân khu, quân chủng, binh đoàn trình
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng phê duyệt.
Điều
15. Yêu cầu về nội dung của kế hoạch xây dựng Khu kinh tế - quốc phòng
1. Phù hợp với hợp phần
quy hoạch Khu kinh tế - quốc phòng trong quy hoạch tổng thể quốc gia, quy hoạch
không gian biển quốc gia, quy hoạch vùng được cấp có thẩm quyền phê duyệt; phù
hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, các quy hoạch có
liên quan; đảm bảo quốc phòng, an ninh tuyến biên giới, khu vực phòng thủ.
2. Đối với Khu kinh tế -
quốc phòng biển, đảo: Ngoài đáp ứng các yêu cầu quy định tại khoản 1 Điều này,
nội dung kế hoạch xây dựng Khu kinh tế - quốc phòng biển, đảo phải phù hợp với
Chiến lược Phát triển bền vững kinh tế biển Việt Nam, quy hoạch không gian biển
quốc gia và phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng, an ninh trên biển,
đảo.
3. Kế hoạch xây dựng Khu
kinh tế - quốc phòng được xác định trên cơ sở kế hoạch phòng thủ khu vực, kế hoạch
bố trí, sắp xếp, ổn định dân cư, mục tiêu giảm nghèo bền vững, nâng cao sức khỏe,
đời sống văn hóa, tinh thần của nhân dân trong Khu kinh tế - quốc phòng.
Điều
16. Nội dung kế hoạch xây dựng Khu kinh tế - quốc phòng
1. Xây dựng kế hoạch bố
trí, sắp xếp ổn định dân cư.
2. Xây dựng kế hoạch sử dụng
đất.
3. Xây dựng kế hoạch các
dự án đầu tư.
4. Đánh giá sự phù hợp của
việc phát triển Khu kinh tế - quốc phòng đối với công tác bảo vệ môi trường và
xây dựng các giải pháp về bảo vệ môi trường.
5. Xây dựng các nguồn lực
và sử dụng các nguồn lực để thực hiện kế hoạch.
6. Xây dựng kế hoạch về
công tác dân vận và tuyên truyền đặc biệt.
7. Xây dựng các kế hoạch
khác theo quy định của Bộ Quốc phòng.
Điều
17. Điều chỉnh kế hoạch xây dựng Khu kinh tế - quốc phòng
1. Căn cứ điều chỉnh kế
hoạch:
a) Có sự điều chỉnh hợp
phần quy hoạch Khu kinh tế - quốc phòng;
b) Có sự điều chỉnh quy
hoạch tổng thể quốc gia, quy hoạch không gian biển quốc gia, quy hoạch vùng, quy
hoạch tỉnh, quy hoạch ngành và các quy hoạch khác có liên quan;
c) Do yêu cầu về nhiệm vụ
quốc phòng, an ninh.
2. Trình tự, thủ tục điều
chỉnh kế hoạch:
a) Khi có các căn cứ quy
định tại khoản 1 điều này, Đoàn kinh tế - quốc phòng báo cáo Bộ Tư lệnh quân
khu, quân chủng, binh đoàn về nội dung điều chỉnh kế hoạch xây dựng Khu kinh tế
- quốc phòng;
b) Bộ Tư lệnh quân khu,
quân chủng, binh đoàn thống nhất với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có liên quan về nội
dung điều chỉnh kế hoạch xây dựng Khu kinh tế - quốc phòng;
c) Tư lệnh quân khu, quân
chủng, binh đoàn báo cáo Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quyết định việc điều chỉnh kế
hoạch.
3. Hồ sơ đề nghị điều chỉnh
kế hoạch, gồm:
a) Tờ trình đề nghị điều
chỉnh kế hoạch;
b) Báo cáo thuyết minh tổng
hợp kế hoạch điều chỉnh;
c) Các báo cáo kế hoạch
chuyên đề, các phụ lục kèm theo.
Mục 3.
MỞ MỚI, KẾT THÚC KHU KINH TẾ - QUỐC PHÒNG
Điều
18. Mở mới Khu kinh tế - quốc phòng
1. Bộ trưởng Bộ Quốc
phòng quyết định mở mới Khu kinh tế - quốc phòng khi có các căn cứ sau đây:
a) Hợp phần quy hoạch Khu
kinh tế - quốc phòng được tích hợp trong quy hoạch tổng thể quốc gia, quy hoạch
không gian biển quốc gia, quy hoạch vùng;
b) Tính cấp thiết về nhiệm
vụ quốc phòng, an ninh, phát triển kinh tế - xã hội;
c) Tình hình kinh tế - xã
hội của địa phương.
2. Điều kiện mở mới Khu
kinh tế - quốc phòng:
a) Có sự thống nhất bằng
văn bản của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về mở mới Khu kinh tế - quốc phòng;
b) Nằm trong kế hoạch đầu
tư công trung hạn và khả năng đảm bảo nguồn vốn ngân sách nhà nước.
3. Quy trình mở mới Khu
kinh tế - quốc phòng:
a) Quân khu, quân chủng,
binh đoàn gửi văn bản kèm theo hồ sơ đề xuất mở mới Khu kinh tế - quốc phòng
quy định tại khoản 4 Điều này đến Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi dự kiến mở mới để
xin ý kiến.
Trong thời hạn 15 ngày kể
từ ngày nhận được văn bản của quân khu, quân chủng, binh đoàn, Ủy ban nhân cấp
tỉnh có trách nhiệm cho ý kiến bằng văn bản về tính cấp thiết, sự phù hợp, phạm
vi, quy mô của Khu kinh tế - quốc phòng dự kiến mở mới;
b) Lập hồ sơ báo cáo Bộ
trưởng Bộ Quốc phòng về việc mở mới Khu kinh tế - quốc phòng.
4. Hồ sơ đề xuất mở mới
Khu kinh tế - quốc phòng, gồm:
a) Tờ trình đề nghị mở mới
Khu kinh tế - quốc phòng của quân khu, quân chủng, binh đoàn;
b) Văn bản của Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh;
c) Các văn bản pháp lý liên
quan khác.
Điều
19. Kết thúc xây dựng Khu kinh tế - quốc phòng
1. Bộ trưởng Bộ Quốc
phòng quyết định kết thúc xây dựng Khu kinh tế - quốc phòng khi mục tiêu xây dựng
Khu kinh tế - quốc phòng đã hoàn thành.
2. Bộ Quốc phòng chỉ đạo
quân khu, quân chủng, binh đoàn tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện mục tiêu,
nhiệm vụ xây dựng Khu kinh tế - quốc phòng.
3. Quân khu, quân chủng,
binh đoàn chỉ đạo Đoàn kinh tế - quốc phòng phối hợp với Ủy ban nhân dân các cấp
có liên quan triển khai thủ tục kết thúc xây dựng Khu kinh tế - quốc phòng và
bàn giao các công trình cơ sở hạ tầng cho địa phương quản lý.
Chương III
TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ HOẠT
ĐỘNG CỦA ĐOÀN KINH TẾ - QUỐC PHÒNG
Mục
1. THÀNH LẬP, GIẢI THỂ ĐOÀN KINH TẾ - QUỐC PHÒNG
Điều
20. Thành lập Đoàn kinh tế - quốc phòng
1. Bộ trưởng Bộ Quốc
phòng quyết định thành lập Đoàn kinh tế - quốc phòng để thực hiện nhiệm vụ và
quản lý một hoặc nhiều Khu kinh tế - quốc phòng.
2. Điều kiện thành lập
Đoàn kinh tế - quốc phòng:
a) Quyết định mở mới Khu
kinh tế - quốc phòng;
b) Quyết định vị trí đóng
quân;
c) Quyết định về tổ chức
biên chế của Đoàn kinh tế - quốc phòng.
3. Trình tự, thủ tục
thành lập Đoàn kinh tế - quốc phòng:
a) Quân khu, quân chủng,
binh đoàn lập tờ trình đề nghị Bộ trưởng Bộ Quốc phòng về việc thành lập Đoàn
kinh tế - quốc phòng;
b) Bộ trưởng Bộ Quốc
phòng quyết định thành lập Đoàn kinh tế - quốc phòng với cơ cấu tổ chức phù hợp
với chức năng, nhiệm vụ được giao;
c) Căn cứ quyết định của Bộ
trưởng Bộ Quốc phòng, quân khu, quân chủng, binh đoàn phối hợp với Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh thống nhất về quy mô, vị trí đóng quân của Đoàn kinh tế - quốc
phòng.
Điều
21. Cơ cấu tổ chức của Đoàn kinh tế - quốc phòng
1. Đoàn kinh tế - quốc
phòng là đơn vị quân đội, do Bộ Quốc phòng quyết định thành lập để thực hiện mục
tiêu, nhiệm vụ xây dựng Khu kinh tế - quốc phòng.
2. Bộ trưởng Bộ Quốc
phòng quyết định về tổ chức, biên chế của Đoàn kinh tế - quốc phòng, đảm bảo
phù hợp với tổ chức, biên chế của Quân đội.
Điều
22. Chức năng, nhiệm vụ của Đoàn kinh tế - quốc phòng
1. Chức năng:
a) Đoàn kinh tế - quốc
phòng là đơn vị quân đội thực hiện đồng thời chức năng chiến đấu, công tác và
lao động sản xuất; kết hợp quốc phòng với kinh tế - xã hội và kinh tế - xã hội với
quốc phòng theo quy định của pháp luật;
b) Tham gia lao động sản
xuất, xây dựng kinh tế, xây dựng cơ sở hạ tầng, sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp,
tạo tiền đề để nhân dân ổn định đời sống nơi đặc biệt khó khăn, vùng sâu, vùng
xa, biên giới, biển, đảo thuộc địa bàn chiến lược; làm công tác dân vận, đảm bảo
an ninh, trật tự an toàn xã hội, củng cố thế trận quốc phòng, an ninh; điều phối
các hoạt động trên biển, đảo trên địa bàn được giao; tổ chức các hoạt động kinh
tế, di dân, ổn định dân cư, bảo vệ môi trường và sẵn sàng chiến đấu khi có tình
huống;
c) Quản lý, chỉ huy các
cơ quan, đơn vị thuộc quyền và chỉ huy tác chiến hiệp đồng theo kế hoạch.
2. Nhiệm vụ:
a) Thực hiện nhiệm vụ sẵn
sàng chiến đấu, huấn luyện và xây dựng đơn vị;
b) Phối hợp với Bộ Chỉ huy
quân sự tỉnh, Ban Chỉ huy quân sự huyện xây dựng và bảo vệ khu vực phòng thủ;
c) Xây dựng Khu kinh tế -
quốc phòng theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ và Bộ trưởng Bộ Quốc phòng;
d) Thực hiện nhiệm vụ
tham gia lao động sản xuất xây dựng kinh tế kết hợp với nhiệm vụ quân sự, quốc
phòng trên địa bàn Khu kinh tế - quốc phòng;
đ) Thực hiện công tác dân
vận và tuyên truyền đặc biệt, xây dựng địa bàn vững mạnh về an ninh chính trị
và trật tự an toàn xã hội, củng cố thế trận quốc phòng, an ninh;
e) Chủ trì, phối hợp với
địa phương thực hiện các hoạt động khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư, khuyến
công; phối hợp với địa phương trên địa bàn đứng chân xây dựng các cụm điểm dân
cư trên tuyến biên giới đất liền, biển, đảo;
g) Tổ chức kiểm tra, tiếp
công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng chống tham nhũng, thực hành tiết
kiệm, chống lãng phí và xử lý các vi phạm pháp luật liên quan đến lĩnh vực quản
lý của đơn vị theo quy định của pháp luật;
h) Thực hiện quản lý đầu
tư xây dựng cơ bản, tài chính, tài sản, nguồn vốn được giao theo quy định của
pháp luật và Bộ Quốc phòng;
i) Quản lý, chỉ huy các
cơ quan đơn vị thuộc quyền;
k) Thực hiện các chính
sách dân tộc, tôn giáo của Đảng và Nhà nước, phối hợp với địa phương nâng cao đời
sống vật chất, văn hóa, tinh thần của đồng bào dân tộc;
l) Xây dựng đơn vị vững mạnh
toàn diện; sẵn sàng thực hiện tốt các nhiệm vụ khác khi được cấp có thẩm quyền
giao.
3. Bộ trưởng Bộ Quốc
phòng quy định chức năng, nhiệm vụ cụ thể của Đoàn kinh tế - quốc phòng.
Điều
23. Quy chế hoạt động của Đoàn kinh tế - quốc phòng
1. Bộ trưởng Bộ Quốc
phòng ban hành quy chế hoạt động, quy chế phối hợp với các lực lượng đứng chân
trên địa bàn phù hợp với chức năng, nhiệm vụ và tình hình thực tiễn của Đoàn
kinh tế - quốc phòng.
2. Quy chế hoạt động, quy
chế phối hợp của Đoàn kinh tế - quốc phòng có các nội dung chủ yếu sau:
a) Nhiệm vụ của Đoàn kinh
tế - quốc phòng;
b) Chế độ làm việc và mối
quan hệ công tác;
c) Cơ chế phối hợp công
tác với các lực lượng đứng chân trên địa bàn.
Điều
24. Tổ chức lại, giải thể Đoàn kinh tế - quốc phòng
1. Bộ trưởng Bộ Quốc
phòng quyết định tổ chức lại Đoàn kinh tế - quốc phòng khi:
a) Có sự biến động về tổ
chức, biên chế;
b) Thay đổi về chức năng,
nhiệm vụ.
2. Bộ trưởng Bộ Quốc
phòng quyết định giải thể Đoàn kinh tế - quốc phòng khi mục tiêu xây dựng Khu
kinh tế - quốc phòng, nhiệm vụ của Đoàn kinh tế - quốc phòng đã hoàn thành hoặc
do yêu cầu của nhiệm vụ quân sự, quốc phòng. Trường hợp trong Đoàn kinh tế - quốc
phòng có tổ chức pháp nhân kinh tế thì việc giải thể thực hiện theo quy định của
pháp luật có liên quan.
3. Trình tự thủ tục tổ chức
lại, giải thể Đoàn kinh tế - quốc phòng:
a) Quân khu, quân chủng,
binh đoàn lập tờ trình đề nghị Bộ trưởng Bộ Quốc phòng về việc tổ chức lại, giải
thể Đoàn kinh tế - quốc phòng;
b) Bộ trưởng Bộ Quốc
phòng quyết định tổ chức lại, giải thể Đoàn kinh tế - quốc phòng.
4. Quân khu, quân chủng,
binh đoàn tổ chức thực hiện quyết định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng; trường hợp
giải thể, Đoàn kinh tế - quốc phòng tổ chức bàn giao cho địa phương quản lý, sử
dụng toàn bộ các công trình cơ sở hạ tầng, dự án, cơ sở vật chất đã được xây dựng
trong Khu kinh tế - quốc phòng.
Mục
2. QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CỦA ĐOÀN KINH TẾ - QUỐC PHÒNG
Điều
25. Thực hiện nhiệm vụ tham gia lao động sản xuất xây dựng kinh tế, kết hợp với
nhiệm vụ quân sự quốc phòng trên địa bàn Khu kinh tế - quốc phòng
1. Trực tiếp tổ chức tăng
gia sản xuất góp phần cải thiện đời sống của cán bộ, chiến sĩ tại đơn vị.
2. Tổ chức xây dựng các
mô hình kinh tế nhỏ quy mô hộ gia đình; ở những nơi có điều kiện về đất đai tổ
chức mô hình kinh tế lớn nhằm thu hút nhân dân trên địa bàn vào làm việc.
3. Tham gia thực hiện các
dự án, xây dựng các công trình của Đoàn kinh tế - quốc phòng và địa phương.
4. Các Đoàn kinh tế - quốc
phòng tham gia lao động sản xuất, xây dựng kinh tế, kết hợp quốc phòng với kinh
tế - xã hội và kinh tế - xã hội với quốc phòng; tận dụng nguồn lực, cơ sở hạ tầng
tham gia sản xuất để tạo ra sản phẩm góp phần nâng cao đời sống cán bộ, chiến
sĩ, xây dựng kinh tế - xã hội nơi đóng quân.
Điều
26. Xây dựng dự án trong Khu kinh tế - quốc phòng
1. Đoàn Kinh tế - quốc
phòng là chủ đầu tư các dự án đầu tư công theo kế hoạch xây dựng Khu kinh tế -
quốc phòng đã được Bộ Quốc phòng phê duyệt.
Việc thực hiện các dự án
đầu tư sử dụng nguồn vốn đầu tư của chủ đầu tư là tổ chức, cá nhân khác thực hiện
theo quy định của pháp luật về đầu tư, xây dựng và pháp luật có liên quan; cơ quan
có thẩm quyền có trách nhiệm phối hợp với Đoàn kinh tế - quốc phòng trước khi
chấp thuận chủ trương đầu tư, đăng ký đầu tư đối với dự án đầu tư trong địa bàn
Khu kinh tế - quốc phòng.
2. Đoàn Kinh tế - quốc
phòng là chủ đầu tư có trách nhiệm thành lập Ban quản lý dự án, lập các dự án đầu
tư trình cấp có thẩm quyền phê duyệt; trực tiếp quản lý và tổ chức thực hiện
các dự án trong Khu kinh tế - quốc phòng theo quy định của pháp luật có liên
quan.
3. Yêu cầu đối với dự án
đầu tư xây dựng Khu kinh tế - quốc phòng:
a) Phải phù hợp với kế hoạch
của từng Khu kinh tế - quốc phòng đã được phê duyệt;
b) Không làm ảnh hưởng đến
nhiệm vụ quân sự, quốc phòng và xây dựng địa bàn của đơn vị;
c) Căn cứ tính chất, nội
dung, nguồn vốn, tiến độ, mục tiêu xây dựng Khu kinh tế - quốc phòng, chủ đầu
tư có thể triển khai một hoặc nhiều dự án đầu tư theo kế hoạch đầu tư trung hạn,
hằng năm.
Điều
27. Quản lý các dự án đầu tư trong Khu kinh tế - quốc phòng
1. Đoàn kinh tế - quốc
phòng trực tiếp quản lý các công trình hạ tầng cơ sở đầu tư bằng nguồn vốn ngân
sách nhà nước trong Khu kinh tế - quốc phòng gắn với sản xuất của Đoàn kinh tế
- quốc phòng. Sau khi dự án hoàn thành đưa vào khai thác sử dụng, Đoàn kinh tế
- quốc phòng lập dự toán ngân sách duy tu, bảo dưỡng công trình hằng năm, báo
cáo cấp có thẩm quyền trình Bộ trưởng Bộ Quốc phòng phê duyệt.
2. Đối với các công trình
hạ tầng cơ sở đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước trong Khu kinh tế - quốc
phòng không gắn với sản xuất của Đoàn kinh tế - quốc phòng sau khi dự án hoàn thành
thực hiện như sau:
a) Đoàn kinh tế - quốc
phòng tổ chức bàn giao cho địa phương quản lý, sử dụng;
b) Đơn vị quản lý sử dụng
có trách nhiệm lập dự toán ngân sách duy tu, bảo dưỡng công trình, báo cáo cấp
có thẩm quyền quyết định; nhận bàn giao, quản lý, sử dụng công trình theo quy định
của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công;
c) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
nơi có Khu kinh tế - quốc phòng có trách nhiệm bảo đảm kinh phí duy tu, bảo dưỡng,
sửa chữa các công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội nhận bàn
giao từ Đoàn kinh tế - quốc phòng.
Điều
28. Quản lý đất đai trong Khu kinh tế - quốc phòng
1. Ủy ban nhân dân các cấp
có trách nhiệm phối hợp với Đoàn kinh tế - quốc phòng quản lý đất đai trong Khu
kinh tế - quốc phòng theo quy định của pháp luật về đất đai.
2. Khi tiến hành lập hợp
phần quy hoạch Khu kinh tế - quốc phòng, quân khu, quân chủng, binh đoàn có văn
bản thống nhất với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về việc giao đất quốc phòng, cho
thuê đất để thực hiện mục tiêu xây dựng Khu kinh tế - quốc phòng.
3. Đất trong Khu kinh tế
- quốc phòng được sử dụng như sau:
a) Đối với đất được giao
cho Đoàn kinh tế - quốc phòng để phát triển kinh tế - xã hội: Đoàn kinh tế - quốc
phòng có trách nhiệm phối hợp với Ủy ban nhân dân các cấp tiếp nhận, bồi thường,
giải phóng mặt bằng để triển khai thực hiện quy hoạch, kế hoạch xây dựng Khu
kinh tế - quốc phòng theo quy định của pháp luật về đất đai;
b) Đối với đất tổ chức sản
xuất kinh doanh: Đoàn kinh tế - quốc phòng lập dự án sản xuất, kinh doanh, đề
nghị Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cho thuê đất triển khai thực hiện dự án theo quy
định của pháp luật về đất đai;
c) Đối với đất sử dụng
vào mục đích quốc phòng: Căn cứ vào quyết định thành lập Đoàn kinh tế - quốc
phòng, vị trí đóng quân, kế hoạch và dự án đầu tư được phê duyệt, Đoàn kinh tế
- quốc phòng làm thủ tục đề nghị Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giao đất,
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quản lý, sử dụng theo quy định của pháp
luật về đất đai.
Điều
29. Quản lý dân cư, cư trú, bảo đảm an ninh, trật tự trong Khu kinh tế - quốc
phòng
1. Đoàn kinh tế - quốc
phòng phối hợp với cơ quan công an tham mưu với Ủy ban nhân dân cấp huyện, tỉnh
xem xét, quyết định việc bố trí, sắp xếp dân cư trong Khu kinh tế - quốc phòng
phù hợp với quy hoạch, kế hoạch xây dựng Khu kinh tế - quốc phòng; ưu tiên sắp
xếp, bố trí ổn định dân cư nội tỉnh, đảm bảo phù hợp với quy hoạch, kế hoạch
xây dựng Khu kinh tế - quốc phòng, gắn với phát triển kinh tế - xã hội, quốc
phòng, an ninh.
Trường hợp cần thiết, có nhu
cầu tiếp nhận nhân dân ngoài tỉnh đến cư trú trong địa bàn Khu kinh tế - quốc
phòng thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, huyện thống nhất với Đoàn kinh tế - quốc
phòng về bố trí, sắp xếp, ổn định dân cư trong Khu kinh tế - quốc phòng.
2. Đoàn kinh tế - quốc phòng
có trách nhiệm tham mưu cho cấp ủy, chính quyền địa phương và cơ quan liên quan
trong việc xây dựng thôn, xã, bản mẫu trong Khu kinh tế - quốc phòng phù hợp với
các quy định của pháp luật và phong tục, tập quán của địa phương.
3. Cơ quan công an địa phương
có trách nhiệm quản lý dân cư, đảm bảo an ninh trật tự, an toàn xã hội trong địa
bàn Khu kinh tế - quốc phòng theo quy định của pháp luật.
Điều
30. Công tác giúp dân tổ chức sản xuất, giảm nghèo bền vững
1. Đoàn kinh tế - quốc
phòng tổ chức và hướng dẫn nhân dân trong Khu kinh tế - quốc phòng phát triển sản
xuất nông, lâm, ngư nghiệp, phát triển kinh tế hộ gia đình.
Đối với Đoàn kinh tế - quốc
phòng sản xuất tập trung thì tạo mọi điều kiện thu hút đồng bào, đặc biệt là đồng
bào dân tộc tại chỗ vào làm việc.
2. Các hình thức giúp dân
tổ chức sản xuất, giảm nghèo bền vững, gồm:
a) Xây dựng các công
trình dân dụng, giao thông, thủy lợi, điện, nước sạch;
b) Phối hợp với chính quyền
địa phương thực hiện các biện pháp khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư, huấn
luyện và chuyển giao kỹ thuật, dịch vụ hai đầu để phát triển sản xuất cho nhân
dân trong vùng dự án;
c) Tham mưu cho chính quyền
địa phương thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình, dự án để
thực hiện mục tiêu ổn định cuộc sống, giảm nghèo bền vững cho nhân dân;
d) Đưa văn hóa, y tế về
thôn, bản để nâng cao đời sống văn hóa, tinh thần, sức khỏe của nhân dân và thực
hiện an sinh xã hội;
đ) Tiếp nhận nhân dân nơi
khác đến lập nghiệp theo kế hoạch của Chính phủ hoặc địa phương;
e) Các hình thức sản xuất
khác.
3. Đảm bảo đất ở, đất sản
xuất, hỗ trợ nhân dân:
a) Đoàn kinh tế - quốc
phòng phối hợp với chính quyền địa phương rà soát đất ở, đất canh tác trong Khu
kinh tế - quốc phòng để sắp xếp, bố trí đủ đất ở, đất sản xuất cho nhân dân
theo quy định của pháp luật về đất đai;
b) Tạo điều kiện giúp đồng
bào khai hoang để có đủ đất sản xuất, phát triển kinh tế hộ gia đình;
c) Phối hợp với chính quyền
địa phương, già làng, trưởng bản, vận động nhân dân yên tâm sản xuất, định
canh, định cư trên khu đất được giao;
d) Trợ cấp, hỗ trợ nhân
dân khắc phục khó khăn trong quá trình sản xuất.
4. Bảo vệ và phát triển rừng
trong Khu kinh tế - quốc phòng:
a) Đoàn kinh tế - quốc
phòng có trách nhiệm tham gia bảo vệ và phát triển rừng, phòng chống cháy rừng
trên địa bàn; tổ chức thực hiện các dự án bảo vệ và phát triển rừng; kết hợp giữa
bảo vệ và phát triển rừng với chương trình định canh, định cư, bảo vệ môi trường;
b) Đoàn kinh tế - quốc
phòng phối hợp với cơ quan lâm nghiệp địa phương xây dựng dự án, lập kế hoạch bảo
vệ và phát triển rừng, giao khoán rừng, đất rừng cho nhân dân tổ chức sản xuất.
Điều
31. Công tác dân vận trong Khu kinh tế - quốc phòng
1. Phối hợp với cơ quan
công an và các lực lượng đứng chân trên địa bàn tham mưu cho cấp ủy, chính quyền
địa phương tuyên truyền, vận động nhân dân hiểu rõ âm mưu, thủ đoạn của các thế
lực thù địch; kiên quyết đấu tranh với các thế lực thù địch chống phá Đảng,
chính quyền, phá vỡ khối đại đoàn kết dân tộc, gây mất an ninh chính trị, trật
tự an toàn xã hội.
2. Tuyên truyền, vận động
nhân dân nhận thức rõ vai trò lãnh đạo của Đảng, Nhà nước, cấp ủy và chính quyền
địa phương các cấp trong xây dựng Khu kinh tế - quốc phòng, nâng cao đời sống vật
chất, văn hóa - xã hội cho nhân dân; củng cố và tăng cường lòng tin của nhân
dân với Đảng, chế độ, xây dựng thế trận quốc phòng toàn dân, thế trận an ninh
nhân dân, thế trận lòng dân.
3. Tham mưu giúp cấp ủy,
chính quyền địa phương nâng cao năng lực lãnh đạo, phương pháp quản lý điều
hành cơ sở, tuyên truyền vận động nhân dân thực hiện đường lối, chủ trương của
Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.
4. Xây dựng và khai thác
hệ thống thông tin, tuyên truyền, thường xuyên cập nhật tin tức đến người dân.
5. Phối hợp với chính quyền
địa phương xây dựng thiết chế văn hóa, giáo dục, coi trọng xóa mù chữ, chống
tái mù chữ, phổ cập giáo dục, giúp cán bộ xã, bản làng, phum, sóc nâng cao
trình độ quản lý hành chính và phát triển kinh tế - xã hội.
6. Giúp chính quyền địa phương
xây dựng cơ sở y tế và thực hiện chương trình quân dân y kết hợp.
7. Giúp nhân dân phát triển
kinh tế, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần.
8. Thường xuyên sâu sát,
liên hệ chặt chẽ và nắm chắc phong tục, tập quán, tâm tư nguyện vọng, tình hình
nội bộ trong nhân dân. Tổ chức các lớp học tiếng dân tộc cho cán bộ, chiến sĩ của
Đoàn kinh tế - quốc phòng để thực hiện công tác dân vận.
Chương
IV
CƠ CHẾ ĐẦU
TƯ, TÀI CHÍNH VÀ CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI CÁC ĐỐI TƯỢNG THAM GIA XÂY DỰNG KHU KINH TẾ
- QUỐC PHÒNG
Điều
32. Cơ chế đầu tư trong Khu kinh tế- quốc phòng
1. Căn cứ kế hoạch xây dựng
Khu kinh tế - quốc phòng, Bộ Quốc phòng xây dựng kế hoạch đầu tư công trung hạn,
hằng năm theo quy định của pháp luật về đầu tư công cho Khu kinh tế - quốc
phòng, gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, báo cáo cấp có thẩm quyền theo quy định.
2. Các bộ, ngành, địa
phương được Chính phủ giao quản lý, điều hành chương trình, dự án phối hợp với
Bộ Quốc phòng xây dựng kế hoạch lồng ghép các chương trình, dự án để thực hiện
trong Khu kinh tế - quốc phòng.
3. Đoàn kinh tế - quốc
phòng chủ trì, phối hợp với chính quyền địa phương xác định danh mục các dự án
đầu tư, dự án lồng ghép trong Khu kinh tế - quốc phòng theo quy định của Nhà nước
và Bộ Quốc phòng.
Điều
33. Nguồn vốn đầu tư xây dựng Khu kinh tế - quốc phòng
1. Vốn ngân sách nhà nước:
a) Vốn đầu tư công theo
quy định của Luật đầu tư công, gồm: Vốn đầu
tư cho Khu kinh tế - quốc phòng; vốn lồng ghép các chương trình mục tiêu quốc
gia, chương trình, dự án trên địa bàn;
b) Bộ Quốc phòng có trách
nhiệm bố trí nguồn vốn quốc phòng để đối ứng, lồng ghép với nguồn vốn địa
phương để thực hiện các dự án, hạng mục công trình cần thiết, cấp bách có tính
gắn kết giữa phát triển kinh tế - xã hội với quốc phòng, an ninh;
c) Ủy ban nhân dân các tỉnh
có Khu kinh tế - quốc phòng có trách nhiệm bố trí nguồn ngân sách địa phương lồng
ghép, đối ứng với nguồn vốn quốc phòng để thực hiện các dự án, hạng mục công
trình cần thiết, cấp bách có tính gắn kết giữa phát triển kinh tế - xã hội với
quốc phòng, an ninh của địa phương.
2. Vốn huy động của các
doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế tham gia các dự án
hoặc công trình tại Khu kinh tế - quốc phòng theo quy định của pháp luật.
3. Các nguồn vốn khác.
Điều
34. Kế hoạch sử dụng các nguồn vốn đầu tư xây dựng Khu kinh tế - quốc phòng
1. Việc sử dụng nguồn vốn
cho kế hoạch đầu tư công trung hạn, hàng năm để triển khai thực hiện mục tiêu
xây dựng Khu kinh tế - quốc phòng phải tuân thủ theo quy định của pháp luật về
đầu tư công.
2. Việc bố trí, sử dụng vốn
chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình, dự án phải phù hợp với đối tượng,
phạm vi điều chỉnh của từng chương trình, dự án đó theo quy định của pháp luật
về đầu tư và ngân sách nhà nước.
3. Bộ Quốc phòng lập kế
hoạch nhu cầu vốn theo từng giai đoạn, thống nhất với các bộ, cơ quan quản lý
chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình, dự án và Ủy ban nhân dân các tỉnh
có liên quan để bố trí vốn đầu tư thực hiện xây dựng Khu kinh tế - quốc phòng.
4. Nhà nước khuyến khích
các địa phương, tổ chức, cá nhân tham gia đầu tư phát triển sản xuất, kinh
doanh, xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội tại các Khu kinh tế - quốc
phòng phù hợp với kế hoạch xây dựng Khu kinh tế - quốc phòng.
Điều
35. Chế độ, chính sách trong Khu kinh tế - quốc phòng
Bộ Quốc phòng chủ trì, phối
hợp với các bộ, ngành, địa phương xây dựng chế độ, chính sách đối với các lực
lượng làm nhiệm vụ tại Khu kinh tế - quốc phòng theo quy định sau đây:
1. Đối với quân số thuộc
biên chế của Đoàn kinh tế - quốc phòng được hỗ trợ về đất ở để ổn định cuộc sống,
yên tâm công tác tại địa bàn Khu kinh tế - quốc phòng; được đảm bảo các chế độ,
chính sách ưu đãi theo quy định của Nhà nước và Bộ Quốc phòng.
2. Lực lượng trí thức trẻ
tình nguyện tham gia xây dựng Khu kinh tế - quốc phòng được các hưởng chế độ ưu
đãi theo quy định của pháp luật có liên quan.
3. Người lao động, công
nhân làm việc trong Khu kinh tế - quốc phòng ở vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải
đảo được nhà nước hỗ trợ đóng bảo hiểm y tế và các chế độ chính sách ưu đãi
khác theo quy định của pháp luật.
Điều
36. Hỗ trợ tài chính trong Khu kinh tế - quốc phòng
1.
Đoàn kinh tế - quốc phòng được hỗ trợ kinh phí mua, sửa chữa trang thiết bị y tế, giáo dục, phương tiện giao thông vận tải, phương tiện
truyền thông, nhiên liệu và vật tư trang thiết bị khác; hỗ trợ kinh phí thực hiện
công tác chính sách xã hội, tuyên truyền, vận động quần chúng, định canh định
cư, giảm nghèo bền vững, đào tạo nghề cho nhân dân trong Khu kinh tế - quốc
phòng.
2. Doanh nghiệp quốc
phòng an ninh được giao nhiệm vụ xây dựng Khu kinh tế - quốc phòng được hỗ trợ
về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động.
3. Hộ dân sinh sống hợp
pháp tại Khu kinh tế - quốc phòng được hưởng các quy định về hỗ trợ vay vốn, hỗ
trợ giảm nghèo, hỗ trợ về nhà ở, công trình sinh hoạt thiết yếu và bảo hiểm y tế
theo quy định của pháp luật.
4. Lực lượng trí thức trẻ
tình nguyện, quân nhân hoàn thành nghĩa vụ quân sự đến công tác tại Khu kinh tế
- quốc phòng được hưởng các chế độ chính sách, ưu đãi theo quy định của pháp luật.
Chương
V
TRÁCH NHIỆM
CỦA CƠ QUAN, TỔ CHỨC TRONG XÂY DỰNG KHU KINH TẾ - QUỐC PHÒNG
Điều
37. Trách nhiệm quản lý nhà nước về Khu kinh tế - quốc phòng
1. Chính phủ thống nhất quản
lý nhà nước về Khu kinh tế - quốc phòng.
2. Bộ Quốc phòng chịu
trách nhiệm trước Chính phủ trong việc thống nhất quản lý nhà nước về Khu kinh
tế - quốc phòng.
Các bộ, cơ quan ngang bộ
có liên quan trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm phối hợp
với Bộ Quốc phòng giúp Chính phủ quản lý nhà nước về Khu kinh tế - quốc phòng.
3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
có Khu kinh tế - quốc phòng có trách nhiệm phối hợp với Bộ Quốc phòng quản lý
Khu kinh tế - quốc phòng.
Điều
38. Nội dung quản lý nhà nước đối với Khu kinh tế - quốc phòng
1. Ban hành các văn bản
quy phạm pháp luật về Khu kinh tế - quốc phòng; chế độ, chính sách, cơ chế quản
lý nhà nước, tổ chức thực hiện, thanh tra, kiểm tra quy hoạch, kế hoạch và việc
chấp hành pháp luật đối với hoạt động trong Khu kinh tế - quốc phòng.
2. Tổ chức quản lý, bồi
dưỡng, nâng cao năng lực, trình độ cho quân nhân, công nhân, viên chức quốc
phòng và nhân dân trong Khu kinh tế - quốc phòng.
3. Quản lý đầu tư và xây
dựng, tài chính, kế toán; sử dụng có hiệu quả nguồn lực trong Khu kinh tế - quốc
phòng.
4. Quản lý kế hoạch sử dụng
đất tại Khu kinh tế - quốc phòng.
5. Tổng hợp, thống kê,
báo cáo định kỳ hoặc đột xuất với cấp có thẩm quyền về hoạt động của Đoàn kinh
tế - quốc phòng.
6. Kiểm tra, thanh tra,
khen thưởng, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật trong xây
dựng, quản lý Khu kinh tế - quốc phòng.
Điều
39. Trách nhiệm của Bộ Quốc phòng
1. Chủ trì xây dựng hợp
phần quy hoạch Khu kinh tế - quốc phòng, báo cáo cơ quan tổ chức lập quy hoạch thẩm
định và tích hợp vào quy hoạch tổng thể quốc gia, quy hoạch không gian biển quốc
gia, quy hoạch vùng theo quy định của pháp luật về quy hoạch.
2. Tổ chức thực hiện hợp
phần quy hoạch Khu kinh tế - quốc phòng.
3. Tổ chức lập kế hoạch,
thẩm định, phê duyệt kế hoạch và dự án xây dựng Khu kinh tế - quốc phòng.
4. Ban hành các văn bản
chỉ đạo, hướng dẫn các quân khu, quân chủng, binh đoàn triển khai nhiệm vụ xây
dựng Khu kinh tế - quốc phòng; tổ chức thực hiện thanh tra, kiểm tra, giải quyết
khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về quy hoạch, kế hoạch xây dựng
Khu kinh tế - quốc phòng; quản lý, bồi dưỡng, nâng cao năng lực, trình độ cho
cán bộ, công nhân viên chức quốc phòng và nhân dân trong Khu kinh tế - quốc
phòng.
5. Quản lý các dự án đầu
tư và xây dựng, nguồn vốn; sử dụng có hiệu quả nguồn lực đầu tư trong Khu kinh
tế - quốc phòng.
6. Phối hợp với Bộ Tài
chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các bộ, ngành có liên quan xây dựng các chế độ,
chính sách hỗ trợ tài chính cho Đoàn kinh tế - quốc phòng, các lực lượng trực
tiếp tham gia xây dựng Khu kinh tế - quốc phòng.
7. Chỉ đạo quân khu, quân
chủng, binh đoàn hướng dẫn các Đoàn kinh tế - quốc phòng thực hiện mục tiêu,
nhiệm vụ xây dựng Khu kinh tế - quốc phòng theo đúng quy hoạch, kế hoạch được
phê duyệt.
8. Chỉ đạo Đoàn kinh tế -
quốc phòng thực hiện các nhiệm vụ sau:
a) Phối hợp với Ủy ban
nhân dân các cấp có Khu kinh tế - quốc phòng triển khai thực hiện kế hoạch, dự
án đầu tư xây dựng trong Khu kinh tế - quốc phòng;
b) Phối hợp với cấp ủy,
chính quyền địa phương, các lực lượng trên địa bàn thực hiện tốt công tác dân vận,
củng cố quốc phòng, an ninh, xây dựng khu vực phòng thủ vững chắc;
c) Xây dựng quy chế phối
hợp với chính quyền địa phương, các lực lượng trên địa bàn theo quy định tại khoản 2 Điều 23 Nghị định này.
Điều
40. Trách nhiệm của bộ, cơ quan ngang bộ
1. Bộ Kế hoạch và Đầu tư
chủ trì, phối hợp với Bộ Quốc phòng xây dựng kế hoạch trung hạn, hằng năm, đảm
bảo đủ nguồn vốn để thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình,
dự án, kế hoạch xây dựng Khu kinh tế - quốc phòng theo quy định của pháp luật về
đầu tư công.
2. Bộ
Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Quốc phòng và các bộ, ngành liên quan xây dựng,
hướng dẫn chế độ chính sách, hỗ trợ tài chính, chế độ ưu đãi, quản lý, sử dụng
kinh phí hỗ trợ theo quy định tại Điều 35, Điều 36 Nghị định này theo
quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
3. Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn chủ trì, phối hợp với Bộ Quốc phòng, Bộ Ngoại giao và Ủy ban
nhân dân các tỉnh có liên quan thực hiện quy hoạch bố trí dân cư, xây dựng
chính sách hỗ trợ di dân, ổn định dân cư tuyến biên giới đất liền, biển, đảo;
phối hợp với Bộ Quốc phòng và Ủy ban nhân dân các tỉnh có liên quan bố trí nguồn
lực từ các chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình, dự án trên địa bàn Khu
kinh tế - quốc phòng.
4. Bộ Tài nguyên và Môi
trường chủ trì, phối hợp với Bộ Quốc phòng, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có liên
quan trình cơ quan có thẩm quyền quyết định hoặc phê duyệt kế hoạch sử dụng đất
để thực hiện hợp phần quy hoạch, kế hoạch xây dựng Khu kinh tế - quốc phòng.
5. Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội phối hợp với Bộ Quốc phòng và các cơ quan liên quan xây dựng chế
độ, chính sách cho các lực lượng tham gia xây dựng Khu kinh tế - quốc phòng; phối
hợp với Bộ Quốc phòng và Ủy ban nhân dân các tỉnh có liên quan bố trí nguồn lực
từ các chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình, dự án trên địa bàn Khu
kinh tế - quốc phòng.
6. Bộ Công an chủ trì,
tham mưu cho cấp ủy, chính quyền địa phương trong quản lý dân cư, đảm bảo và giữ
gìn an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trong địa bàn Khu kinh tế - quốc
phòng.
7. Bộ Y tế chủ trì, phối
hợp với Bộ Quốc phòng, Ủy ban nhân dân các tỉnh có liên quan tổ chức thực hiện
có hiệu quả Chương trình quân dân y kết hợp trên địa bàn Khu kinh tế - quốc
phòng.
8. Ủy ban Dân tộc chủ
trì, phối hợp với Bộ Quốc phòng và các bộ, ngành có liên quan xây dựng chương
trình, đề án, chế độ chính sách cho đồng bào dân tộc trên địa bàn Khu kinh tế -
quốc phòng; phối hợp với Bộ Quốc phòng và Ủy ban nhân dân các tỉnh có liên quan
bố trí nguồn lực từ các chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình, dự án
trên địa bàn Khu kinh tế - quốc phòng.
9. Trung ương Đoàn Thanh
niên Cộng sản Hồ Chí Minh phối hợp với Bộ Quốc phòng xây dựng chế độ chính sách
để thực hiện dự án tăng cường trí thức trẻ tình nguyện đến công tác tại Khu
kinh tế - quốc phòng.
10. Các bộ, cơ quan ngang
bộ có liên quan trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm phối
hợp với Bộ Quốc phòng và Ủy ban nhân dân các tỉnh có liên quan triển khai thực
hiện lồng ghép các chương trình, đề án, dự án trong Khu kinh tế - quốc phòng.
Điều 41. Trách nhiệm của Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
1. Tham gia vào quá trình
lập, thẩm định hợp phần quy hoạch, kế hoạch, các dự án đầu tư trong Khu kinh tế
- quốc phòng phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch sử dụng
đất và các quy hoạch khác của địa phương.
2. Chủ trì, phối hợp với
Đoàn kinh tế - quốc phòng quản lý, bố trí, sắp xếp ổn định dân cư trong Khu kinh
tế - quốc phòng; giữ gìn an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trên địa
bàn.
3. Phối hợp với quân khu,
quân chủng, binh đoàn và các Đoàn kinh tế - quốc phòng trong việc bố trí lồng
ghép các chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình, dự án trên địa bàn để thực
hiện có hiệu quả và đạt mục tiêu đề ra.
4. Tham gia quá trình triển
khai thực hiện dự án đầu tư, giám sát việc xây dựng cơ sở hạ tầng; tiếp nhận,
quản lý sử dụng có hiệu quả các công trình hạ tầng gắn với sinh hoạt, học tập,
chăm sóc sức khỏe, sản xuất và chế biến của nhân dân.
Chương
VI
ĐIỀU KHOẢN
THI HÀNH
Điều
42. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu
lực từ ngày 05 tháng 5 năm 2021.
2.
Nghị định số 44/2009/NĐ-CP ngày 07 tháng 5 năm 2009 của Chính phủ về xây dựng
Khu kinh tế - quốc phòng; khoản
1 Điều 8 Nghị định số 164/2018/NĐ-CP ngày 21
tháng 12 năm 2018 của Chính phủ về kết hợp quốc phòng với kinh tế - xã hội và
kinh tế - xã hội với quốc phòng; Quyết định số 83/2010/QĐ-TTg ngày 15 tháng 12
năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành cơ chế, chính sách tài chính
đối với Khu kinh tế - quốc phòng; Thông tư liên tịch số 246/2010/TTLT-BQP-BKH
ngày 23 tháng 12 năm 2010 của Bộ Quốc phòng, Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn thực
hiện một số quy định của Nghị định số 44/2009/NĐ-CP ngày 07 tháng 5 năm 2009 của
Chính phủ về xây dựng Khu kinh tế - quốc phòng; Quyết định số 133/2004/QĐ-BQP
ngày 21 tháng 9 năm 2004 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành Quy chế hoạt động
của Đoàn kinh tế - quốc phòng hết hiệu lực thi hành kể từ ngày Nghị định này có
hiệu lực thi hành.
Điều
43. Trách nhiệm thi hành
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng
cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung
ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Toà án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- Các tập đoàn kinh tế và tổng công ty nhà nước;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT,
các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, NC(2).
|
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Xuân Phúc
|