CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
|
Số: 215/2013/NĐ-CP
|
Hà Nội, ngày 23
tháng 12 năm 2013
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY
ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA BỘ TÀI CHÍNH
Căn cứ Luật tổ chức
Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Nghị định số 36/2012/NĐ-CP
ngày 18 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính;
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính,
Điều 1. Vị trí và chức năng
Bộ Tài chính là cơ quan của Chính phủ, thực hiện chức
năng quản lý nhà nước về: Tài chính (bao gồm: ngân sách nhà nước, thuế, phí, lệ
phí và thu khác của ngân sách nhà nước, dự trữ quốc gia, tài sản nhà nước, các
quỹ tài chính nhà nước, đầu tư tài chính, tài chính doanh nghiệp, tài chính hợp
tác xã và kinh tế tập thể); hải quan; kế toán; kiểm toán độc lập; giá; chứng
khoán; bảo hiểm; hoạt động dịch vụ tài chính và dịch vụ khác thuộc phạm vi quản
lý nhà nước của Bộ; thực hiện đại diện chủ sở hữu phần vốn nhà nước tại doanh
nghiệp theo quy định của pháp luật.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn
Bộ Tài chính thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn quy
định tại Nghị định số 36/2012/NĐ-CP ngày 18
tháng 4 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ và những nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể sau đây:
1. Trình Chính phủ dự án luật, dự thảo nghị quyết của
Quốc hội, dự án pháp lệnh, dự thảo nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội; dự
thảo nghị định của Chính phủ theo chương trình, kế hoạch xây dựng pháp luật
hàng năm của Bộ đã được phê duyệt và các dự án, đề án theo phân công của Chính
phủ, Thủ tướng Chính phủ.
2. Trình Thủ tướng Chính phủ chiến lược, quy hoạch,
kế hoạch phát triển dài hạn, trung hạn, hàng năm về các lĩnh vực quản lý nhà nước
của Bộ; dự thảo quyết định, chỉ thị và các văn bản khác của Thủ tướng Chính phủ
theo quy định của pháp luật.
3. Ban hành các quyết định, chỉ thị, thông tư thuộc
phạm vi quản lý nhà nước của Bộ.
4. Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện
các văn bản quy phạm pháp luật, chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch sau
khi được ban hành, phê duyệt và các văn bản pháp luật khác thuộc phạm vi quản
lý nhà nước của Bộ; thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về
các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ.
5. Về quản lý ngân sách nhà nước:
a) Tổng hợp, lập, trình Chính phủ dự toán ngân sách
nhà nước và phương án phân bổ ngân sách trung ương hàng năm, dự toán điều chỉnh
ngân sách nhà nước trong trường hợp cần thiết; phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu
tư lập dự toán chi đầu tư phát triển, phương án phân bổ chi đầu tư xây dựng cơ
bản, chỉ hỗ trợ tín dụng nhà nước, chi góp vốn cổ phần và liên doanh của ngân
sách trung ương theo quy định của pháp luật;
b) Xây dựng, trình Chính phủ phương án sử dụng số
tăng thu của ngân sách trung ương trong trường hợp có phát sinh số tăng thu so
với dự toán đã được Quốc hội quyết định và phương án điều chỉnh, giảm một số
khoản chi trong trường hợp thu không đạt dự toán; phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu
tư lập phương án sử dụng số tăng thu để chi cho đầu tư phát triển theo quy định
của pháp luật;
c) Xây dựng, trình Thủ tướng Chính phủ dự thảo quyết
định giao nhiệm vụ thu, chi ngân sách cho từng Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ và cơ quan khác ở trung ương, nhiệm vụ thu, chi, tỷ lệ phần
trăm (%) phân chia đối với các khoản thu phân chia và mức bổ sung từ ngân sách
trung ương cho từng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương theo quy định của Luật ngân sách nhà nước;
d) Quyết định theo thẩm quyền hoặc trình Thủ tướng
Chính phủ quyết định sử dụng dự phòng ngân sách trung ương, sử dụng quỹ dự trữ
tài chính của trung ương và các nguồn dự trữ tài chính khác theo quy định của
pháp luật;
đ) Chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan ngang Bộ,
cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
trong việc xây dựng, trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ quy định hoặc quy định
theo thẩm quyền các định mức phân bổ và các chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi
ngân sách theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước;
e) Hướng dẫn về yêu cầu, nội dung, thời hạn lập dự
toán ngân sách nhà nước; thông báo số kiểm tra về: Dự toán chi thường xuyên về
tổng mức và từng lĩnh vực thu, chi ngân sách đối với các Bộ, cơ quan ngang Bộ,
cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương; dự toán chi thường xuyên
các chương trình mục tiêu quốc gia cho các cơ quan quản lý chương trình mục
tiêu quốc gia; tổng số thu ngân sách trên địa bàn và dự toán chi cân đối ngân
sách địa phương (chi tiết chi thường xuyên) đối với từng tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương;
g) Tổ chức thực hiện ngân sách nhà nước, điều hành
ngân sách trung ương theo thẩm quyền; theo dõi, đôn đốc việc tổ chức thực hiện
dự toán ngân sách các cấp;
h) Kiểm tra việc phân bổ dự toán ngân sách được
giao của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở
trung ương; hướng dẫn việc quản lý, điều hành ngân sách của các Bộ, ngành, địa
phương; chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ thu, chi ngân sách của các Bộ,
cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương và các địa
phương;
i) Tổ chức, chỉ đạo thực hiện hạch toán, quyết toán
ngân sách nhà nước và định kỳ báo cáo việc thực hiện dự toán thu, chi ngân sách
theo quy định của pháp luật;
k) Thẩm định quyết toán thu, chi ngân sách của các
Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương; thẩm
định quyết toán ngân sách địa phương; thẩm định và phê duyệt quyết toán vốn đầu
tư các dự án do Quốc hội quyết định chủ trương và cho phép đầu tư, Thủ tướng
Chính phủ quyết định đầu tư; tổng hợp, trình Chính phủ để trình Quốc hội phê
chuẩn tổng quyết toán ngân sách nhà nước;
l) Chi ứng trước ngân sách trung ương theo thẩm quyền
hoặc theo quyết định của cấp có thẩm quyền cho các nhiệm vụ quan trọng, cấp
bách được xác định thuộc dự toán năm sau, nhưng phải thực hiện ngay trong năm,
chưa được bố trí trong dự toán và nguồn dự phòng không đáp ứng được; phối hợp với
Bộ Kế hoạch và Đầu tư trình Thủ tướng Chính phủ chi ứng trước cho các dự án,
công trình quốc gia và công trình xây dựng cơ bản thuộc nhóm A đủ điều kiện
theo quy định của pháp luật về đầu tư và xây dựng, đang thực hiện và cần phải đẩy
nhanh tiến độ;
m) Thu hồi các khoản chi ứng trước của ngân sách
trung ương;
n) Chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan có liên
quan xây dựng, trình Chính phủ quyết định chính sách và giải pháp tài chính
trong phạm vi được phân công để kiềm chế và chống lạm phát hoặc thiểu phát
trong nền kinh tế.
6. Về quản lý thuế, phí, lệ phí và thu khác của
ngân sách nhà nước:
a) Thống nhất quản lý, chỉ đạo, kiểm tra việc tổ chức
thực hiện công tác thu thuế, phí, lệ phí và các khoản thu khác của ngân sách
nhà nước theo đúng quy định của pháp luật đối với cơ quan thuế, hải quan và cơ
quan khác được nhà nước giao nhiệm vụ thu phí, lệ phí hoặc thu khác của ngân
sách nhà nước;
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan xây
dựng, trình cấp có thẩm quyền ban hành và hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện
các văn bản quy phạm pháp luật về thuế, phí, lệ phí, thu tiền sử dụng đất, tiền
cho thuê đất, mặt nước, tiền cho thuê và tiền bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước,
lệ phí trước bạ và các khoản thu khác của ngân sách nhà nước theo quy định của
pháp luật;
c) Quyết định theo thẩm quyền hoặc trình Thủ tướng
Chính phủ quyết định việc miễn thuế, giảm thuế, hoàn thuế, truy thu thuế, xóa nợ
thuế, tiền phạt hoặc bãi bỏ các hình thức xử phạt khác đối với các hành vi vi
phạm pháp luật về thuế theo quy định của pháp luật và các vấn đề phát sinh
trong quá trình thực hiện các điều ước quốc tế song phương hoặc đa phương về
thuế;
d) Ban hành quy định về thủ tục, quy trình nghiệp vụ
thu, nộp thuế, phí, lệ phí và các khoản thu khác của ngân sách nhà nước theo
quy định của pháp luật; hướng dẫn các nghiệp vụ: Khai thuế, tính thuế, nộp thuế,
phát hành lệnh thu thuế và các nghiệp vụ khác có liên quan;
đ) Kiểm tra, kiểm soát các nguồn thu của ngân sách
nhà nước, việc chấp hành các quy định của pháp luật về thu, nộp ngân sách nhà
nước và xử lý theo thẩm quyền các hành vi vi phạm pháp luật về thuế, phí, lệ
phí và các khoản thu khác của ngân sách nhà nước theo quy định, của pháp luật;
e) Đánh giá sự phù hợp của chính sách thuế, phí, lệ
phí và các khoản thu khác của ngân sách nhà nước với các cơ chế, chính sách
khác hiện hành và tình hình kinh tế - xã hội trong từng thời kỳ để điều chỉnh,
sửa đổi, bổ sung theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền kịp thời
điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung.
7. Về quản lý quỹ ngân sách, quỹ dự trữ tài chính
nhà nước và các quỹ tài chính khác của Nhà nước:
a) Thống nhất quản lý, chỉ đạo, kiểm tra và chịu
trách nhiệm đối với quỹ ngân sách nhà nước được quản lý tại Kho bạc Nhà nước;
quản lý quỹ dự trữ tài chính nhà nước và các quỹ tài chính khác của Nhà nước
theo quy định của pháp luật;
b) Tổ chức thực hiện chi ngân sách nhà nước theo
đúng dự toán được giao và có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật về ngân
sách nhà nước;
c) Kiểm soát, thanh toán, chi trả, quyết toán các
khoản chi từ ngân sách nhà nước qua hệ thống Kho bạc Nhà nước theo quy định của
pháp luật;
d) Hướng dẫn nghiệp vụ thu nộp và chi trả, thanh
toán, quyết toán quỹ ngân sách nhà nước; xử lý theo thẩm quyền các hành vi vi
phạm pháp luật về quản lý quỹ ngân sách nhà nước, quỹ dự trữ tài chính nhà nước
và quỹ tài chính khác của Nhà nước;
đ) Ban hành các quy định về chế độ quản lý tài
chính của các quỹ tài chính của Nhà nước; hướng dẫn, kiểm tra, giám sát hoạt động
thu, chi và xử lý theo thẩm quyền các hành vi vi phạm pháp luật về chế độ tài
chính của các quỹ tài chính nhà nước;
e) Kiểm tra việc thực hiện nghiệp vụ in, đúc, tiêu
hủy tiền và kiểm tra việc quản lý dự trữ ngoại hối nhà nước do Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam thực hiện theo quy định của Chính phủ.
8. Về quản lý dự trữ quốc gia:
a) Chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan liên quan
xây dựng, trình Chính phủ danh mục hàng dự trữ, tổng mức dự trữ quốc gia, kế hoạch
dự trữ quốc gia; lập dự toán, phương án phân bổ ngân sách nhà nước cho dự trữ
quốc gia hàng năm của các Bộ, ngành được phân công dự trữ quốc gia;
b) Chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan liên quan
xây dựng, ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, định mức kinh tế - kỹ thuật và
quản lý chất lượng đối với hàng dự trữ quốc gia theo quy định của pháp luật;
c) Ban hành quy định về chế độ quản lý tài chính, mức
giá mua, bán hàng dự trữ, chi phí mua, bán, nhập, xuất, bảo quản, cứu trợ, viện
trợ hàng dự trữ quốc gia;
d) Căn cứ dự toán ngân sách nhà nước, kế hoạch dự
trữ quốc gia được duyệt, đảm bảo nguồn tài chính cho các hoạt động dự trữ quốc
gia của các Bộ, ngành quản lý hàng dự trữ quốc gia; thẩm định và tổng hợp quyết
toán ngân sách chi cho dự trữ quốc gia;
đ) Hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra hoạt động dự trữ
quốc gia của các Bộ, ngành quản lý hàng dự trữ quốc gia theo quy định;
e) Trực tiếp tổ chức quản lý hàng dự trữ quốc gia
theo quy định của pháp luật.
9. Về quản lý tài sản nhà nước:
a) Thống nhất quản lý tài sản nhà nước; chủ trì, phối
hợp với các Bộ, ngành và địa phương xây dựng, trình cấp có thẩm quyền ban hành
văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước;
b) Chủ trì, xây dựng, ban hành theo thẩm quyền hoặc
trình Thủ tướng Chính phủ ban hành quy định tiêu chuẩn, định mức sử dụng tài sản
nhà nước;
c) Quyết định theo thẩm quyền hoặc trình Thủ tướng
Chính phủ quyết định việc mua sắm, thu hồi, điều chuyển, thanh lý, bán, chuyển
đổi sở hữu đối với tài sản nhà nước theo quy định của pháp luật;
d) Quy định chế độ quản lý, sử dụng tài sản nhà nước
tại các cơ quan, đơn vị, tổ chức theo quy định của pháp luật và phân cấp của
Chính phủ;
đ) Thẩm định dự thảo tiêu chuẩn, định mức, chế độ
quản lý, sử dụng tài sản chuyên dùng do các Bộ, cơ quan khác ở trung ương xây dựng
trước khi ban hành;
e) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định
của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước; tổng hợp tình hình quản lý,
sử dụng tài sản nhà nước trong cả nước, báo cáo Chính phủ để trình Quốc hội.
10. Về tài chính doanh nghiệp và quản lý vốn của
Nhà nước tại doanh nghiệp:
a) Xây dựng, trình Chính phủ hoặc Thủ tướng Chính
phủ ban hành theo thẩm quyền chế độ quản lý tài chính doanh nghiệp, cơ chế giám
sát về tài chính đối với các loại hình doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế;
cơ chế, chính sách tài chính phục vụ chuyển đổi sở hữu, sắp xếp lại doanh nghiệp
nhà nước, chuyển đổi đơn vị sự nghiệp công lập thành doanh nghiệp, cổ phần hóa
đơn vị sự nghiệp công lập; cơ chế tài chính phục vụ chính sách phát triển hợp
tác xã, kinh tế tập thể; cơ chế quản lý, giám sát vốn nhà nước đầu tư vào doanh
nghiệp; cơ chế quản lý, sử dụng các nguồn hỗ trợ cho doanh nghiệp từ ngân sách
nhà nước và các nguồn quỹ khác của Nhà nước;
b) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện cơ chế, chính
sách của Nhà nước về tài chính doanh nghiệp;
c) Chủ trì hoặc tham gia thẩm định việc đầu tư vốn,
hỗ trợ tài chính của Nhà nước vào các doanh nghiệp và theo dõi, giám sát việc
thực hiện đầu tư của Nhà nước đối với các doanh nghiệp sau khi được cấp có thẩm
quyền phê duyệt và giải quyết chính sách khi sắp xếp lại doanh nghiệp nhà nước
theo quy định của pháp luật;
d) Theo dõi, tổng hợp tình hình quản lý, sử dụng vốn,
tài sản nhà nước và phân tích đánh giá thực trạng tài chính và hiệu quả sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp nhà nước, các Tập đoàn, Tổng công ty nhà nước theo
quy định của pháp luật;
đ) Tổng hợp, phân tích, đánh giá và xây dựng, trình
Thủ tướng Chính phủ quyết định kế hoạch điều hòa nguồn vốn, quỹ của các Tập
đoàn kinh tế, Tổng công ty nhà nước; xử lý theo thẩm quyền những vấn đề về vốn
của Nhà nước tại doanh nghiệp theo phân cấp của Chính phủ;
e) Tổng hợp, báo cáo Chính phủ về hiệu quả sản xuất
kinh doanh và thực hiện nhiệm vụ công ích được giao, về tình hình tài chính các
doanh nghiệp nhà nước trong phạm vi toàn quốc; xem xét cụ thể báo cáo tài chính
của Tập đoàn kinh tế nhà nước khi được Thủ tướng Chính phủ yêu cầu;
g) Thực hiện quyền, nghĩa vụ đại diện chủ sở hữu phần
vốn của Nhà nước tại Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn nhà nước, các doanh
nghiệp trực thuộc Bộ Tài chính, các quỹ tài chính khác theo quy định của pháp luật;
h) Quyết định bổ nhiệm, khen thưởng, kỷ luật Kiểm
soát viên tài chính tại các tập đoàn kinh tế nhà nước theo quy định của pháp luật.
11. Về quản lý vay nợ, trả nợ trong nước, ngoài nước
của Chính phủ, nợ công, nợ nước ngoài của quốc gia và nguồn viện trợ quốc tế:
a) Xây dựng, trình Chính phủ hoặc Thủ tướng Chính
phủ ban hành theo thẩm quyền chính sách, chế độ về quản lý vay nợ và trả nợ
trong nước và ngoài nước của Chính phủ, nợ công, nợ nước ngoài của quốc gia
theo quy định của pháp luật;
b) Chủ trì xây dựng chiến lược dài hạn, mục tiêu, định
hướng huy động, sử dụng vốn vay và quản lý nợ công trong từng giai đoạn 05 năm;
chương trình quản lý nợ trung hạn; hệ thống các chỉ tiêu giám sát nợ chính phủ,
nợ công, nợ nước ngoài của quốc gia và kế hoạch vay, trả nợ chi tiết hàng năm của
Chính phủ trình cấp có thẩm quyền phê duyệt;
c) Giúp Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về
vay và trả nợ của Chính phủ, nợ công, vay và trả nợ nước ngoài của quốc gia; quản
lý tài chính đối với các khoản vay nước ngoài của Chính phủ bao gồm: Vay hỗ trợ
phát triển chính thức (ODA), vay ưu đãi, vay thương mại của Chính phủ và phát
hành trái phiếu Chính phủ ra nước ngoài; quản lý, giám sát các chỉ số nợ (nợ
công, nợ nước ngoài của quốc gia, nợ của Chính phủ, nợ của chính quyền địa
phương và của doanh nghiệp);
d) Tổ chức huy động vốn cho ngân sách nhà nước và
cho đầu tư phát triển thông qua phát hành công trái, trái phiếu Chính phủ trong
và ngoài nước và từ các nguồn tài chính hợp pháp khác;
đ) Là đại diện “Bên vay” của Chính phủ và Nhà nước
Việt Nam, trừ những khoản vay mà Ngân hàng Nhà nước Việt Nam được ủy quyền đàm
phán và ký kết; tổ chức thực hiện đàm phán, ký kết hiệp định vay vốn nước ngoài
của Chính phủ theo phân công của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ; phối hợp với Bộ
Kế hoạch và Đầu tư xây dựng, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt danh mục
chương trình, dự án được cấp phát hoặc cho vay lại toàn bộ hoặc vay lại một phần
nguồn vốn vay nước ngoài của Chính phủ; tổ chức cho vay lại đối với các chương
trình, dự án theo danh mục đã được phê duyệt; hướng dẫn, kiểm tra, kiểm soát
quá trình giải ngân và quản lý, sử dụng các nguồn vay nợ nước ngoài của Chính
phủ;
e) Chủ trì, xây dựng kế hoạch bố trí nguồn vốn trả
nợ nước ngoài từ ngân sách nhà nước; phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp,
lập kế hoạch giải ngân vốn ODA, kế hoạch vốn đối ứng hàng năm từ nguồn ngân
sách đối với các Chương trình, dự án ODA;
g) Thực hiện cấp bảo lãnh và quản lý bảo lãnh Chính
phủ cho các địa phương, doanh nghiệp, tổ chức tín dụng vay vốn theo quy định của
pháp luật; bảo lãnh phát hành trái phiếu công trình, trái phiếu chính quyền địa
phương để huy động vốn trong nước;
h) Thẩm định và chấp thuận các khoản vay nợ nước
ngoài của các Tập đoàn kinh tế nhà nước và các công ty trách nhiệm hữu hạn một
thành viên do nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ theo quy định của pháp luật;
i) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện việc trả nợ từ
ngân sách nhà nước đối với các khoản vay của Chính phủ, thực hiện nghĩa vụ của
người bảo lãnh; quản lý Quỹ tích lũy trả nợ;
k) Tổng hợp và định kỳ báo cáo Thủ tướng Chính phủ
tình hình vay, sử dụng vốn vay và trả nợ của Chính phủ, nợ công và nợ nước
ngoài của quốc gia theo quy định của pháp luật;
l) Thống nhất quản lý các nguồn viện trợ quốc tế; tổ
chức tiếp nhận, phân phối và thực hiện quản lý tài chính đối với các nguồn viện
trợ quốc tế theo quy định của Chính phủ;
m) Là đầu mối tổng hợp và công bố thông tin về nợ của
Chính phủ, nợ công và nợ nước ngoài của quốc gia.
12. Về kế toán, kiểm toán:
a) Xây dựng, trình cấp có thẩm quyền ban hành chính
sách phát triển, các quy định về kế toán, kiểm toán (bao gồm kiểm toán độc lập
và kiểm toán nội bộ), chế độ báo cáo, công khai tài chính - ngân sách;
b) Ban hành quy định về nguyên tắc, chuẩn mực,
phương pháp chuyên môn, nghiệp vụ kế toán, kiểm toán; tiêu chuẩn, điều kiện của
kế toán viên, kế toán trưởng, kiểm toán viên, kiểm toán viên hành nghề, kế toán
viên hành nghề; tiêu chuẩn, điều kiện thành lập doanh nghiệp dịch vụ kế toán,
kiểm toán;
c) Cấp, thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh
doanh dịch vụ kiểm toán đối với doanh nghiệp kiểm toán, giấy chứng nhận đăng ký
hành nghề kiểm toán đối với kiểm toán viên; đình chỉ việc kinh doanh dịch vụ kiểm
toán theo quy định của pháp luật;
d) Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc thực hiện các
quy định của pháp luật về kế toán, kiểm toán, hoạt động hành nghề kế toán, kiểm
toán và xử lý các hành vi vi phạm trong việc thực hiện các quy định của pháp luật
về kế toán, kiểm toán độc lập, hoạt động hành nghề kế toán, kiểm toán; có ý kiến
cuối cùng về các bất đồng và tranh chấp về kế toán và kiểm toán độc lập.
13. Quản lý nhà nước về chứng khoán và thị trường
chứng khoán:
a) Xây dựng, trình Chính phủ ban hành chính sách
phát triển thị trường chứng khoán;
b) Xây dựng, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
phương án thành lập, đình chỉ hoạt động, giải thể hoặc chuyển đổi hình thức sở
hữu, phương thức hoạt động, mô hình tổ chức của Sở Giao dịch chứng khoán, Trung
tâm Lưu ký chứng khoán;
c) Cấp hoặc thu hồi Giấy phép hoạt động đối với
công ty kinh doanh chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, quỹ đầu
tư chứng khoán, công ty chứng khoán, các tổ chức phát hành chứng khoán ra công
chúng và tổ chức lưu ký, dịch vụ chứng khoán theo quy định của pháp luật;
d) Kiểm tra, giám sát hoạt động của các tổ chức có
liên quan đến việc phát hành, kinh doanh, cung cấp dịch vụ chứng khoán;
đ) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan
áp dụng các biện pháp cần thiết để bảo đảm cho các hoạt động thị trường chứng
khoán diễn ra an toàn, hiệu quả và đúng pháp luật.
14. Quản lý nhà nước về bảo hiểm:
a) Xây dựng, trình Chính phủ ban hành cơ chế, chính
sách phát triển thị trường bảo hiểm;
b) Cấp hoặc thu hồi Giấy phép thành lập và hoạt động
đối với các doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm;
giấy phép đặt Văn phòng đại diện của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới
bảo hiểm nước ngoài tại Việt Nam;
c) Kiểm tra, giám sát hoạt động của các doanh nghiệp
kinh doanh bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm và các tổ chức, cá nhân có
liên quan;
d) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan
áp dụng các biện pháp cần thiết để bảo đảm cho các hoạt động thị trường bảo hiểm
diễn ra có hiệu quả và đúng pháp luật.
15. Về quản lý tài chính các tổ chức tài chính và dịch
vụ tài chính:
a) Xây dựng, trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ,
phê duyệt quy hoạch, ban hành cơ chế chính sách và mô hình tổ chức hoạt động
kinh doanh xổ số, đặt cược, casino, trò chơi điện tử có thưởng;
b) Ban hành và hướng dẫn thực hiện các văn bản quy
phạm pháp luật về kinh doanh xổ số, đặt cược, casino, trò chơi có thưởng;
c) Kiểm tra, giám sát, xử lý các hành vi vi phạm
pháp luật trong việc thực hiện các quy định của pháp luật đối với hoạt động
kinh doanh xổ số, đặt cược, casino và trò chơi điện tử có thưởng; cấp, cấp lại,
điều chỉnh, gia hạn và thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xổ số, đặt
cược, casino, trò chơi điện tử có thưởng theo quy định của pháp luật hiện hành;
d) Xây dựng, trình Chính phủ ban hành chính sách tín
dụng đầu tư, tín dụng xuất khẩu của Nhà nước; chính sách tín dụng ưu đãi khác của
Nhà nước theo quy định của pháp luật;
đ) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện cơ chế tài
chính của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, các ngân hàng thương mại nhà nước, Ngân
hàng Chính sách xã hội, Ngân hàng Phát triển Việt Nam, Bảo hiểm tiền gửi Việt
Nam, Bảo hiểm xã hội Việt Nam và các quỹ tài chính khác theo quy định của pháp luật;
e) Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát đối với các tổ chức
hoạt động dịch vụ tài chính, tư vấn thuế, thẩm định giá và các dịch vụ khác thuộc
phạm vi quản lý nhà nước của Bộ.
16. Về hải quan:
a) Xây dựng, trình Chính phủ ban hành các quy định
cụ thể về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan, điều kiện đăng ký và
hoạt động của đại lý làm thủ tục hải quan, trách nhiệm của các cơ quan nhà nước
tại cửa khẩu, về hoạt động của kho ngoại quan, kho bảo thuế, về kiểm tra sau
thông quan;
b) Ban hành theo thẩm quyền các văn bản hướng dẫn,
chỉ đạo thực hiện nghiệp vụ kiểm tra, giám sát hải quan, kiểm tra sau thông
quan, chống buôn lậu và thống kê hải quan theo quy định của pháp luật;
c) Tổ chức, hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra và chịu
trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ của ngành hải quan theo quy định của Luật hải quan và các quy định khác của pháp luật;
kiểm tra và xử lý theo thẩm quyền các hành vi vi phạm pháp luật về hải quan.
17. Về lĩnh vực giá:
a) Xây dựng, trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt và tổ chức thực hiện định hướng điều hành giá hàng năm, 05 năm và 10
năm; quy hoạch phát triển dịch vụ thẩm định giá;
b) Xây dựng, trình Chính phủ ban hành quy định về
phân cấp quản lý giá, cơ chế quản lý giá hàng hóa, dịch vụ do Nhà nước định
giá; chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh kiểm tra các
yếu tố hình thành giá đối với hàng hóa, dịch vụ thuộc thẩm quyền theo quy định
của pháp luật;
c) Chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan liên quan
xây dựng, trình cấp có thẩm quyền quyết định giá hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục
hàng hóa, dịch vụ do Nhà nước định giá; quy định phương pháp định giá chung đối
với hàng hóa, dịch vụ để các Bộ, ngành, địa phương, các tổ chức sản xuất, kinh
doanh lập phương án giá và làm cơ sở thẩm định các phương án giá, kiểm tra các
yếu tố hình thành giá; phối hợp với các Bộ, ngành hướng dẫn phương pháp định
giá đối với các hàng hóa, dịch vụ thuộc thẩm quyền quyết định của các Bộ,
ngành;
d) Chủ trì, phối hợp với cơ quan liên quan xây dựng,
trình cấp có thẩm quyền điều chỉnh danh mục hàng hóa, dịch vụ thực hiện bình ổn
giá; danh mục mặt hàng được lập quỹ bình ổn giá;
đ) Chủ trì, phối hợp với cơ quan liên quan xây dựng,
trình Chính phủ quyết định chủ trương và biện pháp bình ổn giá; hướng dẫn và tổ
chức thực hiện các biện pháp bình ổn giá theo quy định của pháp luật;
e) Thẩm định phương án giá do các Bộ, cơ quan,
doanh nghiệp nhà nước xây dựng, trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ quyết định;
theo dõi, giám sát việc định giá hàng hóa, dịch vụ thuộc thẩm quyền định giá của
các Bộ, ngành; kiểm tra, thẩm định giá đất theo quy định của pháp luật về giá;
chỉ đạo, hướng dẫn việc thực hiện chính sách, biện pháp về giá và các quyết định
về giá tài sản, hàng hóa, dịch vụ do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ban hành hoặc
phê duyệt;
g) Quyết định theo thẩm quyền giá tài sản, hàng
hóa, dịch vụ thuộc danh mục Nhà nước định giá; hướng dẫn việc quyết định mức
giá cụ thể hàng hóa, dịch vụ sau khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định
giá tối thiểu, giá tối đa, khung giá theo quy định của pháp luật;
h) Hướng dẫn tổ chức thực hiện hiệp thương giá. Tổ
chức hiệp thương giá theo quy định của pháp luật;
i) Quy định tiêu chuẩn thẩm định viên về giá, cấp
và thu hồi thẻ thẩm định viên về giá; cấp, thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện
kinh doanh dịch vụ thẩm định giá, đình chỉ việc kinh doanh dịch vụ thẩm định
giá; thực hiện chức năng quản lý nhà nước về thẩm định giá theo quy định của
pháp luật;
k) Chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan liên quan
quy định cụ thể danh mục hàng hóa, dịch vụ phải đăng ký giá, kê khai giá; hướng
dẫn quy trình, thủ tục, hồ sơ đăng ký giá, kê khai giá thuộc thẩm quyền theo
quy định của pháp luật và giám sát việc thực hiện;
l) Hướng dẫn, kiểm tra, kiểm soát việc thực hiện
các quy định của pháp luật về quản lý giá, thẩm định giá.
18. Tổ chức và chỉ đạo thực hiện ứng dụng công nghệ
thông tin, công tác thống kê trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước
của Bộ.
19. Về hợp tác quốc tế:
a) Thực hiện hợp tác quốc tế trong các lĩnh vực thuộc
phạm vi quản lý nhà nước của Bộ theo quy định của pháp luật;
b) Xây dựng phương án và tổ chức đàm phán về các dự
thảo điều ước quốc tế song phương, đa phương về thuế (thuế xuất khẩu, thuế nhập
khẩu, tránh đánh thuế trùng và các loại thuế khác theo quy định của pháp luật),
dịch vụ tài chính, kế toán, kiểm toán, hải quan và các lĩnh vực tài chính khác
theo ủy quyền của Chính phủ;
c) Đàm phán, ký kết điều ước quốc tế về tài chính
theo ủy quyền của Chủ tịch nước, Chính phủ; đại diện của Chính phủ Việt Nam tại
các diễn đàn tài chính quốc tế song phương, đa phương theo phân công của Chính
phủ.
20. Tổ chức và chỉ đạo thực hiện kế hoạch nghiên cứu
khoa học, ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ quản lý trong các lĩnh vực thuộc
phạm vi quản lý của Bộ theo quy định của pháp luật.
21. Quyết định các chủ trương, biện pháp cụ thể và
chỉ đạo việc thực hiện cơ chế hoạt động của các tổ chức dịch vụ công trong các
lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Bộ theo quy định của pháp luật; quản lý và
chỉ đạo hoạt động đối với các tổ chức sự nghiệp thuộc Bộ.
22. Quản lý nhà nước đối với các hoạt động của hội
và tổ chức phi chính phủ trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Bộ theo
quy định của pháp luật.
23. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố
cáo; phòng, chống tham nhũng; thực hành tiết kiệm, phòng, chống lãng phí trong
sử dụng tài sản, kinh phí được giao; kiểm tra và theo dõi tình hình thi hành
pháp luật tài chính theo quy định của pháp luật; xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến
nghị cấp có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật đối với các hành vi vi
phạm pháp luật về chế độ quản lý tài chính, ngân sách và các lĩnh vực khác thuộc
phạm vi quản lý của Bộ.
24. Về cải cách hành chính:
a) Xây dựng, trình Chính phủ ban hành chương trình
đổi mới cơ chế quản lý tài chính công phục vụ chương trình cải cách hành chính
nhà nước từng thời kỳ;
b) Quyết định và chỉ đạo thực hiện chương trình cải
cách hành chính của Bộ theo mục tiêu và nội dung chương trình cải cách hành
chính nhà nước đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
25. Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế công chức; vị
trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp và số người làm việc
trong đơn vị sự nghiệp công lập; quyết định luân chuyển, điều động, bổ nhiệm,
miễn nhiệm, cách chức, khen thưởng, kỷ luật; chế độ chính sách; đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ, công chức, viên chức thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
26. Quản lý và tổ chức thực hiện công tác tài
chính, tài sản nhà nước, đầu tư phát triển và xây dựng trong toàn ngành thuộc
phạm vi quản lý của Bộ theo quy định của pháp luật.
27. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác do Chính
phủ, Thủ tướng Chính phủ giao và theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Cơ cấu tổ chức
1. Vụ Ngân sách nhà nước.
2. Vụ Đầu tư.
3. Vụ Tài chính quốc phòng, an ninh, đặc biệt (Vụ
I).
4. Vụ Tài chính hành chính sự nghiệp.
5. Vụ Chính sách thuế.
6. Vụ Tài chính các ngân hàng và tổ chức tài chính.
7. Vụ Chế độ kế toán và Kiểm toán.
8. Vụ Hợp tác quốc tế.
9. Vụ Pháp chế.
10. Vụ Tổ chức cán bộ.
11. Vụ Thi đua - Khen thưởng.
12. Thanh tra.
13. Văn phòng (có đại diện tại thành phố Hồ Chí
Minh).
14. Cục Quản lý công sản.
15. Cục Quản lý nợ và Tài chính đối ngoại.
16. Cục Quản lý, giám sát bảo hiểm.
17. Cục Quản lý giá.
18. Cục Tin học và Thống kê tài chính.
19. Cục Tài chính doanh nghiệp.
20. Cục Kế hoạch - Tài chính.
21. Tổng cục Thuế.
22. Tổng cục Hải quan.
23. Tổng cục Dự trữ Nhà nước.
24. Kho bạc Nhà nước.
25. Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.
26. Viện Chiến lược và Chính sách tài chính.
27. Thời báo Tài chính Việt Nam.
28. Tạp chí Tài chính.
29. Trường Bồi dưỡng cán bộ tài chính.
Tại Điều này, các tổ chức quy định từ Khoản 1 đến
Khoản 25 là các tổ chức hành chính giúp Bộ trưởng thực hiện chức năng quản lý
nhà nước; các tổ chức quy định từ Khoản 26 đến Khoản 29 là các tổ chức sự nghiệp
phục vụ quản lý nhà nước thuộc Bộ.
Vụ Ngân sách nhà nước được tổ chức 5 phòng, Vụ Đầu
tư được tổ chức 4 phòng, Vụ Tài chính hành chính sự nghiệp được tổ chức 4
phòng, Vụ Chính sách thuế được tổ chức 5 phòng, Vụ Tài chính các ngân hàng và tổ
chức tài chính được tổ chức 4 phòng, Vụ Chế độ kế toán và Kiểm toán được tổ chức
5 phòng, Vụ Hợp tác quốc tế được tổ chức 4 phòng, Vụ Pháp chế được tổ chức 6
phòng, Vụ Tổ chức cán bộ được tổ chức 6 phòng.
Bộ trưởng Bộ Tài chính trình Thủ tướng Chính phủ
ban hành các quyết định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức
của Tổng cục Thuế, Tổng cục Hải quan, Tổng cục Dự trữ Nhà nước, Kho bạc Nhà nước,
Ủy ban Chứng khoán Nhà nước và danh sách các tổ chức sự nghiệp khác thuộc Bộ.
Điều 4. Điều khoản chuyển tiếp
Tổng cục Thuế, Tổng cục Hải quan, Tổng cục Dự trữ
Nhà nước, Kho bạc Nhà nước, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước tiếp tục thực hiện chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn theo các quy định hiện hành cho đến khi Thủ tướng
Chính phủ quyết định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các
đơn vị này.
Điều 5. Hiệu lực thi hành
Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15
tháng 02 năm 2014 và thay thế Nghị định số 118/2008/NĐ-CP
ngày 27 tháng 11 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính.
Điều 6. Trách nhiệm thi hành
Bộ trưởng Bộ Tài chính, các Bộ trưởng, Thủ trưởng
cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ và Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định
này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ngân hàng Chính sách Xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTCP, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực
thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, TCCV (3b).
|
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|