CHÍNH
PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 18/2022/NĐ-CP
|
Hà Nội,
ngày 18 tháng 02 năm 2022
|
NGHỊ ĐỊNH
VỀ NGHI LỄ ĐỐI NGOẠI
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức
Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Cảnh vệ ngày 20 tháng 6 năm 2017;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ
Ngoại giao;
Chính phủ ban hành Nghị định về
Nghi lễ đối ngoại.
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Nghị định này quy
định nghi lễ đối ngoại, bao gồm:
a) Đón, tiếp các
đoàn khách cấp cao nước ngoài thăm cấp nhà nước, thăm chính thức, thăm làm việc,
thăm nội bộ, thăm cá nhân, quá cảnh; đón, tiếp Bộ trưởng, Trưởng các cơ quan của
Nghị viện hoặc cấp tương đương và một số đoàn khách quốc tế khác;
b) Tiễn, đón Lãnh đạo
Đảng, Nhà nước đi thăm, dự hội nghị quốc tế ở nước ngoài; thư, điện mừng, điện
chia buồn, thăm hỏi của Lãnh đạo cấp cao;
c) Nghi lễ dành cho
Trưởng cơ quan đại diện nước ngoài, bao gồm Trưởng cơ quan đại diện ngoại giao,
Trưởng cơ quan đại diện lãnh sự, và Trưởng cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế
tại Việt Nam.
2. Trường hợp đặc biệt,
cơ quan chủ trì kiến nghị cấp có thẩm quyền quyết định việc tổ chức đón, tiếp
các đối tượng khách khác.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Nghị định này áp dụng
đối với các cơ quan Đảng và Nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang, các tổ chức,
cá nhân có liên quan khi thực hiện nghi lễ đối ngoại quy định tại Điều
1 Nghị định này.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong phạm vi Nghị định
này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. “Lãnh đạo cấp cao
của Đảng, Nhà nước” gồm Tổng Bí thư, Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ và Chủ
tịch Quốc hội.
2. “Lãnh đạo Đảng,
Nhà nước” gồm Lãnh đạo cấp cao của Đảng, Nhà nước, Ủy viên Bộ Chính trị, Bí thư
Trung ương Đảng, Phó Chủ tịch nước, Phó Thủ tướng Chính phủ và Phó Chủ tịch Quốc
hội.
3. “Khách cấp cao nước
ngoài” gồm Nguyên thủ quốc gia, Nguyên thủ quốc gia đồng thời là Người đứng đầu
Đảng cầm quyền và Phó Nguyên thủ quốc gia, Phó Nguyên thủ quốc gia đồng thời là
lãnh đạo Đảng cầm quyền; Người đứng đầu Chính phủ và cấp phó của Người đứng đầu
Chính phủ; Người đứng đầu Nghị viện, cấp phó của Người đứng đầu Nghị viện và
các cấp tương đương; một số khách nước ngoài khác được quy định tại Nghị định
này.
4. “Người đứng đầu
Nghị viện” là Người đứng đầu cơ quan lập pháp của các quốc gia bao gồm Chủ tịch
Quốc hội, Chủ tịch Thượng nghị viện, Chủ tịch Hạ nghị viện, Ủy viên trưởng Ủy
ban Thường vụ Đại hội đại biểu Nhân dân toàn quốc và cấp tương đương.
5. “Trưởng các cơ
quan của Nghị viện” gồm Người đứng đầu các Hội đồng, Ủy ban chuyên môn thuộc
Nghị viện và cấp tương đương.
6. “Thăm cấp nhà nước”,
“thăm chính thức”, “thăm làm việc”, “thăm nội bộ”,“thăm cá nhân” là danh nghĩa
chuyến thăm của khách cấp cao nước ngoài, chỉ tính chất, mức độ của chuyến
thăm:
a) “Thăm cấp nhà nước”
là chuyến thăm được áp dụng mức độ nghi lễ nhà nước cao nhất dành cho: Nguyên
thủ quốc gia nước khách đồng thời là Người đứng đầu Đảng cầm quyền là khách mời
của Tổng Bí thư Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam và Chủ tịch nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; Nguyên thủ quốc gia nước khách là khách mời
của Chủ tịch nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
b) “Thăm chính thức”
là chuyến thăm của khách cấp cao nước ngoài đến Việt Nam theo lời mời chính thức
của Lãnh đạo Đảng, Nhà nước Việt Nam với các nghi lễ và các biện pháp lễ tân thấp
hơn so với chuyến thăm cấp nhà nước và được quy định cụ thể tại Nghị định này;
c) “Thăm làm việc”
là chuyến thăm của khách cấp cao nước ngoài đến Việt Nam theo lời mời làm việc
của Lãnh đạo Đảng, Nhà nước Việt Nam với chương trình làm việc được hai bên
trao đổi, thống nhất áp dụng các biện pháp lễ tân rút gọn, đơn giản;
d) “Thăm nội bộ” là
chuyến thăm làm việc không đưa tin trên các phương tiện thông tin đại chúng của
khách cấp cao nước ngoài đến Việt Nam theo thỏa thuận của Lãnh đạo Đảng, Nhà nước
Việt Nam để trao đổi về các vấn đề riêng trong quan hệ giữa hai Bên;
đ) “Thăm cá nhân” là
chuyến thăm thực hiện các mục đích cá nhân, đồng thời có thể kết hợp thực hiện
mục đích tăng cường quan hệ song phương thông qua quan hệ cá nhân với cá nhân
giữa Lãnh đạo Đảng, Nhà nước Việt Nam với khách cấp cao nước ngoài.
7. “Lễ đón cấp nhà
nước”, “Lễ đón chính thức”, “Hội đàm cấp nhà nước”, “Hội đàm chính thức”,“Chiêu
đãi cấp nhà nước”, “Chiêu đãi chính thức” là những hoạt động chính trong chương
trình chuyến thăm của khách cấp cao nước ngoài do Lãnh đạo Đảng, Nhà nước Việt
Nam đồng cấp chủ trì.
8. “Tiếp xúc cấp
cao” hoặc “hội kiến” là cuộc tiếp xúc của khách cấp cao nước ngoài với Lãnh đạo
Đảng, Nhà nước Việt Nam.
9. “Cơ quan chủ trì”
là cơ quan chủ trì tổ chức các hoạt động đón, tiếp, đoàn khách nước ngoài và chủ
trì tổ chức sự kiện quốc tế.
10. “Trường hợp đặc
biệt” là trường hợp được cơ quan chủ trì đề xuất áp dụng một số biện pháp lễ
tân quy định tại Nghị định này hoặc của khách cấp cao hơn được quy định trong Nghị
định này nhằm đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ chính trị và được cơ quan có thẩm quyền
phê duyệt.
11. “Cơ quan đại diện
nước ngoài” gồm cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan đại diện lãnh sự và cơ
quan đại diện của tổ chức quốc tế thuộc hệ thống Liên hợp quốc và tổ chức quốc
tế liên chính phủ ngoài hệ thống Liên hợp quốc tại Việt Nam.
12. “Trưởng cơ quan
đại diện ngoại giao nước ngoài” là Người đứng đầu cơ quan đại diện ngoại giao
bao gồm Đại sứ thường trú tại Việt Nam và Đại sứ không thường trú (sau đây gọi
chung là Đại sứ).
13. “Trưởng cơ quan
đại diện lãnh sự” là Người đứng đầu cơ quan đại diện lãnh sự tại các địa phương
(sau đây gọi chung là Tổng lãnh sự).
14. “Trưởng cơ quan
đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam” là Người đứng đầu tổ chức quốc tế
thuộc hệ thống Liên hợp quốc và tổ chức quốc tế liên chính phủ ngoài hệ thống
Liên hợp quốc (sau đây gọi chung là Trưởng Đại diện).
15. “Năm tròn”, “năm
khác” là số năm kỷ niệm (lần thứ) của các sự kiện:
a) “Năm tròn” là năm
có chữ số cuối cùng là “0”;
b) “Năm khác” là năm
có các chữ số cuối cùng còn lại.
16. “Gác tiêu binh
danh dự” là việc bố trí hai hay một số tiêu binh danh dự; “Đội hình tiêu binh
danh dự” là việc sắp xếp tiêu binh danh dự thành hai hàng tiêu binh danh dự.
Điều 4. Nguyên tắc thực hiện nghi lễ đối
ngoại
1. Cơ quan chủ trì tổ
chức thực hiện nghi lễ đối ngoại phải tuân thủ các quy định của Hiến pháp và pháp luật Việt Nam cũng như pháp luật
và thông lệ quốc tế.
2. Việc tổ chức nghi
lễ đối ngoại phải được thực hiện thống nhất trong toàn hệ thống chính trị bao gồm
các cơ quan Đảng và Nhà nước, phục vụ yêu cầu chính trị, đối ngoại của Đảng và
Nhà nước, khẳng định được vị thế và vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam
đối với hệ thống chính trị Việt Nam.
3. Cơ quan chủ trì
kiến nghị các biện pháp nghi lễ đối ngoại trên cơ sở đối đẳng, có đi có lại;
chú trọng xử lý các khác biệt giữa hệ thống chính trị, phong tục, văn hóa Việt
Nam với hệ thống chính trị, phong tục, văn hóa nước khách.
4. Các trường hợp đặc
biệt thực hiện theo đề án riêng và báo cáo cấp có thẩm quyền quyết định.
Chương II
ĐÓN, TIẾP CÁC ĐOÀN KHÁCH CẤP CAO NƯỚC NGOÀI THĂM CẤP NHÀ NƯỚC,
THĂM CHÍNH THỨC
Điều 5. Danh nghĩa các chuyến thăm cấp
cao
1. Bộ Ngoại giao thỏa
thuận với nước khách về danh nghĩa từng chuyến thăm của Nguyên thủ quốc gia,
Nguyên thủ quốc gia đồng thời là Người đứng đầu Đảng cầm quyền, Người đứng đầu
Chính phủ, Phó Nguyên thủ quốc gia, Phó Nguyên thủ quốc gia đồng thời là lãnh đạo
Đảng cầm quyền, cấp phó của Người đứng đầu Chính phủ:
a) Nguyên thủ quốc
gia thực hiện chuyến thăm theo một trong các danh nghĩa: thăm cấp nhà nước,
thăm chính thức, thăm nội bộ và thăm cá nhân; Phó Nguyên thủ quốc gia thực hiện
chuyến thăm theo một trong các danh nghĩa: thăm chính thức, thăm làm việc, thăm
nội bộ và thăm cá nhân;
Danh nghĩa thăm cấp
nhà nước chỉ áp dụng cho Nguyên thủ quốc gia, Nguyên thủ quốc gia đồng thời là
Người đứng đầu Đảng cầm quyền nước khách thăm Việt Nam;
Một năm tổ chức đón
không quá 03 đoàn thăm cấp nhà nước. Bộ Ngoại giao thống nhất với Bộ Ngoại giao
nước khách về chương trình chuyến thăm từ 03 đến 06 tháng trước khi diễn ra
chuyến thăm;
b) Người đứng đầu
Chính phủ, cấp phó của Người đứng đầu Chính phủ nước khách thực hiện chuyến
thăm theo một trong các danh nghĩa: thăm chính thức, thăm làm việc, thăm nội bộ
và thăm cá nhân.
2. Ủy ban Đối ngoại
của Quốc hội thỏa thuận với nước khách về danh nghĩa từng chuyến thăm của Người
đứng đầu Nghị viện nước khách, cấp phó của Người đứng đầu Nghị viện nước khách
theo một trong các danh nghĩa: thăm chính thức, thăm làm việc, thăm nội bộ và
thăm cá nhân.
Điều 6. Đón, tiếp Nguyên thủ quốc gia
thăm cấp nhà nước
1. Đón đoàn tại sân
bay:
a) Thành phần: Chủ
nhiệm Văn phòng Chủ tịch nước hoặc Bộ trưởng tháp tùng, Đại sứ Việt Nam tại nước
khách, Thứ trưởng Bộ Ngoại giao, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội, Cục
trưởng Cục Lễ tân Nhà nước, Vụ trưởng Vụ Đối ngoại Văn phòng Chủ tịch nước và Vụ
trưởng Vụ khu vực thuộc Bộ Ngoại giao;
b) Nghi thức:
Trải thảm đỏ từ chân
cầu thang máy bay đến nơi đỗ xe của Nguyên thủ quốc gia nước khách;
Bố trí đội hình tiêu
binh danh dự đứng hai bên thảm đỏ từ chân cầu thang máy bay đến nơi đỗ xe của
Nguyên thủ quốc gia nước khách;
Tặng hoa Nguyên thủ
quốc gia nước khách và Phu nhân hoặc Phu quân;
Cho phép đại diện cộng
đồng nước khách ra sân bay đón đoàn nếu Cơ quan đại diện nước ngoài có yêu cầu.
2. Lễ đón cấp nhà nước:
a) Chủ tịch nước chủ
trì lễ đón;
b) Thành phần: Phu
nhân hoặc Phu quân Chủ tịch nước (nếu Phu nhân hoặc Phu quân Nguyên thủ quốc
gia nước khách đi cùng), Phó Thủ tướng Chính phủ, Phó Chủ tịch Quốc hội, Chủ
nhiệm Văn phòng Chủ tịch nước hoặc Bộ trưởng tháp tùng, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân thành phố Hà Nội, Đại sứ Việt Nam tại nước khách; lãnh đạo các bộ, ngành
tương ứng với thành phần đoàn khách và yêu cầu đón, tiếp;
c) Nghi thức đón:
Chủ tịch nước và Phu
nhân hoặc Phu quân đón Nguyên thủ quốc gia nước khách và Phu nhân hoặc Phu quân
tại nơi đỗ xe của Nguyên thủ quốc gia nước khách;
Thiếu nhi tặng hoa
Nguyên thủ quốc gia nước khách và Phu nhân hoặc Phu quân;
Thiếu nhi vẫy cờ hai
nước;
d) Nghi thức duyệt Đội
danh dự Quân đội nhân dân Việt Nam:
Chủ tịch nước cùng
Nguyên thủ quốc gia nước khách bước lên bục danh dự; Phu nhân hoặc Phu quân Chủ
tịch nước và Phu nhân hoặc Phu quân Nguyên thủ quốc gia nước khách được mời đến
vị trí đầu hàng các quan chức Việt Nam;
Quân nhạc cử Quốc
thiều nước khách và Quốc thiều Việt Nam; bắn 21 loạt đại bác khi cử Quốc thiều
hai nước theo nguyên tắc có đi có lại hoặc theo đề án được duyệt;
Đội trưởng Đội danh
dự Quân đội nhân dân Việt Nam chào, báo cáo và mời Nguyên thủ quốc gia nước
khách duyệt Đội danh dự;
Chủ tịch nước cùng
Nguyên thủ quốc gia nước khách duyệt Đội danh dự;
Đội danh dự chúc sức
khỏe Nguyên thủ quốc gia nước khách;
Chủ tịch nước giới
thiệu các quan chức Việt Nam tham gia lễ đón với Nguyên thủ quốc gia nước khách
và Phu nhân hoặc Phu quân. Nguyên thủ quốc gia nước khách giới thiệu các thành
viên đoàn chính thức với Chủ tịch nước và Phu nhân hoặc Phu quân;
Cục trưởng Cục Lễ
tân Nhà nước giới thiệu một số Đại sứ (nếu được mời) với hai Nguyên thủ quốc
gia và Phu nhân hoặc Phu quân;
Chủ tịch nước cùng
Nguyên thủ quốc gia nước khách trở lại bục danh dự. Phu nhân hoặc Phu quân Chủ
tịch nước và Phu nhân hoặc Phu quân Nguyên thủ quốc gia nước khách được mời vào
vị trí phía sau bục danh dự;
Đội danh dự diễu
binh;
đ) Sau lễ đón, Chủ tịch
nước và Phu nhân hoặc Phu quân cùng Nguyên thủ quốc gia nước khách và Phu nhân
hoặc Phu quân chụp ảnh lưu niệm;
Chủ tịch nước và
Nguyên thủ quốc gia nước khách vào phòng Gặp hẹp hoặc phòng Hội đàm cấp nhà nước.
Phu nhân hoặc Phu quân Chủ tịch nước tiếp riêng Phu nhân hoặc Phu quân Nguyên
thủ quốc gia nước khách;
Bố trí đội hình tiêu
binh danh dự tại sảnh chính;
e) Trong trường hợp
thời tiết không thuận lợi, lễ đón chính thức được tổ chức tại Nhà Quốc hội.
Không bắn đại bác khi cử Quốc thiều hai nước. Không diễu binh sau khi duyệt Đội
danh dự.
3. Gặp hẹp và Hội
đàm cấp nhà nước:
a) Chủ tịch nước và
Nguyên thủ quốc gia nước khách gặp hẹp trước khi hội đàm theo thỏa thuận của
hai bên;
b) Chủ tịch nước và
Nguyên thủ quốc gia nước khách đồng chủ trì hội đàm;
c) Thành phần tham dự
phía Việt Nam tương ứng với thành phần chính thức của đoàn khách và yêu cầu của
nội dung hội đàm;
d) Trong thời gian gặp
hẹp và hội đàm, bố trí gác tiêu binh danh dự.
4. Tiếp xúc cấp cao:
Thu xếp Nguyên thủ
quốc gia nước khách tiếp xúc cấp cao với Tổng Bí thư, Thủ tướng Chính phủ, Chủ
tịch Quốc hội và một số lãnh đạo khác theo yêu cầu và điều kiện cụ thể của chuyến
thăm.
5. Chiêu đãi cấp nhà
nước:
a) Chủ tịch nước chủ
trì tiệc chiêu đãi;
b) Trải thảm đỏ từ cửa
phòng tiệc đến nơi đỗ xe của Nguyên thủ quốc gia nước khách. Bố trí đội hình
tiêu binh danh dự tại sảnh; gác tiêu binh danh dự;
c) Thành phần dự:
Phía Việt Nam: Phu
nhân hoặc Phu quân Chủ tịch nước (nếu Phu nhân hoặc Phu quân Nguyên thủ quốc
gia nước khách đi cùng), Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch Quốc hội, Chủ tịch Ủy
ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện
trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, các thành viên Chính phủ, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân thành phố Hà Nội, Chủ tịch Liên hiệp các tổ chức hữu nghị Việt
Nam, Chủ tịch Hội hữu nghị Việt Nam - nước khách, Chủ tịch Nhóm Nghị sỹ hữu nghị
Việt Nam - nước khách, các thành viên tham dự lễ đón, hội đàm cấp nhà nước, các
nguyên Đại sứ Việt Nam tại nước khách, một số nhân sĩ, trí thức, đại diện doanh
nghiệp có nhiều hợp tác với nước khách cùng dự;
Việc mời thành phần
phía Việt Nam dự chiêu đãi cấp nhà nước trên cơ sở tương ứng thành phần đoàn
khách và yêu cầu chính trị của chuyến thăm;
Phía khách: các thành
viên chính thức, một số tùy tùng, đại diện doanh nghiệp (nếu có) và một số cán
bộ ngoại giao của cơ quan đại diện ngoại giao nước khách;
d) Nghi thức:
Quân nhạc cử Quốc
thiều nước khách và Quốc thiều Việt Nam mở đầu tiệc chiêu đãi;
Chủ tịch nước đọc diễn
văn chào mừng;
Nguyên thủ quốc gia
nước khách đáp từ;
đ) Tổ chức biểu diễn
nghệ thuật chào mừng tại tiệc chiêu đãi.
6. Tiễn đoàn tại sân
bay: thành phần và nghi lễ thực hiện như khi đón.
7. Một số biện pháp
đặc biệt khác có thể được thực hiện theo đề án lễ tân đón đoàn như: huy động quần
chúng tham gia lễ đón tại sân bay hoặc Phủ Chủ tịch; mời Chủ tịch nước và Phu
nhân hoặc Phu quân tham dự một số hoạt động chính thức cùng với Nguyên thủ quốc
gia nước khách và Phu nhân hoặc Phu quân; mời một số Đại sứ tham dự lễ đón cấp
nhà nước và chiêu đãi cấp nhà nước; tổ chức biểu diễn văn nghệ chào mừng tại
Nhà hát Lớn Hà Nội.
Điều 7. Đón, tiếp Nguyên thủ quốc gia đồng
thời là Người đứng đầu Đảng cầm quyền thăm cấp nhà nước theo hai chức danh
1. Việc đón, tiếp
Nguyên thủ quốc gia đồng thời là Người đứng đầu Đảng cầm quyền thăm cấp nhà nước
theo lời mời của Tổng Bí thư và Chủ tịch nước được tổ chức như sau:
a) Tổng Bí thư chủ
trì lễ đón, hội đàm và chiêu đãi cấp nhà nước Nguyên thủ quốc gia đồng thời là
Người đứng đầu Đảng cầm quyền (sau đây gọi là Trưởng đoàn khách);
b) Chủ tịch nước đồng
chủ trì chiêu đãi cấp nhà nước cùng với Tổng Bí thư, có hội kiến riêng và mời
cơm thân Trưởng đoàn khách.
2. Đón đoàn tại sân
bay:
a) Thành phần: Trưởng
Ban Đối ngoại Trung ương, Chủ nhiệm Văn phòng Chủ tịch nước hoặc Bộ trưởng tháp
tùng, Đại sứ Việt Nam tại nước khách, Phó Trưởng Ban Đối ngoại Trung ương, Phó
Chánh Văn phòng Trung ương Đảng, Thứ trưởng Bộ Ngoại giao, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân thành phố Hà Nội, Cục trưởng Cục Lễ tân Nhà nước, Vụ trưởng Vụ Lễ tân Ban Đối
ngoại Trung ương, Vụ trưởng Vụ khu vực thuộc Ban Đối ngoại Trung ương, Vụ trưởng
Vụ Đối ngoại Văn phòng Chủ tịch nước và Vụ trưởng Vụ khu vực thuộc Bộ Ngoại
giao.
b) Nghi thức: thực
hiện như đối với Nguyên thủ quốc gia thăm cấp nhà nước quy định tại mục b khoản 1 Điều 6 Nghị định này.
3. Lễ đón cấp nhà nước:
a) Tổng Bí thư chủ
trì lễ đón.
b) Thành phần: Phu
nhân hoặc Phu quân Tổng Bí thư (nếu Phu nhân hoặc Phu quân Trưởng đoàn nước
khách đi cùng), Phó Thủ tướng Chính phủ, Phó Chủ tịch Quốc hội, Trưởng Ban Đối
ngoại Trung ương, Chủ nhiệm Văn phòng Chủ tịch nước hoặc Bộ trưởng tháp tùng,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội, Đại sứ Việt Nam tại nước khách; lãnh
đạo các bộ, ngành tương ứng với thành phần đoàn khách và yêu cầu đón, tiếp;
c) Nghi thức đón:
Tổng Bí thư và Phu
nhân hoặc Phu quân đón Trưởng đoàn nước khách và Phu nhân hoặc Phu quân tại nơi
đỗ xe của Trưởng đoàn nước khách;
Thiếu nhi tặng hoa
Trưởng đoàn nước khách và Phu nhân hoặc Phu quân;
Thiếu nhi vẫy cờ hai
nước;
d) Nghi thức duyệt Đội
danh dự Quân đội nhân dân Việt Nam:
Tổng Bí thư cùng Trưởng
đoàn nước khách bước lên bục danh dự; Phu nhân hoặc Phu quân Tổng Bí thư và Phu
nhân hoặc Phu quân Trưởng đoàn nước khách được mời đến vị trí đầu hàng các quan
chức Việt Nam;
Quân nhạc cử Quốc
thiều nước khách và Quốc thiều Việt Nam; bắn 21 loạt đại bác khi cử Quốc thiều
hai nước theo nguyên tắc có đi có lại hoặc theo đề án được duyệt;
Đội trưởng Đội danh
dự Quân đội nhân dân Việt Nam chào, báo cáo và mời Trưởng đoàn nước khách duyệt
Đội danh dự;
Tổng Bí thư cùng Trưởng
đoàn nước khách duyệt Đội danh dự;
Đội danh dự chúc sức
khỏe Trưởng đoàn nước khách;
Tổng Bí thư giới thiệu
các quan chức Việt Nam tham gia lễ đón với Trưởng đoàn nước khách và Phu nhân
hoặc Phu quân. Trưởng đoàn nước khách giới thiệu các thành viên đoàn chính thức
với Tổng Bí thư và Phu nhân hoặc Phu quân;
Cục trưởng Cục Lễ
tân Nhà nước giới thiệu một số Đại sứ (nếu được mời) với Tổng Bí thư và Phu
nhân hoặc Phu quân, Trưởng đoàn nước khách và Phu nhân hoặc Phu quân;
Tổng Bí thư cùng Trưởng
đoàn nước khách trở lại bục danh dự. Phu nhân hoặc Phu quân Tổng Bí thư và Phu
nhân hoặc Phu quân Trưởng đoàn nước khách được mời vào vị trí phía sau bục danh
dự;
Đội danh dự diễu
binh;
đ) Sau lễ đón, Tổng
Bí thư và Phu nhân hoặc Phu quân cùng Trưởng đoàn nước khách và Phu nhân hoặc
Phu quân chụp ảnh lưu niệm;
Tổng Bí thư và Trưởng
đoàn nước khách vào phòng gặp hẹp hoặc phòng Hội đàm cấp nhà nước. Phu nhân hoặc
Phu quân Tổng Bí thư tiếp riêng Phu nhân hoặc Phu quân Trưởng đoàn nước khách;
Bố trí đội hình tiêu
binh danh dự tại sảnh chính.
e) Trong trường hợp
thời tiết không thuận lợi, lễ đón chính thức được tổ chức tại Nhà Quốc hội.
Không bắn đại bác khi cử Quốc thiều hai nước. Không diễu binh sau khi duyệt Đội
danh dự.
4. Gặp hẹp và Hội
đàm cấp nhà nước:
a) Tổng Bí thư và
Trưởng đoàn nước khách gặp hẹp trước khi hội đàm theo thỏa thuận của hai bên;
b) Tổng Bí thư và
Trưởng đoàn nước khách đồng chủ trì hội đàm;
c) Thành phần tham dự
phía Việt Nam tương ứng với thành phần chính thức của đoàn khách và yêu cầu của
nội dung hội đàm;
d) Trong thời gian gặp
hẹp và hội đàm, bố trí gác tiêu binh danh dự.
5. Tiếp xúc cấp cao:
Thu xếp Trưởng đoàn
nước khách tiếp xúc cấp cao với Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch Quốc
hội và một số lãnh đạo khác theo yêu cầu và điều kiện cụ thể của chuyến thăm.
6. Chiêu đãi cấp nhà
nước:
a) Tổng Bí thư và Chủ
tịch nước chủ trì tiệc chiêu đãi;
b) Trải thảm đỏ từ cửa
phòng tiệc đến nơi đỗ xe của Trưởng đoàn nước khách. Bố trí đội hình tiêu binh
danh dự tại sảnh; gác tiêu binh danh dự trước cửa phòng tiệc;
c) Thành phần dự:
Phía Việt Nam: Phu
nhân hoặc Phu quân Tổng Bí thư và Phu nhân hoặc Phu quân Chủ tịch nước (nếu Phu
nhân hoặc Phu quân Trưởng đoàn nước khách đi cùng), Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch
Quốc hội, Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Chánh án Tòa án
nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, các thành viên
Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội, Chủ tịch Liên hiệp các tổ
chức hữu nghị Việt Nam, Chủ tịch Hội hữu nghị Việt Nam - nước khách, Chủ tịch
Nhóm Nghị sỹ hữu nghị Việt Nam - nước khách, các thành viên tham dự lễ đón, hội
đàm cấp nhà nước, các nguyên Đại sứ Việt Nam tại nước khách, một số nhân sĩ,
trí thức, đại diện doanh nghiệp có nhiều hợp tác với nước khách cùng dự;
Việc mời thành phần
phía Việt Nam dự chiêu đãi cấp nhà nước trên cơ sở tương ứng thành phần đoàn
khách và yêu cầu chính trị của chuyến thăm;
Phía khách: các
thành viên chính thức, một số tùy tùng, đại diện doanh nghiệp (nếu có) và một số
cán bộ ngoại giao của cơ quan đại diện ngoại giao nước khách;
d) Nghi thức:
Quân nhạc cử Quốc
thiều nước khách và Quốc thiều Việt Nam mở đầu tiệc chiêu đãi;
Tổng Bí thư đọc diễn
văn chào mừng;
Trưởng đoàn nước
khách đáp từ;
đ) Tổ chức biểu diễn
nghệ thuật chào mừng tại tiệc chiêu đãi.
7. Tiễn đoàn tại sân
bay: thành phần và nghi lễ thực hiện như khi đón.
8. Một số biện pháp
đặc biệt khác có thể được thực hiện theo đề án lễ tân đón đoàn như đối với
Nguyên thủ quốc gia thăm cấp nhà nước quy định tại khoản 7 Điều
6 Nghị định này hoặc theo đề án riêng được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 8. Đón, tiếp Nguyên thủ quốc gia
thăm chính thức
1. Đón đoàn tại sân
bay:
a) Thành phần: Chủ
nhiệm Văn phòng Chủ tịch nước hoặc Bộ trưởng tháp tùng, Đại sứ Việt Nam tại nước
khách, Thứ trưởng Bộ Ngoại giao, Cục trưởng Cục Lễ tân Nhà nước, Vụ trưởng Vụ Đối
ngoại Văn phòng Chủ tịch nước và Vụ trưởng Vụ khu vực thuộc Bộ Ngoại giao;
b) Nghi thức:
Trải thảm đỏ từ chân
cầu thang máy bay đến nơi đỗ xe của Nguyên thủ quốc gia nước khách;
Bố trí đội hình tiêu
binh danh dự đứng hai bên thảm từ chân cầu thang máy bay đến nơi đỗ xe của
Nguyên thủ quốc gia nước khách;
Tặng hoa Nguyên thủ
quốc gia nước khách và Phu nhân hoặc Phu quân.
2. Lễ đón chính
thức:
a) Chủ tịch nước chủ
trì lễ đón chính thức;
b) Thành phần: Phu
nhân hoặc Phu quân Chủ tịch nước (nếu Phu nhân hoặc Phu quân Nguyên thủ quốc gia
nước khách đi cùng), Chủ nhiệm Văn phòng Chủ tịch nước hoặc Bộ trưởng tháp
tùng, Đại sứ Việt Nam tại nước khách, lãnh đạo các bộ, ngành tương ứng với
thành phần đoàn khách và yêu cầu đón, tiếp;
c) Nghi thức đón và
duyệt Đội danh dự Quân đội nhân dân Việt Nam: thực hiện như đối với Nguyên thủ
quốc gia thăm cấp nhà nước quy định tại mục c, d, đ khoản 2 Điều
6 Nghị định này nhưng không bắn đại bác khi cử Quốc thiều hai nước;
d) Trong trường hợp
thời tiết không thuận lợi, lễ đón chính thức được tổ chức tại Nhà Quốc hội.
Không diễu binh sau khi duyệt Đội danh dự.
3. Gặp hẹp và Hội
đàm chính thức:
a) Chủ tịch nước và
Nguyên thủ quốc gia nước khách gặp hẹp trước khi hội đàm theo thỏa thuận của
hai bên;
b) Chủ tịch nước và
Nguyên thủ quốc gia nước khách đồng chủ trì hội đàm;
c) Thành phần tham dự
phía Việt Nam tương ứng với thành phần chính thức của đoàn khách và yêu cầu của
nội dung hội đàm;
d) Trong thời gian gặp
hẹp và hội đàm, bố trí gác tiêu binh danh dự.
4. Tiếp xúc cấp cao:
Thu xếp Nguyên thủ
quốc gia nước khách tiếp xúc cấp cao với Tổng Bí thư, Thủ tướng Chính phủ, Chủ
tịch Quốc hội và một số lãnh đạo khác theo yêu cầu và điều kiện cụ thể của chuyến
thăm.
5. Chiêu đãi chính
thức:
a) Chủ tịch nước chủ
trì tiệc chiêu đãi;
b) Trải thảm đỏ từ cửa
phòng tiệc đến nơi đỗ xe của Nguyên thủ quốc gia nước khách. Bố trí đội hình
tiêu binh danh dự tại sảnh; gác tiêu binh danh dự;
c) Thành phần dự:
Phía Việt Nam: Phu
nhân hoặc Phu quân Chủ tịch nước (nếu Phu nhân hoặc Phu quân Nguyên thủ quốc
gia nước khách đi cùng); các thành viên tham gia lễ đón, hội đàm chính thức,
các nguyên Đại sứ Việt Nam tại nước khách. Trong trường hợp cần thiết, mời một
số, nhân sĩ, trí thức, đại diện doanh nghiệp có nhiều hợp tác với nước khách
cùng dự;
Phía khách: các
thành viên chính thức, một số tùy tùng, đại diện doanh nghiệp (nếu có) và một số
cán bộ ngoại giao của cơ quan đại diện ngoại giao nước khách;
d) Nghi thức:
Chủ tịch nước đọc diễn
văn chào mừng;
Nguyên thủ quốc gia
nước khách đáp từ;
đ) Tổ chức biểu diễn
nghệ thuật chào mừng tại tiệc chiêu đãi.
6. Tiễn đoàn tại sân
bay: thành phần và nghi lễ thực hiện như khi đón.
Điều 9. Đón, tiếp Nguyên thủ quốc gia đồng
thời là Người đứng đầu Đảng cầm quyền thăm chính thức theo hai chức danh
1. Việc đón, tiếp Nguyên
thủ quốc gia đồng thời là Người đứng đầu Đảng cầm quyền thăm chính thức theo lời
mời của Tổng Bí thư và Chủ tịch nước được tổ chức như sau:
a) Tổng Bí thư chủ
trì lễ đón, hội đàm và chiêu đãi chính thức Nguyên thủ quốc gia đồng thời là
Người đứng đầu Đảng cầm quyền (sau đây gọi là Trưởng đoàn khách);
b) Chủ tịch nước đồng
chủ trì chiêu đãi chính thức cùng với Tổng Bí thư, có hội kiến riêng và mời cơm
thân Trưởng đoàn khách.
2. Đón đoàn tại sân
bay:
a) Thành phần: Trưởng
Ban Đối ngoại Trung ương, Chủ nhiệm Văn phòng Chủ tịch nước hoặc Bộ trưởng tháp
tùng, Đại sứ Việt Nam tại nước khách, Phó Trưởng Ban Đối ngoại Trung ương, Phó
Chánh Văn phòng Trung ương Đảng, Thứ trưởng Bộ Ngoại giao, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân thành phố Hà Nội, Cục trưởng Cục Lễ tân Nhà nước, Vụ trưởng Vụ Lễ tân Ban Đối
ngoại Trung ương, Vụ trưởng Vụ khu vực thuộc Ban Đối ngoại Trung ương, Vụ trưởng
Vụ Đối ngoại Văn phòng Chủ tịch nước và Vụ trưởng Vụ khu vực thuộc Bộ Ngoại
giao;
b) Nghi thức: thực
hiện như đối với Nguyên thủ quốc gia thăm chính thức quy định tại mục
b khoản 1 Điều 8 Nghị định này.
3. Lễ đón chính thức:
a) Tổng Bí thư chủ
trì lễ đón;
b) Thành phần: Phu
nhân (Phu quân) Tổng Bí thư nếu Phu nhân (Phu quân) Trưởng đoàn khách đi cùng,
Trưởng ban Ban Đối ngoại Trung ương, Chủ nhiệm Văn phòng Chủ tịch nước hoặc Bộ
trưởng tháp tùng, Đại sứ Việt Nam tại nước khách, lãnh đạo các bộ, ngành tương ứng
với thành phần đoàn khách và yêu cầu đón, tiếp;
c) Nghi thức đón và
duyệt Đội danh dự quân đội nhân dân Việt Nam: thực hiện như đối với Nguyên thủ
quốc gia đồng thời là Người đứng đầu Đảng cầm quyền thăm cấp nhà nước quy định
tại mục c, d, đ khoản 3 Điều 7 Nghị định này nhưng không bắn
đại bác khi cử Quốc thiều hai nước;
d) Trong trường hợp
thời tiết không thuận lợi, lễ đón chính thức được tổ chức tại Nhà Quốc hội.
Không diễu binh sau khi duyệt Đội danh dự.
4. Gặp hẹp và Hội
đàm chính thức:
a) Tổng Bí thư và
Trưởng đoàn nước khách gặp hẹp trước khi hội đàm theo thỏa thuận của hai bên;
b) Tổng Bí thư và
Trưởng đoàn nước khách đồng chủ trì hội đàm;
c) Thành phần tham dự
phía Việt Nam tương ứng với thành phần chính thức của đoàn khách và yêu cầu của
nội dung hội đàm;
d) Trong thời gian gặp
hẹp và hội đàm, bố trí gác tiêu binh danh dự.
5. Tiếp xúc cấp cao:
Thu xếp Trưởng đoàn
nước khách tiếp xúc cấp cao với Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch Quốc
hội và một số lãnh đạo khác theo yêu cầu và điều kiện cụ thể của chuyến thăm.
6. Chiêu đãi chính
thức:
a) Tổng Bí thư và Chủ
tịch nước chủ trì tiệc chiêu đãi;
b) Trải thảm đỏ từ cửa
phòng tiệc đến nơi đỗ xe của Trưởng đoàn nước khách. Bố trí đội hình tiêu binh
danh dự tại sảnh; gác tiêu binh danh dự trước cửa phòng tiệc;
c) Thành phần dự:
Phía Việt Nam: Phu
nhân hoặc Phu quân Tổng Bí thư và Phu nhân hoặc Phu quân Chủ tịch nước (nếu Phu
nhân hoặc Phu quân Trưởng đoàn nước khách đi cùng); các thành viên tham gia lễ
đón, hội đàm chính thức, các nguyên Đại sứ Việt Nam tại nước khách. Trong trường
hợp cần thiết, mời một số, nhân sĩ, trí thức, đại diện doanh nghiệp có nhiều hợp
tác với nước khách cùng dự;
Phía khách: Các
thành viên chính thức, một số tùy tùng, đại diện doanh nghiệp (nếu có) và một số
cán bộ ngoại giao của cơ quan đại diện ngoại giao nước khách;
d) Nghi thức:
Tổng Bí thư đọc diễn
văn chào mừng;
Trưởng đoàn nước
khách đáp từ;
đ) Tổ chức biểu diễn
nghệ thuật chào mừng tại tiệc chiêu đãi.
7. Tiễn đoàn tại sân
bay: thành phần và nghi lễ thực hiện như khi đón.
8. Một số biện pháp
đặc biệt khác có thể được thực hiện theo đề án lễ tân đón đoàn theo đề án riêng
được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 10. Đón tiếp Người đứng đầu Đảng cầm
quyền không giữ chức vụ Nhà nước là khách mời của Tổng Bí thư
Việc đón tiếp Người
đứng đầu Đảng cầm quyền không giữ chức vụ Nhà nước là khách mời của Tổng Bí thư
theo danh nghĩa chuyến thăm được thực hiện theo đề án riêng. Ban Đối ngoại
Trung ương phối hợp với Bộ Ngoại giao căn cứ theo yêu cầu chính trị của chuyến
thăm đề xuất các biện pháp nghi lễ (tương đương thăm cấp nhà nước, thăm chính
thức, thăm làm việc, thăm nội bộ, thăm cá nhân), trình cấp có thẩm quyền phê
duyệt.
Điều 11. Đón, tiếp Người đứng đầu Chính
phủ thăm chính thức
1. Đón đoàn tại sân
bay:
a) Thành phần: Bộ
trưởng tháp tùng, Đại sứ Việt Nam tại nước khách, Thứ trưởng Bộ Ngoại giao; Cục
trưởng Cục Lễ tân Nhà nước, Vụ trưởng Vụ khu vực thuộc Bộ Ngoại giao;
b) Nghi thức:
Trải thảm đỏ từ chân
cầu thang máy bay đến nơi đỗ xe của Người đứng đầu Chính phủ nước khách;
Bố trí đội hình tiêu
binh danh dự đứng hai bên thảm đỏ từ chân cầu thang máy bay đến nơi đỗ xe của
Người đứng đầu Chính phủ nước khách;
Tặng hoa Người đứng
đầu Chính phủ nước khách và Phu nhân hoặc Phu quân.
2. Lễ đón chính thức:
a) Thủ tướng Chính
phủ chủ trì lễ đón chính thức;
b) Thành phần: Phu
nhân hoặc Phu quân Thủ tướng Chính phủ (nếu Phu nhân hoặc Phu quân Người đứng đầu
Chính phủ nước khách đi cùng), Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ, Bộ trưởng
tháp tùng, Đại sứ Việt Nam tại nước khách; lãnh đạo các bộ, ngành tương ứng với
thành phần đoàn khách và yêu cầu đón, tiếp;
c) Nghi thức đón:
Thủ tướng Chính phủ
và Phu nhân hoặc Phu quân đón Người đứng đầu Chính phủ nước khách và Phu nhân
hoặc Phu quân tại nơi đỗ xe của Người đứng đầu Chính phủ nước khách;
Thiếu nhi tặng hoa
Người đứng đầu Chính phủ nước khách và Phu nhân hoặc Phu quân;
Thiếu nhi vẫy cờ hai
nước;
d) Nghi thức duyệt Đội
danh dự Quân đội nhân dân Việt Nam:
Thủ tướng Chính phủ
cùng Người đứng đầu Chính phủ nước khách bước lên bục danh dự; Phu nhân hoặc
Phu quân Thủ tướng Chính phủ và Phu nhân hoặc Phu quân Người đứng đầu Chính phủ
nước khách được mời đến vị trí đầu hàng các quan chức Việt Nam;
Quân nhạc cử Quốc
thiều nước khách và Quốc thiều Việt Nam;
Đội trưởng Đội danh
dự Quân đội nhân dân Việt Nam chào, báo cáo và mời Người đứng đầu Chính phủ nước
khách duyệt Đội danh dự;
Thủ tướng Chính phủ
cùng Người đứng đầu Chính phủ nước khách duyệt Đội danh dự;
Đội danh dự chúc sức
khỏe Người đứng đầu Chính phủ nước khách;
Thủ tướng Chính phủ
giới thiệu các quan chức Việt Nam tham gia lễ đón với Người đứng đầu Chính phủ
nước khách và Phu nhân hoặc Phu quân. Người đứng đầu Chính phủ nước khách giới
thiệu các thành viên đoàn với Thủ tướng Chính phủ và Phu nhân hoặc Phu quân;
Cục trưởng Cục Lễ
tân Nhà nước giới thiệu một số Đại sứ (nếu được mời) với Thủ tướng Chính phủ,
Người đứng đầu Chính phủ nước khách và Phu nhân hoặc Phu quân;
Thủ tướng Chính phủ
cùng Người đứng đầu Chính phủ nước khách trở lại bục danh dự. Hai Phu nhân hoặc
Phu quân được mời đứng vào vị trí phía sau bục danh dự;
Đội danh dự diễu
binh;
đ) Sau lễ đón, Thủ tướng
Chính phủ và Phu nhân hoặc Phu quân cùng Người đứng đầu Chính phủ nước khách và
Phu nhân hoặc Phu quân chụp ảnh lưu niệm tại Trụ sở Chính phủ;
Thủ tướng Chính phủ
và Người đứng đầu Chính phủ nước khách vào phòng Gặp hẹp hoặc phòng Hội đàm
chính thức. Phu nhân hoặc Phu quân Thủ tướng Chính phủ tiếp riêng Phu nhân hoặc
Phu quân Người đứng đầu Chính phủ nước khách;
Bố trí đội hình tiêu
binh danh dự tại sảnh chính;
e) Trong trường hợp
thời tiết không thuận lợi, lễ đón chính thức được tổ chức tại Trụ sở Chính phủ.
Không diễu binh sau khi duyệt Đội danh dự.
3. Gặp hẹp và Hội
đàm chính thức:
a) Thủ tướng Chính
phủ và Người đứng đầu Chính phủ nước khách gặp hẹp trước khi hội đàm theo thỏa
thuận của hai bên;
b) Thủ tướng Chính
phủ và Người đứng đầu Chính phủ nước khách đồng chủ trì hội đàm;
c) Thành phần tham dự
hội đàm phía Việt Nam tương ứng với thành phần chính thức của đoàn khách và yêu
cầu của nội dung hội đàm;
d) Trong thời gian gặp
hẹp và hội đàm, bố trí gác tiêu binh danh dự.
4. Tiếp xúc cấp cao:
Thu xếp Người đứng đầu
Chính phủ nước khách tiếp xúc cấp cao với Tổng Bí thư, Chủ tịch nước, Chủ tịch
Quốc hội và một số lãnh đạo khác theo yêu cầu và điều kiện cụ thể của chuyến
thăm.
5. Chiêu đãi chính
thức:
a) Thủ tướng Chính
phủ chủ trì tiệc chiêu đãi.
b) Trải thảm đỏ từ cửa
phòng tiệc đến nơi đỗ xe của Người đứng đầu Chính phủ nước khách. Bố trí đội
hình tiêu binh danh dự tại sảnh; gác tiêu binh danh dự.
c) Thành phần dự:
Phía Việt Nam: Phu nhân
hoặc Phu quân Thủ tướng Chính phủ (nếu Phu nhân hoặc Phu quân Người đứng đầu
Chính phủ nước khách đi cùng), các thành viên tham gia lễ đón, hội đàm chính thức,
các nguyên Đại sứ Việt Nam tại nước khách. Trong trường hợp cần thiết, mời một
số nhân sĩ, trí thức, đại diện doanh nghiệp có nhiều hợp tác với nước khách
cùng dự;
Phía khách: các
thành viên chính thức, một số tùy tùng, đại diện doanh nghiệp (nếu có) và một số
cán bộ ngoại giao của cơ quan đại diện ngoại giao nước khách.
d) Nghi thức:
Thủ tướng Chính phủ
đọc diễn văn chào mừng;
Người đứng đầu Chính
phủ nước khách đáp từ;
đ) Tổ chức biểu diễn
nghệ thuật chào mừng tại tiệc chiêu đãi.
6. Tiễn đoàn tại sân
bay: thành phần và nghi lễ thực hiện như khi đón.
Điều 12. Đón, tiếp Người đứng đầu Nghị
viện thăm chính thức
1. Đón đoàn tại sân
bay:
a) Thành phần: lãnh
đạo Ủy ban Đối ngoại của Quốc hội hoặc lãnh đạo Văn phòng Quốc hội, đại diện
Nhóm Nghị sỹ hữu nghị, Vụ trưởng Vụ Lễ tân, Văn phòng Quốc hội;
b) Nghi thức:
Trải thảm đỏ từ chân
cầu thang máy bay đến nơi đỗ xe của Người đứng đầu Nghị viện nước khách;
Tặng hoa Người đứng
đầu Nghị viện nước khách và Phu nhân hoặc Phu quân.
2. Lễ đón chính thức:
a) Chủ tịch Quốc hội
chủ trì lễ đón;
b) Thành phần: Phu nhân
hoặc Phu quân Chủ tịch Quốc hội (nếu Phu nhân hoặc Phu quân Người đứng đầu Nghị
viện nước khách đi cùng), Chủ nhiệm Ủy ban Đối ngoại của Quốc hội và Tổng thư
ký - Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội, một số lãnh đạo các cơ quan của Quốc hội và
Chính phủ, Nhóm Nghị sỹ hữu nghị, một số đại biểu Quốc hội tương ứng với thành
phần chính thức đoàn khách, Thứ trưởng Bộ Ngoại giao;
c) Nghi thức đón:
Trải thảm đỏ từ cửa
Nhà Quốc hội đến nơi đỗ xe của Người đứng đầu Nghị viện nước khách. Bố trí đội
hình tiêu binh danh dự đứng hai bên thảm đỏ;
Chủ tịch Quốc hội và
Phu nhân hoặc Phu quân đón Người đứng đầu Nghị viện nước khách và Phu nhân hoặc
Phu quân tại nơi đỗ xe của Người đứng đầu Nghị viện nước khách;
Tặng hoa Người đứng
đầu Nghị viện nước khách và Phu nhân hoặc Phu quân;
d) Sau lễ đón, Chủ tịch
Quốc hội và Phu nhân hoặc Phu quân cùng Người đứng đầu Nghị viện nước khách và
Phu nhân hoặc Phu quân chụp ảnh lưu niệm. Chủ tịch Quốc hội và Người đứng đầu
Nghị viện nước khách vào phòng gặp hẹp hoặc phòng hội đàm; Phu nhân hoặc Phu
quân Chủ tịch Quốc hội và Phu nhân hoặc Phu quân Người đứng đầu Nghị viện nước
khách chia tay tại nơi đỗ xe của Phu nhân hoặc Phu quân Người đứng đầu Nghị viện
nước khách.
3. Hội đàm chính thức:
a) Chủ tịch Quốc hội
và Người đứng đầu Nghị viện nước khách đồng chủ trì hội đàm;
b) Thành phần tham dự
hội đàm phía Việt Nam tương ứng với thành phần chính thức của đoàn khách và yêu
cầu của nội dung hội đàm;
c) Trong thời gian gặp
hẹp và hội đàm, bố trí gác tiêu binh danh dự.
4. Tiếp xúc cấp cao:
Thu xếp Người đứng đầu
Nghị viện nước khách tiếp xúc cấp cao với Tổng Bí thư, Chủ tịch nước, Thủ tướng
Chính phủ và một số lãnh đạo khác theo yêu cầu và điều kiện cụ thể của chuyến
thăm.
5. Chiêu đãi chính
thức:
a) Chủ tịch Quốc hội
chủ trì tiệc chiêu đãi;
b) Trải thảm đỏ từ cửa
phòng tiệc đến nơi đỗ xe của Người đứng đầu Nghị viện nước khách. Bố trí đội
hình tiêu binh danh dự tại sảnh; gác tiêu binh danh dự;
c) Thành phần:
Phía Việt Nam: Phu
nhân hoặc Phu quân Chủ tịch Quốc hội (nếu Phu nhân hoặc Phu quân Người đứng đầu
Nghị viện nước khách đi cùng), các thành viên tham gia lễ đón, hội đàm chính thức.
Trong trường hợp cần thiết, mời một số đại biểu Quốc hội, nhân sĩ, trí thức, đại
diện doanh nghiệp có nhiều hợp tác với nước khách cùng dự;
Phía khách: các
thành viên chính thức, một số tùy tùng, đại diện doanh nghiệp (nếu có) và một số
cán bộ ngoại giao của cơ quan đại diện ngoại giao nước khách;
d) Nghi thức:
Chủ tịch Quốc hội đọc
diễn văn chào mừng;
Người đứng đầu Nghị
viện nước khách đáp từ;
đ) Tổ chức biểu diễn
nghệ thuật chào mừng tại tiệc chiêu đãi.
6. Tiễn đoàn tại sân
bay: thành phần và nghi lễ thực hiện như khi đón.
Điều 13. Đón, tiếp Phó Nguyên thủ quốc
gia thăm chính thức
1. Đón đoàn tại sân
bay:
a) Thành phần: Phó
Chủ nhiệm Văn phòng Chủ tịch nước, lãnh đạo Cục Lễ tân Nhà nước, lãnh đạo Vụ Đối
ngoại Văn phòng Chủ tịch nước và lãnh đạo Vụ khu vực thuộc Bộ Ngoại giao.
b) Nghi thức:
Trải thảm đỏ từ chân
cầu thang máy bay đến nơi đỗ xe của Phó Nguyên thủ quốc gia nước khách;
Tặng hoa Phó Nguyên thủ
quốc gia nước khách và Phu nhân hoặc Phu quân.
2. Lễ đón chính thức:
a) Phó Chủ tịch nước
chủ trì lễ đón;
b) Thành phần: Phu
nhân hoặc Phu quân Phó Chủ tịch nước (nếu Phu nhân hoặc Phu quân Phó Nguyên thủ
quốc gia nước khách đi cùng), Phó Chủ nhiệm Văn phòng Chủ tịch nước, các thành
viên tham gia hội đàm chính thức, lãnh đạo Vụ Đối ngoại Văn phòng Chủ tịch nước
và lãnh đạo Vụ khu vực thuộc Bộ Ngoại giao;
c) Nghi thức đón:
Trải thảm đỏ trải dọc
trên bậc thềm từ cửa chính Phủ Chủ tịch đến nơi đỗ xe của Phó Nguyên thủ quốc
gia nước khách. Bố trí đội hình tiêu binh danh dự đứng hai bên thảm đỏ;
Phó Chủ tịch nước và
Phu nhân hoặc Phu quân đón Phó Nguyên thủ quốc gia và Phu nhân hoặc Phu quân tại
nơi đỗ xe của Phó Nguyên thủ quốc gia nước khách;
Thiếu nhi tặng hoa
Phó Nguyên thủ quốc gia nước khách và Phu nhân hoặc Phu quân;
Phó Chủ tịch nước giới
thiệu các thành viên dự lễ đón phía Việt Nam;
Phó Nguyên thủ quốc
gia nước khách giới thiệu các thành viên đoàn khách;
d) Sau lễ đón, Phó
Chủ tịch nước và Phu nhân hoặc Phu quân cùng Phó Nguyên thủ quốc gia nước khách
và Phu nhân hoặc Phu quân chụp ảnh lưu niệm;
Phó Chủ tịch nước và
Phó Nguyên thủ quốc gia nước khách vào phòng hội đàm;
Phu nhân hoặc Phu
quân Phó Chủ tịch nước và Phu nhân hoặc Phu quân Phó Nguyên thủ quốc gia nước
khách chia tay tại nơi đỗ xe của Phu nhân hoặc Phu quân Phó Chủ tịch nước và
Phu nhân hoặc Phu quân Phó Nguyên thủ quốc gia nước khách.
3. Hội đàm chính thức:
a) Phó Chủ tịch nước
và Phó Nguyên thủ quốc gia nước khách đồng chủ trì hội đàm;
b) Thành phần tham dự
hội đàm phía Việt Nam tương ứng với thành phần chính thức đoàn khách và yêu cầu
của nội dung hội đàm.
4. Tiếp xúc cấp
cao: thu xếp theo thỏa thuận của hai bên.
5. Chiêu đãi chính
thức:
a) Phó Chủ tịch nước
chủ trì tiệc chiêu đãi;
b) Thành phần:
Phía Việt Nam: Phu
nhân hoặc Phu quân Phó Chủ tịch nước (nếu Phu nhân hoặc Phu quân Phó Nguyên thủ
nước khách đi cùng), các thành viên tham gia lễ đón, hội đàm chính thức. Trong
trường hợp cần thiết, mời một số quan chức, nhân sĩ, trí thức, đại diện doanh
nghiệp có nhiều hợp tác với nước khách;
Phía khách: các
thành viên chính thức, một số quan chức tùy tùng và một số cán bộ ngoại giao của
cơ quan đại diện ngoại giao nước khách;
c) Nghi thức:
Phó Chủ tịch nước
phát biểu chào mừng;
Phó Nguyên thủ quốc
gia nước khách đáp từ;
d) Tổ chức biểu diễn
nghệ thuật chào mừng tại tiệc chiêu đãi.
6. Tiễn đoàn tại sân
bay: thành phần và nghi lễ thực hiện như khi đón.
Điều 14. Đón, tiếp Phó Nguyên thủ quốc gia
đồng thời là lãnh đạo Đảng cầm quyền thăm chính thức theo hai chức danh
1. Việc đón, tiếp
Phó Nguyên thủ quốc gia đồng thời là lãnh đạo Đảng cầm quyền thăm chính thức
theo lời mời của Ban Chấp hành Trung ương Đảng và Phó Chủ tịch nước được tổ chức
như sau:
a) Ủy viên Bộ Chính
trị, Thường trực Ban Bí thư chủ trì lễ đón, hội đàm và chiêu đãi chính thức Phó
Nguyên thủ quốc gia đồng thời là lãnh đạo Đảng cầm quyền (sau đây gọi là Trưởng
đoàn khách);
b) Phó Chủ tịch nước
đồng chủ trì chiêu đãi chính thức cùng với Thường trực Ban Bí thư; có hội kiến
riêng và mời cơm thân Trưởng đoàn khách.
2. Đón đoàn tại sân
bay:
a) Thành phần: Trưởng
Ban hoặc Phó Trưởng Ban Ban Đối ngoại Trung ương hoặc cấp tương đương, Phó Chủ
nhiệm Văn phòng Chủ tịch nước, lãnh đạo Cục Lễ tân Nhà nước, lãnh đạo Vụ khu vực
thuộc Ban Đối ngoại Trung ương, lãnh đạo Vụ Lễ tân Ban Đối ngoại Trung ương,
lãnh đạo Vụ Đối ngoại Văn phòng Chủ tịch nước, lãnh đạo Vụ khu vực thuộc Bộ Ngoại
giao;
b) Nghi thức:
Trải thảm đỏ từ chân
cầu thang máy bay đến nơi đỗ xe của Trưởng đoàn khách;
Tặng hoa Trưởng đoàn
khách và Phu nhân hoặc Phu quân.
3. Lễ đón chính thức:
a) Ủy viên Bộ Chính
trị, Thường trực Ban Bí thư chủ trì lễ đón;
b) Thành phần: Phu
nhân (Phu quân) Ủy viên Bộ Chính trị, Thường trực Ban Bí thư nếu Phu nhân (Phu
quân) Trưởng đoàn khách đi cùng, Trưởng Ban hoặc Phó Trưởng Ban Đối ngoại Trung
ương, Phó Chủ nhiệm Văn phòng Chủ tịch nước, các thành viên tham gia hội đàm
chính thức, lãnh đạo Vụ khu vực thuộc Ban Đối ngoại Trung ương, lãnh đạo Vụ Đối
ngoại Văn phòng Chủ tịch nước, lãnh đạo Vụ khu vực thuộc Bộ Ngoại giao;
c) Nghi thức đón:
Trải thảm đỏ trải dọc
trên bậc thềm từ cửa chính Phủ Chủ tịch đến nơi đỗ xe của Trưởng đoàn khách. Bố
trí đội hình tiêu binh danh dự đứng hai bên thảm đỏ;
Ủy viên Bộ Chính trị,
Thường trực Ban Bí thư và Phu nhân hoặc Phu quân đón Trưởng đoàn khách và Phu
nhân hoặc Phu quân tại nơi xe đỗ;
Thiếu nhi tặng hoa
Trưởng đoàn khách và Phu nhân hoặc Phu quân;
Ủy viên Bộ Chính trị,
Thường trực Ban Bí thư giới thiệu các thành viên dự lễ đón phía Việt Nam;
Trưởng đoàn khách giới
thiệu các thành viên đoàn khách;
d) Sau lễ đón, Ủy
viên Bộ Chính trị, Thường trực Ban Bí thư và Phu nhân hoặc Phu quân cùng Trưởng
đoàn khách và Phu nhân hoặc Phu quân chụp ảnh lưu niệm;
Ủy viên Bộ Chính trị,
Thường trực Ban Bí thư và Trưởng đoàn khách vào phòng hội đàm;
Phu nhân hoặc Phu
quân Ủy viên Bộ Chính trị, Thường trực Ban Bí thư và Phu nhân hoặc Phu quân Trưởng
đoàn khách chia tay tại nơi đỗ xe của Phu nhân hoặc Phu quân Ủy viên Bộ Chính
trị, Thường trực Ban Bí thư và Phu nhân hoặc Phu quân Trưởng đoàn khách.
4. Hội đàm chính thức:
a) Ủy viên Bộ Chính
trị, Thường trực Ban Bí thư cùng Trưởng đoàn khách chủ trì hội đàm;
b) Thành phần tham dự
hội đàm phía Việt Nam tương ứng với thành phần chính thức của đoàn khách và yêu
cầu của nội dung hội đàm.
5. Tiếp xúc cấp cao:
thu xếp theo thỏa thuận của hai bên.
6. Chiêu đãi chính
thức:
a) Ủy viên Bộ Chính
trị, Thường trực Ban Bí thư và Phó Chủ tịch nước chủ trì tiệc chiêu đãi;
b) Thành phần:
Phía Việt Nam: Phu
nhân hoặc Phu quân Ủy viên Bộ Chính trị, Thường trực Ban Bí thư và Phu nhân hoặc
Phu quân Phó Chủ tịch nước (nếu Phu nhân hoặc Phu quân Trưởng đoàn khách đi
cùng), các thành viên tham gia lễ đón, hội đàm chính thức. Trong trường hợp cần
thiết, mời một số quan chức, nhân sĩ, trí thức, đại diện doanh nghiệp có nhiều
hợp tác với nước khách;
Phía khách: các
thành viên chính thức, một số quan chức tùy tùng và một số cán bộ ngoại giao của
cơ quan đại diện ngoại giao nước khách;
c) Nghi thức:
Ủy viên Bộ Chính trị,
Thường trực Ban Bí thư phát biểu chào mừng;
Trưởng đoàn khách
đáp từ;
d) Tại tiệc chiêu
đãi có biểu diễn nghệ thuật chào mừng đoàn.
7. Tiễn đoàn tại sân
bay: thành phần và nghi lễ thực hiện như khi đón.
Điều 15. Đón, tiếp cấp phó của Người đứng
đầu Chính phủ, cấp phó của Người đứng đầu Nghị viện, Bộ trưởng Bộ Ngoại giao nước
khách thăm chính thức
1. Đón, tiễn tại sân
bay:
a) Lãnh đạo cấp Vụ Bộ
Ngoại giao đón, tiễn cấp phó của Người đứng đầu Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Ngoại
giao nước khách;
b) Lãnh đạo cấp Vụ
Văn phòng Quốc hội đón, tiễn cấp phó của Người đứng đầu Nghị viện nước khách.
2. Lễ đón, hội đàm,
chiêu đãi:
a) Phó Thủ tướng
Chính phủ, Phó Chủ tịch Quốc hội, Bộ trưởng Bộ Ngoại giao chủ trì các hoạt động
chính thức đối với khách đồng cấp;
b) Lễ đón: đón, chụp
ảnh chung với cấp phó của Người đứng đầu Chính phủ, cấp phó của Người đứng đầu
Nghị viện, Bộ trưởng Bộ Ngoại giao nước khách;
c) Thành phần phía
Việt Nam tham dự lễ đón và hội đàm: tương ứng với thành phần của đoàn khách và
yêu cầu của nội dung hội đàm;
d) Chiêu đãi:
Phía Việt Nam: các
thành viên tham gia lễ đón, hội đàm chính thức. Trong trường hợp cần thiết, mời
một số nhân sĩ, trí thức, đại diện doanh nghiệp có nhiều hợp tác với nước khách
cùng dự;
Phía khách: các
thành viên chính thức, một số tùy tùng và một số cán bộ ngoại giao của cơ quan
đại diện ngoại giao nước khách;
Chủ tiệc phát biểu
chúc rượu;
Trưởng đoàn khách
đáp từ;
Trường hợp đặc biệt,
có thể tổ chức biểu diễn văn nghệ trong khi chiêu đãi.
3. Tiếp xúc cấp cao:
theo thỏa thuận của hai bên.
Chương III
ĐÓN, TIẾP CÁC ĐOÀN KHÁCH CẤP CAO NƯỚC NGOÀI THĂM LÀM VIỆC,
THĂM NỘI BỘ, THĂM CÁ NHÂN, QUÁ CẢNH
Điều 16. Đón, tiếp khách cấp cao nước
ngoài thăm làm việc
1. Đón, tiếp Người đứng
đầu Chính phủ nước khách thăm làm việc thực hiện như đối với chuyến thăm chính
thức nhưng không tổ chức lễ đón chính thức, không trang trí đường phố, không bố
trí đội hình tiêu binh danh dự tại sân bay, không có mô-tô hộ tống.
2. Đón, tiếp Người đứng
đầu Nghị viện nước khách thăm làm việc thực hiện như đối với chuyến thăm chính
thức nhưng không tổ chức lễ đón chính thức, không có mô-tô hộ tống.
3. Đón, tiếp Phó
Nguyên thủ quốc gia, Phó Nguyên thủ quốc gia đồng thời là lãnh đạo Đảng cầm quyền,
cấp phó của Người đứng đầu Chính phủ, cấp phó của Người đứng đầu Nghị viện nước
khách thăm làm việc thực hiện như đối với chuyến thăm chính thức nhưng không tổ
chức lễ đón chính thức.
4. Ăn trưa hoặc ăn tối
của các chuyến thăm làm việc:
a) Thành phần dự tiệc:
Phía Việt Nam: các
thành viên tham gia đón, tiễn, làm việc;
Phía khách: các
thành viên chính thức, một số tùy tùng và cán bộ cơ quan đại diện ngoại giao nước
khách;
b) Chủ tiệc phát biểu
chúc rượu, Trưởng đoàn khách đáp từ.
Điều 17. Đón, tiếp khách cấp cao nước
ngoài thăm nội bộ
Việc đón, tiếp khách
cấp cao nước ngoài thăm nội bộ thực hiện như đối với chuyến thăm làm việc với
thành phần tham dự hẹp hơn. Các biện pháp lễ tân được triển khai theo đề án đón
tiếp được phê duyệt.
Điều 18. Đón, tiếp khách cấp cao nước
ngoài thăm cá nhân
Việc đón, tiếp khách
cấp cao nước ngoài thăm cá nhân thực hiện theo quy định sau:
1. Đối với Nguyên thủ
quốc gia, Người đứng đầu Chính phủ thăm cá nhân: Cục trưởng Cục Lễ tân Nhà nước
và Vụ trưởng Vụ khu vực thuộc Bộ Ngoại giao đón, tiễn tại sân bay.
2. Đối với Nguyên thủ
quốc gia đồng thời là Người đứng đầu Đảng cầm quyền thăm cá nhân: Trưởng Ban hoặc
Phó Trưởng Ban Đối ngoại Trung ương đón, tiễn tại sân bay.
3. Đối với Phó Nguyên
thủ quốc gia, Phó Thủ tướng Chính phủ thăm cá nhân: lãnh đạo Cục Lễ tân Nhà nước
và lãnh đạo Vụ khu vực thuộc Bộ Ngoại giao đón, tiễn tại sân bay.
4. Đối với Phó
Nguyên thủ quốc gia đồng thời là lãnh đạo Đảng cầm quyền: đại diện lãnh đạo Ban
Đối ngoại Trung ương đón, tiễn tại sân bay.
5. Đối với Người đứng
đầu Nghị viện, cấp phó của Người đứng đầu Nghị viện thăm cá nhân: lãnh đạo cấp
Vụ, Văn phòng Quốc hội đón, tiễn tại sân bay.
6. Trường hợp đặc biệt,
lãnh đạo cấp tương đương của Việt Nam tiếp và mời cơm Trưởng đoàn khách.
Điều 19. Đón, tiếp khách cấp cao nước
ngoài quá cảnh
Việc đón, tiếp khách
cấp cao nước ngoài quá cảnh thực hiện theo quy định sau:
1. Đối với Nguyên thủ
quốc gia nước khách quá cảnh tại sân bay Nội Bài: Chủ nhiệm Văn phòng Chủ tịch
nước hoặc cấp tương đương đón, tiếp.
2. Đối với Nguyên thủ
quốc gia đồng thời là Người đứng đầu Đảng cầm quyền quá cảnh tại sân bay Nội
Bài: Trưởng Ban Đối ngoại Trung ương đón, tiếp.
3. Đối với Người đứng
đầu Chính phủ nước khách quá cảnh tại sân bay Nội Bài: Bộ trưởng hoặc cấp tương
đương đón, tiếp.
4. Đối với cấp Phó
Nguyên thủ quốc gia nước khách quá cảnh tại sân bay Nội Bài: Phó Chủ nhiệm Văn
phòng Chủ tịch nước hoặc cấp tương đương đón, tiếp.
5. Đối với Phó
Nguyên thủ quốc gia đồng thời là lãnh đạo Đảng cầm quyền nước khách quá cảnh tại
sân bay Nội Bài: Trưởng Ban hoặc Phó Trưởng Ban Đối ngoại Trung ương hoặc cấp
tương đương đón, tiếp.
6. Đối với cấp phó của
Người đứng đầu Chính phủ nước khách quá cảnh tại sân bay Nội Bài: Phó Chủ nhiệm
Văn phòng Chính phủ hoặc cấp tương đương đón, tiếp.
7. Đối với các đoàn
khách của Nghị viện các nước, các tổ chức Nghị viện quốc tế quá cảnh tại sân
bay Nội Bài: lãnh đạo Ủy ban Đối ngoại hoặc lãnh đạo Văn phòng Quốc hội đón, tiếp.
8. Đối với khách cấp
cao nước ngoài quá cảnh tại sân bay địa phương: lãnh đạo tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương đón, tiếp.
9. Nếu đoàn
khách cấp cao nước ngoài có nhu cầu nghỉ lại, cơ quan đầu mối phối hợp với cơ
quan đại diện nước ngoài thu xếp ăn ở, đi lại cho đoàn.
10. Theo thỏa thuận
của hai bên, có thể thu xếp cấp tương đương hoặc thấp hơn một cấp chủ trì làm
việc và chiêu đãi đoàn khách.
Chương IV
ĐÓN, TIẾP BỘ TRƯỞNG, TRƯỞNG CÁC CƠ QUAN CỦA NGHỊ VIỆN VÀ MỘT
SỐ KHÁCH KHÁC
Điều 20. Đón, tiếp Bộ trưởng, Trưởng các
cơ quan của Nghị viện hoặc cấp tương đương
1. Đón, tiếp Bộ trưởng
hoặc cấp tương đương:
a) Lãnh đạo cấp Cục
hoặc Vụ phụ trách đối ngoại hoặc đơn vị phụ trách đón tiếp của Bộ, cơ quan mời
khách đón, tiễn đoàn tại sân bay;
b) Bộ trưởng hoặc cấp
tương đương mời khách chủ trì đón, tiếp, hội đàm, chiêu đãi.
c) Tiếp xúc cấp cao:
thu xếp theo thỏa thuận của hai bên;
d) Thành phần tham dự
các hoạt động chính thức do Bộ trưởng hoặc cấp tương đương mời khách quyết định.
2. Đón, tiếp Trưởng
các cơ quan của Nghị viện hoặc cấp tương đương:
a) Lãnh đạo cấp Vụ
Văn phòng Quốc hội đón, tiễn đoàn tại sân bay;
b) Chủ nhiệm Ủy ban
tương ứng hoặc cấp tương đương mời khách chủ trì đón, tiếp, hội đàm, chiêu đãi;
c) Tiếp xúc cấp cao:
thu xếp theo thỏa thuận của hai bên;
d) Thành phần tham dự
các hoạt động chính thức do Chủ nhiệm Ủy ban hoặc cấp tương đương mời khách quyết
định.
3. Bộ Quốc phòng, Bộ
Công an chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành liên quan xây dựng quy định về nghi
lễ đón, tiếp Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an và lãnh đạo của lực
lượng vũ trang nước khách thăm Việt Nam phù hợp với thông lệ quốc tế và mức độ
đón, tiếp khách của Việt Nam được quy định tại Nghị định này.
Điều 21. Đón, tiếp một số khách khác
1. Đối với Chủ tịch
Hội đồng châu Âu thăm chính thức hoặc thăm làm việc là khách mời của Chủ tịch
nước, mức độ và nghi lễ đón, tiếp thực hiện như đối với Nguyên thủ quốc gia nước
khách thăm Việt Nam theo danh nghĩa chuyến thăm.
2. Đối với Chủ tịch Ủy
ban châu Âu thăm chính thức hoặc thăm làm việc là khách mời của Thủ tướng Chính
phủ, mức độ và nghi lễ đón, tiếp thực hiện như đối với Người đứng đầu Chính phủ
nước khách thăm Việt Nam theo danh nghĩa chuyến thăm. Đối với Phó Chủ tịch Ủy
ban châu Âu thăm chính thức hoặc thăm làm việc là khách mời của Phó Thủ tướng
Chính phủ, mức độ và nghi lễ đón, tiếp thực hiện như đối với cấp phó Người đứng
đầu Chính phủ nước khách thăm Việt Nam theo danh nghĩa chuyến thăm.
3. Đối với Tổng Thư
ký Liên hợp quốc thăm chính thức hoặc thăm làm việc là khách mời của Chủ tịch
nước, mức độ và nghi lễ đón, tiếp thực hiện như đối với Nguyên thủ quốc gia nước
khách theo danh nghĩa chuyến thăm nhưng không tổ chức cử Quốc thiều và duyệt đội
danh dự. Đối với Phó Tổng Thư ký Liên hợp quốc thăm chính thức hoặc thăm làm việc
là khách mời của Phó Chủ tịch nước, mức độ và nghi lễ đón, tiếp thực hiện như đối
với cấp phó Nguyên thủ quốc gia nước khách thăm Việt Nam theo danh nghĩa chuyến
thăm.
4. Đối với Chủ
tịch Liên minh Nghị viện Thế giới (IPU), Chủ tịch Hội đồng Liên Nghị viện Hiệp
hội các quốc gia Đông Nam Á (AIPA) và một số diễn đàn liên nghị viện khác thăm
chính thức hoặc thăm làm việc là khách mời của Chủ tịch Quốc hội, mức độ và
nghi lễ đón, tiếp thực hiện như đối với Người đứng đầu Nghị viện nước khách
thăm Việt Nam theo danh nghĩa chuyến thăm. Đối với Phó Chủ tịch Liên minh Nghị
viện Thế giới (IPU) thăm chính thức hoặc thăm làm việc là khách mời của Phó Chủ
tịch Quốc hội, mức độ và nghi lễ đón, tiếp thực hiện như đối với cấp phó của
Người đứng đầu Nghị viện nước khách thăm Việt Nam theo danh nghĩa chuyến thăm.
5. Đối với Người kế
vị Vua hoặc Nữ hoàng nước khách là khách mời của Phó Chủ tịch nước, mức độ và
nghi lễ đón, tiếp thực hiện như đối với Phó Nguyên thủ quốc gia nước khách thăm
Việt Nam.
6. Lãnh đạo Bộ Ngoại
giao chủ trì đón, tiếp các thành viên khác của Hoàng gia nước ngoài là khách của
Bộ Ngoại giao.
7. Thành viên Hoàng
gia nước ngoài dẫn đầu đoàn kinh tế, văn hóa, xã hội, lãnh đạo các tổ chức quốc
tế chuyên ngành ngoài hệ thống Liên hợp quốc là khách của bộ, ngành nào do lãnh
đạo bộ, ngành đó chủ trì đón, tiếp.
8. Lãnh đạo các tổ
chức quốc tế chuyên ngành ngoài hệ thống Liên hợp quốc là khách của bộ, ngành
nào do lãnh đạo bộ, ngành đó chủ trì đón, tiếp.
9. Đối với Tổng Thư
ký ASEAN là khách mời của Bộ trưởng Bộ Ngoại giao, mức độ và nghi lễ
đón thực hiện như đối với đoàn Bộ trưởng Bộ Ngoại giao thăm chính thức.
10. Bộ Ngoại giao chủ
trì tổ chức đón, tiếp các cựu Nguyên thủ quốc gia, Người đứng đầu Chính phủ,
Phó Nguyên thủ quốc gia, Phó Thủ tướng Chính phủ nước khách đến thăm Việt Nam
theo lời mời của Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ, Phó Chủ tịch nước, Phó Thủ
tướng Chính phủ.
11. Ủy ban Đối ngoại
của Quốc hội và Văn phòng Quốc hội chủ trì tổ chức đón, tiếp các cựu Người đứng
đầu Nghị viện nước khách, cấp phó của Người đứng đầu Nghị viện nước khách, Tổng
Thư ký AIPA, IPU và các tổ chức liên Nghị viện đến thăm theo lời mời của Chủ tịch
Quốc hội, Phó Chủ tịch Quốc hội.
12. Các cựu Nguyên
thủ quốc gia, Người đứng đầu Chính phủ, Người đứng đầu Nghị viện, Phó Nguyên thủ
quốc gia, cấp phó của Người đứng đầu Chính phủ, cấp phó của Người đứng đầu Nghị
viện nước khách là khách mời của cơ quan nào do cơ quan đó chủ trì đón, tiếp.
13. Thu xếp lãnh đạo
Đảng, Nhà nước tiếp Trưởng đoàn khách theo yêu cầu và điều kiện cụ thể của chuyến
thăm.
Chương V
MỘT SỐ QUY ĐỊNH LỄ TÂN CỤ THỂ VỀ ĐÓN, TIẾP CÁC ĐOÀN KHÁCH NƯỚC
NGOÀI
Điều 22. Lễ đặt vòng hoa tại Đài tưởng
niệm các anh hùng liệt sỹ, Lễ đặt vòng hoa và vào Lăng viếng Chủ tịch Hồ Chí
Minh
1. Lễ đặt vòng hoa tại
Đài tưởng niệm và Lễ đặt vòng hoa, vào Lăng viếng Chủ tịch Hồ Chí Minh được thu
xếp theo thỏa thuận của hai bên.
2. Đối với Nguyên thủ
quốc gia, Nguyên thủ quốc gia đồng thời là Người đứng đầu Đảng cầm quyền, Người
đứng đầu Chính phủ, Người đứng đầu Nghị viện nước khách thăm cấp nhà nước, thăm
chính thức, thăm làm việc:
a) Tại Đài Tưởng niệm,
lãnh đạo Bộ Tư lệnh Bảo vệ Lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh đón và hướng dẫn đoàn; bố
trí đội hình tiêu binh danh dự. Khi mặc niệm, Quân nhạc cử nhạc “Hồn tử sĩ’;
b) Tại Lăng Chủ tịch
Hồ Chí Minh, lãnh đạo Bộ Tư lệnh Bảo vệ Lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh đón và hướng
dẫn đoàn đặt vòng hoa, vào Lăng viếng Chủ tịch Hồ Chí Minh; bố trí đội hình
tiêu binh danh dự đứng hai bên khán đài và trước cửa Lăng. Khi mặc niệm, quân
nhạc cử “Lãnh tụ ca”.
3. Đối với khách nước
ngoài khác từ cấp Bộ trưởng hoặc cấp tương đương trở lên, lãnh đạo Bộ Tư lệnh Bảo
vệ Lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh hướng dẫn đoàn đặt vòng hoa tại Đài tưởng niệm, đặt
vòng hoa, vào Lăng viếng Chủ tịch Hồ Chí Minh.
Điều 23. Người tháp tùng và thứ tự lễ
tân
1. Người tháp tùng:
a) Trưởng Ban Đối
ngoại Trung ương tháp tùng Nguyên thủ quốc gia đồng thời là Người đứng đầu Đảng
cầm quyền nước khách thăm cấp nhà nước, thăm chính thức; trường hợp đặc biệt mời
Ủy viên Bộ Chính trị hoặc Bí thư Trung ương Đảng tháp tùng đoàn;
b) Chủ nhiệm Văn
phòng Chủ tịch nước hoặc Bộ trưởng hoặc cấp tương đương tháp tùng Nguyên thủ quốc
gia nước khách thăm cấp nhà nước, thăm chính thức;
c) Bộ trưởng hoặc cấp
tương đương tháp tùng Người đứng đầu Chính phủ nước khách thăm chính thức tại
Hà Nội; Đại sứ Việt Nam tại nước khách tháp tùng đi địa phương;
d) Chủ nhiệm hoặc
Phó Chủ nhiệm Ủy ban Đối ngoại của Quốc hội hoặc Chủ tịch Nhóm Nghị sĩ hữu nghị
tháp tùng Người đứng đầu Nghị viện nước khách thăm chính thức;
đ) Trưởng Ban hoặc
Phó Trưởng Ban Đối ngoại Trung ương Đảng hoặc cấp tương đương tháp tùng Phó
Nguyên thủ quốc gia đồng thời là lãnh đạo Đảng cầm quyền nước khách thăm chính
thức;
e) Người tháp tùng
Trưởng đoàn khách tham dự đón, tiễn đoàn tại sân bay, lễ đón, chiêu đãi chính
thức và tháp tùng Trưởng đoàn khách trong các hoạt động chính thức. Người tháp
tùng Phu nhân hoặc Phu quân Trưởng đoàn khách tham dự đón, tiễn đoàn tại sân
bay, lễ đón, chiêu đãi chính thức và tháp tùng Phu nhân hoặc Phu quân Trưởng
đoàn khách trong các hoạt động theo chương trình riêng tại Hà Nội;
g) Đại sứ Việt Nam tại
nước khách về nước tham gia đón, tiếp, tháp tùng Nguyên thủ quốc gia, Nguyên thủ
quốc gia đồng thời là Người đứng đầu Đảng cầm quyền và Người đứng đầu Chính phủ
nước khách thăm cấp nhà nước, thăm chính thức, thăm làm việc. Trường hợp đặc biệt,
cơ quan chủ trì trao đổi thống nhất với Bộ Ngoại giao.
2. Thứ tự lễ tân của
Đại sứ Việt Nam tại nước khách:
Trong các hoạt động
đối ngoại, thứ tự lễ tân của Đại sứ Việt Nam tại nước khách được xếp ngay sau
các Ủy viên Trung ương Đảng, Ủy viên Ủy ban Thường vụ Quốc hội, thành viên
Chính phủ.
Điều 24. Treo Quốc kỳ
1. Đối với chuyến
thăm cấp nhà nước, thăm chính thức của Nguyên thủ quốc gia, Nguyên thủ quốc gia
đồng thời là Người đứng đầu Đảng cầm quyền, chuyến thăm chính thức của Người đứng
đầu Chính phủ nước khách:
a) Treo Quốc kỳ hai
nước trước cửa nhà khách danh dự sân bay quốc tế Nội Bài và các sân bay địa
phương nơi đoàn đến thăm, tại nơi tổ chức lễ đón, trong phòng hội đàm, phòng tiếp
của lãnh đạo cấp cao của Đảng, Nhà nước, phòng ký kết văn kiện, phòng họp báo,
phòng chiêu đãi, trên các tuyến đường Hùng Vương - Hoàng Văn Thụ - Độc Lập (Hà
Nội), tại nơi ở của Trưởng đoàn khách, nơi Trưởng đoàn khách đến thăm;
b) Treo cụm Quốc kỳ
hai nước trước cổng Phủ Chủ tịch, ngã năm đường Độc Lập - Điện Biên Phủ - Chu
Văn An - Chùa Một Cột - Tôn Thất Đàm, ngã tư đường Hùng Vương - Phan Đình Phùng
(Hà Nội);
c) Đối với chuyến
thăm cấp nhà nước của Nguyên thủ quốc gia nước khách: treo Quốc kỳ hai nước dọc
2 km đầu tiên trên đường từ sân bay quốc tế Nội Bài về trung tâm Hà Nội;
d) Ngoài các quy định
trên, đối với chuyến thăm cấp nhà nước, thăm chính thức của Nguyên thủ quốc gia
đồng thời là Người đứng đầu Đảng cầm quyền nước khách, treo cụm Quốc kỳ hai nước
trước cổng trụ sở Trung ương Đảng.
2. Đối với chuyến
thăm chính thức của Người đứng đầu Nghị viện nước khách: treo Quốc kỳ hai nước
trước cửa nhà khách danh dự sân bay quốc tế Nội Bài và các sân bay địa phương
nơi đoàn đến thăm, trước Nhà Quốc hội (đường Độc Lập), trong phòng hội đàm,
phòng tiếp của lãnh đạo cấp cao của Đảng, Nhà nước, phòng ký kết văn kiện,
phòng họp báo, phòng chiêu đãi, tại nơi ở của Trưởng đoàn khách, nơi Trưởng
đoàn khách đến thăm.
3. Đối với chuyến
thăm làm việc của Người đứng đầu Chính phủ nước khách, Người đứng đầu Nghị viện
nước khách: treo Quốc kỳ hai nước trước cửa nhà khách danh dự sân bay quốc tế Nội
Bài và các sân bay địa phương nơi đoàn đến thăm, trong phòng hội đàm, phòng tiếp
của lãnh đạo cấp cao của Đảng, Nhà nước, phòng ký kết văn kiện, phòng họp báo,
phòng chiêu đãi, tại nơi ở của Trưởng đoàn khách, nơi Trưởng đoàn khách đến
thăm.
4. Đối với chuyến
thăm chính thức, thăm làm việc của Phó Nguyên thủ quốc gia, Phó Nguyên thủ quốc
gia đồng thời là lãnh đạo Đảng cầm quyền nước khách: treo Quốc kỳ hai nước trước
cửa nhà khách danh dự sân bay quốc tế nơi đoàn đến, tại nơi tổ chức lễ đón hoặc
nơi đón tiếp, trong phòng hội đàm, phòng ký kết văn kiện, phòng họp báo, phòng
chiêu đãi, tại nơi ở của Trưởng đoàn khách, nơi Trưởng đoàn khách đến thăm.
Treo cụm Quốc kỳ hai nước trước Phủ Chủ tịch.
5. Đối với chuyến
thăm chính thức, thăm làm việc của cấp phó của Người đứng đầu Chính phủ nước
khách, cấp phó của Người đứng đầu Nghị viện nước khách, Bộ trưởng Bộ Ngoại
giao, Trưởng các cơ quan Nghị viện và cấp tương đương nước khách: treo Quốc kỳ
hai nước tại nơi đón tiếp, trong phòng hội đàm, phòng ký kết văn kiện, phòng họp
báo, phòng chiêu đãi, tại nơi ở của Trưởng đoàn khách, nơi Trưởng đoàn khách đến
thăm.
6. Trên bàn hội đàm
từ cấp Bộ trưởng và cấp tương đương trở lên đặt Quốc kỳ hai nước có kích thước
nhỏ.
7. Trên bàn họp Ủy
ban hợp tác liên chính phủ do cấp Thứ trưởng làm Trưởng ban, bàn hội đàm cấp Thứ
trưởng ngoại giao, đặt Quốc kỳ hai nước có kích thước nhỏ.
8. Trên xe của Trưởng
đoàn khách cấp cao nước ngoài thăm cấp nhà nước, thăm chính thức, thăm làm việc,
xe Bộ trưởng Bộ Ngoại giao, Quốc phòng, Công an thăm chính thức cắm cờ hai nước.
9. Trong phòng tiếp
khách, treo Quốc kỳ hai nước khi tiếp khách từ cấp Bộ trưởng và cấp tương đương
trở lên (tiếp đồng cấp); trong trường hợp khách có chức vụ thấp hơn chủ nhà, chỉ
treo Quốc kỳ Việt Nam.
10. Đối với chuyến
thăm nội bộ, thăm cá nhân, quá cảnh của khách cấp cao nước ngoài: không treo Quốc
kỳ hai nước trong các hoạt động, trừ trường hợp đặc biệt theo đề án được phê
duyệt.
11. Khi treo Quốc kỳ
Việt Nam và Quốc kỳ nước khách hoặc Quốc kỳ Việt Nam và cờ của Tổ chức quốc tế
trong các hoạt động đối ngoại, Quốc kỳ Việt Nam ở bên phải, Quốc kỳ nước khách,
cờ của Tổ chức quốc tế ở bên trái theo hướng nhìn từ ngoài vào hoặc từ dưới
lên. Quốc kỳ các nước, cờ hiệu của Nguyên thủ quốc gia, cờ của Tổ chức quốc tế
phải may đúng quy định, đúng mẫu và treo theo chiều ngang.
12. Trong trường hợp
đón hai đoàn khách cùng một thời điểm, Quốc kỳ Việt Nam được treo ở giữa, Quốc
kỳ nước khách được bố trí lần lượt bên trái và bên phải Quốc kỳ Việt Nam theo
thứ tự tên tiếng Anh của nước khách theo hướng nhìn từ ngoài vào hoặc từ dưới
lên, trừ trường hợp đặc biệt theo đề án được phê duyệt.
13. Đối với
chuyến thăm của Vua, Nữ hoàng hoặc thành viên Hoàng gia nước khách, nếu phía
khách đề nghị sử dụng cờ hiệu Hoàng gia, cơ quan tổ chức đón, tiếp đáp ứng theo
yêu cầu của phía khách.
Điều 25. Phòng khách danh dự đón, tiễn
khách nước ngoài tại sân bay
1. Tại các sân bay
quốc tế ở thành phố Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh, thành phố Đà Nẵng và các địa
phương khác, cơ quan quản lý sân bay thu xếp phòng khách danh dự để đón, tiếp
các đoàn khách cấp cao nước ngoài và các đoàn chuyên cơ hoặc máy bay riêng từ cấp
Bộ trưởng, Trưởng các cơ quan Nghị viện và cấp tương đương nước ngoài trở lên.
2. Thu xếp phòng
khách danh dự đón các đoàn cấp Bộ trưởng, Trưởng các cơ quan Nghị viện và cấp
tương đương nước ngoài đi máy bay thương mại theo điều kiện thực tế của sân
bay.
Điều 26. Xe mô-tô hộ tống, xe cảnh sát dẫn
đường
1. Xe của Nguyên thủ
quốc gia, Nguyên thủ quốc gia đồng thời là Người đứng đầu Đảng cầm quyền nước
khách thăm cấp nhà nước, thăm chính thức có 09 mô-tô hộ tống; có xe cảnh sát dẫn
đường.
2. Xe của Người đứng
đầu Chính phủ nước khách thăm chính thức có 07 mô-tô hộ tống; có xe cảnh sát dẫn
đường.
3. Xe của Người đứng
đầu Nghị viện nước khách thăm chính thức có 05 mô-tô hộ tống, có xe cảnh sát dẫn
đường.
4. Mô-tô hộ tống chỉ
áp dụng khi đón, tiễn sân bay và trong các hoạt động chính thức tại các quận nội
thành thuộc thủ đô Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh.
5. Đối với chuyến
thăm cá nhân của Nguyên thủ quốc gia, Nguyên thủ quốc gia đồng thời là Người đứng
đầu Đảng cầm quyền; thăm làm việc, thăm nội bộ và thăm cá nhân Người đứng đầu
Chính phủ, Người đứng đầu Nghị viện nước khách có xe cảnh sát dẫn đường trong
các hoạt động chính, không có mô-tô hộ tống.
6. Đối với chuyến
thăm chính thức, làm việc, thăm nội bộ và thăm cá nhân của Phó Nguyên thủ quốc
gia, Phó Nguyên thủ quốc gia đồng thời là lãnh đạo Đảng cầm quyền, cấp phó của
Người đứng đầu Chính phủ, cấp phó của Người đứng đầu Nghị viện, Bộ trưởng Bộ
Ngoại giao nước khách có xe cảnh sát dẫn đường trong các hoạt động chính.
7. Đối với chuyến
thăm chính thức, thăm làm việc của Bộ trưởng, Trưởng các cơ quan Nghị viện và cấp
tương đương nước khách, có xe cảnh sát dẫn đường trong các hoạt động chính.
Điều 27. Đài thọ
1. Việc đài thọ cho
các đoàn khách nước ngoài thăm Việt Nam được thực hiện theo quy định của Việt
Nam và trên cơ sở có đi có lại.
2. Đài thọ
phòng ở:
a) Đài thọ cho
Nguyên thủ quốc gia, Nguyên thủ quốc gia đồng thời là Người đứng đầu Đảng cầm
quyền và Phu nhân hoặc Phu quân thăm cấp nhà nước, thăm chính thức cùng 09 đoàn
viên chính thức tại một khách sạn 5 sao trong thời gian tối đa 05 ngày 04 đêm
(trong đó có tối đa 03 đêm ở Hà Nội);
b) Đài thọ cho Người
đứng đầu Chính phủ và Phu nhân hoặc Phu quân, Người đứng đầu Nghị viện và Phu
nhân hoặc Phu quân thăm chính thức cùng 5 đoàn viên chính thức tại một khách sạn
5 sao trong thời gian tối đa 05 ngày 04 đêm (trong đó có tối đa 03 đêm tại Hà Nội);
c) Đài thọ cho Phó
Nguyên thủ quốc gia, Phó Nguyên thủ quốc gia đồng thời là lãnh đạo Đảng cầm quyền
và Phu nhân hoặc Phu quân; cấp phó của Người đứng đầu Chính phủ và Phu nhân hoặc
Phu quân, cấp phó của Người đứng đầu Nghị viện và Phu nhân hoặc Phu quân, Bộ
trưởng Bộ Ngoại giao và Phu nhân hoặc Phu quân thăm chính thức và 02 đoàn viên
trong thời gian tối đa 03 ngày 02 đêm;
d) Đài thọ cho Bộ
trưởng và cấp tương đương và Trưởng các cơ quan của Nghị viện thăm chính thức
thực hiện theo đề án đón tiếp được duyệt.
3. Đài thọ xe:
Đài thọ xe cho các
đoàn theo nguyên tắc sau:
a) Xe nghi lễ nhà nước
cho Nguyên thủ quốc gia, Nguyên thủ quốc gia đồng thời là Người đứng đầu Đảng cầm
quyền và Phu nhân hoặc Phu quân; Người đứng đầu Chính phủ và Phu nhân hoặc Phu
quân trong các hoạt động tại Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh; xe 04 chỗ tại các
địa phương khác;
b) Xe 04 chỗ cho Người
đứng đầu Nghị viện;
c) Xe 04 chỗ cho Phó
Nguyên thủ quốc gia, Phó Nguyên thủ quốc gia đồng thời là lãnh đạo Đảng cầm quyền,
cấp phó của Người đứng đầu Chính phủ, cấp phó của Người đứng đầu Nghị viện; Bộ
trưởng Bộ Ngoại giao;
d) Xe 04 chỗ cho các
Bộ trưởng và cấp tương đương và Trưởng các cơ quan của Nghị viện và cấp tương
đương thăm chính thức. Đối với Bộ trưởng nước khách và cấp tương đương tháp
tùng khách cấp cao nước ngoài, bố trí 02 người một xe;
đ) Xe 04 chỗ cho Phu
nhân hoặc Phu quân khách cấp nước ngoài theo chương trình riêng;
e) Xe nhiều chỗ cho
các đoàn viên khác;
g) Xe hành lý cho
Trưởng đoàn và Phu nhân hoặc Phu quân (đối với đoàn Nguyên thủ quốc gia, Nguyên
thủ quốc gia đồng thời là Người đứng đầu Đảng cầm quyền, Người đứng đầu Chính
phủ và Người đứng đầu Nghị viện);
h) Xe hành lý cho
đoàn theo nguyên tắc có đi có lại.
4. Trường hợp đặc biệt,
cơ quan chủ trì kiến nghị cấp có thẩm quyền về chế độ đài thọ khác quy định này
và các chi phí lễ tân theo chương trình hoạt động.
5. Đối với các
chuyến thăm làm việc, thăm nội bộ, thăm cá nhân: chế độ đài thọ được áp dụng
theo yêu cầu và điều kiện cụ thể của chuyến thăm.
6. Việc đài thọ cho
các đối tượng không thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị định này được thực hiện
trên cơ sở đề án đón tiếp hoặc theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền và mức
chi áp dụng theo quy định của Bộ Tài chính.
Điều 28. Tặng phẩm
1. Đối với các đoàn
khách cấp cao nước ngoài thăm cấp nhà nước, thăm chính thức, thăm làm việc,
lãnh đạo Đảng, Nhà nước và các cơ quan chủ trì có tặng phẩm tặng Trưởng đoàn
khách và Phu nhân hoặc Phu quân. Trong trường hợp đặc biệt, bố trí tặng phẩm tặng
thành viên chính thức và tùy tùng theo đề án được phê duyệt.
2. Tặng phẩm quy định
tại khoản 1 Điều này là sản phẩm do Việt Nam sản xuất, thể hiện bản sắc văn hóa
dân tộc, trang trọng, tiết kiệm.
Điều 29. Đón, tiễn khách cấp cao nước
ngoài đến và về bằng đường bộ, đường sắt, đường thủy
Việc đón, tiễn các
đoàn khách cấp cao nước ngoài đến và về bằng đường bộ, đường sắt, đường thủy được
thực hiện tương tự như đón, tiễn đoàn đến và về bằng đường hàng không nhưng vận
dụng theo điều kiện thực tế của địa điểm nơi tổ chức.
Điều 30. Đón, tiếp khách nước ngoài thăm
địa phương
1. Các tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương tổ chức đón, tiếp các đoàn khách nước ngoài đến thăm
địa phương trọng thị, chu đáo, an toàn, tiết kiệm.
2. Bộ Ngoại giao chủ
trì, phối hợp với các bộ, ngành liên quan hướng dẫn nghi lễ đón, tiếp khách nước
ngoài thăm địa phương theo quy định hiện hành.
Điều 31. Đón, tiếp khách nước ngoài vào
tham dự sự kiện, hội nghị quốc tế tại Việt Nam
Việc đón, tiếp khách
nước ngoài đến tham dự sự kiện, hội nghị quốc tế tổ chức do Việt Nam chủ trì thực
hiện theo đề án và kế hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt, phù hợp với các
quy định của pháp luật Việt Nam, thông lệ quốc tế và thông lệ của từng sự kiện,
hội nghị.
Chương VI
MỘT SỐ NGHI LỄ LIÊN QUAN ĐẾN LÃNH ĐẠO ĐẢNG, NHÀ NƯỚC
Điều 32. Thu xếp khách nước ngoài chào
lãnh đạo Đảng, Nhà nước Việt Nam
1. Cơ quan chủ quản
thu xếp cho khách nước ngoài chào lãnh đạo Đảng thông qua Ban Đối ngoại Trung
ương Đảng; chào Chủ tịch nước, Phó Chủ tịch nước thông qua Văn phòng Chủ tịch
nước; chào Thủ tướng Chính phủ, Phó Thủ tướng Chính phủ thông qua Văn phòng
Chính phủ; chào Chủ tịch Quốc hội, Phó Chủ tịch Quốc hội thông qua Ủy ban Đối
ngoại của Quốc hội.
2. Cơ quan chủ
quản thu xếp cho khách nước ngoài chào lãnh đạo Đảng, Nhà nước có trách nhiệm
thông báo Bộ Ngoại giao và các cơ quan liên quan kết quả các cuộc tiếp để phối
hợp triển khai thực hiện.
3. Bộ Ngoại giao làm
đầu mối, thông qua Ban Đối ngoại Trung ương Đảng, Văn phòng Chủ tịch nước, Văn
phòng Chính phủ và Ủy ban Đối ngoại của Quốc hội tham mưu, kiến nghị và thu xếp
để lãnh đạo Đảng, Nhà nước tiếp các Đại sứ và Trưởng Đại diện.
Điều 33. Tiêu binh danh dự
1. Bộ Tư lệnh Cảnh vệ,
Bộ Công an thu xếp bố trí gác tiêu binh danh dự khi Tổng Bí thư, Chủ tịch nước,
Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch Quốc hội tiếp khách nước ngoài từ cấp Bộ trưởng
và tương đương trở lên, Trưởng Cơ quan đại diện nước ngoài tại Việt Nam. Đối với
các sự kiện quốc tế có sự tham dự của lãnh đạo Đảng, Nhà nước, thực hiện theo đề
án tổ chức được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Đối với thành phần khách nước
ngoài khác, gác tiêu binh danh dự khi có yêu cầu của cấp có thẩm quyền.
2. Vị trí, số lượng tiêu
binh danh dự trong đội hình tiêu binh danh dự phù hợp với đặc điểm địa hình của
từng địa điểm triển khai.
3. Bố trí gác tiêu
binh danh dự khi lãnh đạo Đảng và Nhà nước tiếp khách nước ngoài chỉ thực hiện
tại các trụ sở của cơ quan cấp trung ương, Trung tâm Hội nghị Quốc gia, Trung
tâm Hội nghị Quốc tế, Nhà khách Chính phủ tại Hà Nội và Dinh Thống Nhất tại
Thành phố Hồ Chí Minh.
4. Vị trí gác tiêu
binh danh dự phù hợp với đặc điểm địa hình của từng địa điểm triển khai; các vị
trí cơ bản bao gồm sảnh chính và cổng chính của trụ sở, mỗi vị trí có hai tiêu
binh danh dự.
Điều 34. Tiễn và đón lãnh đạo cấp cao đi
thăm, dự hội nghị quốc tế ở nước ngoài
Thành phần tiễn và
đón Đoàn tại sân bay được quy định như sau:
1. Thường trực Ban Bí
thư hoặc Ủy viên Bộ Chính trị tiễn và đón Tổng Bí thư.
2. Chủ nhiệm hoặc
Phó Chủ nhiệm Văn phòng Chủ tịch nước tiễn và đón Chủ tịch nước, Phó Chủ tịch
nước.
3. Bộ trưởng, Chủ
nhiệm hoặc Phó Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ tiễn và đón Thủ tướng, Phó Thủ tướng
Chính phủ.
4. Phó Chủ tịch Quốc
hội, Chủ nhiệm hoặc Phó Chủ nhiệm Ủy ban Đối ngoại của Quốc hội và Chủ nhiệm hoặc
Phó Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội tiễn và đón Chủ tịch Quốc hội, Phó Chủ tịch Quốc
hội.
5. Lãnh đạo Ban Đối
ngoại Trung ương hoặc lãnh đạo Văn phòng Trung ương Đảng tiễn và đón Thường trực
Ban Bí thư.
Điều 35. Thư, điện mừng, điện chia buồn,
thăm hỏi của lãnh đạo cấp cao
1. Bộ Ngoại giao chủ
trì kiến nghị và dự thảo thư, điện mừng, điện chia buồn, thăm hỏi của Tổng Bí
thư, Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch Quốc hội.
2. Ban Đối ngoại
Trung ương chủ trì, phối hợp với Bộ Ngoại giao kiến nghị, trình Tổng Bí thư duyệt
điện mừng, thăm hỏi của Tổng Bí thư gửi Nguyên thủ một số nước, Người đứng đầu
một số Đảng có quan hệ đặc biệt.
3. Ủy ban Đối ngoại
của Quốc hội phối hợp Bộ Ngoại giao kiến nghị, trình Chủ tịch Quốc hội duyệt,
ký thư mừng, thăm hỏi, chia buồn gửi Người đứng đầu Nghị viện các nước có quan
hệ đặc biệt.
Chương VII
NGHI LỄ DÀNH CHO CƠ QUAN ĐẠI DIỆN NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM
Điều 36. Đón, tiễn Đại sứ bắt đầu và kết
thúc nhiệm kỳ công tác
Bộ Ngoại giao cử cán
bộ đón, tiễn và bố trí phòng khách danh dự tại sân bay cho Đại sứ khi bắt đầu
và kết thúc nhiệm kỳ công tác tại Việt Nam. Không bố trí xe đón, tiễn tại sân
bay.
Điều 37. Trình Quốc thư và Thư ủy nhiệm
1. Đại sứ trình Quốc
thư:
a) Đại sứ trình Quốc
thư lên Chủ tịch nước tại Phủ Chủ tịch;
b) Bộ Ngoại giao chủ
trì, phối hợp với Văn phòng Chủ tịch nước và các cơ quan liên quan tổ chức 04 đợt
trình Quốc thư một năm, vào khoảng giữa mỗi quý. Trường hợp đặc biệt, Bộ Ngoại
giao kiến nghị tổ chức đợt trình Quốc thư riêng;
c) Thành phần tham dự
Lễ trình Quốc thư: Chủ nhiệm hoặc Phó Chủ nhiệm Văn phòng Chủ tịch nước, Thứ
trưởng Bộ Ngoại giao, Cục trưởng Cục Lễ tân Nhà nước, lãnh đạo Vụ Đối ngoại Văn
phòng Chủ tịch nước và lãnh đạo cấp Vụ, Bộ Ngoại giao;
d) Bộ Ngoại giao cử
cán bộ và bố trí xe đưa đón Đại sứ đi trình Quốc thư. Xe Đại sứ đi trình Quốc
thư có 4 mô-tô hộ tống. Sau khi trình Quốc thư, xe đưa Đại sứ trở về cắm cờ nước
cử;
đ) Trước cửa Phủ Chủ
tịch bố trí đội hình tiêu binh danh dự chào khi Đại sứ đến và về. Trước cửa
phòng trình Quốc thư bố trí gác tiêu binh danh dự mở cửa phòng. Bố trí một tiêu
binh danh dự mở cửa xe đưa đón Đại sứ tại vị trí dừng xe;
e) Trước khi trình
Quốc thư, Cục trưởng Cục Lễ tân Nhà nước Bộ Ngoại giao tiếp Đại sứ để nhận bản
sao Quốc thư và giới thiệu nghi lễ trình Quốc thư.
2. Điều phối
viên thường trú của Liên hợp quốc trình Thư ủy nhiệm:
a) Điều phối viên
thường trú của Liên hợp quốc trình Thư ủy nhiệm lên Thủ tướng Chính phủ tại Văn
phòng Chính phủ;
b) Bộ Ngoại giao chủ
trì, phối hợp với Văn phòng Chính phủ và các cơ quan liên quan tổ chức buổi
trình Thư ủy nhiệm.
3. Bộ Ngoại giao tiếp
nhận Thư ủy nhiệm của Tổng Lãnh sự.
Điều 38. Đại sứ chào xã giao, chào từ biệt
lãnh đạo Đảng, Nhà nước
1. Sau khi Đại sứ
trình Quốc thư lên Chủ tịch nước, Bộ Ngoại giao thu xếp cho Đại sứ chào xã giao
Tổng Bí thư, Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch Quốc hội, Bộ trưởng Bộ
Ngoại giao theo đề nghị của cơ quan đại diện ngoại giao và điều kiện cho phép.
2. Khi Đại sứ kết
thúc nhiệm kỳ, Bộ Ngoại giao thu xếp cho Đại sứ chào từ biệt Chủ tịch nước và
lãnh đạo Bộ Ngoại giao theo đề nghị của cơ quan đại diện ngoại giao. Trường hợp
đặc biệt, thu xếp chào Tổng Bí thư, Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch Quốc hội.
3. Đại diện lãnh đạo
Bộ Ngoại giao mời cơm thân chia tay và có quà tặng Đại sứ khi kết thúc nhiệm kỳ
công tác.
Điều 39. Trao tặng Huân chương hữu nghị
và các danh hiệu khác
Bộ Ngoại giao chủ
trì kiến nghị xét trao tặng Huân chương hữu nghị hoặc các hình thức khen thưởng
phù hợp cho Đại sứ, Tổng Lãnh sự, Trưởng Đại diện có đóng góp tích cực cho sự
nghiệp phát triển quan hệ hữu nghị và hợp tác với Việt Nam; kiến nghị cấp trao
tặng và tổ chức lễ trao tặng.
Điều 40. Đại sứ, Tổng Lãnh sự và Trưởng
đại diện tham dự các hoạt động
1. Kỷ niệm ngày Quốc
khánh 02/9 tại Hà Nội.
a) Đối với Quốc
khánh vào năm tròn:
Tổng Bí thư, Chủ tịch
nước, Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch Quốc hội và Phu nhân hoặc Phu quân chủ trì
tiệc chiêu đãi các Đại sứ, Trưởng Đại diện và Phu nhân hoặc Phu quân tại Hà Nội;
b) Đối với Quốc
khánh vào năm khác:
Chủ tịch nước và Phu
nhân hoặc Phu quân chủ trì tiệc chiêu đãi các Đại sứ, Trưởng Đại diện và Phu
nhân hoặc Phu quân tại Hà Nội;
c) Bộ Ngoại giao tổ
chức lễ đặt vòng hoa tại Đài tưởng niệm các anh hùng liệt sỹ và lễ đặt vòng
hoa, vào Lăng viếng Chủ tịch Hồ Chí Minh cho các Đại sứ, Trưởng Đại diện tại Hà
Nội;
d) Lãnh đạo tỉnh,
thành phố nơi có cơ quan lãnh sự nước ngoài tổ chức gặp mặt các Tổng Lãnh sự.
2. Tết Nguyên
đán.
a) Thủ tướng Chính
phủ và Phu nhân hoặc Phu quân chủ trì tiệc chiêu đãi các Đại sứ, Trưởng Đại diện
và Phu nhân hoặc Phu quân tại Hà Nội nhân dịp Tết Nguyên đán;
b) Tùy điều kiện của
địa phương, lãnh đạo tỉnh, thành phố và Phu nhân hoặc Phu quân có thể tổ chức gặp
mặt các Tổng lãnh sự và Phu nhân hoặc Phu quân tại địa bàn nhân dịp Tết Nguyên
đán;
c) Các bộ, ngành
không tổ chức gặp mặt riêng các Đại sứ, Trưởng Đại diện nhân dịp Tết Nguyên
đán.
3. Thủ tướng Chính
phủ tiếp chung các Trưởng Đại diện thuộc hệ thống Liên hợp quốc tại Hà Nội vào
dịp kỷ niệm Ngày thành lập Liên hợp quốc (24-10) hàng năm.
4. Mời các Đại sứ,
Trưởng Đại diện tại Hà Nội dự phiên khai mạc các kỳ họp Quốc hội.
5. Đối với các sự kiện
lớn khác của đất nước, mời Trưởng các cơ quan đại diện nước ngoài tham dự theo
đề án, chương trình hoặc yêu cầu của các cấp có thẩm quyền.
6. Các bộ, ngành địa
phương tổ chức các sự kiện, hoạt động mời các Đại sứ, Tổng Lãnh sự, Trưởng Đại diện
tham dự phải trao đổi, thống nhất với Bộ Ngoại giao trước khi mời.
Điều 41. Cấp tham dự các cuộc chiêu đãi
kỷ niệm Quốc khánh nước ngoài, kỷ niệm ngày thiết lập quan hệ ngoại giao
1. Dự chiêu đãi kỷ
niệm Quốc khánh nước ngoài:
a) Đối với ngày kỷ
niệm vào năm tròn: lãnh đạo cấp Bộ trưởng là khách chính, thay mặt Chính phủ đọc
bài phát biểu chúc mừng;
b) Đối với ngày kỷ
niệm vào năm khác, lãnh đạo cấp Thứ trưởng là khách chính, thay mặt Chính phủ đọc
bài phát biểu chúc mừng.
2. Dự chiêu đãi kỷ
niệm ngày thiết lập quan hệ ngoại giao: lãnh đạo cấp Thứ trưởng là khách chính,
thay mặt Chính phủ đọc bài phát biểu chúc mừng. Trường hợp đặc biệt, thực hiện
theo đề án được phê duyệt.
3. Đối với các sự kiện
khác do cơ quan đại diện nước ngoài tổ chức: các bộ, ngành, địa phương liên
quan phối hợp với Bộ Ngoại giao đề xuất, xin ý kiến cấp có thẩm quyền quyết định
lãnh đạo cấp cao hoặc lãnh đạo bộ, ngành, địa phương dự các sự kiện trên tinh
thần phù hợp với các quy định có liên quan của pháp luật Việt Nam, thông lệ quốc
tế và thông lệ của từng sự kiện.
Điều 42. Ký Sổ tang tại cơ quan đại diện
nước ngoài tại Hà Nội
1. Đại diện Bộ ngoại
giao đến ký Sổ tang khi các cơ quan đại diện nước ngoài mở sổ tang.
2. Trường hợp đặc biệt,
Bộ Ngoại giao đề xuất lãnh đạo Đảng, Nhà nước đến ký Sổ tang tại cơ quan đại diện
nước ngoài.
Chương VIII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 43. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có
hiệu lực từ ngày 10 tháng 4 năm 2022.
2.
Nghị định này thay thế nội dung Nghi lễ đối ngoại và đón tiếp khách nước ngoài
(từ Chương 8 đến Chương 13) tại Nghị định số 145/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 10
năm 2013 của Chính phủ về tổ chức ngày kỷ niệm; nghi thức trao tặng, đón nhận
hình thức khen thưởng, danh hiệu thi đua; nghi lễ đối ngoại và đón, tiếp khách
nước ngoài.
Điều 44. Trách nhiệm thi hành
1. Bộ Ngoại giao:
a) Chịu trách nhiệm
thống nhất quản lý nhà nước về thực hiện nghi lễ đối ngoại và đón, tiếp khách
nước ngoài;
b) Đề xuất mức độ
đón, tiếp các đoàn khách cấp cao nước ngoài, các tổ chức quốc tế, các tổ chức
khu vực khác chưa được quy định tại Nghị định này.
2. Bộ Tài chính chủ
trì, phối hợp với Bộ Ngoại giao và các bộ, cơ quan liên quan rà soát, sửa đổi bổ
sung các quy định pháp luật về chế độ đón tiếp khách nước ngoài vào làm việc tại
Việt Nam, đảm bảo phù hợp.
3. Bộ Quốc phòng chịu
trách nhiệm bố trí:
a) Quân nhạc, tiêu
binh danh dự theo quy định trong các sự kiện lễ đón tại sân bay; lễ đón cấp nhà
nước, lễ đón chính thức; chiêu đãi cấp nhà nước; lễ viếng Lăng Chủ tịch Hồ Chí
Minh; lễ đặt hoa tại Đài tưởng niệm các anh hùng liệt sỹ;
b) Tiêu binh danh dự
theo quy định trong các sự kiện Gặp hẹp, Hội đàm cấp nhà nước, Hội đàm chính thức
đối với Nguyên thủ quốc gia, Nguyên thủ quốc gia đồng thời là Người đứng đầu Đảng
cầm quyền thăm cấp nhà nước và thăm chính thức và các trường hợp khác theo đề
nghị của cơ quan có thẩm quyền.
4. Bộ Công an:
a) Chịu trách nhiệm
bố trí tiêu binh danh dự theo quy định trong các sự kiện: Gặp hẹp; Hội đàm
chính thức đối với các chuyến thăm của khách cấp cao nước ngoài trừ trường hợp
quy định tại khoản 3 điều này; tiếp xúc cấp cao trong khuôn khổ các chuyến
thăm; chiêu đãi chính thức; Lãnh đạo cấp cao của Đảng và Nhà nước tiếp xã giao,
hội kiến, làm việc với khách nước ngoài; lễ trình Quốc thư và Thư ủy nhiệm và
các trường hợp khác theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền;
b) Chịu trách nhiệm
triển khai xe mô-tô hộ tống, xe cảnh sát dẫn đường theo quy định.
5. Người đứng đầu
các cơ quan Đảng và Nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang và các tổ chức, cá nhân
có liên quan khi thực hiện nghi lễ đối ngoại và đón, tiếp khách nước ngoài chịu
trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí
thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP:
BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT,
các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, QHQT (3b). NT
|
TM.
CHÍNH PHỦ
KT.
THỦ TƯỚNG
PHÓ
THỦ TƯỚNG
Phạm
Bình Minh
|