CHÍNH
PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
17/2018/NĐ-CP
|
Hà
Nội, ngày 02 tháng 02 năm 2018
|
NGHỊ ĐỊNH
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 67/2014/NĐ-CP NGÀY 07
THÁNG 7 NĂM 2014 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ MỘT SỐ CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN THỦY SẢN
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật thủy sản ngày 26 tháng
11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam ngày 16 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Luật tổ chức tín dụng ngày
16 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Luật kinh doanh bảo hiểm
ngày 09 tháng 12 năm 2000 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật kinh
doanh bảo hiểm ngày 24 tháng 11 năm 2010;
Căn cứ Luật thuế thu nhập doanh
nghiệp ngày 03 tháng 6 năm 2008 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
thuế thu nhập doanh nghiệp ngày 19 tháng 6 năm 2013;
Căn cứ Luật thuế giá trị gia tăng
ngày 03 tháng 6 năm 2008 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá
trị gia tăng ngày 19 tháng 6 năm 2013;
Căn cứ Luật quản lý thuế ngày 29
tháng 11 năm 2006 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế
ngày 20 tháng 11 năm 2012;
Căn cứ Luật thuế tài nguyên ngày
25 tháng 11 năm 2009;
Căn cứ Luật đầu tư công ngày 18
tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Luật phí, lệ phí ngày 25
tháng 11 năm 2015;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ trưởng Bộ Tài chính và Thống đốc Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam;
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2014 của
Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản.
Điều 1. Sửa đổi,
bổ sung, bãi bỏ một số điều, khoản của Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng
7 năm 2014 của Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản như sau:
1. Điều 1 được sửa đổi như sau:
“Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định chính sách về
đầu tư, tín dụng, bảo hiểm; chính sách ưu đãi thuế; chính sách hỗ trợ một lần
sau đầu tư và một số chính sách khác nhằm phát triển thủy sản.”
2. Khoản 1, khoản 3 Điều 3 được sửa
đổi như sau:
“1. Ngân sách trung ương đầu tư 100%
kinh phí xây dựng các hạng mục thiết yếu của cảng cá loại I, khu neo đậu tránh
trú bão cấp vùng (bao gồm cầu cảng; kè bờ, kè chắn sóng, chắn cát; nạo vét luồng
ra vào cảng, vùng nước neo đậu tàu; công trình neo buộc tàu; hệ thống xử lý nước
thải; nhà phân loại; nhà điều hành; sân và đường nội bộ; hệ thống đèn chiếu
sáng; hệ thống phao tiêu, báo hiệu, đèn tín hiệu; hệ thống thông tin liên lạc
chuyên dùng) và đầu tư xây dựng 05 Trung tâm nghề cá lớn (cảng cá động lực).
3. Ngân sách trung ương đầu tư 100%
kinh phí xây dựng các dự án do Bộ, ngành trung ương quản lý đối với các hạng mục
hạ tầng đầu mối vùng nuôi trồng thủy sản tập trung; vùng sản xuất giống tập
trung bao gồm: Hệ thống cấp thoát nước (ao, bể chứa, cống, kênh, đường ống cấp,
tiêu nước, trạm bơm), đê bao, kè, đường giao thông, hệ thống điện, công trình xử
lý nước thải chung; nâng cấp cơ sở hạ tầng các Trung tâm giống thủy sản quốc
gia, Trung tâm giống thủy sản cấp vùng; Trung tâm quan trắc cảnh báo môi trường
nuôi trồng thủy sản, Trung tâm khảo nghiệm, kiểm nghiệm, kiểm định nuôi trồng
thủy sản cấp trung ương và cấp vùng.”
3. Bổ sung điểm c vào khoản 2 Điều 4 như
sau:
“c) Cho phép thực hiện cơ chế chuyển
đổi chủ tàu trong trường hợp chủ tàu không còn khả năng tiếp tục thực hiện dự
án đóng mới, nâng cấp tàu hoặc chủ tàu đã hoàn thành đóng mới những không đủ
năng lực để hoạt động khai thác hải sản, chủ tàu mới tiếp tục được hưởng hỗ trợ
lãi suất khi nhận bàn giao lại tàu và khoản nợ vay từ chủ tàu cũ.”
4. Khoản 3 Điều 4 được sửa đổi như
sau:
“3. Chính sách cho vay vốn lưu động
a) Đối tượng được vay vốn: Chủ tàu
khai thác hải sản xa bờ; chủ tàu dịch vụ hậu cần khai thác hải sản xa bờ (gọi
chung là khách hàng).
b) Việc cho vay vốn lưu động do tổ chức
tín dụng và khách hàng thỏa thuận phù hợp với quy định hiện hành của pháp luật
về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn.”
5. Bổ sung Điều
4a như sau:
“Điều 4a. Chính sách hỗ trợ một lần
sau đầu tư
1. Đối tượng: Chủ tàu đóng mới và sở
hữu tàu khai thác hải sản xa bờ hoặc tàu dịch vụ hậu cần khai thác hải sản xa bờ
có tổng công suất máy chính từ 800 CV trở lên cụ thể: Tàu đóng mới thuộc số lượng
tàu đã được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phân bổ cho các tỉnh; tàu
đóng mới thay thế các tàu làm nghề lưới kéo có công suất từ 90CV trở lên chuyển
đổi sang làm các nghề được khuyến khích phát triển như: Lưới vây, nghề lưới rê
(trừ lưới rê khai thác cá ngừ), nghề câu, nghề chụp, dịch vụ hậu cần.
2. Điều kiện được hỗ trợ:
a) Chủ tàu là thành viên của tổ đội sản
xuất, nghiệp đoàn nghề cá, hợp tác xã nghề cá được Ủy ban nhân dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương phê duyệt;
b) Tàu cá đóng mới phải là tàu khai thác
hải sản xa bờ, tàu dịch vụ hậu cần khai thác hải sản xa bờ vỏ thép, vỏ
composite;
c) Tàu đóng mới máy chính phải sử dụng
máy thủy mới 100% chính hãng;
d) Tàu cá phải lắp đặt máy thông tin
liên lạc tầm xa có tích hợp thiết bị định vị vệ tinh và kết nối được với trạm bờ
để quản lý, giám sát hành trình trong quá trình tàu hoạt động trên biển;
đ) Tàu khai thác hải sản xa bờ đã được
cấp Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật tàu cá, Giấy chứng nhận đăng ký tàu cá và
Giấy phép khai thác thủy sản;
e) Tàu dịch vụ hậu cần khai thác hải
sản xa bờ đã được cấp Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật tàu cá, Giấy chứng nhận
đăng ký tàu cá.
3. Mức hỗ trợ:
a) Đối với tàu khai thác, tàu dịch vụ
hậu cần khai thác hải sản đóng mới vỏ thép (bao gồm cả các trang thiết bị mới),
cụ thể:
Tàu cá có tổng công suất máy chính từ
800CV đến dưới 1.000CV, chủ tàu được hỗ trợ 35% giá trị đầu tư đóng mới nhưng
không quá 6,7 tỷ đồng/tàu;
Tàu cá có tổng công suất máy chính từ
1.000CV trở lên, chủ tàu được hỗ trợ 35% giá trị đầu tư đóng mới nhưng không
quá 8 tỷ đồng/tàu.
b) Đối với tàu khai thác, tàu dịch vụ
hậu cần khai thác hải sản đóng mới vỏ composite có công suất từ 800CV trở lên
(bao gồm cả các trang thiết bị mới), chủ tàu được hỗ trợ 35% giá trị đầu tư
đóng mới nhưng không quá 6,7 tỷ đồng/tàu.
4. Trình tự, thủ tục hỗ trợ:
a) Chủ tàu gửi hồ sơ (01 bộ) đề nghị
hỗ trợ đến Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn nơi đăng ký tàu cá trực tiếp
hoặc qua đường bưu điện. Hồ sơ bao gồm:
Đơn đề nghị hỗ trợ một lần sau đầu tư
đóng mới tàu của chủ tàu có xác nhận của Ủy ban nhân dân xã/phường nơi chủ tàu
có hộ khẩu thường trú (Mẫu đề nghị hỗ trợ một lần sau đầu tư theo Phụ lục ban
hành kèm theo Nghị định này);
Bản sao giấy chứng minh thư nhân dân
hoặc Thẻ căn cước công dân của chủ tàu;
Bản sao các giấy tờ sau: Giấy chứng
nhận an toàn kỹ thuật tàu cá, Giấy chứng nhận đăng ký tàu cá và Giấy phép khai
thác thủy sản đối với tàu khai thác hải sản; Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật
tàu cá, Giấy chứng nhận đăng ký tàu cá đối với tàu dịch vụ hậu cần khai thác hải
sản xa bờ;
Hợp đồng đóng mới tàu cá để xác định
chủ tàu đặt hàng đóng mới tàu cá;
Bảng quyết toán của cơ sở đóng tàu về
tổng mức đầu tư đóng mới tàu cá (bao gồm cả máy móc, trang thiết bị hàng hải;
thiết bị phục vụ khai thác; trang thiết bị bảo quản hải sản; bảo quản hàng hóa;
bốc xếp hàng hóa) kèm theo các hóa đơn, chứng từ thanh toán tiền đóng mới tàu
cá, tiền mua mới máy móc, trang thiết bị.
b) Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể
từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ đề nghị hỗ trợ của chủ tàu, Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với đơn vị có liên quan tổ chức thẩm định,
trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt số tiền hỗ trợ cho chủ tàu;
c) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể
từ ngày nhận được Tờ trình đề nghị của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh ban hành Quyết định phê duyệt số tiền hỗ trợ cho chủ tàu
và gửi kết quả đến Kho bạc Nhà nước cấp huyện nơi chủ tàu được hỗ trợ, niêm yết
công khai tại trụ sở cơ quan;
d) Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể
từ ngày nhận được Quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Sở Tài chính lập lệnh
chi tiền gửi Kho bạc Nhà nước;
đ) Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể
từ ngày nhận được lệnh chi tiền của Sở Tài chính, Kho bạc Nhà nước thông báo
công khai lịch cấp tiền cho chủ tàu; chủ tàu phải xuất trình giấy chứng minh
thư nhân dân hoặc Thẻ căn cước công dân để đối chiếu khi nhận tiền;
e) Lập dự toán, phân bổ và quyết toán
kinh phí
Sở Tài chính phối hợp các Sở, ngành,
địa phương liên quan căn cứ số lượng tàu đóng mới được hưởng chính sách hỗ trợ
một lần sau đầu tư, xác định nhu cầu kinh phí hỗ trợ, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh gửi Bộ Tài chính.
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn tổng hợp nhu cầu của các địa phương gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối
hợp với Bộ Tài chính tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ bổ sung kinh phí từ
ngân sách trung ương cho các địa phương.
Kinh phí hỗ trợ một lần sau đầu tư được
tổng hợp vào quyết toán chi ngân sách cấp tỉnh hàng năm theo quy định của Luật
ngân sách nhà nước, các văn bản hướng dẫn Luật ngân sách nhà nước và mục lục
ngân sách nhà nước hiện hành.”
6. Điều 5 được sửa đổi, bổ sung
như sau:
“Điều 5. Chính sách bảo hiểm
Ngân sách nhà nước hỗ trợ kinh phí
mua bảo hiểm cho các tàu khai thác hải sản xa bờ, tàu dịch vụ hậu cần khai thác
hải sản xa bờ là thành viên tổ đội, nghiệp đoàn nghề cá, hợp tác xã khai thác hải
sản và có tổng công suất máy chính từ 90 CV trở lên:
1. Hỗ trợ hàng năm 100% kinh phí mua
bảo hiểm tai nạn thuyền viên cho mỗi thuyền viên làm việc trên tàu.
2. Hỗ trợ hàng năm 50% kinh phí mua bảo
hiểm thân tàu (bảo hiểm mọi rủi ro đối với thân tàu, không bao gồm trang thiết
bị đánh bắt hải sản, ngư lưới cụ trên tàu).”
7. Khoản 2, khoản 3, khoản 7, khoản 8 Điều 6 được sửa đổi như sau:
“2. Đối với lệ phí trước bạ thực hiện
miễn theo quy định tại khoản 23 Điều 9 Nghị định số
140/2016/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2016 của Chính phủ về lệ phí trước bạ.
3. Đối với lệ phí môn bài thực hiện
miễn theo quy định tại khoản 4 Điều 3 Nghị định số
139/2016/NĐ-CP ngày 04 tháng 10 năm 2016 của Chính phủ về lệ phí môn bài.
7. Đối với thuế thu nhập cá nhân thực
hiện miễn theo quy định tại khoản 5 Điều 4 Luật thuế thu nhập
cá nhân năm 2007 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế
năm 2014.
8. Doanh nghiệp có thu nhập từ nuôi
trồng, chế biến thủy sản và đánh bắt hải sản hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh
nghiệp theo quy định của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp và các văn bản hướng dẫn
thi hành.”
8. Khoản 1 Điều 7 được sửa đổi
như sau:
“1. Hỗ trợ 100% chi phí đào tạo thuyền
trưởng, máy trưởng, thuyền viên vận hành tàu vỏ thép, tàu vỏ vật liệu mới; hướng
dẫn kỹ thuật khai thác, bảo quản sản phẩm theo công nghệ mới đối với tàu có tổng
công suất máy chính từ 400CV trở lên.”
9. Khoản 2 Điều 8 được sửa đổi
như sau:
“2. Đối với chi phí: Đào tạo, duy tu,
sửa chữa định kỳ tàu cá vỏ thép; kinh phí thực hiện chính sách bảo hiểm và
chính sách hỗ trợ một lần sau đầu tư thực hiện theo cơ chế hỗ trợ có mục tiêu từ
ngân sách trung ương cho ngân sách địa phương do Thủ tướng Chính phủ quyết định.”
10. Điểm e khoản 1 Điều 9 được sửa
đổi như sau:
“e) Chỉ đạo, hướng dẫn các địa phương
thực hiện, định kỳ sơ kết; chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan và Ủy
ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có liên quan tổng kết
triển khai thực hiện và báo cáo Chính phủ.”
11. Bổ sung điểm g vào khoản 1 Điều 9 như
sau:
“g) Rà soát, bổ sung, xây dựng quy định
về giám sát đóng mới tàu cá.”
12. Khoản 2 Điều 9 được sửa đổi
như sau:
“2. Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài
chính, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổng hợp nhu cầu, cân đối, bố trí
vốn đầu tư phát triển theo kế hoạch 5 năm, hàng năm để cấp bù lãi suất, hỗ trợ
một lần sau đầu tư và thực hiện các chương trình dự án đầu tư, bảo đảm tập
trung hoàn thành dứt điểm từng công trình.”
13. Điểm b khoản 3 Điều 9 được sửa
đổi, bổ sung như sau:
“b) Hướng dẫn cơ chế cấp bù lãi suất
thực hiện chính sách tín dụng quy định tại Điều 4 Nghị định
67/2014/NĐ-CP. Hướng dẫn bổ sung các nguyên nhân khách quan, bất khả kháng
phát sinh từ thực tế triển khai được hưởng cơ chế xử lý rủi ro theo quy định tại
Nghị định 67/2014/NĐ-CP.”
14. Bổ sung điểm d vào khoản 3 Điều 9 như
sau:
“d) Chủ trì, phối hợp với các bộ,
ngành xử lý các vướng mắc liên quan đến phương thức, hồ sơ, trình tự, thủ tục hỗ
trợ sau đầu tư đối với ngư dân đóng mới tàu cá”.
15. Bổ sung điểm đ vào khoản 4 Điều 9 như
sau:
“đ) Hướng dẫn thực hiện chuyển đổi chủ
nợ trong trường hợp chủ tàu không còn khả năng tiếp tục thực hiện dự án đóng mới,
nâng cấp tàu hoặc chủ tàu đã hoàn thành đóng mới những không đủ năng lực để hoạt
động khai thác hải sản.”
16. Khoản 2 Điều 10 được sửa đổi
như sau:
“2. Giao Ủy ban nhân dân cấp xã xác
nhận đối tượng, Ủy ban nhân dân cấp huyện thẩm định, trình Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh phê duyệt đối tượng được hỗ trợ một lần sau đầu tư tại Điều 4a; đối tượng
được hỗ trợ theo quy định tại Điều 5; đối tượng được hỗ trợ theo quy định tại
Điều 7 Nghị định này gửi làm cơ sở thực hiện.”
17. Bổ sung khoản 7, khoản 8,
khoản 9, khoản 10 và khoản 11 vào Điều 10
như sau:
“7. Xem xét quyết định đối với trong
trường hợp chủ tàu không còn khả năng tiếp tục thực hiện dự án đóng mới, nâng cấp
tàu hoặc chủ tàu đã hoàn thành đóng mới những không đủ năng lực để hoạt động
khai thác hải sản, có nhu cầu chuyển nhượng lại tàu trên cơ sở ý kiến thống nhất
của ngân hàng thương mại cho vay.
8. Chỉ đạo các đơn vị chức năng xác định
nhu cầu kinh phí hỗ trợ một lần sau đầu tư hàng năm gửi Bộ Tài chính để tổng hợp,
cân đối và bố trí ngân sách để thực hiện chính sách.
9. Kiểm tra, giám sát việc thực hiện
chính sách hỗ trợ một lần sau đầu tư; việc thực hiện đóng mới, nâng cấp tàu cá;
đảm bảo việc hỗ trợ đúng đối tượng, đúng quy định và công khai, minh bạch.
10. Chỉ đạo các sở, ban, ngành liên
quan phối hợp cùng ngành ngân hàng trên địa bàn đôn đốc các chủ tàu đã được vay
vốn theo Nghị định 67/2014/NĐ-CP thực hiện trả nợ vay ngân hàng đúng hạn theo hợp
đồng tín dụng đã ký kết.
11. Định kỳ hàng quý và kết thúc năm
tài chính, báo cáo kết quả thực hiện các chính sách gửi Bộ Tài chính, Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn.”
18. Bổ sung khoản 5, khoản 6
vào Điều 12 như sau:
“5. Chủ tàu phải có trách nhiệm thực
hiện giám sát thi công trong suốt quá trình đóng mới, cải hoán, duy tu, sửa chữa
tàu cá. Thuê tư vấn giám sát nếu chủ tàu không đủ năng lực giám sát; chi phí
thuê tư vấn giám sát được tính vào tổng giá trị đầu tư đóng tàu.
6. Trường hợp chủ tàu không còn khả
năng tiếp tục thực hiện dự án đóng mới tàu cá hoặc chủ tàu đã hoàn thành đóng mới
tàu nhưng chuyển quyền thực hiện dự án cho chủ tàu mới, khi chủ tàu mới đáp ứng
các điều kiện quy định tại Nghị định này thì chủ tàu mới tiếp tục được hưởng
các chính sách hỗ trợ và thực hiện các nghĩa vụ của dự án được nối tiếp.”
19. Khoản 4 Điều 13 được sửa đổi
như sau:
“4. Thời gian thực hiện các chính
sách quy định trong Nghị định này như sau:
a) Thời gian thực hiện các chính sách
quy định tại Điều 3; khoản 3 Điều 4; Điều 5, Điều 6 và Điều 7 của
Nghị định 67/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2014 thực hiện hết ngày 31
tháng 12 năm 2020.
b) Thời gian hỗ trợ bảo hiểm đối với
chủ tàu vay vốn đóng mới, nâng cấp tàu theo Nghị định 67/2014/NĐ-CP ngày 07
tháng 7 năm 2014 của Chính phủ được thực hiện trong suốt thời gian vay vốn hỗ
trợ lãi suất (tối đa 11 năm đối với trường hợp đóng mới tàu vỏ gỗ hoặc nâng cấp
tàu; tối đa 16 năm đối với đóng mới tàu vỏ thép hoặc vỏ vật liệu mới).
c) Thời gian thực hiện chính sách hỗ
trợ một lần sau đầu tư để đóng mới và sở hữu tàu khai thác hải sản xa bờ hoặc
tàu dịch vụ hậu cần khai thác hải sản xa bờ có tổng công suất máy chính từ 800
CV trở lên thực hiện đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2020.
d) Thời gian ký kết hợp đồng tín dụng
đóng mới, nâng cấp tàu theo quy định tại khoản 1 Điều 4 được thực hiện đến hết
ngày 31 tháng 12 năm 2017. Trường hợp khoản vay giải ngân sau ngày 31 tháng 12
năm 2018 thì lãi suất cho vay do ngân hàng thương mại và khách hàng tự thỏa thuận
phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành.”
20. Bãi bỏ khoản 6 Điều 3 và khoản 2 Điều 7 của Nghị định số 67/2014/NĐ-CP
ngày 07 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về một
số chính sách phát triển thủy sản.
Điều 2. Hiệu lực
thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành
từ ngày 25 tháng 3 năm 2018.
2. Các chính sách quy định tại Nghị định
này được thực hiện kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.
3. Bãi bỏ khoản 5, khoản 7 Điều 1 Nghị định số 89/2015/NĐ-CP ngày 07 tháng 10 năm 2015 sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về một số
chính sách phát triển thủy sản.
4. Quyết định số 47/2016/QĐ-TTg ngày
31 tháng 10 năm 2016 của Chính phủ về thí điểm cơ chế hỗ trợ một lần sau đầu tư
theo quy định tại Nghị định số 89/2015/NĐ-CP ngày 07 tháng 10 năm 2015 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định 67/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2014 của
Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản hết hiệu lực thi hành kể từ
ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành.
Điều 3. Trách nhiệm
thi hành
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương, Chủ tịch các Hội, Hiệp hội ngành hàng thủy sản
trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình có trách nhiệm hướng dẫn, thi hành
Nghị định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương
Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực
thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, NN (2).KN 204
|
TM.
CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Xuân Phúc
|
PHỤ LỤC
(Kèm
theo Nghị định số 17/2018/NĐ-CP ngày 02 tháng 02 năm 2018 của Chính phủ)
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
ĐƠN ĐỀ NGHỊ HỖ TRỢ MỘT LẦN SAU ĐẦU TƯ
Kính gửi:
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh/thành phố......
Tôi tên là: ............................................................................................................................
Số CMND/Thẻ căn cước công
dân:..........................., Ngày cấp: …………, Nơi cấp: .......
Địa chỉ: ……………………………………………………….. Điện
thoại: ...............................
Là chủ tàu số đăng ký:
.........................................................................................................
Công suất máy chính:
..........................................................................................................
Nghề đăng ký hoạt động:
.....................................................................................................
Tôi đã đóng tàu vỏ thép/vỏ vật liệu mới
tại cơ sở đóng tàu ………………, thời điểm ký hợp đồng đóng tàu: Ngày... tháng...
năm…;
Tổng số tiền đầu tư đóng mới (bao gồm
cả máy móc, trang thiết bị mua mới) là ……………..đồng, (bằng chữ:
……………………………………………).
Căn cứ Nghị định số ………./2018/NĐ-CP
ngày tháng năm 2018 của Chính phủ sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 67/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2014 của
Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản, tôi đề nghị được hỗ trợ
đóng mới tàu với số tiền là ………. đồng (bằng chữ: ………………………..)
Tên người thụ hưởng: ………………… số tài
khoản ………….. tại ngân hàng/Kho bạc………… (nếu nhận hỗ trợ theo hình thức chuyển
khoản).
Tôi cam kết việc đóng mới tàu, mua mới
máy móc, trang thiết bị nêu trên là đúng sự thật và tôi chưa nhận hỗ trợ đóng mới
tàu theo chính sách hỗ trợ khác của Nhà nước. Nếu khai sai, tôi sẽ hoàn trả lại
số tiền đã nhận hỗ trợ một lần sau đầu tư và chịu trách nhiệm trước pháp luật về
cam kết của mình./.
Các tài liệu gửi kèm gồm:
- ……….;
- ………;
|
… … …, ngày.... tháng.... năm...
Người đề nghị
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
Xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã