CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 17/2014/NĐ-CP
|
Hà Nội, ngày 11
tháng 3 năm 2014
|
NGHỊ ĐỊNH
VỀ
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA THANH TRA NGOẠI GIAO
Căn cứ Luật tổ chức
Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật thanh
tra ngày 15 tháng 11 năm 2010;
Căn cứ Luật cơ
quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài ngày 18
tháng 6 năm 2009;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Ngoại giao,
Chính phủ ban hành Nghị định về tổ chức và hoạt
động của thanh tra Ngoại giao.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định về tổ chức và hoạt động của
các cơ quan thực hiện chức năng thanh tra Ngoại giao; thanh tra viên, công chức
được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành trong lĩnh vực công tác về
người Việt Nam ở nước ngoài và cộng tác viên thanh tra Ngoại giao; trách nhiệm
và mối quan hệ của các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan đến hoạt động thanh
tra Ngoại giao.
Điều 2. Đối tượng thanh tra
1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc phạm vi quản lý
của Bộ Ngoại giao và Sở Ngoại vụ các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân Việt Nam và nước ngoài
tại Việt Nam có nghĩa vụ chấp hành quy định của pháp luật trong các lĩnh vực
thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Ngoại giao, Sở Ngoại vụ các tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương.
Chương II
TỔ CHỨC, NHIỆM VỤ, QUYỀN
HẠN CỦA CÁC CƠ QUAN THỰC HIỆN CHỨC NĂNG THANH TRA NGOẠI GIAO
Điều 3. Cơ quan thực hiện chức
năng thanh tra Ngoại giao
1. Cơ quan thanh tra nhà nước:
a) Thanh tra Bộ Ngoại giao (sau đây gọi là Thanh
tra Bộ);
b) Thanh tra Sở Ngoại vụ các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương (sau đây gọi là Thanh tra Sở).
2. Cơ quan thanh tra chuyên ngành: Ủy ban Nhà nước
về người Việt Nam ở nước ngoài.
Điều 4. Tổ chức của Thanh tra Bộ
Ngoại giao
1. Thanh tra Bộ có Chánh Thanh tra, các Phó Chánh
Thanh tra, các thanh tra viên và công chức khác.
2. Chánh Thanh tra do Bộ trưởng bổ nhiệm, miễn nhiệm,
cách chức sau khi thống nhất với Tổng Thanh tra Chính phủ.
Phó Chánh Thanh tra do Bộ trưởng bổ nhiệm, miễn nhiệm,
cách chức theo đề nghị của Chánh Thanh tra. Phó Chánh Thanh tra giúp Chánh
Thanh tra thực hiện nhiệm vụ theo phân công của Chánh Thanh tra.
3. Thanh tra Bộ có các phòng nghiệp vụ, có con dấu
và tài khoản riêng.
4. Thanh tra Bộ chịu sự chỉ đạo, điều hành của Bộ
trưởng Bộ Ngoại giao và chịu sự chỉ đạo về công tác, hướng dẫn nghiệp vụ của
Thanh tra Chính phủ.
Điều 5. Nhiệm vụ, quyền hạn của
Thanh tra Bộ Ngoại giao
Thanh tra Bộ thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được quy
định tại Điều 18 Luật thanh tra và các nhiệm vụ, quyền hạn
sau:
1. Chủ trì, phối hợp xây dựng văn bản quy phạm pháp
luật theo phân công của Bộ trưởng Bộ Ngoại giao; kiến nghị cấp có thẩm quyền sửa
đổi, bổ sung hoặc ban hành các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến thanh
tra Ngoại giao theo quy định của pháp luật.
2. Tuyên truyền, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc cơ
quan, đơn vị thuộc quyền quản lý của Bộ Ngoại giao thực hiện các quy định pháp
luật về thanh tra, khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng.
3. Tổng hợp, báo cáo kết quả về công tác thanh tra,
giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng thuộc phạm vi quản lý
nhà nước của Bộ Ngoại giao theo quy định.
4. Xây dựng kế hoạch thanh tra trình Bộ trưởng Bộ
Ngoại giao ban hành; hướng dẫn Thanh tra Sở xây dựng kế hoạch thanh tra chuyên
ngành.
5. Thực hiện hợp tác quốc tế trong lĩnh vực thanh
tra Ngoại giao theo phân công của Bộ trưởng Bộ Ngoại giao.
6. Tổng kết, rút kinh nghiệm về công tác thanh tra
Ngoại giao.
7. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định
của pháp luật.
Điều 6. Nhiệm vụ, quyền hạn của
Chánh Thanh tra Bộ Ngoại giao
Chánh Thanh tra Bộ thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được
quy định tại Điều 19 Luật thanh tra và các nhiệm vụ, quyền hạn
sau:
1. Báo cáo Bộ trưởng Bộ Ngoại giao, Tổng Thanh tra
Chính phủ về công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống
tham nhũng trong phạm vi trách nhiệm của mình.
2. Thanh tra trách nhiệm của Thủ trưởng cơ quan, đơn
vị thuộc quyền quản lý của Bộ Ngoại giao trong việc thực hiện pháp luật về
thanh tra.
3. Trưng tập công chức, viên chức của cơ quan, đơn
vị có liên quan tham gia hoạt động thanh tra.
4. Quyết định hoặc trình Bộ trưởng Bộ Ngoại giao
quyết định thành lập Đoàn thanh tra theo kế hoạch hoặc đột xuất khi phát hiện tổ
chức, cá nhân có dấu hiệu vi phạm pháp luật.
5. Xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của
pháp luật.
6. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định
của pháp luật hoặc theo phân công của Bộ trưởng Bộ Ngoại giao.
Điều 7. Tổ chức của Thanh tra Sở
Ngoại vụ
1. Thanh tra Sở có Chánh Thanh tra, Phó Chánh Thanh
tra, các thanh tra viên và công chức khác.
2. Chánh Thanh tra do Giám đốc Sở Ngoại vụ bổ nhiệm,
miễn nhiệm, cách chức sau khi thống nhất với Chánh Thanh tra tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương.
Phó Chánh Thanh tra do Giám đốc Sở Ngoại vụ bổ nhiệm,
miễn nhiệm, cách chức theo đề nghị của Chánh Thanh tra. Phó Chánh Thanh tra
giúp Chánh Thanh tra thực hiện nhiệm vụ theo phân công của Chánh Thanh tra.
3. Thanh tra Sở có con dấu và tài khoản riêng.
4. Thanh tra Sở chịu sự chỉ đạo, điều hành của Giám
đốc Sở Ngoại vụ; chịu sự chỉ đạo về công tác thanh tra và hướng dẫn về nghiệp vụ
thanh tra hành chính của Thanh tra tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau
đây gọi là Thanh tra tỉnh); chịu sự chỉ đạo về công tác thanh tra chuyên ngành
và hướng dẫn về nghiệp vụ thanh tra chuyên ngành của Thanh tra Bộ.
Điều 8. Nhiệm vụ, quyền hạn của
Thanh tra Sở Ngoại vụ
Thanh tra Sở thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được quy
định tại Điều 24 Luật thanh tra và các nhiệm vụ, quyền hạn
sau:
1. Xây dựng kế hoạch thanh tra hàng năm.
2. Tổ chức tập huấn nghiệp vụ thanh tra chuyên
ngành cho thanh tra viên, công chức làm công tác thanh tra thuộc Sở Ngoại vụ.
3. Tuyên truyền, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc cơ
quan, đơn vị thuộc quyền quản lý của Sở Ngoại vụ thực hiện các quy định pháp luật
về thanh tra.
4. Tổng kết, rút kinh nghiệm về công tác thanh tra
trong phạm vi quản lý của Sở Ngoại vụ.
5. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định
của pháp luật.
Điều 9. Nhiệm vụ, quyền hạn của
Chánh Thanh tra Sở Ngoại vụ
Chánh Thanh tra Sở thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được
quy định tại Điều 25 Luật thanh tra và các nhiệm vụ, quyền hạn
sau:
1. Báo cáo Giám đốc Sở Ngoại vụ, Chánh Thanh tra tỉnh,
Chánh Thanh tra Bộ về công tác thanh tra trong phạm vi trách nhiệm của mình.
2. Thanh tra trách nhiệm của Thủ trưởng cơ quan,
đơn vị thuộc quyền quản lý của Sở Ngoại vụ trong việc thực hiện pháp luật về
thanh tra.
3. Trưng tập công chức, viên chức của cơ quan, đơn
vị có liên quan tham gia hoạt động thanh tra.
4. Xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của
pháp luật.
5. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định
của pháp luật.
Điều 10. Hoạt động thanh tra
Ngoại giao ở các địa phương chưa thành lập Sở Ngoại vụ
Đối với tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chưa
thành lập Sở Ngoại vụ thì Thanh tra tỉnh thực hiện công tác thanh tra hành
chính, Thanh tra Bộ thực hiện công tác thanh tra chuyên ngành Ngoại giao theo
quy định của Nghị định này và các quy định của Luật
thanh tra.
Điều 11. Nhiệm vụ, quyền hạn của
Ủy ban Nhà nước về người Việt Nam ở nước ngoài
Ủy ban Nhà nước về người Việt Nam ở nước ngoài thực
hiện nhiệm vụ, quyền hạn được quy định tại Điều 10 Nghị định số
07/2012/NĐ-CP ngày 09 tháng 02 năm 2012 của Chính phủ quy định về cơ quan
được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành và hoạt động thanh tra
chuyên ngành (sau đây gọi là Nghị định số 07/2012/NĐ-CP)
và các nhiệm vụ, quyền hạn sau:
1. Xây dựng chương trình, kế hoạch thanh tra chuyên
ngành trong lĩnh vực công tác về người Việt Nam ở nước ngoài gửi Thanh tra Bộ tổng
hợp trình Bộ trưởng Bộ Ngoại giao phê duyệt và tổ chức thực hiện kế hoạch đã được
phê duyệt.
2. Thực hiện nhiệm vụ giải quyết đơn thư khiếu nại,
tố cáo và phòng, chống tham nhũng thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban Nhà nước về
người Việt Nam ở nước ngoài.
3. Xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan nhà
nước có thẩm quyền xử lý các vi phạm pháp luật trong lĩnh vực công tác về người
Việt Nam ở nước ngoài.
4. Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện kết
luận, quyết định về thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống
tham nhũng trong lĩnh vực công tác về người Việt Nam ở nước ngoài theo quy định
của pháp luật.
5. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định
của pháp luật.
Điều 12. Nhiệm vụ, quyền hạn của
Chủ nhiệm Ủy ban Nhà nước về người Việt Nam ở nước ngoài
Chủ nhiệm Ủy ban Nhà nước về người Việt Nam ở nước
ngoài thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn được quy định tại Điều
11 Nghị định số 07/2012/NĐ-CP và các nhiệm vụ, quyền hạn sau:
1. Chỉ đạo, kiểm tra công tác thanh tra chuyên
ngành trong lĩnh vực công tác về người Việt Nam ở nước ngoài.
2. Quyết định thanh tra chuyên ngành trong lĩnh vực
công tác về người Việt Nam ở nước ngoài khi có dấu hiệu vi phạm pháp luật.
3. Phân công công chức thực hiện nhiệm vụ thanh tra
chuyên ngành.
4. Kiến nghị xử lý việc chồng chéo về phạm vi, đối
tượng, nội dung, thời gian thanh tra trong phạm vi quản lý của mình theo quy định
của pháp luật.
5. Xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của
pháp luật.
6. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định
của pháp luật.
Điều 13. Bộ phận tham mưu công
tác thanh tra chuyên ngành về người Việt Nam ở nước ngoài
1. Bộ phận tham mưu công tác thanh tra chuyên ngành
về người Việt Nam ở nước ngoài tại Ủy ban Nhà nước về người Việt Nam ở nước
ngoài được tổ chức theo mô hình Vụ.
2. Biên chế của Bộ phận tham mưu do Chủ nhiệm Ủy
ban Nhà nước về người Việt Nam ở nước ngoài quyết định trong tổng số biên chế
được giao.
Chương III
HOẠT ĐỘNG THANH TRA NGOẠI
GIAO
Điều 14. Nội dung thanh tra
hành chính
1. Thanh tra Bộ thanh tra việc thực hiện chính
sách, pháp luật, nhiệm vụ được giao của các cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc phạm
vi quản lý của Bộ Ngoại giao.
2. Thanh tra Sở thanh tra việc thực hiện chính
sách, pháp luật, nhiệm vụ được giao của các cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc phạm
vi quản lý của Sở Ngoại vụ các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Điều 15. Nội dung thanh tra
chuyên ngành
1. Về công tác điều ước quốc tế,
thỏa thuận quốc tế:
a) Việc tuân thủ các quy định pháp luật về ký kết,
gia nhập và thực hiện điều ước quốc tế theo quy định của pháp luật;
b) Việc tuân thủ các quy định pháp luật về ký kết
và thực hiện thỏa thuận quốc tế theo quy định của pháp luật.
2. Về quản lý hội nghị, hội thảo
quốc tế ở Việt Nam:
a) Việc cấp phép tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế;
b) Việc thực hiện các quy trình tổ chức hội nghị, hội
thảo quốc tế theo quy định của pháp luật.
3. Về quản lý hoạt động của các
tổ chức phi chính phủ ở Việt Nam:
a) Việc cấp, gia hạn, sửa đổi, bổ sung và thu hồi
giấy đăng ký hoạt động của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài;
b) Việc tuân thủ các nội dung theo giấy đăng ký hoạt
động của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài;
c) Việc tuân thủ các quy định của pháp luật trong
quản lý hoạt động của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài.
4. Về công tác lãnh sự:
a) Việc cấp, gia hạn, sửa đổi, bổ sung, hủy hộ chiếu,
cấp thị thực và thực hiện các quy định của pháp luật về xuất cảnh, nhập cảnh
thuộc đối tượng do Bộ Ngoại giao quản lý theo quy định của pháp luật;
b) Việc chứng nhận lãnh sự, hợp pháp hóa lãnh sự,
công chứng, chứng thực và ủy thác tư pháp theo quy định của pháp luật;
c) Việc thực hiện các quy định của pháp luật về quốc
tịch, hộ tịch của công dân Việt Nam và người nước ngoài thuộc đối tượng do Bộ
Ngoại giao quản lý theo quy định của pháp luật;
d) Việc thực hiện các công việc lãnh sự khác theo
quy định của pháp luật.
5. Về công tác lễ tân:
a) Việc thực hiện các quy định về nghi lễ đối ngoại
trong công tác tổ chức đoàn đi công tác nước ngoài, đón tiếp khách nước ngoài,
đoàn ngoại giao và tổ chức quốc tế;
b) Việc thực hiện các quy định, chế độ ưu đãi, miễn
trừ dành cho các Cơ quan đại diện ngoại giao, Cơ quan lãnh sự, Cơ quan đại diện
của tổ chức quốc tế thuộc hệ thống Liên hợp quốc, Tổ chức quốc tế liên chính phủ
tại Việt Nam và thành viên của các Cơ quan đại diện này.
6. Về công tác thông tin đối
ngoại:
a) Việc thực hiện các quy định của pháp luật về hoạt
động của văn phòng thường trú báo chí nước ngoài tại Việt Nam;
b) Việc thực hiện các quy định của pháp luật về quản
lý hoạt động báo chí của phóng viên nước ngoài thường trú và không thường trú tại
Việt Nam.
7. Về công tác ngoại giao kinh
tế:
Việc thực hiện các quy định của pháp luật về công
tác ngoại giao kinh tế thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Ngoại giao và Sở
Ngoại vụ.
8. Về công tác ngoại giao văn
hóa:
Việc thực hiện các quy định của pháp luật về công
tác ngoại giao văn hóa thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Ngoại giao và Sở
Ngoại vụ.
9. Về công tác biên giới, lãnh
thổ quốc gia:
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan thanh
tra chuyên ngành về công tác biên giới, lãnh thổ quốc gia.
10. Về công tác người Việt
Nam ở nước ngoài:
Việc thực hiện các quy định của pháp luật trong
lĩnh vực công tác về người Việt Nam ở nước ngoài thuộc phạm vi quản lý nhà nước
của Bộ Ngoại giao.
Điều 16. Thẩm quyền thanh tra
chuyên ngành
1. Thanh tra Bộ thanh tra việc thực hiện các quy định
tại các Khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9 Điều 15 Nghị định này.
Thanh tra Bộ thực hiện thanh tra chuyên ngành đối với
cơ quan, tổ chức, cá nhân Việt Nam và nước ngoài tại thành phố Hồ Chí Minh về
các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Ngoại giao.
2. Thanh tra Sở thanh tra việc thực hiện các quy định
tại Điểm b Khoản 1 và các Khoản 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9 Điều 15 Nghị
định này.
3. Ủy ban Nhà nước về người Việt Nam ở nước ngoài
thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành theo quy định tại Khoản
10 Điều 15 Nghị định này.
Điều 17. Xây dựng và phê duyệt
kế hoạch thanh tra hàng năm
1. Việc xây dựng và phê duyệt kế hoạch thanh tra
hành chính hàng năm được thực hiện theo quy định tại Điều 36 Luật
thanh tra.
2. Việc xây dựng và phê duyệt kế hoạch thanh tra chuyên
ngành Ngoại giao được thực hiện theo quy định tại Điều 39 Nghị định
số 07/2012/NĐ-CP; cụ thể:
a) Chậm nhất vào ngày 01 tháng 11 hàng năm, Ủy ban
Nhà nước về người Việt Nam ở nước ngoài gửi kế hoạch thanh tra đến Thanh tra Bộ
để tổng hợp, báo cáo Bộ trưởng Bộ Ngoại giao.
Chậm nhất ngày 15 tháng 11 hàng năm, Thanh tra Bộ
trình Bộ trưởng Bộ Ngoại giao phê duyệt kế hoạch thanh tra của Bộ Ngoại giao.
Bộ trưởng Bộ Ngoại giao có trách nhiệm xem xét, phê
duyệt kế hoạch thanh tra chậm nhất vào ngày 25 tháng 11 hàng năm.
b) Chậm nhất ngày 05 tháng 12 hàng năm, Thanh tra Sở
trình Giám đốc Sở Ngoại vụ phê duyệt kế hoạch thanh tra của Sở Ngoại vụ.
Giám đốc Sở Ngoại vụ có trách nhiệm xem xét, phê
duyệt kế hoạch thanh tra chậm nhất vào ngày 15 tháng 12 hàng năm.
3. Việc điều chỉnh kế hoạch thanh tra do Bộ trưởng
Bộ Ngoại giao, Giám đốc Sở Ngoại vụ phê duyệt.
4. Kế hoạch thanh tra quy định tại các Khoản 1, 2
và 3 Điều này được gửi cho các đối tượng thanh tra và cơ quan, tổ chức có liên
quan.
Điều 18. Xử lý chồng chéo trong
hoạt động thanh tra
1. Chánh Thanh tra Bộ có trách nhiệm chủ trì xử lý
việc chồng chéo về phạm vi, đối tượng, nội dung, thời gian thanh tra giữa Thanh
tra Bộ với Ủy ban Nhà nước về người Việt Nam ở nước ngoài; phối hợp với Chánh
Thanh tra tỉnh giải quyết việc chồng chéo trong hoạt động thanh tra Ngoại giao
với các cơ quan thanh tra của địa phương, trình Bộ trưởng Bộ Ngoại giao xem xét
khi cần thiết.
2. Kế hoạch thanh tra của cơ quan cấp dưới nếu có sự
chồng chéo với kế hoạch của cơ quan cấp trên thì thực hiện theo kế hoạch của cơ
quan cấp trên.
3. Chánh Thanh tra Sở báo cáo Chánh Thanh tra tỉnh
xử lý việc chồng chéo trong hoạt động thanh tra với các cơ quan thanh tra tại địa
phương và báo cáo Thanh tra Bộ trong hoạt động thanh tra chuyên ngành.
Điều 19. Thời hạn, trình tự,
thủ tục thanh tra
1. Thời hạn thanh tra Ngoại giao được thực hiện
theo quy định tại Điều 45 Luật Thanh tra, Điều
16 và Điều 30 Nghị định số 07/2012/NĐ-CP và các văn bản hướng dẫn thi hành.
2. Hoạt động thanh tra do Thanh tra Bộ và Thanh tra
Sở tiến hành được thực hiện theo quy định Luật
thanh tra; Nghị định số 86/2011/NĐ-CP
ngày 22 tháng 9 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
một số Điều của Luật thanh tra (sau đây gọi
là Nghị định số 86/2011/NĐ-CP); Nghị định số
07/2012/NĐ-CP.
3. Trình tự, thủ tục hoạt động thanh tra chuyên
ngành trong lĩnh vực công tác về người Việt Nam ở nước ngoài thực hiện theo quy
định Luật Thanh tra và Nghị định số 07/2012/NĐ-CP.
4. Hoạt động thanh tra của thanh tra viên, công chức
thanh tra chuyên ngành tiến hành thanh tra độc lập thực hiện theo quy định của
Nghị định số 07/2012/NĐ-CP.
Điều 20. Thanh tra lại
1. Chánh Thanh tra Bộ quyết định thanh tra lại vụ
việc đã được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Chủ
nhiệm Ủy ban Nhà nước về người Việt Nam ở nước ngoài kết luận thuộc phạm vi, thẩm
quyền quản lý nhà nước của Bộ Ngoại giao nhưng có dấu hiệu vi phạm pháp luật
theo phân công của Bộ trưởng Bộ Ngoại giao.
2. Quyết định thanh tra lại bao gồm các nội dung được
quy định tại Điều 44, Điều 52 Luật thanh tra. Chậm nhất sau
05 ngày làm việc, kể từ ngày ký quyết định thanh tra lại, người ra quyết định
thanh tra lại phải gửi quyết định thanh tra lại cho người đã ký kết luận thanh
tra và đối tượng thanh tra lại.
3. Căn cứ quyết định thanh tra lại, thời hiệu thanh
tra lại, thời gian thanh tra lại, nhiệm vụ, quyền hạn của người ra quyết định
thanh tra lại, Trưởng Đoàn thanh tra, thành viên Đoàn thanh tra báo cáo kết quả
thanh tra lại theo quy định Luật thanh tra,
Nghị định số 86/2010/NĐ-CP, Nghị định số 07/2012/NĐ-CP.
4. Người ra quyết định thanh tra lại ra kết luận
thanh tra lại. Nội dung kết luận thanh tra lại theo quy định của pháp luật
thanh tra.
5. Kết luận thanh tra lại gửi Bộ trưởng Bộ Ngoại
giao, Tổng Thanh tra Chính phủ để báo cáo.
Điều 21. Thẩm quyền ra quyết định
thanh tra
1. Chánh Thanh tra Bộ, Chánh Thanh tra Sở ra quyết
định thanh tra hành chính, thanh tra chuyên ngành và thành lập Đoàn thanh tra.
Khi xét thấy cần thiết, Bộ trưởng Bộ Ngoại giao, Giám đốc Sở Ngoại vụ ra quyết
định thanh tra và thành lập Đoàn thanh tra.
2. Chủ nhiệm Ủy ban Nhà nước về người Việt Nam ở nước
ngoài ra quyết định thanh tra chuyên ngành theo kế hoạch và thành lập Đoàn
thanh tra.
Đối với vụ việc phức tạp, liên quan đến trách nhiệm
quản lý của nhiều đơn vị thì Bộ trưởng Bộ Ngoại giao ra quyết định thanh tra
chuyên ngành và thành lập Đoàn thanh tra.
Điều 22. Công tác tổng hợp,
báo cáo
1. Chánh Thanh tra Bộ tổng hợp, báo cáo Bộ trưởng Bộ
Ngoại giao, Tổng Thanh tra Chính phủ về công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại,
tố cáo và phòng, chống tham nhũng trong phạm vi trách nhiệm của mình.
2. Chánh Thanh tra Sở tổng hợp, báo cáo Chánh Thanh
tra tỉnh, Giám đốc Sở Ngoại vụ, Chánh Thanh tra Bộ về công tác thanh tra, giải
quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng trong phạm vi trách nhiệm của
mình.
3. Ủy ban Nhà nước về người Việt Nam ở nước ngoài
báo cáo Thanh tra Bộ về công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và
phòng, chống tham nhũng trong phạm vi trách nhiệm của mình để Thanh tra Bộ tổng
hợp, báo cáo Bộ trưởng Bộ Ngoại giao và Tổng Thanh tra Chính phủ.
Chương IV
THANH TRA VIÊN, CÔNG CHỨC
THANH TRA CHUYÊN NGÀNH VÀ CỘNG TÁC VIÊN THANH TRA
Điều 23. Thanh tra viên
1. Thanh tra viên là công chức của Thanh tra Bộ,
Thanh tra Sở được bổ nhiệm vào ngạch thanh tra để thực hiện nhiệm vụ thanh tra
và các nhiệm vụ khác theo sự phân công của Chánh Thanh tra Bộ và Chánh Thanh
tra Sở. Thanh tra viên được cấp trang phục, thẻ thanh tra theo quy định của
pháp luật.
2. Thanh tra viên phải tuân thủ pháp luật, chịu
trách nhiệm trước Chánh Thanh tra Bộ, Chánh Thanh tra Sở và trước pháp luật
trong việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
3. Tiêu chuẩn các ngạch; việc bổ nhiệm, miễn nhiệm
và điều kiện bảo đảm hoạt động đối với thanh tra viên thực hiện theo quy định của
pháp luật.
Điều 24. Công chức thanh tra
chuyên ngành trong lĩnh vực công tác về người Việt Nam ở nước ngoài
1. Công chức thanh tra chuyên ngành trong lĩnh vực
công tác về người Việt Nam ở nước ngoài là công chức thuộc biên chế của Ủy ban
Nhà nước về người Việt Nam ở nước ngoài.
2. Công chức thanh tra chuyên ngành trong lĩnh vực
công tác về người Việt Nam ở nước ngoài phải có đủ điều kiện được quy định tại Khoản 1 Điều 12 Nghị định số 07/2012/NĐ-CP và các tiêu chuẩn cụ
thể do Bộ trưởng Bộ Ngoại giao quy định.
3. Công chức thanh tra chuyên ngành được hưởng chế
độ bồi dưỡng theo quy định của pháp luật khi thực hiện nhiệm vụ thanh tra.
Điều 25. Cộng tác viên thanh
tra
1. Cộng tác viên thanh tra là công chức, viên chức
được Thanh tra Bộ, Thanh tra Sở trưng tập tham gia Đoàn thanh tra. Cộng tác
viên thanh tra là người không thuộc biên chế của các cơ quan thanh tra nhà nước.
2. Cộng tác viên thanh tra phải có phẩm chất chính
trị; có ý thức trách nhiệm, trung thực, khách quan, công minh; có trình độ
chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với nhiệm vụ thanh tra được giao.
3. Cộng tác viên thanh tra được hưởng chế độ, chính
sách theo quy định của pháp luật trong thời gian tham gia Đoàn thanh tra.
Chương V
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ
QUAN, TỔ CHỨC, CÁ NHÂN TRONG HOẠT ĐỘNG THANH TRA NGOẠI GIAO
Điều 26. Trách nhiệm của Bộ
trưởng Bộ Ngoai giao
1. Lãnh đạo, chỉ đạo hoạt động thanh tra trong phạm
vi quản lý của Bộ Ngoại giao.
2. Chỉ đạo việc xây dựng và phê duyệt chương trình,
kế hoạch thanh tra.
3. Xử lý kịp thời các kết luận, kiến nghị về công
tác thanh tra.
4. Kiện toàn tổ chức, bố trí cán bộ có năng lực và
phẩm chất làm công tác thanh tra Ngoại giao; tổ chức, chỉ đạo và bảo đảm điều
kiện hoạt động cho công tác thanh tra Ngoại giao.
5. Yêu cầu cơ quan thuộc quyền quản lý báo cáo về
công tác thanh tra theo quy định của pháp luật. Giải quyết kịp thời những khó
khăn, vướng mắc về công tác thanh tra; xử lý chồng chéo trong hoạt động thanh
tra thuộc phạm vi quản lý của mình.
6. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của
pháp luật.
Điều 27. Trách nhiệm của Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
1. Chỉ đạo Giám đốc Sở Ngoại vụ kiện toàn tổ chức,
hoạt động của Thanh tra Sở, bảo đảm hiệu quả hoạt động của Thanh tra Sở và chế
độ chính sách đối với người làm công tác thanh tra Ngoại giao theo đề nghị của
Giám đốc Sở Ngoại vụ.
2. Phối hợp với Bộ trưởng Bộ Ngoại giao chỉ đạo hoạt
động thanh tra Ngoại giao thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương.
3. Chỉ đạo Thanh tra tỉnh tập huấn nghiệp vụ thanh
tra hành chính, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng cho
Thanh tra Sở.
Điều 28. Trách nhiệm của Giám
đốc Sở Ngoại vụ
1. Lãnh đạo, chỉ đạo hoạt động thanh tra trong phạm
vi quản lý của Sở Ngoại vụ.
2. Chỉ đạo việc xây dựng và phê duyệt chương trình,
kế hoạch thanh tra.
3. Xử lý kịp thời các kết luận, kiến nghị về công
tác thanh tra.
4. Kiện toàn tổ chức, bố trí cán bộ có năng lực và
phẩm chất làm công tác thanh tra Ngoại giao; tổ chức, chỉ đạo và bảo đảm điều
kiện hoạt động cho công tác thanh tra Ngoại giao.
5. Yêu cầu cơ quan thuộc quyền quản lý báo cáo về
công tác thanh tra theo quy định của pháp luật. Giải quyết kịp thời những khó
khăn, vướng mắc về công tác thanh tra; xử lý chồng chéo trong hoạt động thanh
tra thuộc phạm vi quản lý của mình.
6. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của
pháp luật.
Điều 29. Trách nhiệm phối hợp
giữa các cơ quan thanh tra Ngoại giao và các cơ quan, tổ chức khác
1. Thanh tra Bộ:
a) Chịu sự hướng dẫn về nghiệp vụ của Thanh tra
Chính phủ; báo cáo Thanh tra Chính phủ về công tác thanh tra, giải quyết khiếu
nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng theo quy định của pháp luật;
b) Phối hợp với Thanh tra Chính phủ, Thanh tra các
Bộ, ngành, Thanh tra tỉnh, Giám đốc Sở Ngoại vụ, Thanh tra Sở và các cơ quan
khác trong hoạt động thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống
tham nhũng.
2. Thanh tra Sở:
a) Chịu sự hướng dẫn về nghiệp vụ thanh tra chuyên
ngành của Thanh tra Bộ; về nghiệp vụ thanh tra hành chính, giải quyết khiếu nại,
tố cáo và phòng, chống tham nhũng của Thanh tra tỉnh; báo cáo Thanh tra Bộ,
Thanh tra tỉnh về công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống
tham nhũng theo quy định;
b) Có trách nhiệm phối hợp, cử người tham gia các
đoàn thanh tra do Chánh Thanh tra Bộ hoặc Bộ trưởng Bộ Ngoại giao quyết định
thành lập khi có yêu cầu;
c) Phối hợp với Thanh tra Bộ, Thanh tra tỉnh, Thanh
tra các Sở và các cơ quan khác ở địa phương trong hoạt động thanh tra, giải quyết
khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng.
3. Trách nhiệm và quyền của các cơ quan, tổ chức,
cá nhân là đối tượng thanh tra và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan thực
hiện theo quy định tại Điều 10 Luật thanh tra.
Chương VI
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 30. Hiệu lực thi hành
Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 02
tháng 5 năm 2014, thay thế Nghị định số 157/2006/NĐ-CP
ngày 27 tháng 12 năm 2006 về tổ chức và hoạt động của thanh tra Ngoại giao.
Điều 31. Trách nhiệm thi hành
1. Bộ trưởng Bộ Ngoại giao hướng dẫn và tổ chức thực
hiện Nghị định này.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ
trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTCP, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực
thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, TCCV (3b).
|
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|