CHÍNH
PHỦ
******
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
157/2006/NĐ-CP
|
Hà
Nội, ngày 27 tháng 12 năm 2006
|
NGHỊ ĐỊNH
VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA THANH TRA NGOẠI GIAO
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Thanh tra ngày 15 tháng 6 năm 2004;
Căn cứ Pháp lệnh về Cơ quan đại diện nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
ở nước ngoài ngày 02 tháng 12 năm 1993;
Căn cứ Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính ngày 02 tháng 7 năm 2002;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Ngoại giao,
NGHỊ ĐỊNH :
Chương 1:
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Vị
trí và chức năng
Thanh tra Ngoại giao là cơ quan
thanh tra thuộc ngành ngoại giao; ở Trung ương có Thanh tra Ngoại giao thuộc Bộ
Ngoại giao (sau đây gọi tắt là Thanh tra Bộ) và ở các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương có Thanh tra Ngoại giao thuộc Sở Ngoại vụ (sau đây gọi tắt là Thanh
tra Sở); thực hiện chức năng thanh tra hành chính và thanh tra chuyên ngành về
đối ngoại trong phạm vi quản lý nhà nước theo quy định của pháp luật.
Điều 2. Đối
tượng thanh tra
1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc
quyền quản lý trực tiếp của cơ quan quản lý nhà nước về đối ngoại.
2. Cơ quan đại diện của nước Cộng
hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
ở nước ngoài.
3. Văn phòng đại diện có tư cách
pháp nhân của các cơ quan, tổ chức, cá nhân Việt Nam ở nước ngoài; cơ quan, tổ
chức, cá nhân Việt Nam và cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam có
tham gia hoạt động trong phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Ngoại giao và Sở Ngoại
vụ về đối ngoại. Trong trường hợp Điều ước quốc tế mà nước Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam
là thành viên có quy định khác với quy định của Nghị định này thì áp dụng quy định
của Điều ước quốc tế đó.
Điều 3. Nguyên
tắc hoạt động
1. Hoạt động Thanh tra Ngoại
giao phải tuân theo pháp luật, bảo đảm chính xác, khách quan, trung thực, công
khai, dân chủ, kịp thời, không làm cản trở hoạt động bình thường của đối tượng
thanh tra và của các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
2. Khi tiến hành thanh tra, người
ra quyết định thanh tra, Thủ trưởng cơ quan Thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra,
Thanh tra viên, thành viên Đoàn thanh tra phải thực hiện các quy định pháp luật
về thanh tra, pháp luật khác có liên quan và phải chịu trách nhiệm về hành vi,
quyết định của mình.
Điều 4. Mối
quan hệ công tác
1. Thanh tra Bộ chịu sự lãnh đạo,
chỉ đạo trực tiếp của Bộ trưởng Bộ Ngoại giao, đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng
dẫn về công tác, tổ chức và nghiệp vụ thanh tra của Thanh tra Chính phủ theo
quy định của pháp luật.
2. Thanh tra Sở chịu sự lãnh đạo,
chỉ đạo trực tiếp của Giám đốc Sở Ngoại vụ, đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn
về công tác, tổ chức và nghiệp vụ thanh tra hành chính của Thanh tra cấp tỉnh
và hướng dẫn về công tác, nghiệp vụ thanh tra chuyên ngành của Thanh tra Bộ.
3. Thanh tra Ngoại giao phối hợp
với Thanh tra các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và thanh tra
các cơ quan khác ở địa phương trong quá trình thanh tra các vấn đề liên quan đến
công tác đối ngoại để tránh chồng chéo và nâng cao hiệu quả thanh tra, kiểm
tra, phòng ngừa, ngăn chặn và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật.
Chương 2:
TỔ CHỨC, NHIỆM VỤ, QUYỀN
HẠN CỦA THANH TRA NGOẠI GIAO
Điều 5. Tổ
chức Thanh tra
1. Bộ Ngoại giao có Thanh tra Bộ.
2. Sở Ngoại vụ tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương có Thanh tra Sở.
3. Cơ quan thanh tra quy định tại
khoản 1 và khoản 2 Điều này có con dấu và tài khoản riêng.
Điều 6.
Thanh tra Bộ
1. Thanh tra Bộ là cơ quan của Bộ
Ngoại giao, có trách nhiệm giúp Bộ trưởng Bộ Ngoại giao quản lý nhà nước về
công tác thanh tra, thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn thanh tra hành chính và thanh
tra chuyên ngành trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Ngoại
giao.
2. Thanh tra Bộ có Chánh Thanh
tra, các Phó Chánh Thanh tra và các Thanh tra viên. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm,
cách chức Chánh Thanh tra, Phó Chánh Thanh tra và Thanh tra viên thực hiện theo
quy định của pháp luật.
3. Thanh tra
Bộ có các phòng để thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao. Bộ trưởng Bộ
Ngoại giao quy định cụ thể về nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy và biên chế của
Thanh tra Bộ.
Điều 7. Nhiệm
vụ, quyền hạn của Thanh tra Bộ
1. Thanh tra việc thực hiện
chính sách, pháp luật, nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc quyền quản
lý nhà nước của Bộ Ngoại giao.
2. Thanh tra việc thực hiện
chính sách, pháp luật, nhiệm vụ của Cơ quan đại diện ngoại giao Việt Nam ở nước
ngoài; các hoạt động của Văn phòng đại diện có tư cách pháp nhân của các cơ
quan, tổ chức, cá nhân Việt Nam ở nước ngoài; cơ quan, tổ chức, cá nhân Việt
Nam và cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam có liên quan đến công
tác đối ngoại thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Ngoại giao.
3. Chủ trì hoặc tham gia xây dựng
văn bản quy phạm pháp luật; kiến nghị cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung hoặc
ban hành các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến thanh tra về công tác đối
ngoại.
4. Xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực đối ngoại theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành
chính.
5. Giúp Bộ trưởng Bộ Ngoại giao
tổ chức tiếp công dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật
về khiếu nại, tố cáo.
6. Thực hiện nhiệm vụ phòng ngừa
và đấu tranh chống tham nhũng theo quy định của pháp luật về phòng, chống tham
nhũng.
7. Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc
việc thực hiện các kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý về thanh tra.
8. Kiến nghị với cơ quan
nhà nước có thẩm quyền xử lý các vi phạm pháp luật trong lĩnh vực đối ngoại;
đình chỉ việc thi hành hoặc huỷ bỏ những quy định, quyết định trái pháp luật được
phát hiện qua công tác thanh tra.
9. Hướng dẫn, kiểm tra, các đơn
vị thuộc Bộ Ngoại giao thực hiện các quy định của pháp luật về công tác thanh
tra và giải quyết khiếu nại, tố cáo; hướng dẫn, bồi dưỡng nghiệp vụ thanh tra
chuyên ngành đối với Thanh tra Sở.
10. Trưng tập cán bộ, công chức
của cơ quan, đơn vị có liên quan tham gia Đoàn thanh tra.
11. Tổng hợp, báo cáo kết quả về
công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng thuộc
phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Ngoại giao theo quy định.
12. Thực hiện nhiệm vụ hợp tác
quốc tế trong lĩnh vực thanh tra về công tác đối ngoại.
13. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền
hạn khác theo quy định của pháp luật.
Điều 8. Nhiệm
vụ, quyền hạn của Chánh Thanh tra Bộ
1. Giúp Bộ trưởng Bộ Ngoại giao
(sau đây gọi tắt là Bộ trưởng) lãnh đạo, chỉ đạo công tác thanh tra trong phạm
vi quản lý nhà nước của Bộ Ngoại giao.
2. Xây dựng chương trình, kế hoạch
thanh tra trình Bộ trưởng quyết định và tổ chức thực hiện.
3. Xử lý vi phạm hành chính
trong lĩnh vực công tác đối ngoại theo quy định của pháp luật.
4. Trình Bộ trưởng quyết định việc
thanh tra đột xuất khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật.
5. Trình Bộ trưởng quyết định hoặc
quyết định theo thẩm quyền việc thành lập Đoàn thanh tra, cử Thanh tra viên,
trưng tập Cộng tác viên thanh tra thực hiện nhiệm vụ thanh tra theo quy định của
pháp luật.
6. Kiến nghị Bộ trưởng xử lý việc
chồng chéo, trùng lắp về chương trình, kế hoạch, nội dung thanh tra, kiểm tra
trong phạm vi quản lý nhà nước của Bộ; tham mưu cho Bộ trưởng phối hợp với Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xử lý việc chồng
chéo, trùng lắp về chương trình, kế hoạch, nội dung thanh tra, kiểm tra về công
tác đối ngoại trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
7. Giúp Bộ trưởng thanh tra, kiểm
tra trách nhiệm của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Ngoại giao trong việc
thực hiện pháp luật về thanh tra và giải quyết khiếu nại, tố cáo; kiến nghị Bộ
trưởng xem xét trách nhiệm, xử lý người có hành vi vi phạm thuộc quyền quản lý
của Bộ trưởng; phối hợp với người đứng đầu cơ quan, tổ chức trong việc xem xét
trách nhiệm, xử lý người có hành vi vi phạm thuộc quyền quản lý của cơ quan, tổ
chức đó.
8. Kiến nghị Bộ trưởng tạm đình
chỉ thi hành hoặc huỷ bỏ quyết định của cơ quan, tổ chức thuộc thẩm quyền quản
lý của Bộ Ngoại giao khi có căn cứ cho rằng quyết định đó trái pháp luật hoặc
gây cản trở đến hoạt động thanh tra.
9. Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc
việc thực hiện các kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý về thanh tra thuộc phạm
vi trách nhiệm của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị thuộc quyền quản lý của Bộ Ngoại
giao.
10. Lãnh đạo cơ quan Thanh tra Bộ
thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của Nghị định này và các quy định
khác của pháp luật.
11. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền
hạn khác theo quy định của pháp luật.
Điều 9.
Thanh tra Sở
1. Thanh tra Sở là cơ quan của Sở
Ngoại vụ, có trách nhiệm giúp Giám đốc Sở thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn thanh
tra hành chính và thanh tra chuyên ngành trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của
Giám đốc Sở.
2. Thanh tra Sở có Chánh Thanh
tra, Phó Chánh Thanh tra và các Thanh tra viên. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách
chức Chánh Thanh tra, Phó Chánh Thanh tra và Thanh tra viên thực hiện theo quy
định của pháp luật.
3. Việc thành lập Thanh tra Sở
do Giám đốc Sở Ngoại vụ thống nhất ý kiến với Chánh Thanh tra tỉnh và Giám đốc
Sở Nội vụ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định. Căn cứ yêu cầu,
nhiệm vụ quản lý, Giám đốc Sở Ngoại vụ quy định cụ thể nhiệm vụ, quyền hạn, tổ
chức, biên chế của Thanh tra Sở.
Điều 10.
Nhiệm vụ, quyền hạn của Thanh tra Sở
1. Thanh tra việc thực hiện
chính sách, pháp luật, nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc quyền quản
lý của Sở Ngoại vụ.
2. Thanh tra việc chấp hành pháp
luật và quy định chuyên ngành thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở Ngoại vụ đối
với cơ quan, tổ chức, cá nhân Việt Nam và cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài
tại Việt Nam theo quy định của pháp luật.
3. Xử phạt vi phạm hành chính
theo quy định của pháp luật về xử lý hành chính.
4. Thực hiện nhiệm vụ giải quyết
khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
5. Thực hiện nhiệm vụ phòng ngừa
và đấu tranh chống tham nhũng theo quy định của pháp luật về phòng, chống tham
nhũng.
6. Kiến nghị với cơ quan nhà nước
có thẩm quyền đình chỉ việc thi hành hoặc huỷ bỏ những quy định trái pháp luật
được phát hiện qua công tác thanh tra.
7. Hướng dẫn, kiểm tra các đơn vị
thuộc Sở thực hiện các quy định của pháp luật về thanh tra, giải quyết khiếu nại,
tố cáo.
8. Yêu cầu cơ quan, đơn vị có liên
quan cử cán bộ, công chức tham gia các Đoàn thanh tra.
9. Tổng hợp, báo cáo kết quả về
công tác thanh tra; giải quyết khiếu nại, tố cáo; phòng, chống tham nhũng thuộc
phạm vi quản lý nhà nước của Sở Ngoại vụ.
10. Thực hiện các nhiệm vụ và
quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.
Điều 11.
Nhiệm vụ, quyền hạn của Chánh Thanh tra Sở
1. Lãnh đạo, chỉ đạo công tác
thanh tra trong phạm vi quản lý nhà nước của Sở Ngoại vụ theo quy định của pháp
luật.
2. Xây dựng chương trình, kế hoạch
thanh tra trình Giám đốc Sở quyết định và tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch
thanh tra đó.
3. Xử phạt vi phạm hành chính
theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
4. Trình Giám đốc Sở quyết định
việc thanh tra khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật.
5. Kiến nghị Giám đốc Sở xem
xét, xử lý người có hành vi vi phạm pháp luật về công tác đối ngoại thuộc quyền
quản lý của Sở; phối hợp với người đứng đầu cơ quan, tổ chức thuộc Sở trong việc
xem xét trách nhiệm, xử lý người có hành vi vi phạm thuộc quyền quản lý của cơ
quan, tổ chức đó.
6. Thực hiện nhiệm vụ giải quyết
khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
7. Thanh tra, kiểm tra trách nhiệm
của Thủ trưởng đơn vị thuộc Sở trong việc thực hiện pháp luật về thanh tra, giải
quyết khiếu nại, tố cáo; phòng, chống tham nhũng. Khi cần thiết, kiến nghị Giám
đốc Sở triệu tập Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan họp để đề xuất và thống
nhất biện pháp xử lý đối với các vụ việc thanh tra, khiếu nại, tố cáo phức tạp.
8. Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc
việc thực hiện các kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý về thanh tra thuộc phạm
vi trách nhiệm của Thủ trưởng đơn vị thuộc quyền quản lý của Giám đốc Sở.
9. Lãnh đạo cơ quan Thanh tra Sở
thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của Nghị định này và các quy định
khác của pháp luật.
10. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền
hạn khác theo quy định của pháp luật.
Điều 12. Hoạt
động thanh tra ở các địa phương chưa có Sở Ngoại vụ
Đối với tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương chưa có Sở Ngoại vụ, thì Thủ trưởng cơ quan quản lý công tác đối ngoại
có trách nhiệm sử dụng cán bộ thuộc quyền để kiêm nhiệm một số nhiệm vụ
thanh tra và chịu sự hướng dẫn về công tác, nghiệp vụ thanh tra chuyên ngành của
Thanh tra Bộ.
Chương 3:
THANH TRA VIÊN VÀ CỘNG
TÁC VIÊN THANH TRA
Điều 13.
Thanh tra viên
1. Thanh tra viên Ngoại giao là
công chức được bổ nhiệm vào ngạch thanh tra để thực hiện nhiệm vụ thanh tra. Việc
bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Thanh tra viên Ngoại giao thực hiện theo quy định
của pháp luật.
2. Thanh tra viên Ngoại giao thực
hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của Luật Thanh tra và các nhiệm vụ, quyền
hạn khác theo quy định của pháp luật.
3. Thanh
tra viên Ngoại giao phải đáp ứng tiêu chuẩn các ngạch công chức ngành Thanh tra
theo quy định của Luật Thanh tra và phải đáp ứng các điều kiện, tiêu chuẩn phù
hợp với ngành, lĩnh vực do Bộ trưởng Bộ Ngoại giao quy định.
4. Thanh tra viên Ngoại giao được
hưởng chế độ, chính sách và được bảo đảm các điều kiện cần thiết cho hoạt động
thanh tra theo quy định của pháp luật.
Điều 14. Cộng
tác viên Thanh tra
1. Cộng tác viên Thanh tra là
người được trưng tập làm nhiệm vụ thanh tra theo yêu cầu của Chánh Thanh tra
các cấp hoặc Thủ trưởng cơ quan nhà nước có thẩm quyền để thực hiện nhiệm vụ
thanh tra.
2. Cộng tác viên Thanh tra phải
có phẩm chất chính trị tốt; có ý thức trách nhiệm, trung thực, khách quan, công
minh; có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với nhiệm vụ thanh tra được
giao trong lĩnh vực đối ngoại.
3. Cộng tác viên Thanh tra được
hưởng chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật, được tạo điều kiện để
hoàn thành nhiệm vụ.
Chương
4:
HOẠT ĐỘNG CỦA THANH TRA
NGOẠI GIAO
Điều 15. Nội
dung thanh tra
1. Thanh tra việc thực hiện
chính sách, pháp luật, nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc quyền quản lý
của Bộ Ngoại giao và Sở Ngoại vụ.
2. Thanh tra chuyên ngành đối với
cơ quan, tổ chức, cá nhân trong các lĩnh vực:
a) Thực hiện chính sách, pháp luật,
nhiệm vụ của Cơ quan đại diện nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
ở nước ngoài;
b) Các hoạt động của Văn phòng đại
diện có tư cách pháp nhân của Việt Nam ở nước ngoài, của cơ quan, tổ chức, cá
nhân Việt Nam và cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam có liên quan
đến công tác đối ngoại thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Ngoại giao và Sở
Ngoại vụ;
c) Ký kết và thực hiện điều ước
quốc tế;
d) Công tác biên giới, lãnh thổ
quốc gia;
đ) Công tác cộng đồng người Việt
Nam
ở nước ngoài;
e) Công tác lãnh sự, xuất nhập cảnh
của công dân Việt Nam
và người nước ngoài theo phân công của Chính phủ; hợp pháp hóa, chứng nhận lãnh
sự, quốc tịch và hộ tịch; bảo hộ công dân ở nước ngoài theo quy định của pháp
luật;
g) Công tác ngoại giao phục vụ
phát triển kinh tế;
h) Các lĩnh vực khác có liên
quan đến công tác đối ngoại trong phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Ngoại giao và
Sở Ngoại vụ theo quy định của pháp luật.
Điều 16.
Hình thức và phương thức hoạt động thanh tra
1. Hoạt động thanh tra Ngoại
giao được thực hiện dưới hình thức thanh tra theo chương trình, kế hoạch và
thanh tra đột xuất.
Thanh tra theo chương trình, kế
hoạch được Bộ trưởng Bộ Ngoại giao, Giám đốc Sở Ngoại vụ phê duyệt.
Thanh tra đột xuất được tiến
hành khi phát hiện tổ chức, cá nhân có dấu hiệu vi phạm pháp luật; theo yêu cầu
của việc giải quyết khiếu nại, tố cáo; theo yêu cầu của công tác phòng ngừa, đấu
tranh chống tham nhũng hoặc do Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền
giao.
2. Việc thanh tra được tiến hành
theo phương thức Đoàn thanh tra hoặc Thanh tra viên độc lập.
Đoàn Thanh tra và Thanh tra viên
hoạt động theo quy định của pháp luật về thanh tra và pháp luật khác có liên
quan.
Chương 5:
TRANG PHỤC, PHÙ HIỆU, CẤP
HIỆU, BIỂN HIỆU, CƠ SỞ VẬT CHẤT KỸ THUẬT VÀ KINH PHÍ HOẠT ĐỘNG
Điều 17.
Trang phục, phù hiệu, cấp hiệu, biển hiệu
1. Thanh tra Ngoại giao có trang
phục, phù hiệu, cấp hiệu, biển hiệu theo quy định của pháp luật.
Nghiêm cấm các tổ chức, cá nhân
sử dụng trang phục, phù hiệu, cấp hiệu, biển hiệu tương tự, gây sự nhầm lẫn với
Thanh tra Ngoại giao.
2. Bộ trưởng
Bộ Ngoại giao quy định trang phục, phù hiệu, cấp hiệu, biển hiệu của Thanh tra
Ngoại giao sau khi thống nhất với Tổng Thanh tra.
Điều 18. Cơ
sở vật chất kỹ thuật
1. Các cơ quan Thanh tra Ngoại
giao được bố trí trụ sở làm việc, phương tiện, thiết bị kỹ thuật phục vụ công
tác thanh tra.
2. Bộ trưởng Bộ Ngoại giao quy định
cụ thể về phương tiện, thiết bị kỹ thuật theo quy định của pháp luật cho cơ
quan Thanh tra Ngoại giao.
Điều 19.
Kinh phí hoạt động
1. Kinh phí hoạt động của Thanh
tra Ngoại giao do ngân sách nhà nước cấp và nguồn kinh phí khác theo quy định của
pháp luật.
2. Việc cấp phát, quản lý kinh
phí thực hiện theo Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản pháp luật có liên
quan.
Chương 6:
TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ QUAN,
TỔ CHỨC, CÁ NHÂN TRONG HOẠT ĐỘNG THANH TRA NGOẠI GIAO
Điều 20. Trách
nhiệm của Thủ trưởng các cơ quan quản lý nhà nước trong hoạt động Thanh tra Ngoại
giao
1. Bộ trưởng Bộ Ngoại giao có
trách nhiệm tổ chức, chỉ đạo hoạt động, kiện toàn tổ chức Thanh tra Bộ; bảo đảm
các điều kiện về kinh phí, trang bị kỹ thuật, cơ sở vật chất và các điều kiện cần
thiết khác để phục vụ cho hoạt động của Thanh tra Bộ; xử lý kịp thời các kết luận,
kiến nghị của Thanh tra Bộ theo quy định của pháp luật.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm chỉ đạo Giám đốc Sở Ngoại vụ kiện
toàn tổ chức, đảm bảo kinh
phí, biên chế, cơ sở vật chất và các điều kiện cần thiết khác cho hoạt động của
Thanh tra Sở; chỉ đạo Thủ trưởng cơ quan quản lý công tác đối ngoại phụ trách
và sử dụng cán bộ thuộc quyền để kiêm nhiệm một số nhiệm vụ thanh tra tại địa
phương chưa có Sở Ngoại vụ.
3. Giám đốc Sở Ngoại vụ chịu
trách nhiệm tổ chức, chỉ đạo hoạt động, kiện toàn tổ chức của Thanh tra Sở; xử
lý kịp thời các kết luận, kiến nghị của Thanh tra Sở theo quy định của pháp luật.
Điều 21.
Quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của đối tượng thanh tra; trách nhiệm của cơ
quan, tổ chức, cá nhân có liên quan
1. Đối tượng thanh tra có quyền,
nghĩa vụ và trách nhiệm theo quy định của Luật Thanh tra và các văn bản pháp luật
khác có liên quan.
2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có
thông tin, tài liệu liên quan tới nội dung thanh tra phải cung cấp đầy đủ, kịp
thời theo yêu cầu của cơ quan thanh tra và chịu trách nhiệm về tính chính xác,
trung thực của thông tin, tài liệu đã cung cấp.
Việc cung cấp, sử dụng và quản
lý thông tin, tài liệu có nội dung thuộc bí mật nhà nước thực hiện theo quy định
của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước.
Chương 7:
KHEN THƯỞNG, XỬ LÝ VI PHẠM
VÀ GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO
Điều 22.
Khen thưởng
Tổ chức, cá nhân có thành tích
trong hoạt động Thanh tra Ngoại giao được khen thưởng theo quy định của pháp luật.
Điều 23. Xử
lý vi phạm
Người chống đối, cản trở, mua
chuộc, trù dập, trả thù người làm nhiệm vụ thanh tra hoặc tố cáo sai sự thật,
vi phạm pháp luật về thanh tra; người lợi dụng quyền hạn thanh tra vì động cơ
cá nhân hoặc thiếu tinh thần trách nhiệm mà kết luận thanh tra sai sự thật, xâm
phạm quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân hoạt động trong lĩnh vực ngoại
giao thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm, sẽ bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm
hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại phải bồi thường
theo quy định của pháp luật.
Điều 24. Giải
quyết khiếu nại, tố cáo trong hoạt động thanh tra
Việc giải quyết khiếu nại, tố
cáo trong hoạt động Thanh tra Ngoại giao được thực hiện theo quy định của pháp
luật về khiếu nại, tố cáo.
Chương 8:
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều
25. Hiệu lực thi hành
Nghị định này có hiệu lực thi
hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Điều 26. Hướng
dẫn và trách nhiệm thi hành
1. Bộ trưởng Bộ Ngoại giao chủ
trì, phối hợp với các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ có liên quan hướng
dẫn thi hành Nghị định này.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng
cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định
này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ,
cơ quan thuộc Chính phủ;
- VPBCĐTW về phòng, chống tham nhũng;
- HĐND, UBND các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ban Quản lý KKTCKQT Bờ Y;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Học viện Hành chính quốc gia;
- VPCP: BTCN, các PCN,
Website Chính phủ, Ban Điều hành 112,
Người phát ngôn của Thủ tướng Chính phủ,
các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, TCCB.
|
TM.
CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|