CHÍNH PHỦ
********
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số: 151/2003/NĐ-CP
|
Hà Nội, ngày 09 tháng 12 năm 2003
|
NGHỊ ĐỊNH
CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 151/2003/NĐ-CP QUY ĐỊNH XỬ PHẠT VI
PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC QUỐC PHÒNG
CHÍNH PHỦ
Căn
cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính ngày 02 tháng 7 năm 2002;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng,
NGHỊ ĐỊNH:
Chương 1:
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Vi phạm
hành chính trong lĩnh vực quốc phòng là hành vi cố ý hoặc vô ý vi phạm các quy
định của pháp luật trong lĩnh vực quốc phòng mà không phải là tội phạm và theo
quy định của pháp luật phải bị xử phạt vi phạm hành chính, bao gồm:
1. Vi
phạm quy định về thực hiện nghĩa vụ quân sự, phục vụ tại ngũ và ngạch dự bị;
2. Vi phạm quy định về xây dựng lực lượng dự bị động viên;
3. Vi phạm quy định về động viên công nghiệp; quản lý, sử dụng
trang thiết bị, công nghệ, vật tư chuyên dụng phục vụ sản xuất quốc phòng;
4. Vi
phạm quy định về quản lý, xây dựng lực lượng dân quân tự vệ;
5. Vi
phạm quy định về bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự, về quản lý đất quốc
phòng;
6. Vi
phạm quy định về sử dụng biển số mô tô, ô tô và phương tiện vận tải quân sự;
7. Vi phạm quy định về sử dụng, mua bán, sản xuất quân
trang.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Cá
nhân, tổ chức có hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng quy định
tại Chương II Nghị định này.
2. Cá
nhân, tổ chức nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc
phòng trong phạm vi lãnh thổ, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa của nước Cộng
hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, trừ trường hợp Điều ước quốc tế mà Nhà nước Cộng
hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc gia nhập có quy định khác.
3. Người chưa thành niên có hành vi vi phạm hành chính
trong lĩnh vực quốc phòng bị xử phạt theo quy định tại Điều 7 Pháp lệnh Xử lý
vi phạm hành chính.
Điều 3. Nguyên tắc xử phạt
1. Việc
xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng do người có thẩm quyền quy
định tại Chương III Nghị định này thực hiện theo đúng quy định của pháp luật.
2. Mọi
hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng phải được phát hiện kịp thời
và phải bị đình chỉ ngay. Việc xử phạt phải được tiến hành nhanh chóng, công
minh, triệt để; mọi hậu quả do hành vi vi phạm hành chính gây ra phải được khắc
phục theo quy định của pháp luật.
3. Một
hành vi vi phạm hành chính chỉ bị xử phạt hành chính một lần. Cá nhân, tổ chức
thực hiện nhiều hành vi vi phạm hành chính thì bị xử phạt về từng hành vi. Nhiều
người cùng thực hiện một hành vi vi phạm hành chính thì mỗi người vi phạm đều bị
xử phạt.
4. Việc
xử phạt vi phạm hành chính phải căn cứ vào tính chất, mức độ vi phạm, nhân thân
người vi phạm và những tình tiết giảm nhẹ, tăng nặng đã quy định tại Điều 8 và
Điều 9 Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính để quyết định hình thức, biện pháp xử
phạt thích hợp.
5.
Không xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng các trường hợp thuộc
tình thế cấp thiết, phòng vệ chính đáng, sự kiện bất ngờ hoặc vi phạm hành
chính trong khi đang mắc bệnh tâm thần hoặc các bệnh khác làm mất khả năng điều
khiển hành vi của mình.
Điều 4. Thời hiệu xử phạt và thời hạn
được coi là chưa bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng
1. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc
phòng là một năm kể từ ngày vi phạm được thực hiện; nếu quá thời hạn trên thì
không bị xử phạt, nhưng vẫn bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại
khoản 3 Điều 5 Nghị định này. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
quản lý đất quốc phòng, công trình quốc phòng và khu quân sự là hai năm.
2. Đối với cá nhân đã bị khởi tố, truy tố hoặc đã có quyết
định đưa ra xét xử theo thủ tục tố tụng hình sự, nhưng sau đó có quyết định
đình chỉ điều tra hoặc đình chỉ vụ án mà hành vi vi phạm có dấu hiệu vi phạm
hành chính về lĩnh vực quốc phòng thì bị xử phạt hành chính; trong thời hạn ba
ngày, kể từ ngày ra quyết định đình chỉ điều tra, đình chỉ vụ án, người đã ra
quyết định phải gửi quyết định và hồ sơ vi phạm cho người có thẩm quyền xử phạt
vi phạm hành chính về lĩnh vực quốc phòng; trong trường hợp này, thời hiệu xử
phạt vi phạm hành chính là ba tháng, kể từ ngày người có thẩm quyền xử phạt nhận
được quyết định đình chỉ và hồ sơ vụ vi phạm.
3. Trong thời hạn được quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều
này mà cá nhân, tổ chức lại thực hiện vi phạm hành chính mới trong cùng lĩnh vực
trước đây đã vi phạm hoặc cố tình trốn tránh, cản trở việc xử phạt thì không áp
dụng thời hiệu quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này; thời hiệu được tính lại
kể từ thời điểm thực hiện vi phạm hành chính mới hoặc thời điểm chấm dứt hành
vi trốn tránh, cản trở việc xử phạt.
4. Cá
nhân, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, nếu qua
một năm kể từ ngày chấp hành xong quyết định xử phạt hoặc kể từ ngày hết thời
hiệu thi hành quyết định xử phạt mà không tái phạm thì được coi như chưa bị xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng.
Điều 5. Các
hình thức xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng
1. Hình thức xử phạt chính: đối với mỗi vi phạm hành chính
trong lĩnh vực quốc phòng, cá nhân, tổ chức vi phạm phải chịu một trong các
hình thức xử phạt chính sau đây:
a) Cảnh cáo: áp dụng đối với cá nhân, tổ chức vi phạm hành
chính nhỏ, lần đầu, có tình tiết giảm nhẹ hoặc đối với mọi hành vi vi phạm hành
chính do người chưa thành niên từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi thực hiện. Cảnh
cáo được quyết định bằng văn bản;
b) Phạt tiền: căn cứ vào tính chất, mức
độ vi phạm để quyết định mức phạt tiền trong khung phạt tiền đã được quy định tại
Nghị định này đối với từng hành vi vi phạm. Mức phạt cụ thể đối với một hành vi
vi phạm là mức trung bình của khung phạt tiền được quy định đối với hành vi đó;
nếu vi phạm có tình tiết giảm nhẹ thì mức phạt có thể giảm thấp hơn nhưng không
được giảm quá mức tối thiểu của khung phạt tiền; nếu vi phạm có tình tiết tăng
nặng thì mức phạt có thể tăng cao hơn nhưng không được tăng quá mức tối đa của
khung phạt tiền;
c) Trục xuất: áp dụng đối với người nước
ngoài vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng; trong từng trường hợp vi phạm
cụ thể, trục xuất được áp dụng là hình thức xử phạt chính hoặc xử phạt bổ sung.
2. Hình thức xử phạt bổ sung: tuỳ theo tính chất, mức độ vi
phạm, cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng còn có thể
bị các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
a) Tước quyền sử dụng có thời hạn hoặc không thời hạn giấy
phép hoặc chứng chỉ hành nghề có liên quan đến vi phạm hành chính trong lĩnh vực
quốc phòng. Trường hợp cần áp dụng hình thức phạt tước quyền sử dụng có thời hạn
hoặc không thời hạn một số giấy phép của quân nhân, công chức quốc phòng, công
nhân viên quốc phòng do quân đội cấp để hoạt động vì mục đích quốc phòng, an
ninh, thì người có thẩm quyền xử phạt thông báo và đề nghị cơ quan của Quân đội
đã cấp giấy phép xử lý;
b) Tịch
thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc
phòng.
3. Ngoài các hình thức xử phạt chính và xử phạt bổ sung
quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, cá
nhân, tổ chức vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, tuỳ theo hành vi vi
phạm sẽ bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:
a) Buộc
khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra hoặc
buộc tháo dỡ công trình xây dựng trái phép, trả lại diện tích đất quốc phòng đã
lấn chiếm;
b) Buộc
chấp hành các quy định về đăng ký nghĩa vụ quân sự; chấp hành việc đăng ký vào
ngạch sĩ quan dự bị; chấp hành các quy định về kiểm tra hoặc khám sức khoẻ thực
hiện nghĩa vụ quân sự, để tuyển chọn đi đào tạo sĩ quan dự bị;
c) Buộc
chấp hành lệnh gọi nhập ngũ, lệnh gọi đi đào tạo sĩ quan dự bị theo quy định của
pháp luật;
d) Buộc chấp hành lệnh gọi tập trung huấn luyện, diễn tập,
kiểm tra sẵn sàng động viên, sẵn sàng chiến đấu; thực hiện chế độ đăng ký, huy
động phương tiện kỹ thuật;
đ) Buộc chấp hành quyết định của cơ quan có thẩm quyền về
chuẩn bị động viên công nghiệp, thực hiện nhiệm vụ động viên công nghiệp;
e) Buộc
phải tổ chức lực lượng dân quân tự vệ theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền;
buộc phải giải tán lực lượng dân quân tự vệ tổ chức trái pháp luật.
Chương 2:
HÀNH VI VI
PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC QUỐC PHÒNG, HÌNH THỨC XỬ PHẠT, MỨC PHẠT, BIỆN
PHÁP KHẮC PHỤC HẬU QUẢ
MỤC 1: HÀNH VI VI PHẠM
CÁC QUY ĐỊNH VỀ THỰC HIỆN NGHĨA VỤ QUÂN SỰ, PHỤC VỤ TẠI NGŨ VÀ NGẠCH
DỰ BỊ; HÌNH THỨC XỬ PHẠT, MỨC PHẠT VÀ BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC HẬU QUẢ
Điều 6. Vi phạm các quy định về đăng
ký nghĩa vụ quân sự
1. Phạt cảnh cáo đối với hành vi không chấp hành đúng quy định
về đăng ký nghĩa vụ quân sự mà người đủ 17 tuổi trong năm thuộc diện phải đăng
ký nghĩa vụ quân sự.
2. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với hành
vi không chấp hành đúng những quy định về đăng ký lần đầu, đăng ký bổ sung,
đăng ký di chuyển, đăng ký vắng mặt dài hạn, đăng ký nghĩa vụ quân sự riêng,
đăng ký ngạch dự bị sau khi xuất ngũ, phục viên và đăng ký giải ngạch dự bị
theo quy định về đăng ký nghĩa vụ quân sự.
3. Ngoài việc bị xử phạt, người vi phạm Điều này còn buộc
phải chấp hành các quy định về đăng ký nghĩa vụ quân sự.
Điều 7. Vi phạm quy định về đăng ký sĩ quan dự bị
1. Phạt
tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi khi chuyển đến làm việc
hoặc cư trú tại địa phương mà không đăng ký vào ngạch sĩ quan dự bị tại cơ quan
quân sự địa phương nơi cư trú hoặc nơi đóng trụ sở thường trú của cơ quan tổ chức,
doanh nghiệp.
2.
Ngoài việc bị phạt tiền, người vi phạm còn buộc phải chấp hành việc đăng ký vào
ngạch sĩ quan dự bị theo quy định.
Điều 8. Vi phạm quy định về kiểm tra
hoặc khám sức khoẻ thực hiện nghĩa vụ quân sự
1. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến
300.000 đồng đối với hành vi vắng mặt khi có giấy gọi kiểm tra hoặc khám sức
khoẻ thực hiện nghĩa vụ quân sự mà không có lý do chính đáng.
2. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến
500.000 đồng đối với hành vi gian dối hoặc mua chuộc nhân viên y tế để làm sai
lệch các yếu tố về sức khoẻ nhằm trốn tránh nghĩa vụ quân sự.
3. Ngoài việc bị phạt tiền, người vi phạm khoản 1 và 2 Điều
này còn buộc phải chấp hành các quy định về kiểm tra hoặc khám sức khoẻ theo kế
hoạch của Hội đồng nghĩa vụ quân sự.
Điều 9. Vi phạm quy định về nhập ngũ
1. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành
vi không có mặt đúng thời gian hoặc địa điểm quy định đã ghi trong lệnh gọi nhập
ngũ mà không có lý do chính đáng.
2. Ngoài việc bị phạt tiền, người vi phạm còn buộc phải chấp
hành lệnh gọi nhập ngũ theo quy định của pháp luật.
Điều 10. Làm trái hoặc cản trở thực hiện các quy định về nghĩa vụ
quân sự
1. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 400.000 đồng đối với hành
vi gây khó khăn hoặc cản trở người khác thực hiện các quy định về đăng ký nghĩa
vụ quân sự, thực hiện lệnh gọi nhập ngũ.
2. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến
1.000.000 đồng đối với hành vi gây khó khăn cản trở người có trách nhiệm thi
hành các quy định về thực hiện Luật Nghĩa vụ quân sự.
3. Phạt tiền từ 1.500.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với
hành vi không bố trí sắp xếp thời gian, không tạo điều kiện cho công dân thực
hiện chế độ đăng ký nghĩa vụ quân sự, thực hiện việc kiểm tra hoặc khám sức khoẻ,
lệnh gọi nhập ngũ; không báo cáo danh sách công dân nam giới đủ 17 tuổi trong
năm; không báo cáo số lượng quân nhân dự bị và người sẵn sàng nhập ngũ ở cơ
quan tổ chức mình đúng thời gian mà Luật Nghĩa vụ quân sự đã quy định.
Điều 11. Vi phạm quy định về làm nghĩa vụ quân sự phục vụ tại
ngũ
1. Phạt cảnh cáo đối với hành vi
đào ngũ khi đang làm nghĩa vụ quân sự phục vụ tại ngũ trong thời bình mà đơn vị
quân đội cấp trung đoàn và tương đương đã gửi giấy báo đào ngũ và cắt quân số
cho Uỷ ban nhân dân cấp xã và cơ quan quân sự cấp huyện đối với người vi phạm lần
đầu là các đối tượng : thuộc diện tạm hoãn gọi nhập ngũ hoặc là người đã liên tục
phục vụ trong quân đội vượt thời hạn phục vụ tại ngũ theo Luật Nghĩa vụ quân sự
hoặc là nữ quân nhân.
2. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến
1.000.000 đồng đối với hành vi đào ngũ khi đang làm nghĩa vụ quân sự phục vụ tại
ngũ trong thời bình, mà đơn vị quân đội cấp trung đoàn và tương đương đã gửi giấy
thông báo đào ngũ và cắt quân số cho Uỷ ban nhân dân cấp xã và cơ quan quân sự
cấp huyện, đối với người vi phạm lần đầu không thuộc các đối tượng quy định tại
khoản 1 Điều này.
3. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến
1.000.000 đồng đối với hành vi chứa chấp, bao che quân nhân đào ngũ.
Điều 12. Vi phạm quy định về
đào tạo sĩ quan dự bị
1. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với hành
vi vắng mặt tại địa điểm tập trung theo giấy gọi kiểm tra sức khoẻ để tuyển chọn
hoặc lệnh gọi đi đào tạo sĩ quan dự bị mà không có lý do chính đáng.
2. Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với hành
vi không chấp hành giấy gọi kiểm tra sức khoẻ để tuyển chọn hoặc lệnh gọi đi
đào tạo sĩ quan dự bị.
3. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với
hành vi gian dối hoặc mua chuộc nhân viên y tế để làm sai lệch các yếu tố về sức
khoẻ nhằm trốn tránh thực hiện nghĩa vụ đi đào tạo sĩ quan dự bị.
4. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với
hành vi cản trở người khác chấp hành giấy gọi kiểm tra sức khoẻ để tuyển chọn
hoặc lệnh gọi đi đào tạo sĩ quan dự bị.
5. Ngoài
việc bị phạt tiền, người vi phạm khoản 1, 2 và 3 Điều này còn buộc phải chấp
hành giấy gọi kiểm tra sức khoẻ để tuyển chọn hoặc lệnh gọi đi đào tạo sĩ quan
dự bị.
MỤC 2: HÀNH VI VI PHẠM VỀ XÂY DỰNG LỰC LƯỢNG DỰ BỊ ĐỘNG
VIÊN; HÌNH THỨC XỬ PHẠT, MỨC PHẠT VÀ BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC HẬU QUẢ
Điều 13. Vi phạm quy định về tập
trung huấn luyện, diễn tập, kiểm tra sẵn sàng động viên, sẵn sàng chiến đấu
1. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến
300.000 đồng đối với hành vi không có mặt đúng thời gian và địa điểm ghi trong
lệnh gọi tập trung huấn luyện, diễn tập, kiểm tra sẵn sàng động viên, sẵn sàng
chiến đấu, mà không có lý do chính đáng.
2. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến
1.000.000 đồng đối với hành vi gây khó khăn hoặc cản trở quân nhân dự bị thực
hiện các quy định về tập trung huấn luyện, diễn tập, kiểm tra sẵn sàng động
viên, sẵn sàng chiến đấu.
3.
Ngoài việc bị phạt tiền, người vi phạm khoản 1 Điều này còn buộc phải chấp hành
lệnh gọi tập trung huấn luyện, diễn tập, kiểm tra sẵn sàng động viên, sẵn sàng
chiến đấu theo lệnh của cơ quan có thẩm quyền.
Điều 14. Vi phạm quy định về đăng
ký phương tiện kỹ thuật
1. Phạt
tiền từ 1.000.000 đồng đến 1.500.000 đồng đối với hành vi không chấp hành các
chế độ, thủ tục đăng ký phương tiện kỹ thuật thuộc danh mục loại phương tiện kỹ
thuật thuộc diện huy động bổ sung cho lực lượng thường trực của quân đội và bảo
đảm cho việc huấn luyện, huy động lực lượng dự bị động viên.
2. Ngoài việc bị phạt tiền, cá nhân, tổ chức vi phạm còn buộc
phải thực hiện chế độ đăng ký phương tiện kỹ thuật theo quy định.
Điều 15. Vi phạm quy định về huy động
phương tiện kỹ thuật
1. Phạt
tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi không chấp hành quyết
định hoặc lệnh huy động phương tiện kỹ thuật không xếp trong các đơn vị dự bị động
viên; để bảo đảm huấn luyện, diễn tập, kiểm tra đơn vị dự bị động viên trong thời
bình.
2. Phạt
tiền từ 6.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi không chấp hành quyết
định hoặc lệnh huy động phương tiện kỹ thuật đã được xếp trong đơn vị dự bị động
viên để phục vụ huấn luyện, diễn tập, kiểm tra đơn vị dự bị động viên trong thời
bình.
3. Ngoài việc bị phạt tiền, cá nhân, tổ chức vi phạm khoản
1 và 2 Điều này còn buộc phải thực hiện quyết định hoặc lệnh huy động phương tiện
kỹ thuật.
MỤC 3: HÀNH VI VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ ĐỘNG VIÊN CÔNG NGHIỆP,
QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TRANG THIẾT BỊ, CÔNG NGHỆ, VẬT TƯ CHUYÊN DỤNG PHỤC VỤ SẢN XUẤT
QUỐC PHÒNG; HÌNH THỨC XỬ PHẠT, MỨC PHẠT VÀ BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC HẬU QUẢ
Điều 16. Vi phạm
quy định về sản xuất sản phẩm động viên công nghiệp
Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành
vi không bảo đảm tiến độ sản xuất, số lượng, chất lượng sản phẩm động viên công
nghiệp theo chỉ tiêu động viên công nghiệp.
Điều 17. Vi phạm quy định về
động viên công nghiệp
1. Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với
hành vi trốn tránh chuẩn bị động viên công nghiệp; không thực hiện nhiệm vụ động
viên công nghiệp được giao.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với
hành vi không chấp hành quyết định huy động tham gia diễn tập động viên công
nghiệp.
3. Ngoài việc bị phạt tiền, cá nhân, tổ chức vi phạm khoản
1, khoản 2 Điều này còn buộc phải chấp hành quyết định của cơ quan có thẩm
quyền về chuẩn bị động viên công nghiệp; thực hiện nhiệm vụ động viên công nghiệp;
tham gia diễn tập động viên công nghiệp
Điều 18. Vi phạm quy định về quản
lý trang thiết bị, sản phẩm phục vụ động viên công nghiệp
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với
hành vi khai thác trái phép trang thiết bị do Nhà nước giao để phục vụ cho động
viên công nghiệp; sử dụng sản phẩm phục vụ động viên công nghiệp vào mục đích
kinh doanh hoặc mục đích khác khi chưa được phép của cấp có thẩm quyền.
2. Ngoài việc bị phạt tiền, cá nhân, tổ chức sử dụng sản phẩm
phục vụ động viên công nghiệp vào mục đích kinh doanh còn bị tịch
thu tang vật.
Điều 19. Vi phạm quy định về quản
lý, sử dụng, vận chuyển trang thiết bị, công nghệ, vật tư chuyên dụng phục vụ sản
xuất quốc phòng
1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với
hành vi không tuân thủ quy định về bốc dỡ, vận chuyển dẫn đến sai hỏng, mất mát
trang thiết bị, công nghệ, vật tư chuyên dụng phục vụ sản xuất quốc phòng.
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với
hành vi để thất lạc, làm mất, nhầm lẫn dẫn đến mất đồng bộ hoặc để hư hỏng, xuống
cấp trang thiết bị, công nghệ, vật tư chuyên dụng phục vụ sản xuất quốc phòng.
3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với
hành vi sử dụng, khai thác trái phép trang thiết bị, công nghệ, vật tư chuyên dụng
phục vụ sản xuất quốc phòng.
MỤC 4: HÀNH VI VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ XÂY DỰNG, SỬ DỤNG VÀ HOẠT
ĐỘNG CỦA LỰC LƯỢNG DÂN QUÂN TỰ VỆ; HÌNH THỨC XỬ PHẠT, MỨC PHẠT VÀ BIỆN PHÁP KHẮC
PHỤC HẬU QUẢ
Điều 20. Vi phạm quy định về xây dựng
lực lượng dân quân tự vệ
1. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành
vi trốn tránh tham gia dân quân tự vệ, cản trở việc xây dựng lực lượng dân quân
tự vệ.
2. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến
1.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện quyết định của cơ quan có thẩm
quyền về xây dựng lực lượng dân quân tự vệ.
3. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với
hành vi tổ chức lực lượng dân quân tự vệ trái pháp luật.
4. Ngoài
việc bị phạt tiền, cá nhân hoặc tổ chức vi phạm khoản 1 Điều này vẫn thuộc diện
tham gia dân quân tự vệ; vi phạm khoản 2 Điều này còn buộc phải tổ chức lực lượng
dân quân tự vệ theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền; vi phạm khoản 3 Điều
này còn buộc phải giải tán lực lượng dân quân tự vệ tổ chức trái pháp luật.
Điều 21. Vi phạm quy định về sử dụng
lực lượng dân quân tự vệ; cản trở dân quân tự vệ thực hiện nhiệm vụ
1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành
vi sử dụng lực lượng dân quân tự vệ làm những việc không đúng chức năng, nhiệm
vụ.
2. Phạt tiền từ 700.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với
hành vi cản trở cán bộ, chiến sĩ dân quân tự vệ thực hiện nhiệm vụ tuần tra,
canh gác, truy bắt kẻ phạm pháp.
Điều 22. Vi phạm quy định về quản
lý vũ khí, trang bị
1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với
hành vi sử dụng vũ khí trái phép hoặc tự ý cho người khác mượn vũ khí (trừ trường
hợp trong chiến đấu).
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 1.500.000 đồng đối với
hành vi thiếu trách nhiệm để hư hỏng hoặc làm mất vũ khí, trang bị.
3.
Ngoài việc bị phạt tiền, người vi phạm Điều này còn có thể bị tước quyền sử dụng
giấy phép sử dụng vũ khí.
MỤC 5: HÀNH VI VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ BẢO VỆ CÔNG TRÌNH QUỐC
PHÒNG VÀ KHU QUÂN SỰ QUẢN LÝ ĐẤT QUỐC PHÒNG; HÌNH THỨC XỬ PHẠT, MỨC PHẠT VÀ BIỆN
PHÁP KHẮC PHỤC HẬU QUẢ
Điều 23. Vi phạm quy định ra, vào,
đi lại trong khu vực cấm, khu vực bảo vệ, vành đai an toàn của công trình quốc phòng
và khu quân sự
1. Phạt
cảnh cáo đối với hành vi vô ý ra, vào, đi lại trong khu vực cấm, khu vực bảo vệ,
vành đai an toàn của công trình quốc phòng và khu quân sự không được phép của
cơ quan có thẩm quyền.
2. Phạt tiền:
a) Từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đối
với hành vi cố ý ra, vào, đi lại trong khu vực bảo vệ, vành đai an toàn của
công trình quốc phòng và khu quân sự;
b) Từ 400.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi cố ý
ra, vào, đi lại trong khu vực cấm của công trình quốc phòng và khu quân sự.
Điều 24. Vi phạm quy định về quay
phim, chụp ảnh, đo, vẽ công trình quốc phòng và khu quân sự
1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với
hành vi quay phim, chụp ảnh, đo, vẽ vành đai an toàn của công trình quốc phòng
và khu quân sự không được phép của cấp có thẩm quyền.
2. Phạt tiền từ 1.500.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với
hành vi quay phim, chụp ảnh, đo, vẽ khu vực bảo vệ của công trình quốc phòng và
khu quân sự không được phép của cấp có thẩm quyền.
3. Phạt
tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với hành vi quay phim, chụp ảnh,
đo, vẽ khu vực cấm của công trình quốc phòng và khu quân sự không được phép của
cấp có thẩm quyền.
4. Ngoài việc bị phạt tiền, người vi phạm Điều này
còn bị tịch thu tang vật, nếu vi phạm khoản 2, khoản 3 Điều này còn bị tịch thu
phương tiện dùng để vi phạm.
Điều 25. Vi phạm quy định về bảo vệ
bí mật công trình quốc phòng và khu quân sự
1. Phạt tiền từ 1.500.000 đồng đến
2.000.000 đồng đối với hành vi loan truyền tin tức bí mật của công trình quốc
phòng và khu quân sự hoặc nơi có công trình quốc phòng và khu quân sự.
2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với
hành vi tìm hiểu vị trí, tác dụng, kết cấu, ghi chép các số liệu có liên quan đến
công trình quốc phòng và khu quân sự không đúng chức trách, nhiệm vụ và không
được cấp có thẩm quyền cho phép.
3. Ngoài việc bị phạt tiền, người vi phạm khoản 2 Điều
này còn bị tịch thu tang vật.
Điều 26. Vi phạm quy định về bảo vệ
công trình quốc phòng và khu quân sự
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 1.500.000 đồng đối với
hành vi đặt thiết bị làm ảnh hưởng đến cấu trúc, tác dụng, an toàn, bí mật của
công trình quốc phòng và khu quân sự.
2. Phạt
tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau
đây:
a) Đổ rác, chất thải vào trong hoặc
bên cạnh công trình quốc phòng;
b) Khai thác vật liệu, khoáng sản, cổ vật trong khu vực bảo
vệ, vành đai an toàn của công trình quốc phòng và khu quân sự.
c) Chặt phá cây ngụy trang của công trình quốc phòng và khu
quân sự;
d) Xâm phạm cột mốc, biển báo khu vực
công trình quốc phòng và khu quân sự.
3. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với
hành vi sau đây:
a) Để hoá chất, chất độc vào trong công trình quốc phòng;
b) Khai thác vật liệu, khoáng sản, cổ
vật trên nóc, bên cạnh, dưới đáy công trình quốc phòng hoặc trong khu vực cấm của
công trình quốc phòng và khu quân sự;
4. Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với
hành vi xây dựng các công trình khi chưa được phép của cơ quan có thẩm quyền làm
ảnh hưởng đến công trình quốc phòng và khu quân sự.
5. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với
hành vi phá dỡ hoặc làm hư hỏng kết cấu và thiết bị của công trình quốc phòng.
6. Ngoài việc bị phạt tiền cá nhân, tổ chức vi phạm Điều
này còn buộc phải tháo dỡ thiết bị, công trình xây dựng trái phép khôi phục lại
tình trạng ban đầu của công trình quốc phòng và khu quân sự, bị tịch thu tang vật.
Nếu vi phạm điểm b khoản 3 và khoản 5 Điều này còn bị tịch thu phương tiện dùng
để vi phạm.
Điều 27. Vi phạm quy định về sử dụng công trình quốc phòng
1. Phạt
tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng thiết bị, vật
tư chuyên dùng của công trình quốc phòng không đúng mục đích.
2. Phạt
tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng hoặc cải tạo
công trình quốc phòng để sử dụng vào việc khác không được cấp có thẩm quyền cho
phép.
3.
Ngoài việc bị phạt tiền, cá nhân, tổ chức vi phạm Điều này còn buộc phải khôi
phục tình trạng ban đầu của công trình quốc phòng.
Điều 28. Vi phạm quy định về quản
lý đất quốc phòng
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến
10.000.000 đồng đối với hành vi lấn chiếm đất quốc phòng.
2. Ngoài việc bị phạt tiền, cá nhân, tổ chức vi phạm Điều này
còn buộc phải khôi phục lại tình trạng ban đầu, trả lại diện tích đất quốc
phòng đã lấn chiếm.
MỤC 6: HÀNH VI VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ SỬ DỤNG BIỂN SỐ MÔ TÔ, Ô
TÔ VÀ PHƯƠNG TIỆN VẬN TẢI QUÂN SỰ; HÌNH THỨC XỬ PHẠT, MỨC PHẠT VÀ BIỆN PHÁP KHẮC
PHỤC HẬU QUẢ
Điều 29. Vi phạm quy định về sử dụng
biển số mô tô, ô tô và phương tiện vận tải quân sự
1. Phạt
tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi tàng trữ các loại biển
số mô tô, ô tô và phương tiện vận tải quân sự trái phép (cả biển số thật
và biển số giả).
2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với
hành vi sử dụng các loại biển số mô tô, ô tô và phương tiện vận tải quân
sự trái phép (cả biển số thật và biển số giả).
3. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với
hành vi sản xuất, bán trái phép các loại biển số mô tô, ô tô và các
phương tiện vận tải quân sự.
4.
Ngoài việc bị phạt tiền, cá nhân, tổ chức vi phạm còn bị áp dụng các hình thức
xử phạt bổ sung sau:
a) Vi phạm khoản 1, khoản 2 Điều này bị tịch thu tang vật;
b) Vi phạm khoản 3 Điều này bị tịch thu tang vật,
phương tiện dùng để vi phạm.
Điều 30. Vi phạm quy định về
sử dụng mô tô, ô tô và phương tiện vận tải quân sự
1. Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với
hành vi giả danh mô tô, ô tô và phương tiện vận tải quân sự.
2. Ngoài việc bị phạt tiền, cá nhân, tổ chức vi phạm Điều
này còn bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe, giấy phép điều khiển phương tiện
vận tải quân sự trong thời hạn từ 90 ngày đến 180 ngày.
MỤC 7: HÀNH VI VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ SỬ DỤNG, MUA BÁN, SẢN XUẤT
QUÂN TRANG; HÌNH THỨC XỬ PHẠT, MỨC PHẠT VÀ BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC HẬU QUẢ
Điều 31. Vi phạm quy định về
sử dụng quân trang
1.
Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi đội mũ có gắn quân
hiệu, mặc quân phục có gắn cấp hiệu, phù hiệu, cành tùng, sao, mang mặc và sử dụng
các loại quân trang khác trái phép.
2. Ngoài việc bị phạt tiền, người vi phạm còn bị tịch
thu tang vật.
Điều 32. Vi phạm quy định về
quản lý quân trang
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối
với hành vi tàng trữ, buôn bán, đổi trái phép các loại quân hiệu, cấp hiệu, phù
hiệu, cành tùng, mũ kêpi, mũ dã chiến, lễ phục, quân phục thường dùng, quân phục
dã chiến, quân phục nghiệp vụ và các loại quân trang khác.
2. Ngoài việc bị phạt tiền, cá nhân, tổ chức vi phạm
còn bị tịch thu tang vật.
Điều 33. Vi phạm quy định về
sản xuất quân trang
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng đối với hành vi sản xuất, làm giả các loại quân hiệu, cấp hiệu,
phù hiệu, cành tùng, mũ kêpi, mũ dã chiến, lễ phục, quân phục thường dùng, quân
phục dã chiến, quân phục nghiệp vụ và các loại quân trang khác.
2.
Ngoài việc bị phạt tiền, cá nhân, tổ chức vi phạm còn bị tịch thu tang vật,
phương tiện dùng để vi phạm.
Điều 34. Vi phạm quy định về
sử dụng phù hiệu, biển công tác, cờ hiệu dành riêng cho quân đội khi làm nhiệm
vụ
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối
với hành vi sử dụng trái phép các loại phù hiệu, biển công tác, cờ hiệu dành
riêng cho quân đội khi làm nhiệm vụ.
2.
Ngoài việc bị phạt tiền, cá nhân, tổ chức vi phạm còn bị tịch thu tang vật.
Điều 35. Vi phạm quy định về
quản lý phù hiệu, biển công tác, cờ hiệu dành riêng cho quân đội khi làm nhiệm
vụ
1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối
với hành vi mua bán trái phép các loại phù hiệu, biển công tác, cờ hiệu dành
riêng cho quân đội khi làm nhiệm vụ.
2. Ngoài việc bị phạt tiền, cá nhân, tổ chức vi phạm
còn bị tịch thu tang vật.
Điều 36. Vi phạm quy định về
sản xuất phù hiệu, biển công tác, cờ hiệu dành riêng cho quân đội khi làm nhiệm
vụ
1. Phạt tiền từ 7.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng đối với hành vi sản xuất trái phép, làm giả các loại phù hiệu,
biển công tác, cờ hiệu dành riêng cho quân đội khi làm nhiệm vụ.
2. Ngoài việc bị phạt tiền, cá nhân, tổ chức vi phạm
còn bị tịch thu tang vật, phương tiện dùng để vi phạm.
Chương 3:
THẨM
QUYỀN VÀ THỦ TỤC XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC QUỐC PHÒNG
Điều 37. Thẩm quyền xử phạt
của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các cấp
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các cấp có thẩm quyền xử
phạt theo quy định tại các Điều 28, Điều 29 và Điều 30 của Pháp lệnh Xử lý vi
phạm hành chính trong phạm vi địa bàn do mình quản lý đối với các hành vi vi phạm
và các biện pháp khắc phục hậu quả khi xử phạt vi phạm quy định tại Chương
II Nghị định này.
Điều 38. Thẩm quyền xử phạt
của Thanh tra quốc phòng
1. Thanh tra quốc phòng có thẩm quyền xử phạt các
vi phạm hành chính quy định tại Nghị định này và các vi phạm hành chính trong
việc quản lý, sử dụng nhà ở, đất ở do quân đội đang quản lý theo các quy định của
Chính phủ.
2. Thanh tra viên quốc phòng đang thi hành công vụ
có quyền:
a)
Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 200.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để
vi phạm hành chính có giá trị đến 2.000.000 đồng;
d) áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả
quy định tại Chương II Nghị định này.
3. Chánh Thanh tra quốc phòng
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 20.000.000 đồng;
c) Áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung, các
biện pháp khắc phục hậu quả khi xử phạt vi phạm quy định tại Chương II Nghị định
này.
4. Chánh Thanh tra Bộ Quốc phòng có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 30.000.000 đồng;
c) Áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung, các
biện pháp khắc phục hậu quả khi xử phạt vi phạm quy định tại Chương II Nghị định
này.
Điều 39. Thẩm quyền xử phạt
của Công an nhân dân
Công an nhân dân có thẩm quyền xử phạt theo quy định
tại Điều 31 Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính đối với các hành vi vi phạm quy
định tại Mục 6, Mục 7 và áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả khi xử
phạt vi phạm quy định tại Mục 6, Mục 7 Chương II Nghị định này.
Điều 40. Thẩm quyền xử phạt
của Quản lý thị trường
Quản lý thị trường có thẩm quyền xử phạt theo quy định
tại Điều 37 Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính đối với các hành vi vi phạm quy
định tại Mục 7 và áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả khi xử phạt vi
phạm quy định tại Mục 7 Chương II Nghị định này.
Điều 41. Thẩm quyền xử phạt
của Bộ đội Biên phòng
Bộ đội Biên phòng có thẩm quyền xử phạt theo quy định
tại Điều 32 Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính đối với các hành vi vi phạm quy
định tại Mục 5, Mục 6 và áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định
tại Mục 5, Mục 6 Chương II Nghị định này đối với các hành vi vi phạm trong khu
vực quản lý của Bộ đội Biên phòng.
Điều 42. Thẩm quyền xử phạt
của Cảnh sát biển
Cảnh sát biển có thẩm quyền xử phạt theo quy định tại
Điều 33 Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính đối với các hành vi vi phạm quy định
tại Mục 6 và áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả khi xử phạt vi phạm quy định
tại Mục 6 Chương II Nghị định này đối với các hành vi vi phạm trong khu vực quản
lý của Cảnh sát biển.
Điều 43. Uỷ quyền và nguyên
tắc phân định thẩm quyền xử phạt
1. Uỷ quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
quốc phòng áp dụng theo quy định tại Điều 41 Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính
và Điều 14 Nghị định số 134/2003/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2003 của Chính phủ
quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính
năm 2002 (dưới đây gọi tắt là Nghị định số 134/2003/NĐ-CP).
2. Nguyên tắc xác định thẩm quyền xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực quốc phòng áp dụng theo Điều 42 Pháp lệnh Xử lý vi phạm
hành chính và Điều 13 Nghị định số 134/2003/NĐ-CP.
Điều 44. Thu nộp tiền phạt
Cá nhân, tổ chức bị phạt tiền phải nộp tiền phạt
đúng thời hạn và tại nơi ghi trong quyết định xử phạt, trừ trường hợp đã nộp tiền
phạt tại chỗ theo quy định tại Điều 54 và khoản 2 Điều 58 của Pháp lệnh Xử lý vi
phạm hành chính và được nhận biên lai thu tiền phạt. Nếu trốn tránh hoặc không
nộp đúng thời hạn thì bị cưỡng chế thi hành theo quy định của pháp luật. Việc
thu nhận tiền phạt phải sử dụng biên lai do Bộ Tài chính phát hành theo quy định
hiện hành.
Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp
với Bộ Quốc phòng hướng dẫn việc thu và sử dụng tiền phạt đối với các hành vi
vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng.
Điều 45. Trình tự, thủ tục
xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng
1.
Trình tự, thủ tục xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng phải thực
hiện theo quy định của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính.
2. Thủ tục tịch thu và xử lý tang vật, phương tiện
vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, thực hiện theo Điều 60, Điều 61 của
Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính.
3. Các tài liệu liên quan đến việc xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực quốc phòng phải lưu giữ đầy đủ tại cơ quan xử phạt.
Biên bản vi phạm hành chính được lập theo quy định tại Điều 55 của Pháp lệnh Xử
lý vi phạm hành chính và mẫu quy định tại Nghị định số 134/2003/NĐ-CP, trừ trường
hợp xử lý theo thủ tục đơn giản quy định tại Điều 54 của Pháp lệnh Xử lý vi phạm
hành chính.
Những
vi phạm quy định về thực hiện Luật Nghĩa vụ quân sự, xây dựng lực lượng dự bị động
viên, xây dựng và sử dụng dân quân tự vệ, thì Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự
cấp xã, người Chỉ huy cơ quan quân sự cấp huyện, cấp tỉnh kết hợp với cơ quan
công an cùng cấp lập biên bản kiến nghị với Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp mình xử
phạt theo thẩm quyền.
Điều 46. Chấp hành quyết định
xử phạt và cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh
vực quốc phòng
1. Cá nhân, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực quốc phòng quy định tại Nghị định này phải nghiêm chỉnh chấp
hành quyết định xử phạt trong thời hạn mười ngày, kể từ ngày được giao quyết định
xử phạt, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. Nếu cá nhân, tổ chức bị xử
phạt không tự nguyện chấp hành thì bị cưỡng chế thi hành theo Điều 66 của Pháp
lệnh Xử lý vi phạm hành chính.
2. Người có thẩm quyền được quy định tại khoản
1, khoản 2, khoản 3, khoản 7 và khoản 8 Điều 67 Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành
chính có quyền ra quyết định cưỡng chế và tổ chức việc cưỡng chế.
3. Khi áp dụng các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết
định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ quan và người có
thẩm quyền phải tuân thủ trình tự, thủ tục cưỡng chế theo quy định của pháp luật.
Mẫu quyết định cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt
vi phạm hành chính thực hiện theo quy định tại Nghị định số 134/2003/NĐ-CP.
4. Lực lượng Cảnh sát nhân dân có trách nhiệm bảo đảm
trật tự, an toàn trong quá trình thi hành quyết định cưỡng chế của Uỷ ban nhân
dân cùng cấp hoặc quyết định cưỡng chế của các cơ quan khác của Nhà nước khi được
các cơ quan đó yêu cầu và phối hợp với các cơ quan nhà nước khác tổ chức thi
hành quyết định cưỡng chế của các cơ quan đó khi được yêu cầu.
5. Lực lượng kiểm soát quân sự thi hành quyết định
cưỡng chế của Chánh Thanh tra quốc phòng các cấp.
6. Cá nhân, tổ chức bị cưỡng chế phải chịu mọi chi
phí về việc tổ chức thực hiện các biện pháp cưỡng chế.
Điều 47. Áp dụng các biện
pháp ngăn chặn vi phạm hành chính
1. Để ngăn chặn kịp thời các vi phạm hành chính và
bảo đảm việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, người có thẩm
quyền có thể áp dụng các biện pháp ngăn chặn vi phạm hành chính theo Điều 43 của
Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính.
2. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục
áp dụng các biện pháp ngăn chặn vi phạm hành chính và đảm bảo việc xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực quốc phòng được thực hiện theo quy định tại các Điều
44, 45, 46, 47, 48, 49 của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính và Điều 15 Nghị định
số 134/2003/NĐ-CP.
Mẫu biên bản áp dụng các biện pháp ngăn chặn vi phạm
hành chính được thực hiện theo quy định tại Nghị định số 134/2003/NĐ-CP.
Chương 4 :
KHIẾU
NẠI, TỐ CÁO
Điều 48. Khiếu nại, tố cáo
Cá
nhân, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc người đại diện hợp pháp của họ
có quyền khiếu nại đối với quyết định xử phạt vi phạm hành chính, quyết định áp
dụng biện pháp ngăn chặn và bảo đảm việc xử lý vi phạm hành chính.
Công
dân có quyền tố cáo với cơ quan nhà nước có thẩm quyền về hành vi trái pháp luật
trong xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng.
Thủ
tục khiếu nại, tố cáo và việc giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân được thực
hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại tố cáo.
Chương 5 :
KHEN
THƯỞNG, XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 49. Khen thưởng
Cá nhân, tổ chức có thành tích trong việc cung cấp
thông tin, phát hiện, ngăn chặn, xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc
phòng được khen thưởng theo chế độ chung của Nhà nước.
Điều 50. Xử lý vi phạm
1. Người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực quốc phòng mà sách nhiễu, dung túng, bao che, không xử phạt hoặc
xử phạt không kịp thời, không đúng mức, xử phạt quá thẩm quyền quy định thì tuỳ
theo mức độ tính chất vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm
hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
2. Người bị xử lý vi phạm hành
chính trong lĩnh vực quốc phòng nếu có hành vi cản trở, chống người thi hành
công vụ, trì hoãn, trốn tránh việc chấp hành quyết định xử phạt hoặc có những
hành vi vi phạm khác thì tuỳ theo tính chất,
mức độ vi phạm sẽ bị xử lý hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu
gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Chương 6 :
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều 51. Hiệu lực thi hành
Nghị định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ
ngày đăng Công báo và thay thế Nghị định số 24/CP ngày 18 tháng 4 năm 1996 của
Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng.
Điều 52. Hướng dẫn thi hành
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng trong phạm vi chức năng,
nhiệm vụ của mình có trách nhiệm phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan hướng
dẫn thi hành Nghị định này.
Điều 53. Trách nhiệm thi
hành
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng
cơ quan trực thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.