CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 150/2016/NĐ-CP
|
Hà Nội, ngày 11
tháng 11 năm 2016
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY
ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA VĂN PHÒNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật tổ chức
Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Theo đề nghị của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng
Chính phủ;
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Chính phủ.
Điều 1. Vị trí và chức năng
Văn phòng Chính phủ là cơ quan ngang bộ của Chính
phủ, là bộ máy giúp việc của Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ.
Văn phòng Chính phủ có chức năng tham mưu tổng hợp,
điều phối giúp Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ (bao gồm các Phó Thủ tướng Chính
phủ) tổ chức các hoạt động chung của Chính phủ, lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành hoạt
động của Chính phủ và hệ thống hành chính nhà nước từ trung ương đến cơ sở, bảo
đảm thống nhất, thông suốt, liên tục của nền hành chính quốc gia; kiểm soát thủ
tục hành chính; bảo đảm thông tin, xây dựng Chính phủ điện tử phục vụ công tác
lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và cung cấp
thông tin cho công chúng theo quy định của pháp luật; bảo đảm điều kiện vật chất,
kỹ thuật, hậu cần cho hoạt động của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn
Văn phòng Chính phủ thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn
quy định tại Nghị định số 123/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2016 của Chính phủ
quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của bộ, cơ quan ngang
bộ và những nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể sau đây:
1. Tham mưu tổng hợp, điều phối giúp Chính phủ:
a) Xây dựng và quản lý chương trình công tác của
Chính phủ theo quy định của pháp luật; theo dõi, đôn đốc các bộ, cơ quan ngang
bộ, cơ quan thuộc Chính phủ (sau đây gọi tắt là bộ, ngành), Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh),
các cơ quan, tổ chức liên quan thực hiện chương trình công tác của Chính phủ và
Quy chế làm việc của Chính phủ; tổng hợp, đánh giá tình hình, kết quả thực hiện,
báo cáo Chính phủ;
b) Phối hợp với các bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh, các cơ quan, tổ chức liên quan trong quá trình chuẩn bị và hoàn chỉnh các
đề án, dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật trình Chính phủ xem xét, quyết
định theo quy định của pháp luật;
c) Thẩm tra về trình tự, thủ tục, thẩm quyền xử lý
và tham mưu tổng hợp về nội dung; có ý kiến độc lập đối với các đề án, dự án, dự
thảo văn bản quy phạm pháp luật, các báo cáo theo chương trình công tác của
Chính phủ và các công việc khác do các bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, các
cơ quan, tổ chức liên quan trình Chính phủ;
d) Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành, Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh, các cơ quan, tổ chức liên quan chuẩn bị nội dung, phục vụ phiên họp
Chính phủ, các hội nghị của Chính phủ;
đ) Giúp Chính phủ trong quan hệ công tác với các cơ
quan của Đảng, Quốc hội, Chủ tịch nước, Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam và cơ quan trung ương của các tổ chức chính trị - xã hội, Tòa án nhân dân tối
cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
e) Xây dựng các đề án, dự án, dự thảo văn bản quy
phạm pháp luật và các báo cáo khi được Chính phủ giao.
2. Tham mưu tổng hợp, điều phối giúp Thủ tướng
Chính phủ:
a) Xây dựng và quản lý chương trình công tác của Thủ
tướng Chính phủ theo quy định của pháp luật; theo dõi, đôn đốc, tổng hợp, đánh
giá, báo cáo tình hình, kết quả thực hiện chương trình công tác của Thủ tướng
Chính phủ; kiến nghị với Thủ tướng Chính phủ những nhiệm vụ trọng tâm, trọng điểm
cần tập trung chỉ đạo, điều hành trong từng thời gian nhất định;
b) Thẩm tra về trình tự, thủ tục, thẩm quyền xử lý
và tham mưu tổng hợp về nội dung; có ý kiến độc lập đối với các đề án, dự án, dự
thảo văn bản quy phạm pháp luật, báo cáo theo chương trình công tác của Thủ tướng
Chính phủ và các công việc khác do các bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, các
cơ quan, tổ chức liên quan trình Thủ tướng Chính phủ;
c) Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành, Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh, các cơ quan, tổ chức liên quan hoàn chỉnh nội dung, thủ tục, hồ
sơ và dự thảo văn bản để trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định đối với
nhũng công việc thường xuyên khác do các bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh,
các cơ quan, tổ chức trình;
d) Giúp Thủ tướng Chính phủ điều hòa, phối hợp hoạt
động giữa các bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong xây dựng và thực thi
chính sách, pháp luật; hoạt động của các Hội đồng, Ủy ban, Ban Chỉ đạo liên
ngành do Thủ tướng Chính phủ đứng đầu;
đ) Kiến nghị Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao các
bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, các cơ quan, tổ chức liên quan xây dựng cơ
chế, chính sách, các đề án, dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật để trình
cấp có thẩm quyền quyết định; hoặc chủ động nghiên cứu, đề xuất các cơ chế,
chính sách trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định;
e) Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành, Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh, các cơ quan, tổ chức liên quan xây dựng báo cáo công tác, báo cáo
giải trình, trả lời chất vấn của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ trước Quốc hội,
Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước, các cơ quan có thẩm quyền và Nhân dân
theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ;
g) Chủ trì soạn thảo, biên tập các bài viết, bài
phát biểu, trả lời phỏng vấn báo chí, tài liệu phục vụ Thủ tướng Chính phủ và
các báo cáo, tài liệu khác theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ;
h) Giúp Thủ tướng Chính phủ theo dõi, đôn đốc, kiểm
tra việc thực hiện các nhiệm vụ do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao các bộ,
ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, các cơ quan, tổ chức liên quan; kiến nghị với
Thủ tướng Chính phủ các biện pháp cần thiết nhằm đôn đốc thực hiện, khắc phục tồn
tại, hạn chế, bảo đảm kỷ cương, kỷ luật hành chính và hiệu lực, hiệu quả quản
lý nhà nước;
i) Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành, Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh, các cơ quan, tổ chức liên quan chuẩn bị nội dung, phục vụ các cuộc
họp, làm việc, đi công tác địa phương; cơ sở của Thủ tướng Chính phủ;
k) Được tham dự các cuộc họp, hội nghị của bộ,
ngành, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, các cơ quan, tổ chức liên
quan; đề nghị bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, các cơ quan, tổ chức cung cấp
tài liệu, số liệu, văn bản liên quan, báo cáo tình hình thực hiện các nhiệm vụ
do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao; chủ động làm việc với bộ, ngành, Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh, các cơ quan, tổ chức để nắm tình hình, phục vụ công tác lãnh
đạo, chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ;
l) Trong trường hợp vấn đề trình Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ còn có ý kiến khác nhau, Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ chủ
trì họp với lãnh đạo của các bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, các cơ quan,
tổ chức liên quan để trao đổi thống nhất ý kiến hoặc làm rõ các vấn đề còn có ý
kiến khác nhau trước khi trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ;
m) Trả lại nơi gửi và nêu rõ lý do hoặc chuyển hồ
sơ đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết đối với hồ sơ chưa đầy đủ, không đúng
trình tự, thủ tục hoặc không đúng thẩm quyền giải quyết của Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ;
n) Xây dựng các đề án, dự án, dự thảo văn bản quy
phạm pháp luật khi được Thủ tướng Chính phủ giao.
3. Về kiểm soát thủ tục hành chính:
a) Hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực
hiện công tác kiểm soát thủ tục hành chính của các bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh; tổng hợp tình hình, kết quả thực hiện, báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính
phủ;
b) Chủ trì triển khai thực hiện
nhiệm vụ cải cách thủ tục hành chính và cơ chế một cửa, một cửa liên thông
trong giải quyết thủ tục hành chính tại cơ quan hành chính nhà nước; công tác
truyền thông về cải cách thủ tục hành chính;
c) Kiến nghị Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao
các bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nghiên cứu, đề xuất hoặc chủ động
nghiên cứu, đề xuất các chủ trương, chính sách, giải pháp, sáng kiến cải cách
thủ tục hành chính và quy định có liên quan; nhân rộng những mô hình mới, cách
làm hay trong cải cách thủ tục hành chính trình cấp có thẩm quyền quyết định;
đánh giá và xử lý kết quả rà soát về thủ tục hành chính theo quy định của pháp
luật;
d) Xây dựng và quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ
tục hành chính;
đ) Tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của tổ chức,
cá nhân về quy định hành chính thuộc phạm vi quản lý của Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ và các cơ quan hành chính nhà nước theo quy định của pháp luật;
e) Thực hiện nhiệm vụ thường trực Hội đồng tư vấn cải
cách thủ tục hành chính.
4. Về xây dựng Chính phủ điện tử:
a) Chủ trì tổ chức triển khai nhiệm vụ xây dựng
Chính phủ điện tử phục vụ chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ;
đôn đốc thực hiện và tổng hợp tình hình, kết quả xây dựng Chính phủ điện tử của
các bộ, ngành, địa phương, báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ;
b) Quản lý, vận hành Cổng dịch vụ công Quốc gia để
tích hợp tất cả các dịch vụ công trực tuyến của các bộ, ngành, địa phương;
trình Thủ tướng Chính phủ ban hành danh mục dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4
để các bộ, ngành, địa phương thực hiện hàng năm;
c) Quản lý, vận hành hệ thống công nghệ thông tin
(hệ thống thông tin) phục vụ chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính
phủ; chủ trì kết nối liên thông, điều phối, tích hợp, chia sẻ thông tin giữa
Văn phòng Chính phủ với các bộ, ngành, địa phương phục vụ chỉ đạo, điều hành của
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, phù hợp với các văn bản quy phạm pháp luật,
tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật và khung kiến trúc Chính phủ điện tử Việt Nam.
5. Bảo đảm thông tin:
a) Bảo đảm thông tin phục vụ công tác lãnh đạo, chỉ
đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ; thực hiện chế độ báo cáo định
kỳ, đột xuất theo quy định và yêu cầu của Thủ tướng Chính phủ;
b) Cung cấp thông tin cho các Thành viên Chính phủ,
Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh, các cơ quan của Đảng, Nhà nước và các cơ quan, tổ chức liên quan về
tình hình kinh tế - xã hội của đất nước và công tác lãnh đạo, chỉ đạo, điều
hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ;
c) Cung cấp thông tin cho công chúng về các hoạt động
chủ yếu, những quyết định quan trọng của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, những
sự kiện kinh tế, chính trị, xã hội nổi bật mà dư luận quan tâm và các thông tin
khác theo quy định của pháp luật và chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ;
d) Tiếp nhận thông tin từ công chúng và chủ động
theo dõi, nắm tình hình thực tiễn để kịp thời tham mưu, đề xuất Chính phủ, Thủ
tướng Chính phủ xem xét, chỉ đạo xử lý những vấn đề cấp bách, nổi cộm, bức xúc,
dư luận xã hội quan tâm;
đ) Thực hiện nhiệm vụ phát ngôn của Chính phủ, Thủ
tướng Chính phủ; chủ trì tổ chức họp báo Chính phủ theo quy định;
e) Quản lý, xuất bản và phát hành Công báo nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
g) Quản lý tổ chức và hoạt động của Cổng Thông tin
điện tử Chính phủ.
6. Bảo đảm điều kiện vật chất, kỹ thuật, hậu cần
cho hoạt động của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
7. Xây dựng, ban hành các văn bản quy phạm pháp luật
và các văn bản khác thuộc thẩm quyền của Văn phòng Chính phủ theo quy định của
pháp luật.
8. Thực hiện nhiệm vụ kiểm tra văn bản và xử lý đối
với các văn bản trái pháp luật theo thẩm quyền quy định của pháp luật.
9. Tổ chức tiếp nhận, xử lý các văn bản do các bộ,
ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan trình
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ; phát hành và quản lý các văn bản của Chính phủ,
Thủ tướng Chính phủ.
10. Thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra; tiếp
công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo; phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết
kiệm, chống lãng phí theo quy định của pháp luật.
11. Tổng kết, hướng dẫn, chuyên môn, nghiệp vụ về
công tác văn phòng đối với Văn phòng các bộ, ngành, Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh.
12. Về công chức:
a) Công chức Văn phòng Chính phủ phải là những người
có phẩm chất chính trị và đạo đức tốt, có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cao,
am hiểu về ngành, lĩnh vực được phân công phụ trách, theo dõi; được áp dụng chế
độ, chính sách đãi ngộ đặc thù theo quy định của pháp luật;
b) Văn phòng Chính phủ được đề nghị điều động, luân
chuyển, biệt phái công chức ở các bộ, ngành, cơ quan, địa phương về làm việc tại
Văn phòng Chính phủ và từ Văn phòng Chính phủ đến làm việc tại các bộ, ngành,
cơ quan, địa phương theo thẩm quyền, quy định của Thủ tướng Chính phủ và pháp
luật.
Các bộ, ngành, cơ quan, địa phương có trách nhiệm tạo
điều kiện cho công chức được điều động, luân chuyển, biệt phái công tác theo đề
nghị của Văn phòng Chính phủ.
13. Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế công chức, số
lượng viên chức, vị trí việc làm; quyết định tuyển dụng, bổ nhiệm, miễn nhiệm,
cách chức, cho từ chức, đình chỉ công tác, điều động, luân chuyển, đánh giá,
quy hoạch, thôi việc, nghỉ hưu, khen thưởng, kỷ luật; thực hiện chế độ, chính
sách và đào tạo, bồi dưỡng đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc thẩm quyền
quản lý theo quy định của pháp luật.;
14. Quản lý tài chính, tài sản và các nguồn lực
khác được giao; quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học; thực hiện hợp tác quốc tế
theo quy định của pháp luật.
15. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác do Chính
phủ, Thủ tướng Chính phủ giao hoặc theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Cơ cấu tổ chức
1. Vụ Theo dõi công tác thanh
tra; giải quyết khiếu nại, tố cáo; phòng, chống tham nhũng, buôn lậu, gian lận
thương mại và hàng giả (gọi tắt là Vụ I).
2. Vụ Nội chính.
3. Vụ Công tác Quốc hội, Địa
phương và Đoàn thể.
4. Vụ Tổng hợp.
5. Vụ Tổ chức hành chính nhà nước
và Công vụ.
6. Vụ Pháp luật.
7. Vụ Quan hệ quốc tế.
8. Vụ Công nghiệp.
9. Vụ Nông nghiệp.
10. Vụ Kinh tế tổng hợp.
11. Vụ Khoa giáo - Văn xã.
12. Vụ Đổi mới doanh nghiệp.
13. Vụ Thư ký - Biên tập.
14. Vụ Hành chính.
15. Vụ Tổ chức cán bộ.
16. Vụ Kế hoạch tài chính.
17. Cục Kiểm soát thủ tục hành
chính.
18. Cục Quản trị.
19. Cục Hành chính - Quản trị
II.
20. Cổng Thông tin điện tử
Chính phủ.
21. Trung tâm Tin học.
Các đơn vị quy định từ khoản 1 đến khoản 20 Điều
này là các đơn vị hành chính, đơn vị quy định tại khoản 21 là đơn vị sự nghiệp
công lập thuộc Văn phòng Chính phủ.
Vụ Theo dõi công tác thanh tra; giải quyết khiếu nại,
tố cáo; phòng, chống tham nhũng, buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả có
03 phòng. Vụ Hành chính có 05 phòng. Vụ Tổ chức cán bộ có 03 phòng. Vụ Kế hoạch
tài chính có 03 phòng.
Cục Kiểm soát thủ tục hành chính có 05 Phòng. Cục
Quản trị có 09 Phòng. Cục Hành chính - Quản trị II có 05 Phòng.
Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng
Chính phủ trình Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của Cổng Thông tin điện tử Chính phủ và danh sách
các đơn vị sự nghiệp công lập khác thuộc Văn phòng Chính phủ.
Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng
Chính phủ ban hành Quyết định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của các đơn vị thuộc Văn phòng Chính phủ, trừ đơn vị quy định tại khoản
20 Điều này.
Điều 4. Điều khoản thi hành
1. Bỏ cụm từ “kiểm soát thủ tục
hành chính” tại Điều 1 Nghị định số 22/2013/NĐ-CP ngày 13 tháng 3 năm 2013 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp.
2. Thay thế cụm từ “Bộ Tư pháp”
bằng cụm từ “Văn phòng Chính phủ”; cụm từ “Bộ trưởng Bộ Tư pháp” bằng cụm từ “Bộ
trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ” tại khoản 1, 2, 6,
8, 9, 10, 11 và điểm b khoản 12 Điều 1 Nghị định số 48/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một
số điều của các Nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính.
Điều 5. Hiệu lực và trách nhiệm
thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15
tháng 12 năm 2016.
2. Nghị định số 74/2012/NĐ-CP ngày 29 tháng 9 năm
2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
Văn phòng Chính phủ hết hiệu lực kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành.
3. Bãi bỏ điểm
a, b, c, d, e, g khoản 10, điểm b khoản 28 Điều 2 và khoản 14 Điều 3 Nghị định
số 22/2013/NĐ-CP ngày 13 tháng 3 năm 2013 của
Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư
pháp.
4. Bãi bỏ điểm
a khoản 12 Điều 1 và khoản 1 Điều 2 Nghị định số 48/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi; bổ sung một
số điều của các Nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính.
5. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ
trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực
thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, TCCB (3) NHT
|
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Xuân Phúc
|