|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Nghị định 149/2018/NĐ-CP hướng dẫn khoản 3 Điều 63 Bộ luật lao động
Số hiệu:
|
149/2018/NĐ-CP
|
|
Loại văn bản:
|
Nghị định
|
Nơi ban hành:
|
Chính phủ
|
|
Người ký:
|
Nguyễn Xuân Phúc
|
Ngày ban hành:
|
07/11/2018
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đã biết
|
|
Số công báo:
|
Đã biết
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
Doanh nghiệp dưới 10 lao động được miễn tổ chức hội nghị NLĐ
Đây là nội dung được quy định tại Nghị định 149/2018/NĐ-CP hướng dẫn khoản 3 Điều 63 của Bộ Luật lao động về thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở tại nơi làm việc.Theo đó, người sử dụng lao động dưới 10 lao động được miễn trừ tổ chức hội nghị người lao động và ban hành Quy chế dân chủ ở cơ sở tại nơi làm việc bằng văn bản.
Ngoài ra, Nghị định còn đưa ra quy định về các nội dung người lao động được tham gia ý kiến, đơn cử như:
- Xây dựng, sửa đổi, bổ sung thang lương, bảng lương, định mức lao động, đề xuất nội dung thương lượng tập thể (hiện nay không có quy định này);
- Xây dựng, sửa đổi, bổ sung nội quy, quy chế và và các văn bản quy định khác của doanh nghiệp liên quan đến nghĩa vụ, quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động;
- Đề xuất, thực hiện các giải pháp tiết kiệm chi phí, nâng cao năng suất lao động, cải thiện điều kiện làm việc, bảo vệ môi trường, phòng chống cháy nổ;…
Nghị định 149/2018/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2019.
>> XEM BẢN TIẾNG ANH CỦA BÀI VIẾT NÀY
CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
149/2018/NĐ-CP
|
Hà Nội, ngày 07 tháng 11 năm 2018
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY
ĐỊNH CHI TIẾT KHOẢN 3 ĐIỀU 63 CỦA BỘ LUẬT LAO ĐỘNG VỀ THỰC HIỆN QUY CHẾ DÂN CHỦ
Ở CƠ SỞ TẠI NƠI LÀM VIỆC
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 19
tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Bộ luật lao động ngày 18 tháng 6
năm 2012;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội;
Chính phủ ban hành Nghị định quy định
chi tiết khoản 3 Điều 63 của Bộ luật lao động về thực hiện quy chế dân chủ ở cơ
sở tại nơi làm việc.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định nguyên tắc, nội
dung, hình thức thực hiện dân chủ ở cơ sở tại nơi làm việc của doanh nghiệp, tổ
chức, hợp tác xã, hộ gia đình,
cá nhân có thuê mướn, sử dụng lao động theo hợp đồng lao động (sau đây gọi
chung là người sử dụng lao động).
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Người lao động theo quy định tại khoản 1 Điều 3 của Bộ luật lao động.
2. Doanh nghiệp, tổ chức, hợp tác xã, hộ
gia đình, cá nhân có thuê mướn, sử dụng lao động theo hợp đồng lao động.
3. Tổ chức đại diện tập thể lao động tại
cơ sở theo quy định tại khoản 4 Điều 3 của Bộ luật lao động.
4. Cơ quan, tổ chức, cá nhân khác liên quan
đến việc thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở tại nơi làm việc theo quy định tại
Nghị định này.
Nghị định này không áp dụng đối với cơ
quan hành chính nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập có thuê mướn, sử dụng lao
động theo hợp đồng lao động.
Điều 3. Nguyên tắc thực
hiện dân chủ ở cơ sở tại nơi làm việc
1. Thiện chí, hợp tác, trung thực, bình
đẳng, công khai và minh bạch.
2. Tôn trọng quyền và lợi ích hợp pháp của
người sử dụng lao động và người lao động.
3. Thực hiện dân chủ ở cơ sở tại nơi làm
việc nhưng không được trái pháp luật và đạo đức xã hội.
Điều 4. Nội dung người
sử dụng lao động phải công khai
1. Tình hình thực hiện nhiệm vụ, sản xuất, kinh
doanh.
2. Nội quy, quy chế và các văn bản quy định
khác của doanh nghiệp liên quan đến nghĩa
vụ, quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động.
3. Thỏa ước lao động tập thể doanh nghiệp,
thỏa ước lao động tập thể ngành, thỏa
ước lao động tập thể khác mà doanh nghiệp tham gia.
4. Nghị quyết Hội nghị người lao động.
5. Việc trích lập, sử dụng quỹ khen thưởng,
quỹ phúc lợi và các quỹ do người lao động đóng góp (nếu có).
6. Việc trích nộp kinh phí công đoàn,
đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp.
7. Tình hình thực hiện thi đua, khen thưởng,
kỷ luật, giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến quyền và lợi ích hợp pháp của
người lao động.
Điều 5. Nội dung người
lao động được tham gia ý kiến
1. Xây dựng, sửa đổi, bổ sung nội quy,
quy chế và các văn bản quy định khác của doanh nghiệp liên quan đến nghĩa vụ,
quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động.
2. Xây dựng, sửa đổi, bổ sung thang
lương, bảng lương, định mức lao động; đề xuất nội dung thương lượng tập thể.
3. Đề xuất, thực hiện giải pháp tiết kiệm
chi phí, nâng cao năng suất lao động, cải thiện điều kiện làm việc, bảo vệ môi
trường, phòng chống cháy nổ.
4. Các nội dung khác liên quan đến quyền
và nghĩa vụ của người lao động theo quy định của pháp luật.
Điều 6. Nội dung người
lao động được quyết định
1. Giao kết, thỏa thuận sửa đổi, bổ
sung, chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định của pháp luật.
2. Gia nhập hoặc không gia nhập tổ chức
đại diện tập thể lao động tại cơ sở.
3. Tham gia hoặc không tham gia đình
công theo đúng quy định của pháp luật.
4. Biểu quyết nội dung thương lượng tập
thể đã đạt được theo quy định của pháp luật; biểu quyết nội dung Nghị quyết Hội
nghị người lao động.
5. Các nội dung khác theo quy định của
pháp luật.
Điều 7. Nội dung người
lao động được kiểm tra, giám sát
1. Việc thực hiện hợp đồng lao động và
thỏa ước lao động tập thể.
2. Việc thực hiện nội quy lao động, các
quy chế và các văn bản quy định khác của doanh nghiệp liên quan đến quyền và lợi
ích hợp pháp của người lao động.
3. Việc sử dụng quỹ khen thưởng, quỹ
phúc lợi, các quỹ do người lao động đóng góp.
4. Việc trích nộp kinh phí công đoàn, đóng
bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp của người sử dụng lao động.
5. Việc thực hiện thi đua, khen thưởng,
kỷ luật, giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến quyền và lợi ích hợp pháp của
người lao động.
6. Việc thực hiện Nghị quyết Hội nghị
người lao động.
Điều 8. Đối thoại tại
nơi làm việc
1. Đối thoại tại nơi làm việc được thực
hiện thông qua việc trao đổi trực tiếp giữa người lao động và người sử dụng lao
động hoặc giữa đại diện tập thể lao động với người sử dụng lao động. Đối thoại tại
nơi làm việc được thực hiện định kỳ hoặc khi một bên có yêu cầu.
2. Nội dung đối thoại, số lượng, thành
phần tham gia đối thoại, thời gian, thời điểm đối thoại, quy trình tổ chức đối
thoại thực hiện theo Quy chế dân chủ ở cơ sở tại nơi làm việc của doanh nghiệp.
Thời điểm tổ chức đối thoại định kỳ trùng với thời điểm tổ chức hội nghị người
lao động quy định tại Điều 9 Nghị định này thì doanh nghiệp không phải tổ chức
đối thoại định kỳ.
Điều 9. Hội nghị người
lao động
1. Hội nghị người lao động do người sử dụng
lao động và tổ chức đại diện tập thể lao động tại cơ sở tổ chức thực hiện. Hội
nghị người lao động được tổ chức
ít nhất một năm một lần.
2. Hội nghị người lao động được tổ chức
theo hình thức hội nghị toàn thể hoặc hội nghị đại biểu.
3. Nội dung hội nghị người lao động thực
hiện theo quy định tại Điều 64 của Bộ luật lao động.
4. Hình thức tổ chức hội nghị, nội dung,
thành phần tham gia, thời gian, địa điểm, quy trình, trách nhiệm tổ chức thực hiện và hình
thức phổ biến kết quả hội nghị người lao động thực hiện theo Quy chế dân chủ ở
cơ sở tại nơi làm việc của
doanh nghiệp.
Điều 10. Các hình thức
thực hiện dân chủ khác
1. Hệ thống thông tin nội bộ
2. Hòm thư góp ý kiến.
3. Kiến nghị, khiếu nại, tố cáo theo quy
định của pháp luật.
4. Các hình thức khác do doanh nghiệp
quy định trong Quy chế dân chủ ở cơ sở tại nơi làm việc của doanh nghiệp.
Điều 11. Trách nhiệm
ban hành Quy chế dân chủ ở cơ sở tại nơi làm việc
1. Người sử dụng lao động có trách nhiệm ban hành Quy
chế dân chủ ở cơ sở tại nơi làm việc để đảm bảo thực hiện các quy định tại Nghị
định này.
2. Quy chế dân chủ ở cơ sở tại nơi làm
việc phải có sự tham gia ý kiến của tổ chức đại diện tập thể lao động tại cơ sở
và được phổ biến công khai đến người lao động trước khi thực hiện.
Điều 12. Hiệu lực thi
hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ
ngày 01 tháng 01 năm 2019.
Nghị định số 60/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng
6 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết khoản 3 Điều 63 của Bộ
luật lao động về thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở tại nơi làm việc hết hiệu
lực kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành.
2. Người sử dụng lao động sử dụng dưới
10 người lao động được miễn trừ tổ chức hội
nghị người lao động theo quy định tại Điều 9 và ban hành Quy chế dân chủ ở cơ sở
tại nơi làm việc bằng văn bản theo quy định tại Điều 11 của Nghị định này.
Điều 13. Trách nhiệm
thi hành
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ,
Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương và các đối tượng áp dụng của Nghị định chịu trách nhiệm thi hành Nghị định
này./.
Nơi nhận:
-
Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
-
HĐND, UBND các tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương;
-
Văn phòng Trung ương và các
Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực
thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, ĐMDN (2b).KN
|
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Xuân Phúc
|
Nghị định 149/2018/NĐ-CP hướng dẫn khoản 3 Điều 63 Bộ luật lao động về thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở tại nơi làm việc
THE GOVERNMENT
-------
|
THE SOCIALIST
REPUBLIC OF VIETNAM
Independence – Freedom – Happiness
--------------
|
No.:
149/2018/ND-CP
|
Hanoi, November
07, 2018
|
DECREE ELABORATION
OF CLAUSE 3 ARTICLE 63 OF THE LABOUR CODE REGARDING APPLICATION OF WORKPLACE
DEMOCRACY Pursuant to the Law on government organization
dated June 19, 2015; Pursuant to the Labour Code dated June 18, 2012; At the request of the Minister of Labour, War
Invalids and Social Affairs; The Government promulgates a Decree elaborating
Clause 3 Article 63 of the Labour Code regarding the application of workplace
democracy. Article 1. Scope This Decree deals with principles, contents and
forms of workplace democracy applied by enterprises, organizations,
cooperatives, family households and individuals hiring and using workers under
labour contracts (hereinafter referred to as "employers"). ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 This Decree applies to: 1. The workers as defined in
Clause 1 Article 3 of the Labour Code. 2. Enterprises, organizations,
cooperatives, family households and individuals hiring and using workers under
labour contracts. 3. Representatives of labour collectives
as defined in Clause 4 Article 3 of the Labour Code. 4. Other regulatory
authorities, organizations and individuals involved in the application of
workplace democracy in accordance with regulations herein. Administrative units and public service providers
that hire and use workers under labour contracts shall not be governed by
regulations herein. Article 3. Principles of
application of workplace democracy The application of workplace democracy must:
1. Be amicable, cooperative, honest, impartial, public and
transparent. 2. Respect legitimate rights
and interests of both employers and workers. ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 Article 4. Information to be
publicly announced by employers 1. Performance of tasks,
production and business activities. 2. The enterprise’s internal
rules and other regulations on obligations, legitimate rights and interests of
workers. 3. The enterprise’s collective
labour agreement, the branch/sector’s collective labour agreement and other collective
labour agreements to which the enterprise is a signatory. 4. Resolutions of the workers’
meetings. 5. The establishment and use
of rewarding funds, welfare funds and other funds established with
contributions by workers (if any). 6. The payment of trade
unions, social insurance, health insurance and unemployment insurance
contributions. 7. Emulation results,
commendation and rewarding, disciplinary measures and settlement of complaints
and denunciations concerning legitimate rights and interests of workers. Article 5. Issues about which
workers have a legal right to be consulted ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 2. Formulation of and
amendments to regulations on pay scale, payroll and output quota; contents of
collective bargaining agreements. 3. Adoption of solutions for
saving costs, improving labour productivity, improving working conditions,
protecting environment, preventing and controlling fire and explosion at
workplaces. 4. Other issues concerning
rights and obligations of workers in accordance with applicable laws. Article 6. Issues on which
workers have a legal right to make decisions Workers have a legal right to: 1. Conclude or come to
agreements on changes to or termination of labour contracts in accordance with
applicable laws. 2. Decide whether to accede or
reject to accede to the organizations representing labour collectives. 3. Decide whether to join or
reject to go on a strike in accordance with applicable laws. 4. Vote on contents of the
collective bargaining agreement in accordance with applicable laws; vote on
contents of resolutions made by workers’ meetings. ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 Article 7. Contents to be
verified and inspected by workers 1. Performance of labour
contracts and collective labour agreements. 2. Compliance with the
enterprise’s internal rules and other regulations on obligations, legitimate rights
and interests of workers. 3. The use of rewarding funds,
welfare funds and other funds established with contributions by workers. 4. The employer’s payment of
trade unions, social insurance, health insurance and unemployment insurance
contributions. 5. The implementation of
emulation, commendation and rewarding policies, disciplinary measures and
regulations on settlement of complaints and denunciations concerning legitimate
rights and interests of workers. 6. The implementation of
resolutions of the workers’ meetings. Article 8. Talks at workplaces 1. Workplace talks are
organized through direct conversation and discussion between the employer and
the worker or between the representative of a labour collective and the
employer. Workplace talks may be organized periodically or at the request of
either the employer or the worker. ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 Article 9. Workers’ meeting 1. A workers’ meeting shall be
organized by the cooperation between the employer and the representative of
labour collective. At least a workers' meeting is organized every year. 2. A workers’ meeting may be
organized in the form of a plenary session or a session of workers’ delegates. 3. Contents of a workers’
meeting are conformable with Article 64 of the Labour Code. 4. Form of organization,
contents, participants, time, location, procedures, responsibility for
implementation and form of disclosure of resolutions of a workers' meeting
shall conform to each enterprise’s Regulation on workplace democracy. Article 10. Other forms of
workplace democracy 1. Internal information
system. 2. Suggestion boxes. 3. Lodging of complaints or
denunciations in accordance with applicable laws. ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 Article 11. Responsibility to
promulgate Regulation on workplace democracy 1. Each employer is obliged to
promulgate the Regulation on workplace democracy to facilitate the
implementation of this Decree. 2. The Regulation on workplace
democracy is formulated with consulting the labour collective's representative
at workplace and must be disseminated to workers before application. Article 12. Effect 1. This Decree comes into
effect from January 01, 2019. The Government’s Decree No. 60/2013/ND-CP dated
June 19, 2013 shall be null and void from the date of entry into force of this
Decree. 2. An employer that employs
and uses less than 10 workers shall be exempted from organization of the
workers’ meeting as regulated in Article 9 and promulgation of the Regulation
on workplace democracy as regulated in Article 11 hereof. Article 13. Implementation
Ministers, heads of ministerial-level agencies,
heads of the Government’s affiliates, Chairpersons of People’s Committees of
provinces and central-affiliated cities, and regulated entities of this Decree
shall implement this Decree./. ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 ON BEHALF OF
THE GOVERNMENT
PRIME MINISTER
Nguyen Xuan Phuc
Nghị định 149/2018/NĐ-CP ngày 07/11/2018 hướng dẫn khoản 3 Điều 63 Bộ luật lao động về thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở tại nơi làm việc
91.526
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
info@ThuVienPhapLuat.vn
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
TP. HCM, ngày 20/07/2022
Thư Xin Lỗi Vì Đang Bị Tấn Công DDoS
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT chân thành xin lỗi Quý khách vì website không vào được hoặc vào rất chậm trong hơn 1 ngày qua.
Khoảng 8 giờ sáng ngày 19/7/2022, trang www.ThuVienPhapLuat.vn có biểu hiện bị tấn công DDoS dẫn đến quá tải. Người dùng truy cập vào web không được, hoặc vào được thì rất chậm.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã báo cáo và nhờ sự hỗ trợ của Trung Tâm Giám sát An toàn Không gian mạng Quốc gia (NCSC), nhờ đó đã phần nào hạn chế hậu quả của cuộc tấn công.
Đến chiều ngày 20/07 việc tấn công DDoS vẫn đang tiếp diễn, nhưng người dùng đã có thể sử dụng, dù hơi chậm, nhờ các giải pháp mà NCSC đưa ra.
DDoS là hình thức hacker gửi lượng lớn truy cập giả vào hệ thống, nhằm gây tắc nghẽn hệ thống, khiến người dùng không thể truy cập và sử dụng dịch vụ bình thường trên trang www.ThuVienPhapLuat.vn .
Tấn công DDoS không làm ảnh hưởng đến dữ liệu, không đánh mất thông tin người dùng. Nó chỉ làm tắc nghẽn đường dẫn, làm khách hàng khó hoặc không thể truy cập vào dịch vụ.
Ngay khi bị tấn công DDoS, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã họp xem thời gian qua mình có làm sai hay gây thù chuốc oán với cá nhân tổ chức nào không.
Và nhận thấy mình không gây thù với bạn nào, nên chưa hiểu được mục đích của lần DDoS này là gì.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
-
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống pháp luật
-
và kết nối cộng đồng dân luật Việt Nam,
-
nhằm giúp công chúng loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu,
-
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng nhà nước pháp quyền.
Luật sư Nguyễn Thụy Hân, Phòng Cộng Đồng Ngành Luật cho rằng: “Mỗi ngày chúng tôi hỗ trợ pháp lý cho hàng ngàn trường hợp, phổ cập kiến thức pháp luật đến hàng triệu người, thiết nghĩ các hacker chân chính không ai lại đi phá làm gì”.
Dù thế nào, để xảy ra bất tiện này cũng là lỗi của chúng tôi, một lần nữa THƯ VIỆN PHÁP LUẬT xin gửi lời xin lỗi đến cộng đồng, khách hàng.

Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|