CHÍNH
PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
|
Số:
14/2010/NĐ-CP
|
Hà
Nội, ngày 27 tháng 02 năm 2010
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY ĐỊNH VỀ TỔ CHỨC, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CHẾ PHỐI HỢP CỦA
BAN CHỈ ĐẠO PHÒNG, CHỐNG LỤT, BÃO TRUNG ƯƠNG, BAN CHỈ HUY PHÒNG, CHỐNG LỤT, BÃO
VÀ TÌM KIẾM CỨU NẠN CÁC BỘ, NGÀNH VÀ ĐỊA PHƯƠNG
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Đê điều ngày 29 tháng 11 năm 2006;
Căn cứ Pháp lệnh Phòng, chống lụt, bão ngày 20 tháng 3 năm 1993 và Pháp lệnh sửa
đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Phòng, chống lụt, bão ngày 24 tháng 8
năm 2000;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Trưởng Ban Chỉ
đạo phòng, chống lụt, bão Trung ương,
NGHỊ ĐỊNH:
Chương 1.
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Nghị định này quy định về tổ chức,
nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Chỉ đạo phòng, chống lụt, bão Trung ương; Ban Chỉ
huy phòng, chống lụt, bão và Tìm kiếm cứu nạn các Bộ, ngành và địa phương; cơ
chế phối hợp vận hành trong ứng phó các tình huống thiên tai.
Điều 2.
Đối tượng áp dụng
Nghị định này áp dụng đối với cơ
quan, tổ chức, cá nhân trong nước, tổ chức, cá nhân nước ngoài đang sinh sống
và làm việc trên lãnh thổ và các vùng biển, đảo của Việt Nam.
Điều 3.
Giải thích từ ngữ
1. Thiên tai quy định trong
nghị định này bao gồm: mưa lớn, áp thấp nhiệt đới, bão, lũ, lũ quét, ngập lụt,
giông, lốc, sét, sạt lở do mưa lũ, nước dâng, động đất, sóng thần.
2. Tình huống thiên tai
là giai đoạn kể từ khi một hoặc một số thiên tai quy định tại khoản 1 Điều 3, bắt
đầu xuất hiện và có khả năng gây ảnh hưởng đến tính mạng, tài sản của Nhà nước,
nhân dân và các hoạt động kinh tế, xã hội trên lãnh thổ, các vùng biển, đảo của
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam cho đến khi không còn khả năng gây ảnh
hưởng đến Việt Nam.
Chương 2.
TỔ CHỨC, NHIỆM VỤ BAN CHỈ
ĐẠO PHÒNG, CHỐNG LỤT, BÃO TRUNG ƯƠNG, BAN CHỈ HUY PHÒNG, CHỐNG LỤT, BÃO VÀ TÌM
KIẾM CỨU NẠN CÁC BỘ, NGÀNH VÀ ĐỊA PHƯƠNG
Điều 4.
Ban Chỉ đạo phòng, chống lụt, bão Trung ương
Ban Chỉ đạo phòng, chống lụt,
bão Trung ương là cơ quan tham mưu, giúp Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ trong
việc đôn đốc, chỉ đạo điều hành công tác phòng ngừa, ứng phó và khắc phục hậu
quả thiên tai trên phạm vi cả nước.
1. Ban Chỉ đạo phòng, chống lụt,
bão Trung ương gồm các thành viên sau:
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn làm Trưởng ban:
Một Thứ trưởng Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn làm Phó Trưởng ban thường trực;
Một Phó Chủ nhiệm Văn phòng Chính
phủ làm Phó trưởng ban;
Một Phó Tổng Tham mưu trưởng
Quân đội nhân dân Việt Nam làm Phó trưởng ban;
Các ủy viên gồm đại diện là lãnh
đạo các Bộ, ngành: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài nguyên và Môi trường,
Công an, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Công Thương, Giáo dục và Đào tạo, Thông
tin và Truyền thông, Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Xây dựng, Giao thông vận tải,
Y tế, Khoa học và Công nghệ, Ngoại giao, Lao động – Thương binh và Xã hội, Đài
Truyền hình Việt Nam, Đài Tiếng nói Việt Nam.
Căn cứ yêu cầu công tác, Trưởng
Ban Chỉ đạo phòng, chống lụt, bão Trung ương quyết định bổ sung lãnh đạo một số
cơ quan, tổ chức có liên quan tham gia Ban Chỉ đạo phòng, chống lụt, bão Trung
ương.
2. Các thành viên Ban Chỉ đạo
phòng, chống lụt, bão Trung ương làm việc theo chế độ kiêm nhiệm. Nhiệm vụ của
các thành viên Ban Chỉ đạo do Trưởng Ban phân công.
Thành viên Ban Chỉ đạo phòng, chống
lụt, bão Trung ương do Trưởng Ban Chỉ đạo phòng, chống lụt, bão Trung ương quyết
định trên cơ sở đề nghị của các Bộ, ngành, cơ quan liên quan.
3. Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn là cơ quan thường trực của Ban Chỉ đạo phòng, chống lụt, bão Trung
ương.
Ban Chỉ đạo phòng, chống lụt,
bão Trung ương được sử dụng dấu quốc huy để thực hiện các nhiệm vụ của Ban.
Ban có Văn phòng thường trực do
Cục Quản lý đê điều và Phòng, chống lụt, bão kiêm nhiệm. Trụ sở chính của Văn
phòng thường trực đặt tại Hà Nội, có hai đại diện vùng là Trung tâm phòng, chống
lụt, bão đặt tại thành phố Hồ Chí Minh và thành phố Đà Nẵng. Văn phòng thường
trực được cấp kinh phí và mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước để hoạt động.
Điều 5.
Ban Chỉ huy phòng, chống lụt, bão và tìm kiếm cứu nạn các cấp địa phương
Ban Chỉ huy phòng, chống lụt,
bão và tìm kiếm cứu nạn cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã do Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cùng cấp thành lập, tham mưu giúp Ủy ban nhân dân cùng cấp trong việc kiểm tra,
đôn đốc, chỉ huy điều hành công tác phòng ngừa, ứng phó và khắc phục hậu quả
thiên tai trong phạm vi địa phương.
1. Thành viên của Ban Chỉ huy
phòng, chống lụt, bão và tìm kiếm cứu nạn địa phương gồm:
Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cùng cấp làm Trưởng ban;
Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn làm Phó trưởng ban thường trực Ban Chỉ huy phòng, chống lụt,
bão và tìm kiếm cứu nạn cấp tỉnh;
Thủ trưởng cơ quan quân sự địa
phương, Thủ trưởng cơ quan Biên phòng địa phương đối với các địa phương có biên
giới làm Phó trưởng ban;
Các ủy viên là lãnh đạo các cơ
quan liên quan đến công tác phòng, chống lụt, bão và tìm kiếm cứu nạn của địa
phương;
Đối với cấp xã, thành viên là
các cán bộ chuyên môn phụ trách các lĩnh vực liên quan làm ủy viên.
2. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn là cơ quan thường trực của Ban Chỉ huy phòng, chống lụt, bão và tìm
kiếm cứu nạn cấp tỉnh. Ban có Văn phòng thường trực, được sử dụng cơ quan quản
lý về đê điều, thủy lợi của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn kiêm nhiệm,
có con dấu, được cấp kinh phí và mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước để hoạt động.
3. Căn cứ điều kiện cụ thể của địa
phương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định phòng chức năng thuộc Ủy
ban nhân dân cấp huyện làm Văn phòng thường trực và được cấp kinh phí để hoạt động.
4. Trụ sở của Ban Chỉ huy phòng,
chống lụt, bão và tìm kiếm cứu nạn cấp xã đặt tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp
xã. Ban sử dụng một số cán bộ chuyên môn của Ủy ban nhân dân cấp xã làm bộ phận
thường trực.
5. Thành viên Ban Chỉ huy phòng,
chống lụt, bão và tìm kiếm cứu nạn các cấp làm việc theo chế độ kiêm nhiệm.
6. Nhiệm vụ của các thành viên
Ban Chỉ huy phòng, chống lụt, bão và tìm kiếm cứu nạn địa phương do Trưởng ban
phân công.
Điều 6. Ban
Chỉ huy phòng, chống lụt, bão và tìm kiếm cứu nạn các Bộ, ngành Trung ương
Ban Chỉ huy phòng, chống lụt,
bão và Tìm kiếm cứu nạn các Bộ, ngành do Thủ trưởng các Bộ, ngành thành lập,
tham mưu giúp Bộ trưởng, Thủ trưởng các ngành trong công tác đôn đốc, chỉ đạo điều
hành công tác phòng ngừa, ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai thuộc phạm vi
chức năng, nhiệm vụ của Bộ.
1. Ban Chỉ huy phòng, chống lụt,
bão và tìm kiếm cứu nạn các Bộ, ngành gồm các thành viên: một lãnh đạo Bộ,
ngành làm Trưởng Ban Chỉ huy phòng, chống lụt, bão và tìm kiếm cứu nạn của Bộ,
ngành. Căn cứ cơ cấu tổ chức của từng Bộ, ngành, Bộ trưởng, Thủ trưởng ngành
quyết định về số lượng, cơ cấu, nhiệm vụ các thành viên của Ban cho phù hợp.
2. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được
giao và yêu cầu công tác phòng, chống, lụt bão và tìm kiếm cứu nạn, Bộ trưởng,
Thủ trưởng các ngành quyết định việc thành lập Văn phòng thường trực phòng, chống
lụt, bão và tìm kiếm cứu nạn. Văn phòng thường trực có con dấu, được cấp kinh
phí và mở tài khoản để hoạt động.
3. Trụ sở của Ban đặt tại cơ
quan Bộ, ngành.
Điều 7. Nhiệm
vụ của Ban Chỉ đạo phòng, chống lụt, bão Trung ương
Thực hiện các nhiệm vụ được quy
định tại khoản 1 Điều 11 Nghị định số 08/2006/NĐ-CP ngày 16
tháng 01 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Pháp lệnh
Phòng, chống lụt, bão đã được sửa đổi, bổ sung ngày 24 tháng 8 năm 2000 và quy
chế phòng, chống động đất, sóng thần đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
Điều 8.
Nhiệm vụ của Ban Chỉ huy phòng, chống lụt, bão và tìm kiếm cứu nạn địa phương
Tham mưu giúp Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cùng cấp thực hiện nhiệm vụ đôn đốc, chỉ đạo, điều hành công tác phòng
ngừa, ứng phó, tìm kiếm cứu nạn và khắc phục hậu quả thiên tai.
Điều 9.
Nhiệm vụ của Ban Chỉ huy phòng, chống lụt, bão và tìm kiếm cứu nạn các Bộ,
ngành
Tham mưu giúp Bộ trưởng, Thủ trưởng
các ngành thực hiện trách nhiệm của Bộ, ngành cơ quan trung ương quy định tại
các khoản từ 2 đến 20 Điều 11 Nghị định số 08/2006/NĐ-CP ngày
16 tháng 01 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Pháp lệnh
Phòng, chống lụt, bão đã được sửa đổi, bổ sung ngày 24 tháng 8 năm 2000 và quy
chế phòng, chống động đất, sóng thần; các quyết định về công tác tìm kiếm cứu nạn
đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, ban hành.
Chương 3.
QUYỀN HẠN CỦA BAN CHỈ ĐẠO
PHÒNG, CHỐNG LỤT, BÃO TRUNG ƯƠNG; BAN CHỈ HUY PHÒNG, CHỐNG LỤT, BÃO VÀ TÌM KIẾM
CỨU NẠN CÁC BỘ, NGÀNH VÀ ĐỊA PHƯƠNG
Điều 10. Quyền
hạn của Ban Chỉ đạo phòng, chống lụt, bão Trung ương
1. Yêu cầu Bộ Tài nguyên và Môi
trường chỉ đạo các cơ quan chức năng cung cấp đầy đủ, kịp thời các thông tin
khí tượng thủy văn; yêu cầu Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam chỉ đạo Viện Vật
lý địa cầu cung cấp đầy đủ, kịp thời các thông tin về động đất, cảnh báo sóng
thần theo quy định.
2. Yêu cầu các Bộ, ngành, địa
phương xây dựng kế hoạch và triển khai thực hiện các biện pháp phòng ngừa, ứng
phó và khắc phục hậu quả thiên tai.
3. Quyết định huy động nhân lực,
vật tư, phương tiện của các tổ chức cá nhân để ứng cứu, cứu trợ kịp thời những
tình huống cấp bách vượt quá khả năng xử lý của địa phương.
4. Chủ trì, phối hợp với các Bộ:
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Lao động –
Thương binh và Xã hội và các cơ quan liên quan đề xuất, trình Thủ tướng Chính
phủ quyết định các biện pháp và mức hỗ trợ khắc phục hậu quả thiên tai.
Điều 11. Quyền
hạn của Ban Chỉ huy phòng, chống lụt, bão và tìm kiếm cứu nạn các địa phương:
1. Yêu cầu các cơ quan chuyên
môn cùng cấp và Ban Chỉ huy phòng, chống lụt, bão và tìm kiếm cứu nạn cấp dưới
xây dựng kế hoạch, phương án, bố trí lực lượng, vật tư, phương tiện và dự trữ
nhu yếu phẩm thiết yếu cho công tác phòng, chống lụt, bão và tìm kiếm cứu nạn.
2. Yêu cầu cơ quan dự báo khí tượng
thủy văn địa phương cung cấp kịp thời các thông tin dự báo về thời tiết, thủy
văn nguy hiểm.
3. Quyết định theo thẩm quyền
huy động nhân lực, vật tư, phương tiện của các tổ chức, cá nhân để ứng cứu, cứu
trợ kịp thời các tình huống cấp bách xảy ra trên địa bàn.
4. Trưởng Ban Chỉ huy phòng, chống
lụt, bão và tìm kiếm cứu nạn cấp tỉnh quyết định và chỉ đạo các biện pháp đảm bảo
an toàn các phương tiện hoạt động trên sông, trên biển bao gồm việc cho phép hoặc
không cho phép tàu thuyền ra khơi khi có bão, áp thấp nhiệt đới, có khả năng
gây ảnh hưởng đến tính mạng và tài sản thuộc phạm vi quản lý của địa phương.
5. Trưởng Ban Chỉ huy phòng, chống
lụt, bão và tìm kiếm cứu nạn cấp tỉnh quyết định việc cho học sinh nghỉ học
trong tình huống bão, lũ và thiên tai nguy hiểm để đảm bảo an toàn.
6. Trưởng Ban Chỉ huy phòng, chống
lụt, bão và tìm kiếm cứu nạn các cấp quyết định và tổ chức thực hiện việc sơ
tán dân trong vùng nguy hiểm đến nơi an toàn.
7. Quyết định các biện pháp khắc
phục hậu quả thiên tai ở địa phương yêu cầu các ngành, các cấp triển khai thực
hiện các biện pháp khắc phục hậu quả, báo cáo cấp có thẩm quyền về thiệt hại và
nhu cầu hỗ trợ.
Điều 12.
Quyền hạn của Ban Chỉ huy phòng, chống lụt, bão và tìm kiếm cứu nạn các Bộ,
ngành bao gồm:
1. Yêu cầu các cơ quan, đơn vị
trực thuộc xây dựng và tổ chức thực hiện phương án, kế hoạch phòng, chống lụt,
bão và tìm kiếm cứu nạn hàng năm bảo vệ người, tài sản, công trình phòng, chống
lụt, bão và cơ sở kinh tế - xã hội thuộc phạm vi quản lý của cơ quan, đơn vị.
2. Yêu cầu các cơ quan, đơn vị
trực thuộc cung cấp kịp thời nhân lực, vật tư, kỹ thuật, phương tiện đáp ứng
yêu cầu huy động cho công tác cứu hộ, cứu trợ khi cần thiết.
3. Yêu cầu các đơn vị trực thuộc
đánh giá, tổng hợp tình hình thiệt hại sau thiên tai báo cáo cấp có thẩm quyền
và tổ chức khắc phục hậu quả.
Chương 4.
PHỐI HỢP ỨNG PHÓ CÁC
TÌNH HUỐNG THIÊN TAI
Điều 13.
Nguyên tắc phối hợp
1. Chỉ đạo ứng phó các tình huống
thiên tai phải đảm bảo nguyên tắc chỉ huy thống nhất, phân công cụ thể, chủ động,
kịp thời và phù hợp với diễn biến thực tế tình huống thiên tai.
2. Khi có nhiều lực lượng cùng
tham gia ứng phó tình huống thiên tai trên một địa bàn, Trưởng Ban Chỉ huy
phòng, chống lụt, bão và tìm kiếm cứu nạn cao nhất của địa phương hoặc người được
Trưởng ban ủy quyền là người chỉ huy ứng phó.
3. Thiên tai xảy ra và có khả
năng ảnh hưởng đến địa phương nào, địa bàn nào, chính quyền và các lực lượng tại
địa phương đó, địa bàn đó phải chủ động triển khai ứng phó ngay theo phương
châm “4 tại chỗ”.
Điều 14. Phối
hợp trong dự báo, cảnh báo và chỉ đạo phòng tránh thiên tai
1. Trung tâm dự báo Khí tượng thủy
văn Trung ương thực hiện dự báo áp thấp nhiệt đới, bão, lũ trên phạm vi cả nước;
các Đài khí tượng thủy văn khu vực, các Trung tâm khí tượng thủy văn tỉnh thực
hiện dự báo chi tiết và phân phối tin dự báo đối với khu vực được phân công phụ
trách; Viện Vật lý địa cầu phát tin động đất, cảnh báo sóng thần theo quy định.
2. Ban Chỉ đạo phòng, chống lụt,
bão Trung ương quyết định cảnh báo và chỉ đạo phòng tránh, ứng phó với tình huống
thiên tai trên phạm vi cả nước; Ban Chỉ huy phòng, chống lụt, bão và tìm kiếm cứu
nạn các Bộ, ngành, địa phương quyết định cảnh báo và chỉ đạo các biện pháp ứng
phó với thiên tai trên phạm vi quản lý của Bộ, ngành, địa phương.
Điều 15. Phối
hợp phát tin dự báo, cảnh báo và chỉ đạo phòng tránh thiên tai
1. Ban Chỉ đạo phòng, chống lụt,
bão Trung ương, Ban Chỉ huy phòng, chống lụt, bão và tìm kiếm cứu nạn các Bộ,
ngành và địa phương, Đài Truyền hình Việt Nam, Đài Tiếng nói Việt Nam, Công ty
Thông tin Hàng Hải, Bộ đội biên phòng, Đài Phát thanh và Truyền hình địa phương
là các cơ quan thực hiện phát tin chính thống về dự báo, cảnh báo và chỉ đạo
phòng tránh thiên tai.
2. Các cơ quan thực hiện phát
tin chính thống quy định tại khoản 1 Điều này chủ động phối hợp với các cơ quan
liên quan tăng thời lượng, tần suất đưa tin kịp thời phục vụ công tác điều
hành, chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ và Ban Chỉ đạo phòng, chống lụt, bão
Trung ương.
3. Việc phát tin dự báo, cảnh
báo thiên tai thực hiện qua sóng phát thanh truyền hình, hệ thống truyền thanh,
thông tin hữu tuyến và vô tuyến, các phương tiện thông tin liên lạc như
internet, loa tay và các phương tiện truyền tin truyền thống khác.
Điều 16. Phối
hợp chỉ đạo ứng phó thiên tai
1. Tình huống khi có bão, áp thấp
nhiệt đới
a) Ban Chỉ đạo phòng, chống lụt,
bão Trung ương chỉ đạo các biện pháp chung ứng phó với bão, áp thấp nhiệt đới.
b) Ban Chỉ huy phòng, chống lụt,
bão và tìm kiếm cứu nạn các cấp ở địa phương phối hợp với Bộ đội Biên phòng địa
phương chủ động kiểm đếm người và tàu thuyền hoạt động trên biển, quyết định và
tổ chức thực hiện việc thông tin, hướng dẫn tàu thuyền thoát ra khỏi vùng nguy
hiểm hoặc về nơi an toàn để trú tránh bão, áp thấp nhiệt đới.
c) Cơ quan quân sự, Biên phòng
và Công an địa phương huy động lực lượng, phương tiện giúp nhân dân trong việc
sơ tán dân, chằng chống nhà cửa, sắp xếp vị trí neo đậu cho tàu thuyền, bảo vệ
trật tự xã hội và tham gia cứu hộ, bảo vệ các công trình phòng, chống lụt, bão
theo sự phân công của Ban Chỉ huy phòng, chống lụt, bão và tìm kiếm cứu nạn địa
phương.
d) Chủ phương tiện, thuyền trưởng
các tàu, thuyền đang hoạt động trên biển giữ liên lạc thường xuyên với Ban Chỉ
huy phòng, chống lụt, bão và tìm kiếm cứu nạn, đồn Biên phòng, cơ quan thủy sản
địa phương để thông báo về vị trí, tình trạng kỹ thuật của phương tiện, số người
trên tàu và chủ động thoát khỏi khu vực ảnh hưởng của bão, áp thấp nhiệt đới.
đ) Cộng đồng trên đất liền, hải
đảo triển khai các biện pháp ứng phó, chủ động chằng chống nhà ở hoặc sơ tán để
đảm bảo an toàn; tham gia các hoạt động phòng chống bão theo huy động của Ban
Chỉ huy phòng, chống lụt, bão và tìm kiếm cứu nạn địa phương.
2. Tình huống khi có lũ lớn, lũ
quét và sạt lở
a) Quản lý giao thông
Ban Chỉ huy phòng, chống lụt,
bão và tìm kiếm cứu nạn các cấp ở địa phương quyết định huy động và chỉ đạo các
lực lượng cảnh sát, các cơ quan quản lý giao thông và lực lượng thanh niên tình
nguyện địa phương thực hiện các biện pháp, hướng dẫn, phân luồng đảm bảo an
toàn các hoạt động giao thông triển khai lực lượng ứng trực tại các bến đò
ngang và các địa bàn xung yếu.
b) Tuần tra canh gác đê theo cấp
báo động
Ban Chỉ huy phòng, chống lụt,
bão và tìm kiếm cứu nạn các địa phương chỉ đạo các cơ quan chuyên môn, lực lượng
tuần tra canh gác đê triển khai tuần tra, canh gác đê điều theo cấp báo động;
huy động lực lượng xử lý sự cố ngay từ giờ đầu.
c) Tổ chức ứng phó lũ quét, sạt
lở
Ban Chỉ huy phòng, chống lụt,
bão và tìm kiếm cứu nạn các cấp ở địa phương, đặc biệt là cấp xã, phải tăng cường
cán bộ chủ chốt, cán bộ chuyên môn, thanh niên tình nguyện, phương tiện cứu hộ
cứu nạn, thông tin liên lạc, vật tư và nhu yếu phẩm thiết yếu sẵn sàng tại các
địa bàn xung yếu, vùng có nguy cơ cao, dễ bị chia cắt.
d) Tổ chức sơ tán đảm bảo an
toàn tính mạng và tài sản của nhân dân.
Ban Chỉ huy phòng, chống lụt,
bão và tìm kiếm cứu nạn địa phương quyết định, chỉ đạo và triển khai việc sơ
tán người và tài sản ra khỏi vùng nguy cơ ngập lũ, lũ quét và sạt lở đảm bảo an
toàn tính mạng và tài sản của nhân dân.
đ) Vận hành và triển khai bảo vệ
công trình hồ chứa nước.
Ban Chỉ đạo phòng, chống lụt,
bão Trung ương chỉ đạo việc vận hành liên hồ chứa thủy điện Hòa Bình, Thác Bà,
Tuyên Quang và các hồ khác theo sự phân công của Thủ tướng Chính phủ.
Ban Chỉ huy phòng, chống lụt,
bão và tìm kiếm cứu nạn cấp tỉnh, huyện chỉ đạo các cơ quan quản lý hồ chứa vận
hành công trình theo đúng quy trình đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; chủ động
huy động vật tư, phương tiện lực lượng xử lý các sự cố đảm bảo an toàn hồ chứa.
3. Tình huống khi có tin cảnh
báo sóng thần
Khi nhận được tin cảnh báo sóng
thần, Ban Chỉ huy phòng, chống lụt, bão và tìm kiếm cứu nạn các Bộ, ngành, địa
phương thực hiện chế độ thông tin, tổ chức ứng phó, sơ tán dân, theo Quy chế
Phòng, chống động đất sóng thần được ban hành kèm theo Quyết định số
78/2007/QĐ-TTg ngày 29 tháng 5 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ.
Cộng đồng nhân dân chủ động khẩn
trương sơ tán đến nơi an toàn ngay khi nhận được tin cảnh báo sóng thần.
4. Tình huống khi có tin động đất
Trường hợp xảy ra động đất, Ban
Chỉ huy phòng, chống lụt, bão và tìm kiếm cứu nạn các Bộ, ngành, địa phương phối
hợp thực hiện chế độ thông tin, tổ chức ứng phó, sơ tán dân, theo Quy chế
Phòng, chống động đất, sóng thần ban hành kèm theo Quyết định số 78/2007/QĐ-TTg
ngày 29 tháng 5 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ.
Cộng đồng nhân dân chủ động
thông báo với người có thẩm quyền các thông tin về nạn nhân còn bị kẹt, bị vùi
lấp.
Điều 17.
Phối hợp trong cứu hộ và tìm kiếm cứu nạn
1. Cứu hộ đê và công trình phòng
chống lũ
Ban Chỉ huy phòng, chống lụt,
bão và tìm kiếm cứu nạn địa phương huy động lực lượng, phương tiện tại chỗ, các
lực lượng của các tổ chức; cá nhân, lực lượng vũ trang đóng quân trên địa bàn để
thực hiện việc cứu hộ; sẵn sàng nguồn lực, vật tư, phương tiện để hỗ trợ các địa
bàn lân cận khi có yêu cầu.
Tình huống vượt quá khả năng của
địa phương, Ban Chỉ huy phòng, chống lụt, bão và tìm kiếm cứu nạn địa phương
báo cáo kịp thời lên Ban Chỉ huy phòng, chống lụt, bão và tìm kiếm cứu nạn cấp
cao hơn đề nghị hỗ trợ.
Ban Chỉ đạo phòng, chống lụt,
bão Trung ương chỉ đạo các Bộ, ngành, địa phương, phối hợp với các lực lượng vũ
trang cứu hộ đê điều, hồ đập và công trình thủy lợi, công trình phòng, chống lụt,
bão khi xảy ra sự cố lớn vượt quá khả năng xử lý của địa phương.
2. Tìm kiếm cứu nạn trên biển
Việc tìm kiếm cứu nạn trên biển
thực hiện theo Quy chế phối hợp tìm kiếm cứu nạn trên biển ban hành theo Quyết
định số 103/2007/QĐ-TTg ngày 12 tháng 7 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ.
3. Tìm kiếm cứu nạn trên đất liền
Ban Chỉ huy phòng, chống lụt,
bão và tìm kiếm cứu nạn các địa phương chủ trì, huy động lực lượng, phương tiện
trên địa bàn chủ động thực hiện tìm kiếm, cứu nạn.
Trường hợp vượt quá khả năng của
địa phương, Ban Chỉ huy phòng, chống lụt, bão và tìm kiếm cứu nạn địa phương
báo cáo kịp thời lên Ban Chỉ huy phòng, chống lụt, bão và tìm kiếm cứu nạn cấp
cao hơn hoặc Ủy ban Quốc gia Tìm kiếm cứu nạn đề nghị hỗ trợ.
Khi nhận được yêu cầu hỗ trợ, Ủy
ban Quốc gia Tìm kiếm cứu nạn huy động lực lượng, phương tiện của Ủy ban, của
các Bộ, ngành, địa phương khác phối hợp tham gia tìm kiếm, cứu nạn.
Điều 18. Phối
hợp trong cứu trợ khẩn cấp, khôi phục và tái thiết
1. Cứu trợ khẩn cấp
Ban Chỉ huy phòng, chống lụt,
bão và tìm kiếm cứu nạn các địa phương tiến hành xác định, đánh giá thiệt hại
và nhu cầu cứu trợ khẩn cấp trên địa bàn; huy động nguồn lực dự phòng và nguồn
khác tại địa phương để thực hiện công tác cứu trợ kịp thời.
Trong trường hợp nhu cầu cứu trợ
vượt quá khả năng xử lý của địa phương, phải tổng hợp báo cáo cấp cao hơn để đề
nghị hỗ trợ.
Ban Chỉ huy phòng, chống lụt,
bão cấp tỉnh và Bộ, ngành chỉ đạo đánh giá tổng hợp thiệt hại và nhu cầu hỗ trợ
trong phạm vi địa phương và Bộ, ngành báo cáo Thủ tướng Chính phủ và Ban Chỉ đạo
phòng, chống lụt, bão Trung ương, Ban Chỉ đạo phòng, chống lụt, bão Trung ương
phối hợp với các Bộ liên quan tổng hợp, đề xuất biện pháp xử lý, trình Thủ tướng
Chính phủ xem xét, quyết định.
Trường hợp xảy ra thiên tai
nghiêm trọng, phạm vi ảnh hưởng rộng, Ban Chỉ đạo phòng, chống lụt, bão Trung
ương chủ trì, phối hợp với Bộ Ngoại giao báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét,
quyết định kêu gọi cộng đồng quốc tế hỗ trợ.
2. Khôi phục tái thiết sau thiên
tai
Khi kết thúc đợt thiên tai, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ chỉ đạo
các cơ quan liên quan kiểm tra, đánh giá thiệt hại, xác định ưu tiên và xây dựng
phương án khôi phục và tái thiết, huy động nguồn lực tại địa phương, Bộ, ngành
bao gồm nhà nước, cộng đồng doanh nghiệp, các tổ chức và nhân dân tổ chức khôi
phục và tái thiết.
Trường hợp nhu cầu vượt quá khả
năng nguồn lực của địa phương và Bộ, ngành, Bộ trưởng, Thủ trưởng ngành, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố báo cáo Thủ tướng Chính phủ quyết định hỗ trợ.
Trường hợp trong năm tài chính không đủ nguồn kinh phí khôi phục, tái thiết,
các Bộ, ngành, địa phương bố trí vào kế hoạch tài chính năm sau để xử lý khôi
phục và tái thiết.
Chương 5.
TÀI CHÍNH BẢO ĐẢM HOẠT ĐỘNG
CỦA BAN CHỈ ĐẠO PHÒNG, CHỐNG LỤT, BÃO TRUNG ƯƠNG; BAN CHỈ HUY PHÒNG, CHỐNG LỤT,
BÃO VÀ TÌM KIẾM CỨU NẠN CÁC BỘ, NGÀNH VÀ ĐỊA PHƯƠNG
Điều 19. Ngân
sách nhà nước đảm bảo cho các hoạt động của Ban Chỉ đạo phòng, chống lụt, bão
Trung ương, Ban Chỉ huy phòng, chống lụt, bão và tìm kiếm cứu nạn các Bộ, ngành
và địa phương để chi cho những nội dung sau:
1. Tổ chức hội họp; công tác
phí; trực tiếp đi chỉ đạo tại nơi xảy ra thiên tai; dịch vụ công cộng; vật tư
văn phòng; thông tin liên lạc; thu thập số liệu phục vụ phòng chống thiên tai.
2. Trực ban phòng, chống lụt,
bão tại văn phòng thường trực.
3. Tập huấn, huấn luyện, đào tạo,
diễn tập về công tác phòng, chống lụt, bão và tìm kiếm cứu nạn.
4. Phổ biến, tuyên truyền, nâng
cao nhận thức cộng đồng về pháp luật và kiến thức thiên tai hằng năm.
5. Bồi thường và thanh toán vật
tư, phương tiện, nhiên liệu và chi trả thù lao cho cá nhân, tổ chức được huy động
tham gia xử lý các tình huống khẩn cấp về phòng, chống lụt, bão và tìm kiếm cứu
nạn.
6. Chi cho các hoạt động khen
thưởng các cá nhân, tổ chức có thành tích trong công tác phòng, chống lụt, bão
và tìm kiếm cứu nạn.
Điều 20.
Văn phòng thường trực Ban Chỉ đạo phòng, chống lụt, bão Trung ương, Văn phòng
thường trực Ban Chỉ huy phòng, chống lụt, bão và tìm kiếm cứu nạn các Bộ,
ngành, Văn phòng hoặc cơ quan thường trực Ban Chỉ huy phòng, chống lụt, bão và
tìm kiếm cứu nạn địa phương hàng năm lập dự toán ngân sách chi cho các nội dung
quy định tại Điều 19 Nghị định này, báo cáo cấp thẩm quyền phê duyệt và tổ chức
thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách.
Chương 6.
KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI
PHẠM
Điều 21.
Khen thưởng
Tổ chức, cá nhân có thành tích
trong việc thực hiện các nội dung quy định tại Nghị định này sẽ được khen thưởng
theo quy định của pháp luật.
Điều 22.
Xử lý vi phạm
Các tổ chức, cá nhân không thực
hiện trách nhiệm quy định tại Nghị định này thì tùy tính chất, mức độ vi phạm sẽ
bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự
theo quy định của pháp luật.
Chương 7.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 23. Hiệu
lực thi hành
Nghị định này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 20 tháng 4 năm 2010, thay thế Nghị định số 168- HĐBT ngày 19
tháng 5 năm 1990 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) quy định về tổ chức,
nhiệm vụ Ban Chỉ đạo phòng, chống lụt, bão Trung ương và Ban Chỉ huy phòng, chống
lụt, bão các cấp và các ngành. Các quy định trước đây trái với Nghị định này đều
bãi bỏ.
Điều 24. Trách
nhiệm thi hành
Bộ trưởng – Trưởng Ban Chỉ đạo phòng,
chống lụt, bão Trung ương, các Bộ trưởng, Thủ trưởng các ngành, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các cấp địa phương, Trưởng Ban Chỉ huy phòng, chống lụt, bão và tìm kiếm
cứu nạn các Bộ, ngành, địa phương và các tổ chức, cá nhân có liên quan, chịu
trách nhiệm thi hành Nghị định này.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- VP BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng;
- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách Xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, KTN (5b)
|
TM.
CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|