CHÍNH PHỦ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 138/2020/NĐ-CP
|
Hà Nội, ngày 27 tháng 11 năm 2020
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY ĐỊNH VỀ TUYỂN DỤNG, SỬ DỤNG VÀ QUẢN LÝ CÔNG
CHỨC
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức
Chính phủ và Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Cán bộ, công chức ngày 13 tháng 11 năm
2008;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ,
công chức và Luật Viên chức ngày 25 tháng 11 năm 2019;
Theo đề nghị của Bộ trưởng
Bộ Nội vụ;
Chính phủ ban hành Nghị định
quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức.
Chương
I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định về
tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức.
Điều 2.
Đối tượng áp dụng
1. Công chức quy định tại khoản 2 Điều 4 Luật Cán bộ, công chức năm 2008 được sửa đổi, bổ
sung tại khoản 1 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Cán bộ, công chức và Luật Viên chức năm 2019.
2. Cơ quan quản lý công chức,
bao gồm:
a) Cơ quan có thẩm quyền của
Đảng Cộng sản Việt Nam, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội
ở Trung ương;
b) Tỉnh ủy, thành ủy trực
thuộc Trung ương;
c) Văn phòng Chủ tịch nước,
Văn phòng Quốc hội, Kiểm toán Nhà nước;
d) Tòa án nhân dân tối cao,
Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
đ) Bộ, cơ quan ngang Bộ và
các tổ chức do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ thành lập mà không phải là đơn vị
sự nghiệp công lập;
e) Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương.
3. Việc tuyển dụng, sử dụng
và quản lý đối với người làm việc trong tổ chức cơ yếu được thực hiện theo quy
định của pháp luật về cơ yếu.
Chương
II
TUYỂN DỤNG CÔNG
CHỨC
Mục 1.
CĂN CỨ, ĐIỀU KIỆN, THẨM QUYỀN TUYỂN DỤNG
Điều 3.
Căn cứ tuyển dụng công chức
1. Việc tuyển dụng công chức
phải căn cứ vào yêu cầu nhiệm vụ, vị trí việc làm và chỉ tiêu biên chế.
2. Cơ
quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức xây dựng kế hoạch tuyển dụng, báo cáo
cơ quan quản lý công chức phê duyệt để làm căn cứ tuyển dụng trước mỗi kỳ tuyển
dụng. Nội dung kế hoạch tuyển dụng bao gồm:
a) Số lượng biên chế công chức
được cấp có thẩm quyền giao và số lượng biên chế chưa sử dụng của cơ quan sử dụng
công chức;
b) Số lượng biên chế cần tuyển
ở từng vị trí việc làm;
c) Số lượng vị trí việc làm
cần tuyển đối với người dân tộc thiểu số (nếu có), trong đó xác định rõ chỉ
tiêu, cơ cấu dân tộc cần tuyển;
d) Số lượng vị trí việc làm
thực hiện xét tuyển (nếu có) đối với từng nhóm đối tượng: Người cam kết tình
nguyện làm việc từ 05 năm trở lên ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt
khó khăn; người học theo chế độ cử tuyển theo quy định của Luật Giáo dục, sau khi tốt nghiệp về công tác tại
địa phương nơi cử đi học; sinh viên tốt nghiệp xuất sắc, nhà khoa học trẻ tài
năng;
đ) Tiêu chuẩn, điều kiện
đăng ký dự tuyển ở từng vị trí việc làm;
e) Hình thức và nội dung thi
tuyển hoặc xét tuyển;
g) Các nội dung khác (nếu
có).
3. Kế hoạch tuyển dụng khi
xét tuyển đối với nhóm đối tượng là sinh viên tốt nghiệp xuất sắc, nhà khoa học
trẻ tài năng thực hiện theo quy định của Chính phủ về chính sách thu hút, tạo
nguồn cán bộ từ sinh viên tốt nghiệp xuất sắc, cán bộ khoa học trẻ.
Điều 4.
Điều kiện đăng ký dự tuyển công chức
Điều kiện đăng ký dự tuyển
công chức thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 36 Luật Cán bộ,
công chức. Cơ quan sử dụng công chức xác định các điều kiện khác theo yêu cầu
của vị trí dự tuyển quy định tại điểm g khoản 1 Điều 36 Luật Cán
bộ, công chức, phù hợp với khung năng lực vị trí việc làm nhưng không thấp
hơn các tiêu chuẩn chung, không được trái với quy định của pháp luật, không được
phân biệt loại hình đào tạo và báo cáo bằng văn bản để cơ quan quản lý công chức
xem xét, quyết định.
Điều 5.
Ưu tiên trong tuyển dụng công chức
1. Đối
tượng và điểm ưu tiên trong thi tuyển hoặc xét tuyển:
a) Anh hùng Lực lượng vũ
trang, Anh hùng Lao động, thương binh, người hưởng chính sách như thương binh,
thương binh loại B: Được cộng 7,5 điểm vào kết quả điểm vòng 2;
b) Người dân tộc thiểu số,
sĩ quan quân đội, sĩ quan công an, quân nhân chuyên nghiệp phục viên, người làm
công tác cơ yếu chuyển ngành, học viên tốt nghiệp đào tạo sĩ quan dự bị, tốt
nghiệp đào tạo chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp xã ngành quân sự cơ sở được
phong quân hàm sĩ quan dự bị đã đăng ký ngạch sĩ quan dự bị, con liệt sĩ, con
thương binh, con bệnh binh, con của người hưởng chính sách như thương binh, con
của thương binh loại B, con đẻ của người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc
hóa học, con Anh hùng Lực lượng vũ trang, con Anh hùng Lao động: Được cộng 5 điểm
vào kết quả điểm vòng 2;
c) Người hoàn thành nghĩa vụ
quân sự, nghĩa vụ tham gia công an nhân dân, đội viên thanh niên xung phong: Được
cộng 2,5 điểm vào kết quả điểm vòng 2.
2. Trường hợp người dự thi
tuyển hoặc dự xét tuyển thuộc nhiều diện ưu tiên quy định tại khoản 1 Điều này
thì chỉ được cộng điểm ưu tiên cao nhất vào kết quả điểm vòng 2.
Điều 6.
Cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức
1. Cơ quan quy định tại khoản 1 Điều 39 Luật Cán bộ, công chức được sửa đổi, bổ sung tại
khoản 6 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ,
công chức và Luật Viên chức.
2. Cơ quan, tổ chức, đơn vị
được giao biên chế, kinh phí hoạt động, có con dấu, tài khoản riêng và được
phân cấp thẩm quyền tuyển dụng công chức.
Điều 7.
Hội đồng tuyển dụng công chức
1. Người đứng đầu cơ quan có
thẩm quyền tuyển dụng công chức quyết định thành lập Hội đồng tuyển dụng để tổ
chức việc tuyển dụng. Hội đồng tuyển dụng có 05 hoặc 07 thành viên, bao gồm:
a) Chủ tịch Hội đồng là người
đứng đầu hoặc cấp phó của người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng;
b) Phó Chủ tịch Hội đồng là
đại diện lãnh đạo bộ phận tham mưu về tổ chức cán bộ của cơ quan có thẩm quyền
tuyển dụng;
c) Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng
là công chức thuộc bộ phận tham mưu về tổ chức cán bộ của cơ quan có thẩm quyền
tuyển dụng;
d) Các uỷ viên khác là đại
diện lãnh đạo của một số bộ phận chuyên môn, nghiệp vụ có liên quan đến việc tổ
chức tuyển dụng do người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức
quyết định.
2. Hội đồng
tuyển dụng làm việc theo nguyên tắc tập thể, quyết định theo đa số; trường hợp
biểu quyết ngang nhau thì thực hiện theo ý kiến mà Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng
đã biểu quyết. Hội đồng tuyển dụng có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a)
Thành lập các bộ phận giúp việc: Ban kiểm tra Phiếu đăng ký dự tuyển, Ban đề
thi, Ban coi thi, Ban phách, Ban chấm thi, Ban chấm phúc khảo (nếu có), Ban kiểm
tra sát hạch khi tổ chức thực hiện phỏng vấn tại vòng 2.
Trường hợp cần thiết, Chủ tịch
Hội đồng tuyển dụng thành lập Tổ Thư ký giúp việc;
b) Tổ chức thu phí dự tuyển
và sử dụng phí dự tuyển theo quy định;
c) Kiểm tra Phiếu đăng ký dự
tuyển, tổ chức thi, chấm thi, chấm phúc khảo theo quy chế;
d) Báo cáo người đứng đầu cơ
quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức quyết định công nhận kết quả thi tuyển,
xét tuyển;
đ) Giải quyết khiếu nại, tố
cáo trong quá trình tổ chức thi tuyển, xét tuyển;
e) Hội đồng tuyển dụng tự giải
thể sau khi hoàn thành nhiệm vụ.
3. Không
bố trí những người có quan hệ là cha, mẹ, anh, chị, em ruột của người dự tuyển
hoặc của bên vợ (chồng) của người dự tuyển; vợ hoặc chồng, con đẻ hoặc con nuôi
của người dự tuyển hoặc những người đang trong thời hạn xử lý kỷ luật hoặc đang
thi hành quyết định kỷ luật làm thành viên Hội đồng tuyển dụng, thành viên các
bộ phận giúp việc của Hội đồng tuyển dụng.
Mục 2.
THI TUYỂN CÔNG CHỨC
Điều 8.
Hình thức, nội dung và thời gian thi
Thi tuyển công chức được thực
hiện theo 2 vòng thi như sau:
1. Vòng
1: Thi kiểm tra kiến thức, năng lực chung
a) Hình thức thi: Thi trắc
nghiệm trên máy vi tính.
Trường hợp cơ quan có thẩm
quyền tuyển dụng công chức chưa có điều kiện tổ chức thi trên máy vi tính thì
thi trắc nghiệm trên giấy.
Trường hợp tổ chức thi trên
máy vi tính thì nội dung thi trắc nghiệm không có phần thi tin học.
b) Nội dung thi gồm 3 phần,
thời gian thi như sau:
Phần I: Kiến thức chung, 60
câu hỏi hiểu biết chung về hệ thống chính trị, tổ chức bộ máy của Đảng, Nhà nước,
các tổ chức chính trị - xã hội; quản lý hành chính nhà nước; công chức, công vụ
và các kiến thức khác để đánh giá năng lực. Thời gian thi 60 phút;
Phần II: Ngoại ngữ, 30 câu hỏi
theo yêu cầu của vị trí việc làm về một trong năm thứ tiếng Anh, Nga, Pháp, Đức,
Trung Quốc hoặc ngoại ngữ khác do người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng
công chức quyết định. Thời gian thi 30 phút;
Phần III: Tin học, 30 câu hỏi
theo yêu cầu của vị trí việc làm. Thời gian thi 30 phút.
c) Miễn phần thi ngoại ngữ đối
với các trường hợp sau:
Có bằng tốt nghiệp chuyên
ngành ngoại ngữ cùng trình độ đào tạo hoặc ở trình độ đào tạo cao hơn so với
trình độ đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ theo yêu cầu của vị trí việc làm dự tuyển;
Có bằng tốt nghiệp cùng
trình độ đào tạo hoặc ở trình độ đào tạo cao hơn so với trình độ đào tạo chuyên
môn, nghiệp vụ theo yêu cầu của vị trí việc làm dự tuyển do cơ sở giáo dục nước
ngoài cấp và được công nhận tại Việt Nam theo quy định;
Có chứng chỉ tiếng dân tộc
thiểu số hoặc là người dân tộc thiểu số, trong trường hợp dự tuyển vào công chức
công tác ở vùng dân tộc thiểu số.
d) Miễn phần thi tin học đối
với các trường hợp có bằng tốt nghiệp từ trung cấp trở lên các chuyên ngành
liên quan đến tin học, công nghệ thông tin;
đ) Kết
quả thi vòng 1 được xác định theo số câu trả lời đúng cho từng phần thi quy định
tại điểm b khoản này, nếu trả lời đúng từ 50% số câu hỏi trở lên cho từng phần
thi thì người dự tuyển được thi tiếp vòng 2.
2. Vòng
2: Thi môn nghiệp vụ chuyên ngành
a) Hình thức thi: Căn cứ vào
tính chất, đặc điểm và yêu cầu của vị trí việc làm cần tuyển, người đứng đầu cơ
quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức quyết định một trong ba hình thức thi:
Phỏng vấn; viết; kết hợp phỏng vấn và viết.
b) Nội dung thi: Kiểm tra kiến
thức về chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật về ngành, lĩnh vực
tuyển dụng; kỹ năng thực thi công vụ của người dự tuyển theo yêu cầu của vị trí
việc làm cần tuyển.
Nội dung thi môn nghiệp vụ
chuyên ngành phải căn cứ vào chức trách, tiêu chuẩn nghiệp vụ chuyên môn của ngạch
công chức và phải phù hợp với yêu cầu của vị trí việc làm cần tuyển. Trong cùng
một kỳ thi tuyển, nếu có các vị trí việc làm yêu cầu chuyên môn, nghiệp vụ khác
nhau thì cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức phải tổ chức xây dựng các đề
thi môn nghiệp vụ chuyên ngành khác nhau tương ứng với yêu cầu của vị trí việc
làm cần tuyển.
c) Thời gian thi: Thi phỏng
vấn 30 phút (trước khi thi phỏng vấn, thí sinh dự thi có không quá 15 phút chuẩn
bị); thi viết 180 phút (không kể thời gian chép đề). Trường hợp lựa chọn hình
thức thi kết hợp phỏng vấn và viết thì thời gian thi phỏng vấn và thời gian thi
viết được thực hiện theo quy định tại điểm này.
d) Thang điểm (thi phỏng vấn,
thi viết): 100 điểm. Trường hợp lựa chọn hình thức thi kết hợp phỏng vấn và viết
thì tỷ lệ điểm phỏng vấn và viết do Chủ tịch Hội đồng thi quyết định nhưng phải
bảo đảm có tổng là 100 điểm.
đ) Trường hợp cơ quan quản
lý công chức có yêu cầu đặc thù cao hơn về nội dung, hình thức, thời gian thi tại
vòng 2 thì thống nhất ý kiến với Bộ Nội vụ trước khi thực hiện.
Điều 9.
Xác định người trúng tuyển trong kỳ thi tuyển công chức
1. Người trúng tuyển trong kỳ
thi tuyển công chức phải có đủ các điều kiện sau:
a) Có kết quả điểm thi tại
vòng 2 đạt từ 50 điểm trở lên. Trường hợp thi kết hợp phỏng vấn và viết thì người
dự thi phải dự thi đủ phỏng vấn và viết;
b) Có kết quả điểm thi tại
vòng 2 cộng với điểm ưu tiên quy định tại Điều 5 Nghị định này (nếu có) cao hơn lấy theo thứ tự điểm từ
cao xuống thấp trong chỉ tiêu được tuyển dụng của từng vị trí việc làm.
2. Trường hợp có từ 02 người
trở lên có tổng số điểm tính theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này bằng
nhau ở chỉ tiêu cuối cùng của vị trí việc làm cần tuyển thì người có kết quả điểm
thi vòng 2 cao hơn là người trúng tuyển; nếu vẫn không xác định được thì người
đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức quyết định người trúng tuyển.
3. Người không trúng tuyển
trong kỳ thi tuyển công chức không được bảo lưu kết quả thi tuyển cho các kỳ
thi tuyển lần sau.
Mục 3.
XÉT TUYỂN CÔNG CHỨC
Điều
10. Đối tượng xét tuyển công chức
1. Việc tuyển dụng công chức
thông qua hình thức xét tuyển do cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức quyết
định và được thực hiện riêng đối với từng nhóm đối tượng sau đây:
a) Người cam kết tình nguyện
làm việc từ 05 năm trở lên ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn;
b) Người học theo chế độ cử
tuyển theo quy định của Luật Giáo dục, sau
khi tốt nghiệp về công tác tại địa phương nơi cử đi học;
c) Sinh viên tốt nghiệp xuất
sắc, nhà khoa học trẻ tài năng.
2. Việc tuyển dụng đối với
nhóm đối tượng quy định tại điểm c khoản 1 Điều này được thực hiện theo quy định
của Chính phủ về chính sách thu hút, tạo nguồn cán bộ từ sinh viên tốt nghiệp
xuất sắc, cán bộ khoa học trẻ.
Điều
11. Nội dung, hình thức xét tuyển công chức
Xét tuyển công chức được thực
hiện theo 2 vòng như sau:
1. Vòng 1
Kiểm tra điều kiện dự tuyển
tại Phiếu đăng ký dự tuyển theo yêu cầu của vị trí việc làm cần tuyển, nếu đáp ứng
đủ thì người dự tuyển được tham dự vòng 2.
2. Vòng 2
a) Phỏng vấn để kiểm tra về
kiến thức, kỹ năng thực thi công vụ của người dự tuyển theo yêu cầu của vị trí
việc làm cần tuyển;
b) Thời gian phỏng vấn 30
phút (thí sinh dự thi có không quá 15 phút chuẩn bị trước khi phỏng vấn);
c) Thang điểm: 100 điểm.
Điều
12. Xác định người trúng tuyển trong kỳ xét tuyển công chức
1. Người trúng tuyển trong kỳ
xét tuyển công chức phải có đủ các điều kiện sau:
a) Có kết quả điểm vòng 2 đạt
từ 50 điểm trở lên;
b) Có kết quả điểm vòng 2 cộng
với điểm ưu tiên quy định tại Điều 5 Nghị định này (nếu có)
cao hơn lấy theo thứ tự điểm từ cao xuống thấp trong phạm vi chỉ tiêu được tuyển
dụng của từng vị trí việc làm.
2. Trường hợp có từ 02 người
trở lên có tổng số điểm tính theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này bằng
nhau ở chỉ tiêu cuối cùng của vị trí việc làm cần tuyển thì người có kết quả điểm
vòng 2 cao hơn là người trúng tuyển; nếu vẫn không xác định được thì người đứng
đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức quyết định người trúng tuyển.
3. Người không trúng tuyển
trong kỳ xét tuyển công chức không được bảo lưu kết quả xét tuyển cho các kỳ xét
tuyển lần sau.
Mục 4.
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC
Điều
13. Thông báo tuyển dụng và tiếp nhận Phiếu đăng ký dự tuyển
1. Cơ quan có thẩm quyền tuyển
dụng công chức phải đăng thông báo tuyển dụng công khai ít nhất 01 lần trên một
trong những phương tiện thông tin đại chúng sau: Báo in, báo điện tử, báo nói,
báo hình; đồng thời đăng tải trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin
điện tử và niêm yết công khai tại trụ sở làm việc của cơ quan có thẩm quyền tuyển
dụng.
2. Nội
dung thông báo tuyển dụng bao gồm:
a) Số lượng biên chế công chức
cần tuyển ứng với từng vị trí việc làm;
b) Số lượng vị trí việc làm
thực hiện việc thi tuyển, xét tuyển;
c) Tiêu chuẩn, điều kiện
đăng ký dự tuyển;
d) Thời hạn, địa chỉ và địa
điểm tiếp nhận Phiếu đăng ký dự tuyển, số điện thoại di động hoặc cố định của
cá nhân, bộ phận được phân công tiếp nhận Phiếu đăng ký dự tuyển;
đ) Hình thức, nội dung thi
tuyển, xét tuyển; thời gian và địa điểm thi tuyển, xét tuyển.
3. Việc thay đổi nội dung thông
báo tuyển dụng chỉ được thực hiện trước khi khai mạc kỳ tuyển dụng và phải công
khai theo quy định tại khoản 1 Điều này.
4. Người đăng ký dự tuyển nộp
Phiếu đăng ký dự tuyển (theo Mẫu số 01 ban hành kèm
theo Nghị định này) tại địa điểm tiếp nhận Phiếu đăng ký dự tuyển hoặc gửi theo
đường bưu chính hoặc qua trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của
cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng.
5. Thời hạn nhận Phiếu đăng
ký dự tuyển là 30 ngày kể từ ngày thông báo tuyển dụng công khai trên phương tiện
thông tin đại chúng; trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của
cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng.
Điều
14. Trình tự tổ chức tuyển dụng
1. Thành lập Hội đồng tuyển
dụng do người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng quyết định.
2. Thành lập Ban Kiểm tra
Phiếu đăng ký dự tuyển do Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng quyết định chậm nhất sau
05 ngày làm việc kể từ ngày thành lập Hội đồng tuyển dụng.
Trường hợp người dự tuyển
không đáp ứng điều kiện, tiêu chuẩn dự tuyển thì chậm nhất 05 ngày làm việc kể
từ ngày kết thúc kiểm tra Phiếu đăng ký dự tuyển, Hội đồng tuyển dụng có trách
nhiệm gửi thông báo bằng văn bản tới người đăng ký dự tuyển được biết theo địa
chỉ mà người dự tuyển đã đăng ký.
3. Tổ chức thi tuyển:
a) Hội
đồng tuyển dụng thông báo danh sách và triệu tập thí sinh đủ điều kiện, tiêu
chuẩn dự thi vòng 1, đồng thời đăng tải trên trang thông tin điện tử hoặc cổng
thông tin điện tử và niêm yết công khai tại trụ sở làm việc của cơ quan có thẩm
quyền tuyển dụng. Chậm nhất 15 ngày kể từ ngày thông báo triệu tập thí sinh được
tham dự vòng 1, Hội đồng tuyển dụng phải tiến hành tổ chức thi vòng 1.
b) Tổ
chức thi vòng 1:
Trường hợp cơ quan có thẩm
quyền tuyển dụng tổ chức thi vòng 1 trên máy vi tính thì phải thông báo kết quả
cho thí sinh được biết ngay sau khi kết thúc thời gian làm bài thi trên máy vi
tính. Không thực hiện việc phúc khảo đối với kết quả thi vòng 1 trên máy vi
tính.
Trường hợp cơ quan có thẩm
quyền tuyển dụng tổ chức thi vòng 1 trên giấy thì việc chấm thi thực hiện như
sau:
Chậm nhất 15 ngày kể từ ngày
kết thúc thi vòng 1 phải hoàn thành việc chấm thi vòng 1;
Chậm nhất 05 ngày làm việc kể
từ ngày kết thúc việc chấm thi vòng 1 phải công bố kết quả thi để thí sinh dự
thi biết và thông báo việc nhận đơn phúc khảo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày
công bố kết quả thi trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của
cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng;
Trường hợp có đơn phúc khảo
thì chậm nhất 15 ngày kể từ ngày hết thời hạn nhận đơn phúc khảo phải hoàn
thành việc chấm phúc khảo và công bố kết quả chấm phúc khảo để thí sinh dự thi
được biết.
Căn cứ vào điều kiện thực tiễn
trong quá trình tổ chức chấm thi, Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng quyết định kéo
dài thời hạn thực hiện các công việc quy định tại điểm này nhưng tổng thời gian
kéo dài không quá 15 ngày.
c) Tổ chức thi vòng 2:
Chậm nhất 05 ngày làm việc kể
từ ngày kết thúc việc chấm thi vòng 1, Hội đồng tuyển dụng phải lập danh sách
và thông báo triệu tập thí sinh đủ điều kiện dự thi vòng 2, đồng thời đăng tải
trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử và niêm yết công khai
tại trụ sở làm việc của cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng.
Chậm nhất 15 ngày kể từ ngày
thông báo triệu tập thí sinh được tham dự vòng 2, Hội đồng tuyển dụng phải tiến
hành tổ chức thi vòng 2.
Trường hợp cơ quan có thẩm
quyền tuyển dụng tổ chức thi vòng 2 bằng hình thức thi viết hoặc hình thức thi
kết hợp phỏng vấn và viết thì việc chấm thi viết và chấm phúc khảo thi viết thực
hiện như quy định tại điểm b khoản này. Không thực hiện việc phúc khảo đối với
kết quả thi vòng 2 bằng hình thức phỏng vấn.
4. Tổ chức xét tuyển:
a) Chậm nhất 05 ngày làm việc
sau ngày kết thúc việc kiểm tra điều kiện, tiêu chuẩn của người dự tuyển tại
vòng 1, Hội đồng tuyển dụng phải lập danh sách và thông báo triệu tập thí sinh
đủ điều kiện dự phỏng vấn tại vòng 2, đồng thời đăng tải trên trang thông tin
điện tử hoặc cổng thông tin điện tử và niêm yết công khai tại trụ sở làm việc của
cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng.
b) Chậm nhất 15 ngày kể từ
ngày thông báo triệu tập thí sinh được tham dự vòng 2 thì phải tiến hành tổ chức
phỏng vấn tại vòng 2. Không thực hiện việc phúc khảo đối với kết quả phỏng vấn
tại vòng 2.
Điều
15. Thông báo kết quả tuyển dụng công chức
1. Sau khi hoàn thành việc
chấm thi vòng 2 theo quy định tại Điều 14 Nghị định này, chậm
nhất 05 ngày làm việc, Hội đồng tuyển dụng phải báo cáo người đứng đầu cơ quan
có thẩm quyền tuyển dụng công chức xem xét, phê duyệt kết quả tuyển dụng.
2. Trong thời hạn 10 ngày kể
từ ngày có quyết định phê duyệt kết quả tuyển dụng, Hội đồng tuyển dụng phải
thông báo công khai trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của
cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức và gửi thông báo công nhận kết quả
trúng tuyển bằng văn bản tới người dự tuyển theo địa chỉ mà người dự tuyển đã
đăng ký. Nội dung thông báo phải ghi rõ thời hạn người trúng tuyển phải đến cơ
quan có thẩm quyền tuyển dụng để hoàn thiện hồ sơ tuyển dụng.
Điều
16. Hoàn thiện hồ sơ tuyển dụng
1. Trong thời hạn 30 ngày kể
từ ngày nhận được thông báo kết quả trúng tuyển, người trúng tuyển phải đến cơ
quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức để hoàn thiện hồ sơ tuyển dụng. Hồ sơ
tuyển dụng bao gồm:
a) Bản sao văn bằng, chứng
chỉ theo yêu cầu của vị trí việc làm dự tuyển, chứng nhận đối tượng ưu tiên (nếu
có);
Trường hợp người trúng tuyển
có bằng tốt nghiệp chuyên môn đã chuẩn đầu ra về ngoại ngữ hoặc tin học theo
quy định mà tương ứng với yêu cầu của vị trí việc làm dự tuyển thì không phải nộp
chứng chỉ ngoại ngữ, tin học.
Trường hợp người trúng tuyển
được miễn phần thi ngoại ngữ hoặc tin học quy định tại khoản 1
Điều 8 Nghị định này thì không phải nộp chứng chỉ ngoại ngữ, tin học.
b) Phiếu lý lịch tư pháp do
cơ quan có thẩm quyền cấp.
2. Trường hợp người trúng
tuyển không hoàn thiện đủ hồ sơ tuyển dụng theo quy định hoặc có hành vi gian lận
trong việc kê khai Phiếu đăng ký dự tuyển hoặc bị phát hiện sử dụng văn bằng,
chứng chỉ, chứng nhận không đúng quy định để tham gia dự tuyển thì người đứng đầu
cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức ra quyết định hủy bỏ kết quả trúng
tuyển.
Trường hợp người đăng ký dự
tuyển có hành vi gian lận trong việc kê khai Phiếu đăng ký dự tuyển hoặc sử dụng
văn bằng, chứng chỉ, chứng nhận không đúng quy định để tham gia dự tuyển thì cơ
quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức thông báo công khai trên trang thông
tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan và không tiếp nhận Phiếu
đăng ký dự tuyển trong một kỳ tuyển dụng tiếp theo.
Điều
17. Quyết định tuyển dụng và nhận việc
1. Chậm nhất 15 ngày kể từ
ngày người trúng tuyển hoàn thiện hồ sơ tuyển dụng, người đứng đầu cơ quan có
thẩm quyền tuyển dụng công chức ra quyết định tuyển dụng và gửi quyết định tới
người trúng tuyển theo địa chỉ đã đăng ký.
2. Trong thời hạn 30 ngày kể
từ ngày nhận được quyết định tuyển dụng, người được tuyển dụng vào công chức phải
đến cơ quan nhận việc, trừ trường hợp quyết định tuyển dụng quy định thời hạn
khác hoặc được cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức đồng ý gia hạn.
3. Trường hợp người được tuyển
dụng vào công chức không đến nhận việc trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều
này thì người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức hủy bỏ quyết
định tuyển dụng.
4. Người đứng đầu cơ quan có
thẩm quyền tuyển dụng công chức xem xét quyết định việc trúng tuyển đối với người
dự tuyển có kết quả tuyển dụng thấp hơn liền kề so với kết quả tuyển dụng của
người trúng tuyển đã bị hủy bỏ kết quả trúng tuyển theo quy định tại khoản 2 Điều 16 Nghị định này hoặc trường hợp quy định tại khoản
3 Điều này.
Trường hợp có từ 02 người trở
lên có kết quả tuyển dụng thấp hơn liền kề mà bằng nhau thì người đứng đầu cơ
quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức quyết định người trúng tuyển theo quy định
tại khoản 2 Điều 9 Nghị định này (trong trường hợp tổ chức
thi tuyển) hoặc quy định tại khoản 2 Điều 12 Nghị định này
(trong trường hợp tổ chức xét tuyển).
Điều
18. Tiếp nhận vào làm công chức
1. Đối tượng tiếp nhận:
a) Viên chức công tác tại
đơn vị sự nghiệp công lập;
b) Cán bộ, công chức cấp xã;
c) Người hưởng lương trong lực
lượng vũ trang nhân dân, người làm việc trong tổ chức cơ yếu nhưng không phải
là công chức;
d) Chủ tịch Hội đồng thành
viên, Chủ tịch Hội đồng quản trị, Chủ tịch công ty, Thành viên Hội đồng thành
viên, Thành viên Hội đồng quản trị, Kiểm soát viên, Tổng giám đốc, Phó Tổng
giám đốc, Giám đốc, Phó giám đốc, Kế toán trưởng và người đang giữ chức vụ, chức
danh quản lý từ cấp phòng trở lên trong doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn
điều lệ, doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ hoặc tổng số cổ
phần có quyền biểu quyết;
đ) Người đã từng là cán bộ,
công chức từ cấp huyện trở lên sau đó được cấp có thẩm quyền điều động, luân
chuyển giữ các vị trí công tác không phải là cán bộ, công chức tại các cơ quan,
tổ chức khác.
2. Tiêu
chuẩn, điều kiện tiếp nhận:
Căn cứ yêu cầu của vị trí việc
làm cần tuyển, người đứng đầu cơ quan quản lý công chức được quyền xem xét, tiếp
nhận vào làm công chức đối với các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này nếu
đáp ứng đủ điều kiện đăng ký dự tuyển công chức quy định tại khoản
1 Điều 36 Luật Cán bộ, công chức, không trong thời hạn xử lý kỷ luật, không
trong thời gian thực hiện các quy định liên quan đến kỷ luật quy định tại Điều 82 của Luật Cán bộ, công chức được sửa đổi, bổ sung tại khoản 17 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ,
công chức và Luật Viên chức và các tiêu chuẩn, điều kiện sau:
a) Trường hợp quy định tại
các điểm a, b và c khoản 1 Điều này phải có đủ 05 năm công tác trở lên (không kể
thời gian tập sự, thử việc, nếu có thời gian công tác không liên tục thì được cộng
dồn, kể cả thời gian công tác nếu có trước đó ở vị trí công việc thuộc các trường
hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này) làm công việc có yêu cầu
trình độ đào tạo chuyên môn phù hợp với vị trí việc làm cần tuyển;
b) Trường hợp quy định tại
điểm d khoản 1 Điều này chỉ thực hiện việc tiếp nhận để bổ nhiệm làm công chức
giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý, phải có đủ 05 năm công tác trở lên (không kể thời
gian tập sự, thử việc) phù hợp với lĩnh vực tiếp nhận và phải được quy hoạch
vào chức vụ bổ nhiệm hoặc chức vụ tương đương;
c) Trường hợp quy định tại
điểm đ khoản 1 Điều này phải được cấp có thẩm quyền điều động, luân chuyển đến
làm việc tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị trong hệ thống chính trị theo yêu cầu
nhiệm vụ và không yêu cầu phải có đủ thời gian 05 năm công tác trở lên làm việc
tại cơ quan, tổ chức, đơn vị được điều động, luân chuyển đến; khi tiếp nhận vào
làm công chức không phải thành lập Hội đồng kiểm tra, sát hạch.
3. Hồ sơ của người được đề
nghị tiếp nhận vào làm công chức:
a) Sơ yếu lý lịch công chức
theo quy định hiện hành được lập chậm nhất là 30 ngày trước ngày nộp hồ sơ tiếp
nhận, có xác nhận của cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi công tác;
b) Bản sao các văn bằng, chứng
chỉ theo yêu cầu của vị trí việc làm cần tuyển;
Trường hợp người được đề nghị
tiếp nhận có bằng tốt nghiệp chuyên môn đã chuẩn đầu ra về ngoại ngữ hoặc tin học
theo quy định mà tương ứng với yêu cầu của vị trí việc làm dự tuyển thì không
phải nộp chứng chỉ ngoại ngữ, tin học.
Trường hợp người được đề nghị
tiếp nhận đáp ứng yêu cầu miễn phần thi ngoại ngữ hoặc tin học quy định tại khoản 1 Điều 8 Nghị định này thì không phải nộp chứng chỉ ngoại
ngữ, tin học.
c) Giấy chứng nhận sức khỏe
do cơ quan y tế có thẩm quyền cấp chậm nhất là 30 ngày trước ngày nộp hồ sơ tiếp
nhận;
d) Bản tự nhận xét, đánh giá
của người được đề nghị tiếp nhận về phẩm chất chính trị, phẩm chất đạo đức,
trình độ và năng lực chuyên môn, nghiệp vụ, quá trình công tác có xác nhận của
người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi công tác.
4. Hội
đồng kiểm tra, sát hạch:
a) Khi tiếp nhận các trường
hợp quy định tại điểm a, điểm b và điểm c khoản 1 Điều này vào làm công chức
không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý, người đứng đầu cơ quan quản lý công chức
phải thành lập Hội đồng kiểm tra, sát hạch. Thành phần Hội đồng kiểm tra, sát hạch
được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 7 Nghị định này.
b) Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội
đồng kiểm tra, sát hạch:
Kiểm tra về tiêu chuẩn, điều
kiện, văn bằng, chứng chỉ, chứng nhận của người được đề nghị tiếp nhận theo yêu
cầu của vị trí việc làm cần tuyển;
Tổ chức sát hạch về trình độ
hiểu biết chung và năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của người được đề nghị tiếp
nhận;
Báo cáo người đứng đầu cơ
quan quản lý công chức về kết quả kiểm tra, sát hạch.
c) Nội dung sát hạch phải
căn cứ vào yêu cầu của vị trí việc làm cần tuyển để xây dựng. Hình thức sát hạch
là phỏng vấn hoặc viết hoặc kết hợp phỏng vấn và viết. Hội đồng kiểm tra, sát hạch
chịu trách nhiệm xây dựng nội dung sát hạch, đề xuất hình thức và cách thức xác
định kết quả sát hạch, bảo đảm phù hợp với yêu cầu của vị trí việc làm cần tuyển,
báo cáo người đứng đầu cơ quan quản lý công chức xem xét, quyết định trước khi
tổ chức sát hạch.
d) Hội đồng kiểm tra, sát hạch
làm việc theo nguyên tắc tập thể, quyết định theo đa số; trường hợp biểu quyết
ngang nhau thì thực hiện theo ý kiến mà Chủ tịch Hội đồng kiểm tra, sát hạch đã
biểu quyết. Hội đồng kiểm tra, sát hạch tự giải thể sau khi hoàn thành nhiệm vụ.
đ) Không bố trí những người
có quan hệ là cha, mẹ, anh, chị, em ruột của người được tiếp nhận vào làm công
chức hoặc của bên vợ (chồng) của người được tiếp nhận vào làm công chức; vợ hoặc
chồng, con đẻ hoặc con nuôi của người được tiếp nhận vào làm công chức hoặc những
người đang trong thời hạn xử lý kỷ luật hoặc đang thi hành quyết định kỷ luật
làm thành viên Hội đồng kiểm tra, sát hạch.
5. Khi tiếp nhận vào làm
công chức để bổ nhiệm giữ chức danh lãnh đạo, quản lý thì không phải thành lập
Hội đồng kiểm tra, sát hạch nhưng phải đáp ứng đầy đủ tiêu chuẩn, điều kiện bổ
nhiệm và quy định tại khoản 2 Điều này. Quyết định bổ nhiệm đồng thời là quyết
định tiếp nhận vào làm công chức và thực hiện như sau:
a) Trường hợp cơ quan quản
lý công chức đồng thời là cơ quan có thẩm quyền bổ nhiệm hoặc là cấp dưới của
cơ quan có thẩm quyền bổ nhiệm thì quyết định bổ nhiệm đồng thời là quyết định
tiếp nhận;
b) Trường hợp cơ quan quản
lý công chức là cấp trên của cơ quan có thẩm quyền bổ nhiệm thì cơ quan có thẩm
quyền bổ nhiệm phải báo cáo cơ quan quản lý công chức đồng ý về việc tiếp nhận
trước khi quyết định bổ nhiệm.
Điều
19. Xếp ngạch, bậc lương đối với người được tuyển dụng, tiếp nhận vào làm công
chức đã có thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc
1. Trường hợp người được tuyển
dụng hoặc được tiếp nhận vào làm công chức theo quy định tại Nghị định này, được
bố trí làm việc theo đúng ngành, nghề đào tạo hoặc theo đúng chuyên môn nghiệp
vụ trước đây đã đảm nhiệm thì thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc
theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội trước
ngày tuyển dụng, tiếp nhận vào làm công chức (nếu có thời gian công tác có đóng
bảo hiểm xã hội bắt buộc không liên tục mà chưa nhận trợ cấp bảo hiểm xã hội một
lần thì được cộng dồn) ở trình độ đào tạo tương ứng với trình độ đào tạo theo
yêu cầu của vị trí việc làm được tuyển dụng, tiếp nhận được tính để làm căn cứ
xếp ngạch, bậc lương phù hợp với vị trí việc làm được tuyển dụng, tiếp nhận.
2. Việc xếp lương ở ngạch
công chức tương ứng với vị trí việc làm được tuyển dụng, tiếp nhận thực hiện theo
quy định hiện hành.
Mục 5. TẬP
SỰ
Điều
20. Chế độ tập sự
1. Người được tuyển dụng vào
công chức phải thực hiện chế độ tập sự để làm quen với môi trường công tác, tập
làm những công việc của vị trí việc làm được tuyển dụng.
2. Thời gian tập sự được quy
định như sau:
a) 12 tháng đối với trường hợp
tuyển dụng vào công chức loại C;
b) 06 tháng đối với trường hợp
tuyển dụng vào công chức loại D;
c) Thời gian nghỉ sinh con
theo chế độ bảo hiểm xã hội, thời gian nghỉ ốm đau từ 14 ngày trở lên, thời
gian nghỉ không hưởng lương, thời gian bị tạm giam, tạm giữ, tạm đình chỉ công
tác theo quy định của pháp luật không được tính vào thời gian tập sự.
Trường hợp người tập sự nghỉ
ốm đau hoặc có lý do chính đáng dưới 14 ngày mà được người đứng đầu cơ quan,
đơn vị nơi người được tuyển dụng vào công chức đang thực hiện chế độ tập sự đồng
ý thì thời gian này được tính vào thời gian tập sự.
3. Nội dung tập sự:
a) Nắm vững quy định của
pháp luật về công chức; nắm vững cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
của cơ quan công tác; nội quy, quy chế làm việc của cơ quan và chức trách, nhiệm
vụ của vị trí việc làm được tuyển dụng;
b) Trau dồi kiến thức và kỹ
năng chuyên môn, nghiệp vụ theo yêu cầu của vị trí việc làm được tuyển dụng;
c) Tập giải quyết, thực hiện
các công việc của vị trí việc làm được tuyển dụng.
4.
Trong thời gian thực hiện chế độ tập sự, người đứng đầu cơ quan quản lý, sử dụng
công chức phải cử người thực hiện chế độ tập sự tham gia khóa bồi dưỡng quản lý
nhà nước để hoàn thiện tiêu chuẩn, điều kiện của ngạch công chức trước khi bổ
nhiệm. Thời gian tham gia khóa bồi dưỡng quản lý nhà nước được tính vào thời
gian tập sự.
5.
Không thực hiện chế độ tập sự đối với các trường hợp đã có thời gian công tác
có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc theo đúng quy định của Luật Bảo hiểm xã hội, được
bố trí làm việc theo đúng ngành, nghề đào tạo hoặc theo đúng chuyên môn nghiệp
vụ trước đây đã đảm nhiệm mà thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc
(nếu đứt quãng thì được cộng dồn) bằng hoặc lớn hơn thời gian tập sự tương ứng
với thời gian tập sự của ngạch được tuyển dụng quy định tại khoản 2 Điều này. Đối
với các trường hợp không thực hiện chế độ tập sự, người đứng đầu cơ quan quản
lý, sử dụng công chức phải cử tham gia khóa bồi dưỡng quản lý nhà nước để hoàn chỉnh
tiêu chuẩn, điều kiện của ngạch công chức trước khi bổ nhiệm.
6. Không điều động, bố trí,
phân công công tác đối với người được tuyển dụng đang trong thời gian thực hiện
chế độ tập sự sang vị trí việc làm khác vị trí được tuyển dụng ở trong cùng cơ
quan, tổ chức hoặc sang cơ quan, tổ chức, đơn vị khác.
Điều
21. Hướng dẫn tập sự
Cơ quan sử dụng công chức có
trách nhiệm:
1. Hướng dẫn người tập sự nắm
vững và tập làm những công việc theo yêu cầu nội dung tập sự quy định tại khoản 3 Điều 20 Nghị định này.
2. Chậm nhất sau 05 ngày làm
việc kể từ ngày công chức đến nhận việc, người đứng đầu cơ quan sử dụng phải cử
công chức cùng ngạch hoặc ngạch cao hơn, có năng lực và kinh nghiệm về chuyên
môn, nghiệp vụ hướng dẫn người tập sự.
Điều
22. Chế độ, chính sách đối với người tập sự và người hướng dẫn tập sự
1.
Trong thời gian tập sự, người tập sự được hưởng 85% mức lương bậc 1 của ngạch
tuyển dụng. Trường hợp người tập sự có trình độ thạc sĩ phù hợp với yêu cầu của
vị trí việc làm tuyển dụng thì được hưởng 85% mức lương bậc 2 của ngạch tuyển dụng;
trường hợp người tập sự có trình độ tiến sĩ phù hợp với yêu cầu của vị trí việc
làm tuyển dụng thì được hưởng 85% mức lương bậc 3 của ngạch tuyển dụng. Các khoản
phụ cấp được hưởng theo quy định của pháp luật.
2. Người tập sự được hưởng
100% mức lương và phụ cấp của ngạch tuyển dụng tương ứng với trình độ đào tạo
quy định tại khoản 1 Điều này trong các trường hợp sau:
a) Làm việc ở vùng có điều
kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn;
b) Làm việc trong các ngành,
nghề độc hại nguy hiểm;
c) Hoàn thành nghĩa vụ quân
sự, nghĩa vụ tham gia công an nhân dân, sĩ quan quân đội, sĩ quan công an, quân
nhân chuyên nghiệp phục viên, người làm công tác cơ yếu chuyển ngành, học viên
tốt nghiệp đào tạo sĩ quan dự bị, tốt nghiệp đào tạo chỉ huy trưởng Ban chỉ huy
quân sự cấp xã ngành quân sự cơ sở được phong quân hàm sĩ quan dự bị đã đăng ký
ngạch sĩ quan dự bị, đội viên thanh niên xung phong, đội viên trí thức trẻ tình
nguyện tham gia phát triển nông thôn, miền núi từ đủ 24 tháng trở lên đã hoàn
thành nhiệm vụ.
3. Thời gian tập sự không được
tính vào thời gian xét nâng bậc lương.
4. Công chức được cơ quan, tổ
chức phân công hướng dẫn tập sự được hưởng hệ số phụ cấp trách nhiệm bằng 0,3
so với mức lương cơ sở trong thời gian hướng dẫn tập sự.
Điều
23. Bổ nhiệm vào ngạch công chức đối với người hoàn thành chế độ tập sự
1. Khi hết thời gian tập sự,
người tập sự phải báo cáo kết quả tập sự bằng văn bản theo các nội dung quy định
tại khoản 3 Điều 20 Nghị định này; người hướng dẫn tập sự
phải nhận xét, đánh giá kết quả tập sự đối với người tập sự bằng văn bản. Các
văn bản này được gửi người đứng đầu cơ quan sử dụng công chức.
2. Chậm nhất 05 ngày làm việc
kể từ ngày nhận được báo cáo của người tập sự và nhận xét, đánh giá của người
hướng dẫn tập sự, người đứng đầu cơ quan sử dụng công chức đánh giá phẩm chất
chính trị, đạo đức và kết quả công việc của người tập sự. Trường hợp người tập
sự đạt yêu cầu, người đứng đầu cơ quan sử dụng công chức có văn bản đề nghị người
đứng đầu cơ quan quản lý công chức quyết định bổ nhiệm ngạch và xếp lương cho
công chức được tuyển dụng.
Điều
24. Huỷ bỏ quyết định tuyển dụng đối với người tập sự
1. Quyết định tuyển dụng bị
hủy bỏ trong trường hợp người tập sự không đạt yêu cầu sau thời gian tập sự hoặc
có hành vi vi phạm đến mức phải xem xét xử lý kỷ luật theo quy định của pháp luật
về cán bộ, công chức.
2. Người đứng đầu cơ quan sử
dụng công chức đề nghị cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức ra quyết định
bằng văn bản huỷ bỏ quyết định tuyển dụng đối với các trường hợp quy định tại
khoản 1 Điều này.
3. Người tập sự bị huỷ bỏ
quyết định tuyển dụng được cơ quan sử dụng công chức trợ cấp 01 tháng lương, phụ
cấp hiện hưởng và tiền tàu xe về nơi cư trú.
Chương
III
SỬ DỤNG CÔNG CHỨC
Mục 1.
BỐ TRÍ, PHÂN CÔNG CÔNG TÁC, ĐIỀU ĐỘNG, BIỆT PHÁI CÔNG CHỨC
Điều
25. Bố trí, phân công công tác
1. Việc
bố trí, phân công công tác cho công chức phải bảo đảm phù hợp giữa quyền hạn và
nhiệm vụ được giao với chức danh, chức vụ và ngạch công chức được bổ nhiệm.
2. Người đứng đầu cơ quan sử
dụng công chức chịu trách nhiệm bố trí, phân công công tác, kiểm tra việc thực
hiện nhiệm vụ của công chức, bảo đảm các điều kiện cần thiết để công chức thi
hành nhiệm vụ và thực hiện các chế độ, chính sách đối với công chức.
Điều
26. Điều động công chức
1. Việc điều động công chức
được thực hiện trong các trường hợp sau đây:
a) Theo yêu cầu nhiệm vụ cụ
thể;
b) Theo quy hoạch, kế hoạch
sử dụng công chức trong cơ quan, tổ chức và giữa các cơ quan, tổ chức theo quyết
định của cơ quan có thẩm quyền;
c) Chuyển đổi vị trí công
tác theo quy định của Đảng và pháp luật.
2. Thẩm quyền điều động công
chức:
Người đứng đầu cơ quan, tổ
chức được phân công, phân cấp quản lý công chức quyết định việc điều động công
chức thuộc thẩm quyền quản lý hoặc trình cấp có thẩm quyền quyết định theo quy
định của pháp luật.
3. Trình tự, thủ tục điều động
công chức:
a) Căn cứ quy hoạch, nhu cầu
công tác và năng lực, sở trường của công chức, người đứng đầu cơ quan, tổ chức
được phân công, phân cấp quản lý công chức xây dựng kế hoạch, biện pháp điều động
công chức thuộc phạm vi quản lý, báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định
thực hiện;
b) Lập
danh sách công chức cần điều động;
c) Biện pháp thực hiện cụ thể
đối với từng trường hợp;
d) Đối với công chức giữ chức
vụ lãnh đạo, quản lý thì thực hiện trình tự, thủ tục điều động như trường hợp bổ
nhiệm công chức lãnh đạo, quản lý từ nguồn nhân sự nơi khác quy định tại khoản 3 Điều 46 Nghị định này.
4. Trước khi quyết định điều
động công chức, người đứng đầu cơ quan được phân công, phân cấp quản lý công chức
cần gặp gỡ công chức nêu rõ mục đích, sự cần thiết của việc điều động để nghe
công chức đề xuất ý kiến trước khi quyết định theo thẩm quyền hoặc báo cáo cấp
có thẩm quyền xem xét, quyết định.
Điều
27. Biệt phái công chức
1. Biệt phái công chức được
thực hiện trong các trường hợp sau đây:
a) Theo nhiệm vụ đột xuất, cấp
bách;
b) Để thực hiện công việc cần
giải quyết trong một thời gian nhất định.
2. Thời
hạn biệt phái công chức không quá 03 năm, trừ trường hợp thực hiện theo quy định
của pháp luật chuyên ngành.
3. Công
chức được cử biệt phái chịu sự phân công, bố trí, đánh giá, kiểm tra việc thực
hiện nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức nơi được cử đến biệt phái, nhưng vẫn thuộc
biên chế của cơ quan, tổ chức cử biệt phái, kể cả trường hợp công chức giữ chức
vụ lãnh đạo, quản lý được biệt phái đến giữ vị trí lãnh đạo, quản lý tương
đương với chức vụ hiện đang đảm nhiệm.
4. Thẩm quyền biệt phái công
chức:
Người đứng đầu cơ quan, tổ
chức được phân công, phân cấp quản lý công chức quyết định việc biệt phái công
chức thuộc thẩm quyền quản lý hoặc trình cấp có thẩm quyền quyết định theo quy
định của pháp luật.
5.
Trình tự, thủ tục biệt phái công chức:
a) Người đứng đầu cơ quan, tổ
chức được phân công, phân cấp quản lý công chức nơi công chức công tác và nơi
được cử đến biệt phái có văn bản trao đổi, thống nhất ý kiến;
b) Người đứng đầu cơ quan, tổ
chức nơi công chức đang công tác quyết định theo thẩm quyền hoặc trình cấp có
thẩm quyền quyết định theo phân cấp quản lý.
6. Trước khi quyết định biệt
phái công chức, người đứng đầu cơ quan, tổ chức được phân công, phân cấp quản
lý công chức cần gặp gỡ công chức nêu rõ mục đích, sự cần thiết của việc biệt
phái để nghe công chức đề xuất ý kiến trước khi quyết định theo thẩm quyền hoặc
báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
Điều
28. Chế độ, chính sách đối với công chức được điều động, biệt phái
1. Công chức giữ chức vụ
lãnh đạo, quản lý được điều động, biệt phái đến vị trí
công tác khác mà phụ cấp chức vụ mới thấp hơn phụ cấp chức vụ hiện đang đảm nhiệm
thì được bảo lưu phụ cấp chức vụ trong thời gian 06 tháng.
2. Cơ
quan, tổ chức cử công chức biệt phái có trách nhiệm trả lương và bảo đảm các
quyền lợi khác của công chức trong thời gian được cử biệt phái, bố trí công việc
phù hợp cho công chức khi hết thời hạn biệt phái.
3. Trường hợp công chức được
biệt phái đến làm việc ở miền núi, biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng
dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn được hưởng
các chế độ, chính sách ưu đãi theo quy định của pháp luật.
Mục 2.
CHUYỂN NGẠCH, NÂNG NGẠCH CÔNG CHỨC
Điều
29. Chuyển ngạch công chức
1. Việc chuyển ngạch được thực
hiện khi công chức thay đổi vị trí việc làm mà ngạch công chức đang giữ không
phù hợp với yêu cầu ngạch công chức của vị trí việc làm mới.
2. Người đứng đầu cơ quan sử
dụng công chức căn cứ quy định tại Điều 43 Luật Cán bộ, công chức,
đề nghị cơ quan quản lý công chức quyết định chuyển ngạch công chức hoặc quyết
định theo thẩm quyền phân cấp.
Điều
30. Căn cứ, nguyên tắc, tiêu chuẩn, điều kiện dự thi nâng ngạch công chức
1. Việc nâng ngạch công chức
phải căn cứ vào vị trí việc làm, phù hợp với cơ cấu ngạch công chức của cơ quan
sử dụng công chức đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Căn
cứ vào số lượng chỉ tiêu nâng ngạch của cơ quan, tổ chức sử dụng công chức đã
được cấp có thẩm quyền phê duyệt, cơ quan quản lý công chức có trách nhiệm rà
soát, xác định và lập danh sách công chức có đủ tiêu chuẩn, điều kiện dự thi
nâng ngạch.
3. Công chức được đăng ký dự
thi nâng ngạch khi có đủ các tiêu chuẩn, điều kiện sau đây:
a) Được
xếp loại chất lượng ở mức hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên trong năm công tác liền
kề trước năm dự thi nâng ngạch; có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt; không
trong thời hạn xử lý kỷ luật, không trong thời gian thực hiện các quy định liên
quan đến kỷ luật quy định tại Điều 82 của Luật Cán bộ, công
chức được sửa đổi, bổ sung tại khoản 17 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ,
công chức và Luật Viên chức;
b) Có năng lực, trình độ
chuyên môn, nghiệp vụ để đảm nhận vị trí việc làm tương ứng với ngạch công chức
cao hơn ngạch công chức hiện giữ trong cùng ngành chuyên môn;
c) Đáp
ứng yêu cầu về văn bằng, chứng chỉ và yêu cầu khác về tiêu chuẩn chuyên môn,
nghiệp vụ của ngạch dự thi;
Trường hợp công chức có bằng
tốt nghiệp chuyên môn đã chuẩn đầu ra về ngoại ngữ hoặc tin học theo quy định
mà tương ứng với yêu cầu của ngạch dự thi thì đáp ứng yêu cầu về tiêu chuẩn ngoại
ngữ, tin học của ngạch dự thi.
Trường hợp công chức được miễn
thi môn ngoại ngữ hoặc môn tin học theo quy định tại khoản 6,
khoản 7 Điều 37 Nghị định này thì đáp ứng yêu cầu về tiêu chuẩn ngoại ngữ,
tin học của ngạch dự thi.
d) Đáp
ứng yêu cầu về thời gian công tác tối thiểu đối với từng ngạch công chức quy định
tại tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ của ngạch dự thi;
Trường hợp công chức trước
khi được tuyển dụng hoặc được tiếp nhận đã có thời gian công tác có đóng bảo hiểm
xã hội bắt buộc theo đúng quy định của Luật bảo hiểm xã hội, làm việc ở vị trí
có yêu cầu về trình độ chuyên môn nghiệp vụ phù hợp (nếu thời gian công tác
không liên tục mà chưa nhận trợ cấp bảo hiểm xã hội một lần thì được cộng dồn)
và thời gian đó được cơ quan có thẩm quyền tính làm căn cứ xếp lương ở ngạch
công chức hiện giữ thì được tính là tương đương với ngạch công chức hiện giữ.
Trường hợp có thời gian
tương đương thì phải có ít nhất 01 năm (đủ 12 tháng) giữ ngạch dưới liền kề với
ngạch dự thi tính đến ngày hết thời hạn nộp hồ sơ đăng ký dự thi nâng ngạch.
4. Cơ quan quản lý công chức
chịu trách nhiệm trước pháp luật về tiêu chuẩn, điều kiện của công chức được cử
tham dự kỳ thi nâng ngạch và lưu giữ, quản lý hồ sơ đăng ký dự thi nâng ngạch của
công chức theo quy định của pháp luật.
Điều
31. Xét nâng ngạch công chức
1. Công chức đáp ứng đủ tiêu
chuẩn, điều kiện quy định tại các điểm a, b và c khoản 3 Điều
30 Nghị định này thì được xét nâng ngạch công chức trong các trường hợp sau
đây:
a) Có thành tích xuất sắc
trong hoạt động công vụ trong thời gian giữ ngạch công chức hiện giữ, được cấp
có thẩm quyền công nhận;
b) Được bổ nhiệm giữ chức vụ
lãnh đạo, quản lý gắn với yêu cầu của vị trí việc làm.
2. Yêu cầu về thành tích xuất
sắc trong hoạt động công vụ quy định tại điểm a khoản 1 Điều này bao gồm các
danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng theo công trạng và thành tích đạt được
trong thực hiện nhiệm vụ, công vụ của công chức như sau:
a) Đối với nâng ngạch từ ngạch
nhân viên hoặc tương đương lên ngạch cán sự hoặc tương đương; từ ngạch cán sự
hoặc tương đương lên ngạch chuyên viên hoặc tương đương: Được tặng Bằng khen của
Thủ tướng Chính phủ và 02 lần đạt danh hiệu Chiến sĩ thi đua cơ sở;
b) Đối với nâng ngạch từ ngạch
chuyên viên hoặc tương đương lên ngạch chuyên viên chính hoặc tương đương: Được
khen thưởng Huân chương Lao động hạng Ba và đạt danh hiệu Chiến sĩ thi đua cấp
bộ, ban, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương;
c) Đối với nâng ngạch từ ngạch
chuyên viên chính hoặc tương đương lên ngạch chuyên viên cao cấp hoặc tương
đương: Được khen thưởng Huân chương Lao động hạng Nhất hoặc đạt danh hiệu Chiến
sĩ thi đua toàn quốc.
3. Căn cứ vào vị trí việc
làm, phù hợp với cơ cấu ngạch công chức của cơ quan sử dụng công chức đã được cấp
có thẩm quyền phê duyệt, cơ quan sử dụng công chức báo cáo cơ quan quản lý công
chức xem xét, quyết định theo thẩm quyền hoặc trình cơ quan có thẩm quyền xem
xét, quyết định việc xét nâng ngạch đối với công chức ngay sau khi công chức
đáp ứng quy định tại khoản 1 Điều này.
4. Cơ quan quản lý công chức
chịu trách nhiệm trước pháp luật về tiêu chuẩn, điều kiện của công chức được
xét nâng ngạch và lưu giữ, quản lý hồ sơ đăng ký xét nâng ngạch của công chức
theo quy định của pháp luật.
Điều
32. Phân công tổ chức thi nâng ngạch công chức
1. Thi nâng ngạch công chức
từ ngạch chuyên viên chính hoặc tương đương lên ngạch chuyên viên cao cấp hoặc
tương đương
a) Từ ngạch chuyên viên
chính lên ngạch chuyên viên cao cấp:
Bộ Nội vụ chủ trì tổ chức
thi nâng ngạch công chức từ ngạch chuyên viên chính lên ngạch chuyên viên cao cấp
trong các cơ quan nhà nước.
Ban Tổ chức Trung ương chủ
trì, phối hợp với Bộ Nội vụ tổ chức thi nâng ngạch công chức từ ngạch chuyên
viên chính lên ngạch chuyên viên cao cấp trong các cơ quan của Đảng Cộng sản Việt
Nam, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội.
b) Từ ngạch công chức chuyên
ngành tương đương ngạch chuyên viên chính lên ngạch công chức chuyên ngành
tương đương ngạch chuyên viên cao cấp:
Cơ quan quản lý ngạch công
chức chuyên ngành của Đảng chủ trì, phối hợp với Ban Tổ chức Trung ương; các bộ,
cơ quan ngang bộ quản lý ngạch công chức chuyên ngành chủ trì, phối hợp với Bộ
Nội vụ tổ chức thi nâng ngạch công chức chuyên ngành tương đương ngạch chuyên
viên chính lên ngạch công chức chuyên ngành tương đương ngạch chuyên viên cao cấp
theo quy định tại Nghị định này.
2. Thi
nâng ngạch từ ngạch chuyên viên hoặc tương đương lên ngạch chuyên viên chính hoặc
tương đương
Cơ quan quản lý công chức chủ
trì tổ chức thi nâng ngạch công chức sau khi có ý kiến về nội dung Đề án và chỉ
tiêu nâng ngạch của Bộ Nội vụ (đối với các cơ quan nhà nước) hoặc Ban Tổ chức
Trung ương (đối với các cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam, Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam và các tổ chức chính trị - xã hội).
3. Thi nâng ngạch từ ngạch
nhân viên hoặc tương đương lên ngạch cán sự hoặc tương đương; từ ngạch cán sự
hoặc tương đương lên ngạch chuyên viên hoặc tương đương
Cơ quan quản lý công chức chủ
trì tổ chức thi nâng ngạch công chức sau khi có ý kiến về chỉ tiêu nâng ngạch của
Bộ Nội vụ (đối với các cơ quan nhà nước) hoặc Ban Tổ chức Trung ương (đối với
các cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức
chính trị - xã hội).
4. Bộ Nội vụ ban hành Nội
quy, Quy chế tổ chức kỳ thi nâng ngạch công chức; chủ trì xây dựng và cung cấp
ngân hàng câu hỏi, đáp án thi môn kiến thức chung cho các kỳ thi nâng ngạch
công chức.
Điều
33. Nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan có thẩm quyền tổ chức thi nâng ngạch công
chức
Khi tổ chức thi nâng ngạch
công chức, người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tổ chức thi nâng ngạch công chức
quy định tại Điều 32 Nghị định này thực hiện các nhiệm vụ
sau:
1. Xây dựng Đề án tổ chức
thi nâng ngạch công chức;
2. Xác định chỉ tiêu nâng ngạch
công chức phù hợp với vị trí việc làm và cơ cấu công chức của từng cơ quan, tổ
chức thuộc và trực thuộc;
3. Thành lập Hội đồng thi
nâng ngạch công chức;
4. Quyết định danh sách công
chức có đủ các tiêu chuẩn, điều kiện dự thi nâng ngạch;
5. Quyết định tổ chức kỳ thi
nâng ngạch công chức;
6. Công nhận kết quả kỳ thi
nâng ngạch công chức;
7. Kiểm tra, giám sát việc tổ
chức thi nâng ngạch của Hội đồng thi nâng ngạch công chức.
Điều
34. Xây dựng Đề án thi nâng ngạch công chức
Cơ quan có
thẩm quyền tổ chức thi nâng ngạch công chức phải xây dựng Đề án thi nâng ngạch
công chức, gửi Bộ Nội vụ (đối với các cơ quan nhà nước) hoặc Ban Tổ chức Trung
ương (đối với các cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
và các tổ chức chính trị - xã hội) để có ý kiến trước khi tổ chức theo thẩm quyền.
Nội dung của Đề án gồm:
1. Xác định các vị trí việc
làm có nhu cầu bố trí công chức tương ứng với ngạch công chức dự thi nâng ngạch;
2. Số
lượng, cơ cấu ngạch công chức chuyên ngành hiện có theo ngạch dự thi tương ứng
với vị trí việc làm đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt của các cơ quan, tổ chức
thuộc phạm vi quản lý; số lượng công chức ứng với ngạch dự thi nâng ngạch còn
thiếu theo yêu cầu của vị trí việc làm và đề xuất chỉ tiêu nâng ngạch (theo
Mẫu số 02 ban hành kèm
theo Nghị định này);
3. Danh sách công chức đủ
tiêu chuẩn, điều kiện được cử dự thi nâng ngạch ứng với vị trí việc làm có nhu
cầu bố trí công chức ở ngạch cao hơn ngạch hiện giữ (theo Mẫu số 03 ban hành kèm theo Nghị định này);
4. Dự kiến thành viên tham
gia Hội đồng thi nâng ngạch;
5. Tiêu chuẩn, điều kiện, nội
dung, hình thức thi nâng ngạch;
6. Dự kiến thời gian, địa điểm
và các nội dung khác để tổ chức kỳ thi nâng ngạch.
Điều
35. Hội đồng thi nâng ngạch công chức
1. Hội đồng thi nâng ngạch
công chức do người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tổ chức thi nâng ngạch công
chức thành lập. Hội đồng thi có 05 hoặc 07 thành viên, bao gồm:
a) Chủ tịch Hội đồng là người
đứng đầu hoặc cấp phó của người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tổ chức thi nâng
ngạch;
b) Phó Chủ tịch Hội đồng là
người đứng đầu hoặc cấp phó của người đứng đầu bộ phận tham mưu về tổ chức cán
bộ của cơ quan có thẩm quyền tổ chức thi nâng ngạch;
c) Các uỷ viên Hội đồng là
người có chuyên môn, nghiệp vụ có liên quan đến việc tổ chức thi nâng ngạch do
người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tổ chức thi nâng ngạch quyết định, trong
đó có 01 ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng.
2. Hội
đồng thi nâng ngạch làm việc theo nguyên tắc tập thể, quyết định theo đa số;
trường hợp biểu quyết ngang nhau thì thực hiện theo ý kiến mà Chủ tịch Hội đồng
thi nâng ngạch đã biểu quyết. Hội đồng thi nâng ngạch thực hiện các nhiệm vụ,
quyền hạn sau đây:
a) Thông báo kế hoạch, thời
gian, nội quy, hình thức, nội dung và địa điểm thi;
b) Thành lập các bộ phận
giúp việc: Ban đề thi, Ban coi thi, Ban phách, Ban chấm thi, Ban chấm phúc khảo
(nếu có). Trường hợp cần thiết, Chủ tịch Hội đồng thành lập Tổ thư ký giúp việc;
c) Tổ chức thu phí dự thi
nâng ngạch và sử dụng theo quy định;
d) Tổ chức thi, chấm thi, chấm
phúc khảo theo quy chế;
đ) Báo cáo người đứng đầu cơ
quan có thẩm quyền tổ chức thi nâng ngạch công chức công nhận kết quả kỳ thi
nâng ngạch công chức;
e) Giải quyết khiếu nại, tố
cáo trong quá trình tổ chức kỳ thi nâng ngạch công chức;
g) Hội đồng thi nâng ngạch
công chức tự giải thể sau khi hoàn thành nhiệm vụ.
3.
Không bố trí những người có quan hệ là cha, mẹ, anh, chị, em ruột của người dự
thi nâng ngạch hoặc của bên vợ (chồng) của người dự thi nâng ngạch; vợ hoặc chồng,
con đẻ hoặc con nuôi của người dự thi nâng ngạch hoặc những người đang trong thời
hạn xử lý kỷ luật hoặc đang thi hành quyết định kỷ luật làm thành viên Hội đồng
thi nâng ngạch, thành viên các bộ phận giúp việc của Hội đồng thi nâng ngạch.
Điều
36. Hồ sơ nâng ngạch công chức
1. Hồ sơ thi nâng ngạch công
chức:
a) Sơ yếu lý lịch công chức
theo quy định hiện hành được lập chậm nhất là 30 ngày trước thời hạn cuối cùng
nộp hồ sơ dự thi nâng ngạch, có xác nhận của cơ quan quản lý, sử dụng công chức;
b) Bản nhận xét, đánh giá của
người đứng đầu cơ quan, tổ chức sử dụng công chức về các tiêu chuẩn, điều kiện
đăng ký dự thi theo quy định;
c) Bản sao văn bằng, chứng chỉ
theo yêu cầu của ngạch dự thi;
Trường hợp công chức có bằng
tốt nghiệp chuyên môn đã chuẩn đầu ra về ngoại ngữ hoặc tin học
theo quy định mà tương ứng với yêu cầu của ngạch dự thi thì không phải nộp chứng
chỉ ngoại ngữ, tin học.
Trường hợp công chức được miễn
thi môn ngoại ngữ hoặc môn tin học quy định tại khoản 6, khoản 7 Điều 37 Nghị định này thì
không phải nộp chứng chỉ ngoại ngữ, tin học.
d) Các yêu cầu khác theo quy
định về tiêu chuẩn nghiệp vụ của ngạch công chức dự thi.
2. Hồ sơ xét nâng ngạch công
chức:
Ngoài các quy định tại khoản
1 Điều này, hồ sơ xét nâng ngạch công chức còn có bản sao các văn bản minh chứng
về tiêu chuẩn, điều kiện xét nâng ngạch công chức quy định tại Điều
31 Nghị định này.
Điều
37. Hình thức, nội dung và thời gian thi nâng ngạch
Thi nâng ngạch công chức được
thực hiện như sau:
1. Môn kiến thức chung:
a) Hình thức thi: Thi trắc
nghiệm;
b) Nội dung thi: 60 câu hỏi
về hệ thống chính trị, tổ chức bộ máy của Đảng, Nhà nước, các tổ chức chính trị
- xã hội; quản lý hành chính nhà nước; công chức, công vụ; chức trách, nhiệm vụ
của công chức theo yêu cầu của ngạch dự thi;
c) Thời gian thi: 60 phút.
2. Môn ngoại ngữ:
a) Hình thức thi: Thi trắc
nghiệm;
b) Nội dung thi: 30 câu hỏi
về một trong năm thứ tiếng Anh, Nga, Pháp, Đức, Trung Quốc theo yêu cầu của ngạch
dự thi do người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tổ chức thi nâng ngạch quyết định;
c) Thời gian thi: 30 phút.
3. Môn
tin học:
a) Hình thức thi: Thi trắc
nghiệm;
b) Nội dung thi: 30 câu hỏi
theo yêu cầu của ngạch dự thi;
c) Thời gian thi: 30 phút.
4. Môn chuyên môn, nghiệp vụ:
a) Đối với nâng ngạch lên ngạch
chuyên viên cao cấp hoặc tương đương: Thi viết đề án, thời gian tối đa 08 tiếng
và thi bảo vệ đề án, thời gian tối đa 30 phút; nội dung thi theo yêu cầu của ngạch
dự thi. Thi viết đề án và thi bảo vệ đề án được chấm với thang điểm 100 cho mỗi
bài thi;
b) Đối với nâng ngạch lên ngạch
chuyên viên chính hoặc tương đương: Thi viết, thời gian 180 phút; nội dung thi
theo yêu cầu của ngạch dự thi; thang điểm 100;
c) Đối với nâng ngạch lên ngạch
cán sự hoặc tương đương; ngạch chuyên viên hoặc tương đương:
Thi viết, thời gian 120
phút; nội dung thi theo yêu cầu của ngạch dự thi; thang điểm 100.
5. Trường
hợp cơ quan có thẩm quyền tổ chức thi nâng ngạch công chức quyết định thi trắc
nghiệm trên máy vi tính thì không phải thi môn tin học và phải thông báo điểm của
môn thi cho công chức dự thi được biết ngay sau khi kết thúc thời gian làm bài
thi trên máy vi tính. Không phúc khảo kết quả thi trắc nghiệm trên máy vi tính.
6. Miễn
thi môn ngoại ngữ đối với các trường hợp sau:
a) Công chức tính đến tháng
đủ tuổi nghỉ hưu còn dưới 05 năm công tác;
b) Công chức có chứng chỉ tiếng
dân tộc thiểu số hoặc là người dân tộc thiểu số đang công tác ở vùng dân tộc
thiểu số;
c) Công chức có bằng tốt
nghiệp chuyên ngành ngoại ngữ cùng trình độ đào tạo hoặc ở trình độ đào tạo cao
hơn so với trình độ đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ quy định trong tiêu chuẩn của
ngạch dự thi;
d) Công chức có bằng tốt
nghiệp theo yêu cầu trình độ đào tạo hoặc ở trình độ đào tạo cao hơn so với
trình độ đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ quy định trong tiêu chuẩn của ngạch dự
thi do cơ sở giáo dục nước ngoài cấp và được công nhận tại Việt Nam theo quy định.
7. Miễn
thi môn tin học đối với các trường hợp có bằng tốt nghiệp từ trung cấp trở lên
các chuyên ngành liên quan đến tin học, công nghệ thông tin.
Điều
38. Xác định người trúng tuyển trong kỳ thi nâng ngạch
1. Có số câu trả lời đúng từ
50% số câu hỏi trở lên cho từng môn thi quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều 37 Nghị định này, trừ
trường hợp miễn thi.
2. Có kết quả điểm bài thi
môn chuyên môn, nghiệp vụ quy định tại khoản 4 Điều 37 Nghị định
này đạt từ 50 điểm trở lên, trường hợp thi nâng ngạch lên chuyên viên cao cấp
hoặc tương đương thì phải đạt từ 100 điểm trở lên (trong đó điểm bài thi viết đề
án và bài thi bảo vệ đề án phải đạt từ 50 điểm trở lên của mỗi bài thi) và lấy
theo thứ tự điểm từ cao xuống thấp trong phạm vi chỉ tiêu nâng ngạch được giao.
3. Trường hợp có từ 02 người
trở lên có tổng kết quả điểm bài thi môn chuyên môn, nghiệp vụ bằng nhau ở chỉ
tiêu nâng ngạch cuối cùng thì thứ tự ưu tiên trúng tuyển như sau: Công chức là
nữ; công chức là người dân tộc thiểu số; công chức nhiều tuổi hơn (tính theo
ngày, tháng, năm sinh); công chức có thời gian công tác nhiều hơn.
Nếu vẫn không xác định được
thì người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tổ chức thi nâng ngạch công chức có
văn bản trao đổi với người đứng đầu cơ quan quản lý công chức và quyết định người
trúng tuyển theo đề nghị của người đứng đầu cơ quan quản lý công chức.
4. Không bảo lưu kết quả cho
các kỳ thi nâng ngạch lần sau.
Điều
39. Thông báo kết quả thi nâng ngạch
1. Trong thời hạn 10 ngày kể
từ ngày hoàn thành việc chấm thi, Hội đồng thi nâng ngạch công chức phải báo
cáo người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tổ chức thi nâng ngạch công chức về kết
quả chấm thi; đồng thời công khai trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông
tin điện tử của cơ quan có thẩm quyền tổ chức thi nâng ngạch công chức và gửi
thông báo bằng văn bản tới cơ quan quản lý công chức về điểm thi của công chức
dự thi nâng ngạch để thông báo cho công chức dự thi được biết.
2.
Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày thông báo kết quả điểm thi, công chức dự thi
có quyền gửi đơn đề nghị phúc khảo kết quả điểm bài thi môn kiến thức chung,
môn ngoại ngữ, môn tin học (trong trường hợp thi trắc nghiệm trên giấy) và bài
thi viết môn chuyên môn, nghiệp vụ. Hội đồng thi nâng ngạch công chức có trách
nhiệm thành lập Ban chấm phúc khảo và tổ chức chấm phúc khảo, công bố kết quả
chấm phúc khảo chậm nhất 15 ngày kể từ ngày hết thời hạn nhận đơn phúc khảo
theo quy định tại khoản này.
3. Chậm nhất 05 ngày làm việc
kể từ ngày công bố kết quả chấm phúc khảo, Hội đồng thi nâng ngạch báo cáo người
đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tổ chức thi nâng ngạch công chức phê duyệt kết
quả kỳ thi nâng ngạch công chức và danh sách công chức trúng tuyển.
4. Chậm nhất 05 ngày làm việc
kể từ ngày có quyết định phê duyệt kết quả kỳ thi nâng ngạch, Hội đồng thi nâng
ngạch công chức có trách nhiệm thông báo kết quả thi và danh sách công chức
trúng tuyển bằng văn bản tới cơ quan quản lý công chức có công chức tham dự kỳ
thi.
Điều
40. Bổ nhiệm vào ngạch công chức
1. Chậm nhất 15 ngày kể từ
ngày nhận được danh sách công chức trúng tuyển trong kỳ thi nâng ngạch, người đứng
đầu cơ quan quản lý công chức ra quyết định bổ nhiệm ngạch và xếp lương đối với
công chức trúng tuyển theo quy định:
a) Đối với ngạch chuyên viên
cao cấp hoặc tương đương:
Người đứng đầu cơ quan quản
lý công chức ra quyết định bổ nhiệm ngạch và xếp lương đối với công chức trúng
tuyển sau khi có ý kiến thống nhất của Bộ Nội vụ (đối với
các cơ quan nhà nước) hoặc Ban Tổ chức Trung ương (đối với các cơ quan của Đảng
Cộng sản Việt Nam, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội).
b) Đối với ngạch chuyên viên
chính hoặc tương đương, ngạch chuyên viên hoặc tương đương, ngạch cán sự hoặc
tương đương:
Người đứng đầu cơ quan quản
lý công chức quyết định theo thẩm quyền hoặc phân cấp việc quyết định bổ nhiệm
ngạch và xếp lương đối với công chức trúng tuyển kỳ nâng ngạch.
2. Việc xếp lương ở ngạch mới
bổ nhiệm thực hiện theo quy định hiện hành.
Mục 3.
BỔ NHIỆM CÔNG CHỨC LÃNH ĐẠO, QUẢN LÝ
Điều
41. Thời hạn giữ chức vụ
1. Thời hạn giữ chức vụ lãnh
đạo, quản lý cho mỗi lần bổ nhiệm là 05 năm, tính từ thời điểm quyết định bổ
nhiệm có hiệu lực, trừ trường hợp thời hạn dưới 05 năm theo quy định của pháp
luật chuyên ngành.
2. Thời
hạn giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý không được quá hai nhiệm kỳ liên tiếp được thực
hiện theo quy định của Đảng và pháp luật chuyên ngành.
Điều
42. Tiêu chuẩn, điều kiện bổ nhiệm
1. Bảo đảm tiêu chuẩn chung,
tiêu chuẩn chức danh theo quy định của Đảng, Nhà nước và tiêu chuẩn cụ thể của
chức vụ bổ nhiệm theo quy định của cơ quan có thẩm quyền.
2. Phải được quy hoạch chức
vụ bổ nhiệm nếu là nguồn nhân sự tại chỗ hoặc được quy hoạch chức vụ tương
đương nếu là nguồn nhân sự từ nơi khác. Trường hợp cơ quan, tổ chức mới thành lập
chưa thực hiện việc phê duyệt quy hoạch thì do cấp có thẩm quyền xem xét, quyết
định.
3. Có hồ sơ, lý lịch cá nhân
được xác minh, có bản kê khai tài sản, thu nhập theo quy định.
4. Điều kiện về độ tuổi bổ
nhiệm:
a) Công chức được đề nghị bổ
nhiệm lần đầu giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý hoặc đề nghị bổ nhiệm giữ chức vụ
lãnh đạo, quản lý cao hơn thì tuổi bổ nhiệm phải còn đủ 05 năm công tác tính từ
khi thực hiện quy trình bổ nhiệm; trường hợp đặc biệt báo cáo cấp có thẩm quyền
xem xét, quyết định;
b) Công chức được đề nghị bổ
nhiệm vào chức vụ lãnh đạo, quản lý mà thời hạn mỗi lần bổ nhiệm dưới 05 năm theo
quy định của pháp luật chuyên ngành và của cơ quan có thẩm quyền thì tuổi bổ
nhiệm phải đủ một nhiệm kỳ;
c) Công chức được điều động,
bổ nhiệm giữ chức vụ mới tương đương hoặc thấp hơn chức vụ đang giữ thì không
tính tuổi bổ nhiệm theo quy định tại điểm a khoản này.
5. Có đủ sức khoẻ để hoàn
thành nhiệm vụ và chức trách được giao.
6. Không thuộc các trường hợp
bị cấm đảm nhiệm chức vụ theo quy định của Đảng và của pháp luật; không đang
trong thời hạn xử lý kỷ luật, không trong thời gian thực hiện các quy định liên
quan đến kỷ luật quy định tại Điều 82 của Luật Cán bộ, công chức
được sửa đổi, bổ sung tại khoản 17 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức.
Điều
43. Trách nhiệm trong công tác bổ nhiệm công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý
1. Người đứng đầu, các thành
viên trong cấp ủy, lãnh đạo cơ quan, tổ chức có trách nhiệm đề xuất nhân sự và
nhận xét, đánh giá đối với nhân sự được đề xuất.
2. Tập thể cấp ủy, tập thể
lãnh đạo cơ quan, tổ chức thảo luận, nhận xét, đánh giá, quyết định hoặc đề nghị
cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
3. Cá nhân, tập thể đề xuất
bổ nhiệm phải chịu trách nhiệm trước cấp có thẩm quyền về ý kiến đề xuất, nhận
xét, đánh giá, kết luận tiêu chuẩn chính trị, phẩm chất đạo đức, lối sống; năng
lực công tác, ưu, khuyết điểm đối với nhân sự được đề xuất bổ nhiệm.
4. Cơ quan tham mưu về tổ chức
cán bộ và các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm về kết quả thẩm định, đề xuất
nhân sự theo chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của mình.
5. Tập thể lãnh đạo, người đứng
đầu quyết định bổ nhiệm chịu trách nhiệm đối với quyết định của mình; lãnh đạo,
chỉ đạo công tác kiểm tra, giám sát và xử lý vi phạm về công tác cán bộ.
6. Công chức được đề xuất,
xem xét bổ nhiệm phải chịu trách nhiệm việc kê khai lý lịch, hồ sơ cá nhân, kê
khai tài sản, thu nhập của mình, giải trình các nội dung liên quan.
Điều
44. Thẩm quyền bổ nhiệm
1. Đối với các chức vụ thuộc
diện Bộ Chính trị, Ban Bí thư quản lý, thẩm quyền bổ nhiệm thực hiện theo quy định
của Bộ Chính trị về phân cấp quản lý cán bộ.
2. Đối với các chức vụ lãnh
đạo, quản lý khác, thẩm quyền bổ nhiệm thực hiện theo quy định về phân cấp quản
lý cán bộ của cấp ủy đảng các cấp.
Điều
45. Trình tự, thủ tục bổ nhiệm công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý thuộc diện
Bộ Chính trị, Ban Bí thư quản lý
1. Trình tự, thủ tục bổ nhiệm
công chức giữ các chức vụ lãnh đạo, quản lý thuộc diện Bộ Chính trị, Ban Bí thư
quản lý thực hiện theo quy định của Bộ Chính trị về bổ nhiệm cán bộ.
2. Đối với các chức vụ Bộ
Chính trị, Ban Bí thư ủy quyền cho Ban cán sự đảng Chính phủ quyết định thì
ngoài việc thực hiện trình tự, thủ tục bổ nhiệm theo quy định của Bộ Chính trị
còn phải thực hiện các công việc sau:
a) Cơ quan, tổ chức có nhu cầu
bổ nhiệm trình Ban cán sự đảng Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ cho ý kiến thống
nhất về chủ trương bổ nhiệm trước khi trình Ban Bí thư xem xét, quyết định;
b) Cơ quan, tổ chức có nhu cầu
bổ nhiệm trình Ban cán sự đảng Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định
bổ nhiệm nhân sự cụ thể thì đồng thời gửi hồ sơ đề nghị bổ nhiệm cho Bộ Nội vụ
để thẩm định.
3. Đối với các chức vụ cần
có sự thẩm định nhân sự của các ban của Trung ương Đảng trước khi Ban cán sự đảng
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ quyết định thì ngoài việc thực hiện trình tự, thủ
tục bổ nhiệm theo quy định của Bộ Chính trị còn phải thực hiện các công việc
sau:
a) Cơ quan, tổ chức có nhu cầu
bổ nhiệm trình Ban cán sự đảng Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ cho ý kiến thống
nhất về chủ trương bổ nhiệm, đồng thời gửi Bộ Nội vụ để thẩm định và Ban Tổ chức
Trung ương để theo dõi;
b) Cơ quan, tổ chức có nhu cầu
bổ nhiệm trình Ban cán sự đảng Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định
bổ nhiệm nhân sự cụ thể thì đồng thời gửi hồ sơ đề nghị bổ nhiệm cho Bộ Nội vụ
để thẩm định;
c) Bộ Nội vụ có văn bản gửi
Ban Tổ chức Trung ương để lấy ý kiến thẩm định của các ban của Trung ương Đảng,
sau đó trình Ban cán sự đảng Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
Điều
46. Trình tự, thủ tục bổ nhiệm công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý thuộc thẩm
quyền quản lý của Bộ, ngành, địa phương
1. Xin chủ trương bổ nhiệm:
a) Cơ quan, tổ chức có nhu cầu
bổ nhiệm công chức lãnh đạo, quản lý phải trình cơ quan có thẩm quyền bổ nhiệm
bằng văn bản về chủ trương, số lượng, nguồn nhân sự và dự kiến phân công công tác
đối với nhân sự được dự kiến bổ nhiệm;
b) Cấp có thẩm quyền xem
xét, quyết định về chủ trương bổ nhiệm chậm nhất sau 10 ngày kể từ ngày nhận được
đề nghị của cơ quan, tổ chức;
c) Chậm nhất sau 15 ngày kể
từ ngày có văn bản đồng ý về chủ trương bổ nhiệm của cấp có thẩm quyền, người đứng
đầu cơ quan, tổ chức phải tiến hành quy trình lựa chọn nhân sự theo quy định.
2. Thực hiện quy trình bổ
nhiệm đối với nguồn nhân sự tại chỗ:
a) Bước 1: Trên cơ sở chủ trương,
yêu cầu nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức và nguồn nhân sự trong quy hoạch, tập thể
lãnh đạo thảo luận và đề xuất về cơ cấu, tiêu chuẩn, điều kiện, quy trình giới
thiệu nhân sự.
Thành phần: Người đứng đầu,
cấp phó của người đứng đầu cơ quan, tổ chức và người đứng đầu cơ quan tham mưu
về tổ chức cán bộ.
Kết quả thảo luận và đề xuất
được ghi thành biên bản.
b) Bước 2: Tập thể lãnh đạo
mở rộng thảo luận và thống nhất về cơ cấu, tiêu chuẩn, điều kiện, quy trình giới
thiệu nhân sự và tiến hành giới thiệu nhân sự bằng phiếu kín.
Thành phần: Người đứng đầu,
cấp phó của người đứng đầu cơ quan, tổ chức; thường vụ cấp ủy cùng cấp; người đứng
đầu các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc và trực thuộc. Hội nghị phải có tối thiểu
2/3 số người được triệu tập tham dự.
Nguyên tắc giới thiệu và lựa
chọn: Mỗi thành viên giới thiệu 01 người cho một chức vụ; người nào có số phiếu
cao nhất, đạt tỷ lệ trên 50% tính trên tổng số người được triệu tập giới thiệu
thì được lựa chọn. Trường hợp không có người nào đạt trên 50% thì chọn 02 người
có số phiếu giới thiệu cao nhất từ trên xuống để giới thiệu ở các bước tiếp
theo.
Phiếu giới thiệu nhân sự bổ
nhiệm do Ban tổ chức hội nghị phát hành, có đóng dấu treo của cơ quan, tổ chức.
Kết quả kiểm phiếu được ghi thành biên bản, không công bố tại hội nghị này.
c) Bước 3: Tập thể lãnh đạo,
căn cứ vào cơ cấu, tiêu chuẩn, điều kiện, yêu cầu nhiệm vụ và khả năng đáp ứng
của công chức; trên cơ sở kết quả giới thiệu nhân sự ở bước 2, tiến hành thảo
luận và giới thiệu nhân sự bằng phiếu kín.
Thành phần: Thực hiện như
quy định ở bước 1.
Nguyên tắc giới thiệu và lựa
chọn: Mỗi thành viên lãnh đạo giới thiệu 01 người cho một chức vụ trong số nhân
sự được giới thiệu ở bước 2 hoặc giới thiệu người khác có đủ tiêu chuẩn, điều
kiện theo quy định; người nào đạt số phiếu cao nhất, đạt tỷ lệ trên 50% tính
trên tổng số thành viên tập thể lãnh đạo giới thiệu thì được lựa chọn. Trường hợp
không có người nào đạt trên 50% thì chọn 02 người có số phiếu giới thiệu cao nhất
từ trên xuống để lấy phiếu tín nhiệm tại hội nghị cán bộ chủ chốt.
Phiếu giới thiệu nhân sự bổ
nhiệm do Ban tổ chức hội nghị phát hành, có đóng dấu treo của cơ quan, tổ chức.
Kết quả kiểm phiếu được ghi thành biên bản, được công bố tại hội nghị này.
Trường hợp nếu kết quả giới
thiệu của tập thể lãnh đạo khác với kết quả phát hiện, giới thiệu nhân sự ở bước
2 thì báo cáo, giải trình rõ với cơ quan có thẩm quyền xem xét, cho ý kiến chỉ
đạo trước khi tiến hành các bước tiếp theo.
d) Bước 4: Tổ chức lấy ý kiến
của cán bộ chủ chốt về nhân sự được tập thể lãnh đạo giới thiệu ở bước 3 bằng
phiếu kín.
Thành phần: Người đứng đầu,
cấp phó của người đứng đầu cơ quan, tổ chức; thường vụ cấp ủy cùng cấp; trưởng
các tổ chức chính trị - xã hội của cơ quan, tổ chức; người đứng đầu, cấp phó
người đứng đầu các cơ quan, tổ chức thuộc và trực thuộc. Đối với cơ quan, tổ chức
có dưới 30 người hoặc không có tổ chức cấu thành, thành phần tham dự gồm toàn
thể công chức của cơ quan, tổ chức. Hội nghị phải có tối thiểu 2/3 số người được
triệu tập tham dự.
Trình tự lấy ý kiến:
Trao đổi, thảo luận về cơ cấu,
tiêu chuẩn, điều kiện, yêu cầu và khả năng đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ của nhân sự.
Thông báo danh sách nhân sự
do tập thể lãnh đạo giới thiệu (ở bước 3); tóm tắt lý lịch, quá trình học tập,
công tác; nhận xét, đánh giá ưu, khuyết điểm, mặt mạnh, mặt yếu, triển vọng
phát triển; dự kiến phân công công tác.
Ghi phiếu lấy ý kiến tín nhiệm
(có thể ký tên hoặc không ký tên). Phiếu lấy ý kiến tín nhiệm do Ban tổ chức hội
nghị phát hành, có đóng dấu treo của cơ quan, tổ chức.
Kết quả kiểm phiếu được ghi
thành biên bản, không công bố tại hội nghị này.
đ) Bước 5: Tập thể lãnh đạo
thảo luận và biểu quyết nhân sự. Thành phần: Thực hiện như quy định ở bước 1.
Trình tự thực hiện: Phân
tích kết quả lấy phiếu ở các hội nghị; xác minh, kết luận những vấn đề mới nảy
sinh (nếu có); lấy ý kiến bằng văn bản của ban thường vụ đảng ủy hoặc đảng ủy
cơ quan (những nơi không có ban thường vụ) về nhân sự được đề nghị bổ nhiệm; tập
thể lãnh đạo thảo luận, nhận xét, đánh giá và biểu quyết nhân sự (bằng phiếu
kín).
Nguyên tắc lựa chọn: Người đạt
số phiếu cao nhất, đạt tỷ lệ trên 50% tính trên tổng số thành viên tập thể lãnh
đạo giới thiệu thì được lựa chọn đề nghị bổ nhiệm. Trường hợp có 02 người có số
phiếu ngang nhau (đạt tỷ lệ 50%) thì lựa chọn nhân sự do người đứng đầu giới
thiệu để đề nghị bổ nhiệm; đồng thời báo cáo đầy đủ các ý kiến khác nhau để cấp
có thẩm quyền xem xét, quyết định.
Phiếu biểu quyết nhân sự bổ
nhiệm do Ban tổ chức hội nghị phát hành, có đóng dấu treo của cơ quan, tổ chức.
Kết quả kiểm phiếu được ghi thành biên bản.
Ra quyết định bổ nhiệm theo
thẩm quyền hoặc trình cơ quan có thẩm quyền xem xét quyết định.
3. Thực hiện quy trình bổ
nhiệm đối với nguồn nhân sự từ nơi khác:
a) Trường hợp nhân sự do cơ
quan, tổ chức đề xuất thì tập thể lãnh đạo cơ quan, tổ chức thảo luận, thống nhất
về chủ trương và tiến hành một số công việc sau:
Gặp nhân sự được đề nghị bổ
nhiệm để trao đổi ý kiến về yêu cầu nhiệm vụ công tác.
Trao đổi ý kiến với tập thể lãnh
đạo và cấp ủy cơ quan, tổ chức nơi người được đề nghị bổ nhiệm đang công tác về
chủ trương điều động; lấy nhận xét, đánh giá của tập thể lãnh đạo và cấp ủy cơ
quan, tổ chức đối với nhân sự; nghiên cứu hồ sơ, xác minh lý lịch.
Thảo luận, nhận xét, đánh
giá và biểu quyết nhân sự bằng phiếu kín. Nhân sự được đề nghị bổ nhiệm phải đạt
tỷ lệ trên 50% tổng số thành viên tập thể lãnh đạo đồng ý; trường hợp nhân sự đạt
tỷ lệ 50% thì do người đứng đầu quyết định; đồng thời báo cáo đầy đủ các ý kiến
khác nhau để cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
Ra quyết định bổ nhiệm theo
thẩm quyền hoặc trình cơ quan có thẩm quyền xem xét quyết định.
b) Trường hợp nhân sự do cơ
quan cấp trên có thẩm quyền dự kiến điều động, bổ nhiệm từ nguồn nhân sự ngoài
cơ quan, tổ chức thì cơ quan tham mưu về tổ chức cán bộ của cơ quan cấp trên có
thẩm quyền dự kiến điều động, bổ nhiệm tiến hành một số công việc sau:
Trao đổi ý kiến với tập thể
lãnh đạo và cấp ủy cơ quan, tổ chức tiếp nhận nhân sự về dự kiến điều động, bổ
nhiệm.
Trao đổi ý kiến với tập thể
lãnh đạo và cấp ủy cơ quan, tổ chức nơi nhân sự đang công tác về chủ trương điều
động, bổ nhiệm và lấy nhận xét, đánh giá của tập thể lãnh đạo và cấp ủy cơ
quan, tổ chức; nghiên cứu hồ sơ, xác minh lý lịch.
Gặp nhân sự được dự kiến điều
động, bổ nhiệm để trao đổi ý kiến về yêu cầu nhiệm vụ công tác.
Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan liên quan thẩm định về nhân sự.
Ra quyết định bổ nhiệm theo
thẩm quyền hoặc trình cơ quan có thẩm quyền xem xét quyết định.
4. Căn cứ quy định tại khoản
2 Điều này và điều kiện cụ thể của cơ quan, tổ chức, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang Bộ, người đứng đầu tổ chức do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ thành lập
mà không phải là đơn vị sự nghiệp công lập, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương quy định cụ thể thành phần tham dự các bước
trong quy trình bổ nhiệm các chức danh lãnh đạo, quản lý thuộc phạm vi phụ
trách.
Điều
47. Bổ nhiệm trong trường hợp khác
1. Bổ nhiệm trong trường hợp
hợp nhất, sáp nhập, chia tách, tổ chức lại, chuyển đổi mô hình tổ chức:
a) Trường hợp hợp nhất, sáp
nhập, chia tách, tổ chức lại, chuyển đổi mô hình tổ chức của cơ quan, tổ chức
mà chức vụ công chức đang giữ ở cơ quan, tổ chức cũ tương đương hoặc cao hơn chức
vụ công chức dự kiến đảm nhiệm ở cơ quan, tổ chức mới hoặc trường hợp đổi tên
cơ quan, tổ chức thì tập thể lãnh đạo và người đứng đầu cơ quan, tổ chức mới
trình cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định chuyển đổi chức vụ theo vị trí
việc làm mới tương ứng;
b) Trường hợp hợp nhất, sáp
nhập, chia tách, tổ chức lại, chuyển đổi mô hình tổ chức của cơ quan, tổ chức
mà chức vụ công chức đang giữ ở cơ quan, tổ chức cũ thấp hơn chức vụ công chức
dự kiến đảm nhiệm ở cơ quan, tổ chức mới thì việc bổ nhiệm được thực hiện theo
quy trình bổ nhiệm đối với nguồn nhân sự từ nơi khác.
2. Cơ quan cấp trên trực tiếp
chủ trì thực hiện quy trình bổ nhiệm đối với các trường hợp sau:
a) Bổ nhiệm người đứng đầu,
cấp phó của người đứng đầu cơ quan, tổ chức mới được thành lập;
b) Trường hợp thực hiện quy
trình bổ nhiệm mà thời điểm đó cơ quan, tổ chức chỉ có một lãnh đạo là người đứng
đầu hoặc là cấp phó của người đứng đầu;
c) Trường hợp thực hiện quy
trình bổ nhiệm mà thời điểm đó nội bộ lãnh đạo cơ quan, tổ chức mất đoàn kết,
nhiều người vi phạm kỷ luật, nếu thực hiện quy trình bổ nhiệm sẽ thiếu khách
quan;
d) Trường hợp vì thiên tai,
tai nạn hoặc vì các lý do bất khả kháng khác mà cơ quan, tổ chức không còn người
lãnh đạo, quản lý.
3. Trường hợp cơ quan, tổ chức
chưa kiện toàn người đứng đầu, căn cứ yêu cầu nhiệm vụ, cấp có thẩm quyền bổ
nhiệm xem xét, quyết định và chịu trách nhiệm việc giao quyền hoặc giao phụ
trách cơ quan, tổ chức cho đến khi bổ nhiệm người đứng đầu cơ quan, tổ chức. Thời
gian giao quyền, giao phụ trách không tính vào thời gian giữ chức vụ khi được bổ
nhiệm.
4. Trường hợp các Bộ, cơ
quan ngang Bộ, tổ chức do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ thành lập mà không phải
là đơn vị sự nghiệp công lập, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương thực hiện thí điểm chế độ tập sự lãnh đạo, quản lý và thi tuyển chức danh
lãnh đạo, quản lý theo chủ trương của Đảng thì quy trình bổ nhiệm thực hiện
theo hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền về tổ chức thí điểm.
Điều
48. Hồ sơ bổ nhiệm
Hồ sơ nhân sự bổ nhiệm phải
được kê khai trung thực, chính xác, đầy đủ nội dung nêu tại các mục và phải được
cấp có thẩm quyền xác nhận hoặc chứng thực theo quy định, bao gồm:
1. Tờ trình về việc bổ nhiệm
do người đứng đầu cơ quan, tổ chức ký (đối với trường hợp trình cấp trên có thẩm
quyền quyết định bổ nhiệm); hoặc do người đứng đầu cơ quan phụ trách về công
tác tổ chức cán bộ ký (đối với trường hợp người đứng đầu cơ quan, tổ chức quyết
định);
2. Bản tổng hợp kết quả kiểm
phiếu kèm theo biên bản kiểm phiếu ở các bước trong quy trình bổ nhiệm;
3. Sơ yếu lý lịch do cá nhân
tự khai theo mẫu quy định, được cơ quan trực tiếp quản lý xác nhận, có dán ảnh
màu khổ 4x6, chụp trong thời gian không quá 06 tháng;
4. Bản tự kiểm điểm 3 năm
công tác gần nhất;
5. Nhận xét, đánh giá của tập
thể lãnh đạo cơ quan, tổ chức về phẩm chất đạo đức, lối sống, ý thức tổ chức kỷ
luật, đoàn kết nội bộ, về năng lực công tác, kết quả thực hiện chức trách, nhiệm
vụ trong 3 năm gần nhất;
6. Nhận xét của chi ủy nơi
cư trú đối với bản thân và gia đình. Trường hợp nơi cư trú của bản thân khác với
nơi cư trú của gia đình thì phải lấy nhận xét của chi ủy nơi bản thân cư trú và
nơi gia đình cư trú;
7. Kết luận của cấp ủy có thẩm
quyền về tiêu chuẩn chính trị;
8. Bản kê khai tài sản, thu
nhập theo mẫu quy định;
9. Bản sao các văn bằng, chứng
chỉ theo yêu cầu của tiêu chuẩn chức danh bổ nhiệm. Trường hợp nhân sự có bằng
tốt nghiệp do cơ sở giáo dục nước ngoài cấp thì phải được công nhận tại Việt
Nam theo quy định;
10. Giấy chứng nhận sức khỏe
của cơ sở y tế có thẩm quyền cấp trong thời hạn 06 tháng.
Mục 4.
BỔ NHIỆM LẠI, KÉO DÀI THỜI GIAN GIỮ CHỨC VỤ LÃNH ĐẠO, QUẢN LÝ
Điều
49. Thời điểm, thời hạn và nguyên tắc thực hiện bổ nhiệm lại hoặc kéo dài thời
gian giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý
1. Công
chức lãnh đạo, quản lý khi hết thời hạn giữ chức vụ bổ nhiệm theo quy định thì
cơ quan, tổ chức có thẩm quyền phải tiến hành quy trình xem xét bổ nhiệm lại hoặc
kéo dài thời gian giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý. Trường hợp chưa thực hiện quy
trình bổ nhiệm lại hoặc kéo dài thời gian giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý theo quy
định tại khoản 5 Điều này thì cấp có thẩm quyền bổ nhiệm phải có văn bản thông
báo để cơ quan, tổ chức và công chức biết.
2. Công chức lãnh đạo, quản
lý khi hết thời hạn bổ nhiệm, tính đến tháng đủ tuổi nghỉ hưu còn dưới 05 năm
công tác mà được bổ nhiệm lại thì thời hạn bổ nhiệm được tính đến thời điểm đủ
tuổi nghỉ hưu theo quy định.
Trường hợp tính đến tháng đủ
tuổi nghỉ hưu còn dưới 02 năm công tác, cấp có thẩm quyền bổ nhiệm xem xét, nếu
đáp ứng đủ tiêu chuẩn, điều kiện thì quyết định kéo dài thời gian giữ chức vụ
lãnh đạo, quản lý cho đến thời điểm đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định.
3. Quyết
định bổ nhiệm lại hoặc quyết định kéo dài thời gian giữ chức vụ lãnh đạo, quản
lý phải được ban hành trước ngày hết thời hạn bổ nhiệm ít nhất 01 ngày làm việc.
4. Trường hợp công chức lãnh
đạo, quản lý khi hết thời hạn bổ nhiệm mà chưa có quyết định bổ nhiệm lại hoặc
kéo dài thời gian giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý của cấp có thẩm quyền thì không
được thực hiện chức trách, nhiệm vụ, thẩm quyền của chức vụ lãnh đạo, quản lý
hiện giữ. Việc thực hiện chức trách, nhiệm vụ, thẩm quyền của chức vụ lãnh đạo,
quản lý đó do cấp có thẩm quyền bổ nhiệm xem xét, quyết định.
5. Các
trường hợp chưa thực hiện quy trình bổ nhiệm lại hoặc kéo dài thời gian giữ chức
vụ lãnh đạo, quản lý:
a) Công chức lãnh đạo, quản
lý đang trong thời hạn xử lý kỷ luật, đang bị điều tra, truy tố, xét xử;
b) Công chức lãnh đạo, quản
lý đang trong thời gian được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cử đi học tập, công
tác ở nước ngoài từ 03 tháng trở lên;
c) Công chức lãnh đạo, quản
lý đang trong thời gian điều trị nội trú từ 03 tháng trở lên tại các cơ sở y tế
hoặc đang trong thời gian nghỉ chế độ thai sản.
Điều
50. Tiêu chuẩn, điều kiện bổ nhiệm lại
1. Hoàn thành nhiệm vụ trong
thời hạn giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý.
2. Đáp ứng tiêu chuẩn chức
danh lãnh đạo, quản lý theo quy định của cơ quan có thẩm quyền tại thời điểm bổ
nhiệm lại.
3. Cơ quan, tổ chức có nhu cầu
về vị trí việc làm lãnh đạo, quản lý.
4. Đủ sức khoẻ để hoàn thành
nhiệm vụ và chức trách được giao.
5. Không thuộc các trường hợp
bị cấm đảm nhiệm chức vụ theo quy định của pháp luật.
Điều
51. Thẩm quyền quyết định bổ nhiệm lại, kéo dài thời gian giữ chức vụ lãnh đạo,
quản lý đến tuổi nghỉ hưu
Cấp nào có thẩm quyền quyết
định bổ nhiệm thì cấp đó thực hiện việc bổ nhiệm lại, kéo dài thời gian giữ chức
vụ lãnh đạo, quản lý.
Điều
52. Thủ tục bổ nhiệm lại
1. Chậm nhất 90 ngày trước
ngày hết thời hạn bổ nhiệm, cấp có thẩm quyền bổ nhiệm phải ra thông báo thực
hiện quy trình xem xét bổ nhiệm lại đối với công chức.
2. Công chức làm báo cáo tự
nhận xét, đánh giá việc thực hiện chức trách, nhiệm vụ trong thời hạn giữ chức
vụ gửi cấp có thẩm quyền bổ nhiệm.
3. Tổ chức hội nghị cán bộ
chủ chốt lấy ý kiến về việc bổ nhiệm lại
Thành phần: Thực hiện như quy
định tại bước 4 quy trình bổ nhiệm công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý.
Trình tự thực hiện: Công chức
được xem xét để bổ nhiệm lại báo cáo tự nhận xét, đánh giá việc thực hiện chức
trách, nhiệm vụ trong thời gian giữ chức vụ; hội nghị tham gia góp ý kiến và bỏ
phiếu tín nhiệm bằng phiếu kín đối với công chức được xem xét bổ nhiệm lại.
Biên bản hội nghị, biên bản
kiểm phiếu được gửi lên cấp có thẩm quyền bổ nhiệm. Kết quả kiểm phiếu không
công bố tại hội nghị này.
4. Tập
thể lãnh đạo cơ quan, tổ chức thảo luận và biểu quyết nhân sự:
Thành phần: Thực hiện như
quy định tại bước 5 quy trình bổ nhiệm công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý.
Trình tự thực hiện:
Phân tích kết quả lấy phiếu ở
hội nghị cán bộ chủ chốt. Công chức được đề nghị bổ nhiệm lại phải đạt tỷ lệ
trên 50% tính trên tổng số người được triệu tập tham gia hội nghị cán bộ chủ chốt
giới thiệu;
Xác minh, kết luận những vấn
đề mới nảy sinh (nếu có);
Lấy ý kiến bằng văn bản của
ban thường vụ đảng ủy hoặc đảng ủy cơ quan (những nơi không có ban thường vụ) về
nhân sự được đề nghị bổ nhiệm lại;
Tập thể lãnh đạo thảo luận,
nhận xét, đánh giá và biểu quyết nhân sự bằng phiếu kín. Nhân sự được đề nghị bổ
nhiệm lại phải đạt tỷ lệ trên 50% tổng số thành viên tập thể lãnh đạo đồng ý;
trường hợp nhân sự đạt tỷ lệ 50% thì do người đứng đầu quyết định; đồng thời
báo cáo đầy đủ các ý kiến khác nhau để cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định;
Ra quyết định bổ nhiệm lại
theo thẩm quyền hoặc trình cơ quan có thẩm quyền xem xét quyết định.
Điều
53. Thủ tục kéo dài thời gian giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý đến tuổi nghỉ hưu
1. Chậm nhất 90 ngày trước
ngày hết thời hạn bổ nhiệm, cấp có thẩm quyền kéo dài thời gian giữ chức vụ
lãnh đạo, quản lý phải ra thông báo thực hiện việc xem xét kéo dài thời gian giữ
chức vụ lãnh đạo, quản lý đến tuổi nghỉ hưu đối với công chức.
2. Công chức làm báo cáo tự
nhận xét, đánh giá việc thực hiện chức trách, nhiệm vụ trong thời gian giữ chức
vụ, gửi cấp có thẩm quyền kéo dài thời gian giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý.
3. Người đứng đầu và tập thể
lãnh đạo cơ quan, tổ chức thảo luận, xem xét, nếu công chức còn sức khỏe, uy
tín, đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ thì thống nhất biểu quyết bằng phiếu kín.
Nhân sự được đề nghị kéo dài
thời gian giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý phải đạt tỷ lệ trên 50% tổng số thành
viên tập thể lãnh đạo đồng ý; trường hợp nhân sự đạt tỷ lệ 50% thì do người đứng
đầu quyết định; đồng thời báo cáo đầy đủ các ý kiến khác nhau để cấp có thẩm
quyền xem xét, quyết định.
Người đứng đầu cơ quan, tổ
chức ra quyết định theo thẩm quyền hoặc trình cơ quan có thẩm quyền xem xét,
quyết định việc kéo dài thời gian giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý đến tuổi nghỉ
hưu đối với công chức.
Điều
54. Hồ sơ bổ nhiệm lại, kéo dài thời gian giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý đến tuổi
nghỉ hưu
1. Hồ
sơ đề nghị bổ nhiệm lại thực hiện như quy định đối với hồ sơ bổ nhiệm công chức
giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý quy định tại Điều 48 Nghị định
này.
2. Hồ sơ đề nghị kéo dài thời
gian giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý đến tuổi nghỉ hưu, bao gồm:
a) Tờ trình về việc đề nghị
kéo dài thời gian giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý đến tuổi nghỉ hưu do người đứng
đầu cơ quan, tổ chức ký (đối với trường hợp trình cấp trên có thẩm quyền quyết
định) hoặc do người đứng đầu cơ quan tham mưu về tổ chức cán bộ ký (đối với trường
hợp người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền quyết định);
b) Biên bản họp và kết quả
kiểm phiếu đề nghị kéo dài thời gian giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý của tập thể
lãnh đạo cơ quan, tổ chức;
c) Sơ yếu lý lịch do cá nhân
tự khai theo mẫu quy định, được cơ quan trực tiếp quản lý xác nhận, có dán ảnh
màu khổ 4x6, chụp trong thời gian không quá 06 tháng;
d) Bản tự nhận xét đánh giá
việc thực hiện chức trách, nhiệm vụ trong thời hạn giữ chức vụ;
đ) Kết
luận của cấp ủy có thẩm quyền về tiêu chuẩn chính trị;
e) Nhận xét của chi ủy nơi
cư trú đối với bản thân và gia đình. Trường hợp nơi cư trú của bản thân khác với
nơi cư trú của gia đình thì phải lấy nhận xét của chi ủy nơi bản thân cư trú và
nơi gia đình cư trú;
g) Bản kê khai tài sản, thu
nhập theo mẫu quy định;
h) Giấy chứng nhận sức khỏe
của cơ sở y tế có thẩm quyền cấp trong thời hạn 06 tháng.
Mục 5.
LUÂN CHUYỂN CÔNG CHỨC LÃNH ĐẠO, QUẢN LÝ
Điều
55. Đối tượng, phạm vi luân chuyển
1. Đối tượng luân chuyển:
a) Công chức lãnh đạo, quản
lý trong quy hoạch của cơ quan, tổ chức;
b) Công chức lãnh đạo, quản
lý giữ các chức vụ cấp trưởng mà theo quy định không được giữ quá hai nhiệm kỳ
liên tiếp ở một địa phương, cơ quan;
c) Công chức lãnh đạo, quản
lý mà theo quy định không được bố trí người địa phương.
2. Căn cứ vào yêu cầu nhiệm vụ,
quy hoạch, kế hoạch sử dụng công chức, công chức lãnh đạo, quản lý được luân
chuyển trong hệ thống các cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức
chính trị - xã hội.
3. Chức danh bố trí luân
chuyển thực hiện theo chủ trương của Đảng và của cấp có thẩm quyền.
Điều
56. Tiêu chuẩn, điều kiện luân chuyển
1. Có lập trường, tư tưởng
chính trị vững vàng, phẩm chất đạo đức tốt.
2. Trong quy hoạch, có năng
lực và triển vọng phát triển; luôn hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
3. Về cơ bản đáp ứng tiêu
chuẩn và điều kiện cụ thể của chức vụ luân chuyển đến.
4. Điều kiện về độ tuổi:
a) Còn thời gian công tác ít
nhất hai nhiệm kỳ (10 năm) tính từ thời điểm đi luân chuyển;
b) Riêng công chức lãnh đạo,
quản lý luân chuyển để thực hiện quy định không được bố trí người địa phương và
để thực hiện quy định không được giữ quá hai nhiệm kỳ liên tiếp ở một địa
phương, cơ quan, tổ chức, đơn vị thì phải còn đủ thời gian công tác ít nhất một
nhiệm kỳ.
5. Có đủ sức khoẻ công tác.
Điều
57. Thẩm quyền, trách nhiệm thực hiện luân chuyển
1. Thẩm quyền quyết định
luân chuyển thực hiện theo quy định về phân cấp quản lý của Đảng và của pháp luật.
2.
Trách nhiệm thực hiện:
a) Cấp có thẩm quyền quyết định
luân chuyển: Lãnh đạo, chỉ đạo xây dựng kế hoạch luân chuyển; thực hiện quy
trình, thủ tục bảo đảm dân chủ, công khai, minh bạch; kiểm tra, giám sát, xử lý
vi phạm; quản lý, đánh giá, nhận xét, bố trí, phân công công tác đối với công
chức sau luân chuyển; sơ kết, tổng kết công tác luân chuyển công chức lãnh đạo,
quản lý;
b) Cơ quan, tổ chức, địa
phương nơi đi: Nhận xét, đánh giá, đề xuất công chức luân chuyển; phối hợp với
cơ quan liên quan trong công tác quản lý, giám sát và giữ mối liên hệ thường
xuyên với công chức luân chuyển; có trách nhiệm tiếp nhận, bố trí hoặc đề xuất
bố trí công tác đối với công chức sau luân chuyển;
c) Cơ quan, tổ chức, địa
phương nơi đến: Chấp hành nghiêm quyết định về luân chuyển của cấp có thẩm quyền;
có trách nhiệm bố trí công tác, tạo môi trường và điều kiện thuận lợi để công
chức luân chuyển phát huy năng lực, sở trường; quản lý, đánh giá công chức luân
chuyển; phối hợp với các cơ quan liên quan đề xuất hướng bố trí, sử dụng công
chức sau luân chuyển;
d) Công chức được luân chuyển:
Chấp hành nghiêm các quy định, quy chế, phân công của cấp có thẩm quyền, cơ
quan, tổ chức, địa phương nơi đi và nơi đến; tu dưỡng, rèn luyện, nỗ lực, cố gắng,
phát huy năng lực, sở trường để hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao; chịu sự kiểm
tra, giám sát, báo cáo định kỳ hoặc đột xuất theo yêu cầu của cơ quan quản lý;
giữ mối liên hệ với cơ quan, tổ chức, địa phương nơi đi;
đ) Cơ quan tham mưu về tổ chức
cán bộ của cơ quan, tổ chức, đơn vị: Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên
quan tham mưu, xây dựng kế hoạch luân chuyển; nhận xét, đánh giá, đề xuất bố
trí, sắp xếp công chức trước và sau luân chuyển; tham mưu sơ kết, tổng kết về
công tác luân chuyển;
e) Các cơ quan liên quan:
Tham gia thẩm định nhân sự luân chuyển theo chức năng, nhiệm vụ; phối hợp với
cơ quan tham mưu về tổ chức cán bộ trong công tác kiểm tra, giám sát và tham
gia ý kiến trong việc bố trí, sắp xếp công chức sau luân chuyển.
Điều
58. Kế hoạch luân chuyển
1. Căn cứ quy hoạch, nhu cầu
công tác và năng lực của công chức, cơ quan có thẩm quyền xây dựng kế hoạch
luân chuyển công chức lãnh đạo, quản lý thuộc phạm vi quản lý, trình cơ quan có
thẩm quyền phê duyệt. Kế hoạch luân chuyển gồm những nội dung sau:
a) Nhu cầu, vị trí luân chuyển;
b) Hình thức luân chuyển;
c) Địa bàn luân chuyển;
d) Thời hạn luân chuyển;
đ) Chính sách cần thiết bảo
đảm thực hiện;
e) Dự kiến phương án bố trí
sau luân chuyển;
g) Thời gian bắt đầu thực hiện
kế hoạch luân chuyển.
2. Trên cơ sở kế hoạch đã được
phê duyệt, lập danh sách công chức lãnh đạo, quản lý luân chuyển, nêu biện pháp
thực hiện cụ thể đối với từng trường hợp và thực hiện luân chuyển.
Điều
59. Quy trình luân chuyển
1. Bước 1: Đề xuất chủ
trương:
Căn cứ nhu cầu luân chuyển
công chức lãnh đạo, quản lý của cấp có thẩm quyền, cơ quan tham mưu về tổ chức
cán bộ tiến hành rà soát, đánh giá đội ngũ công chức lãnh đạo, quản lý của cơ
quan, tổ chức; xây dựng kế hoạch luân chuyển trình cấp có thẩm quyền xem xét,
cho chủ trương.
2. Bước 2. Đề xuất nhân sự
luân chuyển:
Căn cứ vào chủ trương của cấp
có thẩm quyền, cơ quan tham mưu về công tác tổ chức cán bộ thông báo để các địa
phương, cơ quan, tổ chức có liên quan đề xuất nhân sự luân chuyển.
3. Bước
3: Chuẩn bị nhân sự luân chuyển:
a) Cơ quan tham mưu về công
tác tổ chức cán bộ tổng hợp đề xuất của các địa phương, cơ quan, tổ chức; tiến
hành rà soát tiêu chuẩn, tiêu chí và dự kiến địa bàn, chức danh và nhân sự luân
chuyển; lấy ý kiến nhận xét, đánh giá đối với nhân sự dự kiến luân chuyển;
b) Cấp uỷ, tổ chức đảng, tập
thể lãnh đạo, người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền và cơ quan, tổ chức, đơn vị
sử dụng công chức luân chuyển có trách nhiệm nhận xét, đánh giá về phẩm chất đạo
đức, lối sống; năng lực công tác và uy tín; quá trình công tác và ưu, khuyết điểm
của người được đề xuất luân chuyển; có kết luận về tiêu chuẩn chính trị theo
quy định của Đảng, báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định luân chuyển
cán bộ.
4. Bước 4: Trao đổi với các
cơ quan liên quan, công chức được dự kiến luân chuyển:
a) Cơ quan tham mưu về tổ chức
cán bộ gửi văn bản lấy ý kiến thẩm định của các cơ quan liên quan, trao đổi với
nơi đi, nơi đến về dự kiến địa bàn, chức danh và nhân sự luân chuyển; tổng hợp
kết quả thẩm định của các cơ quan liên quan;
b) Tổ chức gặp gỡ với công
chức được luân chuyển để quán triệt mục đích, yêu cầu luân chuyển; nắm bắt tâm
tư, nguyện vọng và xác định trách nhiệm đối với công chức luân chuyển.
5. Bước
5: Tổ chức thực hiện luân chuyển:
a) Cơ quan tham mưu về tổ chức
cán bộ trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định luân chuyển;
b) Cơ quan có thẩm quyền
lãnh đạo, chỉ đạo việc tổ chức thực hiện quyết định luân chuyển;
c) Phối hợp với các cơ quan
có liên quan theo dõi, nhận xét, đánh giá quá trình thực hiện luân chuyển của
công chức luân chuyển;
d) Phối hợp với các cơ quan
có liên quan phân công, bố trí và thực hiện chính sách đối với công chức sau
khi luân chuyển.
Điều
60. Hồ sơ công chức luân chuyển
Hồ sơ công chức luân chuyển
thực hiện như quy định đối với hồ sơ bổ nhiệm quy định tại Điều
48 của Nghị định này.
Điều
61. Thời gian luân chuyển
Thời gian luân chuyển ít nhất
3 năm (36 tháng) đối với một lần luân chuyển. Trường hợp đặc biệt do cấp có thẩm
quyền xem xét, quyết định.
Điều
62. Nhận xét, đánh giá đối với công chức luân chuyển
1. Định kỳ 6 tháng, hằng năm
hoặc theo yêu cầu của cấp có thẩm quyền, cấp uỷ, tổ chức đảng, tập thể lãnh đạo,
người đứng đầu cơ quan, tổ chức tiến hành nhận xét, đánh giá công chức luân
chuyển đến; báo cáo cấp có thẩm quyền theo quy định.
2. Khi hết thời gian luân
chuyển:
a) Công chức luân chuyển tự
kiểm điểm về quá trình công tác trong thời gian luân chuyển;
b) Tập thể lãnh đạo và cấp ủy
cơ quan, tổ chức nhận xét, đánh giá công chức luân chuyển trong thời gian công
tác tại địa phương, cơ quan, tổ chức;
c) Cấp có thẩm quyền quyết định
luân chuyển nhận xét, đánh giá.
Điều
63. Bố trí công chức sau luân chuyển
Việc xem xét bố trí, phân
công công chức sau luân chuyển phải căn cứ vào yêu cầu nhiệm vụ, tình hình thực
tế, kết quả thực hiện nhiệm vụ chính trị của địa phương, cơ quan, tổ chức gắn với
trách nhiệm cá nhân của công chức được luân chuyển và kết quả nhận xét, đánh
giá cán bộ.
Điều
64. Chế độ, chính sách đối với công chức luân chuyển
1. Công chức luân chuyển đến
vị trí công tác khác mà phụ cấp chức vụ mới thấp hơn phụ cấp chức vụ đảm nhiệm trước
khi luân chuyển thì được bảo lưu phụ cấp chức vụ hiện hưởng trong thời gian
luân chuyển.
2. Công chức luân chuyển đến
làm việc ở miền núi, biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu
số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn được hưởng các chế độ,
chính sách ưu đãi theo quy định của pháp luật.
3. Công chức luân chuyển được
hưởng các chính sách về bố trí nhà ở công vụ, hỗ trợ đi lại, sinh hoạt phí và
các chính sách khác (nếu có).
4. Công chức luân chuyển có
thành tích đặc biệt xuất sắc (có sáng kiến, sản phẩm công tác cụ thể được cấp
có thẩm quyền công nhận) được xem xét nâng lương trước thời hạn theo quy định của
pháp luật; được ưu tiên khi xem xét bố trí công tác sau luân chuyển.
Mục 6. TỪ
CHỨC, MIỄN NHIỆM ĐỐI VỚI CÔNG CHỨC LÃNH ĐẠO, QUẢN LÝ
Điều
65. Từ chức đối với công chức lãnh đạo, quản lý
1. Việc xem xét từ chức đối
với công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý được thực hiện trong các trường hợp
sau:
a) Tự nguyện thôi giữ chức vụ
để chuyển giao vị trí lãnh đạo;
b) Do tự nhận thấy không đủ
tiêu chuẩn, điều kiện, sức khỏe để hoàn thành nhiệm vụ được giao hoặc vị trí
công tác không phù hợp;
c) Vì các lý do chính đáng
khác của công chức.
2. Công
chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý không được từ chức nếu thuộc một trong các trường
hợp sau:
a) Đang đảm nhận nhiệm vụ quốc
phòng, an ninh quốc gia; đang đảm nhận nhiệm vụ trọng yếu, cơ mật; phòng chống
thiên tai, dịch bệnh; nếu từ chức ngay sẽ ảnh hưởng nghiêm trọng đến lợi ích
chung của Đảng và Nhà nước;
b) Đang trong thời gian chịu
sự thanh tra, kiểm tra, điều tra của cơ quan chức năng có thẩm quyền theo quy định
của Đảng và pháp luật.
3. Quy trình xem xét cho từ
chức:
a) Chậm nhất sau 10 ngày kể
từ ngày nhận đơn đề nghị từ chức của công chức, cơ quan tham mưu về tổ chức cán
bộ hoặc người đứng đầu cơ quan, tổ chức nơi công chức đang công tác phải trao đổi
với công chức có đơn đề nghị từ chức. Trường hợp công chức rút đơn thì dừng việc
xem xét; trường hợp công chức không rút đơn thì cơ quan tham mưu về tổ chức cán
bộ xem xét, đề xuất với cấp có thẩm quyền theo phân cấp quản lý cán bộ;
b) Chậm nhất sau 15 ngày kể
từ ngày cơ quan tham mưu về tổ chức cán bộ có văn bản đề xuất, tập thể lãnh đạo
cơ quan, tổ chức có thẩm quyền phải thảo luận, biểu quyết bằng phiếu kín. Việc
quyết định để công chức từ chức phải được trên 50% tổng số thành viên tập thể
lãnh đạo đồng ý; trường hợp nhân sự đạt tỷ lệ 50% thì do người đứng đầu quyết định.
4. Khi đơn từ chức chưa được
cơ quan, tổ chức có thẩm quyền đồng ý thì công chức có đơn từ chức vẫn phải tiếp
tục thực hiện chức trách, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
Điều
66. Miễn nhiệm đối với công chức lãnh đạo, quản lý
1. Việc xem xét miễn nhiệm đối
với công chức lãnh đạo, quản lý được thực hiện trong các trường hợp sau:
a) Có hai năm liên tiếp được
xếp loại chất lượng ở mức không hoàn thành nhiệm vụ;
b) Bị xử lý kỷ luật chưa đến
mức cách chức nhưng do yêu cầu nhiệm vụ công tác cần phải thay thế;
c) Bị xử lý kỷ luật khiển
trách hoặc cảnh cáo hai lần trong cùng một thời hạn bổ nhiệm;
d) Bị cơ quan có thẩm quyền
kết luận vi phạm quy định của Đảng về bảo vệ chính trị nội bộ;
đ) Các lý do miễn nhiệm khác
theo quy định của Đảng và pháp luật.
2. Quy trình xem xét miễn
nhiệm đối với công chức lãnh đạo, quản lý:
a) Khi có đủ căn cứ miễn nhiệm
đối với công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý quy định tại khoản 1 Điều này,
người đứng cơ quan trực tiếp sử dụng công chức hoặc cơ quan tham mưu về tổ chức
cán bộ đề xuất với cấp có thẩm quyền theo phân cấp quản lý cán bộ;
b) Chậm nhất sau 30 ngày kể
từ ngày nhận được văn bản đề xuất việc miễn nhiệm, tập thể lãnh đạo cơ quan, tổ
chức có thẩm quyền phải thảo luận, biểu quyết bằng phiếu kín. Việc quyết định
miễn nhiệm đối với công chức phải được trên 50% tổng số thành viên tập thể lãnh
đạo đồng ý; trường hợp nhân sự đạt tỷ lệ 50% thì do người đứng đầu quyết định.
3. Công chức lãnh đạo, quản
lý sau khi bị miễn nhiệm, người đứng đầu cơ quan, tổ chức bố trí công tác phù hợp;
công chức có trách nhiệm chấp hành quyết định phân công của cấp có thẩm quyền.
Trường hợp công chức bị miễn nhiệm do xếp loại chất lượng ở mức không hoàn
thành nhiệm vụ trong hai năm liên tiếp thì cơ quan có thẩm quyền cho thôi việc
theo quy định của pháp luật.
Điều
67. Hồ sơ xem xét cho từ chức, miễn nhiệm
1. Tờ trình của cơ quan tham
mưu về tổ chức cán bộ.
2. Các văn bản có liên quan:
Quyết định, văn bản kết luận, ý kiến của cơ quan có thẩm quyền, đơn đề nghị của
công chức.
3. Biên bản hội nghị và biên
bản kiểm phiếu.
Điều
68. Chế độ, chính sách đối với công chức từ chức, miễn nhiệm và việc giải quyết
khiếu nại, tố cáo liên quan đến miễn nhiệm đối với công chức
1. Công chức lãnh đạo, quản
lý sau khi có quyết định từ chức được bố trí công tác phù hợp với năng lực, sở
trường, trình độ, chuyên môn, nghiệp vụ được đào tạo phù hợp với vị trí việc
làm; được bảo lưu phụ cấp chức vụ theo quy định hiện hành đến hết thời hạn giữ
chức vụ.
2. Công chức lãnh đạo, quản
lý bị miễn nhiệm không được hưởng phụ cấp chức vụ kể từ ngày có quyết định miễn
nhiệm.
3. Sau khi từ chức, miễn nhiệm
nếu công chức tự nguyện xin nghỉ hưu, nghỉ việc thì được giải quyết theo quy định
hiện hành.
4. Việc giải quyết khiếu nại,
tố cáo của công chức:
a) Việc giải quyết khiếu nại,
tố cáo liên quan đến việc miễn nhiệm đối với công chức lãnh đạo, quản lý thực
hiện theo quy định của Đảng, Luật Khiếu nại, Luật Tố cáo;
b) Trong khi chưa có quyết định
giải quyết khiếu nại, tố cáo thì các tổ chức, cá nhân có liên quan phải thi
hành quyết định miễn nhiệm của cấp có thẩm quyền;
c) Trong thời hạn 30 ngày kể
từ khi có đủ cơ sở kết luận việc miễn nhiệm chức vụ lãnh đạo, quản lý là sai
thì cấp có thẩm quyền phải có quyết định bố trí lại chức vụ và giải quyết các
quyền lợi hợp pháp liên quan đến chức vụ cũ của công chức.
Mục 7.
CHÍNH SÁCH ÁP DỤNG ĐỐI VỚI NGƯỜI CÓ TÀI NĂNG TRONG HOẠT ĐỘNG CÔNG VỤ
Điều
69. Trách nhiệm rà soát, phát hiện người có tài năng trong hoạt động công vụ
1. Trách nhiệm người đứng đầu
cơ quan, tổ chức sử dụng công chức:
a) Hàng năm, tiến hành rà
soát, phát hiện người có tài năng trong hoạt động công vụ trong phạm vi cơ quan,
tổ chức mình quản lý;
b) Đề xuất cấp có thẩm quyền
đưa vào hoặc đưa ra khỏi danh sách người có tài năng trong hoạt động công vụ;
c) Chịu trách nhiệm về việc
đề xuất hoặc không đề xuất của mình.
2. Trách nhiệm người đứng đầu
cơ quan quản lý công chức:
a) Lập danh sách người có
tài năng trong hoạt động công vụ trong phạm vi cơ quan, tổ chức quản lý (nếu
có);
b) Xây dựng kế hoạch, chỉ đạo
việc thường xuyên rà soát, phát hiện người có tài năng trong hoạt động công vụ;
c) Quyết định đưa vào hoặc đưa
ra khỏi danh sách người có tài năng trong hoạt động công vụ sau khi trao đổi ý
kiến với các tổ chức, cá nhân có liên quan. Khi đưa vào danh sách người có tài
năng trong hoạt động công vụ phải chú trọng tới yếu tố phẩm chất chính trị, tư
cách đạo đức, bảo vệ chính trị nội bộ.
Điều
70. Chính sách chung đối với người có tài năng trong hoạt động công vụ
1. Chính sách về đào tạo, bồi
dưỡng:
a) Được cử tham gia các
chương trình bồi dưỡng kiến thức cơ bản, tổng quan của ngành, nghề, lĩnh vực
công tác phù hợp với định hướng phát triển;
b) Được cử tham gia các khóa
đào tạo tập trung trong nước, quốc tế đối với các chương trình phù hợp với
ngành, nghề, lĩnh vực phù hợp với định hướng phát triển;
c) Được cử tham gia khóa đào
tạo, bồi dưỡng khác phù hợp với đặc thù ngành, lĩnh vực, địa phương do người đứng
đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức quyết định.
2. Chính sách về môi trường
làm việc, trang thiết bị làm việc:
a) Được tham dự và phát biểu
ý kiến tại các cuộc họp có liên quan đến công tác chuyên môn của tập thể lãnh đạo
cơ quan, tổ chức đang công tác;
b) Được cấp có thẩm quyền
phân công, bố trí người (hoặc một nhóm) hỗ trợ thực hiện công việc, nhiệm vụ cụ
thể. Người (hoặc nhóm) được phân công có trách nhiệm thực hiện các công việc
theo yêu cầu của người có tài năng trong hoạt động công vụ;
c) Được đầu tư trang thiết bị,
phương tiện làm việc để triển khai thực hiện tốt nhiệm vụ được giao. Trường hợp
cần thiết được đầu tư nguồn lực và các trang thiết bị đặc biệt để thực hiện các
nội dung của chương trình, đề án, đề tài, công trình nghiên cứu khoa học đã được
cấp có thẩm quyền đánh giá là khả thi, đề nghị áp dụng trong thực tiễn;
d) Được bố trí, sắp xếp nhân
lực, vật lực phục vụ trong thời gian thực hiện nhiệm vụ cụ thể, kể cả ngoài thời
gian làm việc;
đ) Được tạo điều kiện tiếp cận
các văn bản để phục vụ hoạt động chuyên môn, nghiên cứu khoa học;
e) Được đề xuất dự toán kinh
phí thực hiện công việc hoặc nhiệm vụ cụ thể; được giao, quyết định việc sử dụng
kinh phí; chịu trách nhiệm trước pháp luật và cấp có thẩm quyền việc sử dụng
kinh phí được giao.
3. Chính sách về quy hoạch,
bổ nhiệm:
a) Được ưu tiên xem xét, lựa
chọn quy hoạch, bổ nhiệm vào chức danh lãnh đạo, quản lý hoặc chuyên gia đầu
ngành của lĩnh vực công tác;
b) Được ưu tiên tập trung bồi
dưỡng theo hướng trở thành nhà khoa học, chuyên gia đầu ngành của lĩnh vực phù
hợp với chuyên môn công tác; được giao chủ trì các đề tài, công trình nghiên cứu
khoa học từ cấp bộ, cấp tỉnh trở lên.
4. Chính sách về tiền lương,
chế độ phúc lợi và các chính sách khác: Người đứng đầu cơ quan quản lý công chức
quyết định việc áp dụng chính sách tiền lương, chế độ phúc lợi và các chính
sách khác sau đây:
a) Chế độ phụ cấp tăng thêm
so với mức lương theo hệ số hiện hưởng. Phụ cấp tăng thêm không dùng để tính
đóng hưởng chế độ bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế. Kinh phí tăng thêm
được xác định trong dự toán kinh phí chi thường xuyên và được phân bổ cho các
cơ quan, tổ chức theo quy định của Luật Ngân sách
nhà nước;
b) Đặc cách nâng lương trước
thời hạn hoặc đặc cách xét nâng ngạch công chức nếu có thành tích đặc biệt xuất
sắc trong hoạt động công vụ hoặc được xếp loại chất lượng ở mức hoàn thành xuất
sắc nhiệm vụ trong 3 năm liên tiếp kể từ ngày có quyết định tuyển dụng, nếu đáp
ứng được các tiêu chuẩn, điều kiện của ngạch cao hơn liền kề trong cùng ngành
chuyên môn với ngạch hiện giữ mà không yêu cầu về thời gian giữ ngạch theo quy
định;
c) Được ưu tiên thuê nhà
công vụ hoặc vay tiền mua nhà trả góp theo bảo lãnh của cơ quan, tổ chức từ
Ngân hàng Chính sách xã hội với lãi suất ưu đãi theo quy định của Chính phủ;
d) Được giữ nguyên chế độ,
chính sách trong thời gian được cử đi đào tạo, bồi dưỡng. Trường hợp địa điểm học
tập không ở địa phương nơi công tác thì được hưởng các chế độ như đối với người
được cử đi công tác.
5. Căn cứ quy định tại các
khoản 1, 2, 3 và khoản 4 Điều này; quy định của pháp luật có liên quan và điều
kiện thực tế của cơ quan, tổ chức, người đứng đầu cơ quan theo thẩm quyền quy định
tại khoản 3 Điều 6 Luật Cán bộ, công chức được sửa đổi, bổ sung
tại khoản 2 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức
và Luật Viên chức quyết định chính sách cụ thể áp dụng đối với từng trường
hợp thuộc thẩm quyền quản lý.
Chương
IV
QUẢN LÝ CÔNG CHỨC
Điều
71. Nội dung quản lý công chức
1. Ban hành các văn bản quy
phạm pháp luật về công chức.
2. Xây dựng kế hoạch, quy hoạch
công chức.
3. Quy định ngạch, chức
danh, mã số công chức; vị trí việc làm và cơ cấu công chức.
4. Xác định số lượng và quản
lý biên chế công chức.
5. Tổ chức thực hiện việc tuyển
dụng, sử dụng công chức.
6. Tổ chức thực hiện chế độ
đào tạo, bồi dưỡng đối với công chức.
7. Tổ chức thực hiện chế độ
tiền lương và các chế độ, chính sách đãi ngộ đối với công chức.
8. Tổ chức thực hiện việc
khen thưởng, kỷ luật đối với công chức.
9. Thực hiện chế độ thôi việc,
nghỉ hưu đối với công chức.
10. Thực hiện chế độ báo
cáo, thống kê và quản lý hồ sơ công chức.
11. Thanh tra, kiểm tra việc
thi hành quy định của pháp luật về công chức.
12. Chỉ đạo, tổ chức giải
quyết khiếu nại, tố cáo đối với công chức.
Điều
72. Nhiệm vụ và quyền hạn của Bộ Nội vụ
Bộ Nội vụ chịu trách nhiệm
trước Chính phủ thực hiện chức năng quản lý nhà nước về công chức, có nhiệm vụ
và quyền hạn sau đây:
1. Xây dựng dự án luật, pháp
lệnh về công chức để Chính phủ trình Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
2. Xây dựng trình Chính phủ,
Thủ tướng Chính phủ quy định về chiến lược, kế hoạch, quy hoạch, chương trình
phát triển đội ngũ công chức; phân công, phân cấp quản lý công chức và biên chế
công chức; vị trí việc làm và cơ cấu công chức; chiến lược,
kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ công chức; chế độ tiền lương và các chính
sách, chế độ đãi ngộ khác đối với công chức; chính sách đối với người có tài
năng; tiêu chuẩn chức danh và tuyển chọn công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản
lý trong các cơ quan hành chính nhà nước; bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, điều động,
luân chuyển, biệt phái, từ chức, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật, thôi việc,
nghỉ hưu đối với công chức.
3. Hướng
dẫn, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về chức danh, tiêu chuẩn
ngạch công chức, cơ cấu ngạch công chức; ban hành và hướng dẫn, kiểm tra việc
thực hiện quy chế thi tuyển công chức, xét tuyển công chức, quy chế tổ chức thi
nâng ngạch công chức, nội quy thi tuyển công chức, xét tuyển công chức, thi nâng
ngạch công chức, đánh giá công chức, chương trình bồi dưỡng theo tiêu chuẩn ngạch
công chức, chương trình đào tạo, bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức vụ, chức danh
công chức lãnh đạo, quản lý.
4. Quy định về lập hồ sơ, quản
lý hồ sơ; số hiệu công chức; mã số các cơ quan hành chính nhà nước; thẻ công chức.
5. Quản lý về số lượng và cơ
cấu ngạch công chức.
6. Có ý kiến với cơ quan quản
lý công chức việc bổ nhiệm ngạch, xếp lương đối với công chức ngạch chuyên viên
cao cấp hoặc tương đương.
7. Hướng dẫn và tổ chức thống
kê đội ngũ công chức trong cả nước; xây dựng và quản lý dữ liệu quốc gia về đội
ngũ công chức.
8. Hướng dẫn và tổ chức thực
hiện chế độ báo cáo về công tác quản lý công chức.
9. Thanh tra, kiểm tra, giám
sát việc thực hiện các quy định của pháp luật về công chức.
10. Giải quyết khiếu nại, tố
cáo đối với công chức theo phân cấp và theo quy định của pháp luật về khiếu nại,
tố cáo.
Điều
73. Nhiệm vụ và quyền hạn của Bộ, cơ quan ngang Bộ
1. Quản lý về số lượng, tiêu
chuẩn, tuyển dụng, sử dụng đối với công chức thuộc phạm vi quản lý theo phân
công, phân cấp; quyết định bổ nhiệm ngạch, xếp lương đối với công chức ngạch
chuyên viên cao cấp hoặc tương đương sau khi có ý kiến thống
nhất của Bộ Nội vụ; quyết định nâng bậc lương thường xuyên, nâng bậc lương
trước thời hạn đối với công chức ngạch chuyên viên cao cấp hoặc tương đương;
quyết định bổ nhiệm ngạch, xếp lương, nâng bậc lương thường xuyên, nâng bậc
lương trước thời hạn đối với công chức ngạch chuyên viên chính hoặc tương đương
trở xuống.
2. Tổ chức việc tuyển dụng
và phân công, phân cấp tuyển dụng, sử dụng và đào tạo, bồi dưỡng công chức thuộc
phạm vi quản lý.
3. Quyết định danh mục, số
lượng vị trí việc làm; quản lý vị trí việc làm và biên chế công
chức theo phân công, phân cấp và theo quy định của Đảng và của pháp luật.
4. Quản lý chương trình bồi
dưỡng kiến thức, kỹ năng chuyên ngành thuộc ngành, lĩnh vực quản lý.
5. Chủ trì, phối hợp với Bộ
Nội vụ và các cơ quan có liên quan xây dựng chế độ, chính sách đối với công chức
thuộc ngành, lĩnh vực đặc thù trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
6. Quy
định mã số, tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ và xếp lương đối với các ngạch
công chức thuộc ngành, lĩnh vực được giao quản lý sau khi có ý kiến thống nhất
của Bộ Nội vụ.
7. Tổ chức thi nâng ngạch
công chức chuyên ngành tương đương ngạch chuyên viên cao cấp được giao quản lý
và tổ chức thi hoặc xét nâng ngạch đối với công chức thuộc phạm vi quản lý.
8. Tổ chức thực hiện chế độ
tiền lương và các chế độ chính sách đãi ngộ khác đối với công chức thuộc phạm
vi quản lý.
9. Thực hiện công tác khen
thưởng, kỷ luật đối với công chức hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng, kỷ
luật theo quy định.
10. Thực hiện thống kê và
báo cáo thống kê công chức theo quy định.
11. Hướng dẫn, thanh tra, kiểm
tra việc thi hành các quy định của pháp luật đối với công chức thuộc phạm vi quản
lý.
12. Giải quyết khiếu nại, tố
cáo theo phân cấp và theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
Điều
74. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương
1. Quản lý về số lượng, tiêu
chuẩn, tuyển dụng, sử dụng đối với công chức thuộc phạm vi quản lý theo phân
công, phân cấp; quyết định bổ nhiệm ngạch, xếp lương đối với công chức ngạch
chuyên viên cao cấp hoặc tương đương sau khi có ý kiến thống
nhất của Bộ Nội vụ; quyết định nâng bậc lương thường xuyên, nâng bậc lương
trước thời hạn đối với công chức ngạch chuyên viên cao cấp và tương đương; quyết
định bổ nhiệm ngạch, xếp lương, nâng bậc lương thường xuyên, nâng bậc lương trước
thời hạn đối với công chức ngạch chuyên viên chính hoặc tương đương trở xuống.
2. Tổ chức việc tuyển dụng
và phân công, phân cấp tuyển dụng, sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng công chức thuộc
phạm vi quản lý.
3. Quyết định danh mục, số
lượng vị trí việc làm; quản lý vị trí việc làm và biên chế công
chức theo phân công, phân cấp và theo quy định của Đảng và của pháp luật.
4. Tổ chức thi hoặc xét nâng
ngạch đối với công chức thuộc phạm vi quản lý.
5. Tổ chức thực hiện chế độ
tiền lương và các chế độ chính sách đãi ngộ khác đối với công chức thuộc phạm
vi quản lý.
6. Thực hiện công tác khen
thưởng, kỷ luật đối với công chức theo thẩm quyền hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền
khen thưởng, kỷ luật theo quy định.
7. Thực hiện thống kê và báo
cáo thống kê công chức theo quy định.
8. Thanh tra, kiểm tra việc
thi hành các quy định của pháp luật đối với công chức thuộc phạm vi quản lý.
9. Giải quyết khiếu nại, tố
cáo theo phân cấp và theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
Điều
75. Nhiệm vụ và quyền hạn của cơ quan sử dụng công chức
1. Tổ chức thực hiện các chế
độ, chính sách của Nhà nước đối với công chức.
2. Bố trí, phân công nhiệm vụ
và kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ của công chức.
3. Thực hiện việc tuyển dụng
công chức theo phân công, phân cấp; đề xuất với cơ quan quản lý công chức bổ
nhiệm, bổ nhiệm lại, từ chức, miễn nhiệm, nâng ngạch, điều động, luân chuyển,
biệt phái, đào tạo, bồi dưỡng đối với công chức theo quy định.
4. Đánh giá công chức theo
quy định.
5. Thực hiện khen thưởng, kỷ
luật công chức theo thẩm quyền hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng, kỷ
luật theo quy định.
6. Thực hiện việc lập hồ sơ
và lưu giữ hồ sơ cá nhân của công chức thuộc phạm vi quản lý theo quy định.
7. Thống kê và báo cáo cơ
quan quản lý công chức cấp trên về tình hình đội ngũ công chức thuộc phạm vi quản
lý theo quy định.
8. Giải quyết khiếu nại, tố
cáo theo quy định.
Điều
76. Chế độ báo cáo về công tác quản lý công chức
1. Cơ quan quản lý công chức
thực hiện báo cáo về công tác quản lý công chức theo quy định tại Điều 68 Luật Cán bộ, công chức.
2. Bộ Nội vụ quy định cụ thể
và tổ chức thực hiện chế độ báo cáo về công tác quản lý công chức.
Chương
V
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều
77. Áp dụng Nghị định đối với các đối tượng khác
1. Đối với người làm việc
trong tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội -
nghề nghiệp:
a) Việc tuyển dụng, sử dụng
và quản lý đối với những người vào làm việc trong tổ chức chính trị xã hội -
nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp hoạt động trong phạm
vi cả nước, theo chỉ tiêu biên chế được cấp có thẩm quyền giao được áp dụng quy
định tại Nghị định này;
b) Việc tiếp nhận vào làm
công chức đối với người được tuyển dụng theo chỉ tiêu biên chế được cấp có thẩm
quyền giao làm việc trong tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội,
tổ chức xã hội - nghề nghiệp hoạt động trong phạm vi cả nước được áp dụng quy định
tại Điều 18 Nghị định này.
2. Việc thực hiện chế độ
công chức đối với người làm việc trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự
nghiệp công lập trực thuộc cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức
chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện, do ngân sách nhà nước bảo
đảm kinh phí chi thường xuyên và chi đầu tư, hoạt động phục vụ nhiệm vụ chính
trị và phục vụ quản lý nhà nước , như sau:
a) Đối tượng được thực hiện:
Người đứng đầu, cấp phó của
người đứng đầu; người giữ chức vụ cấp trưởng, cấp phó các tổ chức cấu thành của
đơn vị sự nghiệp công lập do Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ thành lập;
Người đứng đầu, cấp phó của
người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập thuộc các Ban và cơ quan tương đương của
Trung ương Đảng, Văn phòng Chủ tịch nước, Văn phòng Quốc hội, Viện Kiểm sát
nhân dân tối cao, Tòa án Nhân dân tối cao, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, cơ quan
trung ương của các tổ chức chính trị - xã hội;
Người đứng đầu, cấp phó của
người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập phục vụ chức năng quản lý nhà nước của
bộ, cơ quan ngang bộ theo quy định của Chính phủ về chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của bộ, cơ quan ngang bộ;
Người đứng đầu đơn vị sự
nghiệp công lập thực hiện nhiệm vụ tổ chức đào tạo lý luận chính trị, hành
chính cho đội ngũ cán bộ, công chức cấp tỉnh, cấp huyện;
Người đứng đầu Đài Phát
thanh - Truyền hình cấp tỉnh, cấp huyện.
b) Chế độ được thực hiện:
Các quyền của công chức quy
định tại Mục 2 Chương II Luật Cán bộ, công chức năm 2008;
Thực hiện quy trình điều động,
luân chuyển trong hệ thống các cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ
chức chính trị - xã hội.
Điều
78. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2020.
2. Đối với cơ quan, tổ chức
đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt đề án, kế hoạch tuyển dụng công chức (thi
tuyển, xét tuyển, tiếp nhận vào công chức), thi nâng ngạch công chức trước ngày
ban hành Nghị định này thì tiếp tục thực hiện theo đề án, kế hoạch đã được phê
duyệt trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành.
Sau thời hạn này nếu không hoàn thành thì thực hiện theo quy định tại Nghị định
này.
3. Bãi bỏ toàn bộ các văn bản
quy phạm pháp luật sau:
a) Nghị định số
24/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử
dụng và quản lý công chức;
b) Nghị định số
93/2010/NĐ-CP ngày 31 tháng 8 năm 2010 của Chính phủ sửa đổi một số điều của
Nghị định số 24/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ quy định về
tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức;
c) Quyết định số
27/2003/QĐ-TTg ngày 19 tháng 02 năm 2003 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban
hành quy chế bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, luân chuyển, từ chức, miễn nhiệm, cán bộ
công chức lãnh đạo.
4. Bãi bỏ một phần các văn bản
quy phạm pháp luật sau:
a)
Điều 1 Nghị định số 161/2018/NĐ-CP ngày 29 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số quy định về tuyển dụng công chức, viên chức, nâng ngạch công chức,
thăng hạng viên chức và thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong
cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập;
b)
Điều 11 Nghị định số 06/2010/NĐ-CP ngày 25 tháng 01 năm 2010 của Chính phủ quy định những
người là công chức.
Điều
79. Trách nhiệm tổ chức thực hiện
1. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang Bộ, người đứng đầu tổ chức do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ thành lập
mà không phải là đơn vị sự nghiệp công lập, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm chỉ đạo người đứng đầu các cơ
quan, tổ chức thuộc phạm vi quản lý khi tuyển dụng, sử dụng, quản lý công chức
phải thực hiện đúng quy định tại Nghị định này và các quy định khác có liên
quan.
2. Trường hợp cơ quan, tổ chức,
cá nhân có vi phạm trong công tác tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức thì
tùy theo tính chất, mức độ của hành vi vi phạm, cấp có thẩm quyền có trách nhiệm
xem xét, xử lý vi phạm theo quy định của Đảng và của pháp luật.
Điều
80. Trách nhiệm thi hành
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan
chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính QG;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc,
Công báo;
- Lưu: Văn thư, TCCV (2).
|
TM. CHÍNH
PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Xuân Phúc
|
PHỤ LỤC
(Kèm
theo Nghị định số 138/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2020 của Chính phủ)
Mẫu số 01
|
Phiếu Đăng ký dự tuyển
|
Mẫu số 02
|
Số lượng, cơ cấu ngạch công chức
chuyên ngành hiện có theo ngạch dự thi tương ứng với vị trí việc làm đã được
cấp có thẩm quyền phê duyệt của các cơ quan, tổ chức thuộc phạm vi quản lý
|
Mẫu số 03
|
Danh sách công chức có đủ tiêu
chuẩn, điều kiện được cử dự thi nâng ngạch ứng với vị trí việc làm có nhu cầu
bố trí công chức ở ngạch cao hơn ngạch hiện giữ
|
Mẫu số 01
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
…………,
ngày.... tháng.... năm ……
(Dán
ảnh 4x6)
|
PHIẾU ĐĂNG KÝ DỰ TUYỂN
Vị trí dự tuyển(1):
…………………………………………………………………
Đơn vị dự tuyển(2):
…………………………………………………………………
|
|
I.
THÔNG TIN CÁ NHÂN
Họ và tên:
………………………………………………………………………………………………
Ngày, tháng, năm sinh:
………………………………………… Nam(3) □ Nữ □
Dân tộc: …………………………………… Tôn giáo:
…………………………………………………
Số CMND hoặc Thẻ căn cước công
dân: ……………… Ngày cấp: ………… Nơi cấp: …………
Ngày vào Đảng Cộng sản Việt Nam:
…………………… Ngày chính thức: ………………………
Số điện thoại di động để báo tin:
……………………………… Email: ………………………………
|
Quê quán:
…………………………………………………………………………………………………
|
Hộ khẩu thường trú: ……………………………………………………………………………………
|
Chỗ ở hiện nay (để báo tin):
……………………………………………………………………………
|
Tình trạng sức khoẻ: ……………………Chiều
cao: ……………… Cân nặng: …………………kg
|
Thành phần bản thân hiện nay:
…………………………………………………………………………
|
Trình độ văn hoá:
…………………………………………………………………………………………
|
Trình độ chuyên môn:
……………………………………………………………………………………
|
II.
THÔNG TIN CƠ BẢN VỀ GIA ĐÌNH
Mối
quan hệ
|
Họ
và tên
|
Ngày,
tháng, năm sinh
|
Quê
quán, nghề nghiệp, chức danh, chức vụ, cơ quan, tổ chức công tác, học tập, nơi
ở (trong, ngoài nước); thành viên các tổ chức chính trị - xã hội.....)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
III.
THÔNG TIN VỀ QUÁ TRÌNH ĐÀO TẠO
Ngày,
tháng, năm cấp văn bằng, chứng chỉ
|
Tên
trường, cơ sở đào tạo cấp
|
Trình
độ văn bằng, chứng chỉ
|
Số
hiệu của văn bằng, chứng chỉ
|
Chuyên
ngành đào tạo (ghi theo bảng điểm)
|
Ngành
đào tạo
|
Hình
thức đào tạo
|
Xếp
loại bằng, chứng chỉ
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
IV.
THÔNG TIN VỀ QUÁ TRÌNH CÔNG TÁC (nếu có)
Từ
ngày, tháng, năm đến ngày, tháng, năm
|
Cơ
quan, tổ chức công tác
|
|
|
|
|
|
|
|
|
V.
MIỄN THI NGOẠI NGỮ, TIN HỌC
(Thí sinh thuộc diện miễn thi
ngoại ngữ, tin học cần ghi rõ lý do miễn thi ở mục này)
Miễn thi ngoại ngữ do:
………………………………………………………………………………
Miễn thi tin học do:
……………………………………………………………………………………
VI.
ĐĂNG KÝ DỰ THI MÔN NGOẠI NGỮ
(Thí sinh lựa chọn và ghi rõ
đăng ký thi một trong năm thứ tiếng: Anh, Nga, Pháp, Đức, Trung Quốc hoặc ngoại
ngữ khác theo yêu cầu của vị trí việc làm tại Thông báo tuyển dụng).
Đăng ký dự thi ngoại ngữ:
……………………………………………………………………………
VII.
ĐỐI TƯỢNG ƯU TIÊN (nếu có)
……………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………
VII.
NỘI DUNG KHÁC THEO YÊU CẦU CỦA CƠ QUAN CÓ THẨM QUYỀN TUYỂN DỤNG
……………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………
Tôi xin cam đoan những lời khai
trên của tôi là đúng sự thật. Sau khi nhận được thông báo trúng tuyển tôi sẽ
hoàn thiện hồ sơ theo quy định. Nếu sai sự thật thì kết quả tuyển dụng của tôi
sẽ bị cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng hủy bỏ, tôi sẽ chịu trách nhiệm trước
pháp luật và cam kết không đăng ký tham gia kỳ tuyển dụng kế tiếp tại cơ quan
tuyển dụng./.
|
NGƯỜI
VIẾT PHIẾU
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
Ghi chú:
(1) Ghi đúng vị trí việc làm đăng
ký dự tuyển;
(2) Ghi đúng tên cơ quan, tổ chức,
đơn vị có chỉ tiêu tuyển dụng;
(3) Người viết phiếu tích dấu X vào
ô tương ứng ô Nam, Nữ.
Mẫu số 02
Tên Bộ, ngành, địa phương
SỐ LƯỢNG, CƠ CẤU NGẠCH CÔNG CHỨC CHUYÊN NGÀNH HIỆN
CÓ, SỐ LƯỢNG CÔNG CHỨC ỨNG VỚI NGẠCH DỰ THI CÒN THIẾU THEO YÊU CẦU CỦA VỊ TRÍ
VIỆC LÀM VÀ ĐỀ XUẤT CHỈ TIÊU NÂNG NGẠCH CÔNG CHỨC NĂM…………
TT
|
Cơ quan, tổ chức, đơn vị
|
Số lượng hiện có
|
Nhu cầu bố trí theo vị trí việc làm
|
Đăng ký chỉ tiêu nâng ngạch
|
Tổng Số
|
Chuyên viên cao cấp hoặc tương đương
|
Chuyên viên chính hoặc tương đương
|
Chuyên viên hoặc tương đương
|
Cán sự hoặc tương đương
|
Nhân viên hoặc tương đương
|
Chuyên viên cao cấp hoặc tương đương
|
Chuyên viên chính hoặc tương đương
|
Chuyên viên hoặc tương đương
|
Cán sự hoặc tương đương
|
Nhân viên hoặc tương đương
|
Chuyên viên cao cấp hoặc tương đương
|
Chuyên viên chính hoặc tương đương
|
Chuyên viên hoặc tương đương
|
Số thiếu theo vị trí việc làm
|
Chỉ tiêu đăng ký
|
Số thiếu theo vị trí việc làm
|
Chỉ tiêu đăng ký
|
Số thiếu theo vị trí việc làm
|
Chỉ tiêu đăng ký
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
(5)
|
(6)
|
(7)
|
(8)
|
(9)
|
(10)
|
(11)
|
(12)
|
(13)
|
(14)
|
(15)
|
(16)
|
(17)
|
(18)
|
(19)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
………,
ngày…… tháng…… năm……
Thủ trưởng Bộ, ngành, địa phương
(Ký tên, đóng dấu)
|
Ghi chú:
- Cột (2): Ghi tên cơ quan, tổ chức,
đơn vị theo cơ cấu tổ chức của Bộ, ngành, địa phương.
- Cột (14), cột (15) và cột (16): Số
liệu tại các cột này được xác định trên cơ sở số nhu cầu bố trí theo vị trí việc
làm trừ số lượng hiện có
Mẫu số 03
Tên Bộ, ngành, địa phương:
………………………………
DANH SÁCH CÔNG CHỨC CÓ ĐỦ TIÊU CHUẨN, ĐIỀU KIỆN ĐƯỢC
CỬ DỰ THI NÂNG NGẠCH
TỪ NGẠCH……………… LÊN NGẠCH ……………… NĂM …………
TT
|
Họ và tên
|
Ngày tháng năm sinh
|
Chức vụ hoặc chức danh công tác
|
Cơ quan đơn vị đang làm việc
|
Thời gian giữ ngạch (kể cả ngạch tương đương)
|
Mức lương hiện hưởng
|
Văn bằng, chứng chỉ theo yêu cầu của ngạch dự thi
|
Có đề án, công trình
|
Được miễn thi
|
Ngoại ngữ đăng ký thi
|
Ghi chú
|
Nam
|
Nữ
|
Mã số ngạch hiện giữ
|
Hệ số lương
|
Trình độ chuyên môn
|
Trình độ lý luận chính trị
|
Trình độ QLNN
|
Trình độ tin học
|
Trình độ ngoại ngữ
|
Tin học
|
Ngoại ngữ
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
(5)
|
(6)
|
(7)
|
(8)
|
(9)
|
(10)
|
(11)
|
(12)
|
(13)
|
(14)
|
(15)
|
(16)
|
(17)
|
(18)
|
(19)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
………,
ngày…… tháng…… năm……
Thủ trưởng Bộ, ngành, địa phương
(Ký tên, đóng dấu)
|