HỘI ĐỒNG CHÍNH PHỦ
******
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số: 135-CP
|
Hà Nội, ngày 08
tháng 06 năm 1978
|
BAN
HÀNH BẢN CHẾ ĐỘ VỀ CÔNG TÁC KẾ HOẠCH HOÁ CỦA CẤP HUYỆN
HỘI ĐỒNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ vào
Luật tổ chức Hội đồng Chính phủ ngày 14-7-1960;
Căn cứ vào nghị quyết của Hội
đồng Chính phủ số 33-CP ngày 04-02-1978 về việc bổ sung nhiệm vụ, quyền hạn và
trách nhiệm của chính quyền Nhà nước cấp huyện trong lĩnh vực quản lý kinh tế ([1][1]);
Căn cứ vào nghị quyết của Hội
nghị Thường vụ Hội đồng Chính phủ trong phiên họp ngày 01-03-1978;
Xét đề nghị của đồng chí Chủ
nhiệm Ủy ban kế hoạch Nhà nước.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. – Nay tạm thời ban hành kèm
theo nghị định này bản Chế độ công tác kế hoạch hoá của cấp huyện.
Điều 2. - Bản chế độ này áp dụng cho
công tác kế hoạch hoá của cấp huyện trong cả nước và có hiệu lực thi hành kể từ
ngày ký. Các văn bản quy định trước đây về công tác kế hoạch hoá của cấp huyện
trái với bản chế độ này đều bãi bỏ.
Điều 3. - Đồng chí Chủ nhiệm Ủy ban Kế
hoạch Nhà nước chịu trách nhiệm hướng dẫn thi hành bản chế độ công tác kế
hoạch hoá cấp huyện phù hợp với các loại huyện có đặc điểm khác nhau trong cả
nước và ban hành các mẫu biểu lập kế hoạch của cấp huyện; theo dõi, kiểm tra
tình hình chấp hành của các ngành, các địa phương, rút kinh nghiệm và kịp thời
kiến nghị với Hội đồng Chính phủ những điểm cần sửa đổi bổ sung. Việc bổ sung
hoặc bãi bỏ những điều quy định trong bản chế độ kế hoạch hoá cấp huyện thuộc
thẩm quyền quyết định của Hội đồng Chính phủ.
Điều 4. – Các đồng chí Bộ trưởng, thủ
trưởng các cơ quan ngang Bộ và cơ quan trực thuộc Hội đồng Chính phủ, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân các huyện chịu trách nhiệm thi hành bản chế độ này về công tác kế hoạch hoá
của cấp huyện.
|
TM. HỘI ĐỒNG CHÍNH
PHỦ
KT. THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
PHÓ THỦ TƯỚNG
Lê Thanh Nghị
|
CÔNG
TÁC KẾ HOẠCH HÓA CỦA CẤP HUYỆN
(ban hành kèm theo Nghị định số 135-CP ngày 08-6-1978 của Hội đồng Chính phủ)
Quán triệt các nghị quyết của Đảng về xây dựng huyện trong
giai đoạn mới và căn cứ vào nghị quyết của Hội đồng Chính phủ về việc bổ sung
nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của chính quyền cấp huyện trong lĩnh vực quản
lý kinh tế, nay ban hành bản Chế độ công tác kế hoạch hóa của cấp huyện nhằm
phát huy tác dụng của công tác kế hoạch hoá là khâu trung tâm trong công tác quản
lý của huyện.
Chương 1:
Điều 1. - Vị trí, yêu cầu và nguyên
tắc của công tác kế hoạch hóa của cấp huyện:
1. Trong hệ thống kế hoạch hoá nền kinh tế quốc dân, cấp huyện
là một cấp kế hoạch trực thuộc cấp tỉnh và trực tiếp với các xã, các hợp
tác xã và các đơn vị kinh tế quốc doanh do huyện quản lý.
2. công tác kế hoạch hóa của huyện có nhiệm vụ chủ động phục vụ
tiến hành đồng thời ba cuộc cách mạng ở nông thôn, tổ chức lại sản xuất, tổ chức
và phân công lại lao động, khai thác tốt đất, rừng, biển, các tài nguyên khác
và mọi năng lực sản xuất của huyện nhằm từng bước xây dựng huyện thành đơn vị
kinh tế nông – công nghiệp, làm tròn nghĩa vụ đối với Nhà nước, cải thiện và tổ
chức tốt đời sống vật chất và văn hóa của nhân dân trên địa bàn huyện.
3. Kế hoạch của cấp huyện là kế hoạch toàn diện bao gồm các mặt
kinh tế, văn hoá, xã hội và quốc phòng trong huyện, mà bộ phận nòng cốt là kế
hoạch phát triển kinh tế, xây dựng cơ cấu nông – công nghiệp (hoặc nông –
lâm – công nghiệp, hoặc nông – ngư – công nghiệp),
4. Kế hoạch của cấp huyện mang tính chỉ đạo thực hiện rõ rệt,
gắn chặt các chủ trương, nhiệm vụ với các cân đối của kế hoạch và các biện pháp
tổ chức thực hiện cụ thể.
5. Công tác kế hoạch hoá của cấp huyện phải thực hiện tốt các
nguyên tắc: quán triệt đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước; bảo đảm tập
trung dân chủ; bảo đảm tính cách mạng và khoa học; kết hợp chặt chẽ kế hoạch
hoá theo ngành với kế hoạch hoá theo địa phương và vùng lãnh thổ; kết hợp chặt
chẽ các quy hoạch, kế hoạch 5 năm và kế hoạch hàng năm; kết hợp việc xây dựng kế
hoạch với việc tổ chức chỉ đạo thực hiện kế hoạch; kết hợp kế hoạch với các
công cụ quản lý kinh tế khác, nhằm bảo đảm hoàn thành và hoàn thành vượt mức kế
hoạch.
6. Hệ thống chỉ tiêu, mẫu biểu và phương pháp, trình tự lập kế
hoạch của cấp huyện phải theo những quy định thống nhất do Nhà nước ban hành.
Chương 2:
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN
VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA CHÍNH QUYỀN CẤP HUYỆN VỀ CÔNG TÁC QUY HOẠCH VÀ KẾ HOẠCH
Căn cứ vào nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của chính quyền
cấp huyện trong lĩnh vực quản lý kinh tế đã quy định trong nghị quyết của Hội đồng
Chính phủ số 33-CP ngày 04-02-1978, nay cụ thể hoá chế độ công tác quy hoạch và
kế hoạch như sau.
Điều 2. - Về công tác quy hoạch,
chính quyền cấp huyện có nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm:
1. Trên cơ sở nắm vững các điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội
của huyện, căn cứ vào sự phân vùng kinh tế của trung ương và quy hoạch chung của
tỉnh, tiến hành xây dựng quy hoạch tổng thể trên địa bàn huyện, nhằm giải quyết
những vấn đề cơ bản lâu dài về bố trí sản xuất và tổ chức đời sống nhân dân
trên địa bàn huyện, đồng thời vạch ra các bước đi trong việc thực hiện quy hoạch.
2. Cộng tác chặt chẽ với các ty, sở để xây dựng quy hoạch cụ
thể của từng ngành trong huyện ăn khớp với quy hoạch tổng thể của huyện, và căn
cứ vào quy hoạch của các ngành để soát xét lại quy hoạch tổng thể.
3. Căn cứ vào quy hoạch của huyện đã được duyệt, phân bố cụ thể
các đơn vị sản xuất và kinh doanh do huyện trực tiếp quản lý, chỉ đạo các đơn vị
này xây dựng cơ sở vật chất – kỹ thuật phù hợp với quy hoạch chung.
4. Tham gia ý kiến vào việc bố trí địa điểm cho các đơn vị sản
xuất, kinh doanh, sự nghiệp trực thuộc tỉnh hoặc trung ương đặt tại huyện (kể cả
các đơn vị quân đội và công an làm nhiệm vụ xây dựng kinh tế).
5. Thường xuyên chỉ đạo thực hiện quy hoạch của huyện, cụ thể
hoá các bước đi trong quy hoạch bằng những chỉ tiêu trong kế hoạch 5 năm và kế
hoạch hàng năm, đề ra các biện pháp và kiến nghị sửa đổi, bổ sung các chính
sách để bảo đảm thực hiện quy hoạch.
Điều 3. - Về công tác kế hoạch,
chính quyền cấp huyện có nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm:
1. Dựa vào các quy hoạch của huyện đã được duyệt và căn cứ vào
số kiểm tra của tỉnh giao, xây dựng các kế hoạch 5 năm và kế hoạch hàng năm về
phát triển kinh tế, văn hoá và xã hội của huyện theo đúng nội dung, phương
pháp, trình tự, tiến độ kế hoạch hoá do Nhà nước quy định, đưa ra Hội đồng
nhân dân huyện quyết định và trình Ủy ban nhân dân tỉnh duyệt.
a) Đối với phần kinh tế, văn hoá và xã hội do huyện trực tiếp
quản lý: trên cơ sở bảo đảm nhiệm vụ đóng góp về nhân lực, vật lực, tài lực cho
trung ương và tỉnh, tôn trọng mức khống chế về vật tư, thiết bị, tiền vốn, quỹ
lương do tỉnh cấp cho huyện, và dựa vào việc khai thác các khả năng tiềm tàng của
huyện, Ủy ban nhân dân huyện có quyền quyết định các mặt cân đối kế hoạch cụ thể;
bố trí kế hoạch phát triển sản xuất, đề ra mức phấn đấu cao hơn chỉ tiêu cấp
trên giao, mở rộng mặt hàng ngoài danh mục chỉ tiêu pháp lệnh; phân chia chỉ
tiêu theo từng vụ, từng quý, từng tháng và cho các đơn vị do huyện quản lý.
b) Đối với phần kinh tế do trung ương và tỉnh trực tiếp quản
lý đặt trên địa bàn huyện: phải dựa vào cân đối trong kế hoạch huyện những vấn
đề có liên quan đến sự phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội và đời sống thuộc trách
nhiệm của chính quyền cấp huyện giải quyết, như các nhu cầu về nguyên liệu, vật
liệu ở địa phương, về lao động, lương thực, thực phẩm, hàng hóa, nhà ở và các
nhu cầu khác về đời sống của cán bộ, công nhân và gia đình họ thuộc các cơ sở
do tỉnh và trung ương quản lý đóng tại huyện. Các cơ sở này phải báo cáo và bàn
bạc với Ủy ban nhân dân huyện về những phần kế hoạch có liên quan tới huyện để Ủy
ban nhân dân huyện tham gia ý kiến trước khi gửi dự án ấy lên cấp trên quyết định.
c) Xây dựng một số bảng cân đối trên địa bàn huyện: cân đối sức
lao động xã hội, cân đối đất đai, cân đối nguyên liệu, vật liệu của địa phương
cho sản xuất và xây dựng (kể cả phần cung cấp cho các đơn vị thuộc trung ương
và tỉnh quản lý đóng trên đất huyện), cân đối lương thực, thực phẩm, hàng tiêu
dùng và các cơ sở phục vụ công cộng về đời sống của mọi người dân sống trên địa
bàn huyện. Các cân đối này phải được ghi vào kế hoạch kinh tế địa phương do huyện
chịu trách nhiệm.
d) Phối hợp chặt chẽ với các ty, sở bảo đảm sự nhất trí cao
trong việc chỉ đạo các đơn vị thuộc ngành dọc ở huyện xây dựng kế hoạch. Sau
khi có số kiểm tra của tỉnh, Ủy ban nhân dân huyện có quyền yêu cầu các ty, sở
thông báo về phương hướng, chủ trương phát triển sản xuất, kinh doanh và dự án
đầu tư xây dựng các cơ sở của ngành trên địa bàn huyện trong kỳ kế hoạch để huyện
nghiên cứu, phát biểu ý kiến về những phần có liên quan đến trách nhiệm của huyện.
Trường hợp không nhất trí thì phải báo cáo rõ khi trình Ủy ban nhân dân tỉnh
xét duyệt kế hoạch huyện.
đ) Phải thực hiện tốt việc xây dựng và tổng hợp kế hoạch của
huyện từ các đơn vị trực thuộc huyện (hợp tác xã, xí nghiệp quốc doanh…) tôn trọng
và phát huy quyền làm chủ tập thể, trí sáng tạo của nhân dân, phát huy các năng
lực hiện có của từng đơn vị, phát triển sự phân công, hợp tác giữa các đơn vị,
các ngành trong huyện.
2. Chấp hành nghiêm chỉnh các chỉ tiêu kế hoạch pháp lệnh do Ủy
ban nhân dân tỉnh giao, tôn trọng đầy đủ các chỉ tiêu hướng dẫn cụ thể của các
ngành ở tỉnh đối với huyện, nếu các chỉ tiêu này không trái với các chỉ tiêu
pháp lệnh do Ủy ban nhân dân tỉnh giao. Cụ thể hoá kế hoạch chính thức của tỉnh
giao cho huyện, để giao xuống cho các đơn vị trực thuộc huyện, bố trí các kế hoạch
từng vụ, từng quý… cho phù hợp và chỉ đạo, điều hành các ngành, các đơn vị trực
thuộc huyện thực hiện đạt và vượt kế hoạch. Kiểm tra, đôn đốc, giúp đỡ các đơn
vị trực thuộc tỉnh hoặc trung ương đặt tại huyện hoàn thành nhiệm vụ cấp trên
giao và thực hiện tốt kế hoạch phục vụ sản xuất và đời sống nhân dân trên địa
bàn huyện, nhưng không được can thiệp vào những chỉ tiêu pháp lệnh do cấp trên
giao cho các đơn vị đó.
3. Trong trường hợp thật cần thiết do có nhu cầu đột xuất hoặc
do cấp trên không đáp ứng đầy đủ các điều kiện vật chất – kỹ thuật như đã ghi
trong kế hoạch, trên cơ sở bảo đảm thực hiện toàn bộ hệ thống chỉ tiêu pháp lệnh
của kế hoạch Nhà nước đã giao cho cấp huyện, Ủy ban nhân dân huyện có quyền tạm
thời phân phối ưu tiên sức lao động, vật tư, tiền vốn thuộc kế hoạch và ngân
sách huyện cho một số ngành và đơn vị do huyện trực tiếp quản lý để kịp thời
hoàn thành kế hoạch với hiệu quả cao nhất, nhưng phải báo cáo ngay cho Ủy ban
nhân dân tỉnh và các ty, sở có liên quan biết.
Trong trường hợp muốn điều động sức lao động, sản phẩm, vật
tư, tiền vốn của khu vực kinh tế tập thể ngoài chỉ tiêu pháp lệnh giao cho các
hợp tác xã để thực hiện một số nhiệm vụ cấp thiết của huyện, thì Ủy ban nhân
dân huyện phải bàn bạc dân chủ với các hợp tác xã, tôn trọng quyền hạn và trách
nhiệm quản lý kinh tế của các đơn vị đó và tuân theo đúng chế độ quản lý tài
chính của Nhà nước.
4. Thực hiện nghiêm chỉnh chế độ báo cáo tình hình thực hiện kế
hoạch của huyện và chế độ đánh giá, công nhận việc hoàn thành kế hoạch của các
đơn vị trực thuộc huyện.
a) Sau mỗi kỳ kế hoạch, huyện nào hoàn thành vượt mức kế hoạch
thì được khen thưởng cả về vật chất và tinh thần theo mức độ thích hợp. Đối với
các chỉ tiêu pháp lệnh về thu mua, giao nộp sản phẩm cho Nhà nước và xuất khẩu,
điều lao động cho trung ương và cho tỉnh, thu nộp ngân sách Nhà nước , trong điều
kiện sản xuất bình thường, các huyện nhất thiết phải bảo đảm hoàn thành và hoàn
thành vượt mức. Đồng thời, huyện có quyền đòi hỏi cấp tỉnh hoặc các ngành ở
trung ương bảo đảm cung ứng kịp thời cho huyện các phương tiện vật chất, tài
chính theo đúng kế hoạch được duyệt và hợp đồng kinh tế đã ký kết, để tạo điều
kiện thuận lợi cho cấp huyện hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Huyện nào không
hoàn thành kế hoạch về các chỉ tiêu đó mà do nguyên nhân chủ quan thì phải hoàn
toàn chịu trách nhiệm.
b) Căn cứ vào đề nghị của Hội đồng xét duyệt việc thực hiện kế
hoạch của huyện, Ủy ban nhân dân huyện quyết định việc đánh giá, công nhận và
công bố hoàn thành kế hoạch của các đơn vị trực thuộc huyện, tham gia ý kiến
vào việc đánh giá, công nhận hoàn thành kế hoạch của các đơn vị cơ sở trực thuộc
tỉnh và trung ương đặt tại huyện.
5. Tổ chức điều tra, kiểm kê, nắm chắc một cách có hệ thống
tình hình cơ bản của huyện, nhất là về lực lượng lao động xã hội, đất đai và cơ
sở vật chất – kỹ thuật khác; đặc biệt phải chỉ đạo các đơn vị trực thuộc huyện
xây dựng và áp dụng các định mức kinh tế - kỹ thuật tiến bộ, trước hết là những
định mức về lao động, vật tư, thiết bị, máy móc, tiền vốn; xét duyệt các định mức
kế hoạch cho các đơn vị trực thuộc huyện trên cơ sở tôn trọng và áp dụng đầy đủ
các định mức do trung ương và tỉnh thống nhất quản lý và ban hành.
6. Phối hợp với các ty, sở tổ chức đào tạo, bồi dưỡng về nghiệp
vụ kế hoạch hoá cho cán bộ làm kế hoạch của các đơn vị trực thuộc huyện, trước
hết là của các hợp tác xã và xã.
Chương 3:
Điều 4. – Kế hoạch của cấp huyện gồm
kế hoạch 5 năm, kế hoạch hàng năm (có phân ra từng vụ sản xuất, từng quý).
1. Kế hoạch 5 năm là kế hoạch phấn đấu thực hiện từng bước các
quy hoạch trên địa bàn huyện nhằm tạo ra sự chuyển biến rõ rệt về cơ cấu kinh tế
và đời sống kinh tế, văn hoá, xã hội của huyện.
Nội dung gồm những vấn đề trọng yếu sau đây:
a) Phương hướng, nhiệm vụ phát triển kinh tế, văn hoá và xã hội
của toàn huyện và cho từng ngành, từng lĩnh vực…;
b) Các chỉ tiêu nhiệm vụ chính, các cân đối và biện pháp lớn về
kế hoạch phát triển từng ngành, từng lĩnh vực trong huyện theo các quan hệ tỷ lệ
thích hợp.
2. Kế hoạch hàng năm là loại kế hoạch quan trọng nhất đối với
cấp huyện; kế hoạch này đề ra những nhiệm vụ cụ thể của các ngành, các lĩnh vực
trong huyện, bố trí đồng bộ các cân đối cụ thể và các biện pháp tổ chức thực hiện
nhằm bảo đảm hoàn thành thắng lợi những mục tiêu, nhiệm vụ chủ yếu của từng năm
đã ghi trong kế hoạch 5 năm.
Trong kế hoạch hàng năm, các chỉ tiêu nhiệm vụ, các cân đối và
các biện pháp tổ chức thực hiện phải được tính toán đầy đủ, chi tiết hơn so với
kế hoạch 5 năm.
Các chỉ tiêu quan trọng trong kế hoạch hàng năm phải phân theo
từng vụ sản xuất hoặc từng quý, làm cơ sở cho kế hoạch điều hành công việc để bảo
đảm thực hiện kế hoạch hàng năm.
Nội dung kế hoạch điều hành trong từng vụ sản xuất, từng quý
bao gồm một số chỉ tiêu nhiệm vụ và các biện pháp tổ chức thực hiện cụ thể đối
với từng ngành hoặc từng lĩnh vực, có phân rõ công việc cho từng đơn vị phải đảm
nhiệm, kèm theo các phương tiện vật chất và tài chính bảo đảm việc thực hiện.
Dưới đây là phạm vi, nội dung kế hoạch của từng ngành, từng
lĩnh vực trong huyện.
Điều 5. – Kế hoạch dân số và lao động.
1. Xây dựng kế hoạch phát triển dân số, đề ra các biện pháp thực
hiện sinh đẻ có kế hoạch để bảo đảm nhịp độ hợp lý về phát triển dân số tự
nhiên.
2. Xây dựng kế hoạch năng suất lao động của các ngành sản xuất,
xây dựng (cả trong khu vực quốc doanh và tập thể), đề ra các biện pháp thúc đẩy
tăng năng suất lao động.
3. Lập hệ thống bảng cân đối sức lao động xã hội ở huyện, từ
cân đối cụ thể trong từng ngành sản xuất chính, cân đối từng loại lao động (như
lao động trẻ, khoẻ, lao động kỹ thuật …), cân đối lao động theo từng vùng
chuyên canh đến cân đối tổng hợp sức lao động xã hội của toàn huyện.
4. Lập kế hoạch điều lao động cho các nhu cầu của trung ương
và tỉnh: kế hoạch điều dân đi (hoặc nhận dân đến) xây dựng vùng kinh tế mới; kế
hoạch điều lao động cho các nhu cầu sản xuất và xây dựng của huyện và kế hoạch
điều hành lao động của các xã, các hợp tác xã và các cơ sở quốc doanh trực thuộc
huyện để thực hiện các nhiệm vụ chung của huyện. Xây dựng kế hoạch dự phòng điều
lao động cho nhu cầu đột xuất trong kỳ kế hoạch.
5. Xây dựng kế hoạch lao động và tiền lương của khu vực Nhà nước
do huyện trực tiếp quản lý; kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng công nhân kỹ thuật, bồi
dưỡng kỹ năng lao động cho công nhân xã viên; đề xuất nhu cầu về cán bộ và công
nhân kỹ thuật do Nhà nước phân phối cho các ngành và các đơn vị trực thuộc huyện,
kể cả cho khu vực quốc doanh và khu vực tập thể.
Điều 6. – Kế hoạch sản xuất và xuất khẩu.
1. Về nông nghiệp
a) Trên cơ sở quy hoạch phân bố, sử dụng lao động và đất đai,
xây dựng kế hoạch phát triển toàn diện cả trồng trọt và chăn nuôi theo một cơ cấu
cân đối và hợp lý, với các chỉ tiêu chủ yếu: giá trị tổng sản lượng trồng trọt
và chăn nuôi; diện tích, năng suất và sản lượng các loại cây trồng chính chia
theo từng vụ, từng vùng tập trung chuyên canh; diện tích phục hoá, khai hoang,
tăng vụ, số lượng đàn gia súc, gia cầm và sản lượng sản phẩm chủ yếu của chăn
nuôi (chia theo khu vực quốc doanh tập thể và gia đình). Lập kế hoạch thu mua
giao nộp lương thực, thực phẩm và nông sản khác cho Nhà nước.
b) Bố trí các biện pháp kỹ thuật nông nghiệp bảo đảm cho nhiệm
vụ sản xuất, đặc biệt là vấn đề đầu tư trang bị kỹ thuật, tập trung giải quyết
tốt các khâu: thuỷ lợi, giống, phân bón, bảo vệ thực vật, thức ăn cho chăn
nuôi, kiến thiết đồng ruộng, cải tạo đất, cơ giới hoá nông nghiệp và bảo đảm
công cụ lao động cho nông nghiệp.
c) Lập các bảng cân đối chủ yếu: cân đối đất nông nghiệp, cân
đối phân bón, cân đối thức ăn cho chăn nuôi, cân đối giống, cân đối sức kéo,
cân đối các sản phẩm chính, đặc biệt là cân đối lương thực (kể cả cân đối lương
thực trong nông dân và cân đối lương thực xã hội trên địa bàn toàn huyện).
2. Về lâm nghiệp
a) Xây dựng kế hoạch trồng rừng, kế hoạch bảo vệ và tu bổ rừng
gắn liền với kế hoạch định canh, định cư, giao đất rừng và rừng cho hợp tác xã
quản lý và kinh doanh; kế hoạch khai thác, sơ chế lâm sản (trừ việc khai thác gỗ
do lâm trường tỉnh và trung ương phụ trách). Xác định giá trị tổng sản lượng và
sản lượng lâm sản chủ yếu, chỉ tiêu thu mua, giao nộp cho Nhà nước.
b) Lập các cân đối chủ yếu như: cân đối đất lâm nghiệp, cân đối
giống cây trồng, cân đối công cụ lao động và vật tư, thiết bị chuyên dùng của
ngành lâm nghiệp,…
3. Về ngư nghiệp
a) Xây dựng kế hoạch nuôi cá, tôm và các thuỷ sản khác trên
các mặt nước ngọt, nước lợ và nước mặn của các khu vực quốc doanh và tập thể;
căn cứ vào chỉ tiêu kế hoạch của cấp trên và của ngành dọc, huyện xây dựng và
phân bố kế hoạch cho cơ sở về đánh bắt và chế biến cá, tôm và các thuỷ sản
khác, gồm cả giá trị tổng sản lượng và sản lượng sản phẩm chủ yếu; kế hoạch thu
mua, giao nộp thuỷ sản (cả nguyên dạng và chế biến) cho Nhà nước (Bộ Hải sản, Tổng
công ty và Công ty chuyên doanh hải sản).
b) Bố trí các biện pháp phục vụ nuôi trồng, khai thác và chế
biến thủy sản, chú trọng các mặt cân đối lao động, phương tiện đánh bắt, thu
mua, vận chuyển thuỷ sản (kể cả trang bị cơ giới và thủ công), sửa chữa thuyền
đánh cá, cá giống, xăng dầu, tư liệu sinh hoạt cho ngư dân.
4. Về công nghiệp và tiểu công nghiệp, thủ công nghiệp.
a) Xây dựng kế hoạch phát triển sản xuất của từng ngành, bao gồm
kế hoạch giá trị tổng sản lượng và sản phẩm chủ yếu chia theo ngành, theo thành
phần kinh tế và theo đối tượng phục vụ như cung ứng tư liệu sản xuất và sửa chữa
cơ khí cho nông, lâm, ngư nghiệp; chế biến nông, lâm, thuỷ sản, sản xuất vật liệu
xây dựng, sản xuất hàng tiêu dùng.
b) Xây dựng kế hoạch phân công, hợp tác sản xuất giữa các cơ sở
sản xuất trong huyện, kế hoạch phát triển sản xuất mặt hàng mới và nâng cao chất
lượng sản phẩm.
c) Xây dựng kế hoạch giao nộp sản phẩm cho tỉnh, cho trung
ương và xuất khẩu.
d) Tính toán nhu cầu về nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, thiết
bị, phụ tùng, vốn đầu tư xây dựng cơ sở vật chất – kỹ thuật cho các ngành công
nghiệp và tiểu công nghiệp, thủ công nghiệp của huyện. Lập một số bảng cân đối
về năng lực sản xuất của từng ngành, cân đối sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, cân
đối nguyên liệu, vật liệu…
5. Về xuất khẩu
a) Xây dựng kế hoạch xuất khẩu hàng nông, lâm, ngư nghiệp,
công nghiệp và tiểu, thủ công nghiệp gồm các chỉ tiêu như tổng giá trị hàng hóa
xuất khẩu, sản lượng sản phẩm chủ yếu xuất khẩu, giá trị hàng hóa xuất khẩu
bình quân đầu người …
b) Xác định các biện pháp chủ yếu như diện tích chuyên trồng
cây phục vụ xuất khẩu, số người lao động và thời gian lao động làm hàng xuất khẩu,
áp dụng giống mới, kỹ thuật sản xuất mới, tổ chức thu mua, chế biến, bảo quản
hàng xuất khẩu…
6. Về khoa học – kỹ thuật
Gắn liền với các kế hoạch sản xuất nói trên, cần coi trọng việc
xây dựng kế hoạch khoa học kỹ thuật, bao gồm các nội dung chủ yếu: áp dụng các
tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất, thực hiện các đề tài nghiên cứu khoa học có liên
quan đến sản xuất trong huyện; xây dựng các tiêu chuẩn, định mức và nâng cao chất
lượng sản phẩm; điều tra cơ bản (đất, rừng…). Trước hết, cần chú ý các khâu:
xác định cơ cấu giống cây trồng và áp dụng giống mới, cải tạo đất thâm canh, cơ
giới hoá, thuỷ lợi, phân bón, phòng trừ sâu bệnh, chế biến rau màu và thức ăn
cho chăn nuôi, tận dụng nguyên liệu, vật liệu địa phương, sản xuất mặt hàng mới
v.v…
Điều 7. – Kế hoạch đầu tư và xây dựng
cơ bản.
1. Trên cơ sở quy hoạch đã được duyệt và căn cứ vào kết quả
công tác chuẩn bị đầu tư (khảo sát, lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật, thiết kế…)
xác định phương hướng, chủ trương cơ cấu đầu tư giữa các ngành, các lĩnh vực trong
huyện, nhằm sử dụng và khai thác có hiệu quả sức lao động, đất đai, tài nguyên
và cơ sở vật chất – kỹ thuật của huyện. Tính toán hiệu quả của phương án đầu
tư. Cân đối toàn bộ vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc phạm vi quản lý của huyện,
bao gồm vốn ngân sách cấp, vốn vay ngân hàng, vốn tự có của các đơn vị quốc
doanh trực thuộc huyện, bảo đảm cân đối giữa vốn đầu tư với vật liệu xây dựng
và lực lượng thi công cho từng công trình. Ngoài ra, cần tổng hợp tổng số vốn đầu
tư của khu vực kinh tế tập thể trong huyện.
2. Lập danh mục tất cả các công trình xây dựng thuộc vốn ngân
sách và vốn tín dụng do huyện quản lý, kể cả các công trình Nhà nước và nhân
dân cùng làm, sắp xếp theo ngành kinh tế, theo hình thức xây dựng (xây dựng mới,
mở rộng, cải tạo…) và theo tiến độ xây dựng các công trình (chuyển tiếp, khởi
công mới, hoàn thành).
3. Lập kế hoạch xây lắp và nhận thầu thi công của các tổ chức
xây dựng chuyên trách do huyện quản lý (kể cả lực lượng xây dựng của các hợp
tác xã và tư nhân) bao gồm cả phần nhận thầu xây lắp cho các công trình của tỉnh
và trung ương. Cân đối vật liệu xây dựng tại địa phương như gạch, ngói, vôi,
đá, cát, sỏi, tranh tre, nứa, lá cho toàn bộ nhu cầu xây dựng trên địa bàn huyện
(kể cả phần xây dựng của nhân dân). Tính toán nhu cầu vật liệu xây dựng do Nhà
nước cung ứng cho huyện. Lập kế hoạch phát triển lực lượng xây dựng chuyên
trách và bán chuyên trách trong huyện.
Điều 8. – Kế hoạch vận tải, vật tư – kỹ
thuật và lưu thông phân phối.
1. Về vận tải
a) Xác định toàn bộ nhu cầu vận tải công cộng của các ngành,
các đơn vị trong huyện (không kể phần vận tải nội bộ của từng đơn vị cơ sở)
theo sự phân công, phân cấp của tỉnh.
b) Bố trí khối lượng vận tải do các tổ chức vận tải công cộng
(cả quốc doanh và hợp tác xã) trực thuộc huyện đảm nhiệm, chú trọng đáp ứng tốt
nhu cầu vận tải phục vụ sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông, lâm, ngư nghiệp.
Tính toán khối lượng vận tải dựa vào lực lượng vận tải của các hợp tác xã để
đáp ứng nhu cầu của huyện.
c) Cân đối khối lượng vận tải hàng hóa tự vận chuyển với khả
năng phương tiện vận tải của huyện, chú trọng việc sửa chữa các phương tiện vận
tải hiện có; lập kế hoạch phát triển mạng lưới đường giao thông thuỷ bộ, phù hợp
với các quy hoạch hoàn chỉnh thuỷ nông, cơ giới hoá nông nghiệp và xây dựng các
khu dân cư mới, thống nhất với quy hoạch giao thông vận tải của tỉnh.
2. Về vật tư – kỹ thuật
a) Xác định nhu cầu về các loại nguyên, nhiên, vật liệu, thiết
bị, dụng cụ, phụ tùng… cần dùng cho các nhiệm vụ sản xuất, xây dựng, kinh
doanh, sự nghiệp của huyện, chia theo ngành kinh tế và thành phần kinh tế.
b) Khai thác đến mức cao nhất mọi khả năng vật tư kỹ thuật của
huyện, bao gồm khả năng tự sản xuất, huy động vật tư, thiết bị hiện có và tận dụng
phế liệu, phế phẩm.
c) Lập cân đối về những loại vật tư kỹ thuật chủ yếu trong kế
hoạch của huyện, có phân biệt loại vật tư do huyện sản xuất, và loại vật tư huyện
yêu cầu tỉnh và trung ương cung ứng.
3. Về thương nghiệp
a) Xây dựng kế hoạch thu mua, gia công, giao nộp các sản phẩm
nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp trong
huyện, có phân rõ phần thu mua của khu vực tập thể, tư nhân và phần giao nộp của
khu vực quốc doanh, bảo đảm các chỉ tiêu điều sản phẩm do tỉnh và trung ương.
b) Xây dựng kế hoạch bán lẻ hàng hóa cho nhân dân trên địa bàn
huyện theo chế độ và phương thức phân phối của Nhà nước, điều tra nhu cầu mua sắm
của các tầng lớp nhân dân và tích cực tổ chức khai thác nguồn hàng địa
phương để phục vụ tốt đời sống của nhân dân, bảo đảm cân đối tiền hàng.
Có kế hoạch phát triển mạng lưới thương nghiệp quốc doanh và tập thể, củng cố
và tăng cường thị trường xã hội chủ nghĩa, quản lý tốt thị trường trên địa bàn
huyện.
4. Về tài chính, tín dụng
a) Tổng hợp kế hoạch giá thành và tích luỹ của khu vực quốc
doanh, tổng hợp kế hoạch tích lũy cúa các hợp tác xã trong huyện. Lập kế hoạch
thu, chi ngân sách huyện, theo đúng nghĩa vụ thu nộp và các chế độ, định mức,
tiêu chuẩn của Nhà nước.
b) Xây dựng kế hoạch thu chi tiền mặt; kế hoạch tín dụng ngắn
hạn, dài hạn (kể cả cho vay và thu nợ đối với các khu vực kinh tế quốc doanh, tập
thể và cá thể); kế hoạch huy động nguồn vốn tiền gửi tiết kiệm của nhân dân.
Các kế hoạch này đều tính chung trên địa bàn huyện.
c) Tích cực chuẩn bị điều kiện để sớm lập được bảng cân đối
thu chi tiền tệ dân cư.
Điều 9. – Kế hoạch cải tạo và hoàn thiện
quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa.
1. Xây dựng các biện pháp củng cố và hoàn thiện quan hệ sản xuất
xã hội chủ nghĩa trên cơ sở phát huy chế độ làm chủ tập thể và gắn liền với kế
hoạch tổ chức lại và phát triển sản xuất của từng ngành, về các mặt như mở rộng
quy mô một cách hợp lý và tổ chức lại sản xuất của hợp tác xã, tăng cường cơ sở
vật chất – kỹ thuật của các hợp tác xã, tăng mức thu nhập của hợp tác xã và xã
viên, tăng cường quản lý và nâng cao hiệu quả sản xuất, kinh doanh của các đơn
vị kinh tế quốc doanh…
2. Xây dựng kế hoạch và biện pháp cải tạo quan hệ sản xuất cũ,
xây dựng quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa như đưa nông dân, thợ thủ công vào sản
xuất tập thể bằng các hình thức từ thấp đến cao, phát triển hợp tác xã mua bán,
chuyển tiểu thương sang sản xuất, xây dựng các đơn vị kinh tế quốc doanh, tăng
tỷ trọng của thành phần kinh tế xã hội chủ nghĩa trong sản xuất, vận tải, lưu
thông, phân phối.
Điều 10. – Kế hoạch về đời sống vật
chất và văn hoá của mọi người dân sống trên địa bàn huyện.
1. Về đời sống vật chất:
a) Nghiên cứu xác định nhu cầu tiêu dùng của dân cư, kết hợp
giữa kế hoạch khai thác đến mức cao nhất mọi nguồn hàng ở địa phương với kế hoạch
cung ứng hàng hóa của trung ương và tỉnh để bố trí kế hoạch bảo đảm cung cấp
lương thực, thực phẩm và hàng tiêu dùng cho các thành phần dân cư theo tiêu chuẩn
và chế độ phân phối đã quy định; phấn đấu tự giải quyết đến mức cao nhất lương
thực, thực phẩm, hàng tiêu dùng cho nhu cầu tiêu dùng trong huyện và tăng thêm
phần đóng góp cho tỉnh và trung ương.
b) Lập kế hoạch xây dựng nhà ở và các công trình phúc lợi, phục
vụ công cộng theo quy hoạch dân cư, có phân rõ phần Nhà nước làm, phần Nhà nước
và nhân dân cùng làm, phần nhân dân tự làm. Định mức phấn đấu năng cao tỷ lệ số
nhà gạch ngói ở nông thôn.
c) Xác định mức tăng thu nhập của các tầng lớp dân cư trong
huyện, chủ yếu là nông dân và công nhân viên chức. Tăng tỷ trọng thu nhập từ
kinh tế tập thể đối với các hộ xã viên.
2. Về đời sống văn hoá
a) Xây dựng kế hoạch phát triển sự nghiệp giáo dục: nuôi dạy
trẻ, mẫu giáo, giáo dục phổ thông, bổ túc văn hoá, thanh toán nạn mù chữ.
b) Xây dựng kế hoạch phát triển sự nghiệp văn hoá thông tin và
thể dục thể thao; phát hành sách báo, truyền thanh, truyền hình, chiếu bóng, biểu
diễn nghệ thuật, thư viện, thể dục thể thao và các hoạt động văn hoá quần
chúng, xây dựng nếp sống mới và gia đình văn hoá mới ở nông thôn…
c) Xây dựng kế hoạch phát triển sự nghiệp y tế, xã hội: phòng
bệnh, chữa bệnh, vệ sinh nông thôn, phát triển giếng nước, nhà tắm, hố xí hợp
quy cách, chăm sóc thương binh, gia đình liệt sĩ và giải quyết các vấn đề xã hội
khác.
Chương 4:
Điều 11. – Phương pháp kế hoạch hoá của
cấp huyện phải lấy việc phân bố và sử dụng tốt sức lao động, khai thác tài
nguyên (đất, rừng, biển…), phát huy công suất của cơ sở vật chất- kỹ thuật hiện
có và sắp có của huyện làm trung tâm trong cân đối kế hoạch huyện; đồng thời thực
hiện tốt việc xây dựng và tổng hợp kế hoạch của huyện từ các đơn vị kinh tế cơ
sở (hợp tác xã, xí nghiệp quốc doanh…), phát huy quyền làm chủ tập thể và trí
sáng tạo của nhân dân lao động, khai thác mọi khả năng tiềm tàng của đơn vị,
phát triển sự phân công, hợp tác giữa các đơn vị và các ngành trong huyện.
Tiến bộ cụ thể về xây dựng kế hoạch 5 năm và hàng năm ở cấp
huyện phải theo tiến độ quy định thống nhất của Nhà nước.
Điều 12. - Chuẩn bị tốt các căn cứ
cho việc xây dựng kế hoạch:
1. Nắm chắc các tài liệu cơ bản về dân số, lao động, đất đai,
tài nguyên thiên nhiên khác và cơ sở vật chất – kỹ thuật hiện có của huyện.
2. Nắm vững các phương án quy hoạch tổng thể và quy hoạch cụ
thể trên địa bàn huyện.
3. Phân tích, đánh giá đúng đắn việc thực hiện kế hoạch của thời
kỳ báo cáo, phát hiện đầy đủ các khả năng tiềm tàng có thể khai thác trong thời
kỳ kế hoạch.
4. Soát xét lại hệ thống định mức tính toán kế hoạch và các
tiêu chuẩn kinh tế - kỹ thuật; xây dựng, bổ sung và hoàn chỉnh hệ thống đó phù
hợp với yêu cầu chung của Nhà nước và tình hình thực tế của mỗi huyện.
5. Nghiên cứu đầy đủ số kiểm tra của Ủy ban nhân dân tỉnh giao
và các văn bản hướng dẫn của các ngành ở tỉnh và trung ương đối với kế hoạch của
huyện.
6. Chỉ đạo chặt chẽ công tác ký kết hợp đồng kinh tế ngay sau
khi có số kiểm tra của tỉnh giao, nhất là việc ký kết hợp đồng kinh tế hai chiều
giữa Nhà nước với các hợp tác xã và nông dân, để làm căn cứ cho việc xác định
các chỉ tiêu kế hoạch ở các đơn vị.
Điều 13. - Lập và tổng hợp kế hoạch
1. Sau khi nhận được số kiểm tra của tỉnh giao, Ban kế hoạch
huyện chủ trì phối hợp với các cơ quan chuyên môn khác ở huyện nghiên cứu, cụ
thể hoá và dự kiến phân bổ cụ thể nhiệm vụ cho từng xã, hợp tác xã và xí nghiệp
trực thuộc huyện, trình Ủy ban nhân dân huyện quyết định. Sau đó, Ủy ban nhân
dân huyện triệu tập Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, chủ nhiệm hợp tác xã, thủ trưởng
các đơn vị quốc doanh để phổ biến, gợi ý những mục tiêu nhiệm vụ chủ yếu, những
nghĩa vụ mà các đơn vị cơ sở cần thực hiện đối với Nhà nước và các phương tiện
cần thiết mà Nhà nước cung ứng cho các đơn vị đó.
2. Các cơ quan chuyên môn khác ở huyện, trước hết là những cơ
quan phụ trách các ngành nông nghiệp, lâm nghiệp, như nghiệp, công nghiệp, xây
dựng,v.v … phải chủ động nghiên cứu đề xuất phương hướng nhiệm vụ, mục tiêu và
các chỉ tiêu chủ yếu về kế hoạch của từng ngành ở huyện; xin ý kiến của các ty,
sở và bàn bạc thống nhất với Ban kế hoạch huyện; cử cán bộ cùng với Ban kế hoạch
huyện xây dựng kế hoạch và tổng hợp kế hoạch của ngành mình.
3. Ban kế hoạch huyện chủ trì cùng các cơ quan chuyên môn khác
ở huyện thành một tập thể giúp Ủy ban nhân dân huyện chỉ đạo, hướng dẫn các xã
và các đơn vị cơ sở trực thuộc huyện xây dựng kế hoạch, thực hiện dân chủ hoá kế
hoạch.
4. Các đơn vị trực thuộc huyện (hợp tác xã, nông trường, lâm
trường, xí nghiệp, công ty…) căn cứ vào những gợi ý của huyện, vào quy hoạch cụ
thể của đơn vị và những hợp đồng kinh tế đã ký kết, phát huy quyền làm chủ tập
thể của nhân dân lao động, đề cao tinh thần tự lực tự cường, kết hợp với sự
giúp đỡ của Nhà nước để xây dựng dự án kế hoạch phát triển toàn diện của đơn vị
mình, đưa vào tổng hợp cân đối chung trong kế hoạch của huyện.
a) Đối với các xã ở vùng đồng bằng và trung du miền Bắc, Ủy
ban nhân dân xã xây dựng kế hoạch phát triển văn hoá, y tế, giáo dục, xã hội và
kế hoạch ngân sách xã trình hội đồng nhân dân xã thông qua để đưa vào tổng hợp
trong kế hoạch của huyện. Còn kế hoạch sản xuất kinh doanh của các hợp tác xã
trong phạm vi xã thì do các hợp tác xã xây dựng theo sự chỉ đạo trực tiếp của
huyện.
b) Đối với các xã ở miền núi của miền Bắc và các xã ở miền
Nam.
- Nếu là những xã đã có hợp tác xã, hoặc tập đoàn sản xuất, Ủy
ban nhân dân xã xây dựng các kế hoạch phát triển văn hoá giáo dục, y tế xã hội
và kế hoạch ngân sách xã để đưa vào tổng hợp trong kế hoạch của huyện; đồng thời,
phối hợp với các cơ quan chuyên môn ở huyện chỉ đạo, hướng dẫn các hợp tác
xã trong xã xây dựng kế hoạch sản xuất, kinh doanh, đưa ra thảo luận ở
ban quản trị và thông qua đại hội xã viên, sau đó tổng hợp vào kế hoạch của huyện.
- Nếu là những xã chưa có hợp tác xã, hoặc tỷ lệ hợp tác hóa
còn thấp, Ủy ban nhân dân xã xây dựng toàn bộ kế hoạch cải tạo xã hội chủ
nghĩa, kế hoạch phát triển kinh tế, văn hoá xã hội và kế hoạch ngân sách xã để
đưa vào tổng hợp trong kế hoạch của huyện.
5. Trên cơ sở tổng hợp dự án kế hoạch của các xã và các đơn vị
sản xuất kinh doanh trong huyện, Ban kế hoạch huyện chủ trì dự thảo phương hướng,
nhiệm vụ và những mục tiêu chủ yếu trong kế hoạch của huyện để đưa ra thảo luận
trong Ủy ban nhân dân huyện, có mời đại diện một số ngành cần thiết ở tỉnh, đại
diện một số đơn vị trọng điểm của huyện cùng tham dự. Tiếp đó, Ban kế hoạch phối
hợp chặt chẽ với các đơn vị chuyên môn khác ở huyện tổng hợp, cân đối lại và lập
thành dự án kế hoạch toàn diện của huyện trình Ủy ban nhân dân huyện quyết định,
đưa ra Hội đồng nhân dân huyện phê chuẩn, sau đó báo cáo lên Ủy ban nhân dân tỉnh.
6. Để tạo điều kiện cho huyện xây dựng tốt kế hoạch, các ty, sở
có trách nhiệm hướng dẫn cụ thể về phần kế hoạch của từng ngành ở huyện và
thông báo kịp thời cho Ban kế hoạch huyện. Ban kế hoạch huyện phải tôn trọng đầy
đủ sự hướng dẫn đó. Trường hợp các chỉ tiêu hướng dẫn của ty, sở trái với số kiểm
tra của Ủy ban nhân dân tỉnh giao cho huyện thì Ban kế hoạch huyện báo cáo với Ủy
ban nhân dân huyện để bàn bạc lại với các ty, sở trước khi tổng hợp dự án kế hoạch
của huyện. Nếu có những vấn đề quan trọng chưa nhất trí giữa huyện với các
ngành ở tỉnh thì khi bảo vệ kế hoạch, Ủy ban nhân dân huyện báo cáo lên Ủy ban
nhân dân tỉnh quyết định.
Điều 14. – Báo cáo và bảo vệ dự án kế
hoạch
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện trực tiếp báo cáo và bảo vệ
dự án kế hoạch toàn diện của huyện với Ủy ban nhân dân tỉnh; đồng thời gửi dự
án đó cho Ủy ban kế hoạch tỉnh, và trích gửi những chỉ tiêu chủ yếu theo danh mục
quy định cho Ủy ban Kế hoạch Nhà nước và phần kế hoạch của từng ngành ở huyện
cho các ty, sở ngành dọc ở tỉnh.
2. Dự án kế hoạch của huyện báo cáo lên cấp trên phải theo
đúng hệ thống chỉ tiêu, mẫu biểu do Ủy ban Kế hoạch Nhà nước ban hành thống nhất.
3. Việc bảo vệ kế hoạch của huyện trước Ủy ban nhân dân tỉnh cần
tập trung vào phương hướng, nhiệm vụ và các chỉ tiêu chủ yếu, các cân đối lớn của
kế hoạch. Chú ý thuyết minh rõ sự khác nhau giữa các chỉ tiêu trong dự án kế hoạch
của huyện với con số kiểm tra của tỉnh giao cho huyện.
Đối với những huyện không có sự khác nhau lớn giữa dự án kế hoạch
của huyện với con số kiểm tra của tỉnh thì không nhất thiết phải bảo vệ kế hoạch.
Điều 15. Giao kế hoạch
1. Ủy ban nhân dân tỉnh trực tiếp giao kế hoạch chính thức cho
Ủy ban nhân dân huyện, theo đúng hệ thống chỉ tiêu pháp lệnh do Hội đồng Chính
phủ quy định, và ăn khớp với các chỉ tiêu giao cho các ty, sở về phần kế hoạch
của từng ngành ở huyện.
Các ty, sở được quyền cụ thể hoá chỉ tiêu pháp lệnh của Ủy ban
nhân dân tỉnh giao cho Ủy ban nhân dân huyện và giao thêm một số chỉ tiêu hướng
dẫn theo yêu cầu nghiệp vụ, kỹ thuật của từng ngành cho các cơ quan chuyên môn
thuộc ngành dọc ở huyện, nhưng không được trái với các chỉ tiêu pháp lệnh mà Ủy
ban nhân dân tỉnh đã giao cho Ủy ban nhân dân huyện.
2. Căn cứ vào chỉ tiêu pháp lệnh của Ủy ban nhân dân tỉnh giao
cho huyện, Ban kế hoạch huyện phối hợp với các cơ quan chuyên môn khác ở huyện
hoàn chỉnh kế hoạch của huyện cho phù hợp, phân bố chỉ tiêu cụ thể cho các xã,
hợp tác xã và các đơn vị trực thuộc huyện, trình Ủy ban nhân dân huyện xét duyệt.
Ủy ban nhân dân huyện thống nhất giao kế hoạch chính thức cho các xã, hợp tác
xã và các đơn vị trực thuộc huyện, theo đúng hệ thống chỉ tiêu pháp lệnh do Hội
đồng Chính phủ quy định.
Điều 16. - Chỉ đạo thực hiện kế hoạch
1. Sau khi giao kế hoạch chính thức hàng năm, Ủy ban nhân dân
huyện thông qua các cơ quan chuyên môn ở huyện chỉ đạo các xã và hợp tác xã,
các đơn vị trực thuộc huyện hoàn chỉnh phương án kế hoạch và điều chỉnh, bổ
sung các hợp đồng kinh tế đã ký kết hoặc ký kết thêm các hợp đồng kinh tế cần
thiết theo chỉ tiêu kế hoạch được giao chính thức.
2. Công tác chỉ đạo thực hiện kế hoạch của cấp huyện phải
thông qua kế hoạch điều hành cụ thể từng vụ sản xuất, từng quý của các ngành,
các lĩnh vực trong huyện và kế hoạch tiến độ sản xuất hàng tháng, hàng tuần của
các đơn vị cơ sở trực thuộc huyện.
3. Các cơ quan chuyên môn phụ trách các ngành sản xuất, kinh
doanh ở huyện có trách nhiệm chính trong việc giúp Ủy ban nhân dân huyện làm tốt
công tác chỉ đạo thực hiện kế hoạch.
4. Ban kế hoạch huyện cần theo dõi phân tích, đánh giá tình
hình thực hiện kế hoạch của các ngành, các đơn vị cơ sở trong huyện, phát hiện
kịp thời và đề xuất với Ủy ban nhân dân huyện các biện pháp cụ thể nhằm khắc phục
có hiệu quả các mặt mất cân đối trong quá trình thực hiện kế hoạch; đồng thời,
làm báo cáo về những vấn đề chủ yếu trong việc thực hiện kế hoạch của từng thời
kỳ ở huyện với Ủy ban Kế hoạch tỉnh.
5. Cơ quan thống kê huyện có trách nhiệm tổ chức thu thập đầy
đủ, chính xác các thông tin về tình hình và các hoạt động kinh tế, văn hoá, xã
hội trong huyện; tổ chức tốt công tác ghi chép ban đầu và hạch toán thống nhất ở
các đơn vị cơ sở; kịp thời tổng hợp và phân tích các thông tin để phục vụ thiết
thực cho công tác hạch toán kinh tế và chỉ đạo quản lý sản xuất, kinh doanh,
xây dựng và quyết toán kế hoạch của cấp huyện; mặt khác, giúp Ủy ban nhân dân
huyện làm báo cáo thường xuyên, định kỳ và báo cáo nhanh về tình hình thực hiện
kế hoạch của huyện lên Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 17. - Điều chỉnh kế hoạch.
1. Việc điều chỉnh kế hoạch của huyện và kế hoạch của các đơn
vị cơ sở trực thuộc huyện chỉ được tiến hành trong trường hợp có lý do chính
đáng và phải theo chủ trương thống nhất của Chính phủ.
2. Trong trường hợp thật cần thiết, Ủy ban nhân dân huyện muốn
xin điều chỉnh kế hoạch thuộc diện những chỉ tiêu pháp lệnh của Ủy ban nhân dân
tỉnh giao và thuộc phạm vi quản lý thống nhất của các ngành ở tỉnh thì Ủy ban
nhân dân huyện báo cáo với ty, sở chủ quản và Ủy ban Kế hoạch tỉnh để thống nhất
trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
Điều 18. – Công tác kiểm tra, xét duyệt,
công nhận và công bố kết quả thực hiện kế hoạch.
1. Kết thúc mỗi kỳ kế hoạch, Ủy ban nhân dân huyện phải kịp thời
tổ chức kiểm tra, xét duyệt, công nhận và công bố kết quả thực hiện kế hoạch
cho các đơn vị cơ sở trực thuộc huyện theo quy định ở điểm b, mục 4, điều 3.
Hệ thống chi tiêu dùng để kiểm tra, xét duyệt việc thực hiện kế
hoạch của các đơn vị trực thuộc huyện là hệ thống chỉ tiêu pháp lệnh do Ủy ban
nhân dân huyện giao cho các đơn vị đó.
2. Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm tổ chức việc xét duyệt,
công nhận và công bố kết quả thực hiện kế hoạch cho cấp huyện. Thủ tục tiến
hành việc đánh giá, công nhận và công bố kết quả thực hiện kế hoạch cho các đơn
vị cần theo đúng chế độ của Nhà nước quy định.
Chương 5:
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 19. - Bản chế độ này áp dụng cho
công tác kế hoạch hoá của cấp huyện trong cả nước, nhưng có phân biệt mức độ
thích hợp đối với từng loại huyện (huyện ở đồng bằng và ở trung du, miền núi;
huyện ở miền Bắc, miền Nam).
Đối với các đơn vị tương đương huyện (thị xã, khu phố, quận, thành phố trực thuộc
tỉnh) sẽ có quy định riêng. Bản chế độ này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Các văn bản quy định trước đây về công tác kế hoạch hóa của cấp huyện
trái với bản chế độ này đều bãi bỏ.
Điều 20. – Ủy ban Kế hoạch Nhà nước
chịu trách nhiệm hướng dẫn thi hành bản chế độ này phù hợp với các loại huyện
có đặc điểm khác nhau trong cả nước và ban hành các biểu mẫu lập kế hoạch của cấp
huyện; theo dõi, kiểm tra tình hình chấp hành của các ngành, các địa phương, kịp
thời kiến nghị vời Hội đồng Chính phủ những điểm cần sửa đổi, bổ sung. Việc sửa
đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ những điều quy định trong bản chế độ này thuộc thẩm
quyền quyết định của Hội đồng Chính phủ.
Điều 21. – Các đồng chí Bộ trưởng, Thủ
trưởng các cơ quan ngang Bộ và cơ quan trực thuộc Hội đồng Chính phủ, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các huyện; cơ quan kế hoạch các cấp, các ngành chịu trách nhiệm
thi hành bản chế độ này.
[1][1] In trong Công báo 1978, số 3 (928), trang
29.