CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 130/2013/NĐ-CP
|
Hà Nội, ngày 16
tháng 10 năm 2013
|
NGHỊ ĐỊNH
VỀ
SẢN XUẤT VÀ CUNG ỨNG SẢN PHẨM, DỊCH VỤ CÔNG ÍCH
Căn cứ Luật tổ chức
Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật doanh
nghiệp ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Luật hợp
tác xã ngày 20 tháng 11 năm 2012;
Căn cứ Luật đấu thầu
ngày 29 tháng 11 năm 2005 và Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của các luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản ngày 19
tháng 6 năm 2009;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu
tư;
Chính phủ ban hành Nghị định về sản xuất và cung
ứng sản phẩm, dịch vụ công ích,
Chương 1.
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Nghị định này quy định về:
a) Tiêu chí, danh mục sản phẩm, dịch vụ công ích;
b) Phương thức cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích;
c) Việc sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công
ích.
2. Trường hợp văn bản pháp luật chuyên ngành có quy
định riêng về việc sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích, khác với
quy định tại Nghị định này thì áp dụng quy định tại văn bản pháp luật chuyên
ngành đó.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Nghị định này áp dụng đối với doanh nghiệp thuộc mọi
thành phần kinh tế, hợp tác xã đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật,
tổ chức, cá nhân đăng ký hoạt động hợp pháp có sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch
vụ công ích (sau đây gọi chung là nhà sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ
công ích hoặc là nhà thầu trong trường hợp tham gia đấu thầu thực hiện sản xuất
và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích theo quy định của pháp luật về đấu thầu);
các cơ quan, tổ chức có liên quan đến việc tổ chức thực hiện và cung ứng sản phẩm,
dịch vụ công ích.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu
như sau:
1. Sản phẩm, dịch vụ công ích được xác định là sản
phẩm, dịch vụ khi đồng thời đáp ứng các tiêu chí sau đây:
a) Là sản phẩm, dịch vụ thiết yếu đối với đời sống
kinh tế - xã hội của đất nước, cộng đồng dân cư của một khu vực lãnh thổ mà Nhà
nước cần bảo đảm vì lợi ích chung hoặc bảo đảm quốc phòng, an ninh;
b) Việc sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ này
theo cơ chế thị trường khó có khả năng bù đắp chi phí;
c) Được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền đặt hàng,
giao kế hoạch, tổ chức đấu thầu theo giá hoặc phí do Nhà nước quy định.
2. Trợ giá sản phẩm, dịch vụ công ích là khoản hỗ
trợ tài chính của ngân sách nhà nước theo mức cố định tính trên từng đơn vị sản
phẩm, dịch vụ công ích cho nhà sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích
để sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích do Nhà nước đặt hàng.
3. Mức trợ giá sản phẩm, dịch vụ công ích là phần
chênh lệch giữa giá tiêu thụ theo quy định của Nhà nước với chi phí hợp lý của
nhà sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích để sản xuất và cung ứng sản
phẩm, dịch vụ công ích do Nhà nước đặt hàng.
4. Trợ cấp sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ
công ích là khoản hỗ trợ tài chính của ngân sách nhà nước cho nhà sản xuất và
cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích để sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ
công ích do Nhà nước giao kế hoạch.
5. Mức trợ cấp sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch
vụ công ích là phần chênh lệch giữa số tiền do người được hưởng sản phẩm, dịch
vụ công ích thanh toán theo quy định của Nhà nước với chi phí hợp lý của nhà sản
xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích để sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch
vụ công ích do Nhà nước giao kế hoạch.
6. Chi phí hợp lý của nhà sản xuất và cung ứng sản
phẩm, dịch vụ công ích là các khoản chi phí thực tế phát sinh liên quan đến hoạt
động sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích phù hợp theo quy định tại Luật thuế thu nhập doanh nghiệp và các văn bản
pháp luật có liên quan.
7. Người có thẩm quyền là người đứng đầu (hoặc người
được ủy quyền) cơ quan, tổ chức có thẩm quyền quyết định phương thức cung ứng sản
phẩm, dịch vụ công ích.
8. Bên mời thầu, cơ quan đặt hàng, cơ quan giao kế
hoạch là đơn vị trực thuộc cơ quan, tổ chức có thẩm quyền quyết định phương thức
cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích và được giao nhiệm vụ tổ chức đấu thầu, đặt
hàng, giao kế hoạch theo quy định tại Nghị định này.
Điều 4. Danh mục sản phẩm, dịch
vụ công ích
1. Danh mục sản phẩm, dịch vụ công ích quy định tại
Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
2. Trong từng thời kỳ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ
trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan trình Thủ tướng Chính phủ quyết định
việc sửa đổi, bổ sung Danh mục sản phẩm, dịch vụ công ích.
Điều 5. Lựa chọn phương thức
cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích
1. Việc lựa chọn phương thức cung ứng sản phẩm, dịch
vụ công ích thực hiện theo thứ tự ưu tiên sau:
a) Đấu thầu;
b) Đặt hàng;
c) Giao kế hoạch.
2. Phương thức cung ứng các sản phẩm, dịch vụ công
ích quy định tại Danh mục A Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này:
a) Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do
Nhà nước làm chủ sở hữu thực hiện theo phương thức đặt hàng hoặc giao kế hoạch;
b) Các nhà sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ
công ích khác thực hiện theo phương thức đặt hàng;
c) Trường hợp cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích
xây dựng được đơn giá, giá của sản phẩm, dịch vụ công ích và được cung ứng theo
giá do Nhà nước quy định thì thực hiện theo phương thức đặt hàng. Trường hợp
cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích chủ yếu phải thực hiện theo khối lượng hoặc
chi phí hợp lý sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích, có thu phí, lệ
phí theo quy định của pháp luật về phí và lệ phí thì thực hiện theo phương thức
giao kế hoạch.
3. Phương thức cung ứng các sản phẩm, dịch vụ công
ích quy định tại Danh mục B Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này do các nhà
sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích thực hiện theo phương thức đấu
thầu hoặc đặt hàng. Trường hợp cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích đáp ứng các điều
kiện theo quy định tại Chương II Nghị định này thì thực hiện theo phương thức đấu
thầu.
4. Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ (sau đây gọi chung là Bộ quản lý ngành) và Ủy ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh)
có trách nhiệm xây dựng và ban hành các quy định về quản lý sản phẩm, dịch vụ
công ích trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao, trong đó phải quy định về
chất lượng, quy cách, định mức thực hiện, giá, đơn giá theo quy định của Nhà nước
để chủ yếu thực hiện theo phương thức đấu thầu, đặt hàng.
Điều 6. Cơ quan, tổ chức có thẩm
quyền quyết định phương thức cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích
Trên cơ sở quy định tại Khoản 4 Điều
5 Nghị định này và các văn bản pháp luật liên quan:
1. Bộ quản lý ngành quyết định phương thức cung ứng
sản phẩm, dịch vụ công ích đối với các sản phẩm, dịch vụ công ích thuộc dự toán
chi của ngân sách trung ương và giao cho các đơn vị trực thuộc tổ chức thực hiện
theo quy định.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định phương thức
cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích đối với các sản phẩm, dịch vụ công ích thuộc
dự toán chi của ngân sách địa phương và giao cho các đơn vị trực thuộc tổ chức
thực hiện theo quy định.
3. Tập đoàn, tổng công ty nhà nước thực hiện sản xuất
và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích tổ chức đấu thầu, đặt hàng, giao kế hoạch
cho các đơn vị thành viên thực hiện theo quy định.
Điều 7. Thẩm quyền quyết định mức
trợ giá, trợ cấp cho sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích
1. Đối với sản phẩm, dịch vụ công ích quan trọng có
tính chất quốc gia thì Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan
quyết định hoặc trình Thủ tướng Chính phủ quyết định mức trợ giá, trợ cấp cụ thể
theo quy định.
2. Đối với sản phẩm, dịch vụ công ích thuộc Bộ quản
lý ngành quản lý thì Bộ quản lý ngành chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính quyết
định mức trợ giá, trợ cấp cụ thể.
3. Đối với sản phẩm, dịch vụ công ích thuộc Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh quản lý thì các Sở chuyên ngành xây dựng phương án trợ giá,
trợ cấp gửi Sở Tài chính thẩm định trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định mức
trợ giá, trợ cấp cụ thể.
4. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ quản lý
ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng, hướng dẫn về mức trợ giá và trợ cấp,
trình tự thủ tục thực hiện trợ giá và trợ cấp phù hợp với đặc điểm, tình hình
thực hiện sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích. Trình tự, thủ tục trợ
giá, trợ cấp thực hiện theo quy định của Luật
ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn.
Điều 8. Quyền và nghĩa vụ của
nhà sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích
1. Các quyền và nghĩa vụ quy định đối với doanh
nghiệp tại Luật doanh nghiệp, đối với hợp
tác xã tại Luật hợp tác xã.
2. Thực hiện việc ký kết hợp đồng và hạch toán kinh
tế theo quy định của pháp luật.
3. Được thanh toán theo giá hoặc phí theo hợp đồng
đã ký kết hoặc theo quy định được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền chấp thuận.
4. Được hỗ trợ và tạo điều kiện thuận lợi để sản xuất
và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích theo quy định của Nhà nước.
5. Phải tự bù đắp chi phí theo giá trúng thầu khi
tham gia sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích theo phương thức đấu
thầu.
6. Các nhà sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ
công ích thực hiện theo phương thức đặt hàng, giao kế hoạch có giá tiêu thụ do
Nhà nước quy định thấp hơn chi phí hợp lý được ngân sách nhà nước trợ giá, trợ
cấp theo quy định.
7. Sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ đủ số lượng,
đúng chất lượng và thời hạn đã cam kết; chịu trách nhiệm trước khách hàng và
trước pháp luật về sản phẩm, dịch vụ công ích do mình sản xuất và cung ứng.
Điều 9. Quản lý vốn, tài sản phục
vụ sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích của công ty trách nhiệm hữu
hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu
Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà
nước làm chủ sở hữu thực hiện nhiệm vụ công ích:
1. Được Nhà nước đầu tư đủ vốn để hình thành tài sản
phục vụ mục tiêu sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích.
2. Chấp hành quyết định của cơ quan, tổ chức thực
hiện quyền chủ sở hữu của công ty về việc điều chuyển tài sản phục vụ mục tiêu
sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích của công ty để thực hiện mục
tiêu sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích ở công ty khác trong trường
hợp cần thiết, nhưng không làm giảm vốn điều lệ của công ty theo quy định.
3. Có quyền chuyển nhượng, cho thuê, thế chấp tài sản
phục vụ mục tiêu sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích thuộc quyền quản
lý của công ty khi được cơ quan, tổ chức thực hiện quyền chủ sở hữu của công ty
cho phép. Việc thế chấp giá trị quyền sử dụng đất, tài sản của công ty gắn liền
với quyền sử dụng đất phục vụ mục tiêu sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ
công ích được thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai.
4. Được sử dụng các nguồn lực
được giao để tổ chức sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích ngoài kế
hoạch được giao và hoạt động kinh doanh khác khi đáp ứng các điều kiện sau:
a) Được cơ quan, tổ chức thực hiện quyền chủ sở hữu
của công ty cho phép bằng văn bản;
b) Không ảnh hưởng tới việc thực hiện nhiệm vụ công
ích được giao;
c) Đăng ký bổ sung ngành nghề kinh doanh theo quy định
của pháp luật;
d) Hạch toán riêng phần hoạt động kinh doanh và thực
hiện nghĩa vụ nộp thuế theo quy định của pháp luật.
Chương 2.
ĐẤU THẦU THỰC HIỆN SẢN
XUẤT VÀ CUNG ỨNG SẢN PHẨM, DỊCH VỤ CÔNG ÍCH
Điều 10. Điều kiện tổ chức đấu
thầu thực hiện sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích
Việc tổ chức đấu thầu thực hiện sản xuất và cung ứng
sản phẩm, dịch vụ công ích chỉ được thực hiện khi có đủ các điều kiện sau:
1. Kế hoạch đấu thầu đã được phê duyệt.
2. Hồ sơ mời thầu đã được phê duyệt.
3. Thông tin về đấu thầu đã được đăng tải theo quy
định của pháp luật về đấu thầu.
4. Nội dung, danh mục sản phẩm, dịch vụ công ích và
dự toán được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền quy định tại Điều 6 Nghị
định này phê duyệt.
Điều 11. Điều kiện tham gia đấu
thầu
Nhà thầu tham gia đấu thầu thực hiện sản xuất và
cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích phải có đủ các điều kiện sau đây:
1. Có tư cách hợp lệ theo quy định tại Điều 7, Điều 8 của Luật đấu thầu.
2. Chỉ được tham gia trong một hồ sơ dự thầu đối với
một gói thầu với tư cách là nhà thầu độc lập hoặc là nhà thầu liên danh. Trường
hợp liên danh phải có văn bản thỏa thuận giữa các thành viên, trong đó quy định
rõ người đứng đầu của liên danh, trách nhiệm chung và trách nhiệm riêng của từng
thành viên đối với công việc thuộc gói thầu.
3. Đáp ứng yêu cầu nêu trong thông báo mời thầu hoặc
thư mời thầu của bên mời thầu.
4. Bảo đảm cạnh tranh trong đấu thầu theo quy định
tại Khoản 2 Điều 2 của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các
luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản và Điều 3 Nghị định
số 85/2009/NĐ-CP ngày 15 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ hướng dẫn thi hành
Luật đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng
theo Luật xây dựng (sau đây viết tắt là Nghị
định số 85/2009/NĐ-CP).
Điều 12. Hình thức đấu thầu
Các hình thức đấu thầu bao gồm:
1. Đấu thầu rộng rãi
Việc lựa chọn nhà thầu thực hiện sản xuất và cung ứng
sản phẩm, dịch vụ công ích phải áp dụng đấu thầu rộng rãi, trừ trường hợp quy định
tại Khoản 2 Điều này và Chương III, Chương IV Nghị định này. Khi áp dụng đấu thầu
rộng rãi, không hạn chế số lượng nhà thầu tham dự. Bên mời thầu phải cung cấp hồ
sơ mời thầu cho các nhà thầu có nhu cầu tham gia đấu thầu. Trong hồ sơ mời thầu
không được nêu bất cứ điều kiện nào nhằm hạn chế sự tham gia của nhà thầu hoặc
nhằm tạo lợi thế cho một hoặc một số nhà thầu gây ra sự cạnh tranh không bình đẳng.
2. Đấu thầu hạn chế
Đấu thầu hạn chế được áp dụng trong trường hợp sản
phẩm, dịch vụ công ích có yêu cầu cao về kỹ thuật hoặc kỹ thuật có tính đặc thù
mà chỉ có một số nhà thầu có khả năng đáp ứng yêu cầu. Khi thực hiện đấu thầu hạn
chế, phải mời tối thiểu năm nhà thầu được xác định là có đủ năng lực và kinh
nghiệm tham gia đấu thầu; trường hợp thực tế có ít hơn năm nhà thầu, bên mời thầu
phải trình người có thẩm quyền xem xét, quyết định cho phép tiếp tục tổ chức đấu
thầu hạn chế hoặc áp dụng hình thức lựa chọn khác.
Điều 13. Trình tự thực hiện đấu
thầu sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích
1. Lập, thẩm định và phê duyệt kế hoạch đấu thầu.
2. Chuẩn bị đấu thầu.
3. Tổ chức đấu thầu.
4. Trình, thẩm định, phê duyệt và thông báo kết quả
đấu thầu.
5. Thương thảo, hoàn thiện và ký kết hợp đồng.
Điều 14. Thẩm quyền phê duyệt
kế hoạch đấu thầu, hồ sơ mời thầu và kết quả đấu thầu
1. Người có thẩm quyền chịu trách nhiệm phê duyệt kế
hoạch đấu thầu đối với các sản phẩm, dịch vụ công ích thuộc thẩm quyền quyết định
của mình.
Cơ quan, tổ chức thẩm định có trách nhiệm lập báo
cáo thẩm định kế hoạch đấu thầu trình người có thẩm quyền xem xét, quyết định.
2. Bên mời thầu chịu trách nhiệm phê duyệt hồ sơ mời
thầu, kết quả đấu thầu. Bên mời thầu có trách nhiệm giao cho tổ chức, cá nhân
thuộc đơn vị mình lập hồ sơ mời thầu, báo cáo đánh giá hồ sơ dự thầu; giao cho
tổ chức, cá nhân khác thuộc đơn vị mình thẩm định hồ sơ mời thầu, kết quả đấu
thầu. Trong trường hợp này, tổ chức, cá nhân được giao lập, thẩm định các nội
dung trong đấu thầu có trách nhiệm trình bên mời thầu xem xét, quyết định.
Trường hợp tổ chức, cá nhân thuộc phạm vi quản lý của
mình không có đủ năng lực và kinh nghiệm, bên mời thầu tiến hành lựa chọn một tổ
chức tư vấn, cá nhân có đủ năng lực và kinh nghiệm để lập hoặc thẩm định hồ sơ
mời thầu, kết quả đấu thầu. Trong mọi trường hợp, người có thẩm quyền, bên mời
thầu phải chịu trách nhiệm về quyết định của mình.
Điều 15. Lập, thẩm định và phê
duyệt kế hoạch đấu thầu
Việc lập, thẩm định và phê duyệt kế hoạch đấu thầu
được thực hiện theo quy định tại Điều 6 Luật đấu thầu và Chương II Nghị định số 85/2009/NĐ-CP.
Điều 16. Chuẩn bị đấu thầu
1. Lựa chọn danh sách ngắn
Việc lựa chọn danh sách ngắn bao gồm sơ tuyển nhà
thầu theo quy định tại Khoản 1 Điều 32 Luật đấu thầu, Khoản 7 Điều 2 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật liên
quan đến đầu tư xây dựng cơ bản, Chương III Nghị định số
85/2009/NĐ-CP và lựa chọn danh sách gồm tối thiểu năm nhà thầu có đủ năng lực,
kinh nghiệm để tham gia đấu thầu hạn chế theo quy định tại Khoản
2 Điều 19 Luật đấu thầu và Khoản 2 Điều 12 Nghị định này.
2. Lập và phê duyệt hồ sơ mời thầu
Việc lập và phê duyệt hồ sơ mời thầu được thực hiện
theo quy định tại Khoản 2 Điều 32 Luật đấu thầu, Điều 24, Điều 25 Nghị định số 85/2009/NĐ-CP và Khoản
2 Điều 14 Nghị định này.
3. Mời thầu
Mời thầu được thực hiện theo quy định tại Khoản 3 Điều 32 Luật đấu thầu, Khoản 4 Điều 23
Nghị định số 85/2009/NĐ-CP.
Điều 17. Tổ chức đấu thầu
1. Phát hành hồ sơ mời thầu
Việc phát hành hồ sơ mời thầu (bao gồm cả việc sửa
đổi và làm rõ hồ sơ mời thầu) được thực hiện theo quy định tại Khoản
1 Điều 33, Điều 34 Luật đấu thầu và Khoản 1 Điều 28 Nghị định
số 85/2009/NĐ-CP.
2. Chuẩn bị hồ sơ dự thầu
Nhà thầu chuẩn bị hồ sơ dự thầu theo quy định tại Khoản 2 Điều 17, Khoản 2 Điều 28 Nghị định số 85/2009/NĐ-CP .
3. Tiếp nhận và quản lý hồ sơ dự thầu
Việc tiếp nhận và quản lý hồ sơ dự thầu được thực
hiện theo quy định tại Khoản 8 Điều 2 Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của các luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản, Khoản
3 Điều 17 Nghị định số 85/2009/NĐ-CP .
4. Sửa đổi hoặc rút hồ sơ dự thầu
Trường hợp muốn sửa đổi hoặc rút hồ sơ dự thầu đã nộp,
nhà thầu thực hiện theo quy định tại Khoản 4 Điều 17 Nghị định
số 85/2009/NĐ-CP.
5. Mở thầu
Việc mở thầu được thực hiện theo quy định tại Khoản 3 Điều 33 Luật đấu thầu, Khoản 3 Điều 28
Nghị định số 85/2009/NĐ-CP.
Điều 18. Đánh giá hồ sơ dự thầu
Việc đánh giá hồ sơ dự thầu tiến hành theo tiêu chuẩn
đánh giá hồ sơ dự thầu và các yêu cầu khác nêu trong hồ sơ mời thầu, theo
nguyên tắc đánh giá quy định tại Điều 28 Luật đấu thầu,
phương pháp đánh giá quy định tại Điều 29 Luật đấu thầu, Khoản 5 Điều 2 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật liên
quan đến đầu tư xây dựng cơ bản và trình tự đánh giá (bao gồm cả việc làm
rõ hồ sơ dự thầu) quy định tại Điều 35, Điều 36 Luật đấu thầu,
Khoản 9 Điều 2 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật
liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản và Điều 29, Điều 30
Nghị định số 85/2009/NĐ-CP.
Điều 19. Trình duyệt, thẩm định,
phê duyệt, thông báo kết quả đấu thầu
Việc trình duyệt, thẩm định, phê duyệt và thông báo
kết quả đấu thầu được thực hiện theo quy định tại Điều 38, Điều
40, Điều 41 Luật đấu thầu, Khoản 10, Khoản 11, Khoản 12, Khoản
13 Điều 2 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật liên quan đến đầu tư
xây dựng cơ bản và Khoản 3 Điều 20, Điều 71, Điều 72 Nghị định
số 85/2009/NĐ-CP.
Điều 20. Thương thảo, hoàn thiện
hợp đồng và ký kết hợp đồng
Việc thương thảo, hoàn thiện hợp đồng và ký kết hợp
đồng được thực hiện theo quy định tại Điều 42 và Chương III Luật
đấu thầu, Khoản 14, Khoản 16, Khoản 17 Điều 2 Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của các luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản và Khoản 2 Điều 31 Nghị định số 85/2009/NĐ-CP.
Chương 3.
ĐẶT HÀNG THỰC HIỆN SẢN
XUẤT VÀ CUNG ỨNG SẢN PHẨM, DỊCH VỤ CÔNG ÍCH
Điều 21. Điều kiện đặt hàng sản
xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích
1. Các nhà sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ
công ích nhận đặt hàng sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích phải
đăng ký ngành nghề kinh doanh, đăng ký hoạt động phù hợp, có đủ năng lực về tài
chính, trình độ kỹ thuật, công nghệ sản xuất, trình độ quản lý và tay nghề của
người lao động đáp ứng được các yêu cầu của hợp đồng đặt hàng.
2. Việc đặt hàng sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch
vụ công ích phải theo quy định tại Điều 5 Nghị định này.
Điều 22. Đặt hàng sản xuất và
cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích
1. Căn cứ đặt hàng:
a) Đơn giá hoặc giá của sản
phẩm, dịch vụ công ích sản xuất và cung ứng theo phương thức đặt hàng được xác
định trên cơ sở áp dụng các định mức kinh tế kỹ thuật, định mức chi phí hiện
hành của Nhà nước và do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền quyết định theo quy định
tại Luật giá và các văn bản pháp luật
liên quan;
b) Giá tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ công ích theo quy
định của Nhà nước;
c) Trong trường hợp giá tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ
công ích theo quy định của Nhà nước thấp hơn chi phí hợp lý được xác định tại
đơn giá hoặc giá nêu tại Điểm a Khoản này thì nhà sản xuất và cung ứng sản phẩm,
dịch vụ công ích theo phương thức đặt hàng được trợ giá theo số lượng hoặc khối
lượng sản phẩm, dịch vụ đã được đặt hàng.
d) Trên cơ sở dự toán được giao và đơn giá hoặc giá
sản phẩm, dịch vụ công ích được các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền quyết định,
cơ quan đặt hàng xác định số lượng, khối lượng sản phẩm, dịch vụ công ích để ký
hợp đồng đặt hàng.
2. Hợp đồng đặt hàng sản xuất và cung ứng sản phẩm,
dịch vụ công ích:
Căn cứ đặc điểm của các sản phẩm, dịch vụ công ích
đặt hàng, cơ quan đặt hàng ký kết hợp đồng với nhà sản xuất và cung ứng sản phẩm,
dịch vụ công ích nhận đặt hàng theo các chỉ tiêu chủ yếu sau:
a) Tên sản phẩm, dịch vụ công ích;
b) Số lượng, khối lượng;
c) Chất lượng và quy cách;
d) Giá, đơn giá;
đ) Mức trợ giá (nếu có);
e) Số lượng, khối lượng sản phẩm, dịch vụ công ích
được trợ giá;
g) Giá trị hợp đồng;
h) Thời gian hoàn thành;
i) Giao hàng: thời gian, địa điểm, phương thức;
k) Phương thức nghiệm thu, thanh toán;
l) Trách nhiệm và nghĩa vụ giữa cơ quan đặt hàng và
nhà sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích nhận đặt hàng;
m) Trách nhiệm của các bên do vi phạm hợp đồng và
thủ tục giải quyết.
Các bên có thể thỏa thuận bổ sung một số nội dung khác
trong hợp đồng nhưng không trái với quy định của pháp luật và không làm thay đổi
giá, đơn giá của sản phẩm, dịch vụ công ích.
Điều 23. Điều chỉnh hợp đồng đặt
hàng
Hợp đồng đặt hàng sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch
vụ công ích chỉ được điều chỉnh khi được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cho
phép trong các trường hợp:
1. Nhà nước điều chỉnh định mức kinh tế kỹ thuật;
giá, đơn giá hoặc mức trợ giá sản phẩm, dịch vụ công ích.
2. Nhà nước thay đổi về cơ chế, chính sách tiền
lương, giá nguyên nhiên vật liệu.
3. Nguyên nhân bất khả kháng theo quy định của pháp
luật ảnh hưởng đến sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích.
Điều 24. Thanh toán sản phẩm,
dịch vụ công ích thực hiện theo phương thức đặt hàng
1. Căn cứ thanh toán:
a) Hợp đồng đặt hàng đã được ký kết giữa cơ quan đặt
hàng với nhà sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích;
b) Biên bản nghiệm thu số lượng, khối lượng, chất
lượng sản phẩm, dịch vụ công ích hoàn thành giữa cơ quan đặt hàng với nhà sản
xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích;
c) Giá, đơn giá, mức trợ giá do các cơ quan, tổ chức
có thẩm quyền quyết định;
d) Các tài liệu khác có liên quan.
2. Cơ quan đặt hàng, ký hợp đồng đặt hàng thực hiện
thanh toán, quyết toán sản phẩm, dịch vụ công ích theo trình tự, thủ tục quy định
tại Luật ngân sách nhà nước và các văn bản
hướng dẫn.
Chương 4.
GIAO KẾ HOẠCH THỰC HIỆN
SẢN XUẤT VÀ CUNG ỨNG SẢN PHẨM, DỊCH VỤ CÔNG ÍCH
Điều 25. Căn cứ và thời gian
giao kế hoạch
1. Căn cứ giao kế hoạch:
a) Các chỉ tiêu kế hoạch về sản xuất và cung ứng các
sản phẩm, dịch vụ công ích của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do
Nhà nước làm chủ sở hữu thực hiện nhiệm vụ công ích xây dựng trong kế hoạch
hàng năm đã báo cáo cơ quan, tổ chức có thẩm quyền; năng lực về tài chính,
trình độ kỹ thuật, công nghệ sản xuất, trình độ quản lý và tay nghề của người
lao động của từng công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ
sở hữu thực hiện nhiệm vụ công ích;
b) Dự toán thu, chi ngân sách do Nhà nước giao cho
các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền về sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ
công ích;
c) Kế hoạch thu phí và lệ phí (hoặc số tiền phí được
để lại) trong trường hợp công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước
làm chủ sở hữu thực hiện nhiệm vụ công ích từ nguồn thu phí và lệ phí quy định
tại Pháp lệnh phí và lệ phí;
d) Dự toán về chi phí hợp lý sản xuất và cung ứng sản
phẩm, dịch vụ công ích theo phương thức giao kế hoạch được xác định trên cơ sở
áp dụng các định mức kinh tế kỹ thuật, định mức chi phí hiện hành của Nhà nước
và các văn bản pháp luật liên quan.
2. Thời gian giao kế hoạch: cơ quan giao kế hoạch
phải hoàn thành việc giao kế hoạch cho công ty trách nhiệm hữu hạn một thành
viên do Nhà nước làm chủ sở hữu thực hiện nhiệm vụ công ích trước ngày 31 tháng
12 của năm trước.
Điều 26. Nội dung giao kế hoạch
Căn cứ đặc điểm của các sản phẩm, dịch vụ công ích,
cơ quan giao kế hoạch quyết định giao cho công ty trách nhiệm hữu hạn một thành
viên đo Nhà nước làm chủ sở hữu thực hiện nhiệm vụ công ích theo các chỉ tiêu
chủ yếu sau:
1. Kế hoạch sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ
công ích:
a) Tên sản phẩm, dịch vụ công ích;
b) Số lượng, khối lượng;
c) Chất lượng và quy cách;
d) Thời gian hoàn thành;
đ) Số lượng, khối lượng sản phẩm, dịch vụ được trợ
cấp.
2. Kế hoạch tài chính:
a) Doanh thu, chi phí, lợi nhuận từ hoạt động sản
xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích;
b) Số phí thu được (hoặc số phí được để lại), chênh
lệch giữa số phí thu được (hoặc số phí được để lại) với chi phí đối với công ty
trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu thực hiện nhiệm vụ
công ích từ nguồn thu phí;
c) Các khoản nộp ngân sách nhà nước theo quy định
hiện hành;
d) Chi phí hợp lý sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch
vụ công ích;
đ) Mức trợ cấp đối với sản phẩm, dịch vụ công ích
có giá tiêu thụ thấp hơn chi phí hợp lý. Trường hợp doanh nghiệp không đủ lợi
nhuận để trích quỹ khen thưởng và phúc lợi theo quy định thì mức trợ cấp đối với
sản phẩm, dịch vụ công ích bao gồm số tiền Nhà nước trợ cấp để trích 2 quỹ này.
3. Một số chỉ tiêu khác tùy theo đặc điểm của sản
phẩm, dịch vụ công ích hoặc theo yêu cầu quản lý của Nhà nước.
Điều 27. Thanh toán sản phẩm,
dịch vụ công ích thực hiện theo phương thức giao kế hoạch
1. Căn cứ thanh toán:
a) Quyết định giao kế hoạch của cơ quan giao kế hoạch
cho công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu thực
hiện nhiệm vụ công ích;
b) Quyết định giao kế hoạch của tập đoàn, tổng công
ty nhà nước có chức năng, nhiệm vụ được giao về sản xuất và cung ứng sản phẩm,
dịch vụ công ích cho doanh nghiệp thành viên thực hiện sản xuất và cung ứng sản
phẩm, dịch vụ công ích;
c) Biên bản nghiệm thu số lượng, khối lượng, chất
lượng sản phẩm, dịch vụ công ích hoàn thành giữa cơ quan giao kế hoạch và công
ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu thực hiện nhiệm
vụ công ích;
d) Chi phí hợp lý, mức trợ cấp do các cơ quan, tổ
chức có thẩm quyền quyết định;
đ) Các tài liệu khác có liên quan.
2. Cơ quan thực hiện thanh toán, quyết toán sản phẩm,
dịch vụ công ích do Nhà nước giao kế hoạch bằng nguồn vốn ngân sách:
a) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện thanh toán,
quyết toán đối với sản phẩm, dịch vụ công ích giao kế hoạch cho công ty trách
nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu thực hiện nhiệm vụ công
ích trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
b) Bộ quản lý ngành chủ trì, phối hợp với Bộ Tài
chính thực hiện thanh toán, quyết toán đối với sản phẩm, dịch vụ công ích giao
kế hoạch cho công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở
hữu thực hiện nhiệm vụ công ích;
c) Tập đoàn, tổng công ty nhà nước được giao chức
năng nghiệm thu và thanh toán sản phẩm, dịch vụ công ích thực hiện các thủ tục
thanh toán đối với sản phẩm, dịch vụ công ích do tập đoàn, tổng công ty nhận của
Nhà nước giao cho các doanh nghiệp thành viên. Việc thanh toán, quyết toán đối
với sản phẩm, dịch vụ công ích giao cho tập đoàn, tổng công ty thực hiện theo
quy định tại Điểm a hoặc Điểm b Khoản này.
3. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do
Nhà nước làm chủ sở hữu thực hiện nhiệm vụ công ích thực hiện thanh toán, quyết
toán sản phẩm, dịch vụ công ích với cơ quan giao kế hoạch theo trình tự, thủ tục
quy định tại Luật ngân sách nhà nước và các
văn bản hướng dẫn.
Điều 28. Điều chỉnh kế hoạch
thực hiện nhiệm vụ công ích
1. Kế hoạch thực hiện nhiệm vụ công ích được điều
chỉnh khi được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cho phép trong các trường hợp:
a) Nhà nước điều chỉnh định mức kinh tế kỹ thuật;
giá, đơn giá cấu thành chi phí hợp lý hoặc mức trợ cấp sản phẩm, dịch vụ công
ích;
b) Nhà nước thay đổi về cơ chế, chính sách tiền
lương, giá nguyên nhiên vật liệu;
c) Nguyên nhân bất khả kháng theo quy định của pháp
luật ảnh hưởng đến việc thực hiện nhiệm vụ công ích.
2. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do
Nhà nước làm chủ sở hữu thực hiện nhiệm vụ công ích có trách nhiệm hoàn thành
các chỉ tiêu kế hoạch được giao. Tổng giám đốc (hoặc Giám đốc) công ty trách
nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu thực hiện nhiệm vụ công
ích phải báo cáo cơ quan giao kế hoạch tình hình thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch,
việc điều chỉnh kế hoạch và chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của
báo cáo.
Chương 5.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 29. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 29
tháng 11 năm 2013.
2. Bãi bỏ Nghị định số 31/2005/NĐ-CP
ngày 11 tháng 3 năm 2005 của Chính phủ về sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ
công ích và Quyết định số 256/2006/QĐ-TTg
ngày 09 tháng 11 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế đấu thầu, đặt
hàng, giao kế hoạch thực hiện sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích kể
từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành.
3. Việc đặt hàng, giao kế hoạch cho doanh nghiệp trực
tiếp phục vụ quốc phòng, an ninh quy định tại Nghị định số 104/2010/NĐ-CP ngày 11 tháng 10 năm 2010 của
Chính phủ về tổ chức, quản lý và hoạt động của công ty trách nhiệm hữu hạn một
thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu trực tiếp phục vụ quốc phòng, an ninh thực
hiện theo quy định tại Chương III, Chương IV Nghị định này.
4. Ngoài các nội dung quy định tại Chương II Nghị định
này, các nội dung khác có liên quan trong quá trình đấu thầu thực hiện sản xuất
và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích được thực hiện theo quy định của pháp luật
về đấu thầu.
Điều 30. Trách nhiệm thi hành
1. Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ quản lý
ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm hướng dẫn thực hiện Nghị định
này.
2. Bộ quản lý ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, tập
đoàn, tổng công ty nhà nước có trách nhiệm tổ chức thực hiện sản xuất, cung ứng
sản phẩm, dịch vụ công ích theo phân công; tổ chức thực hiện giám sát, kiểm tra
và thanh tra theo quy định. Đối với các sản phẩm, dịch vụ công ích thuộc phạm
vi quản lý của mình, Bộ quản lý ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chịu trách nhiệm
hướng dẫn chi tiết quy trình, thủ tục, hồ sơ thực hiện đấu thầu, đặt hàng, giao
kế hoạch đối với từng loại hình sản phẩm, dịch vụ công ích.
3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ
trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Văn phòng TW và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các UB của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- UB Giám sát tài chính QG;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban TW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam;
- Các tập đoàn kinh tế và TCTNN;
- Ban Chỉ đạo Đổi mới và Phát triển doanh nghiệp;
- VPCP: BTCN; các PCN, Trợ lý TTCP, Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc,
Công báo;
- Lưu: Văn thư, ĐMDN (3b).
|
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|
PHỤ LỤC
DANH
MỤC SẢN PHẨM, DỊCH VỤ CÔNG ÍCH
(Ban hành kèm theo Nghị định số 130/2013/NĐ-CP ngày 16 tháng 10 năm 2013
của Chính phủ)
DANH
MỤC A
Các
sản phẩm, dịch vụ công ích thực hiện theo phương thức đặt hàng; trường hợp
không đáp ứng các điều kiện đặt hàng thì thực hiện theo phương thức giao kế hoạch
1. In tiền giấy và các giấy tờ có giá; sản xuất tiền
kim loại.
2. Dịch vụ điều hành bay.
3. Dịch vụ bảo đảm hàng hải, bao gồm: hoa tiêu,
thông tin duyên hải, bảo đảm an toàn hàng hải.
4. Quản lý, bảo trì hệ thống kết cấu hạ tầng đường
sắt quốc gia.
5. Quản lý, bảo trì cảng hàng không, bao gồm: đường
băng, hệ thống thông tin tín hiệu.
6. Quản lý, khai thác hệ thống công trình thủy lợi
có quy mô lớn, bao gồm: công trình thủy lợi liên tỉnh, liên huyện; công trình
thủy nông kè đá lấn biển.
7. Quản lý, duy tu công trình đê điều, công trình
phân lũ và các công trình phòng chống thiên tai.
8. Trồng và bảo vệ rừng đầu nguồn, rừng đặc dụng, rừng
phòng hộ, rừng sinh thái, rừng ngập mặn lấn biển.
9. Sản xuất thuốc phục vụ công tác phòng, chống các
bệnh truyền nhiễm đặc biệt nguy hiểm có khả năng lây truyền rất nhanh, phát tán
rộng và tỷ lệ tử vong cao hoặc chưa rõ tác nhân gây bệnh.
10. Cung cấp điện, nước sạch cho vùng sâu, vùng xa,
biên giới, hải đảo.
11. Hoạt động điều tra cơ bản về địa chất, khí tượng
thủy văn, đo đạc bản đồ, tài nguyên nước, môi trường, biển, hải đảo.
12. Hoạt động khảo sát, thăm dò, điều tra về tài
nguyên đất đai, nước, khoáng sản và các loại tài nguyên thiên nhiên.
13. Dịch vụ cứu nạn trên biển.
14. Kiểm định kỹ thuật phương tiện giao thông cơ giới.
15. Một số sản phẩm, dịch vụ quan trọng khác theo
quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
DANH MỤC B
Các sản phẩm, dịch
vụ công ích thực hiện theo phương thức đấu thầu; trường hợp không đáp ứng các điều
kiện đấu thầu thì thực hiện theo phương thức đặt hàng
1. Quản lý, khai thác hệ thống công trình thủy lợi
có quy mô vừa và nhỏ.
2. Dịch vụ vận tải công cộng tại các đô thị.
3. Dịch vụ quản lý công viên, trồng và quản lý chăm
sóc cây xanh, hoa cảnh vỉa hè, đường phố, dải phân cách, vòng xoay.
4. Dịch vụ cấp, thoát nước đô thị.
5. Dịch vụ cấp điện, chiếu sáng đô thị.
6. Dịch vụ thu gom, phân loại, xử lý chất thải rắn,
vệ sinh công cộng.
7. Dịch vụ tang lễ, nghĩa trang đô thị.
8. Sản xuất chương trình phát thanh, truyền hình
phóng sự, tài liệu chuyên đề, phim truyện do nhà nước đặt hàng hoặc tài trợ.
9. Quản lý, bảo trì kết cấu hạ tầng giao thông đường
bộ.
10. Quản lý, bảo trì đường thủy nội
địa.
11. Vận chuyển, cung ứng hàng hóa và dịch vụ thiết
yếu phục vụ đồng bào miền núi, vùng sâu, vùng xa.
12. Dịch vụ phát thanh, truyền hình trên mạng
Internet phục vụ người Việt Nam ở nước ngoài.
13. Dịch vụ bưu chính, viễn thông công ích.
14. Xuất bản sách giáo khoa, sách và tạp chí phục vụ
giảng dạy và học tập; xuất bản bản đồ, sách, báo chính trị; xuất bản tạp chí, tranh
ảnh, sách báo phục vụ đồng bào dân tộc thiểu số; sản xuất phim thời sự, tài liệu,
khoa học, phim cho thiếu nhi.
15. Sản xuất, cung ứng, lưu giữ giống gốc giống cây
trồng, giống vật nuôi, giống thủy sản, bảo vệ nguồn lợi thủy sản.
16. Các sản phẩm chiết tách từ huyết tương theo quy
mô công nghiệp (Albumin, Gammaglobulin, các yếu tố đông máu cô đặc).
17. Sản xuất sản phẩm kích dục tố cho cá đẻ HCG.
18. Dịch vụ hậu cần nghề cá trên các vùng biển xa.
19. Quản lý, khai thác, duy tu các khu neo đậu
tránh trú bão cho tàu thuyền nghề cá.
20. Đóng mới, sửa chữa các phương tiện thủy chuyên
dùng phục vụ tìm kiếm cứu nạn.
21. Một số sản phẩm và dịch vụ quan trọng khác theo
quyết định của Thủ tướng Chính phủ./.