CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 13/2016/NĐ-CP
|
Hà Nội, ngày 19
tháng 02 năm 2016
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY
ĐỊNH TRÌNH TỰ, THỦ TỤC ĐĂNG KÝ VÀ CHẾ ĐỘ, CHÍNH SÁCH CỦA CÔNG DÂN TRONG THỜI GIAN
ĐĂNG KÝ, KHÁM, KIỂM TRA SỨC KHỎE NGHĨA VỤ QUÂN SỰ
Căn cứ Luật Tổ chức
Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Quốc
phòng ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Luật Quân
nhân chuyên nghiệp và công nhân, viên chức quốc phòng ngày 26 tháng 11 năm
2015;
Căn cứ Luật Nghĩa
vụ quân sự ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Pháp lệnh về
lực lượng dự bị động viên ngày 27 tháng 8 năm 1996;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng,
Chính phủ ban hành Nghị định quy định trình tự,
thủ tục đăng ký và chế độ, chính sách của công dân trong thời gian đăng ký,
khám, kiểm tra sức khỏe nghĩa vụ quân sự.
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định trình tự, thủ tục đăng ký nghĩa
vụ quân sự; trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức và chế độ, chính sách của công
dân trong thời gian đăng ký, khám, kiểm tra sức khỏe nghĩa vụ quân sự.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Nghị định này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá
nhân có liên quan đến đăng ký, khám, kiểm tra sức khỏe nghĩa vụ quân sự.
Chương II
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC ĐĂNG
KÝ NGHĨA VỤ QUÂN SỰ
Điều 3. Hồ sơ, mẫu biểu đăng ký
nghĩa vụ quân sự
1. Hồ sơ đăng ký nghĩa vụ quân sự được lập thành 01
bộ và được quản lý tại Ban Chỉ huy quân sự huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc
tỉnh và đơn vị hành chính tương đương (sau đây gọi chung là Ban Chỉ huy quân sự
cấp huyện).
2. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định hệ thống mẫu biểu
đăng ký nghĩa vụ quân sự, gồm:
a) Lệnh gọi đăng ký nghĩa vụ quân sự;
b) Phiếu tự khai sức khỏe nghĩa vụ quân sự;
c) Phiếu quân nhân dự bị;
d) Giấy chứng nhận đăng ký nghĩa vụ quân sự;
đ) Giấy chứng nhận đăng ký quân nhân dự bị;
e) Giấy giới thiệu di chuyển đăng ký nghĩa vụ quân
sự;
g) Giấy giới thiệu di chuyển quân nhân dự bị;
h) Sổ danh sách công dân nam đủ 17 tuổi trong năm;
i) Sổ đăng ký công dân sẵn sàng nhập ngũ;
k) Sổ đăng ký quân nhân dự bị.
Điều 4. Đăng ký nghĩa vụ quân sự
lần đầu
1. Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự huyện, quận,
thị xã, thành phố thuộc tỉnh và đơn vị hành chính tương đương (sau đây gọi
chung là Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện) ký Lệnh gọi đăng ký
nghĩa vụ quân sự, Giấy chứng nhận đăng ký nghĩa vụ quân sự và giao cho Ban Chỉ
huy quân sự xã, phường, thị trấn, cơ quan, tổ chức (sau đây gọi chung là Ban Chỉ
huy quân sự cấp xã) thực hiện.
2. Hồ sơ
a) Phiếu tự khai sức khỏe nghĩa vụ quân sự;
b) Bản chụp giấy chứng minh nhân dân hoặc giấy khai
sinh (mang theo bản chính để đối chiếu).
3. Trình tự thực hiện
a) Trước thời hạn 10 ngày, tính đến ngày đăng ký nghĩa
vụ quân sự, Ban Chỉ huy quân sự cấp xã có trách nhiệm chuyển Lệnh gọi đăng ký
nghĩa vụ quân sự đến công dân. Trường hợp cơ quan, tổ chức không có Ban Chỉ huy
quân sự, thì người đứng đầu hoặc người đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức
có trách nhiệm chuyển Lệnh gọi đăng ký nghĩa vụ quân sự đến công dân;
b) Sau khi nhận được Lệnh gọi đăng ký nghĩa vụ quân
sự của Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện, công dân thuộc đối tượng
quy định tại Điều 12 Luật Nghĩa vụ quân sự có trách nhiệm đến
Ban Chỉ huy quân sự cấp xã để trực tiếp đăng ký nghĩa vụ quân sự. Trường hợp cơ
quan, tổ chức không có Ban Chỉ huy quân sự, thì người đứng đầu hoặc người đại
diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức có trách nhiệm chuyển Lệnh gọi đăng ký nghĩa
vụ quân sự đến công dân, tổ chức cho công dân đăng ký nghĩa vụ quân sự lần đầu
tại nơi cư trú;
c) Trong thời hạn 01 ngày, Ban Chỉ huy quân sự cấp
xã có trách nhiệm đối chiếu bản gốc giấy chứng minh nhân dân hoặc giấy khai
sinh; hướng dẫn công dân kê khai Phiếu tự khai sức khỏe nghĩa vụ quân sự, đăng
ký các thông tin cần thiết của công dân vào Sổ danh sách công dân nam đủ 17 tuổi
trong năm, Sổ đăng ký công dân sẵn sàng nhập ngũ và chuyển Giấy chứng nhận đăng
ký nghĩa vụ quân sự cho công dân ngay sau khi đăng ký;
d) Trong thời hạn 10 ngày, Ban Chỉ huy quân sự cấp
xã tổng hợp kết quả báo cáo Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện; Ban Chỉ huy quân sự
cấp huyện quản lý hồ sơ công dân đã đăng ký nghĩa vụ quân sự lần đầu. Tổng hợp
kết quả báo cáo Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Bộ Tư
lệnh Thủ đô Hà Nội, Bộ Tư lệnh Thành phố Hồ Chí Minh (sau đây gọi chung là Bộ
Chỉ huy quân sự cấp tỉnh).
Điều 5. Đăng ký phục vụ trong
ngạch dự bị
1. Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện ký
Lệnh gọi đăng ký nghĩa vụ quân sự đối với công dân thuộc đối tượng quy định tại
Khoản 1, Khoản 2 Điều 18 Luật nghĩa vụ quân sự đăng ký nghĩa
vụ quân sự phục vụ trong ngạch dự bị, Giấy chứng nhận đăng ký quân nhân dự bị
và giao cho Ban Chỉ huy quân sự cấp xã thực hiện.
2. Hồ sơ
a) Phiếu quân nhân dự bị;
b) Bản chụp quyết định xuất ngũ, thôi việc trong
Quân đội nhân dân hoặc thôi phục vụ trong lực lượng Công an nhân dân (mang theo
bản chính để đối chiếu) đối với hạ sĩ quan, binh sĩ; quân nhân chuyên nghiệp;
công nhân và viên chức quốc phòng xuất ngũ, thôi việc trong Quân đội nhân dân,
lực lượng Cảnh sát biển và công dân thôi phục vụ trong Công an nhân dân.
3. Trình tự thực hiện
a) Trước thời hạn 10 ngày, tính đến ngày đăng ký phục
vụ trong ngạch dự bị, Ban Chỉ huy quân sự cấp xã có trách nhiệm chuyển Lệnh gọi
đăng ký nghĩa vụ quân sự đến công dân thuộc đối tượng quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 18 Luật Nghĩa vụ quân sự vào tháng 4 hằng
năm. Trường hợp cơ quan, tổ chức không có Ban Chỉ huy quân sự, thì người đứng đầu
hoặc người đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức có trách nhiệm chuyển Lệnh gọi
đăng ký nghĩa vụ quân sự đến công dân.
Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày công
dân thuộc đối tượng quy định tại Khoản 3 Điều 18 Luật Nghĩa vụ
quân sự về địa phương cư trú có trách nhiệm đến Ban Chỉ huy quân sự cấp xã
để trực tiếp đăng ký phục vụ trong ngạch dự bị vào các ngày trong năm (theo lịch
làm việc của Ban Chỉ huy quân sự cấp xã);
b) Trong thời hạn 01 ngày, Ban Chỉ huy quân sự cấp
xã có trách nhiệm lập phiếu quân nhân dự bị, vào Sổ đăng ký quân nhân dự bị và
chuyển Giấy chứng nhận đăng ký quân nhân dự bị cho công dân đã đăng ký phục vụ
trong ngạch dự bị. Trường hợp cơ quan, tổ chức không có Ban Chỉ huy quân sự,
thì người đứng đầu hoặc người đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức có trách
nhiệm tổ chức cho công dân đăng ký phục vụ trong ngạch dự bị tại nơi cư trú;
c) Trong thời hạn 10 ngày, Ban Chỉ huy quân sự cấp
xã tổng hợp báo cáo Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện. Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện
có trách nhiệm tổng hợp vào Sổ đăng ký quân nhân dự bị.
Điều 6. Đăng ký nghĩa vụ quân sự
bổ sung
1. Hồ sơ
a) Bản chụp Giấy chứng nhận đăng ký nghĩa vụ quân sự
hoặc Giấy chứng nhận đăng ký quân nhân dự bị (mang theo bản chính để đối chiếu).
b) Bản chụp các giấy tờ liên quan đến những thay đổi
chức vụ công tác, trình độ học vấn, trình độ chuyên môn, tình trạng sức khỏe và
thông tin khác có liên quan đến nghĩa vụ quân sự (mang theo bản chính để đối
chiếu).
2. Trình tự thực hiện
a) Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày có sự thay đổi
chức vụ công tác, trình độ học vấn, trình độ chuyên môn, tình trạng sức khỏe và
thông tin khác có liên quan đến nghĩa vụ quân sự, công dân phải trực tiếp đến
Ban Chỉ huy quân sự cấp xã để trực tiếp đăng ký nghĩa vụ quân sự bổ sung;
b) Trong thời hạn 01 ngày, Ban Chỉ huy quân sự cấp
xã thực hiện đăng ký nghĩa vụ quân sự bổ sung; sửa đổi, bổ sung những thông tin
thay đổi của công dân vào Sổ đăng ký công dân sẵn sàng nhập ngũ, Sổ đăng ký
quân nhân dự bị, Phiếu quân nhân dự bị. Trường hợp cơ quan, tổ chức không có
Ban Chỉ huy quân sự, thì người đứng đầu hoặc người đại diện hợp pháp của cơ
quan, tổ chức có trách nhiệm tổ chức cho công dân đăng ký nghĩa vụ quân sự bổ
sung tại nơi cư trú;
c) Trong thời hạn 10 ngày, Ban Chỉ huy quân sự cấp
xã tổng hợp, báo cáo Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện về đăng ký nghĩa vụ quân sự
bổ sung. Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện bổ sung những thông tin thay đổi của
công dân vào Sổ đăng ký công dân sẵn sàng nhập ngũ, Sổ đăng ký quân nhân dự bị,
Phiếu quân nhân dự bị.
Điều 7. Đăng ký nghĩa vụ quân sự
khi thay đổi nơi cư trú hoặc nơi làm việc, học tập
1. Đăng ký nghĩa vụ quân sự chuyển đi
a) Hồ sơ
- Giấy giới thiệu di chuyển đăng ký nghĩa vụ quân sự
hoặc Giấy giới thiệu di chuyển quân nhân dự bị;
- Bản chụp Giấy chứng nhận đăng ký nghĩa vụ quân sự
hoặc Giấy chứng nhận đăng ký quân nhân dự bị (mang theo bản chính để đối chiếu);
- Bản chụp giấy giới thiệu chuyển hộ khẩu do cơ
quan công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và đơn vị hành chính
tương đương về thay đổi nơi cư trú hoặc quyết định của người đứng đầu cơ quan,
tổ chức về thay đổi nơi làm việc, học tập mới (mang theo bản chính để đối chiếu).
b) Trình tự thực hiện
Công dân đã đăng ký nghĩa vụ quân sự khi thay đổi
nơi cư trú hoặc nơi làm việc, học tập trực tiếp đến Ban Chỉ huy quân sự cấp xã
làm thủ tục đăng ký nghĩa vụ quân sự chuyển đi. Trường hợp cơ quan, tổ chức
không có Ban Chỉ huy quân sự, thì người đứng đầu hoặc người đại diện hợp pháp của
cơ quan, tổ chức có trách nhiệm tổ chức cho công dân làm thủ tục đăng ký nghĩa
vụ quân sự chuyển đi tại nơi cư trú;
Trong thời hạn 01 ngày, Ban Chỉ huy quân sự cấp xã
có trách nhiệm làm thủ tục cho công dân thực hiện đăng ký nghĩa vụ quân sự chuyển
đi và cấp Giấy giới thiệu di chuyển đăng ký nghĩa vụ quân sự hoặc Giấy giới thiệu
di chuyển quân nhân dự bị cho công dân, Phiếu quân nhân dự bị; đưa ra khỏi Sổ
đăng ký công dân sẵn sàng nhập ngũ hoặc Sổ đăng ký quân nhân dự bị.
Trong thời hạn 10 ngày, Ban Chỉ huy quân sự cấp xã
tổng hợp kết quả báo cáo Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện. Ban Chỉ huy quân sự cấp
huyện tổng hợp, đưa ra khỏi Sổ đăng ký công dân sẵn sàng nhập ngũ hoặc Sổ đăng
ký quân nhân dự bị đối với công dân thay đổi nơi cư trú hoặc nơi làm việc, học
tập ngoài địa bàn huyện.
2. Đăng ký nghĩa vụ quân sự chuyển đến
a) Hồ sơ
- Giấy giới thiệu di chuyển đăng ký nghĩa vụ quân sự
hoặc Giấy giới thiệu di chuyển quân nhân dự bị;
- Phiếu quân nhân dự bị.
b) Trình tự thực hiện
Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày đến nơi cư trú
hoặc nơi làm việc, học tập mới, công dân có trách nhiệm đến Ban Chỉ huy quân sự
cấp xã để trực tiếp đăng ký nghĩa vụ quân sự chuyển đến. Trường hợp cơ quan, tổ
chức không có Ban Chỉ huy quân sự thì người đứng đầu hoặc người đại diện hợp
pháp của cơ quan, tổ chức có trách nhiệm tổ chức cho công dân đăng ký nghĩa vụ
quân sự chuyển đến tại nơi cư trú.
Trong thời hạn 01 ngày, Ban Chỉ huy quân sự cấp xã,
cơ quan, tổ chức có trách nhiệm hướng dẫn cho công dân đăng ký nghĩa vụ quân sự
chuyển đến; vào Sổ đăng ký công dân sẵn sàng nhập ngũ hoặc Sổ đăng ký quân nhân
dự bị; lập Phiếu quân nhân dự bị.
Trong thời hạn 10 ngày, Ban Chỉ huy quân sự cấp xã
tổng hợp kết quả báo cáo Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện. Ban Chỉ huy quân sự cấp
huyện tổng hợp, quản lý danh sách công dân đăng ký nghĩa vụ quân sự chuyển đến,
Phiếu quân nhân dự bị; vào Sổ đăng ký công dân sẵn sàng nhập ngũ hoặc Sổ đăng
ký quân nhân dự bị.
Điều 8. Đăng ký nghĩa vụ quân sự
tạm vắng
1. Hồ sơ
Bản chụp Giấy chứng nhận đăng ký nghĩa vụ quân sự
hoặc Giấy chứng nhận đăng ký quân nhân dự bị (mang theo bản chính để đối chiếu).
2. Trình tự thực hiện
a) Công dân đã đăng ký nghĩa vụ quân sự, khi đi khỏi
nơi cư trú hoặc nơi làm việc, học tập từ 03 tháng trở lên phải đến Ban Chỉ huy
quân sự cấp xã đã đăng ký nghĩa vụ quân sự để trực tiếp đăng ký nghĩa vụ quân sự
tạm vắng. Trường hợp cơ quan, tổ chức không có Ban Chỉ huy quân sự, thì người đứng
đầu hoặc người đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức có trách nhiệm tổ chức
cho công dân đăng ký nghĩa vụ quân sự tạm vắng tại nơi cư trú.
Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày trở về nơi cư
trú hoặc nơi làm việc, học tập, công dân đã đăng ký nghĩa vụ quân sự tạm vắng
phải đến Ban Chỉ huy quân sự cấp xã để trực tiếp đăng ký lại;
b) Trong thời hạn 01 ngày, Ban Chỉ huy quân sự cấp
xã có trách nhiệm làm thủ tục đăng ký nghĩa vụ quân sự tạm vắng; bổ sung các
thông tin vào Sổ đăng ký công dân sẵn sàng nhập ngũ hoặc Sổ đăng ký quân nhân dự
bị; lập danh sách công dân đăng ký nghĩa vụ quân sự tạm vắng hoặc đăng ký lại
cho công dân (trường hợp công dân trở về);
c) Trong thời hạn 10 ngày, Ban Chỉ huy quân sự cấp
xã tổng hợp kết quả báo cáo Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện.
Điều 9. Đăng ký miễn gọi nhập
ngũ trong thời chiến
1. Hồ sơ
Bản chụp Quyết định bổ nhiệm chức vụ (mang theo bản
chính để đối chiếu) hoặc giấy xác nhận của người đứng đầu cơ quan, tổ chức đối
với chức danh công tác thuộc diện miễn gọi nhập ngũ trong thời chiến.
2. Trình tự thực hiện
a) Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày công dân đã
đăng ký nghĩa vụ quân sự nhận được quyết định bổ nhiệm hoặc được biên chế vào
chức danh thuộc diện miễn gọi nhập ngũ trong thời chiến, thì cơ quan, tổ chức
nơi công dân công tác cử đại diện mang quyết định bổ nhiệm hoặc giấy xác nhận
chức danh thuộc diện miễn gọi nhập ngũ trong thời chiến đến Ban Chỉ huy quân sự
cấp xã để làm thủ tục đưa ra khỏi danh sách đăng ký nghĩa vụ quân sự. Công dân
đã được đưa ra khỏi danh sách đăng ký nghĩa vụ quân sự nếu không còn giữ chức vụ
hoặc chức danh thuộc diện miễn gọi nhập ngũ trong thời chiến thì cơ quan, tổ chức
nơi công dân công tác cử đại diện đến Ban Chỉ huy quân sự cấp xã để đăng ký
nghĩa vụ quân sự lại.
b) Trong thời hạn 10 ngày, Ban Chỉ huy quân sự cấp
xã tổng hợp kết quả báo cáo Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện; Ban Chỉ huy quân sự
cấp huyện tổng hợp danh sách để quản lý riêng.
Điều 10. Phục vụ tại ngũ của
công dân nữ trong thời bình
1. Khi Quân đội có nhu cầu tuyển chọn gọi công dân
nữ nhập ngũ trong thời bình, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng báo cáo Thủ tướng Chính phủ
quyết định giao chỉ tiêu tuyển chọn, gọi công dân nữ nhập ngũ quy định tại Khoản 2 Điều 6 Luật Nghĩa vụ quân sự.
2. Căn cứ Quyết định của Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương giao chỉ tiêu tuyển chọn
công dân nữ nhập ngũ cho Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh
và đơn vị hành chính tương đương (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện)
thực hiện.
Ủy ban nhân dân cấp huyện triển khai thông báo đến
công dân nữ trong độ tuổi phục vụ tại ngũ; công dân nữ phải làm đơn tình nguyện
nhập ngũ có xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi cư trú.
3. Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện việc tuyển
chọn, gọi công dân nữ nhập ngũ đủ chỉ tiêu, đúng tiêu chuẩn, thời gian theo quy
định tuyển chọn gọi công dân nhập ngũ hằng năm.
Chương III
CHẾ ĐỘ CHÍNH SÁCH CỦA
CÔNG DÂN TRONG THỜI GIAN ĐĂNG KÝ, KHÁM, KIỂM TRA SỨC KHỎE NGHĨA VỤ QUÂN SỰ
Điều 11. Chế độ chính sách của
công dân trong thời gian thực hiện đăng ký nghĩa vụ quân sự
1. Công dân đang làm việc tại cơ quan, tổ chức hưởng
lương từ ngân sách nhà nước, doanh nghiệp nhà nước trong thời gian thực hiện đăng
ký nghĩa vụ quân sự được hưởng nguyên lương, phụ cấp và tiền tàu xe đi, về theo
chế độ quy định hiện hành của pháp luật.
2. Công dân không thuộc các cơ quan, tổ chức hưởng
lương từ ngân sách nhà nước, doanh nghiệp nhà nước trong thời gian thực hiện đăng
ký nghĩa vụ quân sự được đảm bảo các chế độ sau:
a) Tiền ăn bằng mức tiền một ngày ăn cơ bản của hạ
sĩ quan, binh sĩ bộ binh;
b) Thanh toán tiền tàu xe đi, về theo chế độ quy định
hiện hành của pháp luật.
3. Chế độ chính sách quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều
này được thực hiện đối với các trường hợp công dân trong thời gian thực hiện
đăng ký nghĩa vụ quân sự lần đầu, đăng ký phục vụ trong ngạch dự bị.
Điều 12. Chế độ chính sách của
công dân trong thời gian thực hiện khám, kiểm tra sức khỏe nghĩa vụ quân sự
1. Công dân đang làm việc tại cơ quan, tổ chức hưởng
lương từ ngân sách nhà nước, doanh nghiệp nhà nước trong thời gian thực hiện
khám, kiểm tra sức khỏe theo lệnh gọi của Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự cấp
huyện được hưởng nguyên lương, phụ cấp hiện hưởng và tiền tàu xe đi, về theo chế
độ quy định hiện hành của pháp luật.
2. Công dân không thuộc các cơ quan, tổ chức hưởng
lương từ ngân sách nhà nước, doanh nghiệp nhà nước trong thời gian thực hiện
khám, kiểm tra sức khỏe theo lệnh gọi của Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự cấp
huyện được đảm bảo các chế độ sau:
a) Tiền ăn bằng mức tiền một ngày ăn cơ bản của hạ
sĩ quan, binh sĩ bộ binh;
b) Thanh toán tiền tàu xe đi, về theo chế độ quy định
hiện hành của pháp luật.
Điều 13. Thực hiện chi trả chế
độ
1. Nguyên tắc hưởng chế độ
Thời gian đi, về và thực hiện đăng ký nghĩa vụ quân
sự hoặc khám, kiểm tra sức khỏe từ 4 giờ trở lên trong ngày được tính cả ngày;
dưới 4 giờ trở xuống tính 1/2 ngày.
2. Trách nhiệm chi trả
a) Công dân làm việc tại cơ quan, tổ chức hưởng
lương từ ngân sách nhà nước, doanh nghiệp nhà nước khi thực hiện đăng ký nghĩa
vụ quân sự; khám, kiểm tra sức khỏe theo lệnh gọi của Chỉ huy trưởng Ban Chỉ
huy quân sự cấp huyện do cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp chi trả;
b) Công dân không thuộc các cơ quan, tổ chức hưởng
lương từ ngân sách nhà nước, doanh nghiệp nhà nước khi thực hiện đăng ký nghĩa
vụ quân sự do Ban Chỉ huy quân sự cấp xã chi trả và thanh quyết toán với Ban Chỉ
huy quân sự cấp huyện;
c) Công dân không thuộc cơ quan, tổ chức hưởng lương
từ ngân sách nhà nước, doanh nghiệp nhà nước khi thực hiện khám, kiểm tra sức
khỏe theo lệnh gọi của Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện do Ban Chỉ
huy quân sự cấp huyện chi trả.
Điều 14. Nguồn ngân sách bảo đảm
1. Kinh phí thực hiện đăng ký nghĩa vụ quân sự;
khám, kiểm tra sức khỏe theo lệnh gọi của Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự cấp
huyện cho công dân làm việc tại cơ quan, tổ chức hưởng lương từ ngân sách nhà
nước, doanh nghiệp Nhà nước quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 13
Nghị định này do ngân sách nhà nước bảo đảm theo phân cấp ngân sách nhà nước
hiện hành.
2. Kinh phí thực hiện đăng ký nghĩa vụ quân sự cho
công dân không thuộc các cơ quan, tổ chức hưởng lương từ ngân sách nhà nước,
doanh nghiệp nhà nước quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 13 Nghị định
này do ngân sách địa phương đảm bảo.
3. Kinh phí thực hiện khám, kiểm tra sức khỏe nghĩa
vụ quân sự theo lệnh gọi của Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện cho
công dân không thuộc các cơ quan, tổ chức hưởng lương từ ngân sách nhà nước,
doanh nghiệp Nhà nước quy định tại Điểm c Khoản 2 Điều 13 Nghị định
này do ngân sách nhà nước cấp cho Bộ Quốc phòng đảm bảo.
Chương IV
TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ QUAN,
TỔ CHỨC
Điều 15. Bộ Quốc phòng
1. Chịu trách nhiệm trước Chính phủ, chủ trì, phối
hợp với các Bộ, ngành liên quan tổ chức thực hiện thống nhất trong phạm vi cả
nước các quy định của Nghị định này.
2. Chỉ đạo, hướng dẫn cơ quan quân sự địa phương phối
hợp với cơ quan, ban, ngành có liên quan cùng cấp tổ chức đăng ký nghĩa vụ quân
sự.
3. Kiểm tra, thanh tra, xử lý phát sinh trong quá
trình thực hiện đăng ký nghĩa vụ quân sự.
Điều 16. Bộ Tài chính
1. Chỉ đạo, hướng dẫn cơ quan tài chính các địa
phương và cơ quan, tổ chức thực hiện chế độ, chính sách cho công dân trong thời
gian đăng ký, khám, kiểm tra sức khỏe nghĩa vụ quân sự theo quy định của Nghị định
này.
2. Chỉ đạo cơ quan tài chính địa phương và cơ quan,
tổ chức trong phạm vi chức năng nhiệm vụ của mình phối hợp với cơ quan quân sự
cùng cấp, bảo đảm nguồn kinh phí; chế độ, chính sách cho công dân trong thời
gian đăng ký, khám, kiểm tra sức khỏe nghĩa vụ quân sự và thực hiện thanh, quyết
toán theo quy định của pháp luật.
Điều 17. Bộ Công an
1. Chỉ đạo, hướng dẫn Công an địa phương phối hợp với
cơ quan quân sự địa phương cùng cấp thực hiện các quy định trình tự, thủ tục
đăng ký nghĩa vụ quân sự đối với công dân trong độ tuổi nghĩa vụ quân sự theo
quy định tại Nghị định này.
2. Chỉ đạo cơ quan Công an địa phương trong phạm vi
nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm:
a) Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh,
từ ngày 25 đến ngày 30 tháng cuối quý, thông báo cho Ban Chỉ huy quân sự cấp
huyện nơi công dân đã đăng ký nghĩa vụ quân sự khi họ bị tạm giữ, tạm giam hoặc
đã được trả tự do; thông báo cho Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện danh sách công
dân thuộc diện làm nghĩa vụ quân sự chuyển hộ khẩu thường trú, tạm trú hoặc được
cấp đăng ký hộ khẩu thường trú, tạm trú;
b) Công an xã, phường, thị trấn định kỳ từ ngày 25
đến ngày 30 hằng tháng, trao đổi thông tin, cung cấp số liệu cho cơ quan quân sự
cùng cấp về đăng ký, quản lý nhân khẩu, hộ khẩu trên địa bàn;
c) Phối hợp với cơ quan quân sự địa phương và cơ
quan liên quan kiểm tra, xử lý những cơ quan, tổ chức, cá nhân vi phạm các quy
định về thực hiện trình tự, thủ tục đăng ký nghĩa vụ quân sự theo quy định của Nghị
định này và các văn bản pháp luật khác.
Điều 18. Bộ Y tế
1. Chỉ đạo, hướng dẫn cơ quan y tế các địa phương
phối hợp với cơ quan quân sự địa phương cùng cấp thực hiện các quy định về
khám, kiểm tra sức khỏe đăng ký nghĩa vụ quân sự theo quy định tại Nghị định
này.
2. Chỉ đạo cơ quan y tế huyện, quận, thị xã, thành
phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cơ quan y tế cấp huyện); cơ quan y tế xã,
phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cơ quan y tế cấp xã) có trách nhiệm:
a) Cơ quan y tế cấp huyện tổ chức, triển khai khám,
kiểm tra sức khỏe cho công dân sẵn sàng nhập ngũ, quân nhân dự bị theo quy định
của pháp luật.
b) Cơ quan y tế cấp xã hướng dẫn công dân kê khai
Phiếu tự sức khỏe của bản thân trong thực hiện trình tự, thủ tục đăng ký nghĩa
vụ quân sự lần đầu.
Điều 19. Bộ Giáo dục và Đào tạo,
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
1. Phổ biến, tuyên truyền, giáo dục pháp luật cho học
sinh, sinh viên liên quan đến đăng ký nghĩa vụ quân sự.
2. Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ sở giáo dục phối hợp với
cơ quan quân sự địa phương nơi cơ sở giáo dục đặt trụ sở thực hiện quy định
trình tự, thủ tục đăng ký nghĩa vụ quân sự cho công dân khi được gọi vào học
các trường. Chỉ đạo Hiệu trưởng các trường trung học cơ sở, trung học phổ
thông, Giám đốc các trung tâm giáo dục thường xuyên có trách nhiệm thống kê
danh sách, thông báo cho công dân nam đủ 17 tuổi trong năm, đang học tập thực
hiện trình tự, thủ tục đăng ký nghĩa vụ quân sự lần đầu với cơ quan quân sự địa
phương.
Điều 20. Các Bộ, ngành khác
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của mình phối
hợp với Bộ Quốc phòng chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan, đơn vị thuộc quyền thực
hiện các quy định về trình tự, thủ tục đăng ký và chế độ, chính sách của công
dân trong thời gian đăng ký, khám, kiểm tra sức khỏe nghĩa vụ quân sự theo quy
định của Nghị định này và các văn bản hướng dẫn thực hiện.
Điều 21. Ủy ban nhân dân các cấp
Chỉ đạo cơ quan quân sự địa phương cấp mình và cơ
quan, tổ chức liên quan ở địa phương tổ chức, thực hiện trình tự, thủ tục đăng
ký và chế độ, chính sách của công dân trong thời gian đăng ký, khám, kiểm tra sức
khỏe nghĩa vụ quân sự theo quy định của Nghị định này và các quy định của Bộ Quốc
phòng về đăng ký nghĩa vụ quân sự.
Điều 22. Quân khu, Bộ Chỉ huy
quân sự cấp tỉnh, Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện, cấp xã
1. Bộ Tư lệnh Quân khu, Bộ Chỉ huy quân sự cấp tỉnh
có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra cơ quan quân sự địa phương cấp huyện
thực hiện việc đăng ký nghĩa vụ quân sự theo quy định của Nghị định này.
2. Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện trực tiếp chỉ đạo,
hướng dẫn, tổ chức thực hiện và tổng hợp việc đăng ký, quản lý công dân thực hiện
nghĩa vụ quân sự.
3. Ban Chỉ huy quân sự cấp xã thực hiện trình tự,
thủ tục đăng ký nghĩa vụ quân sự theo quy định của Nghị định này và các văn bản
hướng dẫn của các cấp.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 23. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 08
tháng 4 năm 2016. Các quy định về quân nhân chuyên nghiệp và công nhân, viên chức
quốc phòng đăng ký phục vụ trong ngạch dự bị có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01
tháng 7 năm 2016, thời điểm Luật Quân nhân
chuyên nghiệp và công nhân, viên chức quốc phòng có hiệu lực thi hành.
2. Nghị định số 83/2001/NĐ-CP
ngày 09 tháng 11 năm 2001 của Chính phủ về đăng ký nghĩa vụ quân sự hết hiệu lực
kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành.
Điều 24. Trách nhiệm thi hành
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng
cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực
thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, NC (3b).
|
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|