CHÍNH
PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
120/2020/NĐ-CP
|
Hà
Nội, ngày 07 tháng 10 năm 2020
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY
ĐỊNH VỀ THÀNH LẬP, TỔ CHỨC LẠI, GIẢI THỂ ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6
năm 2015 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng
11 năm 2019;
Căn cứ Luật Viên
chức ngày 15 tháng 11 năm 2010 và Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức ngày 25
tháng 11 năm 2019;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nội vụ;
Chính phủ ban hành Nghị định quy định về thành lập,
tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập.
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định về nguyên tắc, điều kiện,
trình tự, thủ tục, thẩm quyền thành lập, tổ chức lại, giải thể và tự chủ về tổ
chức bộ máy của đơn vị sự nghiệp công lập.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Đơn vị sự nghiệp công lập (trừ đơn vị sự nghiệp
công lập thuộc Bộ Công an và Bộ Quốc phòng) thuộc phạm vi quản lý của bộ, cơ
quan ngang bộ (sau đây gọi chung là bộ), gồm:
a) Đơn vị sự nghiệp công lập
thuộc bộ (bao gồm: Đơn vị sự nghiệp công lập thuộc cơ cấu tổ chức của bộ, đơn vị
sự nghiệp công lập trực thuộc bộ và đơn vị sự nghiệp công lập ở nước ngoài);
b) Đơn vị sự nghiệp công lập
thuộc tổng cục và tổ chức tương đương tổng cục thuộc bộ (sau đây gọi chung là tổng
cục thuộc bộ);
c) Đơn vị sự nghiệp công lập thuộc cục, thuộc chi cục
thuộc cục thuộc bộ;
d) Đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Văn phòng thuộc
bộ;
đ) Đơn vị sự nghiệp công lập thuộc cục thuộc tổng cục
thuộc bộ.
2. Đơn vị sự nghiệp công lập
thuộc cơ quan thuộc Chính phủ (bao gồm cả đơn vị sự nghiệp công lập ở nước
ngoài).
3. Đơn vị sự nghiệp công lập thuộc tổ chức do Chính
phủ, Thủ tướng Chính phủ thành lập mà không phải là đơn vị sự nghiệp công lập.
4. Đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi quản lý
của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là
cấp tỉnh), gồm:
a) Đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh;
b) Đơn vị sự nghiệp công lập thuộc cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (sau đây gọi chung là sở);
c) Đơn vị sự nghiệp công lập thuộc chi cục và tương
đương thuộc sở;
d) Đơn vị sự nghiệp công lập thuộc tổ chức hành
chính khác thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
5. Đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Ủy ban nhân dân
huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc
Trung ương (sau đây gọi chung là cấp huyện).
6. Việc thành lập, tổ chức lại,
giải thể đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi quản lý của chính quyền đơn vị
hành chính - kinh tế đặc biệt được thực hiện theo quy định của pháp luật và các
văn bản hướng dẫn thi hành.
7. Việc thành lập, tổ chức lại, giải thể các cơ
quan thuộc Chính phủ được thực hiện theo quy định của Luật Tổ chức Chính phủ và các văn bản quy phạm
pháp luật khác liên quan.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu
như sau:
1. Đơn vị sự nghiệp công lập ở nước ngoài là đơn vị
sự nghiệp công lập thuộc bộ, cơ quan ngang bộ hoặc thuộc cơ quan thuộc Chính phủ
do cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước thành lập, có tư cách pháp nhân, có con dấu,
tài khoản riêng theo quy định của pháp luật và đặt trụ sở ở nước ngoài.
2. Tổ chức lại đơn vị sự nghiệp công lập là việc sắp
xếp, kiện toàn lại các đơn vị sự nghiệp công lập dưới các hình thức: chia,
tách, sáp nhập, hợp nhất; hoặc điều chỉnh tên gọi, vị trí, chức năng, nhiệm vụ
để hình thành đơn vị sự nghiệp công lập mới.
Điều 4. Nguyên tắc thành lập, tổ
chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập
1. Việc thành lập, tổ chức lại, giải thể các đơn vị
sự nghiệp công lập phải bảo đảm đúng điều kiện, trình tự, thủ tục và thẩm quyền
quy định tại Nghị định này (trường hợp pháp luật chuyên ngành có quy định khác
thì thực hiện theo quy định của pháp luật chuyên ngành); một đơn vị sự nghiệp
công lập có thể cung ứng nhiều dịch vụ sự nghiệp công cùng loại.
2. Các đơn vị sự nghiệp công lập
được thành lập mới (kể cả đơn vị sự nghiệp công lập thuộc đơn vị sự nghiệp công
lập) phải tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư (trừ trường hợp phải thành
lập mới để cung ứng dịch vụ sự nghiệp công cơ bản, thiết yếu). Riêng đối với
đơn vị sự nghiệp công lập thuộc đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm về chi thường
xuyên và chi đầu tư, khi thành lập mới (kể cả trường hợp cung ứng dịch vụ sự
nghiệp công cơ bản, thiết yếu) phải tự bảo đảm về chi thường xuyên và chi đầu
tư.
3. Đơn vị sự nghiệp công lập hoạt động không hiệu
quả thì tổ chức lại hoặc giải thể. Việc tổ chức lại đơn vị sự nghiệp công lập
không được làm tăng thêm số lượng người hưởng lương từ ngân sách nhà nước đã được
cấp có thẩm quyền phê duyệt, bảo đảm thực hiện đúng quy định về số lượng cấp
phó của đơn vị và thực hiện tinh giản biên chế theo quy định.
Điều 5. Điều kiện thành lập, tổ
chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập
1. Điều kiện thành lập đơn vị sự nghiệp công lập
a) Phù hợp với quy hoạch ngành quốc gia hoặc quy hoạch
mạng lưới các đơn vị sự nghiệp công lập (nếu có) đã được cấp có thẩm quyền phê
duyệt;
b) Đáp ứng đủ tiêu chí thành lập đơn vị sự nghiệp
công lập theo quy định của pháp luật chuyên ngành;
c) Xác định rõ mục tiêu, chức năng, nhiệm vụ của
đơn vị cung cấp dịch vụ sự nghiệp công, phục vụ quản lý nhà nước;
d) Đảm bảo số lượng người làm
việc tối thiểu là 15 người (trừ các đơn vị sự nghiệp công lập cung ứng dịch vụ
sự nghiệp công cơ bản, thiết yếu được thành lập theo quy định của pháp luật
chuyên ngành).
Đối với đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi
thường xuyên, đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu
tư, khi thành lập các đơn vị này thì số lượng người làm việc là viên chức tối
thiểu được xác định theo Đề án thành lập. Đối với các đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm
chi thường xuyên và chi đầu tư, hoạt động theo cơ chế doanh nghiệp thì số lượng
người làm việc tối thiểu bao gồm viên chức và người làm chuyên môn, nghiệp vụ
theo chế độ hợp đồng lao động.
Đối với đơn vị sự nghiệp công lập ở nước ngoài thì
số lượng người làm việc do Thủ tướng Chính phủ phê duyệt trong Đề án thành lập
đơn vị sự nghiệp công lập.
đ) Có trụ sở làm việc hoặc đề án cấp đất xây dựng
trụ sở làm việc đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt (trường hợp xây dựng trụ sở
mới); trang thiết bị cần thiết ban đầu; nguồn nhân sự và kinh phí hoạt động
theo quy định của pháp luật.
e) Đơn vị sự nghiệp công lập ở nước ngoài: Ngoài việc
đáp ứng các điều kiện quy định tại các điểm a, b, c, d, đ khoản này, cần bảo đảm
phù hợp với chính sách đối ngoại của Đảng, Nhà nước và thỏa thuận giữa Chính phủ
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ nước sở tại về việc thành
lập và hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập.
2. Điều kiện tổ chức lại đơn vị
sự nghiệp công lập
a) Có điều chỉnh về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
để phù hợp với quy hoạch ngành quốc gia hoặc quy hoạch mạng lưới các đơn vị sự
nghiệp công lập (nếu có) đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; đảm bảo nâng cao
hiệu quả hoạt động và đáp ứng quy định về số lượng người làm việc tối thiểu quy
định tại điểm d khoản 1 Điều này;
b) Không đáp ứng đủ các tiêu chí thành lập đơn vị sự
nghiệp công lập theo quy định của pháp luật;
c) Việc tổ chức lại các đơn vị đảm bảo không làm giảm
mức độ tự chủ về tài chính hiện có của đơn vị; trường hợp thực hiện hợp nhất,
sáp nhập các đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính ở các mức độ khác nhau
thì mức độ tự chủ về tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập sau khi hợp nhất,
sáp nhập được thực hiện theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền;
d) Đơn vị sự nghiệp công lập ở nước ngoài: Ngoài việc
đáp ứng một trong các điều kiện quy định tại điểm a, b và c khoản này, cần bảo
đảm phù hợp với chính sách đối ngoại của Đảng, Nhà nước và thỏa thuận giữa
Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ nước sở tại về
việc tổ chức lại và hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập.
3. Điều kiện giải thể đơn vị sự
nghiệp công lập
a) Không còn chức năng, nhiệm vụ cung cấp dịch vụ sự
nghiệp công, phục vụ quản lý nhà nước;
b) Không đáp ứng đủ tiêu chí thành lập đơn vị sự
nghiệp công lập theo quy định của pháp luật;
c) Ba năm liên tiếp hoạt động không hiệu quả theo
đánh giá của cơ quan có thẩm quyền;
d) Thực hiện theo quy hoạch
ngành quốc gia hoặc quy hoạch mạng lưới các đơn vị sự nghiệp công lập (nếu có)
đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
đ) Đơn vị sự nghiệp công lập ở nước ngoài: Ngoài việc
đáp ứng một trong các điều kiện quy định tại điểm a, b, c, d khoản này, cần bảo
đảm phù hợp với chính sách đối ngoại của Đảng, Nhà nước và thỏa thuận giữa
Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ nước sở tại về
việc giải thể đơn vị sự nghiệp công lập.
Điều 6. Tự chủ về tổ chức bộ
máy
1. Về tổ chức bộ máy
a) Đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường
xuyên và chi đầu tư quyết định thành lập, tổ chức lại, giải thể các đơn vị thuộc
và trực thuộc theo Đề án tự chủ được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, bảo đảm
phù hợp với chức năng, nhiệm vụ và đáp ứng các tiêu chí, điều kiện, tiêu chuẩn
theo quy định của pháp luật;
b) Đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường
xuyên quyết định thành lập, tổ chức lại, giải thể các đơn vị không thuộc cơ cấu
tổ chức các đơn vị cấu thành theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền, khi đáp
ứng các tiêu chí, điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định của pháp luật; xây dựng
phương án sắp xếp lại các đơn vị cấu thành trình cơ quan có thẩm quyền quyết định;
c) Đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm một phần
chi thường xuyên, đơn vị sự nghiệp công lập do ngân sách nhà nước bảo đảm chi
thường xuyên xây dựng phương án sắp xếp, kiện toàn cơ cấu tổ chức của đơn vị
trình cơ quan có thẩm quyền quyết định theo quy định của pháp luật;
d) Việc thành lập các phòng,
ban và các tổ chức cấu thành khác không phải là các đơn vị sự nghiệp công lập
(sau đây gọi chung là phòng) thuộc đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường
xuyên, đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm một phần chi thường xuyên và đơn vị
sự nghiệp công lập do ngân sách nhà nước bảo đảm chi thường xuyên phải đáp ứng
các tiêu chí sau: Công việc hoặc lĩnh vực do phòng thực hiện phải có từ 02 mảng
công tác trở lên và có quy trình quản lý riêng theo yêu cầu của đối tượng quản
lý; khối lượng công việc của phòng yêu cầu phải bố trí từ 07 người làm việc là
viên chức trở lên.
2. Về khung số lượng cấp phó của người đứng đầu đơn
vị sự nghiệp công lập
a) Đối với đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi
thường xuyên và chi đầu tư: Số lượng cấp phó của các đơn vị thuộc cơ cấu tổ chức
của bộ, cơ quan ngang bộ được bố trí bình quân không quá 03 người trên một đơn
vị; các đơn vị khác được thực hiện theo Đề án thành lập (trong trường hợp thành
lập mới) hoặc Đề án tự chủ của đơn vị đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
b) Đối với đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi
thường xuyên: số lượng cấp phó của các đơn vị thuộc cơ cấu tổ chức của bộ, cơ
quan ngang bộ được bố trí bình quân không quá 03 người trên một đơn vị; các đơn
vị khác được bố trí không quá 03 người;
c) Đối với đơn vị sự nghiệp
công lập tự bảo đảm một phần chi thường xuyên, đơn vị sự nghiệp công lập do
ngân sách nhà nước bảo đảm chi thường xuyên:
Số lượng cấp phó của các đơn vị thuộc cơ cấu tổ chức
của bộ, cơ quan ngang bộ được bố trí bình quân không quá 03 người trên một đơn
vị.
Đơn vị quy định tại điểm a khoản 1 (trừ các đơn vị
thuộc cơ cấu tổ chức của bộ, cơ quan ngang bộ), khoản 2 và điểm
a khoản 4 Điều 2 Nghị định này có từ 20 người làm việc là viên chức trở xuống
được bố trí không quá 02 cấp phó; có trên 20 người làm việc là viên chức được bố
trí không quá 03 cấp phó.
Đơn vị quy định tại điểm b, c, d, đ
khoản 1, khoản 3, điểm b, c, d khoản 4 và khoản 5 Điều 2 Nghị định này được
bố trí không quá 02 cấp phó.
3. Về khung số lượng cấp phó của người đứng đầu
phòng thuộc đơn vị sự nghiệp công lập
a) Đối với phòng thuộc đơn vị sự nghiệp công lập tự
bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư: số lượng cấp phó thực hiện theo Đề án
thành lập (trong trường hợp thành lập mới) hoặc Đề án tự chủ của đơn vị đã được
cấp có thẩm quyền phê duyệt;
b) Đối với phòng thuộc đơn vị sự nghiệp công lập tự
bảo đảm chi thường xuyên được bố trí không quá 02 Phó Trưởng phòng;
c) Đối với phòng thuộc đơn vị sự nghiệp công lập tự
bảo đảm một phần chi thường xuyên, đơn vị sự nghiệp công lập do ngân sách nhà
nước bảo đảm chi thường xuyên: Có từ 07 đến 09 người làm việc là viên chức được
bố trí 01 Phó Trưởng phòng; có từ 10 người làm việc là viên chức trở lên được bố
trí không quá 02 Phó Trưởng phòng.
4. Căn cứ khung số lượng cấp
phó quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này (trừ các đơn vị thuộc cơ cấu tổ chức
của bộ, cơ quan ngang bộ), Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ, người đứng đầu tổ chức do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ thành lập
mà không phải đơn vị sự nghiệp công lập, Ủy ban nhân dân và Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định cụ thể số lượng cấp phó
của đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi quản lý theo các tiêu chí sau:
a) Vị trí pháp lý, chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn
của đơn vị sự nghiệp công lập;
b) Quy mô về số lượng người làm việc và số đầu mối
tổ chức trực thuộc của đơn sự nghiệp công lập;
c) Phạm vi hoạt động, tính chất và đặc điểm về
chuyên môn, nghiệp vụ của đơn vị sự nghiệp công lập.
Điều 7. Hội đồng quản lý
1. Nguyên tắc thành lập
a) Đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường
xuyên và chi đầu tư phải thành lập Hội đồng quản lý để quyết định những vấn đề
quan trọng của đơn vị;
b) Căn cứ vào điều kiện cụ thể, yêu cầu quản lý và
quy định của pháp luật chuyên ngành, trường hợp cần thiết, các bộ, cơ quan
ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định việc thành
lập Hội đồng quản lý đối với các đơn vị sự nghiệp công lập không thuộc quy định
tại điểm a khoản 1 Điều này.
2. Điều kiện thành lập
Các đơn vị sự nghiệp công lập quy định tại khoản 1
Điều này được Nhà nước giao vốn, tài sản để thực hiện cung ứng dịch vụ sự nghiệp
công theo quy định của pháp luật.
3. Hội đồng quản lý là đại diện
của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, tổ chức do Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ thành lập mà không phải là đơn vị sự nghiệp công lập, Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh tại đơn vị sự nghiệp công lập, thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn sau:
Quyết định về chiến lược, kế hoạch trung hạn và hàng năm của đơn vị; quyết định
chủ trương đầu tư mở rộng hoạt động, thành lập, tổ chức lại, giải thể các đơn vị
trực thuộc; quyết định chủ trương về tổ chức bộ máy, nhân sự (trừ số lượng người
làm việc thực hiện theo quy định của pháp luật về viên chức); thông qua quy chế
tổ chức và hoạt động của đơn vị để trình cấp có thẩm quyền quyết định; thông
qua báo cáo quyết toán tài chính hàng năm, thực hiện kiểm tra, giám sát việc thực
hiện kế hoạch, việc triển khai quy chế dân chủ, quyết định các vấn đề quan trọng
khác của đơn vị theo quy định của pháp luật.
4. Hội đồng quản lý có từ 05 đến
11 thành viên; Chủ tịch và các thành viên khác của Hội đồng quản lý do người đứng
đầu cơ quan có thẩm quyền phê duyệt Đề án tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập
bổ nhiệm. Nhiệm kỳ của thành viên Hội đồng quản lý không quá 05 năm. Cơ cấu và
số lượng thành viên Hội đồng quản lý trong đơn vị sự nghiệp công lập thuộc
ngành, lĩnh vực thực hiện theo quy định của pháp luật chuyên ngành và hướng dẫn
của bộ quản lý ngành, lĩnh vực.
Đại diện của cơ quan quản lý cấp trên của đơn vị sự
nghiệp công lập trong Hội đồng quản lý gồm đại diện của bộ, cơ quan ngang bộ,
cơ quan thuộc Chính phủ, tổ chức do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ thành lập mà
không phải là đơn vị sự nghiệp công lập, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và cơ quan quản
lý cấp trên trực tiếp (nếu có); làm việc theo chế độ kiêm nhiệm.
5. Quy chế hoạt động của Hội đồng
quản lý
a) Hội đồng quản lý hoạt động theo Quy chế hoạt động
được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo hướng dẫn của bộ quản lý ngành, lĩnh vực;
b) Quy định về mối quan hệ giữa Hội đồng quản lý với
người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập trong Quy chế hoạt động của Hội đồng
quản lý, gồm: Hội đồng quản lý quyết định các vấn đề thuộc thẩm quyền theo đề
nghị của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập; người đứng đầu đơn vị sự
nghiệp công lập quản lý điều hành hoạt động của đơn vị thực hiện các nghị quyết
của Hội đồng quản lý và chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản lý về kết quả thực
hiện nghị quyết;
c) Quy định về mối quan hệ giữa Hội đồng quản lý với
cơ quan quản lý cấp trên trong Quy chế hoạt động của Hội đồng quản lý, gồm: Hội
đồng quản lý chịu trách nhiệm trước cơ quan quản lý cấp trên về kết quả thực hiện
các nhiệm vụ, quyền hạn được giao; Hội đồng quản lý có trách nhiệm báo cáo cơ
quan quản lý cấp trên về các hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập; cơ quan
quản lý cấp trên thông qua hoặc có ý kiến đối với những vấn đề thuộc thẩm quyền
theo đề nghị của Hội đồng quản lý.
6. Thủ tục thành lập Hội đồng
quản lý
a) Đơn vị sự nghiệp công lập
có đủ điều kiện quy định tại khoản 2 Điều này lập hồ sơ gửi cơ quan nhà nước có
thẩm quyền quy định tại điểm b khoản này và khoản 7 Điều này để được xem xét,
quyết định thành lập Hội đồng quản lý. Hồ sơ đề nghị gồm: Văn bản đề nghị thành
lập Hội đồng quản lý; đề án thành lập Hội đồng quản lý; dự thảo Quy chế hoạt động
của Hội đồng quản lý; các tài liệu liên quan chứng minh đủ điều kiện theo quy định
tại khoản 2 Điều này; ý kiến bằng văn bản của các cơ quan có liên quan về việc
thành lập Hội đồng quản lý; các giấy tờ có liên quan khác (nếu có);
b) Cơ quan, tổ chức thẩm định:
Vụ Tổ chức cán bộ hoặc Ban Tổ chức cán bộ là tổ chức thẩm định đối với việc
thành lập Hội đồng quản lý trong đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi quản
lý của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, tổ chức do Chính phủ, Thủ
tướng Chính phủ thành lập mà không phải là đơn vị sự nghiệp công lập; cơ quan
chuyên môn tham mưu quản lý nhà nước về lĩnh vực tổ chức bộ máy thuộc Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh là cơ quan thẩm định đối với việc thành lập Hội đồng quản lý
trong đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
c) Căn cứ quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này và
văn bản đề nghị thành lập, văn bản thẩm định, cơ quan nhà nước có thẩm quyền
quy định tại khoản 7 Điều này xem xét, quyết định thành lập Hội đồng quản lý.
7. Thẩm quyền quyết định thành
lập Hội đồng quản lý trong đơn vị sự nghiệp công lập và phê duyệt quy chế hoạt
động của Hội đồng quản lý trong đơn vị sự nghiệp công lập
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ và người đứng đầu tổ chức do
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ thành lập mà không phải là đơn vị sự nghiệp công
lập quyết định thành lập và phê duyệt Quy chế hoạt động của Hội đồng quản lý
trong đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi quản lý của bộ, cơ quan ngang bộ,
cơ quan thuộc Chính phủ, tổ chức do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ thành lập mà
không phải là đơn vị sự nghiệp công lập;
b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập và
phê duyệt Quy chế hoạt động của Hội đồng quản lý trong đơn vị sự nghiệp công lập
thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
8. Căn cứ các quy định tại Điều
này, bộ quản lý ngành, lĩnh vực hướng dẫn cụ thể về chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn, cơ cấu tổ chức và quy chế hoạt động của Hội đồng quản lý trong đơn vị sự
nghiệp công lập thuộc ngành, lĩnh vực, mối quan hệ giữa Hội đồng quản lý với
người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập và cơ quan quản lý cấp trên. Riêng đối
với các cơ sở giáo dục thì Hội đồng trường được thành lập theo quy định của
pháp luật chuyên ngành và thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Hội đồng quản lý
theo quy định tại Nghị định này.
Chương II
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC THÀNH
LẬP, TỔ CHỨC LẠI, GIẢI THỂ ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP
Mục 1. THÀNH LẬP
Điều 8. Đề án thành lập
1. Đề án thành lập đơn vị sự nghiệp công lập do cơ
quan, tổ chức đề nghị thành lập xây dựng, trình cơ quan hoặc người có thẩm quyền
quyết định thành lập.
2. Nội dung đề án, gồm:
a) Sự cần thiết và cơ sở pháp lý;
b) Mục tiêu, phạm vi hoạt động và danh mục dịch vụ
sự nghiệp công đơn vị dự kiến cung cấp;
c) Loại hình và tên gọi của đơn vị sự nghiệp công lập;
d) Vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức;
đ) Cơ chế tài chính, cơ chế hoạt động và mức độ tự
chủ tài chính;
e) Báo cáo giải trình về việc đáp ứng các tiêu chí,
điều kiện thành lập;
g) Dự kiến về nhân sự (trong đó xác định rõ số lượng
cấp phó của đơn vị theo quy định tại Điều 6 Nghị định này và
hướng dẫn chi tiết của bộ quản lý ngành, lĩnh vực); vị trí việc làm, số lượng
người làm việc theo vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp,
bảo đảm phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, kinh phí hoạt động, trụ sở
làm việc, trang thiết bị và phương tiện làm việc cần thiết;
h) Phương án tổ chức thực hiện và lộ trình triển
khai hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập;
i) Kiến nghị của cơ quan, tổ chức xây dựng đề án
thành lập đơn vị sự nghiệp công lập (nếu có);
k) Các nội dung khác thực hiện theo quy định của
pháp luật chuyên ngành và hướng dẫn của bộ quản lý ngành, lĩnh vực.
Điều 9. Tờ trình thành lập
1. Tờ trình thành lập đơn vị sự nghiệp công lập do
cơ quan, tổ chức đề nghị thành lập xây dựng, trình cơ quan hoặc người có thẩm
quyền quyết định thành lập.
2. Nội dung tờ trình, gồm:
a) Sự cần thiết và cơ sở pháp lý;
b) Quá trình xây dựng đề án;
c) Nội dung chính của đề án;
d) Những vấn đề còn có ý kiến khác nhau và những vấn
đề liên quan.
3. Tờ trình thành lập phải do người đứng đầu cơ
quan, tổ chức đề nghị thành lập ký, trình cơ quan hoặc người có thẩm quyền quyết
định thành lập.
4. Cơ quan, tổ chức đề nghị thành lập đối với các
đơn vị sự nghiệp công lập như sau:
a) Bộ, cơ quan ngang bộ đề nghị thành lập các đơn vị
quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều 2 Nghị định này;
b) Tổng cục thuộc bộ, cơ quan ngang bộ đề nghị
thành lập các đơn vị quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 2 Nghị định
này;
c) Cục thuộc bộ, cơ quan ngang bộ đề nghị thành lập
các đơn vị quy định tại điểm c khoản 1 Điều 2 Nghị định này;
d) Văn phòng thuộc bộ, cơ quan ngang bộ đề nghị
thành lập các đơn vị quy định tại điểm d khoản 1 Điều 2 Nghị định
này;
đ) Cơ quan thuộc Chính phủ đề xuất với bộ (cơ quan
được Chính phủ phân công quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực hoạt động của cơ
quan thuộc Chính phủ) đề nghị thành lập các đơn vị quy định tại khoản
2 Điều 2 Nghị định này;
e) Tổ chức do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ thành
lập mà không phải là đơn vị sự nghiệp công lập đề nghị thành lập các đơn vị quy
định tại khoản 3 Điều 2 Nghị định này;
g) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đề nghị thành lập các
đơn vị quy định tại điểm a khoản 4 Điều 2 Nghị định này;
h) Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
đề nghị thành lập các đơn vị quy định tại điểm b và điểm c khoản
4 Điều 2 Nghị định này;
i) Tổ chức hành chính khác thuộc Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh đề nghị thành lập các đơn vị quy định tại điểm d khoản 4
Điều 2 Nghị định này;
k) Ủy ban nhân dân cấp huyện đề nghị thành lập các
đơn vị quy định tại khoản 5 Điều 2 Nghị định này thuộc thẩm
quyền quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo quy định của pháp luật
chuyên ngành;
l) Cơ quan chuyên môn về ngành, lĩnh vực thuộc Ủy
ban nhân dân cấp huyện đề nghị thành lập các đơn vị hoạt động thuộc ngành, lĩnh
vực quy định tại khoản 5 Điều 2 Nghị định này thuộc thẩm
quyền quyết định của Ủy ban nhân dân cấp huyện theo quy định của pháp luật
chuyên ngành và phân cấp của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Điều 10. Lấy ý kiến tham gia của
các cơ quan, tổ chức liên quan
1. Cơ quan, tổ chức đề nghị thành lập đơn vị sự
nghiệp công lập phải gửi dự thảo đề án, tờ trình và dự thảo văn bản của cơ quan
hoặc người có thẩm quyền quyết định thành lập đến các cơ quan, tổ chức liên
quan theo quy định của pháp luật để lấy ý kiến tham gia bằng văn bản đối với việc
thành lập đơn vị sự nghiệp công lập trước khi gửi cơ quan, tổ chức có thẩm quyền
thẩm định.
a) Đối với đơn vị sự nghiệp công lập thuộc thẩm quyền
quyết định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ: Hồ sơ đề nghị thành lập gửi lấy
ý kiến của các Bộ: Nội vụ, Tư pháp, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, bộ quản lý
ngành, lĩnh vực hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập và cơ quan liên quan (nếu
có);
b) Đối với đơn vị sự nghiệp công lập thuộc thẩm quyền
quyết định của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ
và người đứng đầu các tổ chức do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ mà không phải
là đơn vị sự nghiệp công lập: Hồ sơ đề nghị thành lập gửi lấy ý kiến của tổ chức
tham mưu về lĩnh vực: tổ chức cán bộ, pháp chế, kế hoạch, tài chính và tổ chức
liên quan (nếu có);
c) Đối với đơn vị sự nghiệp công lập thuộc thẩm quyền
quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh: Hồ sơ đề nghị thành lập gửi lấy ý kiến
của các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về ngành, lĩnh vực: nội
vụ, tư pháp, tài chính, kế hoạch và đầu tư, cơ quan chuyên môn tham mưu quản lý
nhà nước về ngành, lĩnh vực hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập và tổ chức
liên quan (nếu có);
d) Đối với đơn vị sự nghiệp công lập thuộc thẩm quyền
quyết định của Ủy ban nhân dân cấp huyện: Hồ sơ đề nghị thành lập gửi lấy ý kiến
của các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện về ngành, lĩnh vực:
nội vụ, tư pháp, kế hoạch - tài chính, cơ quan chuyên môn tham mưu quản lý nhà
nước về ngành, lĩnh vực hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập và tổ chức liên
quan (nếu có).
2. Đối với việc thành lập đơn vị sự nghiệp công lập
ở nước ngoài phải lấy thêm ý kiến của Bộ Ngoại giao, Bộ Tài chính, Bộ Công an,
Bộ Quốc phòng.
3. Việc lấy ý kiến của các cơ quan, tổ chức khác
(ngoài các cơ quan, tổ chức quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này) được thực
hiện theo quy định của pháp luật chuyên ngành.
Điều 11. Hồ sơ thẩm định,
thành lập
1. Hồ sơ gửi cơ quan, tổ chức thẩm định, gồm:
a) Văn bản đề nghị thẩm định được ký tên, đóng dấu
của cơ quan, tổ chức đề nghị thành lập theo quy định;
b) Dự thảo tờ trình thành lập đơn vị sự nghiệp công
lập;
c) Dự thảo đề án thành lập đơn vị sự nghiệp công lập;
d) Dự thảo văn bản của cơ quan hoặc người có thẩm
quyền quyết định thành lập đơn vị sự nghiệp công lập; dự thảo quy chế tổ chức
và hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập và các tài liệu khác có liên quan
(giấy tờ đất đai, kinh phí, nguồn nhân lực);
đ) Ý kiến bằng văn bản của các cơ quan, tổ chức
liên quan về việc thành lập đơn vị sự nghiệp công lập;
e) Báo cáo của cơ quan, tổ chức đề nghị thành lập về
việc tiếp thu, giải trình ý kiến của các cơ quan, tổ chức liên quan;
g) Các nội dung khác thực hiện theo quy định của
pháp luật chuyên ngành và hướng dẫn của bộ quản lý ngành, lĩnh vực.
2. Hồ sơ trình cơ quan hoặc người có thẩm quyền quyết
định thành lập đơn vị sự nghiệp công lập, gồm:
a) Tờ trình của cơ quan, tổ chức đề nghị thành lập
đơn vị sự nghiệp công lập;
b) Đề án thành lập đơn vị sự nghiệp công lập;
c) Dự thảo văn bản của cơ quan hoặc người có thẩm quyền
quyết định thành lập đơn vị sự nghiệp công lập; dự thảo quy chế tổ chức và hoạt
động của đơn vị sự nghiệp công lập và các tài liệu khác có liên quan (giấy tờ đất
đai, kinh phí, nguồn nhân lực);
d) Văn bản thẩm định của cơ quan, tổ chức có thẩm
quyền;
đ) Báo cáo của cơ quan, tổ chức đề nghị thành lập về
việc tiếp thu, giải trình ý kiến của cơ quan, tổ chức thẩm định;
e) Báo cáo của cơ quan, tổ chức đề nghị thành lập về
việc tiếp thu, giải trình ý kiến của các cơ quan, tổ chức liên quan (kèm theo
văn bản tham gia ý kiến của các cơ quan, tổ chức liên quan) và các tài liệu
khác có liên quan đến thành lập đơn vị sự nghiệp công lập;
g) Các nội dung khác thực hiện theo quy định của
pháp luật chuyên ngành và hướng dẫn của bộ quản lý ngành, lĩnh vực.
Điều 12. Trình tự gửi và tiếp
nhận hồ sơ thành lập
1. Cơ quan, tổ chức đề nghị thành lập đơn vị sự
nghiệp công lập gửi 01 bộ hồ sơ thành lập đơn vị sự nghiệp công lập đến cơ
quan, tổ chức thẩm định được quy định tại khoản 1 Điều 13 Nghị
định này để thẩm định; đối với các cơ quan, tổ chức liên quan để phối hợp
hoặc để biết thì chỉ ghi tên các cơ quan, tổ chức đó vào mục nơi nhận của văn bản
hoặc tờ trình đề nghị thành lập (trường hợp pháp luật chuyên ngành có quy định
khác thì thực hiện theo quy định của pháp luật chuyên ngành).
2. Cơ quan, tổ chức tiếp nhận hồ sơ thành lập đơn vị
sự nghiệp công lập phải lập danh mục hồ sơ theo quy định.
3. Hồ sơ gửi là văn bản chính được ký tên, đóng dấu
của cơ quan, tổ chức đề nghị thành lập và các tài liệu khác có liên quan theo
quy định tại Điều 11 Nghị định này.
Điều 13. Thẩm định thành lập
đơn vị sự nghiệp công lập
1. Cơ quan, tổ chức thẩm định
a) Bộ Nội vụ thẩm định đối với các đơn vị sự nghiệp
công lập thuộc thẩm quyền quyết định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ;
b) Vụ (Ban) tổ chức cán bộ thuộc bộ, cơ quan ngang
bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, tổ chức do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ thành lập
mà không phải là đơn vị sự nghiệp công lập thẩm định đối với các đơn vị sự nghiệp
công lập thuộc thẩm quyền quyết định của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan thuộc
Chính phủ; người đứng đầu tổ chức do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ thành lập
mà không phải là đơn vị sự nghiệp công lập;
c) Cơ quan chuyên môn tham mưu quản lý nhà nước về
lĩnh vực tổ chức bộ máy thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thẩm định đối với các
đơn vị sự nghiệp công lập thuộc thẩm quyền quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
d) Cơ quan chuyên môn tham mưu quản lý nhà nước về
lĩnh vực tổ chức bộ máy thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện thẩm định đối với các
đơn vị sự nghiệp công lập thuộc thẩm quyền quyết định của Ủy ban nhân dân cấp
huyện;
đ) Đối với đơn vị sự nghiệp công lập có quy định của
pháp luật chuyên ngành về các tiêu chí, điều kiện hoạt động thì cơ quan thẩm định
về các tiêu chí, điều kiện hoạt động này do pháp luật chuyên ngành quy định.
2. Nội dung thẩm định, gồm:
a) Sự cần thiết và cơ sở pháp lý của việc thành lập
đơn vị sự nghiệp công lập;
b) Mục tiêu, phạm vi, đối tượng, tên gọi, loại hình
tổ chức, vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức; vị trí việc
làm, số lượng người làm việc và cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp; cơ
chế tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập;
c) Hồ sơ, thủ tục thành lập đơn vị sự nghiệp công lập
theo quy định;
d) Điều kiện bảo đảm hoạt động đối với đơn vị sự
nghiệp công lập khi được thành lập;
đ) Việc đáp ứng các tiêu chí, điều kiện thành lập
và hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật;
e) Tính khả thi của việc thành lập đơn vị sự nghiệp
công lập;
g) Dự thảo văn bản của cơ quan hoặc người có thẩm
quyền quyết định thành lập đơn vị sự nghiệp công lập; dự thảo quy chế tổ chức
và hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập.
Đối với những vấn đề chưa rõ hoặc còn có ý kiến
khác nhau thì cơ quan, tổ chức thẩm định yêu cầu cơ quan, tổ chức đề nghị thành
lập đơn vị sự nghiệp công lập phải có văn bản giải trình bổ sung hoặc theo ủy
quyền của người có thẩm quyền quyết định thành lập đơn vị sự nghiệp công lập tổ
chức họp với cơ quan, tổ chức trình đề án và các cơ quan có liên quan để làm rõ
và báo cáo cơ quan hoặc người có thẩm quyền quyết định.
3. Trường hợp quyết định thành lập đơn vị sự nghiệp
công lập là văn bản quy phạm pháp luật thì việc thẩm định còn phải tuân thủ các
quy định của pháp luật về ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
Điều 14. Quyết định thành lập
Cơ quan hoặc người có thẩm quyền quyết định thành lập
căn cứ vào văn bản đề nghị thành lập, văn bản thẩm định để ban hành văn bản
thành lập đơn vị sự nghiệp công lập. Quyết định thành lập phải phù hợp với thẩm
quyền thành lập đơn vị sự nghiệp công lập và quy định của các văn bản quy phạm
pháp luật khác có liên quan.
Điều 15. Xử lý hồ sơ và thời hạn
giải quyết việc thành lập
1. Về thẩm định thành lập đơn vị sự nghiệp công lập
a) Thành lập đơn vị sự nghiệp công lập thuộc thẩm quyền
quyết định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ thì thời hạn thẩm định là 15
ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, cơ quan, tổ chức thẩm định phải
có văn bản thẩm định gửi cơ quan, tổ chức đề nghị thành lập;
b) Thành lập đơn vị sự nghiệp công lập không thuộc
thẩm quyền quyết định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ thì thời hạn thẩm định
là 10 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, cơ quan, tổ chức thẩm định
phải có văn bản thẩm định gửi cơ quan, tổ chức đề nghị thành lập.
2. Về quyết định thành lập đơn vị sự nghiệp công lập
Trong thời hạn 25 ngày, kể từ ngày cơ quan, tổ chức
đề nghị thành lập đơn vị sự nghiệp công lập hoàn thiện hồ sơ theo ý kiến của cơ
quan, tổ chức thẩm định và trình theo quy định, cơ quan hoặc người có thẩm quyền
phải ra quyết định thành lập.
Trường hợp cơ quan hoặc người có thẩm quyền quyết định
thành lập không đồng ý việc thành lập đơn vị sự nghiệp công lập thì có ý kiến bằng
văn bản (nêu rõ lý do) gửi cơ quan, tổ chức đề nghị thành lập đơn vị sự nghiệp
công lập.
3. Trường hợp pháp luật chuyên ngành có quy định
khác về thời hạn thẩm định và quyết định thành lập đơn vị sự nghiệp công lập
thì thực hiện theo quy định của pháp luật chuyên ngành.
Mục 2. TỔ CHỨC LẠI, GIẢI THỂ
Điều 16. Đề án, tờ trình tổ chức
lại đơn vị sự nghiệp công lập
1. Nội dung đề án tổ chức lại đơn vị sự nghiệp công
lập, gồm:
a) Các nội dung quy định tại khoản
2 Điều 8 Nghị định này;
b) Thực trạng tổ chức và hoạt động của đơn vị sự
nghiệp công lập trước khi tổ chức lại;
c) Phương án xử lý về tổ chức bộ máy, nhân sự, tài
chính, tài sản, đất đai và các vấn đề khác có liên quan;
d) Các văn bản của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền
xác nhận về tài chính, tài sản, đất đai, các khoản vay, nợ phải trả và các vấn
đề khác có liên quan (nếu có);
đ) Quy định trách nhiệm của người đứng đầu đơn vị sự
nghiệp công lập và các cá nhân có liên quan đối với việc thực hiện phương án tổ
chức lại đơn vị sự nghiệp công lập và thời hạn xử lý.
2. Nội dung tờ trình tổ chức lại đơn vị sự nghiệp
công lập thực hiện như đối với tờ trình thành lập đơn vị sự nghiệp công lập quy
định tại Điều 9 Nghị định này.
Điều 17. Đề án, tờ trình giải
thể đơn vị sự nghiệp công lập
1. Nội dung đề án giải thể đơn vị sự nghiệp công lập,
gồm:
a) Sự cần thiết và cơ sở pháp lý của việc giải thể;
b) Phương án xử lý về tổ chức bộ máy, nhân sự, tài
chính, tài sản, đất đai và các vấn đề khác có liên quan;
c) Các văn bản của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền
xác nhận về tài chính, tài sản, đất đai, các khoản vay, nợ phải trả và các vấn
đề khác liên quan (nếu có);
d) Quy định trách nhiệm của người đứng đầu đơn vị sự
nghiệp công lập và các cá nhân có liên quan đối với việc thực hiện phương án giải
thể đơn vị sự nghiệp công lập và thời hạn xử lý.
2. Nội dung tờ trình giải thể đơn vị sự nghiệp công
lập thực hiện như đối với tờ trình thành lập đơn vị sự nghiệp công lập quy định
tại Điều 9 Nghị định này.
Điều 18. Hồ sơ và trình tự, thủ
tục giải quyết việc tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập
1. Hồ sơ tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp
công lập, gồm:
a) Đề án tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp
công lập;
b) Tờ trình tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp
công lập;
c) Dự thảo văn bản của cơ quan hoặc người có thẩm
quyền quyết định tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập;
d) Các văn bản của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền
xác nhận việc hoàn thành nghĩa vụ về tài chính, tài sản, đất đai, các khoản
vay, nợ phải trả và các vấn đề khác có liên quan (nếu có) trong trường hợp giải
thể đơn vị sự nghiệp công lập.
2. Việc lấy ý kiến tham gia của các cơ quan, tổ chức
liên quan; trình tự gửi và tiếp nhận hồ sơ; thẩm định; xử lý hồ sơ và thời hạn
giải quyết việc tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập được thực hiện
như quy định đối với việc thành lập đơn vị sự nghiệp công lập.
Chương III
THẨM QUYỀN VÀ TRÁCH NHIỆM
Điều 19. Thẩm quyền của Chính
phủ, Thủ tướng Chính phủ
1. Chính phủ quyết định thành lập, tổ chức lại, giải
thể: Đơn vị sự nghiệp công lập được quy định tại Nghị định quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ và đơn vị sự nghiệp công lập thuộc thẩm quyền quyết định của Chính phủ
theo quy định của luật chuyên ngành.
2. Thủ tướng Chính phủ
a) Phê duyệt quy hoạch mạng
lưới các đơn vị sự nghiệp công lập theo ngành, lĩnh vực; ban hành danh mục dịch
vụ sự nghiệp công cơ bản, thiết yếu trong từng ngành, lĩnh vực (trừ trường hợp
luật chuyên ngành có quy định khác);
b) Quyết định thành lập, tổ chức lại, giải thể: Đơn
vị sự nghiệp công lập quy định tại điểm a, b khoản 1, khoản 2,
khoản 3, điểm a khoản 4 Điều 2 Nghị định này (trừ đơn vị quy định tại khoản
1 Điều này); đơn vị sự nghiệp công lập thuộc thẩm quyền quyết định của Thủ tướng
Chính phủ theo quy định của luật chuyên ngành và đơn vị sự nghiệp công lập khác
theo quy định của pháp luật.
Điều 20. Thẩm quyền và trách
nhiệm của Bộ trưởng bộ quản lý ngành, lĩnh vực
1. Trình Thủ tướng Chính phủ quy hoạch mạng lưới
các đơn vị sự nghiệp công lập theo ngành, lĩnh vực theo quy định của pháp luật
và tổ chức thực hiện khi được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
2. Ban hành tiêu chí cụ thể
phân loại, điều kiện thành lập, sáp nhập, hợp nhất, giải thể các đơn vị sự nghiệp
công lập theo ngành, lĩnh vực theo thẩm quyền; chủ trì, phối hợp với Bộ Nội vụ,
Bộ Tài chính trình Thủ tướng Chính phủ ban hành danh mục dịch vụ sự nghiệp công
cơ bản, thiết yếu thuộc ngành, lĩnh vực.
3. Hướng dẫn cụ thể về chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức, quy chế hoạt động của Hội đồng quản
lý trong đơn vị sự nghiệp công lập theo ngành, lĩnh vực, mối quan hệ giữa Hội đồng
quản lý với người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập và cơ quan quản lý cấp
trên theo quy định của pháp luật, sau khi có ý kiến tham gia của Bộ Nội vụ.
4. Ban hành tiêu chuẩn, điều
kiện bổ nhiệm, miễn nhiệm các thành viên Hội đồng quản lý, Chủ tịch Hội đồng quản
lý phù hợp với quy định của pháp luật chuyên ngành sau khi có ý kiến tham gia của
Bộ Nội vụ.
Điều 21. Thẩm quyền và trách
nhiệm của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc
Chính phủ, người đứng đầu tổ chức do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ thành lập
mà không phải là đơn vị sự nghiệp công lập
1. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ quyết định
thành lập, tổ chức lại, giải thể các đơn vị sự nghiệp công lập sau:
a) Đơn vị quy định tại điểm c, d, đ
khoản 1 Điều 2 Nghị định này;
b) Đơn vị sự nghiệp công lập khác theo quy định của
pháp luật.
2. Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, người đứng đầu
tổ chức do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ thành lập mà không phải là đơn vị sự
nghiệp công lập quyết định thành lập, tổ chức lại, giải thể các đơn vị sự nghiệp
công lập khác theo quy định của pháp luật.
3. Quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc thẩm quyền
quản lý theo quy định của pháp luật; phê duyệt Đề án tự chủ của đơn vị sự nghiệp
công lập thuộc phạm vi quản lý; hướng dẫn, kiểm tra, giám sát thực hiện theo Đề
án được phê duyệt.
4. Quyết định thành lập Hội đồng quản lý và phê duyệt
Quy chế hoạt động của Hội đồng quản lý trong đơn vị sự nghiệp công lập thuộc thẩm
quyền quản lý theo quy định của pháp luật và hướng dẫn của bộ quản lý ngành,
lĩnh vực.
5. Quyết định bổ nhiệm Chủ tịch và các thành viên
khác của Hội đồng quản lý trong các đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi
thường xuyên và chi đầu tư và các đơn vị sự nghiệp công lập khác do mình quyết
định theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 7 Nghị định này.
Điều 22. Thẩm quyền và trách
nhiệm của Bộ trưởng Bộ Nội vụ
1. Trình Chính phủ quy định trình tự, thủ tục thành
lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập và khung số lượng cấp phó
của đơn vị sự nghiệp công lập.
2. Phối hợp với bộ quản lý ngành, lĩnh vực trình Thủ
tướng Chính phủ ban hành danh mục dịch vụ sự nghiệp công cơ bản, thiết yếu
trong từng ngành, lĩnh vực.
3. Tham gia ý kiến với bộ quản lý ngành, lĩnh vực
trong việc ban hành các văn bản quy định tại khoản 3 và khoản 4
Điều 20 Nghị định này.
4. Phối hợp với các bộ, cơ quan ngang bộ và Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh kiểm tra, thanh tra việc thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn
vị sự nghiệp công lập.
5. Tổng hợp, báo cáo về tổ chức của đơn vị sự nghiệp
công lập trong phạm vi cả nước.
Điều 23. Thẩm quyền của Bộ trưởng
Bộ Tài chính
1. Hướng dẫn hoặc trình cấp có
thẩm quyền ban hành văn bản quy định xử lý tài chính, tài sản khi tổ chức lại, giải
thể đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật.
2. Hướng dẫn việc giao vốn, tài sản cho đơn vị sự
nghiệp công lập để thực hiện cung ứng dịch vụ sự nghiệp công theo quy định của
pháp luật.
3. Phối hợp với bộ quản lý ngành, lĩnh vực trình Thủ
tướng Chính phủ ban hành danh mục dịch vụ sự nghiệp công cơ bản, thiết yếu
trong từng ngành, lĩnh vực.
Điều 24. Thẩm quyền và trách
nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban
nhân dân cấp huyện
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
a) Quyết định thành lập, tổ chức lại, giải thể các
đơn vị sự nghiệp công lập sau: Đơn vị quy định tại điểm b, điểm
c và điểm d khoản 4, khoản 5 Điều 2 Nghị định này và đơn vị sự nghiệp công
lập khác theo quy định của pháp luật;
b) Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo
quy định của pháp luật; phê duyệt Đề án tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập
thuộc phạm vi quản lý; hướng dẫn, kiểm tra, giám sát thực hiện Đề án theo Đề án
được phê duyệt;
c) Quyết định thành lập Hội đồng quản lý và phê duyệt
Quy chế hoạt động của Hội đồng quản lý trong đơn vị sự nghiệp công lập thuộc thẩm
quyền quản lý theo quy định của pháp luật chuyên ngành và hướng dẫn của bộ quản
lý ngành, lĩnh vực;
d) Thực hiện phân cấp theo quy định của pháp luật
cho Ủy ban nhân dân cấp huyện thẩm quyền quyết định thành lập, tổ chức lại, giải
thể đối với một số loại hình đơn vị sự nghiệp công lập.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
a) Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của các đơn vị sự nghiệp công lập quy định tại điểm b,
điểm c và điểm d khoản 4 và khoản 5 Điều 2 Nghị định này theo quy định của
pháp luật;
b) Quyết định bổ nhiệm Chủ tịch và các thành viên
khác của Hội đồng quản lý trong các đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi
thường xuyên và chi đầu tư và các đơn vị sự nghiệp công lập khác do Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh quyết định theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 7
Nghị định này.
3. Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thành lập,
tổ chức lại, giải thể và quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của đơn vị sự nghiệp công lập quy định tại khoản 5 Điều 2
Nghị định này theo quy định của pháp luật, phân cấp của Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh.
Điều 25. Thẩm quyền và trách
nhiệm của Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp công lập
1. Xây dựng Đề án tự chủ (bao gồm các nội dung tự
chủ về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, nhân sự và tài chính) của đơn vị,
trình cấp có thẩm quyền phê duyệt; tổ chức triển khai thực hiện và chịu trách
nhiệm trước cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp và trước pháp luật đối với các nội
dung theo Đề án tự chủ của đơn vị.
2. Bảo đảm chất lượng dịch vụ sự nghiệp công theo
các tiêu chí, tiêu chuẩn do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định.
3. Trình cơ quan có thẩm quyền quyết định thành lập
và quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của Hội đồng quản lý
theo quy định.
4. Thực hiện quy định công khai, trách nhiệm giải
trình hoạt động của đơn vị theo quy định của pháp luật.
Điều 26. Chế độ cung cấp thông
tin, báo cáo về đơn vị sự nghiệp công lập
1. Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm thực hiện
chế độ cung cấp thông tin, báo cáo về tổ chức của các đơn vị sự nghiệp công lập
thuộc thẩm quyền quản lý cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để báo cáo cơ quan, tổ chức
theo quy định.
2. Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ,
các tổ chức do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ thành lập mà không phải là đơn vị
sự nghiệp công lập, Đại học Quốc gia Hà Nội, Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí
Minh, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm:
a) Cung cấp thông tin về đơn vị sự nghiệp công lập
thuộc thẩm quyền quản lý cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan theo quy định
của pháp luật.
b) Định kỳ tổng hợp gửi báo cáo số liệu về đơn vị sự
nghiệp công lập thuộc thẩm quyền quản lý về bộ quản lý ngành, lĩnh vực và Bộ Nội
vụ trước ngày 20 tháng 12 hàng năm để tổng hợp theo quy định.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 27. Quy định chuyển tiếp
1. Cơ quan, tổ chức đã gửi đề án, tờ trình đến cơ quan
hoặc người có thẩm quyền quyết định thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự
nghiệp công lập trước ngày Nghị định này có hiệu lực, nhưng chưa được cơ quan
hoặc người có thẩm quyền ra quyết định thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị
sự nghiệp công lập thì phải rà soát, hoàn chỉnh lại Đề án cho phù hợp với quy định
tại Nghị định này và gửi lại Đề án đã chỉnh sửa cho cơ quan hoặc người có thẩm
quyền ra quyết định thành lập theo quy định về trình tự, thủ tục thành lập, tổ
chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập tại Nghị định này.
2. Đối với đơn vị sự nghiệp công lập được thành lập
trước ngày Nghị định này có hiệu lực
a) Các đơn vị không đáp ứng điều kiện về số lượng
người làm việc tối thiểu quy định tại điểm d khoản 1 Điều 5 Nghị
định này phải tổ chức lại trước ngày 31 tháng 3 năm 2021;
b) Các đơn vị có số lượng cấp phó nhiều hơn số lượng
cấp phó quy định tại Điều 6 Nghị định này thì trong thời hạn
12 tháng phải sắp xếp số lượng cấp phó của đơn vị theo đúng quy định của Nghị định
này.
Trường hợp sắp xếp đơn vị sự nghiệp công lập làm
tăng số lượng cấp phó của đơn vị so với quy định tại Nghị định này thì trong thời
hạn tối đa 03 năm kể từ ngày thực hiện sắp xếp, cơ quan trực tiếp quản lý của
đơn vị sự nghiệp công lập và người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập có trách
nhiệm sắp xếp, bố trí để giảm số lượng cấp phó, bảo đảm phù hợp với quy định tại
Nghị định này; chỉ được bổ sung khi số lượng cấp phó thấp hơn quy định tại Nghị
định này.
3. Các bộ, ngành và địa phương có trách nhiệm rà
soát Hội đồng quản lý trong đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi quản lý để
kiện toàn lại cho phù hợp với quy định của Nghị định này.
Điều 28. Áp dụng quy định của
Nghị định này đối với các đối tượng khác
Đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Đại học Quốc gia Hà
Nội, Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh; đơn vị sự nghiệp công lập thuộc
đơn vị sự nghiệp công lập được quy định từ khoản 1 đến khoản 5
Điều 2 Nghị định này và đơn vị sự nghiệp công lập thuộc tổ chức chính trị,
tổ chức chính trị - xã hội căn cứ quy định của Nghị định này và các quy định của
Đảng và của pháp luật có liên quan để áp dụng cho phù hợp.
Điều 29. Hiệu lực thi hành
Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng
12 năm 2020, thay thế Nghị định số 55/2012/NĐ-CP ngày 28 tháng 6 năm 2012 của
Chính phủ quy định về trình tự, thủ tục thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị
sự nghiệp công lập; bãi bỏ các nội dung quy định về tự chủ tổ chức bộ máy và Hội
đồng quản lý quy định tại Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2015
của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập.
Điều 30. Trách nhiệm thi hành
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng
cơ quan thuộc Chính phủ, người đứng đầu cơ quan do Chính phủ, Thủ tướng Chính
phủ thành lập mà không phải là đơn vị sự nghiệp công lập, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công
lập và các cơ quan, tổ chức có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định
này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực
thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, TCCV (2b).
|
TM.
CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Xuân Phúc
|