CHÍNH
PHỦ
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
116/2003/NĐ-CP
|
Hà
Nội, ngày 10 tháng 10 năm 2003
|
NGHỊ ĐỊNH
CỦA
CHÍNH PHỦ SỐ 116/2003/NĐ-CP NGÀY 10 THÁNG 10 NĂM 2003 VỀ VIỆC TUYỂN DỤNG, SỬ DỤNG
VÀ QUẢN LÝ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC TRONG CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CỦA NHÀ NƯỚC
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Pháp lệnh Cán bộ, công chức ngày 26 tháng 02 năm 1998 và Pháp lệnh sửa
đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Cán bộ, công chức ngày 29 tháng 4 năm
2003;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nội vụ,
NGHỊ ĐỊNH:
Chương 1:
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định việc tuyển
dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức trong các đơn vị sự nghiệp của Nhà
nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội (sau đây gọi chung là viên
chức).
Điều 2.
Đối tượng điều chỉnh
Viên chức nói tại Nghị định này
là công dân Việt Nam, trong biên chế, được tuyển dụng, bổ
nhiệm vào một ngạch viên chức hoặc giao giữ một nhiệm vụ thường xuyên trong đơn
vị sự nghiệp của Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội được
quy định tại điểm d khoản 1 Điều 1 của Pháp lệnh sửa đổi, bổ
sung một số điều của Pháp lệnh Cán bộ, công chức ngày 29 tháng 4 năm 2003,
hưởng lương từ ngân sách nhà nước và các nguồn thu sự nghiệp theo quy định của
pháp luật.
Điều 3.
Giải thích từ ngữ
Trong Nghị định này, các từ ngữ
dưới đây được hiểu như sau:
1. "Biên chế" là số người
làm việc trong đơn vị sự nghiệp của Nhà nước, do đơn vị quyết định hoặc được cấp
có thẩm quyền phê duyệt theo hướng dẫn của Nhà nước;
2. "Ngạch viên chức"
là chức danh của viên chức trong các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước, thể hiện cấp
độ về chuyên môn nghiệp vụ;
3. "Bậc" là khái niệm
chỉ thang giá trị trong mỗi ngạch viên chức, ứng với mỗi bậc có một hệ số tiền
lương;
4. "Nâng ngạch" là
nâng từ ngạch thấp lên ngạch cao trong cùng một ngành chuyên môn nghiệp vụ;
5. "Chuyển ngạch" là
chuyển từ ngạch viên chức này sang ngạch viên chức khác có cùng cấp độ về trình
độ chuyên môn nghiệp vụ;
6. "Tuyển dụng" là việc
tuyển người theo hình thức hợp đồng làm việc trong biên chế ở đơn vị sự nghiệp
của Nhà nước thông qua thi hoặc xét tuyển;
7. "Hợp đồng làm việc"
là hình thức tuyển dụng người vào làm việc trong các đơn vị sự nghiệp của Nhà
nước bằng văn bản thỏa thuận giữa đơn vị được giao thẩm quyền tuyển dụng và người
được tuyển dụng;
8. "Bổ nhiệm ngạch" là
việc quyết định bổ nhiệm người có đủ tiêu chuẩn vào một ngạch viên chức nhất định;
9. "Thử việc" là quá
trình người được tuyển dụng làm thử chức trách, nhiệm vụ của ngạch sẽ được bổ
nhiệm sau khi ký hợp đồng làm việc;
10. "Đơn vị sử dụng viên chức"
là đơn vị có thẩm quyền quản lý hành chính, chuyên môn nghiệp vụ đối với viên
chức;
11. "Cơ quan có thẩm quyền
quản lý viên chức" là cơ quan, đơn vị được giao quyền tuyển dụng và quản
lý viên chức;
12. "Cơ quan có thẩm quyền
quản lý ngạch viên chức" là cơ quan được giao quyền quản lý các ngạch viên
chức chuyên ngành.
Điều 4.
Phân loại viên chức
Viên chức nói tại Nghị định này
được phân loại như sau:
1. Phân loại theo trình độ đào tạo:
a) Viên chức loại A là những người
được bổ nhiệm vào ngạch có yêu cầu chuẩn là trình độ giáo dục đại học trở lên;
b) Viên chức loại B là những người
được bổ nhiệm vào ngạch có yêu cầu chuẩn là trình độ giáo dục nghề nghiệp;
c) Viên chức loại C là những người
được bổ nhiệm vào ngạch có yêu cầu chuẩn là trình độ dưới giáo dục nghề nghiệp.
2. Phân loại theo ngạch viên chức:
a) Viên chức ngạch tương đương với
ngạch chuyên viên cao cấp trở lên;
b) Viên chức ngạch tương đương
ngạch chuyên viên chính;
ưc) Viên chức ngạch tương đương
ngạch chuyên viên;
d) Viên chức ngạch tương đương
ngạch cán sự;
đ) Viên chức ngạch nhân viên.
3. Phân loại theo vị trí công
tác:
a) Viên chức lãnh đạo;
b) Viên chức chuyên môn nghiệp vụ.
Việc phân cấp quản lý viên chức
phải căn cứ vào việc phân loại viên chức quy định tại Điều này.
Chương 2:
TUYỂN DỤNG
MỤC 1: ĐIỀU KIỆN
TUYỂN DỤNG
Điều 5. Điều
kiện của người đăng ký dự tuyển viên chức
1. Người đăng ký dự tuyển vào
làm việc tại đơn vị sự nghiệp phải có phẩm chất đạo đức tốt, đáp ứng đủ tiêu
chuẩn chuyên môn nghiệp vụ của ngạch viên chức tuyển dụng và có đủ các điều kiện
sau đây:
a) Là công dân Việt Nam, có địa
chỉ thường trú tại Việt Nam;
b) Tuổi đời dự
tuyển từ đủ 18 tuổi đến dưới 45 tuổi. Đối với ngành nghề đặc biệt, tuổi dự tuyển
có thể thấp hơn 18 tuổi nhưng phải từ đủ 15 tuổi trở lên và có thể trên 45 tuổi
nhưng không được quá 50 tuổi;
Đối với các trường hợp đăng ký dự
tuyển vào một số ngành nghề đặc biệt mà đang ở độ tuổi từ đủ 15 tuổi trở lên đến
dưới 18 tuổi thì thực hiện theo quy định tại Điều 15 và Điều 18 của Nghị định
này;
c) Có đơn xin dự tuyển, có lý lịch
rõ ràng, có các văn bằng, chứng chỉ đào tạo theo tiêu chuẩn của ngạch viên chức
tuyển dụng;
d) Có đủ sức
khoẻ để đảm nhận nhiệm vụ;
đ) Không trong thời gian bị truy
cứu trách nhiệm hình sự, chấp hành án phạt tù, cải tạo không giam giữ, quản chế,
đang bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn hoặc đưa vào cơ sở
chữa bệnh, cơ sở giáo dục.
2. Căn cứ vào tính chất và đặc
điểm chuyên môn nghiệp vụ, cơ quan có thẩm quyền quản lý viên chức hoặc đơn vị
được quyền tuyển dụng viên chức có thể bổ sung thêm một số điều kiện khi tuyển
dụng.
Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn cụ
thể về tuổi tuyển dụng đối với ngành nghề đặc biệt.
Điều 6.
Hình thức tuyển dụng
1. Việc tuyển
dụng viên chức quy định tại Nghị định này thông qua thi tuyển hoặc xét tuyển và
được thực hiện theo hình thức hợp đồng làm việc.
2. Việc tuyển dụng có thể tổ chức
tuyển theo từng ngạch viên chức hoặc tuyển theo đơn vị.
Điều 7.
Ưu tiên trong tuyển dụng
Ưu tiên trong tuyển dụng các trường
hợp sau đây:
1. Người dân tộc
thiểu số, người tình nguyện phục vụ ở vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo;
anh hùng lực lượng vũ trang; anh hùng lao động; thương binh; con liệt sĩ, con
thương binh, con bệnh binh;
2. Những người
có học vị tiến sĩ đúng chuyên ngành đào tạo, phù hợp với nhu cầu tuyển dụng;
3. Những người
có học vị thạc sĩ đúng chuyên ngành đào tạo, phù hợp với nhu cầu tuyển dụng; những
người tốt nghiệp loại giỏi và xuất sắc ở các bậc đào tạo chuyên môn phù hợp với
nhu cầu tuyển dụng; người đã hoàn thành nghĩa vụ quân sự; đội viên thanh niên
xung phong, đội viên trí thức trẻ tình nguyện phục vụ nông thôn, miền núi từ
hai năm trở lên đã hoàn thành nhiệm vụ.
MỤC 2: TUYỂN DỤNG
Điều 8.
Căn cứ tuyển dụng
Căn cứ vào nhu cầu công việc, kế
hoạch biên chế được duyệt và nguồn tài chính của đơn vị, cơ quan có thẩm quyền
quản lý viên chức hoặc đơn vị được giao quyền tuyển dụng xây dựng kế hoạch tuyển
dụng và quyết định hình thức thi tuyển hoặc xét tuyển, báo cáo cấp trên trực tiếp
và cơ quan có thẩm quyền quản lý viên chức để theo dõi kiểm tra.
Điều 9.
Thông báo tuyển dụng
Trước 30 ngày tổ chức tuyển dụng,
đơn vị sự nghiệp phải thông báo công khai về tiêu chuẩn, điều kiện, số lượng,
chức danh cần tuyển, nội dung của hồ sơ dự tuyển trên các
phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương để mọi người biết và đăng ký.
Điều 10.
Hội đồng tuyển dụng
1. Khi thực hiện việc tuyển dụng
viên chức, cơ quan có thẩm quyền quản lý viên chức hoặc đơn vị được giao quyền
tuyển dụng phải thành lập Hội đồng thi tuyển nếu tổ chức thi tuyển hoặc Hội đồng
xét tuyển nếu tổ chức xét tuyển (sau đây gọi chung là Hội đồng tuyển dụng). Trường
hợp tuyển dụng mà người đăng ký tuyển dụng cao hơn nhiều so với số lượng cần
tuyển thì Hội đồng tuyển dụng có thể tổ chức sơ tuyển trước khi tổ chức tuyển dụng
chính thức.
2. Hội đồng tuyển dụng do người
đứng đầu cơ quan có thẩm quyền quản lý viên chức hoặc do người đứng đầu đơn vị
được giao quyền tuyển dụng ra quyết định thành lập có 05 hoặc 07 thành viên,
bao gồm:
a) Chủ tịch Hội đồng là người đứng
đầu hoặc cấp phó của người đứng đầu cơ quan được giao quyền tuyển dụng viên chức;
b) Phó Chủ tịch Hội đồng là người
phụ trách công tác tổ chức cán bộ của cơ quan được giao quyền tuyển dụng viên
chức;
c) Các ủy viên Hội đồng là đại
diện lãnh đạo các tổ chức, đơn vị chuyên ngành của cơ quan được giao quyền tuyển
dụng viên chức;
d) Uỷ viên kiêm Thư ký Hội đồng
là viên chức phụ trách công tác tuyển dụng của cơ quan, đơn vị.
3. Giúp việc cho Hội đồng tuyển
dụng có Ban coi thi, Ban chấm thi.
Điều 11.
Nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng tuyển dụng
Hội đồng tuyển dụng làm việc
theo nguyên tắc tập thể, biểu quyết theo đa số, có nhiệm vụ và quyền hạn sau
đây:
1. Thông báo
công khai kế hoạch tuyển dụng; thể lệ, quy chế; tiêu chuẩn và điều kiện dự tuyển;
hồ sơ cần thiết của người dự tuyển; môn thi, hình thức thi (nếu là thi tuyển),
thời gian, địa điểm;
2. Tổ chức việc ra đề thi, thành
lập Ban coi thi, Ban chấm thi;
3. Tiếp nhận và xét hồ sơ dự tuyển;
tổ chức sơ tuyển (nếu có); công bố danh sách những người đủ điều kiện và tiêu
chuẩn dự tuyển;
4. Chỉ đạo
và tổ chức kỳ thi (coi thi, chấm thi) theo đúng quy chế; báo cáo kết quả tuyển
dụng lên cơ quan có thẩm quyền quản lý viên chức để xem xét và ra quyết định
tuyển dụng;
5. Giải quyết khiếu nại, tố cáo
của người dự tuyển.
Điều 12.
Tính điểm và xác định người trúng tuyển trong thi tuyển
1. Mỗi phần thi được chấm theo
thang điểm 100.
2. Người trúng tuyển trong kỳ
thi tuyển là người phải thi đủ các môn thi, có số điểm của mỗi phần thi đạt từ
50 điểm trở lên và tính từ người có tổng số điểm cao nhất cho đến hết chỉ tiêu
được tuyển.
3. Người dự
tuyển thuộc đối tượng ưu tiên quy định tại Điều 7 Nghị định này thì được cộng điểm ưu tiên vào tổng số điểm thi, cụ thể
như sau: đối tượng ưu tiên được quy định ở khoản 1 Điều 7 được cộng 30 điểm, đối tượng được quy định ở khoản
2 Điều 7 được cộng 20 điểm, đối tượng được quy định ở khoản 3 Điều 7 được cộng 10 điểm; nếu người dự thi thuộc nhiều
diện ưu tiên thì chỉ được cộng một điểm ưu tiên cao nhất.
4. Trường hợp nhiều người thi có
tổng số điểm bằng nhau ở chỉ tiêu cuối cùng được tuyển thì Hội đồng thi tuyển
quyết định hình thức thi tiếp để chọn người có điểm cao nhất trúng tuyển.
Điều 13.
Trúng tuyển trong kỳ xét tuyển
Người trúng tuyển trong kỳ xét
tuyển là người đủ tiêu chuẩn và điều kiện, được Hội đồng tuyển dụng xem xét và
nhất trí đề nghị cơ quan có thẩm quyền quyết định tuyển dụng.
Điều 14.
Thời hạn ra quyết định tuyển dụng và nhận việc
1. Trong thời
hạn chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày công bố kết quả tuyển dụng, người trúng
tuyển phải đến cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng để ký hợp đồng làm việc.
2. Trong thời hạn chậm nhất là
30 ngày, kể từ ngày ký hợp đồng làm việc, người được tuyển dụng phải đến nhận
nhiệm vụ.
3. Trường hợp người được tuyển
có lý do chính đáng mà không thể đến ký hợp đồng làm việc hoặc nhận việc theo
thời hạn quy định nêu trên thì phải làm đơn đề nghị gia hạn và được đơn vị sử dụng
viên chức đồng ý.
4. Quá thời hạn nói trên, người
được tuyển không đến ký hợp đồng, nhận việc thì cơ quan có thẩm quyền quản lý
viên chức huỷ bỏ kết quả tuyển dụng hoặc huỷ hợp đồng làm việc đã ký.
MỤC 3: HỢP ĐỒNG
LÀM VIỆC
Điều 15.
Các loại hợp đồng làm việc
1. Việc tuyển dụng viên chức
trong các đơn vị sự nghiệp được thực hịên theo hình thức hợp đồng làm việc, bao
gồm các loại hợp đồng làm việc sau đây:
a) Hợp đồng làm việc lần đầu có
thời hạn bằng thời gian thử việc ứng với mỗi loại viên chức quy định tại Điều
19 Nghị định này. Nếu đạt yêu cầu trong thời gian thử việc thì cơ quan, đơn vị
có thẩm quyền quản lý viên chức ký tiếp hợp đồng làm việc theo hình thức quy định
tại điểm b hoặc điểm c khoản 1 Điều này và quyết định bổ nhiệm vào ngạch viên
chức;
b) Hợp đồng
làm việc có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng;
c) Hợp đồng
làm việc không có thời hạn;
d) Hợp đồng làm việc đặc biệt.
2. Áp dụng các loại hợp đồng
trong đơn vị sự nghiệp:
a) Hợp đồng
làm việc lần đầu áp dụng đối với người được tuyển dụng vào các đơn vị sự nghiệp;
b) Hợp đồng
làm việc có thời hạn áp dụng đối với người đã đạt yêu cầu sau thời gian thử việc
trong đơn vị sự nghiệp có thu tự bảo đảm chi phí họat động thường xuyên, đơn vị
sự nghiệp có thu tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động thường xuyên;
c) Hợp đồng
làm việc không có thời hạn áp dụng đối với người đã đạt yêu cầu sau thời gian
thử việc trong các đơn vị sự nghiệp do ngân sách nhà nước cấp toàn bộ chi phí
hoạt động thường xuyên;
d) Hợp đồng làm việc đặc biệt áp
dụng đối với người đã trúng tuyển vào một số ngành nghề đặc biệt mà đang ở độ
tuổi từ đủ 15 tuổi trở lên đến dưới 18 tuổi.
3. Hợp đồng
làm việc được ký kết bằng văn bản. Bộ Nội vụ quy định nội dung và mẫu hợp đồng
làm việc.
Điều 16.
Nghĩa vụ và quyền lợi của các bên ký kết hợp đồng làm việc
Nghĩa vụ và quyền lợi của các
bên ký kết hợp đồng làm việc được thực hiện theo các quy định tại Pháp lệnh Cán
bộ, công chức và các cam kết cụ thể ghi trong hợp đồng làm việc.
Điều 17.
Tiếp tục hoặc chấm dứt hợp đồng làm việc
1. Khi đến thời điểm hết hạn của
hợp đồng làm việc có thời hạn thì người đứng đầu cơ quan, đơn vị có thẩm quyền
tuyển dụng viên chức căn cứ vào nhu cầu công việc, chỉ tiêu biên chế và nguồn
tài chính của đơn vị để ký tiếp hoặc không ký tiếp hợp đồng làm việc theo quy định
tại điểm b hoặc điểm c khoản 1 Điều 15 Nghị định này.
2. Người không được ký tiếp hợp
đồng làm việc thì được hưởng chính sách thôi việc hoặc hưu trí theo quy định của
pháp luật.
Điều 18.
Hợp đồng làm việc đặc biệt
1. Nghĩa vụ, quyền lợi và các chế
độ, chính sách đối với người được ký hợp đồng làm việc đặc biệt thực hiện theo
hướng dẫn của Bộ Nội vụ.
2. Những người được ký hợp đồng
làm việc đặc biệt, nếu đã hoàn thành thời gian thử việc theo quy định thì phải
đủ 18 tuổi mới được bổ nhiệm vào ngạch viên chức.
3. Bộ Nội vụ quy định nội dung
và mẫu của hợp đồng làm việc đặc biệt.
MỤC 4:THỬ VIỆC
VÀ BỔ NHIỆM VÀO NGẠCH VIÊN CHỨC
Điều 19.
Thử việc
1. Người được
tuyển dụng vào làm việc trong các đơn vị sự nghiệp phải thực hiện chế độ thử việc,
trừ những người đã làm việc ở các cơ quan, đơn vị nhà nước có cùng chuyên môn với
ngạch được tuyển dụng vào đơn vị sự nghiệp.
2. Thời
gian thử việc đối với người tuyển dụng sau khi ký hợp đồng làm việc lần đầu được
quy định như sau:
a) Đối với viên chức loại A: thời
gian thử việc là 12 tháng (riêng bác sĩ là 9 tháng);
b) Đối với viên chức loại B: thời
gian thử việc là 6 tháng;
c) Đối với viên chức loại C: thời
gian thử việc là 3 tháng.
Điều 20.
Hướng dẫn thử việc
Việc hướng dẫn thử việc được thực
hiện như sau:
1. Đơn vị sử dụng viên chức có
trách nhiệm hướng dẫn cho người thử việc nắm vững chức năng, nhiệm vụ, nội quy,
quy chế của đơn vị; thử làm chức trách, nhiệm vụ của ngạch sẽ được bổ nhiệm;
2. Đơn vị sử dụng viên chức có
trách nhiệm cử một viên chức cùng ngạch hoặc ở ngạch trên có năng lực và kinh
nghiệm về nghiệp vụ hướng dẫn người thử việc. Mỗi viên chức cùng ngạch chỉ hướng
dẫn mỗi lần một người thử việc.
Điều 21.
Chế độ, chính sách đối với người thử việc và người hướng dẫn thử việc
1. Trong thời
gian thử việc, người tốt nghiệp đạt trình độ chuẩn theo quy định được hưởng 85%
bậc lương khởi điểm của ngạch tuyển dụng; nếu có học vị thạc sĩ phù hợp với yêu
cầu tuyển dụng thì được hưởng 85% lương bậc 2 của ngạch tuyển dụng; nếu có học
vị tiến sĩ phù hợp với yêu cầu tuyển dụng thì được hưởng 85% lương bậc 3 của ngạch
tuyển dụng.
2. Những người sau đây, trong thời
gian thử việc được hưởng 100% lương và phụ cấp (nếu có) của ngạch tuyển dụng:
a) Người được tuyển dụng làm việc
ở vùng cao, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo;
b) Người được tuyển dụng làm việc
trong các ngành, nghề độc hại, nguy hiểm;
c) Người được tuyển dụng là người
đã hoàn thành nghĩa vụ quân sự; đội viên thanh niên xung phong, đội viên trí thức
trẻ tình nguyện phục vụ nông thôn, miền núi từ hai năm trở lên đã hoàn thành
nhiệm vụ.
3. Đối với người
thử việc trong đơn vị sự nghiệp có thu tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động
thường xuyên hoặc tự bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động thường xuyên còn được hưởng
các chế độ tiền thưởng và phúc lợi khác theo quy định của Nhà nước và của đơn vị.
4. Viên chức được cơ quan phân
công hướng dẫn thử việc được hưởng phụ cấp trách nhiệm bằng 30% mức lương tối
thiểu trong thời gian hướng dẫn thử việc.
5. Thời gian thử việc không được
tính vào thời gian xét nâng bậc lương.
Điều 22.
Hoàn thành thử việc và bổ nhiệm vào ngạch viên chức
1. Khi hết
thời gian thử việc, người thử việc phải làm bản báo cáo kết quả thử việc; người
hướng dẫn thử việc phải có bản nhận xét, đánh giá kết quả đối với người thử việc
và báo cáo người đứng đầu đơn vị sử dụng viên chức.
2. Người đứng
đầu đơn vị sử dụng viên chức đánh giá phẩm chất đạo đức và kết quả công việc của
người thử việc. Nếu đạt yêu cầu thì đề nghị cơ quan có thẩm quyền quản lý viên
chức hoặc đơn vị được giao quyền tuyển dụng viên chức ký tiếp hợp đồng làm việc
và quyết định bổ nhiệm vào ngạch viên chức.
Điều 23.
Nguyên tắc bổ nhiệm vào ngạch
Việc bổ nhiệm vào ngạch viên chức
được cơ quan, đơn vị có thẩm quyền ra quyết định bổ nhiệm theo nguyên tắc sau
đây:
1. Làm công việc gì thì bổ nhiệm
vào ngạch viên chức đó;
2. Người được bổ nhiệm phải đủ
tiêu chuẩn quy định của ngạch.
Điều 24.
Chấm dứt hợp đồng làm việc đối với người thử việc
1. Chấm dứt hợp đồng làm việc đối
với người thử việc trong các trường hợp sau:
a) Người thử việc không đạt yêu
cầu thử việc;
b) Người thử việc bị thi hành kỷ
luật từ hình thức cảnh cáo trở lên.
2. Người đứng đầu cơ quan có thẩm
quyền quản lý viên chức hoặc đơn vị được quyền tuyển dụng viên chức ra quyết định
bằng văn bản chấm dứt hợp đồng làm việc đối với trường hợp quy định tại khoản 1
Điều này.
3. Người thử
việc bị chấm dứt hợp đồng làm việc thì được đơn vị sự nghiệp sử dụng viên chức
trợ cấp 01 tháng lương và phụ cấp (nếu có) đang được hưởng và tiền tàu, xe về
nơi thường trú.
Chương 3:
SỬ DỤNG VIÊN CHỨC
MỤC 1: BỐ TRÍ,
PHÂN CÔNG CÔNG TÁC, CHUYỂN NGẠCH, NÂNG NGẠCH
Điều 25.
Bố trí, phân công công tác
1. Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp
chịu trách nhiệm bố trí phân công công tác, giao nhiệm vụ cho viên chức và bảo
đảm các chế độ chính sách, các điều kiện cần thiết để viên chức thực hiện nhiệm
vụ.
2. Khi thực hiện việc phân công,
bố trí công tác cho viên chức phải bảo đảm phù hợp giữa nhiệm vụ được giao với
ngạch viên chức theo nguyên tắc: viên chức ở ngạch nào thì bố trí công việc phù
hợp với ngạch đó.
3. Viên chức chịu trách nhiệm
trước người đứng đầu đơn vị trực tiếp sử dụng viên chức về kết quả và chất lượng
thực hiện nhiệm vụ của mình; viên chức giữ chức vụ lãnh đạo còn phải chịu trách
nhiệm về việc thi hành nhiệm vụ của viên chức thuộc quyền quản lý theo quy định
của pháp luật.
Điều 26.
Chuyển ngạch
1. Viên chức được giao nhiệm vụ
mới mà nhiệm vụ đó không phù hợp với ngạch viên chức đang giữ thì phải chuyển
ngạch viên chức sang ngạch tương đương phù hợp với chuyên môn nghiệp vụ được
giao.
2. Viên chức được chuyển ngạch
phải đáp ứng đúng tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ của ngạch được chuyển.
3. Đơn vị sử dụng viên chức khi
chuyển ngạch cho viên chức phải thành lập Hội đồng kiểm tra để sát hạch về
trình độ, năng lực của viên chức. Nếu viên chức đáp ứng đủ tiêu chuẩn nghiệp vụ
của ngạch mới, thì đơn vị sử dụng viên chức ra quyết định bổ nhiệm theo thẩm
quyền hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền quản lý viên chức bổ nhiệm.
4. Hội đồng kiểm
tra có 05 hoặc 07 thành viên, bao gồm:
a) Chủ tịch Hội đồng là người đứng
đầu hoặc cấp phó của người đứng đầu đơn vị;
b) Phó Chủ tịch Hội đồng là người
phụ trách công tác tổ chức cán bộ của đơn vị;
c) Các ủy viên Hội đồng là viên
chức lãnh đạo bộ phận chuyên môn và một số viên chức có năng lực, trình độ nghiệp
vụ công tác ở cùng ngạch hoặc ngạch cao hơn (Chủ tịch Hội đồng phân công một
trong số các Uỷ viên kiêm Thư ký Hội đồng).
5. Hội đồng kiểm tra có nhiệm vụ
sau đây:
a) Xem xét các văn bằng, chứng
chỉ đào tạo, bồi dưỡng theo yêu cầu của ngạch mới, văn bản đánh giá nhận xét
quá trình công tác;
b) Phỏng vấn viên chức chuyển ngạch
về hiểu biết, nhận thức về chính trị, xã hội;
ưc) Kiểm tra người chuyển ngạch
về chuyên môn nghiệp vụ theo yêu cầu nhiệm vụ của ngạch;
d) Hội đồng kiểm tra họp đánh
giá kết quả, nếu xét thấy viên chức đạt yêu cầu thì đề nghị cơ quan có thẩm quyền
quản lý viên chức bổ nhiệm vào ngạch.
6. Khi xét
chuyển ngạch không được kết hợp nâng bậc lương, nâng ngạch.
Điều 27.
Nâng ngạch, nâng bậc lương
1. Viên chức
có đủ tiêu chuẩn, điều kiện, vị trí công tác phù hợp với ngạch và còn ngạch trên
trong cùng ngành chuyên môn thì có thể được nâng ngạch.
2. Việc nâng ngạch cho viên chức
phải thông qua kỳ thi nâng ngạch, đối với ngành nghề đặc biệt có thể thực hiện
xét nâng ngạch theo quy định.
3. Viên chức lập thành tích xuất
sắc trong việc thực hiện nhiệm vụ thì được nâng ngạch, nâng bậc lương trước thời
hạn quy định.
Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn cụ
thể việc xét nâng ngạch đối với ngành nghề đặc biệt, việc nâng ngạch, nâng bậc
lương trước thời hạn.
Điều 28.
Tổ chức thi nâng ngạch
Hàng năm, căn cứ vào cơ cấu ngạch
viên chức, cơ quan được giao quyền tổ chức thi nâng ngạch xây dựng kế hoạch, chỉ
tiêu thi nâng ngạch gửi cơ quan có thẩm quyền quản lý viên chức để thống nhất với
Bộ Nội vụ về kế hoạch và chỉ tiêu dự thi.
Điều 29.
Cử viên chức dự thi nâng ngạch
1. Việc xét cử viên chức dự thi
nâng ngạch phải căn cứ vào nhu cầu của cơ quan, vị trí công tác của viên chức đồng
thời căn cứ vào phẩm chất đạo đức, trình độ năng lực, khả năng phát triển, kết
quả hoàn thành nhiệm vụ của viên chức.
2. Viên chức
tham gia thi nâng ngạch phải đạt tiêu chuẩn nghiệp vụ của ngạch dự thi, có đủ
văn bằng, chứng chỉ đào tạo, bồi dưỡng, đạt hệ số lương tối thiểu quy định đối
với từng ngạch dự thi và các điều kiện cần thiết khác theo quy định của ngạch dự
thi và được người đứng đầu đơn vị sự nghiệp cử tham dự kỳ thi.
Điều 30.
Hội đồng thi nâng ngạch
1. Khi tổ chức thi nâng ngạch,
cơ quan được giao quyền tổ chức thi nâng ngạch phải thành lập Hội đồng thi nâng
ngạch có 05 hoặc 07 thành viên, bao gồm:
a) Chủ tịch Hội đồng là người đứng
đầu hoặc cấp phó của người đứng đầu cơ quan được giao quyền tổ chức thi nâng ngạch;
b) Phó Chủ tịch Hội đồng là người
phụ trách công tác tổ chức cán bộ của cơ quan được giao quyền tổ chức thi nâng
ngạch;
c) Các ủy viên Hội đồng là đại diện
lãnh đạo các cơ quan, tổ chức, đơn vị của cơ quan được giao quyền tổ chức thi
nâng ngạch;
d) ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng
là viên chức phụ trách công tác tuyển dụng và nâng ngạch của cơ quan được giao
thẩm quyền tổ chức thi nâng ngạch.
2. Giúp việc cho Hội đồng tuyển
dụng có Ban coi thi, Ban chấm thi.
Điều 31.
Nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng thi nâng ngạch
Hội đồng thi nâng ngạch hoạt động
theo nguyên tắc tập thể, biểu quyết theo đa số, có nhiệm vụ và quyền hạn sau
đây:
1. Thông qua và công bố công
khai kế hoạch tổ chức thi nâng ngạch; thể lệ, quy chế thi; tiêu chuẩn và điều
kiện dự thi; hồ sơ cần thiết của người dự thi; môn thi, hình thức thi; thời
gian và địa điểm thi;
2. Tổ chức việc ra đề thi; thành
lập Ban coi thi, Ban chấm thi;
3. Tiếp nhận và xét hồ sơ dự
thi; công bố danh sách những người đủ điều kiện và tiêu chuẩn dự thi;
4. Chỉ đạo
và tổ chức kỳ thi (coi thi, chấm thi) theo đúng quy chế; báo cáo kết quả thi
lên cấp có thẩm quyền để xem xét và ra quyết định công nhận kết quả kỳ thi;
công bố kết quả nâng ngạch;
5. Giải quyết khiếu nại của người
dự thi nâng ngạch.
Điều 32.
Cách tính điểm và xác định trúng tuyển trong kỳ thi nâng ngạch
1. Mỗi phần thi được chấm theo
thang điểm 100.
2. Người trúng tuyển trong kỳ
thi là người phải thi đủ các môn thi, có số điểm của mỗi phần thi đạt từ 55 điểm
trở lên.
Điều 33.
Chứng nhận ngạch và bổ nhiệm vào ngạch
1. Căn cứ vào kết quả kỳ thi, cơ
quan được giao quyền tổ chức thi nâng ngạch đề nghị cơ quan có thẩm quyền quản
lý ngạch viên chức cấp giấy chứng nhận ngạch cho viên chức.
2. Căn cứ vào giấy chứng nhận ngạch,
người đứng đầu cơ quan, đơn vị quyết định hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền quyết
định bổ nhiệm ngạch và xếp lương cho viên chức vào ngạch dự thi theo quy định.
MỤC 2: ĐÀO TẠO,
BỒI DƯỠNG
Điều 34.
Đào tạo, bồi dưỡng viên chức
1. Cơ quan có thẩm quyền quản lý
viên chức có trách nhiệm xây dựng quy hoạch, kế hoạch và tổ chức việc đào tạo,
bồi dưỡng để tạo nguồn và nâng cao trình độ, năng lực của viên chức.
2. Đơn vị sử dụng viên chức phải
tạo điều kiện để viên chức được tham gia đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực
theo tiêu chuẩn chức danh chuyên môn nghiệp vụ của ngạch viên chức và theo kế
hoạch đào tạo, bồi dưỡng.
MỤC 3: ĐIỀU ĐỘNG,
BỔ NHIỆM VIÊN CHỨC GIỮ CHỨC VỤ LÃNH ĐẠO, MIỄN NHIỆM, TỪ CHỨC, LUÂN CHUYỂN, BIỆT
PHÁI
Điều 35.
Điều động viên chức
1. Việc điều động viên chức phải
căn cứ vào trình độ, năng lực của viên chức và nhu cầu công tác.
2. Khi điều động viên chức sang
vị trí công tác có chuyên môn nghiệp vụ khác, cơ quan sử dụng và quản lý viên
chức phải đề nghị cấp có thẩm quyền quyết định chuyển ngạch viên chức sang ngạch
tương đương phù hợp.
3. Khi điều động viên chức sang
đơn vị sự nghiệp khác, đơn vị sự nghiệp tiếp nhận viên chức phải ký lại hợp đồng
làm việc, bố trí và phân công nhiệm vụ cho viên chức. Nếu vị trí công tác có
chuyên môn nghiệp vụ khác với ngạch viên chức đang giữ thì phải đề nghị cấp có
thẩm quyền quyết định chuyển ngạch viên chức sang ngạch phù hợp.
4. Những cán bộ, công chức thuộc
đối tương quy định tại điểm a, b, c, đ, e và g khoản 1 Điều 1 của
Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Cán bộ, công chức ngày 29
tháng 4 năm 2003, được cơ quan có thẩm quyền điều động về làm việc tại các
đơn vị sự nghiệp, khi bổ nhiệm vào ngạch viên chức phải căn cứ vào vị trí công tác
và tiêu chuẩn nghiệp vụ của ngạch. Trình tự, thủ tục bổ nhiệm vào ngạch thực hiện
như việc chuyển ngạch quy định tại Điều 26 Nghị định này.
Điều 36.
Bổ nhiệm viên chức giữ chức vụ lãnh đạo
1. Việc bổ nhiệm viên chức giữ
chức vụ lãnh đạo được thực hiện theo yêu cầu, nhiệm vụ của đơn vị sự nghiệp,
tiêu chuẩn, điều kiện của vị trí lãnh đạo, thực hiện theo thẩm quyền và trình tự
thủ tục quy định về bổ nhiệm cán bộ, công chức lãnh đạo.
2. Việc bổ nhiệm viên chức giữ chức
vụ lãnh đạo được thực hiện theo thời hạn, khi hết thời hạn giữ chức vụ phải được
xem xét để bổ nhiệm lại hoặc không bổ nhiệm lại.
3. Viên chức được bổ nhiệm giữ
chức vụ đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp, thì được người đứng
đầu cơ quan cấp trên trực tiếp của đơn vị sự nghiệp đó ký hợp đồng làm việc. Thời
hạn hợp đồng làm việc tương ứng với thời hạn được bổ nhiệm chức vụ lãnh đạo.
4. Viên chức được bố trí sang
công tác khác hoặc được bổ nhiệm chức vụ mới thì đương nhiên thôi giữ chức vụ
đang đảm nhiệm.
Điều 37.
Miễn nhiệm chức vụ lãnh đạo
Viên chức giữ chức vụ lãnh đạo,
được cấp có thẩm quyền xem xét cho miễn nhiệm và bố trí công tác khác không chờ
hết thời hạn bổ nhiệm trong các trường hợp sau đây:
1. Do nhu cầu công tác;
2. Do sức khoẻ không bảo đảm;
3. Do không hoàn thành nhiệm vụ;
4. Do vi phạm kỷ luật nhưng chưa
đến mức bị thi hành kỷ luật bằng hình thức cách chức.
Điều 38.
Viên chức giữ chức vụ lãnh đạo xin từ chức
1. Viên chức lãnh đạo xin từ chức,
phải làm đơn gửi người đứng đầu đơn vị sử dụng viên chức, người đứng đầu đơn vị
sử dụng viên chức phải báo cáo cơ quan có thẩm quyền quản lý viên chức xem xét,
quyết định.
2. Trong thời hạn 01 tháng, kể từ
khi nhận được đơn từ chức, đơn vị sự nghiệp phải xem xét để quyết định hoặc đề
nghị cơ quan có thẩm quyền quyết định.
3. Khi đơn từ chức chưa được chấp
thuận thì viên chức giữ chức vụ lãnh đạo vẫn phải tiếp tục thực hiện nhiệm vụ,
chức trách được giao.
4. Viên chức giữ chức vụ lãnh đạo
sau khi từ chức được bố trí công tác khác.
Điều 39.
Luân chuyển viên chức
1. Việc luân chuyển viên chức chỉ
thực hiện đối với các đơn vị sự nghiệp do ngân sách nhà nước cấp toàn bộ chi
phí hoạt động thường xuyên, đơn vị sự nghiệp có thu tự bảo đảm một phần chi phí
hoạt động thường xuyên và được áp dụng trong các trường hợp sau:
a) Thực hiện việc tăng cường, bổ
sung cho cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, đơn vị
sự nghiệp về số lượng, chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức để bảo đảm hoàn
thành nhiệm vụ được giao;
b) Luân chuyển giữa trung ương
và địa phương, giữa các cơ quan, các ngành, các lĩnh vực theo quy hoạch.
2. Những cán bộ, công chức giữ
chức vụ quản lý, lãnh đạo thuộc đối tượng quy định tại điểm a,
b, c, đ, e và g khoản 1 Điều 1 của Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của
Pháp lệnh Cán bộ, công chức ngày 29 tháng 4 năm 2003, được cơ quan có thẩm
quyền quyết định luân chuyển về giữ chức vụ lãnh đạo tại đơn vị sự nghiệp thì
khi bổ nhiệm vào ngạch viên chức phải căn cứ vào vị trí công tác và tiêu chuẩn
nghiệp vụ của ngạch. Trình tự, thủ tục bổ nhiệm vào ngạch thực hiện như việc
chuyển ngạch quy định tại Điều 26 Nghị định này.
3. Viên chức được luân chuyển về
làm việc ở vùng cao, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo ngoài việc áp dụng
các chính sách ưu đãi còn được hưởng một số chính sách khuyến khích khác theo
quy định chung của Nhà nước.
Điều 40.
Biệt phái viên chức
1. Căn cứ vào yêu cầu, nhiệm vụ,
cơ quan có thẩm quyền quản lý viên chức cử biệt phái viên chức đến làm việc có
thời hạn ở một cơ quan, tổ chức, đơn vị khác. Thời hạn cử biệt phái mỗi lần
không quá ba năm.
2. Việc cử biệt phái viên chức
chỉ thực hiện đối với các đơn vị sự nghiệp do nhà nước cấp toàn bộ chi phí hoạt
động thường xuyên, đơn vị sự nghiệp có thu tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động
thường xuyên và trong các trường hợp sau:
a) Do có những nhiệm vụ đột xuất,
cấp bách mà chưa thể thực hiện việc điều động viên chức;
b) Do có những công việc chỉ cần
giải quyết trong một thời gian nhất định.
3. Đơn vị sự nghiệp tiếp nhận
viên chức biệt phái phải ký lại hợp đồng làm việc, bố trí, phân công nhiệm vụ
cho viên chức biệt phái. Thời hạn hợp đồng tương ứng với thời gian biệt phái.
Đơn vị nhận viên chức biệt phái có trách nhiệm trả lương và bảo đảm các quyền lợi
khác của viên chức đến biệt phái.
4. Hết thời hạn biệt phái, viên
chức trở về đơn vị cũ công tác. Người đứng đầu đơn vị cử viên chức biệt phái có
trách nhiệm tiếp nhận, ký lại hợp đồng làm việc, phân công công tác cho viên chức
hết thời gian biệt phái.
5. Viên chức được cử biệt phái đến
vùng cao, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo được hưởng các chế độ ưu đãi
theo quy định chung của Nhà nước.
Điều 41.
Chấm dứt hợp đồng làm việc theo nguyện vọng của viên chức
1. Viên chức khi có nguyện vọng chấm
dứt hợp đồng làm việc thì phải gửi đơn đề nghị trước 30 ngày cho người đứng đầu
đơn vị sử dụng viên chức.
2. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ
khi nhận được đơn đề nghị chấm dứt hợp đồng làm việc, người đứng đầu đơn vị sử
dụng viên chức báo cáo cơ quan có thẩm quyền quản lý viên chức để ra quyết định
chấm dứt hợp đồng làm việc và tiến hành các thủ tục cần thiết như chuyển giao hồ
sơ lý lịch, giấy thôi trả lương, xác nhận bảo hiểm xã hội đối với viên chức.
MỤC 4: ĐÁNH
GIÁ VIÊN CHỨC
Điều 42.
Mục đích đánh giá viên chức
Đánh giá viên chức để làm rõ
năng lực, trình độ, kết quả công tác, phẩm chất đạo đức làm căn cứ để bố trí, sử
dụng, bổ nhiệm, đề bạt, đào tạo, bồi dưỡng và thực hiện chính sách đối với viên
chức.
Điều 43.
Căn cứ và trình tự đánh giá
1. Khi đánh giá viên chức phải
căn cứ vào nhiệm vụ được phân công, kết quả hoàn thành nhiệm vụ và phẩm chất đạo
đức của viên chức.
2. Việc đánh giá viên chức được
tổ chức hàng năm và thực hiện vào cuối năm hoặc cuối kỳ công tác theo trình tự
sau: viên chức tự nhận xét công tác; tập thể nơi viên chức làm việc tham gia
góp ý và ghi phiếu phân loại; người đứng đầu đơn vị sử dụng trực tiếp đánh giá
viên chức và tham khảo ý kiến góp ý và phân loại của tập thể để tổng hợp và xếp
loại viên chức; thông báo ý kiến đánh giá đến từng viên chức.
3. Viên chức có quyền được trình
bày, bảo lưu ý kiến tự đánh giá nhưng phải chấp hành ý kiến kết luận của lãnh đạo
đơn vị.
4. Việc đánh giá viên chức biệt
phái do đơn vị sử dụng viên chức thực hiện. Văn bản đánh giá viên chức biệt
phái được gửi về cơ quan, đơn vị cử biệt phái để lưu vào hồ sơ cá nhân.
5. Tài liệu đánh giá viên chức
được lưu giữ trong hồ sơ viên chức.
Điều 44.
Đánh giá viên chức giữ chức vụ lãnh đạo
Việc đánh giá viên chức giữ chức
vụ lãnh đạo được thực hiện theo phân cấp quản lý. Ngoài những nội dung nêu tại
Điều 43 Nghị định này, khi đánh giá viên chức giữ chức vụ lãnh đạo còn phải căn
cứ vào kết quả hoạt động của đơn vị và trách nhiệm của viên chức giữ chức vụ
lãnh đạo.
Chương 4:
QUẢN LÝ VIÊN CHỨC
Điều 45.
Nội dung quản lý viên chức
1. Ban hành và tổ chức thực hiện
các văn bản quy phạm pháp luật, điều lệ, quy chế về viên chức.
2. Lập quy hoạch, kế hoạch xây dựng
đội ngũ viên chức.
3. Quy định tiêu chuẩn chức danh
viên chức.
4. Hướng dẫn định mức biên chế
trong các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước ở Trung ương; quy định định mức biên chế
viên chức thuộc ủy ban nhân dân;
5. Ban hành
quy chế tuyển dụng, nâng ngạch; chế độ thử việc.
6. Tổ chức
thực hiện việc quản lý, sử dụng và phân cấp quản lý viên chức.
7. Đào tạo, bồi dưỡng viên chức.
8. Đánh giá viên chức.
9. Chỉ đạo, tổ chức thực hiện chế
độ tiền lương và các chế độ, chính sách đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật đối với
viên chức.
10. Thực hiện việc thống kê viên
chức.
11. Thanh tra, kiểm tra việc thi
hành các quy định của pháp luật về viên chức.
12. Chỉ đạo, tổ chức giải quyết
khiếu nại, tố cáo đối với viên chức.
Điều 46.
Nhiệm vụ và quyền hạn của Bộ Nội vụ
Bộ Nội vụ là cơ quan giúp Chính
phủ quản lý nhà nước về viên chức có nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
1. Xây dựng dự án luật, pháp lệnh
về viên chức để Chính phủ xem xét trình Quốc hội, Uỷ ban Thường vụ Quốc hội;
2. Xây dựng, trình Chính phủ ban
hành chế độ tiền lương đối với viên chức; thẩm định và trình Chính phủ ban hành
các chế độ, chính sách đối với viên chức chuyên ngành do các Bộ được giao nhiệm
vụ quản lý các ngạch viên chức chuyên ngành xây dựng;
3. Xây dựng, trình Chính phủ quy
định định mức biên chế sự nghiệp đối với ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
4. Trình Thủ tướng Chính phủ quy
định định mức biên chế trong các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước ở Trung ương;
5. Ban hành
Quy chế tuyển dụng, Quy chế nâng ngạch viên chức; thẩm định và ban hành Quy chế
đánh giá viên chức chuyên môn do các Bộ được giao nhiệm vụ quản lý ngạch theo
ngành chuyên môn xây dựng;
6. Ban hành chức danh và tiêu
chuẩn nghiệp vụ các ngạch viên chức do Bộ được giao nhiệm vụ quản lý ngạch theo
ngành chuyên môn xây dựng;
7. Quy định về lập hồ sơ, số hiệu
viên chức; phiếu và thẻ viên chức; chế độ đeo thẻ của viên chức;
8. Bổ nhiệm,
miễn nhiệm, xếp lương các ngạch viên chức chuyên ngành tương đương ngạch chuyên
viên cao cấp trở lên; phối hợp với các Bộ được giao quản lý ngạch viên chức
chuyên ngành tổ chức thi nâng ngạch và cấp giấy chứng nhận ngạch viên chức
chuyên ngành tương đương ngạch chuyên viên cao cấp; kiểm tra, giám sát các kỳ
thi nâng ngạch viên chức chuyên ngành tương đương ngạch chuyên viên chính do
các Bộ tổ chức;
9. Tổng hợp số lượng viên chức ở
các đơn vị sự nghiệp trong phạm vi cả nước;
10. Kiểm tra, thanh tra việc thực
hiện các quy định của Nhà nước về quản lý viên chức.
Điều 47.
Nhiệm vụ và quyền hạn của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ.
Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ (sau đây gọi chung là Bộ) có nhiệm vụ và quyền hạn sau
đây:
1. Quản lý về
số lượng, chất lượng, bổ nhiệm, miễn nhiệm ngạch tương đương ngạch chuyên viên
chính trở xuống đối với viên chức;
2. Phân cấp
việc tuyển dụng, quản lý viên chức thuộc Bộ;
3. Quyết định
biên chế đối với đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ do nhà nước cấp toàn bộ chi phí hoạt
động thường xuyên; phê duyệt biên chế đối với đơn vị sự nghiệp có thu thuộc Bộ
tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động thường xuyên; hướng dẫn định mức biên chế
đối với đơn vị sự nghiệp có thu thuộc Bộ tự bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động
thường xuyên;
4. Thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn
của Bộ được phân công quản lý ngạch viên chức theo ngành chuyên môn quy định tại
Điều 49 Nghị định này đối với các ngạch viên chức chuyên môn do Bộ quản lý;
5. Tổ chức
thi nâng ngạch đối với các ngạch viên chức tương đương ngạch chuyên viên chính
trở xuống theo quy định;
6. Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ, viên chức thuộc ngành chuyên môn căn cứ vào tiêu chuẩn nghiệp vụ các ngạch
viên chức và hướng dẫn của Bộ được phân công quản lý ngạch viên chức theo ngành
chuyên môn;
7. Thống kê, báo cáo số lượng
viên chức trong cả nước thuộc ngành chuyên môn do Bộ trực tiếp quản lý;
8. Hướng dẫn, thanh tra, kiểm
tra việc tuyển dụng, sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng viên chức thuộc Bộ;
9. Giải quyết khiếu nại, tố cáo
đối với viên chức theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo;
10. Ký hợp đồng làm việc với
viên chức được bổ nhiệm là người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu các đơn vị
sự nghiệp trực thuộc.
11. Huỷ bỏ các quyết định của
đơn vị sự nghiệp trực thuộc về tuyển dụng, xếp ngạch, nâng ngạch, bổ nhiệm, xếp
lương, khen thưởng, kỷ luật viên chức trái với quy định của pháp luật.
Điều 48.
Phân công cơ quan quản lý ngạch viên chức chuyên ngành
Các Bộ, cơ quan ngang Bộ sau đây
được phân công quản lý ngạch viên chức chuyên ngành:
1. Bộ Nội vụ quản lý các ngạch
viên chức chuyên ngành lưu trữ;
2. Bộ Giáo dục và Đào tạo quản
lý các ngạch viên chức chuyên ngành giáo dục - đào tạo;
3. Bộ Y tế quản lý các ngạch
viên chức chuyên ngành y tế;
4. Bộ Khoa học và Công nghệ quản
lý các ngạch viên chức chuyên ngành khoa học, công nghệ;
5. Bộ Tài nguyên và Môi trường
quản lý các ngạch viên chức chuyên ngành tài nguyên, môi trường;
6. Bộ Văn hóa - Thông tin quản
lý các ngạch viên chức chuyên ngành văn hóa - thông tin;
7. Uỷ ban Thể dục Thể thao quản
lý các ngạch viên chức chuyên ngành thể dục, thể thao;
8. Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn quản lý các ngạch viên chức chuyên ngành nông nghiệp, lâm nghiệp và
thuỷ lợi;
9. Bộ Thủy sản quản lý các ngạch
viên chức chuyên ngành thủy sản;
10. Bộ Lao động - Thương binh và
Xã hội quản lý các ngạch viên chức chuyên ngành lao động - thương binh và xã hội;
11. Bộ Bưu chính, Viễn thông quản
lý các ngạch viên chức chuyên ngành bưu chính, viễn thông.
Điều 49.
Nhiệm vụ và quyền hạn của Bộ được phân công quản lý ngạch viên chức theo ngành
chuyên môn
1. Hướng dẫn, thanh tra, kiểm
tra việc thi hành các quy định của Nhà nước về viên chức ngành chuyên môn được
phân công quản lý.
2. Xây dựng tiêu chuẩn nghiệp vụ
các ngạch viên chức chuyên ngành để Bộ Nội vụ thống nhất ban hành; tổ chức đào
tạo, bồi dưỡng cán bộ, viên chức thuộc ngành chuyên môn căn cứ vào tiêu chuẩn
nghiệp vụ các ngạch viên chức.
3. Xây dựng chế độ, chính sách đối
với viên chức chuyên ngành được phân công quản lý.
4. Quy định
nội dung và hình thức thi tuyển, thi nâng ngạch viên chức theo ngành chuyên môn.
5. Tổ chức
thi nâng ngạch và cấp giấy chứng nhận ngạch đối với các ngạch viên chức chuyên
ngành tương đương ngạch chuyên viên chính được giao quản lý; phối hợp với Bộ Nội
vụ tổ chức thi nâng ngạch viên chức chuyên ngành tương đương ngạch chuyên viên
cao cấp.
6. Xây dựng
quy chế đánh giá viên chức ngành chuyên môn được phân công quản lý để Bộ Nội vụ
thống nhất ban hành.
Điều 50.
Nhiệm vụ và quyền hạn của Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương
Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi tắt là Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh) có nhiệm
vụ và quyền hạn sau đây:
1. Quản lý về
số lượng, chất lượng đội ngũ viên chức thuộc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh. Bổ nhiệm,
miễn nhiệm ngạch đối với viên chức từ ngạch tương đương ngạch chuyên viên chính
trở xuống;
2. Quyết định
biên chế đối với đơn vị sự nghiệp thuộc tỉnh do nhà nước cấp toàn bộ chi phí hoạt
động thường xuyên; phê duyệt biên chế đối với đơn vị sự nghiệp có thu thuộc ủy
ban nhân dân cấp tỉnh tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động thường xuyên; hướng
dẫn định mức biên chế đối với đơn vị sự nghiệp có thu thuộc tỉnh tự bảo đảm
toàn bộ chi phí hoạt động thường xuyên;
3. Phân cấp
việc tuyển dụng, quản lý viên chức cho các đơn vị sự nghiệp thuộc Uỷ ban nhân
dân cấp tỉnh;
4. Thực hiện chế độ tiền lương
và các chính sách đãi ngộ khác đối với viên chức;
5. Hướng dẫn các đơn vị sự nghiệp
tuyển dụng, sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng viên chức; tổ chức đào tạo, bồi dưỡng
viên chức ngành chuyên môn căn cứ vào tiêu chuẩn nghiệp vụ các ngạch viên chức
và hướng dẫn của Bộ được phân công quản lý ngạch viên chức theo ngành chuyên
môn;
6. Tổ chức
thi nâng ngạch cho viên chức các ngạch tương đương ngạch chuyên viên trở xuống;
7. Tổ chức thống kê và thực hiện
chế độ báo cáo về viên chức;
8. Thanh tra,
kiểm tra việc thi tuyển, xét tuyển, nâng ngạch và việc thi hành các quy định của
Nhà nước về viên chức ở các đơn vị sự nghiệp thuộc ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
9. Ký hợp đồng làm việc với viên
chức là người được bổ nhiệm chức vụ đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu các
đơn vị sự nghiệp trực thuộc;
10. Giải quyết khiếu nại, tố cáo
đối với viên chức theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo;
11. Huỷ bỏ các quyết định của
đơn vị sự nghiệp về tuyển dụng, xếp ngạch, nâng ngạch, bổ nhiệm, xếp lương,
khen thưởng, kỷ luật viên chức trái với quy định của pháp luật.
Điều 51.
Nhiệm vụ và quyền hạn của đơn vị sự nghiệp
Đơn vị sự nghiệp có nhiệm vụ và
quyền hạn sau đây:
1. Tổ chức thực hiện các quy định
của pháp luật về viên chức;
2. Thực hiện
tuyển dụng, thôi việc đối với viên chức theo phân cấp;
3. Bố trí, sử dụng, bổ nhiệm, điều
động, xếp lương, nâng bậc lương, đánh giá viên chức theo quy định;
4. Thực hiện
các chính sách chế độ của nhà nước đối với viên chức;
5. Khen thưởng,
kỷ luật, viên chức theo thẩm quyền và đề nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng, kỷ
luật theo quy định;
6. Thực hiện việc lập và lưu giữ
hồ sơ cá nhân của viên chức theo quy định của pháp luật;
7. Thống kê
và báo cáo về đội ngũ viên chức thuộc quyền quản lý cho cơ quan quản lý viên chức
cấp trên theo quy định;
8. Giải quyết khiếu nại, tố cáo
đối với viên chức thuộc quyền;
9. Lập và quản lý hồ sơ của viên
chức.
Điều 52.
Nhiệm vụ và quyền hạn của đơn vị cấp trên trực tiếp của đơn vị sự nghiệp
Đơn vị cấp trên trực tiếp của
đơn vị sự nghiệp có nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
1. Ký hợp đồng làm việc với viên
chức là người được bổ nhiệm chức vụ đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu các
đơn vị sự nghiệp trực thuộc;
2. Hướng dẫn, kiểm tra việc tuyển
dụng, bổ nhiệm, xếp lương, khen thưởng, kỷ luật, thôi việc, hưu trí đối với
viên chức ở các đơn vị sự nghiệp trực thuộc; thực hiện đánh giá người đứng đầu
hoặc cấp phó của người đứng đầu các đơn vị sự nghiệp trực thuộc;
3. Quyết định huỷ bỏ hoặc yêu cầu
người đứng đầu đơn vị sự nghiệp huỷ bỏ các quyết định của đơn vị sự nghiệp trực
thuộc về tuyển dụng, xếp ngạch, nâng ngạch, bổ nhiệm, xếp lương, khen thưởng, kỷ
luật viên chức trái với quy định của pháp luật.
Chương 5:
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 53.
Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi
hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo và thay thế Nghị định số
95/1998/NĐ-CP ngày 17 tháng 11 năm 1998 của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và
quản lý công chức và Nghị định số 56/2000/NĐ-CP ngày 12 tháng 10 năm 2000 sửa đổi
khoản 2 Điều 6 Nghị định số 95/1998/NĐ-CP ngày 17 tháng 11 năm 1998 của Chính
phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức.
Điều 54.
Trách nhiệm hướng dẫn
1. Bộ trưởng Bộ Nội vụ có trách
nhiệm hướng dẫn thi hành Nghị định này.
2. Cơ quan có thẩm quyền của tổ
chức chính trị căn cứ quy định tại Nghị định này hướng dẫn áp dụng tại các đơn
vị sự nghiệp thuộc tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội.
Điều 55.
Trách nhiệm thi hành
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.