CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
115/2020/NĐ-CP
|
Hà
Nội, ngày 25 tháng 9 năm 2020
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY
ĐỊNH VỀ TUYỂN DỤNG, SỬ DỤNG VÀ QUẢN LÝ VIÊN CHỨC
Căn cứ Luật Tổ chức
Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức Chính quyền địa
phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Viên
chức ngày 15 tháng 11 năm 2010;
Căn cứ Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức ngày 25
tháng 11 năm 2019;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nội vụ;
Chính phủ ban hành Nghị định quy định về tuyển dụng,
sử dụng và quản lý viên chức.
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối
tượng áp dụng
1. Nghị định này quy định về tuyển dụng, sử dụng và
quản lý đối với viên chức làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập do cơ quan
có thẩm quyền của Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội ở
Trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện thành lập theo quy định của pháp luật.
2. Việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý đối với người
làm việc trong tổ chức cơ yếu được thực hiện theo quy định của pháp luật về cơ
yếu.
3. Đơn vị sự nghiệp thuộc tổ chức chính trị xã hội
- nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp; đơn vị sự nghiệp
thuộc đơn vị sự nghiệp công lập; đơn vị sự nghiệp thuộc doanh nghiệp do Nhà nước
nắm giữ 100% vốn điều lệ hoặc doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều
lệ hoặc tổng số cổ phần có quyền biểu quyết được áp dụng các quy định tại Nghị
định này để thực hiện việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý đối với những người
làm việc trong đơn vị sự nghiệp.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu
như sau:
1. “Chế độ tập sự” là các quy định liên quan đến
quá trình người được tuyển dụng vào viên chức làm quen với môi trường công tác
và tập làm những công việc của vị trí việc làm gắn với chức danh nghề nghiệp sẽ
được bổ nhiệm quy định trong hợp đồng làm việc;
2. “Thay đổi chức danh nghề nghiệp” là việc viên chức
được bổ nhiệm vào một chức danh nghề nghiệp khác phù hợp với chuyên môn, nghiệp
vụ của vị trí việc làm đang đảm nhiệm;
3. “Hạng chức danh nghề nghiệp” là cấp độ thể hiện
trình độ, năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của viên chức trong từng lĩnh vực nghề
nghiệp;
4. “Thăng hạng chức danh nghề nghiệp” là việc viên
chức được bổ nhiệm giữ chức danh nghề nghiệp ở hạng cao hơn trong cùng một lĩnh
vực nghề nghiệp.
Điều 3. Phân loại viên chức
1. Theo chức trách, nhiệm vụ, viên chức được phân
loại như sau:
a) Viên chức quản lý là người được bổ nhiệm giữ chức
vụ quản lý có thời hạn, chịu trách nhiệm điều hành, tổ chức thực hiện một hoặc
một số công việc trong đơn vị sự nghiệp công lập và được hưởng phụ cấp chức vụ
quản lý;
b) Viên chức không giữ chức vụ quản lý là người chỉ
thực hiện nhiệm vụ chuyên môn nghiệp vụ theo chức danh nghề nghiệp trong đơn vị
sự nghiệp công lập.
2. Theo trình độ đào tạo, viên chức được phân loại
như sau:
a) Viên chức giữ chức danh nghề nghiệp có yêu cầu
trình độ đào tạo tiến sĩ;
b) Viên chức giữ chức danh nghề nghiệp có yêu cầu
trình độ đào tạo thạc sĩ;
c) Viên chức giữ chức danh nghề nghiệp có yêu cầu
trình độ đào tạo đại học;
d) Viên chức giữ chức danh nghề nghiệp có yêu cầu
trình độ đào tạo cao đẳng;
đ) Viên chức giữ chức danh nghề nghiệp có yêu cầu
trình độ đào tạo trung cấp.
Chương II
TUYỂN DỤNG VIÊN CHỨC
Mục 1. CĂN CỨ, ĐIỀU KIỆN, THẨM
QUYỀN TUYỂN DỤNG
Điều 4. Căn cứ tuyển dụng viên
chức
1. Việc tuyển dụng viên chức phải căn cứ vào nhu cầu
công việc, vị trí việc làm, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và quỹ tiền lương
của đơn vị sự nghiệp công lập.
2. Cơ quan, đơn vị có thẩm quyền
tuyển dụng viên chức xây dựng kế hoạch tuyển dụng, báo cáo cơ quan có thẩm quyền
quản lý viên chức phê duyệt hoặc quyết định theo thẩm quyền để làm căn cứ tuyển
dụng trước mỗi kỳ tuyển dụng. Nội dung kế hoạch tuyển dụng bao gồm:
a) Số lượng người làm việc được giao và số lượng
người làm việc chưa sử dụng của đơn vị sự nghiệp công lập sử dụng viên chức;
b) Số lượng viên chức cần tuyển ở từng vị trí việc
làm;
c) Số lượng vị trí việc làm cần tuyển đối với người
dân tộc thiểu số (nếu có), trong đó xác định rõ chỉ tiêu, cơ cấu dân tộc cần
tuyển;
d) Tiêu chuẩn, điều kiện đăng ký dự tuyển ở từng vị
trí việc làm;
đ) Hình thức và nội dung thi tuyển hoặc xét tuyển;
e) Các nội dung khác (nếu có).
Điều 5. Điều kiện đăng ký dự
tuyển viên chức
1. Điều kiện đăng ký dự tuyển thực hiện theo quy định
tại Điều 22 Luật Viên chức. Cơ quan, đơn vị có thẩm quyền
tuyển dụng viên chức quy định tại khoản 1 Điều 24 Luật Viên chức
được bổ sung các điều kiện khác theo yêu cầu của vị trí việc làm quy định tại điểm g khoản 1 Điều 22 Luật Viên chức nhưng không thấp hơn các
tiêu chuẩn chung, không được trái với quy định của pháp luật, không được phân
biệt loại hình đào tạo.
2. Người đăng ký dự tuyển vào vị trí việc làm trong
các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc lĩnh vực văn hóa, nghệ thuật, thể dục, thể
thao có thể thấp hơn 18 tuổi nhưng phải từ đủ 15 tuổi trở lên và được sự đồng ý
bằng văn bản của người đại diện theo pháp luật.
Điều 6. Ưu tiên trong tuyển dụng
viên chức
1. Đối tượng và điểm ưu tiên
trong thi tuyển hoặc xét tuyển:
a) Anh hùng Lực lượng vũ trang, Anh hùng Lao động,
thương binh, người hưởng chính sách như thương binh, thương binh loại B: Được cộng
7,5 điểm vào kết quả điểm vòng 2;
b) Người dân tộc thiểu số, sĩ quan quân đội, sĩ
quan công an, quân nhân chuyên nghiệp phục viên, người làm công tác cơ yếu chuyển
ngành, học viên tốt nghiệp đào tạo sĩ quan dự bị, tốt nghiệp đào tạo chỉ huy
trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp xã ngành quân sự cơ sở được phong quân hàm sĩ
quan dự bị đã đăng ký ngạch sĩ quan dự bị, con liệt sĩ, con thương binh, con bệnh
binh, con của người hưởng chính sách như thương binh, con của thương binh loại
B, con đẻ của người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học, con Anh
hùng Lực lượng vũ trang, con Anh hùng Lao động: Được cộng 5 điểm vào kết quả điểm
vòng 2;
c) Người hoàn thành nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ tham
gia công an nhân dân, đội viên thanh niên xung phong: Được cộng 2,5 điểm vào kết
quả điểm vòng 2.
2. Trường hợp người dự thi tuyển hoặc dự xét tuyển
thuộc nhiều diện ưu tiên quy định tại khoản 1 Điều này thì chỉ được cộng điểm
ưu tiên cao nhất vào kết quả điểm vòng 2.
Điều 7. Thẩm quyền tuyển dụng
viên chức
1. Đối với đơn vị sự nghiệp
công lập bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư và đơn vị sự nghiệp công lập bảo
đảm chi thường xuyên thì người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện việc
tuyển dụng viên chức.
2. Đối với đơn vị sự nghiệp
công lập tự bảo đảm một phần chi thường xuyên và đơn vị sự nghiệp công lập do
Nhà nước bảo đảm chi thường xuyên thì cơ quan có thẩm quyền quản lý đơn vị sự
nghiệp công lập thực hiện việc tuyển dụng viên chức hoặc phân cấp cho người đứng
đầu đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện.
Điều 8. Hội đồng tuyển dụng
viên chức
1. Trường hợp đơn vị sự nghiệp công lập được giao
thẩm quyền tuyển dụng, Hội đồng tuyển dụng có 05 hoặc 07 thành viên, bao gồm:
a) Chủ tịch Hội đồng là người đứng đầu hoặc cấp phó
của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập;
b) Phó Chủ tịch Hội đồng là người phụ trách công
tác tổ chức cán bộ của đơn vị sự nghiệp công lập;
c) Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng là viên chức giúp
việc về công tác tổ chức cán bộ của đơn vị sự nghiệp công lập;
d) Các ủy viên khác là người có chuyên môn, nghiệp
vụ liên quan đến việc tổ chức tuyển dụng do người đứng đầu đơn vị sự nghiệp
công lập quyết định.
Trường hợp không bố trí được Chủ tịch Hội đồng tuyển
dụng theo quy định tại điểm a khoản này thì cơ quan có thẩm quyền quản lý đơn vị
sự nghiệp công lập xem xét, quyết định.
2. Trường hợp cơ quan có thẩm quyền quản lý đơn vị
sự nghiệp công lập thực hiện việc tuyển dụng, Hội đồng tuyển dụng có 05 hoặc 07
thành viên, bao gồm:
a) Chủ tịch Hội đồng là người đứng đầu hoặc cấp phó
của người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng;
b) Phó Chủ tịch Hội đồng là lãnh đạo bộ phận tham
mưu về tổ chức cán bộ của cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng;
c) Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng là người đại diện bộ
phận tham mưu về tổ chức cán bộ của cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng;
d) Các ủy viên khác là người
có chuyên môn, nghiệp vụ liên quan đến việc tổ chức tuyển dụng do người đứng đầu
cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng quyết định.
3. Hội đồng tuyển dụng làm việc
theo nguyên tắc tập thể, quyết định theo đa số; trường hợp biểu quyết ngang
nhau thì thực hiện theo ý kiến mà Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng đã biểu quyết. Hội
đồng tuyển dụng có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Thành lập các bộ phận giúp
việc: Ban kiểm tra Phiếu đăng ký dự tuyển, Ban đề thi, Ban coi thi, Ban phách,
Ban chấm thi, Ban chấm phúc khảo (nếu có); Ban kiểm tra sát hạch khi tổ chức thực
hiện phỏng vấn hoặc thực hành tại vòng 2;
Trường hợp cần thiết, Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng
thành lập Tổ Thư ký giúp việc;
b) Tổ chức thu phí dự tuyển và sử dụng phí dự tuyển
theo quy định;
c) Kiểm tra Phiếu đăng ký dự tuyển, tổ chức thi, chấm
thi, chấm phúc khảo theo quy chế;
d) Báo cáo người đứng đầu cơ quan, đơn vị có thẩm
quyền tuyển dụng quyết định công nhận kết quả thi tuyển, xét tuyển;
đ) Giải quyết khiếu nại, tố cáo trong quá trình tổ
chức thi tuyển, xét tuyển;
e) Hội đồng tuyển dụng tự giải thể sau khi hoàn
thành nhiệm vụ.
4. Không bố trí những người có
quan hệ là cha, mẹ, anh, chị, em ruột của người dự tuyển hoặc của bên vợ (chồng)
của người dự tuyển; vợ hoặc chồng, con đẻ hoặc con nuôi của người dự tuyển hoặc
những người đang trong thời hạn xử lý kỷ luật hoặc đang thi hành quyết định kỷ
luật làm thành viên Hội đồng tuyển dụng, thành viên các bộ phận giúp việc của Hội
đồng tuyển dụng.
Mục 2. THI TUYỂN VIÊN CHỨC
Điều 9. Hình thức, nội dung và
thời gian thi
Thi tuyển viên chức được thực hiện theo 2 vòng thi
như sau:
1. Vòng 1: Thi kiểm tra kiến thức chung
a) Hình thức thi: Thi trắc nghiệm trên máy vi tính.
Trường hợp tổ chức thi trên máy vi tính thì nội
dung thi trắc nghiệm không có phần thi tin học.
Trường hợp cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng
chưa có điều kiện tổ chức thi trên máy vi tính thì thi trắc nghiệm trên giấy.
b) Nội dung thi gồm 3 phần, thời gian thi như sau:
Phần I: Kiến thức chung, 60 câu hỏi hiểu biết về
pháp luật viên chức, chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật về
ngành, lĩnh vực tuyển dụng. Thời gian thi 60 phút;
Phần II: Ngoại ngữ, 30 câu hỏi theo yêu cầu của vị
trí việc làm về một trong năm thứ tiếng Anh, Nga, Pháp, Đức, Trung Quốc hoặc
ngoại ngữ khác do người đứng đầu cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng quyết
định. Thời gian thi 30 phút;
Phần III: Tin học, 30 câu hỏi theo yêu cầu của vị
trí việc làm. Thời gian thi 30 phút.
c) Miễn phần thi ngoại ngữ đối với các trường hợp
sau:
Có bằng tốt nghiệp chuyên ngành ngoại ngữ cùng
trình độ đào tạo hoặc ở trình độ đào tạo cao hơn so với trình độ đào tạo chuyên
môn, nghiệp vụ theo yêu cầu của vị trí việc làm dự tuyển;
Có bằng tốt nghiệp cùng trình độ đào tạo hoặc ở
trình độ đào tạo cao hơn so với trình độ đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ theo yêu
cầu của vị trí việc làm dự tuyển học tập ở nước ngoài hoặc học bằng tiếng nước
ngoài ở Việt Nam, được cơ quan có thẩm quyền công nhận;
Có chứng chỉ tiếng dân tộc thiểu số hoặc là người
dân tộc thiểu số dự tuyển vào viên chức công tác ở vùng dân tộc thiểu số.
d) Miễn phần thi tin học đối với các trường hợp có
bằng tốt nghiệp từ trung cấp trở lên các chuyên ngành liên quan đến tin học,
công nghệ thông tin.
đ) Kết quả thi vòng 1 được xác định theo số câu trả
lời đúng cho từng phần thi quy định tại điểm b khoản này, nếu trả lời đúng từ
50% số câu hỏi trở lên cho từng phần thi thì người dự tuyển được thi tiếp vòng
2.
2. Vòng 2: Thi môn nghiệp vụ chuyên
ngành
a) Hình thức thi: Căn cứ vào tính chất, đặc điểm và
yêu cầu của vị trí việc làm cần tuyển, người đứng đầu cơ quan, đơn vị có thẩm
quyền tuyển dụng quyết định một trong ba hình thức thi: Phỏng vấn; thực hành;
thi viết.
b) Nội dung thi: Kiểm tra kiến thức, kỹ năng hoạt động
nghề nghiệp người dự tuyển theo yêu cầu của vị trí việc làm cần tuyển.
Nội dung thi môn nghiệp vụ chuyên ngành phải căn cứ
vào nhiệm vụ, tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của chức danh nghề
nghiệp viên chức và phải phù hợp với yêu cầu của vị trí việc làm cần tuyển.
Trong cùng một kỳ thi tuyển, nếu có các vị trí việc làm yêu cầu chuyên môn,
nghiệp vụ khác nhau thì cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng viên chức phải
tổ chức xây dựng các đề thi môn nghiệp vụ chuyên ngành khác nhau tương ứng với
yêu cầu của vị trí việc làm cần tuyển.
c) Thời gian thi: Thi phỏng vấn 30 phút (trước khi
thi phỏng vấn, thí sinh dự thi có không quá 15 phút chuẩn bị); thi viết 180
phút (không kể thời gian chép đề); thời gian thi thực hành do người đứng đầu cơ
quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng quyết định căn cứ vào tính chất, đặc điểm
hoạt động nghề nghiệp của vị trí việc làm cần tuyển.
d) Thang điểm (thi phỏng vấn, thực hành, thi viết):
100 điểm.
đ) Trường hợp cơ quan có thẩm quyền quản lý viên chức
có yêu cầu cao hơn về nội dung, hình thức, thời gian thi tại vòng 2 thì thống
nhất ý kiến với Bộ Nội vụ trước khi thực hiện.
Điều 10. Xác định người trúng
tuyển trong kỳ thi tuyển viên chức
1. Người trúng tuyển trong kỳ thi tuyển viên chức
phải có đủ các điều kiện sau:
a) Có kết quả điểm thi tại vòng 2 đạt từ 50 điểm trở
lên.
b) Có số điểm vòng 2 cộng với điểm ưu tiên quy định
tại Điều 6 Nghị định này (nếu có) cao hơn lấy theo thứ tự điểm
từ cao xuống thấp trong chỉ tiêu được tuyển dụng của từng vị trí việc làm.
2. Trường hợp có từ 02 người trở lên có tổng số điểm
tính theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này bằng nhau ở chỉ tiêu cuối cùng của
vị trí việc làm cần tuyển thì người có kết quả điểm thi vòng 2 cao hơn là người
trúng tuyển; nếu vẫn không xác định được thì người đứng đầu cơ quan, đơn vị có
thẩm quyền tuyển dụng viên chức quyết định người trúng tuyển.
3. Người không trúng tuyển trong kỳ thi tuyển viên
chức không được bảo lưu kết quả thi tuyển cho các kỳ thi tuyển lần sau.
Mục 3. XÉT TUYỂN VIÊN CHỨC
Điều 11. Nội dung, hình thức
xét tuyển viên chức
Xét tuyển viên chức được thực hiện theo 2 vòng như
sau:
1. Vòng 1
Kiểm tra điều kiện dự tuyển tại Phiếu đăng ký dự
tuyển theo yêu cầu của vị trí việc làm cần tuyển, nếu đáp ứng đủ thì người dự
tuyển được tham dự vòng 2.
2. Vòng 2 được thực hiện như quy định tại khoản 2 Điều 9 Nghị định này.
Điều 12. Xác định người trúng
tuyển trong kỳ xét tuyển viên chức
1. Việc xác định người trúng tuyển trong kỳ xét tuyển
viên chức được thực hiện như quy định tại Điều 10 Nghị định này.
2. Người không trúng tuyển trong kỳ xét tuyển không
được bảo lưu kết quả xét tuyển cho các kỳ xét tuyển lần sau.
Điều 13. Tiếp nhận vào làm
viên chức
1. Căn cứ điều kiện đăng ký dự tuyển viên chức và
theo yêu cầu của vị trí việc làm cần tuyển, người đứng đầu cơ quan, đơn vị có
thẩm quyền tuyển dụng được xem xét tiếp nhận vào làm viên chức đối với các trường
hợp sau:
a) Các trường hợp có ít nhất 05 năm công tác ở
vị trí việc làm yêu cầu trình độ đào tạo đại học trở lên phù hợp với yêu cầu của
vị trí việc làm cần tuyển và có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc (không kể thời
gian tập sự, thử việc, nếu có thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc
không liên tục mà chưa nhận trợ cấp bảo hiểm xã hội một lần thì được cộng dồn,
kể cả thời gian công tác nếu có trước đó ở vị trí công việc thuộc các đối tượng
quy định tại khoản này), gồm:
Người đang là cán bộ, công chức cấp xã;
Người đang ký hợp đồng lao động làm công việc
chuyên môn, nghiệp vụ trong đơn vị sự nghiệp công lập hoặc đơn vị sự nghiệp
ngoài công lập theo quy định của pháp luật;
Người hưởng lương trong lực lượng vũ trang nhân
dân, người làm việc trong tổ chức cơ yếu;
Người đang làm việc tại doanh nghiệp do Nhà nước nắm
giữ 100% vốn điều lệ, doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ hoặc
tổng số cổ phần có quyền biểu quyết;
Người đang làm việc trong các tổ chức chính trị -
xã hội nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp.
b) Người có tài năng, năng khiếu đặc biệt phù hợp với
vị trí việc làm trong các ngành, lĩnh vực: Văn hóa, nghệ thuật, thể dục thể
thao, các ngành nghề truyền thống.
c) Người đã từng là cán bộ, công chức, viên chức,
sau đó được cấp có thẩm quyền đồng ý chuyển đến làm việc tại lực lượng vũ
trang, cơ yếu, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức
xã hội - nghề nghiệp, doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ hoặc
doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ hoặc tổng số cổ phần có
quyền biểu quyết.
2. Quy trình xem xét tiếp nhận vào viên chức
a) Khi xem xét tiếp nhận vào làm viên chức không giữ
chức vụ quản lý đối với các trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này,
người đứng đầu cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng viên chức phải thành lập
Hội đồng kiểm tra, sát hạch. Thành phần Hội đồng kiểm tra, sát hạch được thực
hiện theo quy định tại Điều 8 Nghị định này.
b) Hội đồng kiểm tra, sát hạch
thực hiện các nhiệm vụ sau:
Kiểm tra về các điều kiện, tiêu chuẩn, văn bằng, chứng
chỉ của người được đề nghị tiếp nhận theo yêu cầu của vị trí việc làm cần tuyển;
Tổ chức sát hạch về trình độ hiểu biết chung và
năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của người được đề nghị tiếp nhận. Hội đồng kiểm
tra, sát hạch phải báo cáo người đứng đầu cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng
viên chức thống nhất về hình thức và nội dung sát hạch trước khi thực hiện;
Hội đồng kiểm tra, sát hạch làm việc theo nguyên tắc
tập thể, quyết định theo đa số; trường hợp biểu quyết ngang nhau thì thực hiện
theo ý kiến mà Chủ tịch Hội đồng kiểm tra, sát hạch đã biểu quyết;
Báo cáo người đứng đầu cơ quan, đơn vị có thẩm quyền
tuyển dụng về kết quả kiểm tra, sát hạch;
Hội đồng kiểm tra, sát hạch tự giải thể sau khi
hoàn thành nhiệm vụ.
c) Người đứng đầu cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển
dụng viên chức quyết định theo thẩm quyền hoặc có văn bản báo cáo người đứng đầu
cơ quan có thẩm quyền quản lý viên chức thống nhất trước khi quyết định tiếp nhận
theo thẩm quyền.
3. Hồ sơ của người được đề nghị
tiếp nhận vào làm viên chức:
a) Sơ yếu lý lịch viên chức theo quy định hiện hành
được lập chậm nhất là 30 ngày trước ngày nộp hồ sơ tiếp nhận, có xác nhận của
cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi công tác;
b) Bản sao các văn bằng, chứng chỉ theo yêu cầu của
vị trí việc làm cần tuyển;
c) Giấy chứng nhận sức khỏe do cơ quan y tế có thẩm
quyền cấp chậm nhất là 30 ngày trước ngày nộp hồ sơ tiếp nhận;
d) Bản tự nhận xét, đánh giá của người được đề nghị
tiếp nhận về phẩm chất chính trị, phẩm chất đạo đức, trình độ và năng lực
chuyên môn, nghiệp vụ, quá trình công tác có xác nhận của người đứng đầu cơ
quan, tổ chức, đơn vị nơi công tác.
4. Khi tiếp nhận các trường hợp quy định tại khoản
1 Điều này để bổ nhiệm làm viên chức quản lý trong đơn vị sự nghiệp công lập
thì không phải thực hiện quy trình xem xét tiếp nhận theo quy định tại khoản 2
Điều này, nhưng phải đáp ứng đầy đủ tiêu chuẩn, điều kiện bổ nhiệm và quy định
tại khoản 1 Điều này. Quyết định bổ nhiệm đồng thời là quyết định tiếp nhận vào
làm viên chức.
5. Trường hợp người được tuyển dụng, tiếp nhận vào
làm viên chức theo quy định tại Nghị định này, được bố trí làm việc theo đúng
ngành, nghề đào tạo hoặc theo đúng chuyên môn nghiệp vụ trước đây đã đảm nhiệm
thì thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội trước ngày tuyển dụng, tiếp
nhận vào làm viên chức (nếu có thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt
buộc không liên tục mà chưa nhận trợ cấp bảo hiểm xã hội một lần thì được cộng
dồn) ở trình độ đào tạo tương ứng với trình độ đào tạo theo yêu cầu của vị trí
việc làm được tuyển dụng, tiếp nhận được tính để làm căn cứ xếp lương theo chức
danh nghề nghiệp phù hợp với vị trí việc làm được tuyển dụng, tiếp nhận.
Việc xếp lương theo chức danh
nghề nghiệp viên chức tương ứng với vị trí việc làm được tuyển dụng, tiếp nhận
thực hiện theo quy định hiện hành.
Mục 4. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC TUYỂN DỤNG
VIÊN CHỨC
Điều 14. Thông báo tuyển dụng
và tiếp nhận Phiếu đăng ký dự tuyển
1. Cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng phải
đăng thông báo tuyển dụng công khai ít nhất 01 lần trên một trong những phương
tiện thông tin đại chúng sau: báo in, báo điện tử, báo nói, báo hình; đồng thời
đăng tải trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử và niêm yết
công khai tại trụ sở làm việc của cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng.
2. Nội dung thông báo tuyển dụng
bao gồm:
a) Số lượng người làm việc cần tuyển ứng với từng vị
trí việc làm;
b) Số lượng vị trí việc làm thực hiện việc thi tuyển,
xét tuyển;
c) Tiêu chuẩn, điều kiện đăng ký dự tuyển;
d) Thời hạn, địa chỉ và địa điểm tiếp nhận Phiếu
đăng ký dự tuyển, số điện thoại di động hoặc cố định của cá nhân, bộ phận được
phân công tiếp nhận Phiếu đăng ký dự tuyển;
đ) Hình thức, nội dung thi
tuyển, xét tuyển; thời gian và địa điểm thi tuyển, xét tuyển.
3. Trường hợp thay đổi nội dung thông báo tuyển dụng
chỉ được thực hiện trước khi khai mạc kỳ tuyển dụng và phải công khai theo quy
định tại khoản 1 Điều này.
4. Người đăng ký dự tuyển nộp
Phiếu đăng ký dự tuyển theo Mẫu
số 01 ban hành kèm theo Nghị định này tại địa điểm tiếp nhận Phiếu đăng ký dự tuyển hoặc gửi
theo đường bưu chính hoặc qua trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện
tử của cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng.
5. Thời hạn nhận Phiếu đăng ký
dự tuyển là 30 ngày kể từ ngày thông báo tuyển dụng công khai trên phương tiện
thông tin đại chúng, trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của
cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng.
Điều 15. Trình tự tổ chức tuyển
dụng
1. Thành lập Hội đồng tuyển dụng do người đứng đầu
cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng quyết định.
2. Thành lập Ban kiểm tra Phiếu đăng ký dự tuyển do
Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng quyết định chậm nhất sau 05 ngày làm việc kể từ
ngày thành lập Hội đồng tuyển dụng.
Trường hợp người dự tuyển không đáp ứng điều kiện,
tiêu chuẩn dự tuyển thì chậm nhất 05 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc kiểm tra
Phiếu đăng ký dự tuyển, Hội đồng tuyển dụng có trách nhiệm gửi thông báo bằng
văn bản tới người đăng ký dự tuyển được biết theo địa chỉ mà người dự tuyển đã
đăng ký.
3. Tổ chức thi tuyển
a) Hội đồng tuyển dụng thông báo danh sách và triệu
tập thí sinh đủ điều kiện, tiêu chuẩn dự thi vòng 1, đồng thời đăng tải trên
trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử và niêm yết công khai tại
trụ sở làm việc của cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng. Chậm nhất 15 ngày
kể từ ngày thông báo triệu tập thí sinh được tham dự vòng 1, Hội đồng tuyển dụng
phải tiến hành tổ chức thi vòng 1.
b) Tổ chức thi vòng 1:
Trường hợp cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng
tổ chức thi vòng 1 trên máy vi tính thì phải thông báo kết quả cho thí sinh được
biết ngay sau khi kết thúc thời gian làm bài thi trên máy vi tính. Không thực
hiện việc phúc khảo đối với kết quả thi vòng 1 trên máy vi tính.
Trường hợp cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng
tổ chức thi vòng 1 trên giấy thì việc chấm thi thực hiện như sau:
Chậm nhất 15 ngày kể từ ngày kết thúc thi vòng 1 phải
hoàn thành việc chấm thi vòng 1;
Chậm nhất 05 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc việc
chấm thi vòng 1 phải công bố kết quả thi để thí sinh dự thi biết và thông báo
việc nhận đơn phúc khảo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày thông báo kết quả thi
trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan, đơn vị có
thẩm quyền tuyển dụng;
Trường hợp có đơn phúc khảo thì chậm nhất 15 ngày kể
từ ngày hết thời hạn nhận đơn phúc khảo phải hoàn thành việc chấm phúc khảo và
công bố kết quả chấm phúc khảo để thí sinh dự thi được biết;
Căn cứ vào điều kiện thực tiễn trong quá trình tổ
chức chấm thi, Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng quyết định kéo dài thời hạn thực hiện
các công việc quy định tại điểm này nhưng tổng thời gian kéo dài không quá 15
ngày.
c) Tổ chức thi vòng 2:
Chậm nhất 05 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc việc
chấm thi vòng 1, Hội đồng tuyển dụng phải lập danh sách và thông báo triệu tập
thí sinh đủ điều kiện dự thi vòng 2, đồng thời đăng tải trên trang thông tin điện
tử hoặc cổng thông tin điện tử và niêm yết công khai tại trụ sở làm việc của cơ
quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng.
Chậm nhất 15 ngày kể từ ngày thông báo triệu tập
thí sinh được tham dự vòng 2, Hội đồng tuyển dụng phải tiến hành tổ chức thi
vòng 2.
Trường hợp cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng
tổ chức thi vòng 2 bằng hình thức thi viết thì việc chấm thi, phúc khảo thực hiện
như quy định tại điểm b khoản này. Không thực hiện việc phúc khảo đối với kết
quả thi vòng 2 bằng hình thức phỏng vấn hoặc thực hành.
4. Tổ chức xét tuyển:
a) Chậm nhất 05 ngày làm việc sau ngày kết thúc việc
kiểm tra điều kiện, tiêu chuẩn của người dự tuyển tại vòng 1, Hội đồng tuyển dụng
phải lập danh sách và thông báo triệu tập thí sinh đủ điều kiện dự xét tuyển ở
vòng 2, đồng thời đăng tải trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện
tử và niêm yết công khai tại trụ sở làm việc của cơ quan, đơn vị có thẩm quyền
tuyển dụng;
b) Chậm nhất 15 ngày kể từ ngày thông báo triệu tập
thí sinh được tham dự vòng 2 thì phải tiến hành tổ chức thi vòng 2 như quy định
tại điểm c khoản 3 Điều này.
Điều 16. Thông báo kết quả tuyển
dụng viên chức
1. Sau khi hoàn thành việc chấm thi vòng 2 theo quy
định tại Điều 15 Nghị định này, chậm nhất 05 ngày làm việc,
Hội đồng tuyển dụng phải báo cáo người đứng đầu cơ quan, đơn vị có thẩm quyền
tuyển dụng viên chức xem xét, công nhận kết quả tuyển dụng.
2. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày có quyết định
công nhận kết quả tuyển dụng, Hội đồng tuyển dụng phải thông báo công khai trên
trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan, đơn vị có thẩm
quyền tuyển dụng và gửi thông báo công nhận kết quả trúng tuyển bằng văn bản tới
người dự tuyển theo địa chỉ mà người dự tuyển đã đăng ký. Nội dung thông báo phải
ghi rõ thời hạn người trúng tuyển phải đến cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển
dụng để hoàn thiện hồ sơ tuyển dụng.
Điều 17. Hoàn thiện hồ sơ tuyển
dụng
1. Trong thời hạn 30 ngày, kể
từ ngày nhận được thông báo kết quả trúng tuyển, người trúng tuyển phải đến cơ
quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng để hoàn thiện hồ sơ tuyển dụng. Hồ sơ tuyển
dụng bao gồm:
a) Bản sao văn bằng, chứng chỉ theo yêu cầu của vị
trí việc làm dự tuyển, chứng nhận đối tượng ưu tiên (nếu có);
Trường hợp người trúng tuyển có bằng tốt nghiệp
chuyên môn đã chuẩn đầu ra về ngoại ngữ, tin học theo quy định mà tương ứng với
yêu cầu của vị trí việc làm dự tuyển thì được sử dụng thay thế chứng chỉ ngoại
ngữ, tin học.
b) Phiếu lý lịch tư pháp do cơ quan có thẩm quyền cấp.
2. Trường hợp người trúng tuyển
không hoàn thiện đủ hồ sơ tuyển dụng theo quy định hoặc có hành vi gian lận
trong việc kê khai Phiếu đăng ký dự tuyển hoặc bị phát hiện sử dụng văn bằng,
chứng chỉ, chứng nhận không đúng quy định để tham gia dự tuyển thì người đứng đầu
cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng viên chức ra quyết định hủy kết quả
trúng tuyển.
Trường hợp người đăng ký dự tuyển có hành vi gian lận
trong việc kê khai Phiếu đăng ký dự tuyển hoặc sử dụng văn bằng, chứng chỉ, chứng
nhận không đúng quy định để tham gia dự tuyển thì cơ quan, đơn vị có thẩm quyền
tuyển dụng thông báo công khai trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin
điện tử của cơ quan, đơn vị và không tiếp nhận Phiếu đăng ký dự tuyển trong một
kỳ tuyển dụng tiếp theo.
Điều 18. Ký kết hợp đồng làm
việc và nhận việc
1. Chậm nhất 15 ngày kể từ ngày người trúng tuyển
hoàn thiện hồ sơ tuyển dụng, người đứng đầu cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển
dụng viên chức ra quyết định tuyển dụng, đồng thời gửi quyết định tới người
trúng tuyển theo địa chỉ đã đăng ký và đơn vị sự nghiệp công lập sử dụng viên
chức để biết, thực hiện việc ký hợp đồng làm việc với viên chức.
2. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được quyết
định tuyển dụng, người được tuyển dụng viên chức phải đến đơn vị sự nghiệp công
lập sử dụng viên chức để ký hợp đồng làm việc và nhận việc, trừ trường hợp quyết
định tuyển dụng quy định thời hạn khác hoặc được cơ quan, đơn vị có thẩm quyền
tuyển dụng viên chức đồng ý gia hạn.
3. Trường hợp người được tuyển dụng viên chức không
đến ký hợp đồng làm việc và nhận việc trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều
này thì người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập sử dụng viên chức đề nghị cơ
quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng viên chức hủy bỏ quyết định tuyển dụng.
4. Người đứng đầu cơ quan, đơn
vị có thẩm quyền tuyển dụng viên chức xem xét quyết định việc trúng tuyển đối với
người dự tuyển có kết quả tuyển dụng thấp hơn liền kề so với kết quả tuyển dụng
của người trúng tuyển đã bị hủy bỏ kết quả trúng tuyển theo quy định tại khoản 2 Điều 17 Nghị định này hoặc
trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này.
Trường hợp có từ 02 người trở lên có kết quả tuyển
dụng thấp hơn liền kề mà bằng nhau thì người đứng đầu cơ quan, đơn vị có thẩm
quyền tuyển dụng viên chức quyết định người trúng tuyển theo quy định tại Điều 10 Nghị định này (trong trường hợp tổ chức thi tuyển) hoặc
quy định tại Điều 12 Nghị định này (trong trường hợp tổ chức
xét tuyển).
Mục 5. HỢP ĐỒNG LÀM VIỆC
Điều 19. Mẫu các loại hợp đồng
làm việc
1. Hợp đồng làm việc xác định thời hạn là hợp đồng
mà trong đó hai bên xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng
trong khoảng thời gian từ đủ 12 tháng đến 60 tháng (Mẫu
số 02 hoặc Mẫu số 03 ban hành kèm theo Nghị định
này).
2. Hợp đồng làm việc không xác định thời hạn là hợp
đồng mà trong đó hai bên không xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của
hợp đồng (Mẫu số 04 ban hành kèm theo Nghị định
này).
Điều 20. Các nội dung liên
quan đến hợp đồng làm việc
1. Hợp đồng làm việc được ký kết bằng văn bản giữa
viên chức hoặc người được tuyển dụng làm viên chức với người đứng đầu đơn vị sự
nghiệp công lập. Trường hợp viên chức là người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập
thì do cơ quan có thẩm quyền quản lý đơn vị sự nghiệp công lập ký kết hợp đồng
làm việc.
2. Viên chức được tuyển dụng trước ngày 01 tháng 7
năm 2020 nhưng đang thực hiện hợp đồng làm việc xác định thời hạn thì tiếp tục
thực hiện hợp đồng làm việc đã ký kết, kể cả trường hợp viên chức chuyển đến
đơn vị sự nghiệp công lập khác theo quy định tại khoản 4 Điều này, sau khi kết
thúc thời hạn của hợp đồng làm việc đã ký kết thì được ký kết hợp đồng làm việc
không xác định thời hạn nếu đáp ứng đầy đủ các yêu cầu theo quy định của pháp
luật.
3. Trong quá trình thực hiện hợp đồng làm việc, nếu
có thay đổi nội dung hợp đồng làm việc thì viên chức hoặc người được tuyển dụng
làm viên chức thỏa thuận với người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập về các nội
dung thay đổi đó và được tiến hành bằng việc ký kết phụ lục hợp đồng làm việc
hoặc ký kết hợp đồng làm việc mới có những nội dung thay đổi đó.
4. Trường hợp viên chức được cấp có thẩm quyền đồng
ý chuyển đến đơn vị sự nghiệp công lập khác thì không thực hiện việc tuyển dụng
mới và không giải quyết chế độ thôi việc, nhưng phải ký kết hợp đồng làm việc mới
với người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập hoặc cơ quan có thẩm quyền quản lý
đơn vị sự nghiệp công lập; đồng thời thực hiện chế độ tiền lương đối với viên
chức phù hợp trên cơ sở căn cứ vào loại hình hợp đồng làm việc của viên chức
đang được ký kết tại đơn vị sự nghiệp công lập trước khi chuyển công tác, năng
lực, trình độ đào tạo, quá trình công tác, diễn biến tiền lương và thời gian
đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc của viên chức.
Mục 6. TẬP SỰ
Điều 21. Chế độ tập sự
1. Người được tuyển dụng vào viên chức phải thực hiện
chế độ tập sự để làm quen với môi trường công tác, tập làm những công việc của
vị trí việc làm được tuyển dụng.
2. Thời gian tập sự được quy định
như sau:
a) 12 tháng đối với trường hợp tuyển dụng vào chức
danh nghề nghiệp có yêu cầu tiêu chuẩn trình độ đào tạo đại học. Riêng đối với
chức danh nghề nghiệp bác sĩ là 09 tháng;
b) 09 tháng đối với trường hợp tuyển dụng vào chức
danh nghề nghiệp có yêu cầu tiêu chuẩn trình độ đào tạo cao đẳng;
c) 06 tháng đối với trường hợp tuyển dụng vào chức
danh nghề nghiệp có yêu cầu tiêu chuẩn trình độ đào tạo trung cấp.
d) Thời gian nghỉ sinh con theo chế độ bảo hiểm xã
hội, thời gian nghỉ ốm đau từ 14 ngày trở lên, thời gian nghỉ không hưởng
lương, thời gian bị tạm giam, tạm giữ, tạm đình chỉ công tác theo quy định của
pháp luật không được tính vào thời gian tập sự.
Trường hợp người tập sự nghỉ ốm đau hoặc có lý do
chính đáng dưới 14 ngày mà được người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập nơi
người được tuyển dụng vào viên chức đang thực hiện chế độ tập sự đồng ý thì thời
gian này được tính vào thời gian tập sự.
3. Nội dung tập sự:
a) Nắm vững quy định của pháp luật viên chức về quyền,
nghĩa vụ của viên chức, những việc viên chức không được làm; nắm vững cơ cấu tổ
chức, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của đơn vị sự nghiệp công lập nơi công
tác; nội quy, quy chế làm việc của đơn vị; chức trách, nhiệm vụ và yêu cầu của
vị trí việc làm được tuyển dụng;
b) Trau dồi kiến thức và rèn luyện năng lực, kỹ
năng chuyên môn, nghiệp vụ theo yêu cầu của vị trí việc làm được tuyển dụng;
c) Tập giải quyết, thực hiện các công việc của vị
trí việc làm được tuyển dụng.
4. Trong thời gian thực hiện chế độ tập sự, đơn vị
sự nghiệp công lập quản lý, sử dụng viên chức phải cử viên chức tham gia khóa
đào tạo, bồi dưỡng để hoàn chỉnh tiêu chuẩn, điều kiện của chức danh nghề nghiệp
trước khi bổ nhiệm. Thời gian tham gia khóa đào tạo, bồi dưỡng được tính vào thời
gian thực hiện chế độ tập sự.
5. Không thực hiện chế độ tập
sự đối với các trường hợp đã có thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt
buộc theo đúng quy định của Luật Bảo hiểm
xã hội, được bố trí làm việc theo đúng ngành, nghề
đào tạo hoặc theo đúng chuyên môn nghiệp vụ trước đây đã đảm nhiệm mà thời gian
công tác có đóng bảo hiểm xã hội (nếu đứt quãng thì được cộng dồn) bằng hoặc lớn
hơn thời gian tập sự tương ứng với thời gian tập sự của chức danh nghề nghiệp
được tuyển dụng quy định tại khoản 2 Điều này. Đối với các trường hợp không thực
hiện chế độ tập sự, người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập phải cử viên chức
tham gia khóa bồi dưỡng để hoàn chỉnh tiêu chuẩn, điều kiện của chức danh nghề
nghiệp viên chức trước khi bổ nhiệm.
6. Không bố trí, phân công công tác đối với người
được tuyển dụng đang trong thời gian thực hiện chế độ tập sự sang vị trí việc
làm khác vị trí được tuyển dụng ở trong cùng đơn vị sự nghiệp công lập hoặc
sang đơn vị sự nghiệp công lập khác.
Điều 22. Hướng dẫn tập sự
1. Đơn vị sự nghiệp công lập có trách nhiệm hướng dẫn
người tập sự nắm vững và tập làm những công việc theo yêu cầu nội dung tập sự
quy định tại khoản 3 Điều 21 Nghị định này.
2. Chậm nhất sau 05 ngày làm việc kể từ ngày viên
chức đến nhận việc, người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập phải ra quyết định
bằng văn bản cử viên chức giữ chức danh nghề nghiệp bằng hoặc cao hơn, có năng
lực, kinh nghiệm về chuyên môn, nghiệp vụ để hướng dẫn người tập sự.
Điều 23. Chế độ, chính sách đối
với người tập sự và người hướng dẫn tập sự
1. Trong thời gian tập sự, người
tập sự được hưởng 85% mức lương bậc 1 của chức danh nghề nghiệp tuyển dụng. Trường
hợp người tập sự có trình độ thạc sĩ phù hợp với yêu cầu của vị trí việc làm
tuyển dụng thì người tập sự được hưởng 85% mức lương bậc 2 chức danh nghề nghiệp
tuyển dụng; trường hợp người tập sự có trình độ tiến sĩ phù hợp với yêu cầu của
vị trí việc làm tuyển dụng thì người tập sự được hưởng 85% mức lương bậc 3 của
chức danh nghề nghiệp tuyển dụng. Các khoản phụ cấp được hưởng theo quy định của
pháp luật.
2. Người tập sự được hưởng 100% mức lương và phụ cấp
của chức danh nghề nghiệp tương ứng với trình độ đào tạo quy định tại khoản 1
Điều này trong các trường hợp sau:
a) Làm việc vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc
biệt khó khăn;
b) Làm việc trong các ngành, nghề độc hại, nguy hiểm;
c) Hoàn thành nghĩa vụ quân sự; nghĩa vụ tham gia
công an nhân dân; sĩ quan quân đội, sĩ quan công an, quân nhân chuyên nghiệp phục
viên, người làm công tác cơ yếu chuyển ngành, học viên tốt nghiệp đào tạo sĩ
quan dự bị, tốt nghiệp đào tạo chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp xã ngành
quân sự cơ sở được phong quân hàm sĩ quan dự bị đã đăng ký ngạch sĩ quan dự bị,
đội viên thanh niên xung phong, đội viên trí thức trẻ tình nguyện tham gia phát
triển nông thôn, miền núi từ đủ 24 tháng trở lên đã hoàn thành nhiệm vụ.
3. Thời gian tập sự không được tính vào thời gian
xét nâng bậc lương.
4. Người hướng dẫn tập sự được
hưởng hệ số phụ cấp trách nhiệm bằng 0,3 mức lương cơ sở trong thời gian hướng
dẫn tập sự.
5. Trong thời gian tập sự, người hướng dẫn tập sự
và người tập sự còn được hưởng các chế độ tiền thưởng và phúc lợi khác (nếu có)
theo quy định của Nhà nước và quy chế của đơn vị sự nghiệp công lập.
Điều 24. Bổ nhiệm vào chức
danh nghề nghiệp viên chức đối với người tập sự sau khi hết thời gian tập sự
1. Khi hết thời gian tập sự, người tập sự phải báo
cáo kết quả tập sự bằng văn bản theo các nội dung quy định tại khoản
3 Điều 21 Nghị định này; người hướng dẫn tập sự có trách nhiệm nhận xét,
đánh giá kết quả tập sự đối với người tập sự bằng văn bản. Các văn bản này được
gửi người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập.
2. Chậm nhất 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được
báo cáo của người tập sự và nhận xét, đánh giá của người hướng dẫn tập sự, người
đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập đánh giá phẩm chất chính trị, đạo đức và kết
quả công việc của người tập sự. Trường hợp người tập sự đạt yêu cầu, người đứng
đầu đơn vị sự nghiệp công lập quyết định theo thẩm quyền hoặc có văn bản đề nghị
cơ quan có thẩm quyền quản lý đơn vị sự nghiệp công lập quyết định bổ nhiệm chức
danh nghề nghiệp và xếp lương cho viên chức được tuyển dụng.
Điều 25. Chấm dứt hợp đồng làm
việc đối với người tập sự
1. Người tập sự bị chấm dứt hợp
đồng làm việc và hủy bỏ quyết định tuyển dụng khi không đạt yêu cầu sau thời
gian tập sự hoặc có hành vi vi phạm đến mức phải xem xét xử lý kỷ luật theo quy
định của pháp luật.
2. Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập chấm dứt
hợp đồng làm việc và báo cáo cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng viên chức
hủy bỏ quyết định tuyển dụng đối với các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều
này.
3. Người tập sự bị chấm dứt hợp
đồng làm việc được đơn vị sự nghiệp công lập trợ cấp 01 tháng lương, phụ cấp hiện
hưởng và tiền tàu xe về nơi cư trú.
Chương III
SỬ DỤNG VIÊN CHỨC
Mục 1. BỐ TRÍ, PHÂN CÔNG CÔNG
TÁC, BIỆT PHÁI VIÊN CHỨC
Điều 26. Bố trí, phân công
công tác
1. Người đứng đầu đơn vị sử dụng viên chức chịu
trách nhiệm bố trí, phân công công tác; giao nhiệm vụ, kiểm tra việc thực hiện
nhiệm vụ của viên chức; bảo đảm các điều kiện cần thiết để viên chức thực hiện
nhiệm vụ và các chế độ, chính sách đối với viên chức.
2. Việc bố trí, phân công công tác, giao nhiệm vụ
cho viên chức phải bảo đảm phù hợp giữa nhiệm vụ được giao với chức danh nghề
nghiệp viên chức, chức vụ quản lý được bổ nhiệm và yêu cầu của vị trí việc làm.
3. Viên chức chịu trách nhiệm về kết quả và chất lượng
thực hiện nhiệm vụ của mình; viên chức quản lý phải chịu trách nhiệm về việc
thi hành nhiệm vụ của viên chức thuộc quyền quản lý theo quy định của pháp luật.
Điều 27. Biệt phái viên chức
1. Việc biệt phái viên chức được thực hiện trong
các trường hợp sau đây:
a) Theo nhiệm vụ đột xuất, cấp bách;
b) Để thực hiện công việc cần giải quyết trong một
thời gian nhất định.
2. Thời hạn biệt phái viên chức không quá 03 năm. Đối
với ngành, lĩnh vực đặc thù, thời hạn biệt phái thực hiện theo quy định của
pháp luật chuyên ngành.
3. Viên chức được cử biệt phái
chịu sự phân công, bố trí, đánh giá, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ của cơ
quan, tổ chức, đơn vị nơi được cử đến biệt phái.
4. Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập hoặc
người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền quản lý đơn vị sự nghiệp công lập quyết định
việc biệt phái viên chức thuộc thẩm quyền quản lý hoặc trình cấp có thẩm quyền
quyết định theo quy định của pháp luật.
Trước khi quyết định biệt phái viên chức, người đứng
đầu cơ quan, đơn vị được phân công, phân cấp quản lý viên chức cần gặp gỡ viên
chức nêu rõ mục đích, sự cần thiết của việc biệt phái để nghe viên chức đề xuất
ý kiến trước khi quyết định theo thẩm quyền hoặc báo cáo cấp có thẩm quyền xem
xét, quyết định.
5. Viên chức biệt phái được hưởng
quyền lợi quy định tại khoản 4, khoản 5 và khoản 6 Điều 36
Luật Viên chức.
Mục 2. CHỨC DANH NGHỀ NGHIỆP
VÀ THAY ĐỔI CHỨC DANH NGHỀ NGHIỆP
Điều 28. Chức danh nghề nghiệp
viên chức
1. Quy định về tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp
viên chức bao gồm các nội dung sau:
a) Tên của chức danh nghề nghiệp;
b) Nhiệm vụ bao gồm những công việc cụ thể phải thực
hiện có mức độ phức tạp phù hợp với hạng chức danh nghề nghiệp;
c) Tiêu chuẩn về đạo đức nghề nghiệp;
d) Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng;
đ) Tiêu chuẩn về năng lực
chuyên môn, nghiệp vụ.
2. Căn cứ vào mức độ phức tạp
công việc của chức danh nghề nghiệp, các chức danh nghề nghiệp viên chức trong
cùng một lĩnh vực sự nghiệp được xếp hạng từ cao xuống thấp như sau:
a) Chức danh nghề nghiệp hạng I;
b) Chức danh nghề nghiệp hạng II;
c) Chức danh nghề nghiệp hạng III;
d) Chức danh nghề nghiệp hạng IV;
đ) Chức danh nghề nghiệp hạng V.
Điều 29. Thay đổi chức danh
nghề nghiệp
Việc thay đổi chức danh nghề nghiệp đối với viên chức
được thực hiện trong các trường hợp sau:
1. Xét chuyển từ chức danh nghề nghiệp này sang chức
danh nghề nghiệp khác tương ứng cùng mức độ phức tạp công việc theo yêu cầu của
vị trí việc làm;
2. Thi
hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp từ hạng
thấp lên hạng cao hơn liền kề trong cùng lĩnh vực nghề nghiệp;
3. Xét thăng hạng đặc cách vào hạng chức danh nghề
nghiệp cao hơn tương ứng với chức danh được công nhận, bổ nhiệm theo quy định của
pháp luật chuyên ngành.
Điều 30. Xét chuyển chức danh
nghề nghiệp
1. Việc xét chuyển chức danh nghề nghiệp được thực
hiện khi viên chức thay đổi vị trí việc làm mà chức danh nghề nghiệp đang giữ
không phù hợp với yêu cầu của vị trí việc làm mới.
2. Viên chức được xét chuyển chức danh nghề nghiệp
phải đáp ứng đủ tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp được chuyển.
3. Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập quyết định
hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền quyết định việc xét chuyển chức danh nghề nghiệp
theo thẩm quyền phân cấp.
4. Khi xét chuyển chức danh nghề nghiệp không kết hợp
nâng bậc lương.
Điều 31. Căn cứ, nguyên tắc tổ
chức thi hoặc xét thăng
hạng chức danh nghề nghiệp
1. Việc thi hoặc xét thăng hạng
chức danh nghề nghiệp phải căn cứ vào vị trí việc làm, tiêu chuẩn chức danh nghề
nghiệp và phù hợp với cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp của đơn vị sự
nghiệp công lập đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Viên chức được đăng ký dự thi
hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp nếu đơn vị sự nghiệp công lập có
nhu cầu và đáp ứng đủ tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định của pháp luật.
3. Kỳ thi hoặc xét thăng hạng
chức danh nghề nghiệp được tổ chức theo nguyên tắc bình đẳng, công khai, minh bạch,
khách quan và đúng pháp luật.
Điều 32. Tiêu chuẩn, điều kiện
đăng ký dự thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp
1. Viên chức được đăng ký dự thi hoặc xét thăng hạng
lên chức danh nghề nghiệp cao hơn liền kề khi có đủ các tiêu chuẩn, điều kiện
sau:
a) Được xếp loại chất lượng ở
mức hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên trong năm công tác liền kề trước năm dự thi
hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp; có phẩm chất chính trị, đạo đức nghề
nghiệp tốt; không trong thời hạn xử lý kỷ luật, không trong thời gian thực hiện
các quy định liên quan đến kỷ luật viên chức quy định tại Điều
56 Luật Viên chức được sửa đổi, bổ sung tại khoản 8 Điều 2
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức;
b) Có năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ để đảm
nhận chức danh nghề nghiệp ở hạng cao hơn liền kề hạng chức danh nghề nghiệp hiện
giữ trong cùng lĩnh vực nghề nghiệp;
c) Đáp ứng yêu cầu về văn bằng,
chứng chỉ và yêu cầu khác của tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp dự thi hoặc xét
thăng hạng;
Trường hợp viên chức được miễn thi môn ngoại ngữ,
tin học theo quy định tại khoản 6 và khoản 7 Điều 39 Nghị định
này thì đáp ứng yêu cầu về tiêu chuẩn ngoại ngữ, tin học của chức danh nghề
nghiệp dự thi hoặc xét thăng hạng;
d) Đáp ứng yêu cầu về thời
gian công tác tối thiểu giữ chức danh nghề nghiệp hạng dưới liền kề theo yêu cầu
của tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp dự thi hoặc xét thăng hạng.
Trường hợp viên chức trước khi được tuyển dụng, tiếp
nhận đã có thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc theo đúng quy định
của Luật bảo hiểm xã hội, làm việc ở vị trí
việc làm có yêu cầu về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp (nếu có thời gian
công tác không liên tục mà chưa nhận trợ cấp bảo hiểm xã hội một lần thì được cộng
dồn) và thời gian đó được cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng tính làm căn
cứ xếp lương ở chức danh nghề nghiệp hiện giữ thì được tính là tương đương với
hạng chức danh nghề nghiệp hiện giữ.
Trường hợp có thời gian tương đương thì phải có ít
nhất 01 năm (đủ 12 tháng) giữ chức danh nghề nghiệp hạng dưới liền kề so với hạng
chức danh nghề nghiệp dự thi hoặc xét tính đến ngày hết thời hạn nộp hồ sơ đăng
ký dự thi hoặc xét thăng hạng.
2. Các Bộ quản lý chức danh
nghề nghiệp viên chức chuyên ngành quy định cụ thể tiêu chuẩn, điều kiện thi hoặc
xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp đối với viên chức thuộc ngành, lĩnh vực được
giao quản lý, sau khi thống nhất với Bộ Nội vụ.
Điều 33. Phân công, phân cấp tổ
chức thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp cao hơn liền kề trong cùng
lĩnh vực sự nghiệp
1. Bộ quản lý chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên
ngành chủ trì tổ chức thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp hạng I, sau
khi có ý kiến của Bộ Nội vụ về nội dung đề án và chỉ tiêu thăng hạng.
2. Các bộ, cơ quan ngang bộ,
cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
chủ trì tổ chức thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp hạng II, sau khi
có ý kiến của Bộ Nội vụ về nội dung đề án và chỉ tiêu thăng hạng.
3. Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ,
Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định về chỉ tiêu
thăng hạng và tổ chức hoặc phân cấp, ủy quyền cho các cơ quan, đơn vị sự nghiệp
công lập tổ chức thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp hạng III và hạng
IV.
4. Việc phân công, phân cấp tổ chức thi hoặc xét
thăng hạng chức danh nghề nghiệp trong các đơn vị sự nghiệp công lập của tổ chức
chính trị, tổ chức chính trị - xã hội thực hiện theo quy định của cơ quan có thẩm
quyền của Đảng.
Điều 34. Nhiệm vụ, quyền hạn của
cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tổ chức thi hoặc
xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp
Khi tổ chức thi hoặc xét
thăng hạng chức danh nghề nghiệp cao hơn liền kề trong cùng lĩnh vực sự nghiệp,
người đứng đầu cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tổ chức thi hoặc
xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp quy định tại Điều 33 Nghị
định này thực hiện các nhiệm vụ sau:
1. Xây dựng Đề án tổ chức thi hoặc
xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp;
2. Tổng hợp nhu cầu chỉ tiêu thăng hạng chức danh
nghề nghiệp và danh sách viên chức có đủ tiêu chuẩn, điều kiện đăng ký dự thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp;
3. Thành lập Hội đồng thi hoặc
xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp;
4. Quyết định tổ chức kỳ thi hoặc
xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp;
5. Công nhận kết quả kỳ thi hoặc
xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp;
6. Kiểm tra, giám sát việc tổ chức thi hoặc xét của Hội đồng thi hoặc
xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp.
Điều 35. Cử viên chức tham
dự thi hoặc xét thăng hạng chức
danh nghề nghiệp
1. Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều
31 Nghị định này, người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập lập danh sách
viên chức có đủ tiêu chuẩn, điều kiện đăng ký dự thi hoặc
xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp, báo cáo người đứng đầu cơ quan có thẩm
quyền quản lý viên chức xem xét, quyết định cử viên chức dự
thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp, gửi cơ quan, đơn vị có thẩm
quyền tổ chức thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề
nghiệp theo thẩm quyền quy định.
2. Cơ quan, đơn vị cử viên chức dự
thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp chịu trách nhiệm trước pháp
luật về tiêu chuẩn, điều kiện của viên chức được cử tham dự
thi hoặc xét thăng hạng và lưu giữ, quản lý hồ sơ đăng ký dự
thi hoặc xét thăng hạng của viên chức theo quy định của pháp luật.
Điều 36. Hồ sơ đăng ký
dự thi hoặc xét thăng hạng chức
danh nghề nghiệp
Hồ sơ đăng ký dự thi hoặc
xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp bao gồm:
1. Sơ yếu lý lịch viên chức theo quy định hiện hành
được lập chậm nhất là 30 ngày trước thời hạn cuối cùng nộp hồ sơ dự thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp, có xác nhận
của cơ quan, đơn vị sử dụng viên chức;
2. Bản nhận xét, đánh giá của
người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập sử dụng viên chức hoặc của người đứng
đầu cơ quan có thẩm quyền quản lý đơn vị sự nghiệp công lập về các tiêu chuẩn,
điều kiện đăng ký dự thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp của viên chức theo
quy định;
3. Bản sao các văn bằng, chứng
chỉ theo yêu cầu của chức danh nghề nghiệp dự thi hoặc
xét thăng hạng;
Trường hợp viên chức có bằng tốt nghiệp chuyên môn
đã chuẩn đầu ra về ngoại ngữ, tin học theo quy định mà tương ứng với yêu cầu của
chức danh nghề nghiệp dự thi hoặc xét thăng hạng thì được
sử dụng thay thế chứng chỉ ngoại ngữ, tin học;
Trường hợp viên chức được miễn thi môn ngoại ngữ,
môn tin học quy định tại khoản 6 và khoản 7 Điều 39 Nghị định
này thì được miễn chứng chỉ ngoại ngữ, chứng chỉ tin học;
4. Các yêu cầu khác theo quy định của tiêu chuẩn chức
danh nghề nghiệp dự thi hoặc xét thăng hạng.
Điều 37. Tổ chức thi hoặc xét thăng hạng chức danh
nghề nghiệp
1. Khi tổ chức thi hoặc xét
thăng hạng chức danh nghề nghiệp, cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tổ chức thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp phải xây dựng
Đề án tổ chức thi hoặc xét thăng hạng. Nội dung của Đề
án gồm:
a) Số lượng, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề
nghiệp hiện có của đơn vị sự nghiệp công lập; số lượng viên chức ứng với chức
danh nghề nghiệp dự thi hoặc xét thăng hạng còn thiếu
theo yêu cầu của vị trí việc làm và đề xuất chỉ tiêu thăng hạng chức danh nghề
nghiệp (theo Mẫu số 05 ban hành kèm theo Nghị định
này);
b) Danh sách viên chức đủ tiêu chuẩn, điều kiện được
cử dự thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp
(theo Mẫu số 06 ban hành kèm theo Nghị định này);
c) Dự kiến thành viên tham gia Hội đồng thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp;
d) Tiêu chuẩn, điều kiện, nội dung, hình thức thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp;
đ) Dự kiến thời gian, địa điểm và các nội dung khác
để tổ chức kỳ thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề
nghiệp.
2. Cơ quan, đơn vị có thẩm quyền
tổ chức thi hoặc xét thăng
hạng chức danh nghề nghiệp viên chức thành lập Hội đồng thi
hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp, tổ
chức thi hoặc xét
thăng hạng chức danh nghề nghiệp theo quy định của pháp luật.
3. Bộ Nội vụ ban hành Nội quy,
Quy chế tổ chức thi hoặc xét
thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức; chủ trì xây dựng ngân hàng câu hỏi
và đáp án của môn kiến thức chung trong kỳ thi thăng hạng chức danh nghề nghiệp
để cung cấp cho các cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tổ chức thi thăng hạng chức
danh nghề nghiệp tổ chức, thực hiện.
4. Các Bộ quản lý chức danh
nghề nghiệp viên chức chuyên ngành quy định cụ thể nội dung, hình thức và việc
xác định người trúng tuyển trong kỳ xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp đối với
viên chức thuộc ngành, lĩnh vực được giao quản lý, sau khi thống nhất với Bộ Nội
vụ.
Điều 38. Hội đồng thi hoặc xét thăng hạng chức danh
nghề nghiệp
1. Hội đồng thi hoặc xét
thăng hạng chức danh nghề nghiệp do người đứng đầu cơ quan, đơn vị có thẩm quyền
tổ chức thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp
thành lập. Hội đồng có 05 hoặc 07 thành viên, bao gồm:
a) Chủ tịch Hội đồng là người đứng đầu hoặc cấp phó
của người đứng đầu cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tổ chức thi
hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp;
b) Phó Chủ tịch Hội đồng là người đứng đầu hoặc cấp
phó của người đứng đầu bộ phận tham mưu về tổ chức cán bộ của cơ quan, đơn vị
có thẩm quyền tổ chức thi hoặc xét thăng hạng chức danh
nghề nghiệp;
c) Các ủy viên Hội đồng là người có chuyên môn,
nghiệp vụ liên quan đến việc tổ chức thi hoặc xét thăng
hạng chức danh nghề nghiệp do người đứng đầu cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tổ
chức thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp quyết
định, trong đó có 01 ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng.
2. Hội đồng thi hoặc xét thăng hạng chức danh
nghề nghiệp làm việc theo nguyên tắc tập thể, quyết định theo đa số; trường hợp
biểu quyết ngang nhau thì thực hiện theo ý kiến mà Chủ tịch Hội đồng đã biểu
quyết. Hội đồng thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn sau:
a) Thông báo kế hoạch, thời gian, nội quy, hình thức,
nội dung và địa điểm thi hoặc xét thăng hạng chức danh
nghề nghiệp;
b) Thành lập các bộ phận giúp việc: Ban đề thi, Ban
coi thi, Ban phách, Ban chấm thi, Ban chấm phúc khảo (nếu có) khi tổ chức thi
thăng hạng chức danh nghề nghiệp hoặc Ban thẩm định hồ sơ, Ban kiểm tra, sát hạch
khi tổ chức xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp. Trường hợp cần thiết, Chủ tịch
Hội đồng thành lập Tổ thư ký giúp việc;
c) Tổ chức thu phí dự thi hoặc
xét thăng hạng và sử dụng theo quy định;
d) Tổ chức thi, chấm thi, chấm phúc khảo hoặc tổ chức
xét hồ sơ, kiểm tra, sát hạch theo quy chế;
đ) Báo cáo người đứng đầu cơ quan, đơn vị có thẩm
quyền tổ chức thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề
nghiệp công nhận kết quả kỳ thi hoặc xét thăng hạng chức
danh nghề nghiệp;
e) Giải quyết khiếu nại, tố cáo trong quá trình tổ
chức kỳ thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp;
g) Hội đồng thi hoặc xét
thăng hạng chức danh nghề nghiệp tự giải thể sau khi hoàn thành nhiệm vụ.
3. Không bố trí những người có quan hệ là cha, mẹ,
anh, chị, em ruột của người dự thi hoặc xét thăng hạng
hoặc của bên vợ (chồng) của người dự thi hoặc xét thăng
hạng; vợ hoặc chồng, con đẻ hoặc con nuôi của người dự thi
hoặc xét thăng hạng hoặc những người đang trong thời hạn xử lý kỷ luật hoặc
đang thi hành quyết định kỷ luật làm thành viên Hội đồng thi
hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp, thành viên các bộ phận giúp việc
của Hội đồng thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp.
Điều 39. Hình thức, nội dung
và thời gian thi thăng hạng chức danh nghề nghiệp
1. Môn kiến thức chung:
a) Hình thức thi: Thi trắc nghiệm;
b) Nội dung thi: 60 câu hỏi về chủ trương, đường lối
của Đảng, chính sách pháp luật về ngành, lĩnh vực sự nghiệp, pháp luật về viên
chức theo yêu cầu của chức danh nghề nghiệp dự thi;
c) Thời gian thi: 60 phút.
3. Môn ngoại ngữ:
a) Hình thức thi: Thi trắc nghiệm;
b) Nội dung thi: 30 câu hỏi về một trong năm thứ tiếng
Anh, Nga, Pháp, Đức, Trung Quốc theo yêu cầu của chức danh nghề nghiệp dự thi
do người đứng đầu cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tổ chức thi thăng hạng chức
danh nghề nghiệp quyết định;
c) Thời gian thi: 30 phút.
3. Môn tin học:
a) Hình thức thi: Thi trắc nghiệm;
b) Nội dung thi: 30 câu hỏi theo yêu cầu của chức
danh nghề nghiệp dự thi;
c) Thời gian thi: 30 phút.
4. Môn nghiệp vụ chuyên ngành:
a) Đối với thi thăng hạng chức danh nghề nghiệp hạng
I: Thi viết đề án, thời gian 08 tiếng và thi bảo vệ đề án, thời gian tối đa 30
phút theo yêu cầu của chức danh nghề nghiệp dự thi. Thi viết đề án và thi bảo vệ
đề án được chấm với thang điểm 100 cho mỗi bài thi;
b) Đối với thi thăng hạng chức danh nghề nghiệp hạng
II: Thi viết, thời gian 180 phút theo yêu cầu của chức danh nghề nghiệp dự thi,
thang điểm 100;
c) Đối với thi thăng hạng chức danh nghề nghiệp hạng
III và hạng IV: Thi viết, thời gian 120 phút theo yêu cầu của chức danh nghề
nghiệp dự thi, thang điểm 100.
5. Trường hợp cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tổ chức
thi thăng hạng chức danh nghề nghiệp quyết định tổ chức thi trắc nghiệm trên
máy vi tính thì không phải thi môn tin học và phải thông báo điểm thi cho viên
chức dự thi được biết ngay sau khi kết thúc thời gian làm bài thi trên máy vi
tính. Không phúc khảo kết quả thi trắc nghiệm trên máy vi tính.
6. Miễn thi môn ngoại ngữ đối
với các trường hợp sau:
a) Viên chức tính đến tháng đủ tuổi nghỉ hưu còn dưới
05 năm công tác;
b) Viên chức có chứng chỉ tiếng dân tộc thiểu số hoặc
là người dân tộc thiểu số đang công tác ở vùng dân tộc thiểu số;
c) Viên chức có bằng tốt nghiệp đại học, sau đại học
chuyên ngành ngoại ngữ hoặc có bằng tốt nghiệp chuyên ngành ngoại ngữ cùng
trình độ đào tạo so với trình độ đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ quy định trong
tiêu chuẩn của chức danh nghề nghiệp dự thi;
d) Viên chức có bằng tốt nghiệp đại học, sau đại học
hoặc có bằng tốt nghiệp theo yêu cầu trình độ đào tạo so với trình độ đào tạo
chuyên môn, nghiệp vụ quy định trong tiêu chuẩn của chức danh nghề nghiệp dự
thi học tập ở nước ngoài hoặc học bằng tiếng nước ngoài ở Việt Nam, được cơ
quan có thẩm quyền công nhận;
7. Miễn thi môn tin học đối với các trường hợp có bằng
tốt nghiệp từ trung cấp trở lên các chuyên ngành liên quan đến tin học, công
nghệ thông tin.
Điều 40. Xác định người trúng
tuyển trong kỳ thi thăng hạng chức danh nghề nghiệp
1. Có số câu trả lời đúng từ 50% số câu hỏi trở lên
cho từng môn thi quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều
39 Nghị định này, trừ trường hợp miễn thi.
2. Có tổng kết quả điểm bài thi môn nghiệp vụ
chuyên ngành quy định tại khoản 4 Điều 39 Nghị định này đạt
từ 50 điểm trở lên, trường hợp thi thăng hạng chức danh nghề nghiệp hạng I thì
phải đạt từ 100 điểm trở lên (trong đó điểm bài thi viết đề án và bài thi bảo vệ
đề án phải đạt từ 50 điểm trở lên) và lấy theo thứ tự điểm từ cao xuống thấp
trong phạm vi chỉ tiêu thăng hạng chức danh nghề nghiệp được giao.
3. Trường hợp có từ 02 người trở lên có tổng kết quả
điểm bài thi môn nghiệp vụ chuyên ngành bằng nhau ở chỉ tiêu thăng hạng chức
danh nghề nghiệp cuối cùng thì việc xác định người trúng tuyển được thực hiện
theo thứ tự ưu tiên sau: Viên chức là nữ; viên chức là người dân tộc thiểu số;
viên chức nhiều tuổi hơn (tính theo ngày, tháng, năm sinh); viên chức có thời
gian công tác nhiều hơn.
Nếu vẫn không xác định được thì người đứng đầu cơ
quan, đơn vị có thẩm quyền tổ chức thi thăng hạng chức danh nghề nghiệp có văn
bản trao đổi với người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền quản lý viên chức và quyết
định người trúng tuyển theo đề nghị của người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền quản
lý viên chức.
4. Không bảo lưu kết quả cho các kỳ thi thăng hạng
chức danh nghề nghiệp lần sau.
5. Thông báo kết quả thi thăng
hạng chức danh nghề nghiệp viên chức:
a) Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày hoàn thành việc
chấm thi, Hội đồng thi thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức phải báo cáo
người đứng đầu cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tổ chức thi thăng hạng chức danh
nghề nghiệp viên chức về kết quả chấm thi; đồng thời công khai trên trang thông
tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tổ chức
thi thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức và gửi thông báo bằng văn bản tới
cơ quan, đơn vị cử viên chức dự thi về điểm thi thăng hạng để thông báo cho
viên chức được biết.
b) Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày thông báo kết
quả điểm thi thăng hạng, viên chức dự thi có quyền gửi đơn đề nghị phúc khảo kết
quả điểm bài thi môn kiến thức chung, môn ngoại ngữ, môn tin học (trong trường
hợp thi trắc nghiệm trên giấy) và bài thi viết môn nghiệp vụ chuyên ngành. Hội
đồng thi thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức có trách nhiệm thành lập
Ban chấm phúc khảo và tổ chức chấm phúc khảo, công bố kết quả chấm phúc khảo chậm
nhất 15 ngày kể từ ngày hết thời hạn nhận đơn phúc khảo theo quy định tại khoản
này.
c) Chậm nhất 05 ngày làm việc kể từ ngày công bố kết
quả chấm phúc khảo, Hội đồng thi thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức báo
cáo người đứng đầu cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tổ chức thi thăng hạng chức
danh nghề nghiệp viên chức phê duyệt kết quả kỳ thi thăng hạng và danh sách
viên chức trúng tuyển.
d) Chậm nhất 05 ngày làm việc kể từ ngày có quyết định
phê duyệt kết quả kỳ thi thăng hạng chức danh nghề nghiệp, Hội đồng thi thăng hạng
chức danh nghề nghiệp viên chức có trách nhiệm thông báo kết quả thi và danh
sách viên chức trúng tuyển bằng văn bản tới cơ quan, đơn vị cử viên chức tham dự
kỳ thi.
Điều 41. Xét thăng hạng đặc
cách chức danh nghề nghiệp
1. Viên chức đáp ứng tiêu chuẩn, điều kiện quy định
tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 32 Nghị định này được
xét thăng hạng đặc cách vào hạng chức danh nghề nghiệp cao hơn khi được công nhận,
bổ nhiệm chức danh có yêu cầu về hạng chức danh nghề nghiệp cao hơn chức danh
nghề nghiệp hiện giữ theo quy định của pháp luật chuyên ngành.
2. Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập có văn
bản kèm theo bản sao các văn bản chứng minh về tiêu chuẩn, điều kiện xét thăng
hạng đặc cách của viên chức theo quy định tại khoản 1 Điều này, gửi người đứng
đầu cơ quan có thẩm quyền quản lý viên chức xem xét, quyết định.
Điều 42. Bổ nhiệm và xếp lương
chức danh nghề nghiệp đối với viên chức trúng tuyển kỳ thi hoặc xét thăng hạng
chức danh nghề nghiệp
1. Chậm nhất 15 ngày kể từ ngày nhận được danh sách
viên chức trúng tuyển trong kỳ thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp,
người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền quản lý viên chức thực hiện việc bổ nhiệm
và xếp lương chức danh nghề nghiệp đối với viên chức trúng tuyển như sau:
a) Đối với kỳ thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề
nghiệp hạng I:
Người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền quản lý viên
chức quyết định bổ nhiệm và xếp lương đối với viên chức trúng tuyển sau khi thống
nhất với Bộ Nội vụ (đối với đơn vị sự nghiệp công lập của Nhà nước) hoặc Ban Tổ
chức Trung ương (đối với đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng, Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội).
b) Đối với kỳ thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề
nghiệp hạng II, hạng III và hạng IV:
Người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền quản lý viên
chức quyết định theo thẩm quyền hoặc phân cấp việc quyết định bổ nhiệm và xếp
lương chức danh nghề nghiệp đối với viên chức trúng tuyển.
2. Việc xếp lương ở chức danh nghề nghiệp mới bổ
nhiệm thực hiện theo quy định hiện hành.
Mục 3. BỔ NHIỆM, BỔ NHIỆM LẠI,
KÉO DÀI THỜI GIAN CÔNG TÁC ĐẾN TUỔI NGHỈ HƯU ĐỐI VỚI VIÊN CHỨC QUẢN LÝ
Điều 43. Thời hạn giữ chức vụ
1. Thời hạn giữ chức vụ quản lý cho mỗi lần bổ nhiệm
là 05 năm, tính từ thời điểm quyết định bổ nhiệm có hiệu lực, trừ trường hợp thời
hạn dưới 05 năm theo quy định của pháp luật chuyên ngành.
2. Thời hạn viên chức giữ một chức vụ quản lý không
quá hai nhiệm kỳ liên tiếp được thực hiện theo quy định của pháp luật chuyên
ngành.
Điều 44. Tiêu chuẩn, điều kiện
bổ nhiệm
1. Bảo đảm tiêu chuẩn chung theo quy định của Đảng,
Nhà nước và tiêu chuẩn cụ thể của chức vụ bổ nhiệm theo quy định của cơ quan,
đơn vị có thẩm quyền.
2. Phải được quy hoạch chức vụ bổ nhiệm nếu là nguồn
nhân sự tại chỗ hoặc được quy hoạch chức vụ tương đương nếu là nguồn nhân sự từ
nơi khác. Trường hợp đơn vị mới thành lập chưa thực hiện việc phê duyệt quy hoạch
thì do cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
3. Có hồ sơ, lý lịch cá nhân được xác minh, có bản
kê khai tài sản, thu nhập theo quy định.
4. Điều kiện về tuổi bổ nhiệm:
a) Viên chức được đề nghị bổ nhiệm lần đầu giữ chức
vụ quản lý hoặc đề nghị bổ nhiệm giữ chức vụ quản lý cao hơn thì tuổi bổ nhiệm
phải còn đủ 05 năm công tác tính từ khi thực hiện quy trình bổ nhiệm; trường hợp
đặc biệt báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định;
b) Viên chức được đề nghị bổ nhiệm giữ chức vụ quản
lý mà thời hạn giữ chức vụ dưới 05 năm theo quy định của pháp luật chuyên ngành
thì tuổi công tác phải đủ một nhiệm kỳ;
c) Viên chức được bổ nhiệm giữ chức vụ mới tương
đương hoặc thấp hơn chức vụ đang giữ thì không tính tuổi bổ nhiệm theo quy định
tại điểm a khoản này.
5. Có đủ sức khỏe để hoàn thành nhiệm vụ và chức trách
được giao.
6. Không thuộc các trường hợp bị cấm đảm nhiệm chức
vụ theo quy định của Đảng và của pháp luật; không đang trong thời hạn xử lý kỷ
luật, không trong thời gian thực hiện các quy định liên quan đến kỷ luật viên
chức quy định tại Điều 56 Luật Viên chức được sửa đổi, bổ
sung tại khoản 8 Điều 2 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Cán bộ, công chức và Luật Viên chức.
Điều 45. Trách nhiệm và thẩm
quyền trong công tác bổ nhiệm viên chức quản lý
1. Người đứng đầu, các thành viên trong cấp ủy,
lãnh đạo cơ quan, đơn vị có trách nhiệm đề xuất nhân sự và nhận xét, đánh giá đối
với nhân sự được đề xuất.
2. Tập thể cấp ủy, tập thể lãnh đạo cơ quan, đơn vị
thảo luận, nhận xét, đánh giá, quyết định hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền xem
xét, quyết định.
3. Cá nhân, tập thể đề xuất bổ nhiệm phải chịu
trách nhiệm trước cấp có thẩm quyền về ý kiến đề xuất, nhận xét, đánh giá, kết
luận tiêu chuẩn chính trị, phẩm chất đạo đức, lối sống; năng lực công tác, ưu,
khuyết điểm đối với nhân sự được đề xuất bổ nhiệm.
4. Bộ phận tham mưu về tổ chức cán bộ và các cơ
quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm về kết quả thẩm định, đề xuất nhân sự
theo chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của mình.
5. Tập thể lãnh đạo, người đứng đầu quyết định bổ
nhiệm chịu trách nhiệm đối với quyết định của mình; lãnh đạo, chỉ đạo công tác
kiểm tra, giám sát và xử lý vi phạm về công tác cán bộ.
6. Viên chức được đề xuất, xem xét bổ nhiệm phải chịu
trách nhiệm về việc kê khai lý lịch, hồ sơ cá nhân, kê khai tài sản, thu nhập của
mình, giải trình các nội dung liên quan.
7. Thẩm quyền bổ nhiệm viên chức giữ chức vụ quản
lý do người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập quyết định hoặc đề nghị cấp có
thẩm quyền quyết định theo phân cấp quản lý về công tác cán bộ. Trường hợp có
quy định khác về thẩm quyền bổ nhiệm viên chức quản lý thì thực hiện theo quy định
của pháp luật chuyên ngành.
Điều 46. Trình tự, thủ tục bổ
nhiệm viên chức quản lý
1. Xin chủ trương bổ nhiệm
a) Đơn vị sự nghiệp công lập có nhu cầu bổ nhiệm
viên chức quản lý phải trình cơ quan, đơn vị có thẩm quyền bổ nhiệm bằng văn bản
về chủ trương, số lượng, nguồn nhân sự và dự kiến phân công công tác đối với
nhân sự được dự kiến bổ nhiệm.
b) Cơ quan, đơn vị có thẩm quyền bổ nhiệm xem xét,
quyết định về chủ trương bổ nhiệm chậm nhất sau 10 ngày kể từ ngày nhận được đề
nghị của đơn vị sự nghiệp công lập.
c) Chậm nhất sau 15 ngày kể từ ngày có văn bản đồng
ý về chủ trương bổ nhiệm của cấp có thẩm quyền, người đứng đầu đơn vị sự nghiệp
công lập phải tiến hành quy trình lựa chọn nhân sự theo quy định.
2. Thực hiện quy trình bổ nhiệm đối với nguồn nhân
sự tại chỗ
a) Bước 1: Trên cơ sở chủ trương bổ nhiệm, yêu cầu
nhiệm vụ của đơn vị và nguồn nhân sự trong quy hoạch, tập thể lãnh đạo thảo luận
và đề xuất về cơ cấu, tiêu chuẩn, điều kiện, quy trình giới thiệu nhân sự.
Thành phần: Người đứng đầu, cấp phó của người đứng
đầu đơn vị sự nghiệp công lập và người đứng đầu bộ phận tham mưu về tổ chức cán
bộ.
Kết quả thảo luận và đề xuất được ghi thành biên bản.
b) Bước 2: Tập thể lãnh đạo mở rộng thảo luận và thống
nhất về cơ cấu, tiêu chuẩn, điều kiện, quy trình giới thiệu nhân sự và tiến
hành giới thiệu nhân sự bằng phiếu kín.
Thành phần: Người đứng đầu, cấp phó của người đứng
đầu đơn vị sự nghiệp công lập; thường vụ cấp ủy cùng cấp; người đứng đầu các
đơn vị thuộc và trực thuộc. Hội nghị phải có tối thiểu 2/3 số người được triệu
tập tham dự.
Nguyên tắc giới thiệu và lựa chọn: Mỗi thành viên
giới thiệu 01 người cho một chức vụ; người nào đạt số phiếu cao nhất, đạt tỷ lệ
trên 50% tính trên tổng số người được triệu tập giới thiệu thì được lựa chọn.
Trường hợp không có người nào đạt trên 50% thì chọn 02 người có số phiếu giới
thiệu cao nhất từ trên xuống để giới thiệu ở các bước tiếp theo.
Phiếu giới thiệu nhân sự bổ nhiệm do Ban tổ chức hội
nghị phát hành, có đóng dấu treo của đơn vị. Kết quả kiểm phiếu được ghi thành
biên bản, không công bố tại hội nghị này.
c) Bước 3: Tập thể lãnh đạo, căn cứ vào cơ cấu,
tiêu chuẩn, điều kiện, yêu cầu nhiệm vụ và khả năng đáp ứng của viên chức; trên
cơ sở kết quả giới thiệu nhân sự ở bước 2, tiến hành thảo luận và giới thiệu
nhân sự bằng phiếu kín.
Thành phần: Thực hiện như quy định ở bước 1.
Nguyên tắc giới thiệu và lựa chọn: Mỗi thành viên
lãnh đạo giới thiệu 01 người cho một chức vụ trong số nhân sự được giới thiệu ở
bước 2 hoặc giới thiệu người khác có đủ tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định;
người nào đạt số phiếu cao nhất, đạt tỷ lệ trên 50% tính trên tổng số thành
viên tập thể lãnh đạo giới thiệu thì được lựa chọn. Trường hợp không có người
nào đạt trên 50% thì chọn 02 người có số phiếu giới thiệu cao nhất từ trên xuống
để lấy phiếu tín nhiệm tại hội nghị cán bộ chủ chốt.
Phiếu giới thiệu nhân sự bổ nhiệm do Ban tổ chức hội
nghị phát hành, có đóng dấu treo của đơn vị. Kết quả kiểm phiếu được ghi thành
biên bản, được công bố tại hội nghị này.
Trường hợp nếu kết quả giới thiệu của tập thể lãnh
đạo khác với kết quả phát hiện, giới thiệu nhân sự ở bước 2 thì báo cáo, giải
trình rõ với cơ quan, đơn vị có thẩm quyền bổ nhiệm xem xét, cho ý kiến chỉ đạo
trước khi tiến hành các bước tiếp theo.
Kết quả kiểm phiếu được ghi thành biên bản và lưu
trữ trong hồ sơ bổ nhiệm.
d) Bước 4: Tổ chức lấy ý kiến của cán bộ chủ chốt về
nhân sự được tập thể lãnh đạo giới thiệu ở bước 3 bằng phiếu kín.
Thành phần: Người đứng đầu, cấp phó của người đứng
đầu đơn vị sự nghiệp công lập; cấp ủy, trưởng các tổ chức chính trị - xã hội của
đơn vị sự nghiệp công lập; người đứng đầu, cấp phó người đứng đầu các bộ phận
chuyên môn và đơn vị thuộc và trực thuộc. Đối với đơn vị có số lượng người làm
việc dưới 30 người hoặc đơn vị không có tổ chức cấu thành, thành phần tham dự gồm
toàn thể viên chức, người lao động trong biên chế làm việc thường xuyên tại đơn
vị. Hội nghị phải có tối thiểu 2/3 số người được triệu tập tham dự.
Trình tự lấy ý kiến:
Trao đổi, thảo luận về cơ cấu, tiêu chuẩn, điều kiện,
yêu cầu và khả năng đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ của nhân sự;
Thông báo danh sách nhân sự do tập thể lãnh đạo giới
thiệu (ở bước 3); tóm tắt lý lịch, quá trình học tập, công tác; nhận xét, đánh
giá ưu, khuyết điểm, mặt mạnh, mặt yếu, triển vọng phát triển; dự kiến phân
công công tác;
Ghi phiếu lấy ý kiến tín nhiệm (có thể ký tên hoặc
không ký tên). Phiếu lấy ý kiến tín nhiệm do Ban tổ chức hội nghị phát hành, có
đóng dấu treo của đơn vị. Kết quả kiểm phiếu được ghi thành biên bản, không
công bố tại hội nghị này.
đ) Bước 5: Tập thể lãnh đạo thảo luận và biểu quyết
nhân sự.
Thành phần: Thực hiện như quy định ở bước 1.
Trình tự thực hiện: Phân tích kết quả lấy phiếu ở
các hội nghị; xác minh, kết luận những vấn đề mới nảy sinh (nếu có); lấy ý kiến
bằng văn bản của ban thường vụ đảng ủy hoặc đảng ủy đơn vị (những nơi không có
ban thường vụ) về nhân sự được đề nghị bổ nhiệm; tập thể lãnh đạo thảo luận, nhận
xét, đánh giá và biểu quyết nhân sự bằng phiếu kín.
Nguyên tắc lựa chọn: Người đạt số phiếu cao nhất, đạt
tỷ lệ trên 50% tính trên tổng số thành viên tập thể lãnh đạo giới thiệu thì được
lựa chọn đề nghị bổ nhiệm. Trường hợp có 02 người có số phiếu ngang nhau (đạt tỷ
lệ 50%) thì lựa chọn nhân sự do người đứng đầu giới thiệu để đề nghị bổ nhiệm;
đồng thời báo cáo đầy đủ các ý kiến khác nhau để cấp có thẩm quyền xem xét, quyết
định.
Phiếu biểu quyết nhân sự bổ nhiệm do Ban tổ chức hội
nghị phát hành, có đóng dấu treo của đơn vị. Kết quả kiểm phiếu được ghi thành
biên bản.
Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập ra quyết định
bổ nhiệm theo thẩm quyền hoặc trình cơ quan, đơn vị có thẩm quyền xem xét, quyết
định.
3. Thực hiện quy trình bổ nhiệm đối với nguồn nhân
sự từ nơi khác:
a) Trường hợp nhân sự do đơn vị sự nghiệp công lập
đề xuất thì tập thể lãnh đạo đơn vị thảo luận, thống nhất về chủ trương và chỉ
đạo tiến hành một số công việc sau:
Gặp người được đề nghị bổ nhiệm để trao đổi ý kiến
về yêu cầu nhiệm vụ công tác.
Trao đổi ý kiến với tập thể lãnh đạo và cấp ủy cơ
quan, đơn vị nơi người được đề nghị bổ nhiệm đang công tác về chủ trương bổ nhiệm;
lấy nhận xét, đánh giá của tập thể lãnh đạo và cấp ủy cơ quan, đơn vị đối với
nhân sự; nghiên cứu hồ sơ, xác minh lý lịch.
Thảo luận, nhận xét, đánh giá và biểu quyết nhân sự
bằng phiếu kín. Nhân sự được đề nghị bổ nhiệm phải đạt tỷ lệ trên 50% tổng số
thành viên tập thể lãnh đạo đồng ý; trường hợp nhân sự đạt tỷ lệ 50% thì do người
đứng đầu quyết định; đồng thời báo cáo đầy đủ các ý kiến khác nhau để cấp có thẩm
quyền xem xét, quyết định.
Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập ra quyết định
bổ nhiệm theo thẩm quyền hoặc trình cơ quan, đơn vị có thẩm quyền xem xét, quyết
định.
b) Trường hợp nhân sự do cơ quan cấp trên có thẩm
quyền dự kiến bổ nhiệm từ nguồn nhân sự ngoài đơn vị, bộ phận tham mưu về tổ chức
cán bộ của cơ quan có thẩm quyền dự kiến bổ nhiệm tiến hành một số công việc
sau:
Trao đổi ý kiến với tập thể lãnh đạo và cấp ủy của
đơn vị tiếp nhận nhân sự về dự kiến bổ nhiệm.
Trao đổi ý kiến với tập thể lãnh đạo và cấp ủy nơi
nhân sự đang công tác về chủ trương bổ nhiệm và lấy nhận xét, đánh giá của tập
thể lãnh đạo và cấp ủy; nghiên cứu hồ sơ, xác minh lý lịch.
Gặp nhân sự được dự kiến bổ nhiệm để trao đổi ý kiến
về yêu cầu nhiệm vụ công tác.
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan
thẩm định về nhân sự.
Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập ra quyết định
bổ nhiệm theo thẩm quyền hoặc trình cơ quan, đơn vị có thẩm quyền xem xét, quyết
định.
4. Căn cứ quy định tại khoản 2 Điều này và điều kiện
cụ thể của đơn vị sự nghiệp công lập, người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền quản
lý viên chức quy định cụ thể thành phần tham dự các bước trong quy trình bổ nhiệm
các chức danh viên chức quản lý thuộc phạm vi phụ trách.
Điều 47. Bổ nhiệm trong trường
hợp khác
1. Bổ nhiệm trong trường hợp hợp nhất, sáp nhập,
chia tách, tổ chức lại, chuyển đổi mô hình tổ chức:
a) Trường hợp hợp nhất, sáp nhập, chia tách, tổ chức
lại, chuyển đổi mô hình tổ chức của đơn vị sự nghiệp công lập mà chức vụ viên
chức đang giữ ở đơn vị sự nghiệp công lập cũ tương đương hoặc cao hơn chức vụ
viên chức dự kiến đảm nhiệm ở đơn vị sự nghiệp công lập mới hoặc trường hợp đổi
tên đơn vị sự nghiệp công lập thì tập thể lãnh đạo và người đứng đầu đơn vị sự
nghiệp công lập mới trình cơ quan có thẩm quyền quản lý đơn vị sự nghiệp công lập
xem xét, quyết định chuyển đổi chức vụ theo vị trí việc làm mới tương ứng;
b) Trường hợp hợp nhất, sáp nhập, chia tách, tổ chức
lại, chuyển đổi mô hình tổ chức của đơn vị sự nghiệp công lập mà chức vụ viên
chức đang giữ ở đơn vị sự nghiệp công lập cũ thấp chức vụ viên chức dự kiến đảm
nhiệm ở đơn vị sự nghiệp công lập mới thì việc bổ nhiệm được thực hiện theo quy
trình bổ nhiệm đối với nguồn nhân sự từ nơi khác.
2. Cơ quan có thẩm quyền quản lý đơn vị sự nghiệp
công lập trực tiếp chủ trì thực hiện quy trình bổ nhiệm đối với các trường hợp
sau:
a) Bổ nhiệm người đứng đầu, cấp phó của người đứng
đầu đơn vị sự nghiệp công lập mới được thành lập;
b) Trường hợp thực hiện quy trình bổ nhiệm mà thời
điểm đó đơn vị sự nghiệp công lập chỉ có một lãnh đạo là người đứng đầu hoặc là
cấp phó của người đứng đầu;
c) Trường hợp thực hiện quy trình bổ nhiệm mà thời
điểm đó nội bộ lãnh đạo đơn vị sự nghiệp công lập mất đoàn kết, nhiều người vi
phạm kỷ luật, nếu thực hiện quy trình bổ nhiệm sẽ thiếu khách quan;
d) Trường hợp vì thiên tai, tai nạn hoặc vì các lý
do bất khả kháng khác mà đơn vị sự nghiệp công lập không còn người lãnh đạo, quản
lý.
3. Trường hợp đơn vị sự nghiệp công lập chưa kiện
toàn người đứng đầu, căn cứ yêu cầu nhiệm vụ, cấp có thẩm quyền bổ nhiệm xem
xét, quyết định và chịu trách nhiệm việc giao quyền hoặc giao phụ trách đơn vị
sự nghiệp công lập cho đến khi bổ nhiệm người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập.
Thời gian giao quyền, giao phụ trách không tính vào thời gian giữ chức vụ khi bổ
nhiệm.
4. Trường hợp các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện thí
điểm thi tuyển chức danh viên chức quản lý theo chủ trương của Đảng thì quy
trình bổ nhiệm thực hiện theo hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền về tổ chức
thí điểm.
Điều 48. Hồ sơ bổ nhiệm
Hồ sơ nhân sự bổ nhiệm phải được kê khai trung thực,
chính xác, đầy đủ nội dung nêu tại các mục và phải được cấp có thẩm quyền xác
nhận hoặc chứng thực theo quy định, bao gồm:
1. Tờ trình về việc bổ nhiệm do người đứng đầu đơn
vị sự nghiệp công lập ký (đối với trường hợp trình cấp trên có thẩm quyền quyết
định bổ nhiệm) hoặc do người đứng đầu bộ phận phụ trách về công tác tổ chức cán
bộ ký (đối với trường hợp người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập quyết định);
2. Bản tổng hợp kết quả kiểm phiếu kèm theo biên bản
kiểm phiếu ở các bước trong quy trình bổ nhiệm;
3. Sơ yếu lý lịch viên chức do cá nhân tự khai theo
mẫu quy định, được đơn vị sự nghiệp công lập trực tiếp quản lý xác nhận, có dán
ảnh màu khổ 4x6, chụp trong thời gian không quá 06 tháng;
4. Bản tự kiểm điểm 3 năm công tác gần nhất;
5. Nhận xét, đánh giá của tập
thể lãnh đạo đơn vị về phẩm chất đạo đức, lối sống, ý thức tổ chức kỷ luật,
đoàn kết nội bộ, về năng lực công tác, kết quả thực hiện chức trách, nhiệm vụ
trong 3 năm gần nhất;
6. Nhận xét của chi ủy nơi cư trú đối với bản thân
và gia đình. Trường hợp nơi cư trú của bản thân khác với nơi cư trú của gia
đình thì phải lấy nhận xét của chi ủy nơi bản thân cư trú và nơi gia đình cư
trú;
7. Kết luận của cấp ủy có thẩm
quyền về tiêu chuẩn chính trị;
8. Bản kê khai tài sản, thu nhập theo mẫu quy định;
9. Bản sao các văn bằng, chứng chỉ theo yêu cầu của
tiêu chuẩn chức danh bổ nhiệm;
Trường hợp có văn bằng do cơ sở đào tạo nước ngoài
cấp hoặc cơ sở đào tạo trong nước liên kết với nước ngoài cấp phải được Bộ Giáo
dục và Đào tạo chứng nhận;
10. Giấy chứng nhận sức khỏe của cơ sở y tế có thẩm
quyền cấp trong thời hạn 06 tháng.
Điều 49. Thời điểm, thời hạn
và nguyên tắc thực hiện bổ nhiệm lại, kéo dài thời gian giữ chức vụ quản lý
1. Viên chức quản lý khi hết
thời hạn giữ chức vụ bổ nhiệm theo quy định thì cơ quan, đơn vị có thẩm quyền bổ
nhiệm phải tiến hành quy trình xem xét bổ nhiệm lại hoặc kéo dài thời gian giữ
chức vụ quản lý. Trường hợp chưa thực hiện quy trình bổ nhiệm lại hoặc kéo dài
thời gian giữ chức vụ quản lý theo quy định tại khoản 5 Điều này thì cơ quan,
đơn vị có thẩm quyền bổ nhiệm phải có văn bản thông báo để đơn vị và viên chức
biết.
2. Viên chức quản lý khi hết
thời hạn bổ nhiệm, tính đến tháng đủ tuổi nghỉ hưu còn dưới 05 năm công tác mà
được bổ nhiệm lại thì thời hạn bổ nhiệm được tính đến thời điểm đủ tuổi nghỉ
hưu theo quy định.
Trường hợp tính đến tháng đủ tuổi nghỉ hưu còn dưới
02 năm công tác, cơ quan, đơn vị có thẩm quyền bổ nhiệm xem xét, nếu đáp ứng đủ
tiêu chuẩn, điều kiện thì quyết định kéo dài thời gian giữ chức vụ quản lý cho
đến thời điểm đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định.
3. Quyết định bổ nhiệm lại hoặc quyết định kéo dài
thời gian giữ chức vụ quản lý phải được ban hành trước ngày hết thời hạn bổ nhiệm
ít nhất 01 ngày làm việc.
4. Trường hợp viên chức quản lý khi hết thời hạn bổ
nhiệm mà chưa có quyết định bổ nhiệm lại hoặc kéo dài thời gian giữ chức vụ quản
lý của cơ quan, đơn vị có thẩm quyền thì không được thực hiện chức trách, nhiệm
vụ, thẩm quyền của chức vụ quản lý hiện giữ. Việc thực hiện chức trách, nhiệm vụ,
thẩm quyền của chức vụ quản lý đó do cơ quan, đơn vị có thẩm quyền bổ nhiệm xem
xét, quyết định.
5. Các trường hợp chưa thực hiện
quy trình bổ nhiệm lại hoặc kéo dài thời gian giữ chức vụ quản lý:
a) Viên chức quản lý đang trong thời hạn xử lý kỷ
luật, đang bị điều tra, truy tố, xét xử;
b) Viên chức quản lý đang trong thời gian được cơ
quan, đơn vị có thẩm quyền cử đi học tập, công tác ở nước ngoài 03 tháng trở
lên;
c) Viên chức quản lý đang trong thời gian điều trị
nội trú từ 03 tháng trở lên tại các cơ sở y tế hoặc đang trong thời gian nghỉ
chế độ thai sản.
Điều 50. Tiêu chuẩn, điều kiện
bổ nhiệm lại
1. Hoàn thành nhiệm vụ trong thời hạn giữ chức vụ
quản lý.
2. Đáp ứng tiêu chuẩn chức danh quản lý theo quy định
của cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tại thời điểm bổ nhiệm lại.
3. Đơn vị có nhu cầu về vị trí việc làm viên chức
quản lý.
4. Đủ sức khỏe để hoàn thành nhiệm vụ và chức trách
được giao.
5. Không thuộc các trường hợp bị cấm đảm nhiệm chức
vụ theo quy định của pháp luật.
Điều 51. Thủ tục bổ nhiệm lại
1. Chậm nhất 90 ngày trước ngày hết thời hạn bổ nhiệm,
cơ quan, đơn vị có thẩm quyền bổ nhiệm phải ra thông báo thực hiện quy trình
xem xét bổ nhiệm lại đối với viên chức.
2. Viên chức làm báo cáo tự nhận
xét, đánh giá việc thực hiện chức trách, nhiệm vụ trong thời hạn giữ chức vụ gửi
người đứng đầu cơ quan, đơn vị có thẩm quyền bổ nhiệm.
3. Tổ chức hội nghị cán bộ chủ chốt lấy ý kiến về
việc bổ nhiệm lại
Thành phần: Thực hiện như quy định tại bước 4 quy
trình bổ nhiệm viên chức quản lý.
Trình tự thực hiện: Viên chức được xem xét để bổ
nhiệm lại báo cáo tự nhận xét, đánh giá việc thực hiện chức trách, nhiệm vụ
trong thời hạn giữ chức vụ; hội nghị tham gia góp ý kiến và bỏ phiếu tín nhiệm
bằng phiếu kín đối với viên chức được xem xét bổ nhiệm lại.
Biên bản hội nghị, biên bản kiểm phiếu tín nhiệm được
gửi lên người đứng đầu cơ quan, đơn vị có thẩm quyền bổ nhiệm. Kết quả kiểm phiếu
không công bố tại hội nghị này.
4. Tập thể lãnh đạo đơn vị thảo
luận và biểu quyết nhân sự
Thành phần: Thực hiện như quy định tại bước 5 quy
trình bổ nhiệm viên chức quản lý.
Trình tự thực hiện:
Phân tích kết quả lấy phiếu ở hội nghị cán bộ chủ
chốt. Viên chức được đề nghị bổ nhiệm lại phải đạt tỷ lệ trên 50% tính trên tổng
số người được triệu tập tham gia hội nghị cán bộ chủ chốt giới thiệu;
Xác minh, kết luận những vấn đề mới nảy sinh (nếu
có);
Lấy ý kiến bằng văn bản của ban thường vụ đảng ủy
hoặc đảng ủy đơn vị (những nơi không có ban thường vụ) về nhân sự được đề nghị
bổ nhiệm lại;
Tập thể lãnh đạo thảo luận, nhận xét, đánh giá và
biểu quyết nhân sự bằng phiếu kín. Nhân sự được đề nghị bổ nhiệm lại phải đạt tỷ
lệ trên 50% tổng số thành viên tập thể lãnh đạo đồng ý; trường hợp nhân sự đạt
tỷ lệ 50% thì do người đứng đầu quyết định; đồng thời báo cáo đầy đủ các ý kiến
khác nhau để cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập ra quyết định
bổ nhiệm lại theo thẩm quyền hoặc trình cơ quan, đơn vị có thẩm quyền xem xét,
quyết định.
Điều 52. Thủ tục kéo dài thời
gian giữ chức vụ đến tuổi nghỉ hưu
1. Chậm nhất 90 ngày trước ngày hết thời hạn bổ nhiệm,
cơ quan, đơn vị có thẩm quyền bổ nhiệm phải ra thông báo thực hiện việc xem xét
kéo dài thời gian giữ chức vụ quản lý đến tuổi nghỉ hưu đối với viên chức.
2. Viên chức làm báo cáo tự nhận xét, đánh giá việc
thực hiện chức trách, nhiệm vụ trong thời hạn giữ chức vụ gửi người đứng đầu cơ
quan, đơn vị có thẩm quyền bổ nhiệm.
3. Tập thể lãnh đạo đơn vị tổ chức thảo luận, xem
xét, nếu viên chức còn sức khỏe, uy tín, đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ thì thống
nhất biểu quyết bằng phiếu kín việc kéo dài thời gian giữ chức vụ đến tuổi nghỉ
hưu.
Nhân sự được đề nghị kéo dài thời hạn giữ chức vụ đến
tuổi nghỉ hưu phải đạt tỷ lệ trên 50% tổng số thành viên tập thể lãnh đạo đồng
ý; trường hợp nhân sự đạt tỷ lệ 50% thì do người đứng đầu quyết định; đồng thời
báo cáo đầy đủ các ý kiến khác nhau để cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập ra quyết định
theo thẩm quyền hoặc trình cơ quan, đơn vị có thẩm quyền xem xét, quyết định việc
kéo dài thời gian giữ chức vụ quản lý đến tuổi nghỉ hưu đối với viên chức.
Điều 53. Hồ sơ bổ nhiệm lại,
kéo dài thời gian giữ chức vụ đến tuổi nghỉ hưu
1. Hồ sơ đề nghị bổ nhiệm lại như quy định đối với
hồ sơ bổ nhiệm viên chức giữ chức vụ quản lý quy định tại Điều
48 của Nghị định này.
2. Hồ sơ đề nghị kéo dài thời gian giữ chức vụ đến
tuổi nghỉ hưu gồm:
a) Tờ trình về việc đề nghị kéo dài thời gian giữ
chức vụ đến tuổi nghỉ hưu do người đứng đầu cơ quan, đơn vị ký (đối với trường
hợp trình cấp trên có thẩm quyền quyết định) hoặc do người đứng đầu bộ phận
tham mưu về công tác tổ chức cán bộ ký (đối với trường hợp người đứng đầu cơ
quan đơn vị quyết định).
b) Biên bản họp và kết quả kiểm phiếu đề nghị kéo
dài thời gian giữ chức vụ quản lý của tập thể lãnh đạo đơn vị;
c) Sơ yếu lý lịch do cá nhân tự khai theo mẫu quy định,
được đơn vị trực tiếp quản lý xác nhận, có dán ảnh màu khổ 4x6, chụp trong thời
gian không quá 06 tháng;
d) Bản tự nhận xét đánh giá việc thực hiện chức
trách, nhiệm vụ trong thời hạn giữ chức vụ;
đ) Kết luận của cấp ủy có thẩm
quyền về tiêu chuẩn chính trị;
e) Nhận xét của chi ủy nơi cư trú đối với bản thân
và gia đình. Trường hợp nơi cư trú của bản thân khác với nơi cư trú của gia
đình thì phải lấy nhận xét của chi ủy nơi bản thân cư trú và nơi gia đình cư
trú;
g) Bản kê khai tài sản, thu nhập theo mẫu quy định;
h) Giấy chứng nhận sức khỏe của cơ sở y tế có thẩm
quyền cấp trong thời hạn 06 tháng.
Mục 4. THÔI GIỮ CHỨC VỤ, MIỄN
NHIỆM ĐỐI VỚI VIÊN CHỨC QUẢN LÝ
Điều 54. Thôi giữ chức vụ đối
với viên chức quản lý
1. Việc xem xét, quyết định cho thôi giữ chức vụ đối
với viên chức quản lý được thực hiện trong các trường hợp sau:
a) Tự nguyện, chủ động xin thôi giữ chức vụ quản
lý;
b) Do không đủ sức khỏe, hạn chế về năng lực hoặc
không còn đủ uy tín để hoàn thành chức trách, nhiệm vụ được giao;
c) Vì các lý do chính đáng khác của viên chức.
2. Viên chức quản lý không được
thôi giữ chức vụ nếu thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Đang đảm nhận nhiệm vụ quốc phòng, an ninh quốc
gia; đang đảm nhận nhiệm vụ trọng yếu, cơ mật; phòng chống thiên tai, dịch bệnh;
nếu thôi giữ chức vụ ngay sẽ ảnh hưởng nghiêm trọng đến lợi ích chung của Đảng
và Nhà nước;
b) Đang trong thời gian chịu sự thanh tra, kiểm
tra, điều tra của cơ quan chức năng có thẩm quyền theo quy định của Đảng và
pháp luật.
3. Quy trình xem xét cho thôi giữ chức vụ:
a) Chậm nhất sau 10 ngày kể từ ngày nhận đơn xin
thôi giữ chức vụ quản lý của viên chức, bộ phận tham mưu về tổ chức cán bộ hoặc
người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập nơi viên chức đang công tác phải trao
đổi với viên chức có đơn đề nghị thôi giữ chức vụ. Trường hợp viên chức chức
rút đơn thì dừng việc xem xét; trường hợp viên chức không rút đơn thì bộ phận
tham mưu về tổ chức cán bộ xem xét, đề xuất với người đứng đầu đơn vị sự nghiệp
công lập hoặc cấp có thẩm quyền theo phân cấp quản lý cán bộ;
b) Chậm nhất sau 15 ngày kể từ ngày bộ phận tham
mưu về tổ chức cán bộ có văn bản đề xuất, tập thể lãnh đạo cơ quan, đơn vị có
thẩm quyền phải thảo luật, biểu quyết bằng phiếu kín. Việc quyết định cho viên chức
thôi giữ chức vụ quản lý phải được trên 50% tổng số thành viên tập thể lãnh đạo
đồng ý; trường hợp đạt tỷ lệ 50% thì do người đứng đầu quyết định.
4. Viên chức quản lý xin thôi giữ chức vụ quản lý
nhưng chưa được người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập hoặc cấp có thẩm quyền
đồng ý thì vẫn phải tiếp tục thực hiện chức trách, nhiệm vụ, quyền hạn được
giao.
5. Hồ sơ xem xét cho viên chức
thôi giữ chức vụ quản lý:
a) Tờ trình của bộ phận tham mưu về tổ chức cán bộ;
b) Các văn bản có liên quan: Quyết định, văn bản kết
luận, ý kiến của cơ quan, đơn vị có thẩm quyền, đơn đề nghị của viên chức;
c) Biên bản hội nghị và biên bản kiểm phiếu.
Điều 55. Miễn nhiệm đối với
viên chức quản lý
1. Việc xem xét miễn nhiệm đối với viên chức quản
lý được thực hiện trong các trường hợp sau:
a) Có hai năm liên tiếp được xếp loại chất lượng ở
mức không hoàn thành nhiệm vụ;
b) Bị xử lý kỷ luật chưa đến mức cách chức nhưng do
yêu cầu nhiệm vụ công tác cần phải thay thế;
c) Bị xử lý kỷ luật khiển trách hoặc cảnh cáo hai lần
trong cùng một thời hạn bổ nhiệm;
d) Bị cơ quan có thẩm quyền kết luận vi phạm quy định
của Đảng về bảo vệ chính trị nội bộ;
đ) Các lý do miễn nhiệm khác theo quy định của Đảng
và pháp luật.
2. Quy trình xem xét miễn nhiệm đối với viên chức
quản lý
a) Khi có đủ căn cứ miễn nhiệm đối với viên chức quản
lý quy định tại khoản 1 Điều này, người đứng cơ quan, đơn vị trực tiếp sử dụng
viên chức hoặc bộ phận tham mưu về tổ chức cán bộ đề xuất với cấp có thẩm quyền
theo phân cấp quản lý cán bộ;
b) Chậm nhất sau 30 ngày kể từ ngày nhận được văn bản
đề xuất việc miễn nhiệm, tập thể lãnh đạo cơ quan, đơn vị có thẩm quyền phải thảo
luận, biểu quyết bằng phiếu kín. Việc quyết định miễn nhiệm đối với viên chức
phải được trên 50% tổng số thành viên tập thể lãnh đạo đồng ý; trường hợp đạt tỷ
lệ 50% thì do người đứng đầu quyết định.
3. Viên chức quản lý sau khi bị miễn nhiệm, người đứng
đầu đơn vị sự nghiệp công lập bố trí công tác phù hợp; viên chức có trách nhiệm
chấp hành quyết định phân công của cấp có thẩm quyền. Trường hợp viên chức bị
miễn nhiệm do xếp loại chất lượng ở mức không hoàn thành nhiệm vụ trong hai năm
liên tiếp thì đơn vị sự nghiệp công lập có thẩm quyền cho thôi việc theo quy định
của pháp luật.
4. Hồ sơ xem xét miễn nhiệm viên chức quản lý thực
hiện như quy định tại khoản 5 Điều 54 Nghị định này.
Điều 56. Chế độ, chính sách đối
với viên chức thôi giữ chức vụ, miễn nhiệm và việc giải quyết khiếu nại, tố cáo
liên quan đến miễn nhiệm đối với viên chức
1. Viên chức quản lý sau khi có quyết định cho thôi
giữ chức vụ được bố trí công tác phù hợp với năng lực, sở trường, trình độ,
chuyên môn, nghiệp vụ được đào tạo phù hợp với vị trí việc làm; được bảo lưu phụ
cấp chức vụ hiện hưởng đến hết thời hạn giữ chức vụ.
2. Viên chức quản lý bị miễn nhiệm không được hưởng
phụ cấp chức vụ kể từ ngày có quyết định miễn nhiệm. Sau khi miễn nhiệm nếu
viên chức tự nguyện xin nghỉ hưu, nghỉ việc thì được giải quyết theo quy định
hiện hành.
3. Việc giải quyết khiếu nại, tố cáo của viên chức:
a) Việc giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến
việc miễn nhiệm đối với viên chức quản lý thực hiện theo quy định của Đảng, Luật Khiếu nại, Luật
Tố cáo;
b) Trong khi chưa có quyết định giải quyết khiếu nại,
tố cáo thì các đơn vị, cá nhân có liên quan phải thi hành quyết định miễn nhiệm
của cấp có thẩm quyền;
c) Trong thời hạn 30 ngày kể từ khi có đủ cơ sở kết
luận việc miễn nhiệm chức vụ quản lý là sai thì cấp có thẩm quyền phải có quyết
định bố trí lại chức vụ quản lý và giải quyết các quyền lợi hợp pháp liên quan
đến chức vụ cũ của viên chức.
Mục 5. QUY ĐỊNH VỀ THÔI VIỆC
VÀ THỦ TỤC NGHỈ HƯU
Điều 57. Giải quyết thôi việc
đối với viên chức
1. Viên chức được giải quyết thôi việc trong các
trường hợp sau:
a) Viên chức đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc
theo quy định tại khoản 4, khoản 5 và khoản 6 Điều 29 Luật Viên
chức;
b) Đơn vị sự nghiệp công lập đơn phương chấm dứt hợp
đồng làm việc với viên chức khi có một trong các trường hợp quy định tại các điểm c, d và đ khoản 1 Điều 29 Luật Viên chức và khoản 4 Điều 2 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ,
công chức và Luật Viên chức;
c) Đơn vị sự nghiệp công lập không ký tiếp hợp đồng
làm việc với viên chức khi kết thúc hợp đồng làm việc xác định thời hạn.
2. Viên chức chưa được giải
quyết thôi việc nếu thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Đang trong thời hạn xử lý kỷ luật, đang bị điều
tra, truy tố, xét xử;
b) Chưa làm việc đủ thời gian
cam kết với đơn vị sự nghiệp công lập khi được cử đi đào tạo;
c) Chưa hoàn thành việc thanh toán các khoản tiền,
tài sản thuộc trách nhiệm của viên chức đối với đơn vị sự nghiệp công lập;
d) Do yêu cầu công tác và chưa bố trí được người
thay thế.
3. Thủ tục giải quyết thôi việc:
a) Trường hợp viên chức đơn phương chấm dứt hợp đồng
làm việc thì phải thông báo bằng văn bản gửi cho người đứng đầu đơn vị sự nghiệp
công lập biết theo quy định tại khoản 6 Điều 29 Luật Viên chức.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được
văn bản đề nghị của viên chức, nếu đồng ý cho viên chức thôi việc thì người đứng
đầu đơn vị sự nghiệp công lập chấm dứt hợp đồng làm việc và giải quyết chế độ
thôi việc cho viên chức theo quy định. Trường hợp không đồng ý cho viên chức
thôi việc thì phải trả lời viên chức bằng văn bản và nêu rõ lý do theo quy định.
b) Trường hợp đơn vị sự nghiệp công lập đơn phương
chấm dứt hợp đồng làm việc hoặc không ký tiếp hợp đồng làm việc với viên chức
thì đồng thời phải giải quyết chế độ thôi việc cho viên chức theo quy định.
4. Không thực hiện chế độ thôi việc đối với các trường
hợp sau:
a) Viên chức được cơ quan, đơn vị có thẩm quyền đồng
ý chuyển đến làm việc tại cơ quan, tổ chức, đơn vị khác trong hệ thống chính trị;
b) Viên chức đã có thông báo nghỉ hưu hoặc thuộc đối
tượng tinh giản biên chế theo quy định của pháp luật;
c) Viên chức thuộc trường hợp không được hưởng trợ
cấp thôi việc theo quy định tại khoản 2 Điều 29 Luật Viên chức.
Điều 58. Trợ cấp thôi việc đối
với viên chức thôi việc
1. Đối với thời gian công tác của viên chức từ ngày
31 tháng 12 năm 2008 trở về trước được tính như sau:
a) Cứ mỗi năm làm việc được tính bằng 1/2 tháng
lương hiện hưởng, gồm: Mức lương theo chức danh nghề nghiệp, phụ cấp chức vụ quản
lý, phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm niên nghề và hệ số chênh lệch bảo
lưu lương (nếu có);
b) Mức trợ cấp thấp nhất bằng 01 tháng lương hiện
hưởng;
c) Trường hợp viên chức được tuyển dụng trước ngày
01 tháng 7 năm 2003, thời gian làm việc được tính trợ cấp thôi việc là tổng thời
gian làm việc (cộng dồn) kể từ khi viên chức có quyết định tuyển dụng đến hết
ngày 31 tháng 12 năm 2008;
d) Trường hợp viên chức được tuyển dụng từ ngày 01
tháng 7 năm 2003 trở về sau, thời gian làm việc được tính trợ cấp thôi việc là
tổng thời gian làm việc theo hợp đồng làm việc (cộng dồn) kể từ khi viên chức
có quyết định tuyển dụng đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2008.
2. Đối với thời gian công tác của viên chức từ ngày
01 tháng 01 năm 2009 đến nay được thực hiện theo quy định của pháp luật về trợ
cấp thất nghiệp.
3. Kinh phí chi trả trợ cấp thôi việc:
a) Đối với đơn sự nghiệp công lập tự bảo đảm về chi
thường xuyên, chi đầu tư và đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm về chi thường
xuyên: Nguồn kinh phí chi trả trợ cấp thôi việc được lấy từ nguồn tài chính của
đơn vị, kể cả thời gian trước đó viên chức đã làm việc tại các cơ quan, tổ chức,
đơn vị khác trong hệ thống chính trị.
b) Đối với đơn sự nghiệp công lập tự bảo đảm một phần
chi thường xuyên và đơn vị sự nghiệp công lập do ngân sách nhà nước bảo đảm chi
thường xuyên: Nguồn kinh phí chi trả được lấy từ nguồn tài chính của đơn vị sự
nghiệp công lập, kể cả thời gian trước đó viên chức đã làm việc tại các cơ
quan, tổ chức, đơn vị khác trong hệ thống chính trị. Trường hợp nguồn tài chính
của đơn vị sự nghiệp công lập không đáp ứng đủ phần kinh phí chi trả cho thời
gian viên chức trước đó đã làm việc tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị khác trong
hệ thống chính trị thì ngân sách nhà nước hỗ trợ.
4. Viên chức thôi việc được hưởng trợ cấp thôi việc
quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này và được xác nhận thời gian có đóng bảo
hiểm xã hội theo quy định của pháp luật.
Điều 59. Thủ tục nghỉ hưu
1. Thời điểm nghỉ hưu là ngày 01 của tháng liền kề
sau tháng viên chức đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định.
2. Thời điểm nghỉ hưu được
tính lùi lại khi có một trong các trường hợp sau:
a) Không quá 01 tháng đối với một trong các trường
hợp: Thời điểm nghỉ hưu trùng với ngày nghỉ Tết Nguyên đán; viên chức có vợ hoặc
chồng, bố, mẹ (vợ hoặc chồng), con từ trần, bị Tòa án tuyên bố mất tích; bản
thân và gia đình viên chức bị thiệt hại do thiên tai, địch họa, hỏa hoạn;
b) Không quá 03 tháng đối với trường hợp bị bệnh nặng
hoặc bị tai nạn có giấy xác nhận của bệnh viện;
c) Không quá 06 tháng đối với trường hợp đang điều
trị bệnh thuộc danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày do Bộ Y tế ban hành, có giấy
xác nhận của bệnh viện.
3. Viên chức được lùi thời điểm nghỉ hưu thuộc nhiều
trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này thì chỉ được thực hiện đối với một trường
hợp có thời gian lùi thời điểm nghỉ hưu nhiều nhất.
4. Người đứng đầu cơ quan, đơn vị có thẩm quyền quản
lý viên chức quyết định việc lùi thời điểm nghỉ hưu theo quy định tại khoản 2
Điều này.
5. Trường hợp viên chức không có nguyện vọng lùi thời
điểm nghỉ hưu theo quy định tại khoản 2 Điều này thì người đứng đầu cơ quan,
đơn vị quản lý viên chức giải quyết cho viên chức được nghỉ hưu theo quy định tại
khoản 1 Điều này.
6. Trước 06 tháng tính đến thời điểm nghỉ hưu theo
quy định tại các khoản 1, 2, 3 và khoản 4 Điều này, cơ quan, đơn vị quản lý
viên chức phải ra thông báo bằng văn bản về thời điểm nghỉ hưu để viên chức biết
và chuẩn bị người thay thế.
7. Các quy định liên quan đến quyết định nghỉ hưu:
a) Trước 03 tháng tính đến thời điểm nghỉ hưu theo
quy định tại các khoản 1, 2, 3 và khoản 4 Điều này, cơ quan, đơn vị quản lý
viên chức phải ra quyết định nghỉ hưu;
b) Căn cứ quyết định nghỉ hưu quy định tại điểm a
khoản này, cơ quan, đơn vị quản lý viên chức phối hợp với tổ chức bảo hiểm xã hội
tiến hành các thủ tục theo quy định để viên chức được hưởng chế độ bảo hiểm xã
hội khi nghỉ hưu;
c) Viên chức được nghỉ hưu có trách nhiệm bàn giao
hồ sơ, tài liệu và những công việc đang làm cho người được phân công tiếp nhận
ít nhất trước 03 ngày làm việc tính đến thời điểm nghỉ hưu;
d) Kể từ thời điểm nghỉ hưu ghi trong quyết định
nghỉ hưu, viên chức được nghỉ hưu và hưởng chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định.
Điều 60. Chế độ, chính sách và
cơ chế quản lý đối với trường hợp viên chức đã nghỉ hưu thực hiện ký hợp đồng vụ,
việc với đơn vị sự nghiệp công lập
1. Viên chức đã nghỉ hưu ký hợp đồng vụ, việc với
đơn vị sự nghiệp công lập, ngoài lương hưu được hưởng theo quy định còn được hưởng
khoản thù lao theo thỏa thuận trong hợp đồng đã ký kết.
2. Đơn vị sự nghiệp công lập có trách nhiệm bảo đảm
các điều kiện làm việc phục vụ hoạt động chuyên môn quy định trong hợp đồng vụ,
việc, bao gồm các quyền của viên chức về hoạt động nghề nghiệp được quy định tại
các khoản 1, 3, 4, 5, 6 và khoản 7 Điều 11 Luật Viên chức.
3. Chế độ và thời gian làm việc của viên chức đã
nghỉ hưu được quy định cụ thể trong hợp đồng vụ, việc ký với đơn vị sự nghiệp
công lập.
Chương IV
QUẢN LÝ VIÊN CHỨC
Điều 61. Nội dung quản lý viên
chức
1. Xây dựng kế hoạch, quy hoạch viên chức.
2. Quy định tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên
chức, xác định vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp và
số lượng người làm việc tương ứng.
3. Tổ chức thực hiện việc tuyển dụng, ký hợp đồng
làm việc, bố trí, phân công nhiệm vụ, biệt phái, kiểm tra và đánh giá viên chức.
4. Tổ chức thực hiện thay đổi chức danh nghề nghiệp.
5. Tổ chức thực hiện chế độ đào tạo, bồi dưỡng đối
với viên chức.
6. Tổ chức thực hiện chế độ tiền lương và các chế độ,
chính sách đãi ngộ đối với viên chức.
7. Tổ chức thực hiện việc khen thưởng, kỷ luật đối
với viên chức.
8. Giải quyết thôi việc và nghỉ hưu đối với viên chức.
9. Thực hiện chế độ báo cáo, thống kê và quản lý hồ
sơ viên chức.
10. Thanh tra, kiểm tra việc thi hành quy định của
pháp luật về viên chức.
11. Giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với viên chức.
Điều 62. Nhiệm vụ và quyền hạn
của Bộ Nội vụ
Bộ Nội vụ chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện
chức năng quản lý nhà nước về viên chức, có nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
1. Xây dựng, sửa đổi, bổ sung các quy định pháp luật
về viên chức để Chính phủ trình Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
2. Xây dựng trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ
quy định về chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình phát triển đội ngũ
viên chức; phân công, phân cấp quản lý viên chức; vị trí việc làm và cơ cấu
viên chức theo chức danh nghề nghiệp; chiến lược, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng đội
ngũ viên chức; chế độ tiền lương; chính sách đối với người có tài năng; các quy
định về bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, biệt phái, thôi giữ chức vụ, miễn nhiệm, khen
thưởng, kỷ luật, chấm dứt hợp đồng làm việc, thôi việc và nghỉ hưu đối với viên
chức.
3. Hướng dẫn, kiểm tra việc chấp hành các quy định
của pháp luật về tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức; ban hành quy chế,
nội quy tổ chức thi tuyển, xét tuyển viên chức, quy chế, nội quy tổ chức thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức; có
ý kiến về chương trình khung bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp
viên chức; quy định việc áp dụng chức danh công chức đối với vị trí việc làm ở
các bộ phận hành chính, tổng hợp, quản trị văn phòng, tổ chức cán bộ, kế hoạch,
tài chính và các vị trí việc làm khác không giữ chức danh nghề nghiệp và không
hoạt động nghề nghiệp của đơn vị sự nghiệp công lập.
4. Chủ trì, phối hợp với các Bộ quản lý chức danh
nghề nghiệp viên chức chuyên ngành quy định về lập hồ sơ, quản lý hồ sơ; số hiệu
viên chức; thẻ viên chức.
5. Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành, địa phương
tổ chức thống kê số lượng, chất lượng đội ngũ viên chức.
6. Có ý kiến với bộ, ngành, địa
phương về tiêu chuẩn, điều kiện bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp và xếp lương đối
với viên chức giữ chức danh nghề nghiệp hạng I.
7. Hướng dẫn và tổ chức thực hiện chế độ báo cáo về
quản lý viên chức.
8. Thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện các
quy định của pháp luật về viên chức.
Điều 63. Nhiệm vụ và quyền hạn
của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, tổ chức do Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ thành lập mà không phải là đơn vị sự nghiệp công lập.
1. Quản lý về số lượng, tiêu
chuẩn, tuyển dụng, sử dụng đối với viên chức thuộc phạm vi quản lý theo phân
công, phân cấp; quyết định bổ nhiệm, xếp lương chức danh nghề nghiệp hạng I sau
khi có ý kiến thống nhất của Bộ Nội vụ; quyết định nâng bậc lương thường xuyên,
nâng bậc lương trước thời hạn đối với viên chức giữ chức danh nghề nghiệp hạng
I; quyết định hoặc phân cấp việc quyết định bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp, xếp
lương, nâng bậc lương và phụ cấp thâm niên vượt khung đối với viên chức giữ chức
danh nghề nghiệp từ hạng II trở xuống thuộc phạm vi quản lý.
2. Quyết định danh mục vị trí việc làm, cơ cấu viên
chức theo chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc theo phân công, phân
cấp và theo quy định của Đảng và của pháp luật.
3. Tổ chức thi hoặc xét thăng
hạng chức danh nghề nghiệp hạng II đối với viên chức thuộc phạm vi quản lý theo
hướng dẫn của Bộ Nội vụ và bộ quản lý chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên
ngành.
4. Tổ chức hoặc phân cấp, ủy
quyền tổ chức thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp hạng III, hạng IV đối
với viên chức thuộc phạm vi quản lý.
5. Thống kê và báo cáo thống kê viên chức theo quy
định.
6. Giải quyết khiếu nại, tố cáo theo phân cấp và
theo quy định của pháp luật.
7. Các bộ, cơ quan ngang bộ hướng dẫn, thanh tra,
kiểm tra, giám sát việc thi hành các quy định của pháp luật đối với viên chức
thuộc phạm vi quản lý.
8. Cơ quan thuộc Chính phủ, tổ chức do Chính phủ,
Thủ tướng Chính phủ thành lập mà không phải là đơn vị sự nghiệp công lập kiểm
tra việc thi hành các quy định của pháp luật đối với viên chức thuộc phạm vi quản
lý.
Điều 64. Nhiệm vụ và quyền hạn
của các bộ quản lý chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành
Các Bộ quản lý chức danh nghề nghiệp viên chức
chuyên ngành ngoài các nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Điều 63
Nghị định này, còn có các nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
1. Quy định chi tiết về nội dung, chương trình,
hình thức, thời gian bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức
chuyên ngành.
2. Chủ trì, phối hợp với Bộ Nội vụ và các cơ quan
có liên quan xây dựng chế độ, chính sách đặc thù đối với viên chức thuộc ngành,
lĩnh vực để trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
3. Quy định mã số, tiêu chuẩn
chức danh nghề nghiệp và xếp lương đối với các chức danh
nghề nghiệp viên chức thuộc ngành, lĩnh vực quản lý, sau khi có ý kiến thống nhất
của Bộ Nội vụ;
4. Tổ chức thi hoặc xét thăng
hạng chức danh nghề nghiệp hạng I.
5. Các Bộ quản lý chức danh
nghề nghiệp viên chức chuyên ngành bao gồm:
a) Bộ Nội vụ quản lý chức danh nghề nghiệp viên chức
chuyên ngành lưu trữ;
b) Bộ Tư pháp quản lý chức danh nghề nghiệp viên chức
chuyên ngành tư pháp;
c) Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quản lý
chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy lợi,
thủy sản;
d) Bộ Xây dựng quản lý chức danh nghề nghiệp viên
chức chuyên ngành thẩm kế viên và kiến trúc sư;
đ) Bộ Khoa học và Công nghệ quản lý chức danh nghề
nghiệp viên chức chuyên ngành khoa học, công nghệ;
e) Bộ Tài nguyên và Môi trường quản lý chức danh
nghề nghiệp viên chức chuyên ngành tài nguyên, môi trường, khí tượng, thủy văn,
đo đạc, bản đồ, biển và hải đảo;
g) Bộ Giáo dục và Đào tạo quản lý chức danh nghề
nghiệp viên chức chuyên ngành giáo dục, đào tạo;
h) Bộ Y tế quản lý chức danh nghề nghiệp viên chức
chuyên ngành y, dược, dân số;
i) Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quản lý chức
danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành lao động và xã hội; chuyên ngành giáo dục
nghề nghiệp;
k) Bộ Văn hóa, Thể thao và Du
lịch quản lý chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành văn hóa, nghệ thuật,
thể dục, thể thao và du lịch;
l) Bộ Thông tin và Truyền
thông quản lý chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành thông tin và truyền
thông;
m) Bộ Giao thông vận tải quản lý chức danh nghề
nghiệp viên chức chuyên ngành giao thông vận tải;
n) Bộ Tài chính quản lý chức danh nghề nghiệp viên
chức chuyên ngành kế toán.
Điều 65. Nhiệm vụ và quyền hạn
của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
1. Quản lý về số lượng, tiêu
chuẩn, tuyển dụng, sử dụng đối với viên chức thuộc phạm vi quản lý theo phân
công, phân cấp; quyết định bổ nhiệm, xếp lương chức danh nghề nghiệp hạng I sau
khi có ý kiến thống nhất của Bộ Nội vụ; quyết định nâng bậc lương thường xuyên,
nâng bậc lương trước thời hạn đối với viên chức giữ chức danh nghề nghiệp hạng
I; quyết định hoặc phân cấp việc quyết định bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp, xếp
lương, nâng bậc lương và phụ cấp thâm niên vượt khung đối với viên chức giữ chức
danh nghề nghiệp từ hạng II trở xuống thuộc phạm vi quản lý.
2. Phân cấp việc tuyển dụng, sử dụng, đào tạo, bồi
dưỡng viên chức trong các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc thẩm quyền quản lý.
3. Quyết định danh mục vị trí việc làm, cơ cấu viên
chức theo chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc theo phân công, phân
cấp và theo quy định của Đảng và của pháp luật.
4. Tổ chức thi hoặc xét thăng
hạng chức danh nghề nghiệp hạng II đối với viên chức thuộc phạm vi quản lý theo
hướng dẫn của Bộ Nội vụ và bộ quản lý chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên
ngành. Tổ chức hoặc phân cấp, ủy quyền tổ chức thi hoặc xét thăng hạng chức
danh nghề nghiệp hạng III, hạng IV đối với viên chức thuộc phạm vi quản lý.
5. Thực hiện công tác khen thưởng, kỷ luật đối với
viên chức theo thẩm quyền hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng, kỷ luật
theo quy định.
6. Thực hiện thống kê và báo cáo thống kê viên chức
theo quy định.
7. Thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thi hành các
quy định của pháp luật đối với viên chức thuộc phạm vi quản lý.
8. Giải quyết khiếu nại, tố cáo theo phân cấp và
theo quy định của pháp luật.
Điều 66. Nhiệm vụ và quyền hạn
của đơn vị sự nghiệp công lập
1. Đối với đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm một
phần chi thường xuyên và đơn vị sự nghiệp công lập do Nhà nước bảo đảm chi thường
xuyên:
a) Thực hiện các chế độ, chính sách của Nhà nước đối
với viên chức theo phân cấp;
b) Thực hiện tuyển dụng, ký
và chấm dứt hợp đồng làm việc, biệt phái viên chức theo phân công, phân cấp;
c) Bố trí, phân công nhiệm vụ và kiểm tra việc thực
hiện nhiệm vụ của viên chức; bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, cho thôi giữ chức vụ, miễn
nhiệm, đánh giá, đào tạo, bồi dưỡng viên chức theo phân cấp;
d) Thực hiện công tác khen thưởng, kỷ luật đối với
viên chức theo thẩm quyền hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng, kỷ luật
theo quy định;
đ) Thực hiện việc lập hồ sơ và lưu giữ hồ sơ cá
nhân của viên chức thuộc phạm vi quản lý theo quy định;
e) Giải quyết thôi việc, nghỉ hưu đối với viên chức
theo phân cấp;
g) Ký kết hợp đồng vụ, việc đối với viên chức đã
nghỉ hưu;
h) Thống kê và báo cáo cơ quan, tổ chức cấp trên về
số lượng, chất lượng đội ngũ viên chức thuộc phạm vi quản lý theo quy định;
i) Giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của
pháp luật.
2. Đối với đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi
thường xuyên, chi đầu tư và đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường
xuyên, ngoài các nhiệm vụ và quyền hạn quy định tại khoản 1 Điều này còn có các
nhiệm vụ và quyền hạn sau:
a) Quyết định danh mục vị trí việc làm, cơ cấu viên
chức theo chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc theo quy định của Đảng
và của pháp luật;
b) Tổ chức thi hoặc xét thăng
hạng chức danh nghề nghiệp theo quy định của pháp luật và theo phân công, phân
cấp;
c) Quyết định cử viên chức tham dự các cuộc hội thảo,
hội nghị, nghiên cứu khảo sát và học tập kinh nghiệm ở nước ngoài theo phân cấp.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 67. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 29
tháng 9 năm 2020.
2. Đối với các cơ quan, tổ chức, đơn vị đã được cấp
có thẩm quyền phê duyệt đề án, kế hoạch tổ chức tuyển dụng viên chức (thi tuyển,
xét tuyển, tiếp nhận vào làm viên chức), thi hoặc xét
thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức trước ngày ban hành Nghị định này
thì được tiếp tục thực hiện theo đề án, kế hoạch đã được phê duyệt trong thời hạn
06 tháng kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành. Sau thời hạn này nếu
không hoàn thành thì thực hiện theo quy định tại Nghị định này.
3. Bãi bỏ các Nghị định sau:
a) Nghị định số 29/2012/NĐ-CP ngày 12 tháng 4 năm
2012 của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức;
b) Điều 2 Nghị định số
161/2018/NĐ-CP ngày 29 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một
số quy định về tuyển dụng công chức, viên chức, nâng ngạch công chức, thăng hạng
viên chức và thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành
chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập.
Điều 68. Điều khoản thi hành
1. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng
cơ quan thuộc Chính phủ, tổ chức do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ thành lập mà
không phải là đơn vị sự nghiệp công lập, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm chỉ đạo người đứng đầu các cơ quan, tổ
chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý khi tuyển dụng, sử dụng, quản lý viên chức
phải thực hiện đúng quy định tại Nghị định này và các quy định khác có liên
quan.
2. Trường hợp tổ chức, cá nhân có vi phạm trong
công tác tuyển dụng, sử dụng, quản lý viên chức thì tùy theo tính chất, mức độ
của hành vi vi phạm cấp có thẩm quyền xem xét xử lý theo quy định của Đảng và của
pháp luật.
3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ
trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương, các cơ quan, tổ chức, đơn vị và cá nhân có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc,
Công báo;
- Lưu: VT, TCCV (2b).
|
TM.
CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Xuân Phúc
|
PHỤ
LỤC
(Kèm theo Nghị định
số 115/2020/NĐ-CP ngày 25 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ)
Mẫu số 01
|
Phiếu Đăng ký dự tuyển
|
Mẫu số 02
|
Hợp đồng làm việc xác định thời hạn
|
Mẫu số 03
|
Hợp đồng làm việc xác định thời hạn (dành cho đối
tượng dưới 18 tuổi)
|
Mẫu số 04
|
Hợp đồng làm việc không xác định thời hạn
|
Mẫu số 05
|
Báo cáo số lượng, cơ cấu chức danh nghề nghiệp
viên chức hiện có và đề nghị số lượng chỉ tiêu thăng hạng chức danh nghề nghiệp
của từng chức danh viên chức năm...
|
Mẫu số 06
|
Danh sách viên chức có đủ các tiêu chuẩn, điều kiện
dự thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp từ chức danh... lên chức
danh...năm...
|
Mẫu
số 01
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------------------
…………., ngày....
tháng.... năm ……
(Dán ảnh 4x6)
|
PHIẾU ĐĂNG KÝ DỰ TUYỂN
Vị trí dự tuyển (1):
…………………………………………………………
Đơn vị dự tuyển (2):
…………………………………………………………
I. THÔNG TIN CÁ NHÂN
|
Họ và tên: ………………………………………………………………………………………………..
Ngày, tháng, năm sinh: ………………………. Nam (3)
󠄑 Nữ 󠄑
Dân tộc: ……………………………….. Tôn giáo:
…………………………………………………….
Số CMND hoặc Thẻ căn cước công dân: …………. Ngày cấp:
………… Nơi cấp: ………….….
Số điện thoại di động để báo tin: …………………………
Email: ……………………………………
|
Quê quán: …………………………………………………………………………………………………
|
Hộ khẩu thường trú:
………………………………………………………………………………………
|
Chỗ ở hiện nay (để báo tin):
……………………………………………………………………………..
|
Tình trạng sức khỏe: ……………, Chiều cao: ……………..,
Cân nặng: ………………………. kg
|
Thành phần bản thân hiện nay:
………………………………………………………………………..
|
Trình độ văn hóa:
………………………………………………………………………………………..
|
Trình độ chuyên môn:
…………………………………………………………………………………..
|
II. THÔNG TIN CƠ
BẢN VỀ GIA ĐÌNH
Mối quan hệ
|
Họ và tên
|
Ngày, tháng,
năm sinh
|
Quê quán, nghề
nghiệp, chức danh, chức vụ, đơn vị công tác, học tập, nơi ở (trong, ngoài nước);
thành viên các tổ chức chính trị - xã hội ..........)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
III. THÔNG TIN VỀ
QUÁ TRÌNH ĐÀO TẠO
Ngày, tháng,
năm cấp văn bằng, chứng chỉ
|
Tên trường, cơ
sở đào tạo cấp
|
Trình độ văn bằng,
chứng chỉ
|
Số hiệu của văn
bằng, chứng chỉ
|
Chuyên ngành
đào tạo (ghi theo bảng điểm)
|
Ngành đào tạo
|
Hình thức đào tạo
|
Xếp loại bằng,
chứng chỉ
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
IV. THÔNG TIN VỀ
QUÁ TRÌNH CÔNG TÁC (nếu có)
Từ ngày, tháng,
năm đến ngày, tháng, năm
|
Cơ quan, tổ chức,
đơn vị công tác
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
V. MIỄN THI NGOẠI
NGỮ, TIN HỌC
(Thí sinh thuộc diện miễn thi ngoại ngữ, tin học cần
ghi rõ lý do miễn thi ở mục này)
Miễn thi ngoại ngữ do:
…………………………………………………………………………………
Miễn thi tin học do: ……………………………………………………………………………………..
VI. ĐĂNG KÝ DỰ
THI MÔN NGOẠI NGỮ
(Thí sinh lựa chọn và ghi rõ đăng ký thi một trong
năm thứ tiếng: Anh, Nga, Pháp, Đức, Trung Quốc hoặc ngoại ngữ khác theo yêu cầu
của vị trí việc làm tại Thông báo tuyển dụng. Thí sinh được miễn thi môn ngoại
ngữ không phải điền thông tin ở mục này).
Đăng ký dự thi ngoại ngữ:
……………………………………………………………………………….
VII. ĐỐI TƯỢNG ƯU TIÊN (nếu có)
………………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………………
Tôi xin cam đoan những lời khai trên của tôi là
đúng sự thật. Sau khi nhận được thông báo trúng tuyển tôi sẽ hoàn thiện hồ sơ
theo quy định. Nếu sai sự thật thì kết quả tuyển dụng của tôi sẽ bị cơ quan,
đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng hủy bỏ, tôi sẽ chịu trách nhiệm trước pháp luật
và cam kết không đăng ký tham gia kỳ tuyển dụng kế tiếp tại cơ quan tuyển dụng./.
|
NGƯỜI VIẾT PHIẾU
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
Ghi chú:
1. Ghi đúng vị trí việc làm đăng ký dự tuyển;
2. Ghi đúng tên cơ quan, tổ chức, đơn vị có chỉ
tiêu tuyển dụng;
3. Người viết phiếu tích dấu X vào ô tương ứng ô
Nam, Nữ.
Mẫu
số 02
BỘ, NGÀNH, ĐỊA
PHƯƠNG: ……..
ĐƠN VỊ: ………………
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
/HĐLV
|
……….., ngày ..…
tháng ….. năm …..
|
HỢP ĐỒNG LÀM VIỆC XÁC ĐỊNH THỜI HẠN
Căn cứ Nghị định số ……/2020/NĐ-CP ngày ....
tháng .... năm 2020 của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức;
Căn cứ Quyết định ………. của ……….. về việc công nhận
kết quả tuyển dụng viên chức ...........
Chúng tôi, một bên là Ông/Bà:
………………………………………………………………………….
Chức vụ: …………………………………………………………………………………………………...
Đại diện cho đơn vị
(1).…………………………………………………………………………………..
Địa chỉ............................................................................................................................................
Điện thoại:......................................................................................................................................
Và một bên là Ông/Bà:........................................……………………………………………………..
Sinh ngày ….. tháng ….. năm …… tại
.........................................................................................
Trình độ đào tạo:
………………………………………………………………………………………..
Chuyên ngành đào tạo:
…………………………………………………………………………………
Năm tốt nghiệp: ………………………………………………………………………………………….
Nghề nghiệp trước khi được tuyển dụng
……………………………………………………………..
Địa chỉ thường trú tại:
…………………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………………………………………..
Số chứng minh thư nhân dân hoặc thẻ căn cước công
dân ……………………………………….
Cấp ngày ….. tháng ….. năm ….. tại
………………………………………………………………….
Thỏa thuận ký kết Hợp đồng làm việc và cam kết làm
đúng những điều khoản sau đây:
Điều 1. Loại hợp đồng, thời hạn và nhiệm vụ hợp
đồng
- Loại Hợp đồng làm việc xác định thời hạn (2)
……………………………………………………..
- Thời hạn của Hợp đồng:
………………………………………………………………………………
- Từ ngày …….. tháng ……… năm …..….. đến ngày ……..
tháng ……… năm ………………….
- Thời gian thực hiện chế độ tập sự (nếu có):
………………………………………………………..
- Từ ngày …….. tháng ……… năm …..….. đến ngày ……..
tháng ……… năm …………………
- Địa điểm làm việc (3):
…………………………………………………………………………………
- Chức danh chuyên môn:
……………………………………………………………………………..
- Chức vụ (nếu có): ……………………………………………………………………………………..
- Nhiệm vụ (4) ……………………………………………………………………………………………
Điều 2. Chế độ làm việc
- Thời giờ làm việc (5):
.................................................................................................................
- Được trang bị những phương tiện làm việc gồm:…………………………………………………..
……………………………………………………………………………………………………………...
……………………………………………………………………………………………………………...
Điều 3. Nghĩa vụ và quyền lợi của người ký kết hợp
đồng làm việc
1. Nghĩa vụ:
- Hoàn thành nhiệm vụ đã cam kết trong hợp đồng làm
việc.
- Chấp hành nội quy, quy chế của đơn vị, kỷ luật
làm việc, và các quy định tại Điều 16, Điều 17, Điều 18 và Điều 19 của Luật
Viên chức.
- Chấp hành việc xử lý kỷ luật và bồi thường thiệt
hại theo quy định của pháp luật.
- Chấp hành việc bố trí, phân công khi đơn vị sự
nghiệp có nhu cầu.
2. Quyền lợi:
- Được hưởng các quyền lợi quy định tại Điều 11, Điều
12, Điều 13, Điều 14 và Điều 15 Luật Viên chức.
- Phương tiện đi lại làm việc (6): …………………………………………………………………………
- Chức danh nghề nghiệp được bổ nhiệm (mã số) (7):
................................., Bậc: ………. Hệ số lương
…………………………………………………………………
- Phụ cấp (nếu có) gồm (8):
…………………………………………………………………………
được trả ……… lần vào các ngày ………………….. và ngày ……………..
hàng tháng.
- Thời gian tính nâng bậc lương:
……………………………………………………………………..
- Khoản trả ngoài lương:
………..…………….………………………………………………………..
……………………………………………………………………………………………………………..
- Được trang bị bảo hộ khi làm việc (nếu có) gồm:
………………………………………………….
……………………………………………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………………………………………..
- Số ngày nghỉ hàng năm được hưởng lương (nghỉ lễ,
phép, việc riêng)
……………………………………………………………………………………………………………...
……………………………………………………………………………………………………………...
- Chế độ bảo hiểm (9):
…………………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………………………………………...
……………………………………………………………………………………………………………...
- Được hưởng các phúc lợi:
…………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………………………………...
……………………………………………………………………………………………………………...
- Được hưởng các khoản thưởng, nâng bậc lương, thi
hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp, đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp
vụ, thực hiện nhiệm vụ hợp tác khoa học, công nghệ với các đơn vị trong hoặc
ngoài nước theo quy định của pháp luật (10): …………………..
……………………………………………………………………………………………………………...
……………………………………………………………………………………………………………...
- Được hưởng các chế độ thôi việc, trợ cấp thôi việc,
bồi thường theo quy định của pháp luật về viên chức.
- Được tiếp tục ký kết hợp đồng làm việc trước khi
hết hạn hợp đồng làm việc 60 ngày khi đơn vị sự nghiệp công lập còn nhu cầu.
- Có quyền đề xuất, khiếu nại, thay đổi, đề nghị chấm
dứt hợp đồng làm việc theo quy định của pháp luật.
- Những thỏa thuận khác
(11)………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………...
……………………………………………………………………………………………………………...
Điều 4. Nghĩa vụ và quyền hạn của người đứng đầu
đơn vị sự nghiệp
1. Nghĩa vụ:
- Bảo đảm việc làm và thực hiện đầy đủ những
điều đã cam kết trong hợp đồng làm việc;
- Thanh toán đầy đủ, đúng thời hạn các chế độ của
viên chức đã cam kết trong hợp đồng làm việc.
- Trước khi hết hạn hợp đồng làm việc 60 ngày của
viên chức, phải tiếp tục ký kết hợp đồng làm việc với viên chức trong trường hợp
đơn vị sự nghiệp còn nhu cầu, viên chức đáp ứng đầy đủ các yêu cầu theo quy định
của pháp luật.
2. Quyền hạn
- Sử dụng viên chức để hoàn thành công việc theo hợp
đồng (Bố trí, phân công, tạm đình chỉ công tác...).
- Chấm dứt hợp đồng làm việc, kỷ luật viên chức
theo quy định của pháp luật về viên chức.
Điều 5. Điều khoản thi hành
- Những vấn đề về quyền lợi, nghĩa vụ và trách nhiệm
của viên chức không ghi trong hợp đồng làm việc này thực hiện theo quy định của
pháp luật về viên chức.
- Hợp đồng này làm thành 03 bản có giá trị như
nhau, đơn vị sự nghiệp ký hợp đồng giữ 02 bản, viên chức được ký hợp đồng giữ
01 bản, hợp đồng có hiệu lực từ ngày… tháng.... năm …
Hợp đồng này làm tại..................., ngày …
tháng .... năm …
NGƯỜI ĐƯỢC TUYỂN
DỤNG VÀ KÝ KẾT HỢP ĐỒNG
(Ký, ghi rõ họ và tên)
|
NGƯỜI ĐỨNG ĐẦU
ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP
(Ký, ghi rõ họ và tên, đóng dấu)
|
Ghi chú:
1. Ghi cụ thể tên đơn vị sự nghiệp.
2. Ghi rõ hợp đồng có thời hạn thì ghi cụ thể thời
hạn bắt đầu và kết thúc.
3. Ghi cụ thể số nhà, phố, phường (thôn, xã), quận
(huyện, thị xã), tỉnh, thành phố thuộc tỉnh hoặc trung ương.
4. Ghi cụ thể nhiệm vụ phải đảm nhiệm.
5. Ghi cụ thể số giờ làm việc trong ngày, hoặc
trong tuần, hoặc làm việc theo giờ hành chính.
6. Phương tiện đi làm việc do đơn vị đảm nhiệm hoặc
viên chức tự lo.
7. Ghi cụ thể chức danh nghề nghiệp được bổ nhiệm,
mức lương chính, hình thức trả lương (lương thời gian, khoán...).
8. Ghi cụ thể tỷ lệ % các phụ cấp (nếu có) như: Khu
vực, trượt giá, độc hại, thu hút, thâm niên, trách nhiệm v.v...
9. Ghi cụ thể quyền lợi bảo hiểm xã hội và trợ cấp
khác mà viên chức được hưởng. Ví dụ: Được hưởng quyền lợi bảo hiểm xã hội theo
chế độ hiện hành của Nhà nước.
10. Ghi cụ thể các cam kết khác gắn với tính chất,
đặc điểm của ngành, lĩnh vực và điều kiện đặc thù của đơn vị sự nghiệp công lập
nhưng không trái với quy định của Luật Viên chức
và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
11. Ghi cụ thể viên chức được hưởng quyền lợi nào
đã nêu trong mục này.
12. Những thỏa thuận khác thường là những thỏa thuận
khuyến khích và có lợi hơn cho viên chức như: Những vật dụng rẻ tiền mau hỏng,
khi hư hỏng, mất, không phải đền bù, thực hiện tốt Hợp đồng làm việc được đi du
lịch, nghỉ mát, tham quan không mất tiền, được hưởng lương tháng thứ 13, 14, được
nghỉ phép thêm vài ngày đến một tuần, tai nạn rủi ro ngoài giờ làm việc được trợ
cấp thêm một khoản tiền, được tặng quà ngày sinh nhật.
Mẫu
số 03
BỘ, NGÀNH, ĐỊA
PHƯƠNG: ………
ĐƠN VỊ: ………..
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
/HĐLV
|
……….., ngày …
tháng … năm …
|
HỢP ĐỒNG LÀM VIỆC XÁC ĐỊNH THỜI HẠN
(Dành cho đối tượng dưới 18 tuổi)
Căn cứ Nghị định số ……/2020/NĐ-CP ngày .... tháng
.... năm 2020 của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức;
Căn cứ Quyết định số ………. của ……….. về việc công
nhận kết quả tuyển dụng viên chức ...........
Chúng tôi, một bên là Ông/Bà:
………………………………………………………………………….
Chức vụ: …………………………………………………………………………………………………...
Đại diện cho đơn vị
(1).…………………………………………………………………………………..
Địa chỉ............................................................................................................................................
Điện thoại:......................................................................................................................................
Và một bên là
Ông/Bà:........................................……………………………………………………..
Sinh ngày ….. tháng ….. năm …… tại .........................................................................................
Trình độ đào tạo:
………………………………………………………………………………………..
Chuyên ngành đào tạo:
…………………………………………………………………………………
Năm tốt nghiệp: ………………………………………………………………………………………….
Nghề nghiệp trước khi được tuyển dụng
……………………………………………………………..
Địa chỉ thường trú tại:
…………………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………………………………………..
Số chứng minh thư nhân dân hoặc thẻ căn cước công
dân ……………………………………….
Cấp ngày ….. tháng ….. năm ….. tại ………………………………………………………………….
Và người đại diện là (2)
Ông/Bà:...................................……………………………………………..
Sinh ngày ….. tháng ….. năm …… tại
.........................................................................................
Địa chỉ thường trú tại:
……………………………………………………………………………………
Số chứng minh thư nhân dân
………………………………………………………………………….
Cấp ngày ….. tháng ….. năm ….. tại
………………………………………………………………….
Thỏa thuận ký kết Hợp đồng làm việc và cam kết làm
đúng những điều khoản sau đây:
Điều 1. Loại hợp đồng, thời hạn và nhiệm vụ hợp
đồng
- Loại Hợp đồng làm việc (3)
……………………………………………………………………………
- Thời hạn của Hợp đồng:
……………………………………………………………………………….
- Từ ngày …….. tháng ……… năm …..….. đến ngày ……..
tháng ……… năm ………………….
- Thời gian thực hiện chế độ tập sự (nếu có):
………………………………………………………..
- Từ ngày …….. tháng ……… năm …..….. đến ngày ……..
tháng ……… năm …………………
- Địa điểm làm việc (4):
…………………………………………………………………………………
- Chức danh chuyên môn:
……………………………………………………………………………..
- Chức vụ (nếu có):
……………………………………………………………………………………..
- Nhiệm vụ (5) ……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………………………………………..
Điều 2. Chế độ làm việc
- Thời giờ làm việc (6):
.................................................................................................................
- Được trang bị những phương tiện làm việc gồm:…………………………………………………..
……………………………………………………………………………………………………………...
Điều 3. Nghĩa vụ và quyền lợi của người được tuyển
dụng
1. Nghĩa vụ:
- Hoàn thành nhiệm vụ đã cam kết trong hợp đồng làm
việc.
- Chấp hành nội quy, quy chế của đơn vị, kỷ luật
làm việc, và các quy định tại Điều 16, Điều 17, Điều 18 và Điều 19 của Luật Viên chức.
- Chấp hành việc xử lý kỷ luật và bồi thường thiệt
hại theo quy định của pháp luật.
- Chấp hành việc bố trí, phân công khi đơn vị sự
nghiệp có nhu cầu.
2. Quyền lợi:
- Được hưởng các quyền lợi quy định tại Điều 11, Điều
12, Điều 13, Điều 14 và Điều 15 Luật Viên chức.
- Phương tiện đi lại làm việc (7): …………………………………………………………………………
- Chức danh nghề nghiệp được bổ nhiệm (mã số) (8):
................................., Bậc: ………. Hệ số lương
…………………………………………………………………
- Phụ cấp (nếu có) gồm (9):
…………………………………………………………………………
được trả ……… lần vào các ngày ………………….. và ngày
…………….. hàng tháng.
- Thời gian tính nâng bậc lương:
……………………………………………………………………..
- Khoản trả ngoài lương:
………..…………….………………………………………………………..
……………………………………………………………………………………………………………..
- Được trang bị bảo hộ khi làm việc (nếu có) gồm:
………………………………………………….
……………………………………………………………………………………………………………..
- Số ngày nghỉ hàng năm được hưởng lương (nghỉ lễ,
phép, việc riêng)
……………………………………………………………………………………………………………...
- Chế độ bảo hiểm (10): …………………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………………………………………...
……………………………………………………………………………………………………………...
- Được hưởng các phúc lợi:
…………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………………………………...
……………………………………………………………………………………………………………...
- Được hưởng các khoản thưởng, nâng bậc lương, thi
hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp, đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp
vụ, thực hiện nhiệm vụ hợp tác khoa học, công nghệ với các đơn vị trong hoặc
ngoài nước theo quy định của pháp luật (11): …………………..
……………………………………………………………………………………………………………...
……………………………………………………………………………………………………………...
- Được hưởng các chế độ thôi việc, trợ cấp thôi việc,
bồi thường theo quy định của pháp luật về viên chức.
- Có quyền đề xuất, khiếu nại, thay đổi, đề nghị chấm
dứt hợp đồng làm việc theo quy định của pháp luật.
- Những thỏa thuận khác
(12)………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………...
……………………………………………………………………………………………………………...
Điều 4. Nghĩa vụ và quyền hạn của người đứng đầu
đơn vị sự nghiệp
1. Nghĩa vụ:
- Bảo đảm việc làm và thực hiện đầy đủ những điều
đã cam kết trong hợp đồng làm việc;
- Thanh toán đầy đủ, đúng thời hạn các chế độ của
viên chức đã cam kết trong hợp đồng làm việc.
2. Quyền hạn
- Sử dụng viên chức để hoàn thành công việc theo hợp
đồng (Bố trí, phân công, tạm đình chỉ công tác...).
- Chấm dứt hợp đồng làm việc, kỷ luật viên chức
theo quy định của pháp luật về viên chức.
Điều 5. Điều khoản thi hành
- Những vấn đề về quyền lợi, nghĩa vụ và trách nhiệm
của viên chức không ghi trong hợp đồng làm việc này thực hiện theo quy định của
pháp luật về viên chức.
- Hợp đồng này làm thành 04 bản có giá trị ngang
nhau, đơn vị sự nghiệp ký hợp đồng giữ 02 bản, viên chức được ký hợp đồng giữ
01 bản, người đại diện theo pháp luật của người được tuyển dụng; hợp đồng có hiệu
lực từ ngày… tháng.... năm …
Hợp đồng này làm tại..................., ngày …
tháng .... năm …
NGƯỜI ĐẠI DIỆN
THEO PHÁP LUẬT CỦA NGƯỜI ĐƯỢC TUYỂN DỤNG
(Ký, ghi rõ họ và tên)
|
NGƯỜI ĐƯỢC TUYỂN
DỤNG
(Ký, ghi rõ họ và tên)
|
NGƯỜI ĐỨNG ĐẦU
ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP
(Ký ghi rõ họ và tên, đóng dấu)
|
Ghi chú:
1. Ghi cụ thể tên đơn vị sự nghiệp.
2. Ghi rõ tên người đại diện theo pháp luật của người
được tuyển dụng.
3. Ghi rõ hợp đồng làm việc với thời hạn từ khi bắt
đầu ký đến khi đủ 18 tuổi, ghi cụ thể thời hạn bắt đầu và kết thúc.
4. Ghi cụ thể số nhà, phố, phường (thôn, xã), quận
(huyện, thị xã), tỉnh, thành phố thuộc tỉnh hoặc trung ương.
5. Ghi cụ thể nhiệm vụ phải đảm nhiệm.
6. Ghi cụ thể số giờ làm việc trong ngày, hoặc
trong tuần, hoặc làm việc theo giờ hành chính.
7. Phương tiện đi làm việc do đơn vị đảm nhiệm hoặc
người được tuyển dụng tự túc.
8. Ghi cụ thể chức danh nghề nghiệp được xếp, mức
lương chính, hình thức trả lương (lương thời gian, khoán...).
9. Ghi cụ thể tỷ lệ % các phụ cấp (nếu có) như: Khu
vực, trượt giá, độc hại, thu hút, thâm niên, trách nhiệm v.v...
10. Ghi cụ thể quyền lợi bảo hiểm xã hội và trợ cấp
khác mà người được tuyển dụng được hưởng. Ví dụ: Đối với người làm hợp đồng làm
việc với thời hạn xác định từ 1 năm trở lên ghi là được hưởng quyền lợi bảo hiểm
xã hội theo chế độ hiện hành của Nhà nước.
11. Ghi cụ thể người được tuyển dụng được hưởng quyền
lợi nào đã nêu trong mục này.
12. Những thỏa thuận khác thường là những thỏa thuận
khuyến khích và có lợi hơn cho người được tuyển dụng như: Những vật dụng rẻ tiền
mau hỏng, khi hư hỏng, mất, không phải đền bù, thực hiện tốt Hợp đồng làm việc
được đi du lịch, nghỉ mát, tham quan không mất tiền, được hưởng lương tháng thứ
13, 14, được nghỉ phép thêm vài ngày đến một tuần, tai nạn rủi ro ngoài giờ làm
việc được trợ cấp thêm một khoản tiền, được tặng quà ngày sinh nhật.
Mẫu
số 04
BỘ, NGÀNH, ĐỊA
PHƯƠNG: ……..
ĐƠN VỊ: ………………
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
/HĐLV
|
……….., ngày ..…
tháng ….. năm …..
|
HỢP ĐỒNG LÀM VIỆC KHÔNG XÁC ĐỊNH THỜI HẠN
Căn cứ Nghị định số ……/2020/NĐ-CP ngày ....
tháng .... năm 2020 của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức;
Căn cứ Quyết định ………. của ……….. về việc công nhận
kết quả tuyển dụng viên chức ...........
Chúng tôi, một bên là Ông/Bà:
………………………………………………………………………….
Chức vụ: …………………………………………………………………………………………………...
Đại diện cho đơn vị
(1).…………………………………………………………………………………..
Địa chỉ............................................................................................................................................
Điện thoại:......................................................................................................................................
Và một bên là
Ông/Bà:........................................……………………………………………………..
Sinh ngày ….. tháng ….. năm …… tại
.........................................................................................
Trình độ đào tạo: ………………………………………………………………………………………..
Chuyên ngành đào tạo:
…………………………………………………………………………………
Năm tốt nghiệp: ………………………………………………………………………………………….
Nghề nghiệp trước khi được tuyển dụng
……………………………………………………………..
Địa chỉ thường trú tại: …………………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………………………………………..
Số chứng minh thư nhân dân hoặc thẻ căn cước công
dân ……………………………………….
Cấp ngày ….. tháng ….. năm ….. tại
………………………………………………………………….
Thỏa thuận ký kết Hợp đồng làm việc không xác định
thời hạn và cam kết làm đúng những điều khoản sau đây:
Điều 1. Nhiệm vụ hợp đồng
- Địa điểm làm việc (2) ……………………………………………………..
- Chức danh chuyên môn:
……………………………………………………………………………..
- Chức vụ (nếu có):
……………………………………………………………………………………..
- Nhiệm vụ (3) ……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………..
Điều 2. Chế độ làm việc
- Thời giờ làm việc (4):
.................................................................................................................
- Được trang bị những phương tiện làm việc gồm:…………………………………………………..
……………………………………………………………………………………………………………...
……………………………………………………………………………………………………………...
Điều 3. Nghĩa vụ và quyền lợi của người được tuyển
dụng
1. Nghĩa vụ:
- Hoàn thành nhiệm vụ đã cam kết trong hợp đồng làm
việc.
- Chấp hành nội quy, quy chế của đơn vị, kỷ luật
làm việc, và các quy định tại Điều 16, Điều 17, Điều 18 và Điều 19 của Luật Viên chức.
- Chấp hành việc xử lý kỷ luật và bồi thường thiệt
hại theo quy định của pháp luật.
- Chấp hành việc bố trí, phân công khi đơn vị sự
nghiệp có nhu cầu.
2. Quyền lợi:
- Được hưởng các quyền lợi quy định tại Điều 11, Điều
12, Điều 13, Điều 14 và Điều 15 Luật Viên chức.
- Phương tiện đi lại làm việc (5):
…………………………………………………………………………
- Chức danh nghề nghiệp được bổ nhiệm (mã số) (6):
................................., Bậc: ………. Hệ số lương
…………………………………………………………………
- Phụ cấp (nếu có) gồm (7):
…………………………………………………………………………
được trả ……… lần vào các ngày ………………….. và ngày
…………….. hàng tháng.
- Thời gian tính nâng bậc lương:
……………………………………………………………………..
- Khoản trả ngoài lương:
………..…………….………………………………………………………..
- Được trang bị bảo hộ khi làm việc (nếu có) gồm:
………………………………………………….
……………………………………………………………………………………………………………..
- Số ngày nghỉ hàng năm được hưởng lương (nghỉ lễ,
phép, việc riêng)
……………………………………………………………………………………………………………...
- Chế độ bảo hiểm (8):
…………………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………………………………………...
……………………………………………………………………………………………………………...
- Được hưởng các phúc lợi:
…………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………………………………...
……………………………………………………………………………………………………………...
- Được hưởng các khoản thưởng, nâng bậc lương, thi
hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp, đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp
vụ, thực hiện nhiệm vụ hợp tác khoa học, công nghệ với các đơn vị trong hoặc
ngoài nước theo quy định của pháp luật (9): …………………..
- Được hưởng các chế độ thôi việc, trợ cấp thôi việc,
bồi thường theo quy định của pháp luật về viên chức.
- Có quyền đề xuất, khiếu nại, thay đổi, đề nghị chấm
dứt hợp đồng làm việc theo quy định của pháp luật.
- Những thỏa thuận khác
(10)………………………………………………………………………………
Điều 4. Nghĩa vụ và quyền hạn của Người đứng đầu
đơn vị sự nghiệp
1. Nghĩa vụ:
- Bảo đảm việc làm và thực hiện đầy đủ những
điều đã cam kết trong hợp đồng làm việc;
- Thanh toán đầy đủ, đúng thời hạn các chế độ và
quyền lợi của viên chức đã cam kết trong hợp đồng làm việc.
2. Quyền hạn
- Sử dụng viên chức để hoàn thành công việc theo hợp
đồng (Bố trí, phân công, tạm đình chỉ công tác...).
- Chấm dứt hợp đồng làm việc, kỷ luật người được
tuyển dụng theo quy định của pháp luật về viên chức.
Điều 5. Điều khoản thi hành
- Những vấn đề về quyền lợi, nghĩa vụ và trách nhiệm
của viên chức không ghi trong hợp đồng làm việc này thực hiện theo quy định của
pháp luật về viên chức.
- Hợp đồng này làm thành 03 bản có giá trị ngang
nhau, đơn vị sự nghiệp ký hợp đồng giữ 02 bản, viên chức được ký hợp đồng giữ
01 bản, hợp đồng có hiệu lực từ ngày… tháng.... năm …
Hợp đồng này làm tại..................., ngày …
tháng .... năm …
NGƯỜI ĐƯỢC TUYỂN
DỤNG VÀ KÝ KẾT HỢP ĐỒNG
(Ký, ghi rõ họ và tên)
|
NGƯỜI ĐỨNG ĐẦU
ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP
(Ký, ghi rõ họ và tên, đóng dấu)
|
Ghi chú:
1. Ghi cụ thể tên đơn vị sự nghiệp.
2. Ghi cụ thể số nhà, phố, phường (thôn, xã), quận
(huyện, thị xã), tỉnh, thành phố thuộc tỉnh hoặc trung ương.
3. Ghi cụ thể nhiệm vụ phải đảm nhiệm.
4. Ghi cụ thể số giờ làm việc trong ngày, hoặc
trong tuần, hoặc làm việc theo giờ hành chính.
5. Phương tiện đi làm việc do đơn vị đảm nhiệm hoặc
viên chức tự lo.
6. Ghi cụ thể chức danh nghề nghiệp được bổ nhiệm,
mức lương chính, hình thức trả lương (lương thời gian, khoán...).
7. Ghi cụ thể tỷ lệ % các phụ cấp (nếu có) như: Khu
vực, trượt giá, độc hại, thu hút, thâm niên, trách nhiệm v.v...
8. Ghi cụ thể quyền lợi bảo hiểm xã hội và trợ cấp
khác mà viên chức được hưởng. Ví dụ: Được hưởng quyền lợi bảo hiểm xã hội theo
chế độ hiện hành của Nhà nước.
9. Ghi cụ thể viên chức được hưởng quyền lợi nào đã
nêu trong mục này.
10. Những thỏa thuận khác thường là những thỏa thuận
khuyến khích và có lợi hơn cho viên chức như: Những vật dụng rẻ tiền mau hỏng,
khi hư hỏng, mất, không phải đền bù, thực hiện tốt Hợp đồng làm việc được đi du
lịch, nghỉ mát, tham quan không mất tiền, được hưởng lương tháng thứ 13, 14, được
nghỉ phép thêm vài ngày đến một tuần, tai nạn rủi ro ngoài giờ làm việc được trợ
cấp thêm một khoản tiền, được tặng quà ngày sinh nhật.
Mẫu
số 05
TÊN BỘ, NGÀNH, ĐỊA PHƯƠNG:…………….
BÁO CÁO SỐ LƯỢNG, CƠ CẤU CHỨC DANH NGHỀ NGHIỆP VIÊN
CHỨC HIỆN CÓ VÀ ĐỀ NGHỊ SỐ LƯỢNG CHỈ TIÊU THĂNG HẠNG CHỨC DANH NGHỀ NGHIỆP CỦA
TỪNG CHỨC DANH VIÊN CHỨC NĂM ...
TT
|
Tên cơ quan, tổ
chức, đơn vị
|
Tổng số
|
Số lượng, cơ cấu
chức danh nghề nghiệp viên chức hiện có
|
Đề nghị số lượng
chỉ tiêu thăng hạng của từng hạng viên chức
|
Ghi chú
|
Chức danh nghề
nghiệp hạng I
|
Chức danh nghề
nghiệp hạng II
|
Chức danh nghề
nghiệp hạng III
|
Chức danh nghề
nghiệp hạng IV
|
Chức danh nghề
nghiệp hạng V
|
Chức danh nghề
nghiệp hạng I
|
Chức danh nghề nghiệp
hạng II
|
Chức danh nghề
nghiệp hạng III
|
Chức danh nghề
nghiệp hạng IV xếp
|
Chức danh nghề
nghiệp hạng V
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
(5)
|
(6)
|
(7)
|
(8)
|
(9)
|
(10)
|
(11)
|
(12)
|
(13)
|
(14)
|
I
|
Chức danh nghề nghiệp viên chức
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
...
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
…
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
…
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
…
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
………, ngày ...
tháng ... năm …
THỦ TRƯỞNG, BỘ, NGÀNH, ĐỊA PHƯƠNG
(Ký tên, đóng dấu)
|
Mẫu
số 06
TÊN BỘ, NGÀNH, ĐỊA PHƯƠNG: ………….
DANH SÁCH VIÊN CHỨC CÓ ĐỦ CÁC TIÊU CHUẨN, ĐIỀU KIỆN
DỰ THI HOẶC XÉT THĂNG HẠNG CHỨC DANH NGHỀ NGHIỆP TỪ CHỨC DANH ... LÊN CHỨC DANH
... NĂM ………
TT
|
Họ và tên
|
Ngày tháng năm sinh
|
Nam
|
Nữ
|
Chức vụ hoặc chức danh công tác
|
Cơ quan đơn vị đang làm việc
|
Thời gian giữ chức danh nghề nghiệp (kể cả thời gian
giữ ngạch hoặc hạng tương đương)
|
Mức lương hiện hưởng
|
Văn bằng, chứng chỉ theo yêu cầu của hạng dự thi
|
Có đề án, công trình
|
Được miễn thi
|
Ngoại ngữ đăng ký thi
|
Ghi chú
|
Hệ số lương
|
Mã số chức danh nghề nghiệp hiện giữ
|
Trình độ Chuyên môn
|
Trình độ lý luận chính trị
|
Trình độ quản lý nghề nghiệp
|
Trình độ tin học
|
Trình độ ngoại ngữ
|
Tin học
|
Ngoại ngữ
|
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
(5)
|
(6)
|
(7)
|
(8)
|
(9)
|
(10)
|
(11)
|
(12)
|
(13)
|
(14)
|
(15)
|
(16)
|
(17)
|
(18)
|
(19)
|
(20)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
………, ngày ...
tháng ... năm …
THỦ TRƯỞNG, BỘ, NGÀNH, ĐỊA PHƯƠNG
(Ký tên, đóng dấu)
|