CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 113/2014/NĐ-CP
|
Hà Nội, ngày 26
tháng 11 năm 2014
|
NGHỊ ĐỊNH
VỀ
QUẢN LÝ HỢP TÁC QUỐC TẾ VỀ PHÁP LUẬT
Căn cứ Luật tổ chức
Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật ngân
sách nhà nước ngày 16 tháng 12 năm 2002;
Căn cứ Luật quản
lý nợ công ngày 17 tháng 6 năm 2009;
Căn cứ Luật ký kết,
gia nhập và thực hiện điều ước quốc tế ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Pháp lệnh
ký kết và thực hiện thỏa thuận quốc tế ngày 20 tháng 4 năm 2007;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tư pháp,
Chính phủ ban hành Nghị định về quản lý hợp tác
quốc tế về pháp luật.
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định về quản lý hoạt động hợp tác
quốc tế của các cơ quan, tổ chức Việt Nam với các cơ quan, tổ chức nước ngoài,
tổ chức quốc tế trong công tác xây dựng pháp luật; đào tạo, bồi dưỡng về pháp
luật; tổ chức hội nghị, hội thảo, tọa đàm
về pháp luật trong khuôn khổ chương trình, dự án hoặc viện trợ phi dự án.
Điều 2. Nguyên tắc thực hiện hoạt
động hợp tác quốc tế về pháp luật
1. Tuân thủ Hiến pháp,
pháp luật Việt Nam, phù hợp với các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên,
đảm bảo độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ, an ninh quốc gia, trật
tự an toàn xã hội.
2. Bảo đảm tính công khai, minh bạch và trách nhiệm
giải trình trong thực hiện hoạt động hợp tác quốc tế về pháp luật.
3. Bình đẳng và không can thiệp vào công việc nội bộ
của nhau.
4. Bảo đảm tính hiệu quả, thiết thực và không trùng
lặp.
5. Đề cao trách nhiệm của Thủ trưởng cơ quan chủ quản
bảo đảm đúng pháp luật, hiệu quả trong việc tiếp nhận, quản lý, sử dụng nguồn hỗ
trợ phát triển chính thức (ODA), vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ, viện trợ
phi Chính phủ nước ngoài trong hợp tác quốc
tế về pháp luật.
6. Việc xây dựng, phê duyệt, quản lý và thực hiện chương
trình, dự án, viện trợ phi dự án về pháp luật phải tuân theo các quy định của Nghị
định này, các quy định pháp luật về quản lý, sử dụng ODA, vốn vay ưu đãi của
các nhà tài trợ, viện trợ phi Chính phủ nước ngoài và các văn bản quy phạm pháp
luật khác có liên quan.
Điều 3. Cơ quan chủ quản chương
trình, dự án, viện trợ phi dự án về pháp luật
1. Cơ quan chủ quản chương trình, dự án, viện trợ
phi dự án về pháp luật (sau đây gọi tắt là cơ quan chủ quản) là cơ quan, tổ chức
được quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng ODA, vốn
vay ưu đãi của các nhà tài trợ và viện trợ phi Chính phủ nước ngoài.
2. Cơ quan chủ quản có các nhiệm vụ, quyền hạn được
quy định tại Nghị định này và các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng
ODA, vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ và viện trợ phi Chính phủ nước ngoài.
Điều 4. Vận động ODA, vốn vay
ưu đãi của các nhà tài trợ và viện trợ phi Chính phủ nước ngoài trong hợp tác
quốc tế về pháp luật
1. Khuyến khích các cơ quan, tổ chức vận động ODA,
vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ và viện trợ phi Chính phủ nước ngoài phù hợp
với quy định pháp luật.
2. Việc vận động ODA, vốn vay ưu đãi của các nhà
tài trợ và viện trợ phi Chính phủ nước ngoài trong hợp tác quốc tế về pháp luật
được thực hiện trên cơ sở sau đây:
a) Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, chiến lược
xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật, chiến lược cải cách tư pháp, chiến
lược quốc gia về nợ công và nợ nước ngoài;
b) Định hướng thu hút, sử dụng ODA, vốn vay ưu đãi
của các nhà tài trợ và định hướng vận động viện trợ phi Chính phủ nước ngoài;
c) Các quy định pháp luật về quản lý, sử dụng ODA,
vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ và viện trợ phi Chính phủ nước ngoài.
3. Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
chủ trì, phối hợp với Bộ Tư pháp, Bộ Kế hoạch
và Đầu tư, Bộ Ngoại giao, Liên hiệp các tổ chức hữu nghị Việt Nam tổ chức vận động ODA, vốn vay ưu đãi của các
nhà tài trợ và viện trợ phi Chính phủ nước ngoài trong hợp tác quốc tế về pháp luật ở từng Bộ, ngành, địa phương.
4. Trong quá trình vận động ODA, vốn vay ưu đãi của
các nhà tài trợ và viện trợ phi Chính phủ nước ngoài trong hợp tác quốc tế về
pháp luật, Bộ Tư pháp chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Ngoại
giao và các cơ quan có liên quan tổ chức Diễn đàn hợp tác phát triển trong lĩnh
vực pháp luật; tổ chức các cuộc họp Nhóm
quan hệ đối tác pháp luật; xây dựng danh mục lĩnh vực ưu tiên hợp tác về pháp
luật.
Chương II
XÂY DỰNG, PHÊ DUYỆT CHƯƠNG
TRÌNH, DỰ ÁN HỢP TÁC PHÁP LUẬT
Điều 5. Chương trình, dự án hợp
tác pháp luật
Chương trình, dự án hợp tác pháp luật là chương
trình, dự án hợp tác có toàn bộ hoặc một phần nội dung về xây dựng pháp luật;
đào tạo, bồi dưỡng về pháp luật; tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế về pháp luật.
Điều 6. Xây dựng Đề cương, phê
duyệt Danh mục tài trợ chương trình, dự án hợp tác pháp luật
1. Cơ quan chủ quản xây dựng Đề cương chương trình,
dự án hợp tác pháp luật theo quy định pháp luật về quản lý, sử dụng ODA và vốn
vay ưu đãi của các nhà tài trợ.
2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư (đối với Danh mục tài trợ thuộc thẩm quyền phê duyệt
của Thủ tướng Chính phủ) và cơ quan chủ quản (đối với Danh mục tài trợ thuộc thẩm
quyền phê duyệt của cơ quan chủ quản) có trách nhiệm lấy ý kiến của Bộ Tư pháp
và các cơ quan, tổ chức có liên quan đối với Đề cương chương trình, dự án hợp
tác pháp luật.
Bộ Tư pháp và các cơ quan, tổ chức có liên quan được
gửi lấy ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời hạn quy định tại
văn bản pháp luật về quản lý, sử dụng ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ.
3. Việc trình, phê duyệt Danh mục tài trợ được thực
hiện theo quy định pháp luật về quản lý, sử dụng ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà
tài trợ.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày Danh mục
tài trợ được phê duyệt, Bộ Kế hoạch và Đầu
tư (đối với Danh mục tài trợ thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ)
và cơ quan chủ quản (đối với Danh mục tài trợ thuộc thẩm quyền phê duyệt của cơ
quan chủ quản) gửi thông báo Danh mục tài trợ hoặc Quyết định phê duyệt Danh mục
tài trợ kèm theo Đề cương chương trình, dự án hợp tác về pháp luật cho Bộ Tư
pháp để tổng hợp, theo dõi.
Điều 7. Thẩm định, cho ý kiến đối
với văn kiện chương trình, dự án hợp tác pháp luật
1. Cơ quan chủ quản có trách nhiệm gửi hồ sơ văn kiện
chương trình, dự án hợp tác pháp luật để
Bộ Tư pháp thẩm định (đối với văn kiện chương trình, dự án thuộc thẩm quyền phê
duyệt của Thủ tướng Chính phủ), cho ý kiến
(đối với văn kiện chương trình, dự án thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ trưởng
cơ quan chủ quản).
2. Nội dung thẩm định, cho ý kiến đối với văn kiện chương
trình, dự án hợp tác pháp luật bao gồm:
a) Tính hợp hiến, hợp pháp của chương trình, dự án
hợp tác pháp luật; sự phù hợp của chương trình, dự án hợp tác pháp luật với các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành
viên;
b) Tính không trùng lặp với chương trình, dự án hợp tác pháp luật khác;
c) Sự cần thiết, tính khả thi của nội dung hợp tác
pháp luật trong chương trình, dự án;
d) Sự phù hợp của mục tiêu, nội dung của chương
trình, dự án với chức năng, nhiệm vụ và năng lực thực hiện dự án của cơ quan chủ
quản.
3. Bộ Tư pháp có trách nhiệm gửi ý kiến cho cơ quan
chủ quản chậm nhất là 12 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, trừ trường hợp
pháp luật có quy định khác.
4. Cơ quan chủ quản có trách nhiệm nghiên cứu, tiếp
thu ý kiến thẩm định, ý kiến góp ý của Bộ Tư pháp, trong trường hợp không tiếp thu thì phải giải trình.
5. Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định
chi tiết về quy trình, hồ sơ thẩm định, cho ý kiến đối với văn kiện chương
trình, dự án hợp tác pháp luật.
Điều 8. Phê duyệt văn kiện chương
trình, dự án hợp tác pháp luật
1. Việc trình, phê duyệt văn kiện chương trình, dự
án hợp tác pháp luật thực hiện theo quy định pháp luật về quản lý, sử dụng ODA,
vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ và viện trợ phi Chính phủ nước ngoài.
2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày văn
kiện chương trình, dự án hợp tác pháp luật
được cấp có thẩm quyền phê duyệt, cơ quan chủ quản gửi Bộ Tư pháp quyết định
phê duyệt kèm theo văn kiện chương trình, dự án hợp tác pháp luật đã được phê
duyệt.
Điều 9. Sửa đổi, bổ sung văn kiện
chương trình, dự án hợp tác pháp luật
1. Trong trường hợp việc sửa đổi, bổ sung văn kiện chương
trình, dự án hợp tác pháp luật không dẫn đến thay đổi Quyết định phê duyệt Danh
mục tài trợ thì cơ quan chủ quản có trách nhiệm lấy ý kiến Bộ Tư pháp trước khi
trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt hoặc phê duyệt theo thẩm quyền các nội dung
thay đổi trong văn kiện chương trình, dự án theo quy định pháp luật về quản lý,
sử dụng ODA, vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ và viện trợ phi Chính phủ nước
ngoài.
2. Việc sửa đổi, bổ sung văn kiện chương trình, dự
án hợp tác pháp luật dẫn đến thay đổi Quyết
định phê duyệt Danh mục tài trợ được thực hiện theo quy định của pháp luật về
quản lý, sử dụng ODA, vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ, viện trợ phi Chính phủ
nước ngoài và Điều 6 của Nghị định này.
Căn cứ Quyết định phê duyệt Danh mục tài trợ, cơ
quan chủ quản tổ chức thẩm định, phê duyệt các nội dung thay đổi trong văn kiện
chương trình, dự án hợp tác pháp luật theo quy định của pháp luật về quản lý, sử
dụng ODA, vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ, viện trợ phi Chính phủ nước ngoài
và quy định của Nghị định này.
Chương III
THỰC HIỆN HỢP TÁC QUỐC TẾ
VỀ PHÁP LUẬT
Điều 10. Xây dựng Kế hoạch thực hiện chương trình, dự án hàng năm
1. Chủ chương trình, dự án xây dựng Kế hoạch thực hiện chương trình, dự án hàng năm
theo quy định pháp luật về quản lý, sử dụng ODA, vốn vay ưu đãi của các nhà tài
trợ và viện trợ phi Chính phủ nước ngoài.
2. Chủ chương trình, dự án thông qua cơ quan chủ quản
có trách nhiệm gửi phần nội dung hợp tác pháp luật trong Kế hoạch thực hiện chương trình, dự án hàng năm
cho Bộ Tư pháp trong vòng 05 ngày làm việc, kể từ ngày Kế hoạch được phê duyệt
để tổng hợp, theo dõi.
Điều 11. Hợp tác xây dựng pháp
luật
1. Hợp tác xây dựng pháp luật được thực hiện thông
qua các hình thức cung cấp chuyên gia, hỗ trợ thông tin và tài liệu, tổ chức khảo
sát phục vụ việc xây dựng pháp luật, tổ chức hội nghị, hội thảo về xây dựng
pháp luật có sử dụng ODA, vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài, viện
trợ phi Chính phủ nước ngoài.
2. Việc tổ chức các hội nghị, hội thảo về xây dựng
pháp luật được thực hiện theo quy định tại Điều 13 của Nghị định
này.
3. Sau khi kết thúc hoạt động, cơ quan chủ quản có
trách nhiệm tổ chức nghiệm thu kết quả đầu ra và thực hiện việc chia sẻ thông
tin, kết quả hợp tác quốc tế về pháp luật theo quy định tại Điều
14 của Nghị định này.
Điều 12. Hợp tác đào tạo, bồi
dưỡng về pháp luật
1. Hợp tác đào tạo, bồi dưỡng về pháp luật được thực
hiện thông qua các hình thức:
a) Cung cấp chuyên gia tư vấn thực hiện các nghiên
cứu liên quan đến đào tạo, bồi dưỡng về pháp luật;
b) Trao đổi giảng viên;
c) Tổ chức khảo sát kinh nghiệm đào tạo, bồi dưỡng
về pháp luật; tổ chức các khóa đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn về pháp luật.
2. Việc tổ chức các hội nghị, hội thảo với mục đích
bồi dưỡng, tập huấn về pháp luật được thực hiện theo quy định tại Điều
13 của Nghị định này.
3. Các hoạt động hợp tác khác về đào tạo, bồi dưỡng
pháp luật được thực hiện theo quy định pháp luật.
4. Sau khi kết thúc hoạt động, cơ quan chủ quản có
trách nhiệm tổ chức nghiệm thu kết quả đầu
ra và thực hiện việc chia sẻ thông tin, kết quả hợp tác quốc tế về pháp luật
theo quy định tại Điều 14 của Nghị định này.
Điều 13. Tổ chức hội nghị, hội
thảo quốc tế về pháp luật
Việc tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế về pháp luật
được thực hiện theo quy định của pháp luật về tổ chức, quản lý hội nghị, hội thảo
quốc tế tại Việt Nam và các quy định sau đây:
1. Cơ quan, tổ chức Việt Nam khi tổ chức hội nghị,
hội thảo quốc tế về pháp luật thuộc thẩm quyền quyết định của Thủ tướng Chính
phủ, các tổ chức nước ngoài khi tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế về pháp luật
có trách nhiệm:
a) Lấy ý kiến bằng văn bản của Bộ Tư pháp và các cơ
quan có liên quan trước khi tổ chức hội nghị, hội thảo. Bộ Tư pháp và các cơ
quan nhận được văn bản xin ý kiến có
trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời hạn không quá 15 ngày, kể từ ngày
nhận được văn bản xin ý kiến về việc tổ chức hội nghị, hội thảo;
b) Gửi báo cáo tóm tắt kết quả tổ chức hội nghị, hội
thảo cho Bộ Tư pháp trong vòng 15 ngày, kể
từ ngày kết thúc hội nghị, hội thảo.
2. Sau khi kết thúc hội nghị, hội thảo, các cơ
quan, tổ chức chủ trì tổ chức hội nghị, hội thảo có trách nhiệm chia sẻ thông
tin, kết quả hợp tác quốc tế về pháp luật theo quy định tại Điều
14 Nghị định này.
3. Hồ sơ xin ý kiến tổ chức hội nghị, hội thảo quốc
tế về pháp luật bao gồm:
a) Văn bản đề nghị cho ý kiến;
b) Kế hoạch
hoặc Đề án tổ chức hội nghị, hội thảo quốc
tế về pháp luật theo quy định của pháp luật về tổ chức, quản lý hội nghị, hội
thảo quốc tế tại Việt Nam;
c) Các văn bản giải trình khác (nếu có).
4. Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định mẫu báo cáo tóm tắt
kết quả tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế về pháp luật.
Điều 14. Chia sẻ thông tin, kết
quả hợp tác quốc tế về pháp luật
1. Cơ quan chủ quản gửi kết quả hợp tác quốc tế về
pháp luật cho Bộ Tư pháp để tổng hợp, cập nhật vào cơ sở dữ liệu hợp tác quốc tế
về pháp luật, đăng trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Tư pháp và chia sẻ thông
tin theo một trong các hình thức sau đây:
a) Đăng tải thông tin, kết quả hợp tác quốc tế về
pháp luật trên cổng thông tin điện tử của cơ quan, tổ chức mình;
b) In ấn, phát hành các ấn phẩm về kết quả hợp tác
quốc tế về pháp luật;
c) Các hình thức khác theo quy định của pháp luật.
2. Việc chia sẻ thông tin, kết quả hợp tác quốc tế
về pháp luật phải đảm bảo tuân thủ các quy định pháp luật về bảo vệ bí mật nhà
nước và các quy định pháp luật khác có liên quan.
Chương IV
GIÁM SÁT, ĐÁNH GIÁ VIỆC
THỰC HIỆN HỢP TÁC QUỐC TẾ VỀ PHÁP LUẬT
Điều 15. Trách nhiệm giám sát,
đánh giá việc thực hiện hợp tác quốc tế về pháp luật
1. Ban Quản lý chương trình, dự án có trách nhiệm thường
xuyên giám sát, đánh giá chương trình, dự án hợp tác pháp luật.
2. Chủ chương trình, dự án có trách nhiệm chỉ đạo,
đôn đốc, hỗ trợ Ban Quản lý chương trình, dự án trong việc giám sát, đánh giá chương
trình, dự án hợp tác pháp luật.
3. Cơ quan chủ quản chủ trì lập kế hoạch, phối hợp
với các cơ quan liên quan tiến hành hoặc thuê tư vấn tiến hành đánh giá tác động
của chương trình, dự án hợp tác pháp luật.
4. Bộ Tư pháp chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan thiết lập và vận hành hệ thống
thông tin giám sát, đánh giá chương trình, dự án, tạo điều kiện thuận lợi cho
việc chia sẻ thông tin và khai thác hệ thống này.
Điều 16. Chế độ báo cáo
1. Chủ chương trình, dự án lập Báo cáo kết thúc chương
trình, dự án hợp tác pháp luật trong thời hạn 06 tháng, kể từ ngày kết thúc chương
trình, dự án gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ
Tư pháp để tổng hợp, theo dõi.
2. Hàng năm, cơ quan chủ quản có trách nhiệm gửi Bộ
Tư pháp báo cáo tình hình thực hiện hợp tác quốc tế về pháp luật chậm nhất vào
ngày 15 tháng 01 năm kế tiếp theo biểu mẫu thống nhất do Bộ Tư pháp ban hành.
3. Bộ Tư pháp có trách nhiệm tổng hợp, xây dựng báo
cáo tình hình hợp tác quốc tế về pháp luật trong phạm vi cả nước, trình Thủ tướng
Chính phủ chậm nhất vào ngày cuối cùng của tháng 2 năm kế tiếp và gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, theo dõi.
Điều 17. Kiểm tra, thanh tra
việc thực hiện hợp tác quốc tế về pháp luật
1. Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm kiểm tra việc thực hiện hợp
tác quốc tế về pháp luật trong phạm vi ngành, lĩnh vực, địa phương.
2. Bộ Tư pháp tiến hành kiểm tra định kỳ và đột xuất
việc thực hiện hợp tác quốc tế về pháp luật
trong phạm vi cả nước. Trong trường hợp cần
thiết, Bộ Tư pháp thành lập Đoàn kiểm tra liên ngành gồm đại diện các cơ quan
có liên quan.
3. Việc kiểm tra đột xuất được thực hiện khi phát
hiện cơ quan, tổ chức có dấu hiệu vi phạm pháp luật, theo yêu cầu giải quyết
khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng hoặc theo yêu cầu của Bộ trưởng Bộ
Tư pháp.
4. Trong quá trình kiểm tra, nếu phát hiện hành vi
vi phạm, cơ quan tiến hành kiểm tra có quyền xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến
nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật.
5. Việc thanh tra việc thực hiện hợp tác quốc tế về
pháp luật được thực hiện theo quy định của pháp luật về thanh tra.
Điều 18. Xử lý vi phạm
1. Cơ quan, tổ chức tham gia hợp tác quốc tế về
pháp luật có hành vi vi phạm hành chính bị xử phạt theo quy định pháp luật về xử
phạt vi phạm hành chính.
2. Chương trình, dự án, viện
trợ phi dự án về pháp luật bị tạm đình chỉ trong trường hợp không tiến hành hoạt
động trong khuôn khổ chương trình, dự án, viện trợ phi dự án về pháp luật trong
vòng 12 tháng liên tục, kể từ ngày chương trình, dự án, viện trợ phi dự án về
pháp luật được phê duyệt, trừ trường hợp được cơ quan có thẩm quyền cho phép.
3. Chương trình, dự án, viện trợ phi dự án về pháp
luật bị đình chỉ toàn bộ hoặc một phần khi thuộc một trong các trường hợp sau
đây:
a) Việc thực hiện chương trình, dự án, viện trợ phi
dự án về pháp luật phát sinh các hoạt động gây phương hại đến độc lập, chủ quyền,
thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ, an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội;
b) Không tiến hành hoạt động trong khuôn khổ chương
trình, dự án, viện trợ phi dự án về pháp luật trong vòng 24 tháng liên tục, kể
từ ngày chương trình, dự án, viện trợ phi dự án về pháp luật được phê duyệt, trừ
trường hợp được cơ quan có thẩm quyền cho phép.
4. Khi phát hiện các trường hợp vi phạm theo quy định
tại Khoản 2, 3 Điều này, Bộ Tư pháp kiến nghị cơ quan có thẩm quyền phê duyệt chương
trình, dự án, viện trợ phi dự án về pháp luật tạm đình chỉ, đình chỉ chương
trình, dự án, viện trợ phi dự án.
5. Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định
chi tiết về trình tự, thủ tục tạm đình chỉ, đình chỉ chương trình, dự án, viện
trợ phi dự án về pháp luật.
Chương V
TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ QUAN,
TỔ CHỨC TRONG QUẢN LÝ HỢP TÁC QUỐC TẾ VỀ PHÁP LUẬT
Điều 19. Trách nhiệm của Bộ Tư
pháp
Bộ Tư pháp giúp Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước
về hợp tác quốc tế về pháp luật, có các nhiệm vụ và quyền hạn cụ thể sau đây:
1. Chủ trì soạn thảo, trình cơ quan nhà nước có thẩm
quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền các văn bản quy phạm pháp luật về
hợp tác quốc tế về pháp luật.
2. Thiết lập và duy trì hoạt động của Nhóm quan hệ
đối tác pháp luật.
3. Thẩm định, cho ý kiến đối với dự thảo văn kiện chương
trình, dự án hợp tác pháp luật.
4. Tuyên truyền, phổ biến pháp luật về hợp tác quốc tế về pháp luật.
5. Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, thanh tra việc thực
hiện hợp tác quốc tế về pháp luật; chủ trì tổ chức Đoàn kiểm tra liên ngành việc
thực hiện hợp tác quốc tế về pháp luật.
6. Hàng năm báo cáo Thủ tướng Chính phủ tình hình
thực hiện hợp tác quốc tế về pháp luật
trong phạm vi cả nước.
7. Các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của
pháp luật.
Điều 20. Trách nhiệm của Bộ Kế
hoạch và Đầu tư
Bộ Kế hoạch
và Đầu tư phối hợp với Bộ Tư pháp quản lý nhà nước về hợp tác quốc tế về pháp
luật, có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
1. Đề nghị Bộ Tư pháp và các cơ quan có liên quan
tham gia ý kiến đối với Đề cương chương trình, dự án hợp tác pháp luật trong
Danh mục tài trợ thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ.
2. Yêu cầu cơ quan chủ quản lấy ý kiến thẩm định của
Bộ Tư pháp đối với văn kiện chương trình, dự án thuộc thẩm quyền phê duyệt của
Thủ tướng Chính phủ trước khi trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
3. Tham gia Đoàn kiểm tra liên ngành theo đề nghị của
Bộ Tư pháp.
4. Các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của
pháp luật.
Điều 21. Trách nhiệm của Bộ
Công an
Bộ Công an phối hợp với Bộ Tư pháp, các cơ quan có
liên quan quản lý hợp tác quốc tế về pháp luật, có các nhiệm vụ, quyền hạn sau
đây:
1. Tham gia thẩm định,
cho ý kiến đối với văn kiện chương trình, dự án hợp
tác pháp luật và bảo đảm an ninh trật tự trong quá trình hợp tác quốc tế
về pháp luật theo quy định của pháp luật.
2. Tham gia Đoàn kiểm tra liên ngành theo đề nghị của
Bộ Tư pháp.
3. Các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của
pháp luật.
Điều 22. Trách nhiệm của Bộ
Ngoại giao
Bộ Ngoại giao có trách nhiệm phối hợp với Bộ Tư pháp,
các cơ quan liên quan quản lý hợp tác quốc
tế về pháp luật, có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
1. Tham gia vận động ODA, vốn vay ưu đãi và viện trợ
phi Chính phủ nước ngoài trong lĩnh vực pháp luật.
2. Tham gia Đoàn kiểm tra liên ngành theo đề nghị của
Bộ Tư pháp.
3. Các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của
pháp luật.
Điều 23. Trách nhiệm của Liên
hiệp các tổ chức hữu nghị Việt Nam
1. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn trong việc quản
lý hợp tác quốc tế về pháp luật có sử dụng viện trợ phi Chính phủ nước ngoài
theo quy định của pháp luật về quản lý và
sử dụng viện trợ phi Chính phủ nước ngoài.
2. Chủ trì, phối hợp với Bộ Tư pháp, Bộ, cơ quan
ngang Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và các
cơ quan, tổ chức có liên quan vận động viện trợ phi Chính phủ nước ngoài về
pháp luật.
3. Tham gia Đoàn kiểm tra liên ngành theo đề nghị của
Bộ Tư pháp.
Điều 24. Trách nhiệm của Bộ,
cơ quan ngang Bộ
1. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn trong quản lý
hợp tác quốc tế về pháp luật có sử dụng
ODA, vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ và viện trợ phi Chính phủ nước ngoài
theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng ODA, vốn vay ưu đãi của các nhà
tài trợ và viện trợ phi Chính phủ nước ngoài.
2. Tổng hợp, đánh giá, kiểm tra việc thực hiện hợp
tác quốc tế về pháp luật trong phạm vi Bộ, ngành theo quy định của Nghị định
này và các quy định pháp luật có liên quan.
Điều 25. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
1. Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh quản lý hợp tác quốc tế về pháp luật tại địa phương, có các
nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn trong việc quản
lý chương trình, dự án hợp tác pháp luật
có sử dụng nguồn ODA, nguồn vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ và viện trợ phi
Chính phủ nước ngoài tại địa phương theo quy định của pháp luật về quản lý, sử
dụng ODA, vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ và viện trợ phi Chính phủ nước
ngoài;
b) Tổ chức vận động theo thẩm quyền hoặc hỗ trợ vận
động nguồn ODA, nguồn vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ và viện trợ phi Chính
phủ nước ngoài về pháp luật tại địa phương khi có đề nghị của Bộ Tư pháp;
c) Tổng hợp, đánh giá, kiểm tra tình hình thực hiện
hợp tác quốc tế về pháp luật tại địa
phương theo quy định của pháp luật.
2. Sở Tư pháp chịu trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý nhà nước về hợp
tác quốc tế về pháp luật tại địa phương.
Điều 26. Trách nhiệm của cơ
quan chủ quản
1. Gửi Bộ Tư pháp để tham gia ý kiến đối với Đề
cương chương trình, dự án hợp tác pháp luật trong Danh mục tài trợ thuộc thẩm quyền phê duyệt của cơ quan chủ quản theo
quy định tại Điều 6 của Nghị định này.
2. Gửi Bộ Tư pháp thẩm định, cho ý kiến đối với văn
kiện chương trình, dự án hợp tác pháp luật theo quy định tại Điều
7 của Nghị định này.
3. Phê duyệt các chương trình, dự án, viện trợ phi
dự án về pháp luật theo thẩm quyền.
4. Quản lý thực hiện, giám sát, đánh giá chương
trình, dự án, viện trợ phi dự án về pháp luật theo quy định tại Nghị định này
và các quy định pháp luật có liên quan.
5. Công khai, minh bạch và chịu trách nhiệm về hiệu
quả sử dụng ODA, vốn vay ưu đãi, viện trợ phi Chính phủ nước ngoài; hiệu quả và
tiến độ thực hiện hợp tác quốc tế về pháp luật do mình trực tiếp quản lý và thực
hiện.
6. Thực hiện các quy định về bảo vệ bí mật nhà nước,
các quy định về thông tin, tuyên truyền trong quá trình hợp tác quốc tế về pháp
luật.
7. Chia sẻ thông tin, kết quả hợp tác quốc tế về
pháp luật theo quy định tại Điều 14 của Nghị định này.
8. Thực hiện đầy đủ chế độ báo cáo theo quy định tại
Điều 16 của Nghị định này và các quy định pháp luật có liên
quan.
9. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy
định của pháp luật.
Chương VI
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 27. Hiệu lực thi hành
Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01
tháng 3 năm 2015 và thay thế Nghị định số 78/2008/NĐ-CP
ngày 17 tháng 7 năm 2008 của Chính phủ về
quản lý hợp tác với nước ngoài về pháp luật.
Điều 28. Trách nhiệm thi hành
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng
cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các cơ quan, tổ chức có liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND, Sở Tư pháp các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc
hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, PL (3b).
|
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|