|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Số hiệu:
|
104-CP
|
|
Loại văn bản:
|
Nghị định
|
Nơi ban hành:
|
Hội đồng Chính phủ
|
|
Người ký:
|
Phạm Văn Đồng
|
Ngày ban hành:
|
27/06/1964
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đã biết
|
|
Số công báo:
|
Đã biết
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
HỘI
ĐỒNG CHÍNH PHỦ
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
104-CP
|
Hà
Nội, ngày 27 tháng 6 năm 1964
|
NGHỊ ĐỊNH
CỦA HỘI ĐỒNG CHÍNH PHỦ SỐ 104-CP, NGÀY 27 THÁNG 6 NĂM 1964
BAN HÀNH ĐIỀU LỆ ĐĂNG KÝ VÀ QUẢN LÝ HỘ KHẨU
HỘI ĐỒNG CHÍNH PHỦ
Để tăng cường việc giữ gìn trật
tự trị án xã hội, phục vụ lợi ích của nhân dân, để giúp vào việc thống kê dân số
các vùng trong nước nhằm phục vụ việc xây dựng và thực hiện các chính sách, kế
hoạch của Nhà nước;
Theo đề nghị của ông Bộ trưởng Bộ Công an;
Căn cứ Nghị quyết của Hội đồng Chính phủ trong Hội nghị Thường vụ của Hội đồng
Chính phủ ngày 3 tháng 6 năm 1964.
NGHỊ ĐỊNH :
Điều 1:
Nay ban hành Điều lệ đăng ký và quản lý hộ khẩu kèm theo nghị định này.
Điều 2:
Ông Bộ trưởng Bộ Công an chịu trách nhiệm hướng dẫn thi hành Nghị định này.
ĐIỀU LỆ
ĐĂNG KÝ VÀ QUẢN LÝ HỘ KHẨU
Điều 1:
Để tăng cường việc giữ gìn trật tự trị an xã hội phục vụ lợi ích của nhân dân,
để giúp vào việc thống kế dân số các vùng trong nước nhằm phục vụ xây dựng và
thực hiện các chính sách, kế hoạch của Nhà nước, nay ban hành Điều lệ đăng ký
và quản lý hộ khẩu này.
Điều 2:
Công dân nước Việt Nam dân chủ cộng hoà, người nước ngoài (trừ trường hợp đã có
quy định riêng) và người không có quốc tịch cư trú trên đất nước Việt Nam dân
chủ cộng hoà đều phải chấp hành các quy định của điều lệ này.
Riêng đối với cán bộ và chiến sĩ
của Quân đội nhân dân và Công an nhân dân ở trong các cơ quan, doanh trại thì
việc đăng ký và quản lý hộ khẩu theo những quy định về quản lý quân nhân tại
ngũ.
Điều 3:
Công tác đăng ký và quản lý hộ khẩu do Bộ Công an phụ trách. Các đồn công an ở
thành phố, thị xã, thị trấn, các Uỷ ban hành chính xã, thị trấn (nơi không có đồn
công an) trực tiếp thi hành việc đăng ký và quản lý hộ khẩu trong phạm vi khu vực
mình phụ trách.
Các cơ quan, xí nghiệp, công trường,
nông trường, lâm trường, trường học ... có nhà ở tập thể cho công nhân, viên chức,
học sinh, có trách nhiệm cử ngưòi tiến hành việc đăng ký và quản lý hộ khẩu đối
với những người ở trong nhà tập thể đó dưới sự hướng dẫn và kiểm soát của cơ
quan công an hoặc Uỷ ban hành chính xã, thị trấn sở tại.
Đơn vị Quân đội nhân dân, Công
an nhân dân, khi có những người cư trú trong khu vực doanh trại của mình mà
không thuộc biên chế của quân đội Thường trực, của công an, cũng có trách nhiệm
cử người tiến hành việc đăng ký và quản lý hộ khẩu đối với những người đó dưới
sự hướng dẫn và kiểm soát của cơ quan công an hoặc Uỷ ban hành chính xã, thị trấn
sở tại.
Điều 4:
Việc đăng ký và quản lý hộ khẩu lấy hộ làm đơn vị. Một hộ gồm những người ăn ở
chung với nhau trong một nhà riêng hoặc trong nhà tập thể của cơ quan, xí nghiệp,
công trường, nông trường, lâm trường, trường học. Một người ăn ở riêng một mình
cũng kể như một hộ.
Điều 5: Ở
thành phố, thị xã, thị trấn thì đồn công an lập sổ hộ khẩu cho từng hộ trong
khu vực mình phụ trách . Ở xã , thị trấn (nơi không có đồn công an) thì Uỷ ban
hành chính xã, thị trấn lập sổ hộ khẩu cho từng hợp tác xã hoặc cho từng đội sản
xuất trong các hợp tác xã quá lớn; ở nơi chưa có hợp tác xã thì lập sổ hộ khẩu
cho từng xóm.
Những hộ còn làm ăn riêng lẻ được
đăng ký chung một sổ hộ khẩu với hợp tác xã, đội sản xuất cùng thôn hoặc cùng
xóm.
Các cơ quan, xí nghiệp, công
trưòng, lâm trường, trường học ... lập sổ hộ khẩu ở mỗi khu nhà tập thể của
mình dưới sự hướng dẫn và kiểm soát cảu cơ quan công an hoặc Uỷ ban hành chính
xã, thị trấn sở tại.
Điều 6:
Mỗi công dân phải đăng ký là nhân khẩu thường trú trong một hộ nhất định, hộ
này là nơi ở thường xuyên của mình.
Điều 7:
Khi trong hộ có trẻ em mới sinh, người chủ hộ hoặc một người trong hộ phải đăng
ký hộ khẩu cho em đó tại Uỷ ban hành chính sở tại.
Điều 8:
Khi trong hộ có người chết, nếu là ở thành phố, thị xã, thị trấn, thì trước lúc
mai táng, nếu là ở nông thôn, thì trong thời hạn năm ngày, ngưòi chủ hộ hoặc một
người trong hộ phải khai báo tại Uỷ ban hành chính sở tại.
Trong trường hợp người chết là
người đến tạm trú trong hộ hoặc người chết vì tai nạn hay vì một nguyên nhân
không rõ, thì người chủ hộ phải báo ngay với cơ quan công an hoặc Uỷ ban hành
chính xã, thị trấn sở tại.
Điều 9:
Khi cả hộ hoặc một người trong hộ chuyển chỗ ở trong phạm vi một xã, một thị trấn,
một thị xã, một khu phố, một thành phố không chia thành khu phố, thì trước khi
di chuyển chủ hộ hoặc đương sự phải báo cho cơ quan quản lý hộ khẩu nơi đó biết.
Điều 10:
Khi cả hộ hoặc một người trong hộ, chuyển chỗ ở ra ngoài phạm vi nói ở điều 9
trên đây, thì chủ hộ hoặc đương sự phải lấy giấy "Chứng nhận chuyển
đi" của cơ quan quản lý hộ khẩu nơi ở cũ của mình theo thủ tục như sau:
- Nếu chuyển chỗ ở đến một xã,
thị trấn cùng trong một tỉnh hay thanh phố hoặc chuyển chỗ ở từ khu phố này đến
khu phố khác cùng trong một thành phố thì giấy "Chứng nhận chuyển đi"
do Uỷ ban hành chính xã, thị trấn, hoặc đồn công an cấp;
- Nếu chuyển đến một xã, thị trấn
thuộc tỉnh khác thì giấy "Chứng nhận chuyển đi" do công an huyện hoặc
đồn công an cấp;
- Nếu chuyển đến một thành phố,
thị xã (kể cả vùng ngoại thành, ngoại thị) hoặc đến một xã, thị trấn giáp biên
giới, bờ biển, giới tuyến quân sự tạm thời, hoặc đến những khu vực kinh tế, quốc
phòng quan trọng do Bộ Công an và Bộ Quốc phòng đã hoặc sẽ quy định, thì
"Giấy chứng nhận chuyển đi" do Sở Công an, Ty Công an cấp.
Điều 11:
Trong trường hợp chuyển chỗ ở đến một thành phố, thị xã, thì khi đến đăng ký lấy
giấy "Chứng nhận chuyển đi", đương sự phải đem theo một trong những
giấy tờ sau đây:
- Giấy thuyên chuyển công tác;
- Giấy chứng nhận được tuyển dụng
do cơ quan quản lý lao động ở thành phố, thị xã nơi chuyển đến cấp;
- Giấy chứng nhận trúng tuyển
vào học các trường đại học hay trường chuyên nghiệp của thành phố, thị xã đó;
- Giấy "cho phép chuyển đến"
do cơ quan công an của thànhphố, thị xã đó cấp.
Điều 12:
Những người bị can án còn chờ xét xử, những người bị án mà chưa bị giam giữ,
khi đến làm thủ tục để lấy giấy "Chứng nhận chuyển đi" phải có giấy của
Viện kiểm sát nhân dân hay Toà án nhân dân cho phép chuyển chỗ ở.
Điều 13:
Những người được tuyển vào quân đội thường trực trước khi nhập ngũ phải đem giấy
gọi nhập ngũ đến báo cơ quan quản lý hộ khẩu để xoá tên trong sổ hộ khẩu.
Điều 14:
Khi chuyển chỗ ở đến nơi mới, nếu là thành phố, thị xã, thị trấn thì trong thời
hạn 3 ngày, nếu là ở nông thôn thì trong thời hạn năm ngày, người chủ hộ hoặc
đương sự phải mang giấy "Chứng nhận chuyển đi" đến đăng ký tại cơ
quan quản lý hộ khẩu sở tại.
Điều 15:
Khi có người ở địa phương khác (không kể những người ở cùng trong một xã, một
thị trấn, một thị xã, một thành phố) tới tạm trú lại ban đêm trong hộ thì người
chủ hộ hoặc một người trong hộ phải báo cho cơ quan quản lý hộ khẩu sở tại biét
trong thời hạn do Bộ Công an quy định riêng cho từng vùng.
Điều 16:
Thời hạn tạm trú ở thành phố, thị xã nhiều nhất là ba tháng. Hết hạn ấy, nếu cần
ở lại thêm thì đương sự phải xin gia hạn tại cơ quan quản lý hộ khẩu sở tại.
Điều 17:
Khi có những sự thay đổi số người trong hộ như: kết hôn, ly dị, trong hộ có người
đi mất tích, chia một hộ ra nhiều hộ, hợp nhiều hộ thành một hộ v,v... thì chủ
hộ hoặc một người trong hộ báo với cơ quan quản lý hộ khẩu sở tại để đăng ký những
sự thay đổi ấy.
Điều 18:
Khi cần sửa đổi hoặc đính chính những điều ghi trong sổ hộ khẩu như: họ, tên,
tuổi, nghề nghiệp ... thì chủ hộ hoặc một người trong hộ báo với cơ quan quản
lý hộ khẩu sở tại để cơ quan này thẩm tra và sửa chữa trong sổ hộ khẩu. Không
người nào, cơ quan nào được tự tiện ghi thêm, tẩy xoá hoặc sửa chữa vào sổ hộ
khẩu.
Điều 19:
Mẫu sổ hộ khẩu và mẫu các giấy chứng nhận về quản lý hộ khẩu do Bộ Công an quy
định.
Điều 20:
Người nào vi phạm các thủ tục về đăng ký và quản lý hộ khẩu sẽ bị xử phạt theo
điều lệ quản lý trị an.
Người nào khai man về hộ khẩu,
làm giả, sửa chữa, cho mượn, mua bán giấy tờ chứng nhận về quản lý hộ khẩu, sẽ
tuỳ trường hợp nặng, nhẹ mà bị xử phạt theo điều lệ quản lý trị an hoặc bị truy
tố trước Toà án.
Điều 21:
Điều lệ này thi hành kể từ ngày ban hành. Những điều quy định trước đây trái với
điều lệ này đều bãi bỏ.
Nghị định 104-CP năm 1964 Điều lệ đăng ký và quản lý hộ khẩu do Hội đồng Chính phủ ban hành
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Nghị định 104-CP ngày 27/06/1964 Điều lệ đăng ký và quản lý hộ khẩu do Hội đồng Chính phủ ban hành
11.026
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
info@ThuVienPhapLuat.vn
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|