CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 103/2022/NĐ-CP
|
Hà Nội, ngày 12
tháng 12 năm 2022
|
NGHỊ
ĐỊNH
QUY
ĐỊNH VỀ TRƯỜNG CỦA CƠ QUAN NHÀ NƯỚC, TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ, TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ - XÃ HỘI,
LỰC LƯỢNG VŨ TRANG NHÂN DÂN
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Giáo dục ngày
14 tháng 6 năm 2019;
Căn cứ Luật Giáo dục nghề nghiệp
ngày 27 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật Giáo dục đại học
ngày 18 tháng 6 năm 2012; Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Giáo dục đại học ngày 19 tháng 11 năm 2018;
Căn cứ Luật Cán bộ, công chức
ngày 13 tháng 11 năm 2008; Luật Viên chức
ngày 15 tháng 11 năm 2010; Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức ngày 25 tháng 11
năm 2019;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo;
Chính phủ ban hành Nghị định quy định về trường của cơ quan
nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, lực lượng vũ trang
nhân dân.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng
áp dụng
1. Nghị định này quy
định về vị trí pháp lý, nhiệm vụ và quyền hạn, cơ cấu tổ chức, hoạt động đào tạo,
bồi dưỡng, nhà giáo, người học, quản lý đối với trường của cơ quan nhà nước, tổ
chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, lực lượng vũ trang nhân dân (sau
đây gọi chung là trường đào tạo, bồi dưỡng).
2. Nghị định này áp
dụng đối với:
a) Trường, học viện và
trung tâm có chức năng đào tạo, bồi dưỡng của cơ quan nhà nước, tổ chức chính
trị, Tổ chức chính trị - xã hội, lực lượng vũ trang nhân dân;
b) Tổ chức và cá
nhân có liên quan.
3. Cơ sở giáo dục đại
học, cơ sở giáo dục nghề nghiệp được giao nhiệm vụ bồi dưỡng thì thực hiện theo
các quy định tại Nghị định này và các quy định của pháp luật có liên quan.
Điều 2. Vị trí pháp lý của trường đào tạo,
bồi dưỡng
Trường đào tạo, bồi
dưỡng là cơ sở giáo dục của hệ thống giáo dục quốc dân được tổ chức, hoạt động
theo quy định của Đảng và quy định của pháp luật, cụ thể như sau:
1. Trường của cơ
quan nhà nước là đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc các bộ, cơ quan ngang bộ,
cơ quan thuộc Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối
cao, Kiểm toán nhà nước.
2. Trường của tổ chức
chính trị là cơ quan, đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Ban Chấp hành Trung
ương Đảng; tỉnh ủy, thành ủy trực thuộc trung ương; huyện ủy, quận ủy, thị ủy,
thành ủy trực thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
3. Trường của tổ chức
chính trị - xã hội là đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc cơ quan trung ương của
tổ chức chính trị - xã hội.
4. Trường của lực lượng
vũ trang nhân dân là đơn vị trực thuộc các cấp quản lý của Bộ Quốc phòng, Bộ
Công an nằm trong tổ chức, biên chế của Quân đội nhân dân Việt Nam, Công an
nhân dân Việt Nam.
Điều 3. Nhiệm vụ và quyền hạn của trường
đào tạo, bồi dưỡng
1. Trường đào tạo, bồi
dưỡng thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của Đảng và quy định của pháp
luật đối với đơn vị sự nghiệp công lập, đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân
dân về quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, tài chính, tài sản và các nhiệm vụ,
quyền hạn quy định từ khoản 2 đến khoản 8 của Điều này trong phạm vi chức năng
được giao. Nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của trường đào tạo, bồi dưỡng được quy định
trong quy chế tổ chức và hoạt động của trường do cơ quan quản lý trực tiếp phê
duyệt, ban hành.
2. Về đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, công chức, viên chức
a) Trường đào tạo, bồi
dưỡng của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội thực
hiện nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng theo quy định của Đảng và quy định của pháp luật
về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức;
b) Trường đào tạo, bồi
dưỡng của lực lượng vũ trang nhân dân có nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng sĩ quan, hạ
sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp và công nhân quốc phòng; bồi dưỡng cán bộ lãnh
đạo, quản lý về nhiệm vụ và kiến thức quốc phòng, an ninh.
3. Về đào tạo các
trình độ của giáo dục đại học, giáo dục nghề nghiệp, giáo dục ở cấp học khác
a) Trường đào tạo, bồi
dưỡng được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép hoạt động đào tạo các trình
độ của giáo dục đại học thì thực hiện hoạt động đào tạo và bảo đảm chất lượng
giáo dục đại học theo quy định như đối với cơ sở giáo dục đại học và quy định tại
Nghị định này;
b) Trường đào tạo, bồi
dưỡng được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép hoạt động giáo dục nghề nghiệp
thì thực hiện hoạt động đào tạo và bảo đảm chất lượng giáo dục nghề nghiệp theo
quy định như đối với cơ sở giáo dục nghề nghiệp và quy định tại Nghị định này;
c) Trường đào tạo, bồi
dưỡng được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép hoạt động giáo dục ở mỗi cấp
học thì thực hiện hoạt động giáo dục và bảo đảm chất lượng theo quy định như đối
với các cơ sở giáo dục của cấp học đó và quy định tại Nghị định này;
d) Việc đào tạo các
trình độ của giáo dục đại học, giáo dục nghề nghiệp phải phục vụ nhu cầu phát
triển nhân lực của ngành, lĩnh vực phù hợp chủ trương của Đảng, khả năng đầu tư
của Nhà nước và khả năng huy động nguồn lực của xã hội.
4. Về hoạt động khoa
học và công nghệ
a) Thực hiện các nhiệm
vụ, quyền hạn liên quan tới hoạt động khoa học và công nghệ theo quy định của
pháp luật về khoa học và công nghệ;
b) Trường đào tạo, bồi
dưỡng có đào tạo các trình độ của giáo dục đại học, giáo dục nghề nghiệp thì thực
hiện các nhiệm vụ, quyền hạn liên quan tới hoạt động khoa học và công nghệ theo
quy định của pháp luật đối với cơ sở giáo dục đại học, cơ sở giáo dục nghề nghiệp.
5. Về các điều kiện
bảo đảm chất lượng giáo dục
a) Tuyển dụng, quản
lý, sử dụng, xây dựng, đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý giáo
dục đáp ứng yêu cầu về số lượng, cơ cấu và tiêu chuẩn theo quy định của pháp luật
đối với từng hoạt động giáo dục;
b) Huy động và quản
lý, sử dụng các nguồn lực; xây dựng và tăng cường cơ sở vật chất, đầu tư trang
thiết bị, thư viện, công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu đào tạo, bồi dưỡng.
6. Về quản lý và hỗ
trợ người học
a) Quản lý người học,
bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của người học; bảo đảm môi trường sư phạm cho
hoạt động giáo dục;
b) Thực hiện chính
sách xã hội đối với đối tượng được hưởng chính sách xã hội, đối tượng ở vùng đồng
bào dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
7. Về thông tin, báo
cáo và trách nhiệm giải trình
a) Thực hiện chế độ
báo cáo, công khai thông tin, kết nối và cập nhật dữ liệu ngành theo quy định đối
với mỗi hoạt động giáo dục;
b) Thực hiện tự đánh
giá chất lượng và kiểm định theo quy định đối với chương trình đào tạo của giáo
dục đại học, giáo dục nghề nghiệp;
c) Chịu sự kiểm tra,
thanh tra của cơ quan quản lý nhà nước về lĩnh vực giáo dục, các bộ, ngành có
liên quan và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi trường đào tạo, bồi dưỡng đặt trụ sở
hoặc có tổ chức hoạt động đào tạo, bồi dưỡng theo quy định.
8. Thực hiện các nhiệm
vụ khác được cấp có thẩm quyền giao, theo quy định của Đảng và pháp luật có
liên quan.
Điều 4. Cơ cấu tổ chức của trường đào tạo,
bồi dưỡng
1. Cơ cấu tổ chức của
trường đào tạo, bồi dưỡng thuộc cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội phải
phù hợp với cơ cấu tổ chức của đơn vị sự nghiệp công lập, theo quy định của
pháp luật có liên quan, trong đó bao gồm:
a) Hiệu trưởng, giám
đốc (gọi chung là hiệu trưởng); phó hiệu trưởng, phó giám đốc (gọi chung là phó
hiệu trưởng);
b) Hội đồng trường,
hội đồng học viện (gọi chung là hội đồng trường) thực hiện theo quy định tại
khoản 4 Điều này và của pháp luật có liên quan;
c) Hội đồng khoa học
và đào tạo;
d) Khoa, phòng chức
năng; đơn vị phục vụ đào tạo, bồi dưỡng và nghiên cứu khoa học;
đ) Các đơn vị, tổ chức
khác (nếu có) theo nhu cầu phát triển của trường đào tạo, bồi dưỡng.
2. Cơ cấu tổ chức của
trường đào tạo, bồi dưỡng thuộc tổ chức chính trị thực hiện theo quy định của tổ
chức chính trị.
3. Cơ cấu Tổ chức của
trường đào tạo, bồi dưỡng thuộc lực lượng vũ trang nhân dân thực hiện theo quy
định của pháp luật về lực lượng vũ trang nhân dân.
4. Các trường đào tạo,
bồi dưỡng là đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu
tư phải thành lập hội đồng trường (trừ các trường đào tạo, bồi dưỡng của tổ chức
chính trị và các trường đào tạo, bồi dưỡng của lực lượng vũ trang nhân dân) để
thực hiện chức năng, nhiệm vụ của hội đồng quản lý đơn vị sự nghiệp công lập
theo quy định của pháp luật và những quy định sau:
a) Cơ cấu thành viên
của hội đồng trường bao gồm: chủ tịch hội đồng trường, hiệu trưởng, bí thư cấp ủy
trường, chủ tịch công đoàn trường, đại diện cơ quan quản lý trực tiếp, đại diện
đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục, đại diện người học và các thành
viên khác; cơ quan quản lý trực tiếp trường đào tạo, bồi dưỡng quy định chi tiết
việc thành lập, hoạt động của hội đồng trường và quyết định thành lập hội đồng
trường của trường đào tạo, bồi dưỡng;
b) Hội đồng trường
thông qua và trình cơ quan quản lý trực tiếp phê duyệt hoặc ban hành quy chế tổ
chức và hoạt động của trường đào tạo, bồi dưỡng; phê duyệt định hướng phát triển
đào tạo, khoa học và công nghệ, hợp tác quốc tế và bảo đảm chất lượng; phê duyệt
định hướng phát triển và chế độ chính sách đối với đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản
lý giáo dục, viên chức và người lao động; phê duyệt chính sách hỗ trợ người học;
c) Hiệu trưởng không
kiêm nhiệm chủ tịch hội đồng trường; hiệu trưởng trình những nội dung thuộc thẩm
quyền quyết định của Hội đồng trường.
5. Việc thành lập, tổ
chức lại, giải thể các trường đào tạo, bồi dưỡng thực hiện theo quy định của tổ
chức chính trị; quy định của pháp luật về thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn
vị sự nghiệp công lập; quy định của pháp luật về thành lập, tổ chức lại, giải
thể đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân.
6. Quy chế tổ chức
và hoạt động của trường đào tạo, bồi dưỡng quy định cụ thể cơ cấu tổ chức và quản
lý trường; nhiệm vụ và quyền hạn của các đơn vị, tổ chức và chức danh quản lý;
quy trình thành lập, tổ chức lại, giải thể các tổ chức, đơn vị thuộc cơ cấu tổ
chức trường.
Điều 5. Hoạt động đào tạo, bồi dưỡng
1. Nội dung, hình thức
đào tạo, bồi dưỡng
a) Nội dung, hình thức
đào tạo, bồi dưỡng do người đứng đầu cơ quan quản lý trực tiếp hoặc người đứng
đầu trường đào tạo, bồi dưỡng quy định theo hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền
quản lý chương trình đào tạo, bồi dưỡng;
b) Giáo trình, tài
liệu đào tạo, bồi dưỡng do Hiệu trưởng trường đào tạo, bồi dưỡng tổ chức biên
soạn, lựa chọn, thẩm định và sử dụng theo hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền
quản lý chương trình đào tạo, bồi dưỡng hoặc tổ chức biên soạn, trình cơ quan
có thẩm quyền quản lý chương trình đào tạo, bồi dưỡng thẩm định, phê duyệt.
2. Hình thức công nhận
tốt nghiệp trình độ đào tạo, hoàn thành chương trình đào tạo, bồi dưỡng
a) Hiệu trưởng của
trường đào tạo, bồi dưỡng cấp cho người học văn bằng sau khi tốt nghiệp trình độ
đào tạo; chứng chỉ sau khi hoàn thành chương trình bồi dưỡng;
b) Văn bằng và việc
quản lý văn bằng của hệ thống giáo dục quốc dân tại các trường đào tạo, bồi dưỡng
thực hiện theo quy định do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ trưởng Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội ban hành;
Văn bằng và việc quản
lý văn bằng (trừ văn bằng của hệ thống giáo dục quốc dân) tại Học viện Chính trị
quốc gia Hồ Chí Minh, hệ thống trường chính trị tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương thực hiện theo quy định của cấp có thẩm quyền;
c) Chứng chỉ và việc
quản lý chứng chỉ của hệ thống giáo dục quốc dân tại các trường đào tạo, bồi dưỡng
thực hiện theo quy định của pháp luật;
Chứng chỉ và việc quản
lý chứng chỉ chương trình bồi dưỡng (trừ chứng chỉ của hệ thống giáo dục quốc
dân) do người đứng đầu cơ quan quản lý trực tiếp hoặc người đứng đầu trường đào
tạo, bồi dưỡng thực hiện theo hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền quản lý
chương trình bồi dưỡng.
3. Việc cho phép trường
đào tạo, bồi dưỡng tổ chức đào tạo các trình độ của giáo dục đại học, mở ngành,
tuyển sinh, cấp văn bằng, kiểm định chương trình đào tạo thực hiện theo quy định
của pháp luật như đối với cơ sở giáo dục đại học.
4. Việc cho phép trường
đào tạo, bồi dưỡng tổ chức đào tạo các trình độ của giáo dục nghề nghiệp, mở
ngành, tuyển sinh, cấp văn bằng, kiểm định chương trình đào tạo thực hiện theo
quy định của pháp luật như đối với cơ sở giáo dục nghề nghiệp.
Điều 6. Nhà giáo của trường đào tạo, bồi
dưỡng
1. Nhà giáo của trường
đào tạo, bồi dưỡng thuộc đội ngũ nhà giáo trong hệ thống giáo dục quốc dân.
2. Vai trò, tiêu chuẩn,
nhiệm vụ và quyền của nhà giáo của trường đào tạo, bồi dưỡng thực hiện theo quy
định của pháp luật có liên quan.
3. Nhà giáo của trường
đào tạo, bồi dưỡng thực hiện nhiệm vụ đào tạo các trình độ của giáo dục đại học,
đáp ứng tiêu chuẩn chức danh giảng viên của cơ sở giáo dục đại học thì được hưởng
chính sách đối với giảng viên trong cơ sở giáo dục đại học theo quy định.
4. Nhà giáo của trường
đào tạo, bồi dưỡng thực hiện nhiệm vụ đào tạo trình độ cao đẳng, đáp ứng tiêu chuẩn
chức danh giảng viên của cơ sở giáo dục nghề nghiệp thì được hưởng chính sách đối
với giảng viên trong cơ sở giáo dục nghề nghiệp theo quy định.
5. Đối với nhà giáo
trong các trường đào tạo, bồi dưỡng không thuộc khoản 3 và khoản 4 Điều này thực
hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 34 Nghị định số
101/2017/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2017 của Chính phủ quy định về đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức; đối với nhà giáo trong các trường đào tạo,
bồi dưỡng của lực lượng vũ trang nhân dân thực hiện theo quy định của Bộ Quốc
phòng, Bộ Công an.
6. Nhà giáo của trường
đào tạo, bồi dưỡng đang giảng dạy, nghiên cứu khoa học ở cơ sở giáo dục đại học
đáp ứng tiêu chuẩn giáo sư, phó giáo sư được bổ nhiệm theo quy định của pháp luật.
7. Nhà giáo và cán bộ
quản lý giáo dục của trường đào tạo, bồi dưỡng đủ tiêu chuẩn danh hiệu Nhà giáo
Nhân dân, Nhà giáo Ưu tú theo quy định của pháp luật được Nhà nước xét tặng
danh hiệu Nhà giáo Nhân dân, Nhà giáo Ưu tú.
Điều 7. Người học của trường đào tạo, bồi
dưỡng
1. Nhiệm vụ và quyền
của người học
a) Học tập, nghiên cứu,
rèn luyện theo quy định;
b) Tôn trọng nhà
giáo, cán bộ quản lý, viên chức và người lao động của trường đào tạo, bồi dưỡng;
c) Được tôn trọng và
đối xử bình đẳng, không phân biệt đối xử về giới, dân tộc, tôn giáo, nguồn gốc
xuất thân; được cung cấp đầy đủ thông tin về việc học tập, rèn luyện;
d) Được bảo đảm điều
kiện học tập, tham gia hoạt động khoa học và công nghệ và các hoạt động khác của
trường đào tạo, bồi dưỡng;
đ) Được đóng góp ý
kiến, tham gia quản lý và giám sát hoạt động giáo dục, đào tạo, bồi dưỡng và
các điều kiện bảo đảm chất lượng giáo dục, hoạt động đào tạo, bồi dưỡng;
e) Các nhiệm vụ và
quyền hạn khác theo quy định đối với người học của Luật Giáo dục, Luật
Giáo dục đại học, Luật Giáo dục nghề nghiệp
và các quy định của pháp luật có liên quan.
2. Các hành vi người
học không được làm được quy định tại Luật Giáo
dục, Luật Giáo dục đại học, Luật Giáo dục nghề nghiệp và các quy định của
pháp luật có liên quan.
3. Người học là cán
bộ, công chức, viên chức, sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, chiến sĩ lực lượng
vũ trang được cơ quan, tổ chức cử đi đào tạo, bồi dưỡng tại các trường đào tạo,
bồi dưỡng thực hiện theo quy định về quyền lợi, trách nhiệm của cán bộ, công chức,
viên chức, sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, chiến sĩ lực lượng vũ trang được cử
đi đào tạo, bồi dưỡng.
Điều 8. Quản lý trường đào tạo, bồi dưỡng
1. Trường đào tạo, bồi
dưỡng chịu sự quản lý trực tiếp về tổ chức và hoạt động của cơ quan quản lý trực
tiếp phù hợp với quy định của Đảng và quy định của pháp luật; chịu sự quản lý,
hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ của cơ quan quản lý nhà nước theo lĩnh vực và
chịu sự quản lý hành chính theo lãnh thổ của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi trường
đặt trụ sở.
2. Trường đào tạo, bồi
dưỡng trình cấp có thẩm quyền ban hành quy chế tổ chức và hoạt động theo quy định
của pháp luật.
Điều 9. Tổ chức thực hiện
1. Bộ Giáo dục và
Đào tạo hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra, thanh tra hoạt động giáo dục đại học của
các trường đào tạo, bồi dưỡng có tổ chức đào tạo các trình độ của giáo dục đại
học và các cấp học khác.
2. Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra, thanh tra hoạt động giáo dục
nghề nghiệp của các trường đào tạo, bồi dưỡng có tổ chức đào tạo các trình độ của
giáo dục nghề nghiệp.
3.
Bộ Nội vụ chủ trì, phối hợp Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Lao động - Thương binh
và Xã hội hướng dẫn cụ thể nội dung báo cáo định kỳ hàng năm theo khoản 5 Điều
này và tổng hợp báo cáo Chính phủ về hoạt động đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công
chức, viên chức.
4. Bộ Quốc phòng, Bộ
Công an chịu trách nhiệm hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra, thanh tra hoạt động
giáo dục đại học, giáo dục nghề nghiệp của các trường đào tạo, bồi dưỡng có tổ
chức đào tạo các trình độ của giáo dục đại học, giáo dục nghề nghiệp thuộc thẩm
quyền quản lý theo quy định; tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ về hoạt động
đào tạo, bồi dưỡng có nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng sĩ quan, hạ sĩ quan, quân
nhân chuyên nghiệp và công nhân quốc phòng; bồi dưỡng cán bộ lãnh đạo, cán bộ
quản lý nhà nước về nhiệm vụ và kiến thức quốc phòng, an ninh.
5. Các trường đào tạo,
bồi dưỡng trực thuộc bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan
Trung ương của các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, Viện kiểm sát
nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước, Ủy ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương định kỳ hàng năm gửi báo cáo trước ngày
31 tháng 01 của năm sau liền kề về Bộ Nội vụ, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội theo thẩm quyền quản lý nhà nước của các bộ về hoạt động
của các trường đào tạo, bồi dưỡng.
Điều 10. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có
hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 02 năm 2023.
2. Nghị định này
thay thế Nghị định số 125/2011/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2011 của Chính phủ
quy định về trường của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị -
xã hội, lực lượng vũ trang nhân dân.
Điều 11. Trách nhiệm thi hành
Các Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các tổ chức, cá nhân có liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung
ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ;
- Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh;
- Tỉnh ủy, thành ủy trực thuộc Trung ương;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng
TTĐT,
các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, KGVX (2b).
|
TM. CHÍNH PHỦ
KT.
THỦ TƯỚNG
PHÓ
THỦ TƯỚNG
Vũ Đức
Đam
|