CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 103/2015/NĐ-CP
|
Hà Nội, ngày 20
tháng 10 năm 2015
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY
ĐỊNH CHI TIẾT VÀ BIỆN PHÁP THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT CÔNG AN NHÂN DÂN
Căn cứ Luật Tổ chức
Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Công
an nhân dân ngày 27 tháng 11 năm
2014;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công an,
Chính phủ
ban hành Nghị định quy định chi tiết và biện pháp thi hành một số điều của Luật Công an nhân dân.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định chi tiết và biện pháp thi
hành một số điều của Luật Công an nhân dân
về: Tuyển chọn công dân vào Công an nhân dân; chức vụ, chức danh tương đương chức
vụ Tổng cục trưởng, Tư lệnh trong Công an nhân dân; hạn tuổi phục vụ của sĩ
quan Công an nhân dân; chế độ, chính sách đối với sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ
Công an nhân dân nghỉ hưu, chuyển ngành, thôi phục vụ trong Công an nhân dân.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Công an các đơn vị, địa phương; sĩ quan, hạ sĩ
quan, chiến sĩ Công an nhân dân.
2. Cơ quan, tổ chức, công dân Việt Nam và tổ chức, cá nhân nước ngoài cư trú, hoạt động
trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam phải thực hiện quy định của
Nghị định này và các quy định có liên quan khác của pháp luật. Trường hợp điều
ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định
khác thì áp dụng điều ước quốc tế đó.
Chương II
TUYỂN CHỌN CÔNG DÂN VÀO
CÔNG AN NHÂN DÂN
Điều 3. Mục tiêu, nguyên tắc
tuyển chọn công dân vào Công an nhân dân
1. Tuyển chọn công dân vào Công an nhân dân nhằm bổ
sung cán bộ có đủ tiêu chuẩn, trình độ theo yêu cầu cần thiết cho công tác, chiến
đấu của Công an nhân dân trong từng thời kỳ.
2. Tuyển chọn công dân vào Công an nhân dân phải bảo
đảm các nguyên tắc sau:
a) Tập trung dân chủ, đề cao trách nhiệm của thủ
trưởng Công an đơn vị, địa phương;
b) Công khai, minh bạch, công bằng và đúng pháp luật;
c) Đúng đối tượng, tiêu chuẩn, điều kiện, trình tự,
thủ tục được cấp có thẩm quyền quy định;
d) Ưu tiên tuyển chọn những người có chuyên môn kỹ
thuật, nghiệp vụ giỏi phù hợp với công tác công an; tuyển chọn bổ sung cho lực
lượng trực tiếp chiến đấu.
3. Hằng năm, căn cứ yêu cầu bảo vệ an ninh quốc gia
và bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh phòng, chống tội phạm, Bộ trưởng
Bộ Công an chủ trì, phối hợp với Bộ trưởng Bộ Nội vụ trình Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt tổng biên chế của Công an nhân dân. Căn cứ vào biên chế được phê duyệt,
Bộ trưởng Bộ Công an quyết định phân bổ biên chế cho Công an các đơn vị, địa
phương và căn cứ vào đó để duyệt chỉ tiêu tuyển chọn công dân vào Công an nhân
dân.
Điều 4. Tiêu chuẩn, điều kiện
tuyển chọn công dân vào Công an nhân dân
1. Tiêu chuẩn tuyển chọn:
a) Là công dân nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam;
b) Bảo đảm tiêu chuẩn về chính trị của cán bộ, chiến
sĩ Công an nhân dân; có phẩm chất đạo đức, sức khỏe tốt; tự nguyện phục vụ
trong Công an nhân dân theo chế độ chuyên nghiệp hoặc chế độ tuyển dụng;
c) Có trình độ chuyên môn kỹ thuật, nghiệp vụ, năng
khiếu phù hợp với công tác công an.
2. Điều kiện tuyển chọn:
a) Công an nhân dân có nhu cầu;
b) Bảo đảm các tiêu chuẩn quy định tại Khoản 1 Điều này.
3. Bộ trưởng Bộ Công an quy định chi tiết Khoản 1 Điều
này.
Điều 5. Ưu tiên tuyển chọn sinh
viên, học sinh vào Công an nhân dân
1. Công an nhân dân được ưu tiên tuyển chọn sinh
viên, học sinh xuất sắc tốt nghiệp ở các cơ sở giáo dục đại học và các cơ sở
giáo dục nghề nghiệp có đủ tiêu chuẩn để đào tạo, bổ sung vào Công an nhân dân.
2. Bộ trưởng Bộ Công an chủ trì, phối hợp với Bộ trưởng các Bộ: Giáo dục và Đào
tạo, Nội vụ, Tài chính, Lao động - Thương binh và Xã hội quy định cụ thể về
chính sách thu hút, thủ tục tuyển chọn sinh viên, học sinh xuất sắc tốt nghiệp
vào Công an nhân dân. Các cơ sở đào tạo ngoài Công an nhân dân có trách nhiệm
phối hợp, tạo điều kiện cho Bộ Công an thực hiện tuyển chọn sinh viên, học sinh
xuất sắc theo nhu cầu.
3. Việc tuyển chọn học viên được đào tạo tại các
trường của Quân đội nhân dân có trình độ chuyên môn phù hợp vào Công an nhân
dân do Bộ trưởng Bộ Công an và Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định.
Điều 6. Tuyển chọn, đào tạo
công dân ở miền núi, vùng cao, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo vào Công
an nhân dân
1. Để đáp ứng nhu cầu bảo vệ an ninh quốc gia và bảo
đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh phòng, chống tội phạm ở các địa bàn chiến
lược, hằng năm, Bộ Công an được ưu tiên tuyển chọn công dân người dân tộc thiểu
số hoặc công dân khác có thời gian thường trú 10 năm liên tục trở lên ở miền
núi, vùng cao, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo có trình độ chuyên môn phù
hợp vào Công an nhân dân.
2. Bộ trưởng Bộ Công an quy định cụ thể về tiêu chuẩn,
trình tự tuyển chọn, đào tạo, bồi dưỡng, bố trí sử dụng; chủ trì, phối hợp với Bộ trưởng các Bộ: Nội vụ, Tài chính
quy định và thực hiện chế độ, chính sách đối với đối tượng quy định tại Khoản 1
Điều này.
Điều 7. Chọn cử sĩ quan, hạ sĩ
quan và học viên Công an nhân dân đào tạo tại các cơ sở đào tạo ngoài Công an
nhân dân
1. Hằng năm, Bộ Công an được chọn cử sĩ quan, hạ sĩ
quan và học viên trong các học viện, trưởng Công an nhân dân đến các cơ sở đào
tạo ngoài Công an nhân dân ở trong nước và ở nước ngoài để đào tạo các ngành,
nghề phù hợp với nhiệm vụ công tác công an.
2. Bộ trưởng Bộ Công an chủ trì, phối hợp với Bộ trưởng các Bộ: Giáo dục và Đào
tạo, Quốc phòng, Nội vụ, Tài chính quy định chi tiết Khoản 1 Điều này.
Chương III
CHỨC VỤ, CHỨC DANH TƯƠNG
ĐƯƠNG CHỨC VỤ TỔNG CỤC TRƯỞNG, TƯ LỆNH TRONG CÔNG AN NHÂN DÂN
Điều 8. Mục đích, tiêu chí xác
định chức vụ, chức danh tương đương
1. Việc quy định chức vụ, chức danh tương đương chức
vụ Tổng cục trưởng, Tư lệnh trong Công an nhân dân làm căn cứ để xây dựng, thực
hiện quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, bố trí, sử dụng, điều động, bổ nhiệm, miễn
nhiệm và thực hiện chế độ, chính sách đối với sĩ quan Công an nhân dân.
2. Chức vụ, chức danh được xác định tương đương chức
vụ Tổng cục trưởng, Tư lệnh phải bảo đảm các tiêu chí sau:
a) Cùng cấp có thẩm quyền bổ nhiệm;
b) Có cùng tiêu chuẩn chức vụ, chức danh với chức vụ Tổng cục trưởng, Tư lệnh.
Điều 9. Chức vụ, chức danh
tương đương chức vụ Tổng cục trưởng, Tư lệnh
1. Chính ủy Bộ Tư lệnh Cảnh sát Cơ động.
2. Việc bổ sung chức vụ, chức danh tương đương chức
vụ Tổng cục trưởng, Tư lệnh do Thủ tướng Chính phủ quyết định.
Chương IV
HẠN TUỔI PHỤC VỤ CỦA SĨ
QUAN CÔNG AN NHÂN DÂN
Điều 10. Hạn tuổi phục vụ cao
nhất của sĩ quan Công an nhân dân
Hạn tuổi phục vụ cao nhất của sĩ quan Công an nhân
dân theo cấp bậc hàm thực hiện theo quy định tại Điều 29 Luật
Công an nhân dân, cụ thể là:
1. Cấp úy: Nam 53, nữ 53;
2. Thiếu tá, Trung tá: Nam 55, nữ 53;
3. Thượng tá: Nam 58, nữ 55;
4. Đại tá: Nam 60, nữ 55;
5. Cấp tướng: Nam 60, nữ 55.
Điều 11. Điều kiện, thời gian
kéo dài hạn tuổi phục vụ của sĩ quan Công an nhân dân là giáo sư, phó giáo sư,
tiến sĩ, chuyên gia cao cấp, nữ sĩ quan cấp tướng
1. Sĩ quan Công an nhân dân là giáo sư, phó giáo
sư, tiến sĩ, chuyên gia cao cấp có thể được kéo dài hạn tuổi phục vụ khi có đủ
các điều kiện sau:
a) Đơn vị trực tiếp sử dụng sĩ quan hoặc đơn vị
khác trong Công an nhân dân thực sự có nhu cầu;
b) Sĩ quan có sức khỏe, phẩm chất, năng lực chuyên
môn nghiệp vụ và tự nguyện tiếp tục làm việc theo yêu cầu.
2. Sĩ quan Công an nhân dân là giáo sư, phó giáo
sư, tiến sĩ, chuyên gia cao cấp có thể được kéo dài hạn tuổi phục vụ để giảng dạy,
nghiên cứu khoa học, công nghệ ở cơ sở
giáo dục đại học, viện nghiên cứu trong Công an nhân dân. Thời gian kéo dài quy
định như sau:
a) Không quá 10 năm đối với giáo sư;
b) Không quá 7 năm đối với phó giáo sư;
c) Không quá 5 năm đối với tiến sĩ, chuyên gia cao
cấp.
3. Nữ sĩ quan Công an nhân dân có cấp bậc hàm cấp
tướng được kéo dài tuổi phục vụ, thực hiện việc nghỉ hưu theo quy định tại Nghị
định số 53/2015/NĐ-CP ngày 29 tháng 5 năm
2015 của Chính phủ quy định về nghỉ hưu ở độ tuổi cao hơn đối với cán bộ, công
chức.
4. Trong thời gian kéo dài tuổi phục vụ, người được
kéo dài hạn tuổi phục vụ có quyền đề nghị nghỉ làm việc để hưởng chế độ nghỉ
hưu theo quy định.
Trường hợp đặc biệt, việc kéo dài tuổi phục vụ cao
hơn quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều này do Chủ tịch nước quyết định.
5. Trình tự, thủ tục xét kéo dài hạn tuổi phục vụ của
sĩ quan Công an nhân dân do Bộ trưởng Bộ Công an quy định.
Điều 12. Chế độ, chính sách đối
với sĩ quan được kéo dài hạn tuổi phục vụ
1. Trong thời hạn kéo dài hạn tuổi phục vụ, sĩ quan
Công an nhân dân thôi giữ chức vụ lãnh đạo chỉ huy (trừ nữ sĩ quan Công an nhân
dân có cấp bậc hàm cấp tướng được kéo dài tuổi phục vụ theo quy định tại Nghị định
số 53/2015/NĐ-CP ngày 29 tháng 5 năm 2015 của
Chính phủ quy định về nghỉ hưu ở độ tuổi cao hơn đối với cán bộ, công chức).
2. Sĩ quan được kéo dài hạn tuổi phục vụ được hưởng
lương và các chế độ khác theo quy định hiện hành.
Điều 13. Thẩm quyền quyết định
kéo dài hạn tuổi phục vụ đối với sĩ quan Công an nhân dân
1. Việc xét kéo dài hạn tuổi phục vụ của sĩ quan
Công an nhân dân có cấp bậc hàm từ Thiếu tướng, chức vụ từ Tổng cục trưởng trở
lên do Bộ trưởng Bộ Công an trình cấp có thẩm quyền theo phân cấp quản lý cán bộ
quyết định.
2. Việc xét kéo dài hạn tuổi phục vụ của sĩ quan
Công an nhân dân có cấp bậc hàm từ Đại tá, chức vụ từ Phó Tổng cục trưởng trở
xuống do Bộ trưởng Bộ Công an quyết định.
3. Trường hợp đặc biệt, việc kéo dài hạn tuổi phục
vụ của sĩ quan Công an nhân dân do Bộ trưởng Bộ Công an trình Chủ tịch nước xem
xét, quyết định.
Chương V
CHẾ ĐỘ, CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI
SĨ QUAN, HẠ SĨ QUAN, CHIẾN SĨ CÔNG AN NHÂN DÂN NGHỈ HƯU, CHUYỂN NGÀNH, THÔI PHỤC
VỤ TRONG CÔNG AN NHÂN DÂN
Điều 14. Chế độ, chính sách đối
với sĩ quan Công an nhân dân nghỉ hưu
1. Sĩ quan Công an nhân dân được nghỉ hưu khi đủ một
trong các điều kiện sau:
a) Đủ điều kiện hưởng chế độ hưu trí theo quy định
hiện hành của pháp luật về bảo hiểm xã hội;
b) Hết hạn tuổi phục vụ theo quy định tại Khoản 1 Điều 29 Luật Công an nhân dân và có đủ 20 năm đóng bảo
hiểm xã hội trở lên;
c) Trường hợp sĩ quan Công an nhân dân chưa đủ điều
kiện nghỉ hưu theo quy định tại Điểm a, b Khoản 1 Điều này mà Công an nhân dân
không còn nhu cầu bố trí hoặc không chuyển ngành được hoặc sĩ quan tự nguyện
xin nghỉ nếu nam sĩ quan đủ 25 năm, nữ sĩ quan đủ 20 năm phục vụ trong Công an
nhân dân trở lên.
2. Sĩ quan Công an nhân dân khi nghỉ công tác hưởng
chế độ hưu trí, nếu đã được thăng cấp bậc hàm, nâng bậc lương được 2/3 thời hạn
trở lên, trong thời gian hưởng lương cấp bậc hàm, bậc lương không vi phạm kỷ luật,
được đánh giá từ mức hoàn thành nhiệm vụ trở lên thì được nâng 01 bậc lương.
3. Cách tính lương hưu hàng tháng của sĩ quan được
thực hiện theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội
và văn bản hướng dẫn thi hành.
4. Sĩ quan nghỉ hưu trước hạn tuổi phục vụ cao nhất
quy định tại Khoản 1 Điều 29 Luật Công an nhân dân do thay
đổi tổ chức, biên chế theo quyết định của cấp có thẩm quyền thì ngoài chế độ bảo
hiểm xã hội theo quy định của pháp luật hiện hành về bảo hiểm xã hội còn được
hưởng trợ cấp một lần gồm:
a) Được trợ cấp 03 tháng tiền lương cho mỗi năm nghỉ
hưu trước tuổi; tiền lương tháng để tính hưởng chế độ trợ cấp một lần được tính
bằng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 05 năm (60 tháng)
cuối trước khi sĩ quan Công an nhân dân nghỉ hưu;
b) Được trợ cấp bằng 05 tháng tiền lương cho 20 năm
đầu công tác. Từ năm thứ 21 trở đi, cứ 01 năm công tác được trợ cấp bằng 1/2
tháng tiền lương trước khi nghỉ hưu (lương cấp bậc hàm, ngạch, bậc và các khoản
phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên nghề, phụ cấp thâm niên vượt khung hoặc hệ số
bảo lưu, nếu có).
5. Sĩ quan nghỉ hưu được sử dụng trang phục Công an nhân dân, Công an hiệu, cấp hiệu, phù
hiệu trong những ngày lễ; các cuộc hội họp, cuộc giao lưu truyền thống của Công
an nhân dân.
6. Sĩ quan nghỉ hưu được chính quyền địa phương nơi
cư trú tạo điều kiện ổn định cuộc sống; trường hợp chưa có nhà ở thì được hưởng
chính sách hỗ trợ nhà ở xã hội theo quy định
của pháp luật.
7. Sĩ quan nghỉ hưu được hưởng chế độ bảo hiểm y tế
theo quy định của pháp luật, được khám, chữa bệnh theo cấp bậc hàm, chức vụ hoặc
chức danh trước khi nghỉ hưu tại cơ sở y tế Công an nhân dân theo quy định của
Bộ trưởng Bộ Công an.
Điều 15. Chế độ, chính sách đối
với sĩ quan, hạ sĩ quan Công an nhân dân chuyển ngành
1. Sĩ quan, hạ sĩ quan chuyển ngành sang làm việc
trong biên chế tại các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị và tổ chức chính trị
- xã hội hưởng lương từ ngân sách nhà nước, công ty nhà nước được hưởng các chế
độ sau:
a) Được ưu tiên bố trí việc làm phù hợp với ngành
nghề chuyên môn, kỹ thuật, nghiệp vụ; được đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn,
nghiệp vụ cần thiết phù hợp với công việc đảm nhiệm;
b) Được miễn thi tuyển nếu chuyển ngành về cơ quan
cũ hoặc chuyển ngành theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, được sắp
xếp làm việc phù hợp với chuyên môn nghiệp vụ;
c) Được xếp và hưởng lương theo công việc mới, chức
vụ mới kể từ ngày có quyết định chuyển ngành. Trường hợp hệ số lương theo ngạch,
bậc được xếp thấp hơn hệ số lương cấp bậc hàm của sĩ quan, hạ sĩ quan được hưởng
tại thời điểm chuyển ngành thì được bảo lưu mức lương và phụ cấp thâm niên tại
thời điểm chuyển ngành trong thời gian tối thiểu là 18 tháng kể từ khi có quyết
định chuyển ngành và do cơ quan, đơn vị mới chi trả. Việc tiếp tục cho hưởng
lương bảo lưu ngoài thời gian 18 tháng do Thủ trưởng cơ quan có thẩm quyền quản
lý cán bộ, công chức, viên chức xem xét, quyết định phù hợp với tương quan tiền
lương nội bộ. Trong thời gian hưởng bảo lưu lương thì hệ số chênh lệch bảo lưu
giảm tương ứng khi cán bộ, công chức, viên chức được nâng lương hoặc được hưởng
phụ cấp thâm niên vượt khung trong ngạch hoặc được nâng ngạch;
d) Trường hợp do yêu cầu điều động trở lại phục vụ trong Công an nhân dân thì thời gian chuyển
ngành được tính vào thời gian công tác liên tục để xét thăng cấp bậc hàm, thâm
niên công tác;
đ) Sĩ quan, hạ sĩ quan Công an nhân dân đã chuyển
ngành hoặc chuyển sang công nhân công an khi nghỉ hưu, cách tính lương hưu được
thực hiện theo quy định của pháp luật hiện
hành về bảo hiểm xã hội.
2. Sĩ quan, hạ sĩ quan chuyển sang làm việc tại
doanh nghiệp, đơn vị khác không hưởng lương từ ngân sách nhà nước, được hưởng
trợ cấp thôi phục vụ trong Công an nhân dân theo quy định tại Khoản
3 Điều 16 Nghị định này và được bảo lưu thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội
theo quy định của pháp luật hiện hành về bảo hiểm xã hội.
Điều 16. Chế độ, chính sách đối
với sĩ quan, hạ sĩ quan Công an nhân dân xuất ngũ
Sĩ quan, hạ sĩ quan thôi phục vụ trong Công an nhân
dân mà không đủ điều kiện để nghỉ hưu hoặc không chuyển ngành thì xuất ngũ về địa
phương và được hưởng các chế độ sau:
1. Được trợ cấp tạo việc làm theo quy định của Nhà
nước; được ưu tiên vào học nghề hoặc giới thiệu việc làm tại các trung tâm dịch
vụ việc làm của các Bộ, ngành, đoàn thể, địa phương và các tổ chức kinh tế - xã
hội khác; được ưu tiên tuyển chọn theo các chương trình hợp tác đưa người đi
lao động nước ngoài.
2. Được hưởng chế độ bảo hiểm xã hội và các chế độ
khác theo quy định của pháp luật.
3. Được trợ cấp xuất ngũ một lần: Cứ mỗi năm công
tác được tính bằng một tháng tiền lương hiện hưởng và phụ cấp (nếu có) và trợ cấp
một lần của thời gian tăng thêm do quy đổi (nếu có) quy định tại Khoản
2 Điều 19 Nghị định này.
Tiền lương tháng để tính hưởng trợ cấp xuất ngũ một
lần bao gồm: Lương cấp bậc hàm, ngạch, bậc và các khoản phụ cấp chức vụ, phụ cấp
thâm niên nghề, phụ cấp thâm niên vượt khung hoặc hệ số bảo lưu (nếu có).
Thời gian công tác để tính trợ cấp xuất ngũ một lần
là thời gian công tác, học tập, làm việc có đóng bảo hiểm xã hội nhưng chưa được
hưởng trợ cấp xuất ngũ, thôi việc theo quy định của pháp luật.
4. Sĩ quan, hạ sĩ quan đã xuất ngũ về địa phương trong thời gian không quá 01 năm (không quá 12
tháng) kể từ ngày quyết định xuất ngũ có hiệu lực, nếu tìm được việc làm mới và
có yêu cầu chuyển ngành thì phải hoàn trả chế độ trợ cấp đã nhận theo quy định
tại Khoản 2, Khoản 3 Điều này.
Sĩ quan, hạ sĩ quan xuất ngũ về địa phương đã nhận
bảo hiểm xã hội một lần trong thời gian không quá 01 năm (không quá 12 tháng) nếu
có nguyện vọng được nộp lại số tiền bảo hiểm xã hội một lần đã nhận để bảo lưu
thời gian đóng bảo hiểm xã hội.
5. Trường hợp có đủ 15 năm phục vụ trong Công an
nhân dân trở lên, khi ốm đau được khám bệnh, chữa bệnh tại các cơ sở y tế của
Công an nhân dân theo quy định của Bộ trưởng
Bộ Công an.
Điều 17. Chế độ, chính sách đối
với sĩ quan, hạ sĩ quan Công an nhân dân nghỉ theo chế độ bệnh binh
Sĩ quan, hạ sĩ quan Công an nhân dân nghỉ theo chế
độ bệnh binh được hưởng các quyền lợi sau đây:
1. Chế độ về ưu đãi người có công với cách mạng và
chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật.
2. Sử dụng trang phục Công an nhân dân, Công an hiệu,
cấp hiệu, phù hiệu trong những ngày lễ; các cuộc hội họp, cuộc giao lưu truyền
thống của Công an nhân dân.
3. Được chính quyền địa phương nơi cư trú tạo điều
kiện ổn định cuộc sống; trường hợp chưa có nhà ở thì được hưởng chính sách hỗ
trợ nhà ở xã hội theo quy định của pháp luật.
4. Được khám, chữa bệnh theo cấp bậc hàm, chức vụ
hoặc chức danh trước khi nghỉ hưu tại cơ sở y tế Công an nhân dân theo quy định
của Bộ trưởng Bộ Công an.
Điều 18. Chế độ, chính sách đối
với sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân hy sinh, từ trần
1. Sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ đang công tác mà
hy sinh được công nhận là liệt sĩ thì thân nhân của sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến
sĩ đó được hưởng các chế độ theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công
với cách mạng, chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật hiện hành về
bảo hiểm xã hội và được hưởng trợ cấp một lần theo quy định tại Khoản
3 Điều 16 Nghị định này.
2. Sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ đang công tác mà từ
trần thì thân nhân của sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ được hưởng chế độ bảo hiểm
xã hội theo quy định của pháp luật hiện hành về bảo hiểm xã hội, hưởng trợ cấp
một lần theo quy định tại Khoản 3 Điều 16 Nghị định này.
Tiền lương làm căn cứ tính trợ cấp một lần là tiền
lương của tháng trước liền kề tại thời điểm sĩ quan, hạ sĩ quan Công an nhân
dân nghỉ hưu, chuyển ngành, từ trần, xuất ngũ, bao gồm: Tiền lương cấp bậc hàm,
ngạch bậc và các khoản phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên nghề, phụ cấp thâm
niên vượt khung hoặc hệ số bảo lưu (nếu có).
Điều 19. Quy đổi thời gian để
tính hưởng chế độ khi sĩ quan, hạ sĩ quan Công an nhân dân hưởng lương nghỉ
hưu, chuyển ngành, thôi phục vụ trong Công an nhân dân
1. Sĩ quan, hạ sĩ quan hưởng lương có thời gian trực
tiếp chiến đấu, phục vụ chiến đấu hoặc công tác ở địa bàn, ngành nghề có tính chất
đặc thù thì được quy đổi thời gian để tính hưởng chế độ trợ cấp một lần khi
thôi phục vụ trong Công an nhân dân. Cụ thể như sau:
a) Sĩ quan, hạ sĩ quan hưởng lương có thời gian trực
tiếp chiến đấu, phục vụ chiến đấu thì thời gian đó được quy đổi 01 năm bằng 01
năm 06 tháng;
b) Sĩ quan, hạ sĩ quan hưởng lương có thời gian
công tác ở địa bàn có phụ cấp đặc biệt với mức 100% hoặc công việc được xếp lao
động đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thì thời gian đó được quy đổi 01
năm bằng 01 năm 04 tháng;
c) Sĩ quan, hạ sĩ quan hưởng lương có thời gian
công tác ở địa bàn có phụ cấp khu vực từ hệ số 0,7 trở lên hoặc công việc được
xếp lao động nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thì thời gian đó được quy đổi 01 năm
bằng 01 năm 02 tháng;
d) Sĩ quan, hạ sĩ quan có đủ 02 hoặc 03 điều kiện
nêu trên thì được hưởng theo mức quy đổi cao nhất. Trường hợp thời gian công
tác nêu trên không liên tục thì được cộng dồn để xác định tính tổng thời gian
được hưởng chế độ. Trường hợp thời gian công tác, thời gian tăng thêm do quy đổi
và thời gian nghỉ hưu trước hạn tuổi có tháng lẻ thì được tính theo nguyên tắc:
Dưới 03 tháng không được tính, từ đủ 03 tháng đến đủ 06 tháng được tính bằng
1/2 năm, từ trên 06 tháng đến dưới 12 tháng được tính bằng 01 năm.
2. Thời gian tăng thêm do quy đổi tại Khoản 1 Điều
này được tính hưởng trợ cấp một lần với mức cứ 01 năm được trợ cấp bằng 01
tháng tiền lương liền kề trước khi sĩ quan, hạ sĩ quan nghỉ hưu, chuyển ngành,
thôi phục vụ.
Chương VI
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 20. Hiệu lực thi hành
Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 06
tháng 12 năm 2015 và thay thế Nghị định số 43/2007/NĐ-CP
ngày 26 tháng 3 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
một số điều của Luật Công an nhân dân.
Điều 21. Trách nhiệm thi hành
1. Bộ trưởng Bộ Công an chủ trì, phối hợp với Bộ
trưởng các Bộ: Quốc phòng, Nội vụ, Tài chính, Lao động - Thương binh và Xã hội,
Giáo dục và Đào tạo chịu trách nhiệm hướng dẫn và tổ chức thực hiện Nghị định
này.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ
trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định
này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc
hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc,
Công báo;
- Lưu: VT, NC (3b).
|
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|