QUỐC
HỘI
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
30/2001/QH10
|
Hà
Nội, ngày 25 tháng 12 năm 2001
|
LUẬT
CỦA
QUỐC HỘI SỐ 30/2001/QH10 NGÀY 25 THÁNG 12 NĂM 2001 VỀ TỔ CHỨC QUỐC HỘI
Căn cứ vào Hiến pháp nước Cộng
hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung theo Nghị quyết
số 51/2001/QH10 ngày 25 tháng 12 năm 2001 của Quốc hội khoá X, kỳ họp thứ 10;
Luật này quy định về tổ chức và hoạt động của Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc
hội, Hội đồng dân tộc và các Uỷ ban của Quốc hội; về nhiệm vụ, quyền hạn của
các đại biểu Quốc hội.
Chương 1:
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1
Quốc hội là cơ quan đại biểu cao
nhất của nhân dân, cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất của nước Cộng hoà xã hội
chủ nghĩa Việt Nam.
Quốc hội là cơ quan duy nhất có
quyền lập hiến và lập pháp.
Quốc hội quyết định những chính
sách cơ bản về đối nội và đối ngoại, nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng, an
ninh của đất nước, những nguyên tắc chủ yếu về tổ chức và hoạt động của bộ máy
nhà nước, về quan hệ xã hội và hoạt động của công dân.
Quốc hội thực hiện quyền giám
sát tối cao đối với toàn bộ hoạt động của Nhà nước.
Điều 2.
Quốc hội có những nhiệm vụ và
quyền hạn sau đây:
1. Làm Hiến pháp và sửa đổi Hiến
pháp; làm luật và sửa đổi luật; quyết định chương trình xây dựng luật, pháp lệnh;
2. Thực hiện quyền giám sát tối
cao việc tuân theo Hiến pháp, luật và nghị quyết của Quốc hội; xét báo cáo hoạt
động của Chủ tịch nước, Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Toà án nhân dân tối
cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
3. Quyết định kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội của đất nước;
4. Quyết định chính sách tài
chính, tiền tệ quốc gia; quyết định dự toán ngân sách nhà nước và phân bổ ngân
sách trung ương, phê chuẩn quyết toán ngân sách nhà nước; quy định, sửa đổi hoặc
bãi bỏ các thứ thuế;
5. Quyết định chính sách dân tộc,
chính sách tôn giáo của Nhà nước;
6. Quy định tổ chức và hoạt động
của Quốc hội, Chủ tịch nước, Chính phủ, Toà án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân
và chính quyền địa phương;
7. Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ
tịch nước, Phó Chủ tịch nước, Chủ tịch Quốc hội, các Phó Chủ tịch Quốc hội và
các Uỷ viên Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ, Chánh án Toà án
nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao; phê chuẩn đề nghị
của Thủ tướng Chính phủ về việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Phó Thủ tướng,
Bộ trưởng và các thành viên khác của Chính phủ; phê chuẩn đề nghị của Chủ tịch
nước về danh sách thành viên Hội đồng quốc phòng và an ninh; bỏ phiếu tín nhiệm
đối với những người giữ các chức vụ do Quốc hội bầu hoặc phê chuẩn;
8. Quyết định thành lập, bãi bỏ
các bộ và các cơ quan ngang bộ của Chính phủ; thành lập mới, nhập, chia, điều
chỉnh địa giới tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; thành lập hoặc giải thể
đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt;
9. Bãi bỏ văn bản của Chủ tịch
nước, Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Toà án nhân
dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao trái với Hiến pháp, luật và nghị
quyết của Quốc hội;
10. Quyết định đại xá;
11. Quy định hàm, cấp trong các
lực lượng vũ trang nhân dân, hàm, cấp ngoại giao và những hàm, cấp nhà nước
khác; quy định huân chương, huy chương và danh hiệu vinh dự nhà nước;
12. Quyết định vấn đề chiến
tranh và hoà bình; quy định về tình trạng khẩn cấp, các biện pháp đặc biệt khác
bảo đảm quốc phòng và an ninh quốc gia;
13. Quyết định chính sách cơ bản
về đối ngoại; phê chuẩn hoặc bãi bỏ điều ước quốc tế do Chủ tịch nước trực tiếp
ký; phê chuẩn hoặc bãi bỏ các điều ước quốc tế khác đã được ký kết hoặc gia nhập
theo đề nghị của Chủ tịch nước;
14. Quyết định việc trưng cầu ý
dân.
Điều 3
Nhiệm kỳ của mỗi khoá Quốc hội
là năm năm, kể từ kỳ họp thứ nhất của Quốc hội khoá đó đến kỳ họp thứ nhất của
Quốc hội khoá sau.
Trong trường hợp đặc biệt, nếu
được ít nhất hai phần ba tổng số đại biểu Quốc hội biểu quyết tán thành, thì Quốc
hội quyết định rút ngắn hoặc kéo dài nhiệm kỳ của mình.
Điều 4
Quốc hội tổ chức và hoạt động
theo nguyên tắc tập trung dân chủ; làm việc theo chế độ hội nghị và quyết định
theo đa số.
Hiệu quả hoạt động của Quốc hội
được bảo đảm bằng hiệu quả của các kỳ họp của Quốc hội, hoạt động của Uỷ ban
thường vụ Quốc hội, Hội đồng dân tộc, Uỷ ban của Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội
và các đại biểu Quốc hội.
Điều 5
Khi thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn
của mình, Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Hội đồng dân tộc, các Uỷ ban của
Quốc hội và các đại biểu Quốc hội dựa vào sự tham gia của Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam và các tổ chức thành viên, các tổ chức xã hội khác và của công dân.
Cơ quan nhà nước, tổ chức xã hội,
tổ chức kinh tế, đơn vị vũ trang nhân dân, trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của
mình, có trách nhiệm tạo điều kiện để Hội đồng dân tộc, các Uỷ ban của Quốc hội
và các đại biểu Quốc hội làm nhiệm vụ.
Chương 2:
UỶ BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI
VÀ CHỦ TỊCH QUỐC HỘI
Điều 6
1. Uỷ ban thường vụ Quốc hội là
cơ quan thường trực của Quốc hội.
2. Uỷ ban thường vụ Quốc hội gồm
có Chủ tịch Quốc hội, các Phó Chủ tịch Quốc hội và các Uỷ viên do Chủ tịch Quốc
hội làm Chủ tịch, các Phó Chủ tịch Quốc hội làm các Phó Chủ tịch.
Số Phó Chủ tịch Quốc hội và số Uỷ
viên Uỷ ban thường vụ Quốc hội do Quốc hội quyết định.
3. Thành viên Uỷ ban thường vụ
Quốc hội không thể đồng thời là thành viên Chính phủ, làm việc theo chế độ
chuyên trách.
4. Uỷ ban thường vụ Quốc hội mỗi
khoá thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình cho đến khi Quốc hội khoá mới bầu
ra Uỷ ban thường vụ Quốc hội mới.
Điều 7
Uỷ ban thường vụ Quốc hội có những
nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
1. Công bố và chủ trì việc bầu cử
đại biểu Quốc hội;
2. Tổ chức việc chuẩn bị, triệu
tập và chủ trì các kỳ họp Quốc hội;
3. Giải thích Hiến pháp, luật,
pháp lệnh;
4. Ra pháp lệnh về những vấn đề
được Quốc hội giao;
5. Giám sát việc thi hành Hiến
pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Uỷ ban thường vụ
Quốc hội; giám sát hoạt động của Chính phủ, Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm
sát nhân dân tối cao; đình chỉ việc thi hành các văn bản của Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ, Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao trái với Hiến
pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội và trình Quốc hội quyết định việc huỷ bỏ
các văn bản đó; huỷ bỏ văn bản của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Toà án nhân
dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao trái với pháp lệnh, nghị quyết của
Uỷ ban thường vụ Quốc hội;
6. Giám sát và hướng dẫn hoạt động
của Hội đồng nhân dân; bãi bỏ các nghị quyết sai trái của Hội đồng nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương; giải tán Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương trong trường hợp Hội đồng nhân dân đó làm thiệt hại nghiêm trọng
đến lợi ích của nhân dân;
7. Chỉ đạo, điều hoà, phối hợp
hoạt động của Hội đồng dân tộc và các Uỷ ban của Quốc hội; hướng dẫn và bảo đảm
điều kiện hoạt động của các đại biểu Quốc hội;
8. Trong trường hợp Quốc hội
không thể họp được, quyết định việc tuyên bố tình trạng chiến tranh khi nước
nhà bị xâm lược và báo cáo Quốc hội xem xét, quyết định tại kỳ họp gần nhất của
Quốc hội;
9. Quyết định tổng động viên hoặc
động viên cục bộ; ban bố tình trạng khẩn cấp trong cả nước hoặc ở từng địa
phương;
10. Thực hiện quan hệ đối ngoại
của Quốc hội;
11. Tổ chức trưng cầu ý dân theo
quyết định của Quốc hội.
Điều 8
Trong việc chuẩn bị, triệu tập
và chủ trì các kỳ họp của Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc hội có những nhiệm vụ
và quyền hạn sau đây:
1. Dự kiến chương trình kỳ họp
căn cứ vào nghị quyết của Quốc hội, đề nghị của Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính
phủ, Chánh án Toà án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối
cao, Hội đồng dân tộc, các Uỷ ban của Quốc hội và các đại biểu Quốc hội;
2. Chỉ đạo, điều hoà, phối hợp
hoạt động của các cơ quan hữu quan trong việc chuẩn bị nội dung kỳ họp; xem xét
việc chuẩn bị các dự án luật, các báo cáo và các dự án khác trình Quốc hội;
3. Tổ chức và bảo đảm việc thực
hiện chương trình kỳ họp Quốc hội ;
4. Xem xét các kiến nghị của cử
tri và yêu cầu các cơ quan liên quan nghiên cứu, giải quyết để báo cáo với Quốc
hội;
5. Chỉ đạo việc tiếp thu ý kiến
của đại biểu Quốc hội và ý kiến của nhân dân để chỉnh lý dự án luật, dự thảo
nghị quyết và dự án khác trình Quốc hội ;
6. Quyết định các vấn đề khác
liên quan đến kỳ họp Quốc hội.
Điều 9
Trong việc xây dựng luật, pháp lệnh,
Uỷ ban thường vụ Quốc hội có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
1. Lập dự án về chương trình xây
dựng luật, pháp lệnh và trình Quốc hội quyết định; chỉ đạo việc thực hiện chương
trình xây dựng luật, pháp lệnh;
2. Thành lập Ban soạn thảo, phân
công cơ quan thẩm tra các dự án luật, dự án pháp lệnh theo quy định của pháp luật;
3. Cho ý kiến về các dự án luật.
Điều 10
Uỷ ban thường vụ Quốc hội ra
pháp lệnh căn cứ vào chương trình xây dựng luật, pháp lệnh đã được Quốc hội
thông qua.
Cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền
trình dự án luật ra trước Quốc hội đều có quyền trình dự án pháp lệnh ra trước
Uỷ ban thường vụ Quốc hội.
Dự án pháp lệnh phải được Hội đồng
dân tộc hoặc Uỷ ban hữu quan của Quốc hội thẩm tra trước khi trình Uỷ ban thường
vụ Quốc hội. Khi xét thấy cần thiết, Uỷ ban thường vụ Quốc hội quyết định gửi dự
án pháp lệnh lấy ý kiến đại biểu Quốc hội trước khi thông qua.
Điều 11
Uỷ ban thường vụ Quốc hội giám
sát hoạt động của Chính phủ, Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối
cao trong việc thi hành Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh,
nghị quyết của Uỷ ban thường vụ Quốc hội.
Uỷ ban thường vụ Quốc hội quyết
định và tổ chức thực hiện chương trình giám sát hàng quý và hàng năm; có thể
giao cho Hội đồng dân tộc và Uỷ ban hữu quan của Quốc hội thực hiện một số nhiệm
vụ thuộc chương trình giám sát của Uỷ ban thường vụ Quốc hội; xem xét, thảo luận
các báo cáo và kiến nghị trong hoạt động giám sát; yêu cầu cá nhân, tổ chức và
cơ quan nhà nước hữu quan thực hiện những kiến nghị mà Uỷ ban thường vụ Quốc hội
xét thấy cần thiết.
Điều 12
Uỷ ban thường vụ Quốc hội trình
Quốc hội bỏ phiếu tín nhiệm đối với những người giữ các chức vụ do Quốc hội bầu
hoặc phê chuẩn.
Uỷ ban thường vụ Quốc hội xem
xét trình Quốc hội bỏ phiếu tín nhiệm đối với những người giữ các chức vụ do Quốc
hội bầu hoặc phê chuẩn khi có kiến nghị của ít nhất hai mươi phần trăm tổng số
đại biểu Quốc hội hoặc kiến nghị của Hội đồng dân tộc, Uỷ ban của Quốc hội.
Điều 13
Uỷ ban thường vụ Quốc hội quyết
định bãi bỏ hoặc theo đề nghị của Thủ tướng Chính phủ, Hội đồng dân tộc, Uỷ ban
của Quốc hội hoặc đại biểu Quốc hội quyết định bãi bỏ các nghị quyết sai
trái của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; giải tán Hội
đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trong trường hợp Hội đồng
nhân dân đó làm thiệt hại nghiêm trọng đến lợi ích của nhân dân.
Điều 14
Uỷ ban thường vụ Quốc hội quyết
định huỷ bỏ hoặc theo đề nghị của Hội đồng dân tộc, Uỷ ban của Quốc hội hoặc đại
biểu Quốc hội huỷ bỏ văn bản của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Toà án nhân
dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao trái với pháp lệnh và nghị quyết của
Uỷ ban thường vụ Quốc hội; đình chỉ việc thi hành văn bản của Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ, Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao trái với Hiến
pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội và trình Quốc hội quyết định việc huỷ bỏ tại
kỳ họp gần nhất.
Điều 15
Trong trường hợp Quốc hội không
thể họp được, theo đề nghị của Hội đồng quốc phòng và an ninh, Uỷ ban thường vụ
Quốc hội quyết định việc tuyên bố tình trạng chiến tranh khi nước nhà bị xâm lược
và báo cáo Quốc hội xem xét, quyết định tại kỳ họp gần nhất; quyết định tổng động
viên hoặc động viên cục bộ, ban bố tình trạng khẩn cấp trong cả nước hoặc ở từng
địa phương.
Điều 16
Trong thời gian giữa hai kỳ họp
Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc hội xem xét việc Thủ tướng và các thành viên
khác của Chính phủ, Chánh án Toà án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát
nhân dân tối cao trả lời chất vấn và thực hiện kiến nghị của Hội đồng dân tộc,
các Uỷ ban của Quốc hội và đại biểu Quốc hội .
Điều 17
Trong trường hợp đặc biệt, Uỷ
ban thường vụ Quốc hội quyết định trình Quốc hội hoặc theo kiến nghị của ít nhất
một phần ba tổng số đại biểu Quốc hội trình Quốc hội quyết định rút ngắn hoặc
kéo dài nhiệm kỳ của Quốc hội.
Điều 18
Uỷ ban thường vụ Quốc hội họp mỗi
tháng ít nhất một lần.
Tài liệu của phiên họp phải được
gửi đến các thành viên Uỷ ban thường vụ Quốc hội chậm nhất là bảy ngày, trước
ngày họp.
Điều 19
Uỷ ban thường vụ Quốc hội làm việc
theo chế độ hội nghị và quyết định theo đa số. Phiên họp của Uỷ ban thường vụ
Quốc hội phải có ít nhất hai phần ba tổng số thành viên Uỷ ban thường vụ Quốc hội
tham dự. Pháp lệnh, nghị quyết của Uỷ ban thường vụ Quốc hội phải
được quá nửa tổng số thành viên của Uỷ ban thường vụ Quốc hội biểu quyết tán
thành. Pháp lệnh, nghị quyết phải được công bố chậm nhất là mười lăm ngày, kể từ
ngày được thông qua, trừ trường hợp Chủ tịch nước trình Quốc hội xem xét lại.
Điều 20
Chủ tịch Quốc hội có những nhiệm
vụ và quyền hạn sau đây:
1. Chủ toạ các phiên họp của Quốc
hội, bảo đảm thi hành Quy chế đại biểu Quốc hội, Nội quy kỳ họp Quốc hội; ký chứng
thực luật, nghị quyết của Quốc hội;
2. Lãnh đạo công tác của Uỷ ban
thường vụ Quốc hội; dự kiến chương trình làm việc, chỉ đạo việc chuẩn bị, triệu
tập và chủ toạ các phiên họp của Uỷ ban thường vụ Quốc hội; ký pháp lệnh, nghị
quyết của Uỷ ban thường vụ Quốc hội;
3. Triệu tập và chủ toạ hội nghị
Chủ tịch Hội đồng dân tộc, Chủ nhiệm Uỷ ban của Quốc hội bàn chương trình hoạt
động của Quốc hội, của Hội đồng dân tộc và các Uỷ ban của Quốc hội; tham dự
phiên họp của Hội đồng dân tộc và các Uỷ ban của Quốc hội khi xét thấy cần thiết;
4. Giữ mối quan hệ với các đại
biểu Quốc hội;
5. Chỉ đạo việc thực hiện kinh
phí hoạt động của Quốc hội;
6. Chỉ đạo và tổ chức việc thực
hiện công tác đối ngoại của Quốc hội; thay mặt Quốc hội trong quan hệ đối ngoại
của Quốc hội; lãnh đạo hoạt động của Đoàn Quốc hội Việt Nam trong các tổ chức
liên nghị viện thế giới và khu vực.
Các Phó Chủ tịch Quốc hội giúp
Chủ tịch làm nhiệm vụ theo sự phân công của Chủ tịch. Khi Chủ tịch Quốc hội vắng
mặt thì một Phó Chủ tịch được Chủ tịch uỷ nhiệm thay mặt thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn của Chủ tịch Quốc hội.
Chương 3:
HỘI ĐỒNG DÂN TỘC VÀ CÁC
UỶ BAN CỦA QUỐC HỘI
Điều 21
Hội đồng dân tộc và các Uỷ ban của
Quốc hội là những cơ quan của Quốc hội, làm việc theo chế độ tập thể và quyết định
theo đa số. Nhiệm kỳ của Hội đồng dân tộc và các Uỷ ban của Quốc hội theo nhiệm
kỳ của Quốc hội.
Hội đồng dân tộc và các Uỷ ban của
Quốc hội có nhiệm vụ thẩm tra dự án luật, kiến nghị về luật, dự án pháp lệnh và
các dự án khác; thẩm tra những báo cáo được Quốc hội hoặc Uỷ ban thường vụ Quốc
hội giao; trình Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc hội ý kiến về chương trình xây
dựng luật, pháp lệnh; thực hiện quyền giám sát; kiến nghị với Uỷ ban thường vụ
Quốc hội về việc giải thích Hiến pháp, luật, pháp lệnh và những vấn đề trong phạm
vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình.
Hội đồng dân tộc, Uỷ ban của Quốc
hội có quyền kiến nghị Uỷ ban thường vụ Quốc hội xem xét trình Quốc hội việc bỏ
phiếu tín nhiệm đối với những người giữ các chức vụ do Quốc hội bầu hoặc phê
chuẩn.
Hội đồng dân tộc, các Uỷ ban của
Quốc hội chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Quốc hội; trong thời gian
Quốc hội không họp thì báo cáo công tác trước Uỷ ban thường vụ Quốc hội.
Điều 22
Quốc hội thành lập Hội đồng dân
tộc và các Uỷ ban sau đây:
1. Uỷ ban pháp luật;
2. Uỷ ban kinh tế và ngân sách;
3. Uỷ ban quốc phòng và an ninh;
4. Uỷ ban văn hoá, giáo dục,
thanh niên, thiếu niên và nhi đồng;
5. Uỷ ban về các vấn đề xã hội;
6. Uỷ ban khoa học, công nghệ và
môi trường;
7. Uỷ ban đối ngoại.
Điều 23
Khi xét thấy cần thiết, Quốc hội
thành lập Uỷ ban lâm thời để nghiên cứu, thẩm tra một dự án hoặc điều tra về một
vấn đề nhất định.
Điều 24
1. Hội đồng dân tộc gồm có Chủ tịch,
các Phó Chủ tịch và các Uỷ viên. Số Phó Chủ tịch và số Uỷ viên Hội đồng dân tộc
do Quốc hội quyết định.
Thành viên Hội đồng dân tộc do
Quốc hội bầu trong số các đại biểu Quốc hội. Số thành viên hoạt động chuyên
trách do Uỷ ban thường vụ Quốc hội quyết định.
2. Chủ tịch Hội đồng dân tộc có
những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
a) Điều hành công việc của Hội đồng
dân tộc;
b) Triệu tập và chủ trì các
phiên họp của Hội đồng dân tộc;
c) Giữ mối liên hệ thường xuyên với
các thành viên của Hội đồng dân tộc;
d) Được tham dự các phiên họp của
Uỷ ban thường vụ Quốc hội; được mời tham dự các phiên họp của Chính phủ bàn việc
thực hiện chính sách dân tộc;
đ) Thay mặt Hội đồng dân tộc giữ
mối quan hệ với các cơ quan, tổ chức hữu quan;
e) Thực hiện một số nhiệm vụ
khác do Uỷ ban thường vụ Quốc hội giao.
3. Phó Chủ tịch Hội đồng dân tộc
giúp Chủ tịch Hội đồng dân tộc thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công của Chủ tịch
Hội đồng dân tộc. Khi Chủ tịch Hội đồng dân tộc vắng mặt thì một Phó Chủ tịch
được Chủ tịch uỷ nhiệm thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch.
Điều 25
1. Uỷ ban của Quốc hội gồm có Chủ
nhiệm, các Phó Chủ nhiệm và các Uỷ viên. Số Phó Chủ nhiệm và số Uỷ viên Uỷ ban
do Quốc hội quyết định.
Thành viên Uỷ ban của Quốc hội
do Quốc hội bầu trong số các đại biểu Quốc hội. Số thành viên hoạt động chuyên
trách do Uỷ ban thường vụ Quốc hội quyết định.
2. Chủ nhiệm Uỷ ban của Quốc hội
có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
a) Điều hành công việc của Uỷ
ban;
b) Triệu tập và chủ trì các
phiên họp của Uỷ ban;
c) Giữ mối liên hệ thường xuyên
với các thành viên của Uỷ ban;
d) Thay mặt Uỷ ban giữ mối quan
hệ với các cơ quan, tổ chức hữu quan;
đ) Thực hiện một số nhiệm vụ
khác do Uỷ ban thường vụ Quốc hội giao.
3. Phó Chủ nhiệm Uỷ ban giúp Chủ
nhiệm Uỷ ban thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công của Chủ nhiệm Uỷ ban. Khi Chủ
nhiệm Uỷ ban vắng mặt thì một Phó Chủ nhiệm được Chủ nhiệm uỷ nhiệm thực hiện
nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ nhiệm.
Điều 26
Hội đồng dân tộc có những nhiệm
vụ và quyền hạn sau đây:
1. Thẩm tra dự án luật, dự án
pháp lệnh và dự án khác liên quan đến vấn đề dân tộc;
2. Giám sát việc thực hiện luật,
nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Uỷ ban thường vụ Quốc hội
thuộc lĩnh vực dân tộc; giám sát hoạt động của Chính phủ, các bộ, cơ quan ngang
bộ trong việc thực hiện chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội miền
núi, vùng có đồng bào dân tộc thiểu số;
3. Tham gia ý kiến về dự thảo
các văn bản quy phạm pháp luật của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng,
Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối
cao, văn bản quy phạm pháp luật liên tịch giữa các cơ quan nhà nước có thẩm quyền
ở trung ương hoặc giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền với cơ quan trung ương của
tổ chức chính trị - xã hội có liên quan đến vấn đề dân tộc và giám sát việc thực
hiện các văn bản đó;
4. Kiến nghị với Quốc hội, Uỷ
ban thường vụ Quốc hội các vấn đề về chính sách dân tộc của Nhà nước; các vấn đề
liên quan đến tổ chức, hoạt động của các cơ quan hữu quan; kiến nghị với Chính
phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ và các cơ quan
khác của Nhà nước ở trung ương và địa phương về những vấn đề có liên quan đến
dân tộc thiểu số.
Điều 27
Uỷ ban pháp luật có những nhiệm vụ
và quyền hạn sau đây:
1. Thẩm tra dự án luật, dự án
pháp lệnh thuộc lĩnh vực tổ chức bộ máy nhà nước, về hình sự, dân sự, hành
chính và các dự án khác do Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc hội giao, dự kiến của
Chính phủ về chương trình xây dựng luật, pháp lệnh, đề nghị của cơ quan khác, của
tổ chức, của đại biểu Quốc hội về xây dựng luật, pháp lệnh, kiến nghị của đại
biểu Quốc hội về luật, pháp lệnh;
2. Chủ trì thẩm tra đề án về
thành lập, bãi bỏ các bộ, cơ quan ngang bộ; thành lập mới, nhập, chia, điều chỉnh
địa giới tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
3. Thẩm tra các báo cáo của
Chính phủ về việc giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân, về công tác phòng
ngừa và chống vi phạm pháp luật và tội phạm, công tác thi hành án, các báo cáo
công tác của Chánh án Toà án nhân dân tối cao, của Viện trưởng Viện kiểm sát
nhân dân tối cao;
4. Bảo đảm tính hợp hiến, hợp
pháp và tính thống nhất của hệ thống pháp luật đối với các dự án luật, pháp lệnh
trước khi trình Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc hội thông qua;
5. Giám sát việc thực hiện luật,
nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Uỷ ban thường vụ Quốc hội
thuộc lĩnh vực tổ chức bộ máy nhà nước, về hình sự, dân sự, hành chính; giám
sát hoạt động của Chính phủ, các bộ, cơ quan ngang bộ thuộc lĩnh vực Uỷ ban phụ
trách; giám sát hoạt động của Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối
cao; giám sát hoạt động điều tra, thi hành án;
6. Giám sát văn bản quy phạm
pháp luật của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang bộ, Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, văn bản quy
phạm pháp luật liên tịch giữa các cơ quan nhà nước có thẩm quyền ở trung ương
hoặc giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền với cơ quan trung ương của tổ chức
chính trị - xã hội thuộc lĩnh vực Uỷ ban phụ trách;
7. Kiến nghị
các vấn đề liên quan đến tổ chức, hoạt động của các cơ quan hữu quan, các biện
pháp cần thiết nhằm hoàn thiện bộ máy nhà nước và hệ thống pháp luật.
Điều 28
Uỷ ban kinh tế và ngân sách có
những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
1. Thẩm tra dự án luật, dự án
pháp lệnh thuộc lĩnh vực quản lý kinh tế, hoạt động kinh doanh, ngân sách, tài
chính, tiền tệ và các dự án khác do Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc hội giao;
2. Chủ trì thẩm tra dự án, kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội, các báo cáo của Chính phủ về việc thực hiện kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội, về dự toán ngân sách nhà nước và phương án phân bổ
ngân sách trung ương, tổng quyết toán ngân sách nhà nước;
3. Giám sát việc thực hiện luật,
nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Uỷ ban thường vụ Quốc hội
thuộc lĩnh vực quản lý kinh tế, hoạt động kinh doanh, ngân sách, tài chính, tiền
tệ; giám sát hoạt động của Chính phủ, các bộ, cơ quan ngang bộ trong việc thực
hiện kế hoạch nhà nước về phát triển kinh tế - xã hội, thực hiện dự toán ngân
sách nhà nước và việc thực hiện chính sách tài chính, tiền tệ;
4. Giám sát văn bản quy phạm
pháp luật của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang bộ, văn bản quy phạm pháp luật liên tịch giữa các cơ quan nhà nước có thẩm
quyền ở trung ương hoặc giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền với cơ quan trung
ương của tổ chức chính trị - xã hội thuộc lĩnh vực Uỷ ban phụ trách;
5. Kiến nghị
các vấn đề liên quan đến tổ chức, hoạt động của các cơ quan hữu quan và các vấn
đề về quản lý kinh tế, hoạt động kinh doanh, ngân sách, tài chính, tiền tệ.
Điều 29
Uỷ ban quốc phòng và an ninh có
những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
1. Thẩm tra dự án luật, dự án
pháp lệnh thuộc lĩnh vực quốc phòng và an ninh và các dự án khác do Quốc hội, Uỷ
ban thường vụ Quốc hội giao;
2. Giám sát việc thực hiện luật,
nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Uỷ ban thường vụ Quốc hội
thuộc lĩnh vực quốc phòng và an ninh; giám sát hoạt động của Chính phủ, các bộ,
cơ quan ngang bộ trong việc thực hiện nhiệm vụ quốc phòng và an ninh;
3. Giám sát văn bản quy phạm
pháp luật của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang bộ, văn bản quy phạm pháp luật liên tịch giữa các cơ quan nhà nước có thẩm
quyền ở trung ương hoặc giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền với cơ quan trung
ương của tổ chức chính trị - xã hội thuộc lĩnh vực Uỷ ban phụ trách;
4. Kiến nghị các vấn đề liên
quan đến tổ chức, hoạt động của các cơ quan hữu quan và các vấn đề về chính
sách quốc phòng và an ninh, những biện pháp cần thiết nhằm thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn của Quốc hội và Uỷ ban thường vụ Quốc hội trong lĩnh vực quốc phòng
và an ninh.
Điều 30
Uỷ ban văn hoá, giáo dục, thanh
niên, thiếu niên và nhi đồng có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
1. Thẩm tra dự án luật, dự án
pháp lệnh thuộc lĩnh vực văn hoá, giáo dục, thông tin, thể thao và thanh niên,
thiếu niên, nhi đồng và các dự án khác do Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc hội
giao;
2. Giám sát việc thực hiện luật,
nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Uỷ ban thường vụ Quốc hội
thuộc lĩnh vực văn hoá, giáo dục, thông tin, thể thao và thanh
niên, thiếu niên, nhi đồng; giám sát hoạt động của Chính phủ, các bộ, cơ quan
ngang bộ trong việc thực hiện chính sách về văn hoá, giáo dục, thông tin, thể
thao trong các kế hoạch, chương trình phát triển kinh tế - xã hội của đất nước;
giám sát việc thực hiện chính sách đối với thanh niên, thiếu niên và nhi đồng;
3. Giám sát văn bản quy phạm
pháp luật của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang bộ, văn bản quy phạm pháp luật liên tịch giữa các cơ quan nhà nước có thẩm
quyền ở trung ương hoặc giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền với cơ quan trung
ương của tổ chức chính trị - xã hội thuộc lĩnh vực Uỷ ban phụ trách;
4. Kiến nghị các vấn đề liên
quan đến tổ chức, hoạt động của các cơ quan hữu quan và các vấn đề về phát triển
văn hoá, giáo dục, thông tin, thể thao của đất nước, chính sách đối với thanh
niên, thiếu niên và nhi đồng.
Điều 31
Uỷ ban về các vấn đề xã hội có
những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
1. Thẩm tra dự án luật, dự án
pháp lệnh thuộc lĩnh vực lao động, y tế, xã hội, tôn giáo và các dự án khác do
Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc hội giao;
2. Giám sát việc thực hiện luật,
nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Uỷ ban thường vụ Quốc hội
thuộc lĩnh vực các vấn đề xã hội; giám sát hoạt động của Chính phủ, các bộ, cơ
quan ngang bộ trong việc thực hiện chính sách về các vấn đề xã hội trong các kế
hoạch, chương trình phát triển kinh tế - xã hội của đất nước;
3. Giám sát văn bản quy phạm
pháp luật của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang bộ, văn bản quy phạm pháp luật liên tịch giữa các cơ quan nhà nước có thẩm
quyền ở trung ương hoặc giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền với cơ quan trung
ương của tổ chức chính trị - xã hội thuộc lĩnh vực Uỷ ban phụ trách;
4. Kiến nghị các vấn đề liên
quan đến tổ chức, hoạt động của các cơ quan hữu quan và các chính sách, biện
pháp để giải quyết các vấn đề xã hội.
Điều 32
Uỷ ban khoa học, công nghệ và
môi trường có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
1. Thẩm tra dự án luật, dự án
pháp lệnh thuộc lĩnh vực khoa học, công nghệ và bảo vệ môi trường sinh thái và
các dự án khác do Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc hội giao;
2. Giám sát việc thực hiện luật,
nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Uỷ ban thường vụ Quốc hội
thuộc lĩnh vực khoa học, công nghệ và bảo vệ môi trường sinh thái; giám sát hoạt
động của Chính phủ, các bộ, cơ quan ngang bộ trong việc thực hiện chính sách
phát triển khoa học, công nghệ và bảo vệ môi trường sinh thái trong các kế hoạch,
chương trình phát triển kinh tế - xã hội của đất nước;
3. Giám sát văn bản quy phạm
pháp luật của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang bộ, văn bản quy phạm pháp luật liên tịch giữa các cơ quan nhà nước có thẩm
quyền ở trung ương hoặc giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền với cơ quan trung
ương của tổ chức chính trị - xã hội thuộc lĩnh Uỷ ban phụ trách;
4. Kiến nghị các vấn đề liên
quan đến tổ chức, hoạt động của các cơ quan hữu quan và các vấn đề về chính
sách đầu tư phát triển khoa học, công nghệ và bảo vệ môi trường sinh thái.
Điều 33
Uỷ ban đối ngoại có những nhiệm
vụ và quyền hạn sau đây:
1. Thẩm tra dự án luật, dự án
pháp lệnh thuộc lĩnh vực hoạt động đối ngoại của Nhà nước và các dự án khác do
Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc hội giao; thẩm tra điều ước quốc tế thuộc thẩm
quyền phê chuẩn của Quốc hội, báo cáo của Chính phủ về công tác đối ngoại trình
Quốc hội;
2. Giám sát việc thực hiện luật,
nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Uỷ ban thường vụ Quốc hội
thuộc lĩnh vực đối ngoại; giám sát hoạt động của Chính phủ, các bộ, cơ quan
ngang bộ trong việc thực hiện chính sách đối ngoại của Nhà nước, hoạt động đối
ngoại của các ngành và địa phương; giám sát việc thực hiện chính sách của Nhà
nước đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài;
3. Giám sát văn bản quy phạm
pháp luật của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang bộ, văn bản quy phạm pháp luật liên tịch giữa các cơ quan nhà nước có thẩm
quyền ở trung ương hoặc giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền với cơ quan trung
ương của tổ chức chính trị - xã hội thuộc lĩnh vực Uỷ ban phụ trách;
4. Thực hiện quan hệ đối ngoại với
Quốc hội các nước, các tổ chức liên nghị viện thế giới và khu vực theo sự chỉ đạo
của Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Chủ tịch Quốc hội; giúp Uỷ ban thường vụ Quốc hội,
Chủ tịch Quốc hội điều hoà, phối hợp các hoạt động đối ngoại của Quốc hội;
5. Kiến nghị các vấn đề liên
quan đến tổ chức, hoạt động của các cơ quan hữu quan và các vấn đề về chính
sách đối ngoại của Nhà nước, về quan hệ với Quốc hội các nước, với các tổ chức
liên nghị viện thế giới và khu vực, với các tổ chức quốc tế khác, về chính sách
đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài.
Điều 34
Hội đồng dân tộc, các Uỷ ban của
Quốc hội trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm:
1. Tham gia với Uỷ ban kinh tế
và ngân sách thẩm tra báo cáo của Chính phủ về kinh tế - xã hội, dự toán ngân
sách nhà nước, phương án phân bổ ngân sách trung ương, tổng quyết toán ngân
sách nhà nước;
2. Tham gia với Uỷ ban pháp luật
thẩm tra đề án về thành lập, bãi bỏ các bộ, cơ quan ngang bộ; thành lập mới, nhập,
chia, điều chỉnh địa giới tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
3. Giám sát việc thực hiện ngân
sách nhà nước thuộc lĩnh vực Hội đồng dân tộc, Uỷ ban phụ trách.
Điều 35
Hội đồng dân tộc, các Uỷ ban của
Quốc hội trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm tiếp công
dân, tiếp nhận, nghiên cứu và xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo của công dân;
giám sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân thuộc lĩnh vực Hội đồng
dân tộc, Uỷ ban phụ trách.
Điều 36
Hội đồng dân tộc, các Uỷ ban của
Quốc hội thực hiện quan hệ đối ngoại và hợp tác quốc tế theo sự chỉ đạo của Uỷ
ban thường vụ Quốc hội.
Hội đồng dân tộc, các Uỷ ban của
Quốc hội phối hợp với Uỷ ban đối ngoại thực hiện quan hệ đối ngoại và hợp tác
quốc tế của mình.
Điều 37
Chương trình hoạt động của Hội đồng
dân tộc và các Uỷ ban của Quốc hội do Hội đồng và Uỷ ban quyết định căn cứ vào
Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Uỷ ban thường
vụ Quốc hội và sự chỉ đạo, điều hoà của Uỷ ban thường vụ Quốc hội.
Điều 38
Hội đồng dân tộc và các Uỷ ban của
Quốc hội có quyền yêu cầu các thành viên Chính phủ, Chánh án Toà án nhân dân tối
cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao và những viên chức nhà nước hữu
quan cung cấp tài liệu hoặc đến trình bày những vấn đề mà Hội đồng hoặc Uỷ ban
xem xét, thẩm tra. Người nhận được yêu cầu của Hội đồng hoặc Uỷ ban của Quốc hội
phải đáp ứng yêu cầu đó.
Điều 39
Khi cần thiết, Hội đồng dân tộc
và các Uỷ ban của Quốc hội cử các thành viên của mình đến cơ quan, tổ chức hữu
quan để xem xét, xác minh về vấn đề mà Hội đồng hoặc Uỷ ban quan tâm. Cơ quan,
tổ chức hữu quan có trách nhiệm tạo điều kiện để thành viên của Hội đồng hoặc Uỷ
ban thực hiện nhiệm vụ.
Điều 40
Hội đồng dân tộc và các Uỷ ban của
Quốc hội có quyền kiến nghị với Thủ tướng Chính phủ và các thành viên khác của
Chính phủ, Chánh án Toà án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân
tối cao, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương về những
vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng, Uỷ ban. Người nhận được kiến nghị
có trách nhiệm xem xét và trả lời trong thời hạn chậm nhất là mười lăm ngày, kể
từ ngày nhận được kiến nghị. Quá thời hạn này mà người nhận được kiến nghị
không trả lời hoặc trong trường hợp Hội đồng, Uỷ ban không tán thành với nội
dung trả lời, thì Hội đồng hoặc Uỷ ban có quyền kiến nghị với Chủ tịch Quốc hội
yêu cầu trả lời tại phiên họp Uỷ ban thường vụ Quốc hội hoặc tại kỳ họp Quốc hội
gần nhất.
Điều 41
Khi tiến hành hoạt động giám sát
đối với các bộ, cơ quan ngang bộ, Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân
dân tối cao mà phát hiện có vi phạm pháp luật thì Hội đồng dân tộc, các Uỷ ban
của Quốc hội trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có quyền yêu cầu cá
nhân, cơ quan hữu quan xem xét và theo thẩm quyền đình chỉ việc thi hành, sửa đổi
hoặc bãi bỏ những văn bản trái pháp luật, chấm dứt hành vi vi phạm, xử lý người
vi phạm. Trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu, cá nhân, cơ
quan phải thông báo cho Hội đồng dân tộc hoặc Uỷ ban của Quốc hội biết việc giải
quyết. Quá thời hạn nói trên mà cá nhân, cơ quan được yêu cầu không trả lời thì
Hội đồng dân tộc hoặc Uỷ ban của Quốc hội có quyền kiến nghị Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ hoặc Uỷ ban thường vụ Quốc hội xem xét, quyết định theo quy định của
pháp luật.
Điều 42
Hội đồng dân tộc và các Uỷ ban của
Quốc hội thành lập các tiểu ban để nghiên cứu, chuẩn bị các vấn đề thuộc lĩnh vực
hoạt động của Hội đồng, Uỷ ban. Trưởng tiểu ban phải là thành viên của Hội đồng
hoặc Uỷ ban, các thành viên khác có thể không phải là thành viên của Hội đồng,
Uỷ ban hoặc không phải là đại biểu Quốc hội.
Chương 4:
ĐẠI BIỂU QUỐC HỘI VÀ
ĐOÀN ĐẠI BIỂU QUỐC HỘI
Điều 43
Đại biểu Quốc hội là người đại
diện cho ý chí và nguyện vọng của nhân dân, không chỉ đại diện cho nhân dân ở
đơn vị bầu cử ra mình mà còn đại diện cho nhân dân cả nước; là người thay mặt
nhân dân thực hiện quyền lực nhà nước trong Quốc hội.
Điều 44
Nhiệm kỳ của đại biểu mỗi khóa
Quốc hội bắt đầu từ kỳ họp thứ nhất của khóa Quốc hội đó đến kỳ họp thứ nhất của
Quốc hội khoá sau.
Nhiệm kỳ của đại biểu Quốc hội
được bầu bổ sung bắt đầu từ kỳ họp sau cuộc bầu cử bổ sung đến kỳ họp thứ nhất
của Quốc hội khoá sau.
Điều 45
Trong số các đại biểu Quốc hội,
có những đại biểu hoạt động chuyên trách và có những đại biểu hoạt động không
chuyên trách. Số lượng đại biểu Quốc hội hoạt động chuyên trách có ít nhất là
hai mươi lăm phần trăm tổng số đại biểu Quốc hội.
Điều 46
Đại biểu Quốc hội chịu trách nhiệm
trước cử tri, đồng thời chịu trách nhiệm trước Quốc hội về việc thực hiện nhiệm
vụ đại biểu của mình.
Đại biểu Quốc hội phải gương mẫu
trong việc chấp hành Hiến pháp, pháp luật, có cuộc sống lành mạnh và tôn trọng
các quy tắc sinh hoạt công cộng, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của công dân,
góp phần phát huy quyền làm chủ của nhân dân.
Đại biểu Quốc hội có nhiệm vụ
tuyên truyền, phổ biến pháp luật, động viên nhân dân chấp hành pháp luật và
tham gia quản lý nhà nước.
Điều 47
Đại biểu Quốc hội có nhiệm vụ
tham gia các phiên họp toàn thể của Quốc hội, các cuộc họp của Tổ đại biểu Quốc
hội, của Đoàn đại biểu Quốc hội; thảo luận và biểu quyết các vấn đề thuộc nhiệm
vụ, quyền hạn của Quốc hội.
Đại biểu Quốc hội là thành viên
của Hội đồng dân tộc, Uỷ ban của Quốc hội có trách nhiệm tham gia các phiên họp,
thảo luận, biểu quyết các vấn đề và tham gia các hoạt động khác thuộc nhiệm vụ,
quyền hạn của Hội đồng dân tộc, Uỷ ban của Quốc hội mà mình là thành viên.
Đại biểu Quốc hội hoạt động
không chuyên trách được dành ít nhất một phần ba thời gian làm việc để thực hiện
nhiệm vụ đại biểu. Cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi đại biểu làm việc có trách nhiệm
tạo điều kiện để đại biểu thực hiện nhiệm vụ.
Điều 48
Đại biểu Quốc hội có quyền trình
dự án luật, kiến nghị về luật ra trước Quốc hội, dự án pháp lệnh ra trước Uỷ
ban thường vụ Quốc hội theo trình tự và thủ tục do pháp luật quy định.
Điều 49
Đại biểu Quốc hội có quyền chất
vấn Chủ tịch nước, Chủ tịch Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ và các thành viên
khác của Chính phủ, Chánh án Toà án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát
nhân dân tối cao. Người bị chất vấn có trách nhiệm trả lời về những vấn đề mà đại
biểu Quốc hội chất vấn.
Trong thời gian Quốc hội họp, đại
biểu Quốc hội gửi chất vấn đến Chủ tịch Quốc hội. Người bị chất vấn có trách
nhiệm trả lời trước Quốc hội tại kỳ họp đó. Trong trường hợp cần điều tra thì
Quốc hội có thể quyết định cho trả lời trước Uỷ ban thường vụ Quốc hội hoặc tại
kỳ họp sau của Quốc hội hoặc cho trả lời bằng văn bản.
Trong thời gian giữa hai kỳ họp
Quốc hội, chất vấn được gửi đến Uỷ ban thường vụ Quốc hội để chuyển đến cơ quan
hoặc người bị chất vấn và quyết định thời hạn trả lời chất vấn.
Nếu đại biểu Quốc hội không đồng
ý với nội dung trả lời thì có quyền đề nghị Chủ tịch Quốc hội đưa ra thảo luận
trước Quốc hội hoặc Uỷ ban thường vụ Quốc hội.
Khi cần thiết, Quốc hội hoặc Uỷ
ban thường vụ Quốc hội ra nghị quyết về việc trả lời chất vấn và trách nhiệm của
người bị chất vấn.
Điều 50
Đại biểu Quốc hội có quyền kiến
nghị với Uỷ ban thường vụ Quốc hội xem xét trình Quốc hội việc bỏ phiếu tín nhiệm
đối với những người giữ các chức vụ do Quốc hội bầu hoặc phê chuẩn.
Điều 51
Đại biểu Quốc hội phải liên hệ
chặt chẽ với cử tri, chịu sự giám sát của cử tri, thường xuyên tiếp xúc với cử
tri, tìm hiểu tâm tư, nguyện vọng của cử tri; thu thập và phản ánh trung thực ý
kiến, kiến nghị của cử tri với Quốc hội và cơ quan nhà nước hữu quan.
Mỗi năm ít nhất một lần đại biểu
Quốc hội phải báo cáo trước cử tri về việc thực hiện nhiệm vụ đại
biểu của mình. Cử tri có thể trực tiếp hoặc thông qua Mặt trận Tổ quốc yêu cầu
đại biểu báo cáo công tác và có thể nhận xét đối với việc thực hiện nhiệm vụ của
đại biểu Quốc hội.
Điều 52
Đại biểu Quốc hội có trách nhiệm
tiếp công dân. Khi nhận được kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của công dân, đại biểu
Quốc hội có trách nhiệm nghiên cứu, kịp thời chuyển đến người có thẩm quyền giải
quyết và thông báo cho người kiến nghị, khiếu nại, tố cáo biết; đôn đốc và theo
dõi việc giải quyết. Người có thẩm quyền giải quyết phải thông báo cho đại biểu
Quốc hội về kết quả giải quyết kiến nghị, khiếu nại, tố cáo đó trong thời hạn
theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
Trong trường hợp xét thấy việc
giải quyết kiến nghị, khiếu nại, tố cáo không thoả đáng, đại biểu Quốc hội có
quyền gặp người đứng đầu cơ quan hữu quan để tìm hiểu, yêu cầu xem xét lại. Khi
cần thiết, đại biểu Quốc hội có quyền yêu cầu người đứng đầu cơ quan hữu quan cấp
trên của cơ quan đó giải quyết.
Điều 53
Khi phát hiện có hành vi vi phạm
pháp luật, gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của
tổ chức xã hội, tổ chức kinh tế, đơn vị vũ trang nhân dân hoặc của công dân, đại
biểu Quốc hội có quyền yêu cầu cá nhân, cơ quan, tổ chức, đơn vị hữu quan thi
hành những biện pháp cần thiết để kịp thời chấm dứt hành vi trái pháp luật đó.
Trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu, cá nhân, cơ quan, tổ
chức, đơn vị phải thông báo cho đại biểu Quốc hội biết việc giải quyết. Quá thời
hạn nói trên mà cá nhân, cơ quan, tổ chức, đơn vị không trả lời thì đại biểu Quốc
hội có quyền kiến nghị với người đứng đầu của cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp
trên, đồng thời báo cáo Uỷ ban thường vụ Quốc hội xem xét, quyết định.
Điều 54
Khi thực hiện nhiệm vụ đại biểu,
đại biểu Quốc hội có quyền liên hệ với các cơ quan nhà nước, tổ chức xã hội, tổ
chức kinh tế, đơn vị vũ trang nhân dân. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị
đó trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm tiếp
và đáp ứng những yêu cầu của đại biểu Quốc hội.
Điều 55
Đại biểu Quốc hội có quyền tham
dự kỳ họp Hội đồng nhân dân các cấp nơi mình được bầu, có quyền phát biểu ý kiến
nhưng không biểu quyết.
Chủ tịch Hội đồng nhân dân các cấp
thông báo cho đại biểu Quốc hội biết ngày họp Hội đồng nhân dân cấp mình, mời đại
biểu tới dự và cung cấp tài liệu cần thiết.
Điều 56
Đại biểu Quốc hội không còn xứng
đáng với sự tín nhiệm của nhân dân thì tuỳ mức độ phạm sai lầm mà bị Quốc hội
hoặc cử tri bãi nhiệm.
Uỷ ban thường vụ Quốc hội quyết
định việc đưa ra Quốc hội bãi nhiệm hoặc cử tri nơi bầu ra đại biểu bãi nhiệm đại
biểu Quốc hội theo đề nghị của Uỷ ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Uỷ
ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương hoặc của cử tri nơi
bầu ra đại biểu Quốc hội đó.
Trong trường hợp Quốc hội bãi
nhiệm đại biểu Quốc hội thì việc bãi nhiệm phải được ít nhất hai phần ba tổng
số đại biểu Quốc hội biểu quyết tán thành.
Trong trường hợp cử tri bãi nhiệm
đại biểu Quốc hội thì việc bãi nhiệm được tiến hành theo thể thức do Uỷ ban thường
vụ Quốc hội quy định.
Điều 57
Đại biểu Quốc hội có thể xin
thôi làm nhiệm vụ đại biểu vì lý do sức khoẻ hoặc vì lý do khác. Việc chấp nhận
đại biểu Quốc hội xin thôi làm nhiệm vụ do Quốc hội quyết định; trong thời gian
giữa hai kỳ họp Quốc hội thì do Uỷ ban thường vụ Quốc hội quyết định và báo cáo
với Quốc hội tại kỳ họp gần nhất.
Điều 58
Không có sự đồng ý của Quốc hội
và trong thời gian Quốc hội không họp, không có sự đồng ý của Uỷ ban thường vụ
Quốc hội thì không được bắt giam, truy tố đại biểu Quốc hội và không được khám
xét nơi ở và nơi làm việc của đại biểu Quốc hội. Việc đề nghị bắt giam, truy tố,
khám xét nơi ở và nơi làm việc của đại biểu Quốc hội thuộc thẩm quyền của Viện
trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
Nếu vì phạm tội quả tang mà đại
biểu Quốc hội bị tạm giữ, thì cơ quan tạm giữ phải lập tức báo cáo để Quốc hội
hoặc Uỷ ban thường vụ Quốc hội xét và quyết định.
Trong trường hợp đại biểu Quốc hội
bị truy cứu trách nhiệm hình sự thì Uỷ ban thường vụ Quốc hội quyết định tạm
đình chỉ việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của đại biểu Quốc hội đó.
Đại biểu Quốc hội bị Toà án kết
án thì đương nhiên mất quyền đại biểu Quốc hội, kể từ ngày bản án, quyết định của
Toà án có hiệu lực pháp luật.
Đại biểu Quốc hội không thể bị
cơ quan, đơn vị nơi đại biểu làm việc cách chức, buộc thôi việc, nếu không được
Uỷ ban thường vụ Quốc hội đồng ý.
Điều 59
Đại biểu Quốc hội hoạt động
chuyên trách được bố trí nơi làm việc và các điều kiện cần thiết khác cho hoạt
động đại biểu của mình.
Khi đại biểu Quốc hội hoạt động
chuyên trách thôi làm nhiệm vụ đại biểu thì cơ quan, tổ chức có thẩm quyền có
trách nhiệm bố trí công tác cho đại biểu Quốc hội.
Thời gian đại biểu Quốc hội hoạt
động chuyên trách được tính vào thời gian công tác liên tục.
Lương, các chế độ khác của đại
biểu Quốc hội hoạt động chuyên trách và các khoản phụ cấp của đại biểu Quốc hội
do Uỷ ban thường vụ Quốc hội quy định.
Điều 60
1. Các đại biểu Quốc hội được bầu
trong một tỉnh hoặc thành phố trực thuộc trung ương hợp thành Đoàn đại biểu Quốc
hội. Đoàn đại biểu Quốc hội có đại biểu hoạt động chuyên trách.
2. Đoàn đại biểu Quốc hội thực
hiện các nhiệm vụ sau đây:
a) Tổ chức việc tiếp công dân của
đại biểu Quốc hội; phối hợp với Thường trực Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân,
Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc ở địa phương tổ chức để đại biểu Quốc hội tiếp xúc cử
tri;
b) Tổ chức để các đại biểu Quốc
hội thảo luận về dự án luật, dự án pháp lệnh và các dự án khác, dự kiến chương
trình kỳ họp Quốc hội theo yêu cầu của Uỷ ban thường vụ Quốc hội ;
c) Theo dõi, đôn đốc việc giải
quyết khiếu nại, tố cáo và kiến nghị của công dân mà đại biểu Quốc hội, Đoàn đại
biểu Quốc hội đã chuyển đến cơ quan, tổ chức;
d) Tổ chức để đại biểu Quốc hội
giám sát việc thi hành pháp luật ở địa phương;
đ) Báo cáo với Uỷ ban thường vụ
Quốc hội về tình hình hoạt động của Đoàn đại biểu Quốc hội và đại biểu Quốc hội.
3. Đoàn đại biểu Quốc hội có trụ
sở, Văn phòng giúp việc và có kinh phí hoạt động theo quy định của Uỷ ban thường
vụ Quốc hội.
Điều 61
Đoàn đại biểu Quốc hội có Trưởng
đoàn và Phó trưởng đoàn. Trưởng đoàn đại biểu Quốc hội có nhiệm vụ sau đây:
1. Tổ chức để các đại biểu Quốc
hội trong Đoàn thực hiện các nhiệm vụ của đại biểu Quốc hội và nhiệm vụ của
Đoàn đại biểu Quốc hội;
2. Giữ mối liên hệ với Chủ tịch
Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc hội, các đại biểu Quốc hội trong Đoàn, Thường
trực Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam ở địa phương
và Văn phòng Quốc hội.
Chương 5:
KỲ HỌP QUỐC HỘI
Điều 62
Quốc hội họp thường lệ mỗi năm
hai kỳ.
Trong trường hợp Chủ tịch nước,
Thủ tướng Chính phủ hoặc ít nhất một phần ba tổng số đại biểu Quốc hội yêu cầu hoặc
theo quyết định của mình, Uỷ ban thường vụ Quốc hội triệu tập kỳ
họp bất thường.
Điều 63
Uỷ ban thường vụ Quốc hội dự kiến
chương trình làm việc của các kỳ họp Quốc hội; Uỷ ban thường vụ Quốc hội khoá
trước dự kiến chương trình làm việc của kỳ họp thứ nhất của Quốc hội khoá mới.
Điều 64
Uỷ ban thường vụ Quốc hội quyết
định triệu tập kỳ họp Quốc hội thường lệ chậm nhất là ba mươi ngày, kỳ họp Quốc
hội bất thường chậm nhất là bảy ngày, trước ngày khai mạc kỳ họp.
Dự kiến chương trình làm việc của
kỳ họp được gửi đến đại biểu Quốc hội cùng với quyết định triệu tập kỳ họp.
Điều 65
Kỳ họp thứ nhất của mỗi khoá Quốc
hội do Uỷ ban thường vụ Quốc hội khoá trước triệu tập chậm nhất là sáu mươi
ngày, kể từ ngày bầu cử đại biểu Quốc hội.
Kỳ họp thứ nhất của mỗi khoá Quốc
hội do Chủ tịch Quốc hội khoá trước khai mạc và chủ toạ cho đến khi Quốc hội bầu
Chủ tịch Quốc hội khoá mới.
Điều 66
Chương trình kỳ họp Quốc hội do
Quốc hội quyết định.
Đại biểu Quốc hội có quyền đề
nghị sửa đổi, bổ sung chương trình kỳ họp đã được thông qua. Việc sửa đổi, bổ
sung chương trình kỳ họp phải được quá nửa tổng số đại biểu Quốc hội biểu quyết
tán thành.
Điều 67
Quốc hội họp công khai.
Trong trường hợp cần thiết, theo
đề nghị của Chủ tịch nước, Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Thủ tướng chính phủ hoặc
của ít nhất một phần ba tổng số đại biểu Quốc hội, Quốc hội quyết
định họp kín.
Điều 68
Các vấn đề trong chương trình kỳ
họp Quốc hội được thảo luận và quyết định tại các phiên họp toàn thể. Trong trường
hợp cần thiết, Quốc hội quyết định thảo luận tại Hội đồng dân tộc, các Uỷ ban của
Quốc hội, các tổ đại biểu Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội.
Điều 69
Thành viên Chính phủ không phải
là đại biểu Quốc hội được mời dự các kỳ họp Quốc hội, có trách nhiệm tham dự
các phiên họp toàn thể của Quốc hội khi Quốc hội xem xét về những vấn đề có
liên quan đến ngành, lĩnh vực mà mình phụ trách; được phát biểu ý kiến về vấn đề
thuộc ngành, lĩnh vực mà thành viên đó phụ trách theo yêu cầu của Quốc hội hoặc
được Quốc hội đồng ý theo đề nghị của thành viên đó.
Điều 70
Đại diện cơ quan nhà nước, tổ chức
xã hội, tổ chức kinh tế, đơn vị vũ trang nhân dân, cơ quan báo
chí, công dân và khách quốc tế có thể được mời dự các phiên họp công khai của
Quốc hội.
Điều 71
Chủ tịch nước, Uỷ ban thường vụ
Quốc hội, Hội đồng dân tộc và các Uỷ ban của Quốc hội, Chính phủ, Toà án nhân
dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ
chức thành viên của Mặt trận, các đại biểu Quốc hội có quyền trình dự án luật
ra trước Quốc hội.
Quyền trình dự án luật được thực
hiện bằng việc trình dự án luật mới, dự án luật sửa đổi, bổ sung luật hiện
hành.
Đại biểu Quốc hội thực hiện quyền
kiến nghị về luật thông qua việc kiến nghị ban hành luật mới hoặc sửa đổi, bổ
sung luật hiện hành.
Điều 72
Quốc hội quyết định chương trình
xây dựng luật, pháp lệnh của cả nhiệm kỳ Quốc hội và chương trình hàng năm theo
đề nghị của Uỷ ban thường vụ Quốc hội.
Các dự án luật trước khi trình
ra Quốc hội phải được Hội đồng dân tộc hoặc Uỷ ban hữu quan của Quốc hội thẩm
tra, Uỷ ban thường vụ Quốc hội cho ý kiến và được gửi đến đại biểu Quốc hội chậm
nhất là hai mươi ngày trước ngày khai mạc kỳ họp.
Đối với dự án luật do Uỷ ban thường
vụ Quốc hội trình thì Quốc hội quyết định cơ quan thẩm tra hoặc thành lập Uỷ
ban lâm thời để thẩm tra dự án luật đó.
Điều 73
Quốc hội xem xét, thông qua dự
án luật tại một hoặc nhiều kỳ họp của Quốc hội.
Quốc hội thảo luận về dự án luật
sau khi cơ quan, tổ chức, cá nhân trình dự án luật thuyết trình về nội dung dự
án, Hội đồng dân tộc hoặc Uỷ ban hữu quan của Quốc hội trình bày báo cáo thẩm
tra.
Uỷ ban thường vụ Quốc hội chỉ đạo
các cơ quan hữu quan tiếp thu ý kiến của đại biểu Quốc hội và chỉnh lý dự thảo
luật.
Quốc hội nghe báo cáo về việc tiếp
thu ý kiến đại biểu Quốc hội, nghe đọc dự thảo đã được chỉnh lý và xem xét,
thông qua dự thảo luật.
Điều 74
Quốc hội quyết định kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội dài hạn và hàng năm của đất nước; các công trình
quan trọng quốc gia; chính sách tài chính, tiền tệ quốc gia, dự toán ngân sách nhà
nước và phân bổ ngân sách trung ương.
Chính phủ trình Quốc hội dự án kế
hoạch, dự toán ngân sách nhà nước và phân bổ ngân sách trung ương của năm sau tại
kỳ họp Quốc hội cuối năm trước.
Quốc hội phê chuẩn tổng quyết
toán ngân sách nhà nước do Chính phủ trình chậm nhất là mười tám tháng, sau khi
năm ngân sách kết thúc.
Các dự án phải được gửi đến đại
biểu Quốc hội chậm nhất là mười ngày, trước ngày khai mạc kỳ họp.
Điều 75
Quốc hội xem xét các dự án, công
trình quan trọng quốc gia sau khi nghe thuyết trình của Chính phủ, báo cáo thẩm
tra của Hội đồng dân tộc hoặc Uỷ ban hữu quan và biểu quyết thông
qua sau khi Quốc hội đã thảo luận.
Quốc hội thông qua các dự án bằng
cách biểu quyết từng vấn đề, sau đó biểu quyết toàn bộ, hoặc biểu quyết toàn bộ
một lần.
Điều 76
Quốc hội xem xét Báo cáo tổng hợp
ý kiến, kiến nghị của cử tri cả nước.
Các cơ quan nhà nước, tổ chức,
đơn vị hữu quan có trách nhiệm nghiên cứu, giải quyết, trả lời kiến nghị của cử
tri và báo cáo với Quốc hội kết quả giải quyết.
Khi cần thiết, Quốc hội ra nghị
quyết về việc giải quyết kiến nghị của cử tri.
Điều 77
Quốc hội xem xét, thảo luận báo
cáo công tác của Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Hội đồng dân tộc, các Uỷ ban của Quốc
hội, Chính phủ, Toà án nhân dân tối cao và Viện kiểm sát nhân dân tối cao tại kỳ
họp cuối năm. Tại kỳ họp giữa năm, các cơ quan này gửi báo cáo công tác đến các
đại biểu Quốc hội, khi cần thiết Quốc hội có thể xem xét, thảo luận.
Quốc hội có thể ra nghị quyết về
công tác của các cơ quan đã báo cáo.
Điều 78
Tại kỳ họp cuối cùng của mỗi
khoá Quốc hội, Quốc hội xem xét, thảo luận báo cáo công tác cả nhiệm kỳ của Quốc
hội, Chủ tịch nước, Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Hội đồng dân tộc, các Uỷ ban của
Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ, Chánh án Toà án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện
kiểm sát nhân dân tối cao.
Báo cáo công tác cả nhiệm kỳ của
Quốc hội do Uỷ ban thường vụ Quốc hội chuẩn bị.
Điều 79
Tại phiên họp đầu tiên của kỳ họp
thứ nhất mỗi khoá Quốc hội, Quốc hội bầu Uỷ ban thẩm tra tư cách đại biểu Quốc
hội gồm Chủ nhiệm, một Phó Chủ nhiệm và các Ủy viên trong số đại biểu Quốc hội
do Chủ tịch Quốc hội khoá trước giới thiệu.
Căn cứ vào báo cáo của Uỷ ban thẩm
tra tư cách đại biểu, Quốc hội quyết định xác nhận tư cách đại biểu của các đại
biểu Quốc hội đã được bầu, tuyên bố những trường hợp cá biệt mà việc bầu cử đại
biểu không có giá trị.
Uỷ ban thẩm tra tư cách đại biểu
Quốc hội hết nhiệm vụ khi việc thẩm tra tư cách đại biểu đã hoàn thành.
Điều 80
Quốc hội bầu Chủ tịch Quốc hội,
các Phó Chủ tịch Quốc hội và các Uỷ viên Uỷ ban thường vụ Quốc hội trong số các
đại biểu Quốc hội theo danh sách đề cử chức vụ từng người do Uỷ ban thường vụ
Quốc hội khoá trước giới thiệu.
Số Phó Chủ tịch Quốc hội và số Uỷ
viên Uỷ ban thường vụ Quốc hội do Quốc hội quyết định.
Điều 81
Quốc hội bầu Chủ tịch nước trong
số các đại biểu Quốc hội do Uỷ ban thường vụ Quốc hội giới thiệu.
Theo đề nghị của Chủ tịch nước,
Quốc hội bầu Phó Chủ tịch nước trong số các đại biểu Quốc hội; phê
chuẩn danh sách thành viên Hội đồng quốc phòng và an ninh.
Điều 82
Quốc hội bầu Chủ tịch, các Phó
Chủ tịch, các Uỷ viên Hội đồng dân tộc trong số các đại biểu Quốc hội theo danh
sách đề cử chức vụ từng người do Chủ tịch Quốc hội giới thiệu.
Số Phó Chủ tịch và số Uỷ viên Hội
đồng dân tộc do Quốc hội quyết định.
Điều 83
Quốc hội bầu Chủ nhiệm, các Phó
Chủ nhiệm và các Uỷ viên của mỗi Uỷ ban của Quốc hội trong số các đại biểu Quốc
hội theo danh sách đề cử chức vụ từng người do Chủ tịch Quốc hội giới thiệu.
Số Phó Chủ nhiệm và số Uỷ viên của
mỗi Uỷ ban do Quốc hội quyết định.
Điều 84
Quốc hội bầu Thủ tướng Chính phủ
trong số các đại biểu Quốc hội do Chủ tịch nước giới thiệu.
Quốc hội phê chuẩn đề nghị của
Thủ tướng Chính phủ về việc bổ nhiệm các Phó Thủ tướng, Bộ trưởng và các thành
viên khác của Chính phủ theo danh sách đề cử chức vụ từng người.
Điều 85
Quốc hội bầu Chánh án Toà án
nhân dân tối cao và Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao trong số các đại
biểu Quốc hội do Chủ tịch nước giới thiệu.
Điều 86
Quốc hội bầu Đoàn thư ký kỳ họp
của mỗi khoá Quốc hội, gồm Trưởng đoàn thư ký và các Thư ký trong số các đại biểu
Quốc hội theo danh sách do Chủ tịch Quốc hội giới thiệu.
Đoàn thư ký có những nhiệm vụ và
quyền hạn sau đây:
1. Làm biên bản mỗi phiên họp,
biên bản kỳ họp; chuẩn bị thông cáo về phiên họp của Quốc hội; tổng hợp ý kiến
của đại biểu Quốc hội tại kỳ họp Quốc hội;
2. Phối hợp với Hội đồng dân tộc,
Uỷ ban của Quốc hội và các cơ quan hữu quan để chỉnh lý các dự án luật, dự thảo
nghị quyết trình Quốc hội;
3. Thực hiện những công tác khác
do Chủ tịch Quốc hội giao.
Chủ tịch Quốc hội khoá trước chỉ
định Thư ký lâm thời các phiên họp của kỳ họp thứ nhất của Quốc hội khoá mới
cho đến khi Quốc hội bầu Đoàn thư ký.
Điều 87
Người được Quốc hội bầu hoặc phê
chuẩn việc bổ nhiệm, nếu vì lý do sức khoẻ hoặc vì lý do khác mà không thể thực
hiện được nhiệm vụ thì có thể xin từ chức.
Điều 88
1. Quốc hội bỏ phiếu tín nhiệm đối
với những người giữ các chức vụ do Quốc hội bầu hoặc phê chuẩn do Uỷ ban thường
vụ Quốc hội đề nghị theo trình tự sau đây:
a) Uỷ ban thường vụ Quốc hội trình
Quốc hội về việc bỏ phiếu tín nhiệm;
b) Người được đưa ra bỏ phiếu
tín nhiệm có quyền trình bày ý kiến của mình trước Quốc hội;
c) Quốc hội thảo luận và bỏ phiếu
tín nhiệm.
2. Trong trường hợp không được
quá nửa tổng số đại biểu Quốc hội tín nhiệm thì cơ quan hoặc người đã giới thiệu
để bầu hoặc đề nghị phê chuẩn người đó có trách nhiệm trình Quốc hội xem xét,
quyết định việc miễn nhiệm, bãi nhiệm hoặc phê chuẩn việc miễn nhiệm, cách chức
người không được Quốc hội tín nhiệm.
Điều 89
Tại các kỳ họp sau kỳ họp thứ nhất,
trong trường hợp cần thiết, Quốc hội bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch Quốc hội,
Phó Chủ tịch Quốc hội, Uỷ viên Uỷ ban thường vụ Quốc hội theo đề nghị của Uỷ
ban thường vụ Quốc hội.
Quốc hội miễn nhiệm, bãi nhiệm
hoặc phê chuẩn đề nghị miễn nhiệm, cách chức những người giữ các chức vụ do Quốc
hội bầu hoặc phê chuẩn việc bổ nhiệm quy định tại các điều 81,
82, 83, 84, 85 và 86 của Luật này theo đề nghị của cơ quan hoặc người đã giới
thiệu để bầu hoặc đề nghị phê chuẩn bổ nhiệm các chức vụ đó.
Việc bầu hoặc phê chuẩn những
người thay thế các chức vụ nói trên được thực hiện theo quy định tại các điều 80, 81, 82, 83, 84, 85 và 86 của Luật này.
Điều 90
Tại kỳ họp thứ nhất của mỗi khoá
Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ, Chánh án Toà án nhân
dân tối cao và Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao báo cáo công tác từ kỳ
họp cuối cùng của Quốc hội khoá trước đến kỳ họp thứ nhất của Quốc hội khoá mới.
Điều 91
Luật, nghị quyết của Quốc hội phải
được quá nửa tổng số đại biểu Quốc hội biểu quyết tán thành. Đối với các nghị
quyết về việc bãi nhiệm đại biểu Quốc hội, rút ngắn hoặc kéo dài nhiệm kỳ của
Quốc hội, sửa đổi Hiến pháp thì phải được ít nhất hai phần ba tổng số đại biểu
Quốc hội biểu quyết tán thành.
Luật, nghị quyết của Quốc hội phải
được Chủ tịch Quốc hội ký chứng thực và Chủ tịch nước công bố chậm nhất là mười
lăm ngày, kể từ ngày thông qua.
Chương 6:
BỘ MÁY GIÚP VIỆC VÀ KINH
PHÍ HOẠT ĐỘNG CỦA QUỐC HỘI
Điều 92
Uỷ ban thường vụ Quốc hội tổ chức
bộ máy giúp việc của Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc hội, của Hội đồng dân tộc,
các Uỷ ban của Quốc hội.
Tổ chức, nhiệm vụ của các cơ
quan này do Uỷ ban thường vụ Quốc hội quy định.
Điều 93
Kinh phí hoạt động của
Quốc hội là một khoản độc lập trong ngân sách nhà nước do Quốc hội quyết định.
Chủ tịch Quốc hội chỉ đạo và tổ
chức việc thực hiện kinh phí hoạt động của Quốc hội.
Chương 7:
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 94
Luật này thay thế Luật tổ chức
Quốc hội ngày 15 tháng 04 năm 1992.
Luật này đã được Quốc hội nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa X, kỳ họp thứ 10 thông qua ngày 25 tháng 12
năm 2001.