NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHIÃ VIỆT NAM
Căn cứ vào Hiến pháp năm 1992
của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Luật này quy định về tổ chức và hoạt
động của Chính phủ.
Chương 1:
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1
Chính phủ là cơ quan chấp hành của
Quốc hội, cơ quan hành chính Nhà nước cao nhất của nước Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam.
Chính phủ thống nhất quản lý việc
thực hiện các nhiệm vụ chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội, quốc phòng, an ninh
và đối ngoại của Nhà nước; bảo đảm hiệu lực của bộ máy Nhà nước từ trung ương đến
cơ sở; bảo đảm việc tôn trọng và chấp hành Hiến pháp và pháp luật; phát huy quyền
làm chủ của nhân dân trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, bảo đảm ổn định
và nâng cao đời sống vật chất và văn hoá của nhân dân.
Chính phủ chịu trách nhiệm trước
Quốc hội và báo cáo công tác với Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Chủ tịch
nước.
Điều 2
Cơ cấu tổ chức của Chính phủ gồm:
- Các Bộ;
- Các cơ quan ngang Bộ.
Quốc hội quyết định thành lập hoặc
bãi bỏ các Bộ và các cơ quan ngang Bộ theo đề nghị của Thủ tướng Chính phủ.
Điều 3
Chính phủ gồm có:
- Thủ tướng Chính phủ;
- Các Phó thủ tướng;
- Các Bộ trưởng và Thủ trưởng cơ
quan ngang Bộ.
Số Phó Thủ tướng, Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang Bộ do Quốc hội quyết định.
Thủ tướng do Quốc hội bầu, miễn
nhiệm và bãi nhiệm theo đề nghị của Chủ tịch nước.
Thủ tướng trình Quốc hội và
trong thời gian Quốc hội không họp, trình Uỷ ban thường vụ Quốc hội phê chuẩn đề
nghị về việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Phó Thủ tướng, Bộ trưởng và Thủ
trưởng cơ quan ngang Bộ.
Căn cứ vào Nghị quyết của Quốc hội
hoặc của Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức
Phó Thủ tướng, Bộ trưởng và Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ.
Điều 4
Thủ tướng là người đứng đầu
Chính phủ. Thủ tướng chịu trách nhiệm trước Quốc hội và báo cáo công tác với Quốc
hội, Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước.
Phó Thủ tướng giúp Thủ tướng làm
nhiệm vụ theo sự phân công của Thủ tướng. Khi Thủ tướng vắng mặt, một Phó Thủ
tướng được Thủ tướng uỷ nhiệm thay mặt lãnh đạo công tác của Chính phủ. Phó Thủ
tướng chịu trách nhiệm trước Thủ tướng, trước Quốc hội về nhiệm vụ được giao.
Bộ trưởng và Thủ trưởng cơ quan
ngang Bộ là người đứng đầu và lãnh đạo một Bộ, cơ quan ngang Bộ, phụ trách một
số công tác của Chính phủ; chịu trách nhiệm quản lý Nhà nước về ngành, lĩnh vực
mình phụ trách trong phạm vi cả nước. Bộ trưởng và Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ
chịu trách nhiệm trước Thủ tướng, trước Quốc hội về ngành, lĩnh vực mình phụ
trách.
Điều 5
Nhiệm kỳ của Chính phủ theo nhiệm
kỳ của Quốc hội. Khi Quốc hội hết nhiệm kỳ, Chính phủ tiếp tục làm nhiệm vụ cho
đến khi Quốc hội khoá mới thành lập Chính phủ mới.
Điều 6
Chính phủ tổ chức và hoạt động
theo nguyên tắc tập trung dân chủ.
Hiệu quả hoạt động của Chính phủ
được bảo đảm bằng hiệu quả hoạt động của tập thể Chính phủ, của Thủ tướng Chính
phủ và từng thành viên Chính phủ.
Chính phủ thảo luận tập thể và
quyết định theo đa số những vấn đề quan trọng được quy định tại Điều
19 của Luật này.
Thủ tướng lãnh đạo và điều hành
hoạt động của Chính phủ, quyết định những vấn đề được Hiến pháp và pháp luật
quy định thuộc thẩm quyền của mình.
Bộ trưởng và Thủ trưởng cơ quan
ngang Bộ tham gia vào hoạt động của tập thể Chính phủ, lãnh đạo, quyết định và
chịu trách nhiệm về ngành, lĩnh vực mình phụ trách.
Điều 7
Chính phủ thực hiện chức năng quản
lý Nhà nước bằng pháp luật; sử dụng tổng hợp các biện pháp hành chính, kinh tế,
tổ chức, giáo dục; phối hợp với Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Tổng liên đoàn lao động
Việt Nam và các đoàn thể nhân dân trong khi thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của
mình.
Chương 2:
NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN CỦA
CHÍNH PHỦ
Điều 8
Chính phủ có những nhiệm vụ và
quyền hạn sau đây:
1- Lãnh đạo công tác của các Bộ,
các cơ quan ngang Bộ và các cơ quan thuộc Chính phủ, Uỷ ban nhân dân các cấp, xây
dựng và kiện toàn hệ thống thống nhất bộ máy hành chính Nhà nước từ trung ương
đến cơ sở; hướng dẫn, kiểm tra Hội đồng nhân dân thực hiện các văn bản của cơ
quan Nhà nước cấp trên; tạo điều kiện để Hội đồng nhân dân thực hiện nhiệm vụ
và quyền hạn theo luật định; đào tạo, bồi dưỡng, sắp xếp và sử dụng đội ngũ
viên chức Nhà nước;
2- Bảo đảm việc thi hành Hiến
pháp và pháp luật trong các cơ quan Nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội,
đơn vị vũ trang và công dân; tổ chức và lãnh đạo công tác tuyên truyền, giáo dục
Hiến pháp và pháp luật trong nhân dân;
3- Trình dự án luật, pháp lệnh
và các dự án khác trước Quốc hội và Uỷ ban thường vụ Quốc hội;
4- Thống nhất quản lý việc xây dựng,
phát triển nền kinh tế quốc dân; thực hiện chính sách tài chính, tiền tệ quốc
gia; quản lý và bảo đảm sử dụng có hiệu quả tài sản thuộc sở hữu toàn dân; phát
triển văn hoá, giáo dục, y tế, khoa học và công nghệ, thực hiện kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội và ngân sách Nhà nước;
5- Thi hành những biện pháp bảo
vệ các quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, tạo điều kiện cho công dân sử dụng
quyền và làm tròn nghĩa vụ của mình; bảo vệ tài sản, lợi ích của Nhà nước và của
xã hội; bảo vệ môi trường;
6- Củng cố và tăng cường nền quốc
phòng toàn dân, an ninh nhân dân; bảo đảm an ninh quốc gia và trật tự, an toàn
xã hội; xây dựng các lực lượng vũ trang nhân dân; thi hành lệnh động viên, lệnh
ban bố tình trạng khẩn cấp và mọi biện pháp cần thiết khác để bảo vệ đất nước;
7- Tổ chức và lãnh đạo công tác
kiểm kê, thống kê của Nhà nước; công tác thanh tra và kiểm tra Nhà nước, chống
quan liêu, tham nhũng trong bộ máy Nhà nước; công tác giải quyết khiếu nại, tố
cáo của công dân;
8- Thống nhất quản lý công tác đối
ngoại của Nhà nước; ký kết, tham gia, phê duyệt điều ước quốc tế nhân danh Chính
phủ; chỉ đạo việc thực hiện các điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa
Việt Nam ký kết hoặc tham gia; bảo vệ lợi ích của Nhà nước, lợi ích chính đáng
của tổ chức và công dân Việt Nam ở nước ngoài;
9- Thực hiện chính sách xã hội,
chính sách dân tộc, chính sách tôn giáo;
10- Quyết định việc điều chỉnh địa
giới các đơn vị hành chính dưới cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
11- Phối hợp với Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam, các đoàn thể nhân dân trong khi thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của
mình; tạo điều kiện để các tổ chức đó hoạt động có hiệu quả.
Điều 9
Nhiệm vụ và quyền hạn của Chính
phủ trong lĩnh vực kinh tế:
1- Thống nhất quản lý nền kinh tế
quốc dân, phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần theo cơ chế thị trường
có sự quản lý của Nhà nước, theo định hướng xã hội chủ nghĩa; củng cố và phát
triển kinh tế quốc doanh, nhất là trong những ngành và lĩnh vực then chốt để bảo
đảm vai trò chủ đạo trong nền kinh tế quốc dân; củng cố và mở rộng các hợp tác
xã hoạt động có hiệu quả; tạo điều kiện để các thành phần kinh tế khác phát triển;
2- Xây dựng dự án kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội dài hạn, năm năm hàng năm trình Quốc hội; chỉ đạo thực
hiện các kế hoạch đó;
3- Lập dự toán ngân sách Nhà nước,
phân bổ ngân sách Nhà nước và quyết toán ngân sách Nhà nước hàng năm trình Quốc
hội; tổ chức và điều hành thực hiện ngân sách Nhà nước được Quốc hội quyết định;
4- Quyết định chính sách cụ thể,
các biện pháp về tài chính, tiền tệ, tiền lương, giá cả;
5- Thống nhất quản lý và sử dụng
có hiệu quả tài sản thuộc sở hữu toàn dân, tài nguyên quốc gia; thực hành chính
sách tiết kiệm;
6- Thi hành chính sách bảo vệ, cải
tạo, tái sinh và sử dụng hợp lý các nguồn tài nguyên thiên nhiên;
7- Thống nhất quản lý và mở rộng
hoạt động kinh tế đối ngoại, phát triển các hình thức quan hệ kinh tế với các
quốc gia, tổ chức quốc tế trên nguyên tắc tôn trọng độc lập, chủ quyền và cùng
có lợi, thúc đẩy sản xuất trong nước, bảo hộ hàng nội địa;
8- Tổ chức và lãnh đạo công tác
kiểm kê, thống kê Nhà nước.
Điều 10
Nhiệm vụ và quyền hạn của Chính
phủ trong lĩnh vực khoa học, công nghệ và môi trường:
1- Xây dựng và chỉ đạo thực hiện
kế hoạch phát triển khoa học và công nghệ;
2- Quyết định chính sách về khoa
học công nghệ, đầu tư và khuyến khích tài trợ cho khoa học, ưu tiên cho những hướng
khoa học, công nghệ mũi nhọn;
3- Quản lý và sử dụng có hiệu quả
các tổ chức nghiên cứu khoa học, công nghệ, thông tin khoa học;
4- Quản lý tiêu chuẩn, đo lường,
chất lượng sản phẩm, sở hữu công nghiệp và chuyển giao công nghệ;
5- Tổ chức thực hiện các biện
pháp bảo vệ môi trường.
Điều 11
Nhiệm vụ và quyền hạn của Chính
phủ trong lĩnh vực văn hoá, giáo dục, thông tin, thể thao và du lịch:
1- Thống nhất quản lý và phát
triển sự nghiệp văn hoá, văn học, nghệ thuật; thi hành các biên pháp để bảo tồn,
phát triển nền văn hoá dân tộc Việt Nam; bảo trợ để phát triển các tài năng
sáng tạo văn hoá, nghệ thuật; chống việc truyền bá tư tưởng và văn hoá phản động,
đồi truỵ; bài trừ mê tín, hủ tục;
2- Thực hiện kế hoạch phát triển
sự nghiệp giáo dục; ưu tiên đầu tư, khuyến khích các nguồn lực khác để phát triển
sự nghiệp giáo dục, nâng cao dân trí; đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài.
Thống nhất quản lý hệ thống giáo
dục quốc dân về mục tiêu, chương trình, nội dung, kế hoạch giáo dục, đào tạo, bồi
dưỡng giáo viên, tiêu chuẩn giáo viên, quy chế thi cử và hệ thống văn bằng; học
hàm, học vị, các hình thức trường, lớp đào tạo và các hình thức giáo dục khác;
thực hiện phổ cập giáo dục tiểu học, xoá nạn mù chữ;
3- Thống nhất quản lý và phát
triển công tác thông tin, báo chí, phát thanh, truyền hình, điện ảnh, xuất bản,
thư viện và các phương tiện thông tin đại chúng khác; thi hành các biện pháp để
ngăn chặn những hoạt động văn hoá, thông tin làm tổn hại lợi ích quốc gia, phá
hoại nhân cách, đạo đức và lối sống tốt đẹp của người Việt Nam;
4- Thống nhất quản lý sự nghiệp
phát triển thể dục, thể thao; tạo điều kiện để mở rộng các hoạt động thể dục,
thể thao quần chúng, chú trọng hoạt động thể thao chuyên nghiệp, bồi dưỡng các
tài năng thể thao;
5- Thực hiện kế hoạch phát triển
du lịch, mở rộng hoạt động du lịch trong nước và du lịch quốc tế.
Điều 12
Nhiệm vụ và quyền hạn của Chính
phủ trong lĩnh vực xã hội và y tế:
1- Thực hiện chính sách và các
biện pháp nhằm tạo việc làm cho người lao động, cải thiện điều kiện làm việc, bảo
hiểm xã hội, bảo hộ lao động; phát triển sự nghiệp phúc lợi công cộng và cứu tế
xã hội;
2- Thống nhất quản lý sự nghiệp
bảo vệ sức khoẻ của nhân dân, huy động và tổ chức mọi lực lượng xã hội xây dựng
và phát triển nền y học Việt Nam; đầu tư, phát triển sự nghiệp bảo vệ sức khoẻ
của nhân dân, thống nhất quản lý công tác phòng bệnh, chữa bệnh, sản xuất và
lưu thông thuốc chữa bệnh, ngăn ngừa các bệnh xã hội, thực hiện các chính sách,
chế độ về y tế, bảo vệ sức khoẻ nhân dân;
3- Thực hiện chế độ ưu đãi đối với
thương binh, bệnh binh, gia đình liệt sĩ, chính sách khen thưởng và chăm sóc đối
với những người và gia đình có công với nước;
4- Thực hiện các chính sách và
biện pháp bảo đảm quyền bình đẳng nam nữ về mọi mặt chính trị, kinh tế, văn hoá,
xã hội và gia đình, bảo vệ, chăm sóc bà mẹ và trẻ em, giúp đỡ người già, người
tàn tật và trẻ mồ côi không nơi nương tựa; có biện pháp ngăn ngừa và chống mọi
hành vi phân biệt đối xử với phụ nữ, xúc phạm nhân phẩm phụ nữ;
5- Tổ chức và thực hiện chính
sách dân số và kế hoạch hoá gia đình, giảm tỷ lệ tăng dân số;
6- Tổ chức và tạo điều kiện cho
thanh niên được học tập, lao động và giải trí, phát triển thể lực, trí tuệ, bồi
dưỡng về đạo đức, truyền thống dân tộc, ý thức công dân và lý tưởng xã hội chủ
nghĩa, phát huy khả năng của thanh niên trong công cuộc lao động sáng tạo và bảo
vệ Tổ quốc;
7- Tổ chức thực hiện các biện
pháp đấu tranh và ngăn chặn các tệ nạn xã hội.
Điều 13
Nhiệm vụ và quyền hạn của Chính
phủ trong lĩnh vực dân tộc và tôn giáo:
1- Quyết định chính sách cụ thể,
các biện pháp để bảo đảm thực hiện chính sách bình đẳng, đoàn kết, tương trợ giữa
các dân tộc, quyền dùng tiếng nói, chữ viết của các dân tộc, giữ gìn bản sắc
dân tộc và phát huy những phong tục, tập quán, truyền thống và văn hoá tốt đẹp
của mình; chống mọi hành vi kỳ thị, chia rẽ dân tộc;
2- Quyết định chính sách cụ thể,
các biện pháp ưu tiên phát triển mọi mặt ở các vùng dân tộc thiểu số, xây dựng
kết cấu hạ tầng, thực hiện chương trình định canh, định cư, phát triển kinh tế
hàng hoá, từng bước nâng cao đời sống của đồng bào các dân tộc thiểu số và các
vùng căn cứ địa cách mạng;
3- Thực hiện chính sách ưu tiên
phát triển giáo dục, nâng cao dân trí, chương trình chăm sóc sức khoẻ cho đồng
bào miền núi, dân tộc thiểu số; có quy hoạch và kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, sử
dụng cán bộ là người dân tộc thiểu số;
4- Thực hiện chính sách tôn
giáo, bảo đảm quyền tư do tín ngưỡng, tôn giáo, theo hoặc không theo một tôn
giáo nào của công dân; bảo đảm sự bình đẳng giữa các tôn giáo trước pháp luật;
chống mọi hành vi xâm phạm tự do tín ngưỡng, tôn giáo hoặc lợi dụng tín ngưỡng,
tôn giáo để làm trái pháp luật và chính sách của Nhà nước.
Điều 14
Nhiệm vụ và quyền hạn của Chính
phủ trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh và trật tự xã hội:
1- Thực hiện các biện pháp để củng
cố và tăng cường nền quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân, bảo đảm an ninh, chủ
quyền quốc gia, toàn vẹn lãnh thổ và trật tự, an toàn xã hội, bảo vệ chế độ xã
hội chủ nghĩa và những thành quả của cách mạng; xây dựng các lực lượng vũ trang
nhân dân, xây dựng công nghiệp quốc phòng, bảo đảm trang bị cho lực lượng vũ
trang, kết hợp quốc phòng với kinh tế, kinh tế với quốc phòng; thi hành lệnh động
viên, lệnh ban bố tình trạng khẩn cấp và mọi biện pháp cần thiết khác để bảo vệ
đất nước;
2- Thực hiện chính sách ưu đãi,
bảo đảm đời sống vật chất, tinh thần và chính sách hậu phương đối với các lực
lượng vũ trang nhân dân;
3- Tổ chức và thực hiện các biện
pháp đấu tranh phòng ngừa và chống các loại tội phạm, các vi phạm pháp luật.
Điều 15
Nhiệm vụ và quyền hạn của Chính
phủ trong lĩnh vực đối ngoại:
1- Thống nhất quản lý công tác đối
ngoại của Nhà nước, quyết định các chủ trương, biện pháp để tăng cường và mở rộng
quan hệ với nước ngoài;
2- Trình Chủ tịch nước quyết định
việc ký kết, phê chuẩn hoặc tham gia điều ước quốc tế nhân danh Nhà nước Cộng
hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam; tổ chức việc ký kết, tham gia, phê duyệt điều ước
quốc tế nhân danh Chính phủ; chỉ đạo việc thực hiện các điều ước quốc tế mà Cộng
hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc tham gia;
3- Bảo vệ lợi ích của Nhà nước,
lợi ích chính đáng của tổ chức và công dân Việt Nam ở nước ngoài;
4- Quyết định và chỉ đạo việc thực
hiện các chính sách cụ thể về hợp tác kinh tế, khoa học và công nghệ, văn hoá,
giáo dục và các lĩnh vực khác với các nước và các tổ chức quốc tế; mở rộng công
tác thông tin đối ngoại;
5- Tổ chức và chỉ đạo hoạt động
của các cơ quan đại diện của Nhà nước tại nước ngoài và tại các tổ chức quốc tế.
Điều 16
Nhiệm vụ và quyền hạn của Chính
phủ trong lĩnh vực tổ chức hệ thống hành chính Nhà nước:
1- Trình Quốc hội quyết định việc
thành lập mới, nhập, chia, điều chỉnh địa giới tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương, việc thành lập hoặc giải thể đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt.
Quyết định việc thành lập mới,
nhập, chia, điều chỉnh địa giới các đơn vị hành chính dưới cấp tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương;
2- Tổ chức và chỉ đạo hoạt động
của hệ thống bộ máy hành chính Nhà nước thống nhất từ trung ương đến cơ sở; bảo
đảm hiệu lực quản lý Nhà nước thông suốt trong hệ thống hành chính Nhà nước, cơ
quan hành chính cấp dưới phải phục tùng sự lãnh đạo và chấp hành nghiêm chỉnh
các quyết định của cơ quan hành chính cấp trên;
3- Quyết định việc thành lập,
sáp nhập, giải thể cơ quan thuộc Chính phủ; quy định nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức
bộ máy và hoạt động của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ
quan thuộc Uỷ ban nhân dân địa phương;
4- Thống nhất quản lý viên chức
trong các cơ quan Nhà nước từ trung ương đến cơ sở; xây dựng và đào tạo đội ngũ
viên chức Nhà nước có trình độ, năng lực, trung thành với Nhà nước xã hội chủ
nghĩa, tận tuỵ phục vụ nhân dân; quyết định và chỉ đạo thực hiện các chính
sách, chế độ về đào tạo, tuyển dụng, sử dụng, tiền lương, khen thưởng, kỷ luật,
nghỉ hưu và các chế độ khác đối với viên chức Nhà nước; quy định và thực hiện
chính sách cụ thể đối với cán bộ xã, phường, thị trấn.
Điều 17
Nhiệm vụ và quyền hạn của Chính
phủ đối với Hội đồng nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương:
1- Hướng dẫn và kiểm tra Hội đồng
nhân dân trong việc thực hiện Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh,
nghị quyết của Uỷ ban thường vụ Quốc hội, lệnh, quyết định của Chủ tịch nước,
nghị quyết, nghị định của Chính phủ, quyết định, chỉ thị của Thủ tướng; kiểm
tra tính hợp pháp của các nghị quyết của Hội đồng nhân dân;
2- Tạo điều kiện để Hội đồng
nhân dân thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn theo luật định:
- Gửi Hội đồng nhân dân tỉnh,
thành phố thuộc trung ương các nghị quyết, nghị định của Chính phủ, quyết định,
chỉ thị của Thủ tướng có liên quan đến hoạt động của chính quyền địa phương; giải
quyết những kiến nghị của Hội đồng nhân dân;
- Bồi dưỡng đại biểu Hội đồng
nhân dân kiến thức về quản lý Nhà nước;
- Bảo đảm cơ sở vật chất, tài
chính để Hội đồng nhân dân hoạt động.
Điều 18
Nhiệm vụ và quyền hạn của Chính
phủ trong lĩnh vực pháp luật và hành chính tư pháp:
1- Trình các dự án luật trước Quốc
hội và dự án pháp lệnh trước Uỷ ban thường vụ Quốc hội; ban hành kịp thời các
văn bản pháp quy để thi hành Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh,
nghị quyết của Uỷ ban thường vụ Quốc hội, lệnh, quyết định của Chủ tịch nước và
để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao; bảo đảm tính thống nhất trong các
văn bản pháp quy của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Hội đồng
nhân dân và Uỷ ban nhân dân các cấp;
2- Quyết định các biện pháp chỉ
đạo và kiểm tra việc thi hành Hiến pháp, pháp luật, các quyết định của Chính phủ
trong các cơ quan Nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang và
công dân; tổ chức và lãnh đạo công tác tuyên truyền, giáo dục Hiến pháp và pháp
luật;
3- Quyết định những biện pháp bảo
vệ các quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, tạo điều kiện cho công dân sử dụng
quyền và làm tròn nghĩa vụ của mình, bảo vệ tài sản, lợi ích của Nhà nước và của
xã hội;
4- Quản lý công tác hành chính
tư pháp, các tổ chức luật sư, giám định tư pháp, tư vấn pháp lý; công tác thi
hành án; công chứng, hộ tịch; xây dựng và phát triển khoa học pháp lý;
5- Tổ chức và lãnh đạo công tác
thanh tra Nhà nước; tổ chức và chỉ đạo giải quyết các khiếu nại, tố cáo của
công dân thuộc trách nhiệm của Chính phủ.
Điều 19
Chính phủ thảo luận tập thể và
biểu quyết theo đa số những vấn đề quan trọng sau đây:
1- Chương trình hoạt động hàng
năm của Chính phủ;
2- Các dự án luật, pháp lệnh trình
Quốc hội và Uỷ ban thường vụ Quốc hội;
3- Dự án kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội dài hạn, năm năm, hàng năm, các công trình quan trọng; dự toán
ngân sách Nhà nước và phân bổ ngân sách Nhà nước, quyết toán ngân sách Nhà nước
hàng năm trình Quốc hội;
4- Các chính sách cụ thể về phát
triển kinh tế - xã hội, tài chính, tiền tệ, các vấn đề quan trọng về quốc
phòng, an ninh, đối ngoại;
5- Các đề án trình Quốc hội về
việc thành lập, sáp nhập, giải thể các Bộ, cơ quan ngang Bộ; việc thành lập mới,
nhập, chia, điều chỉnh địa giới tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, việc
thành lập hoặc giải thể các đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt; quyết định việc
thành lập mới, nhập, chia, điều chỉnh địa giới các đơn vị hành chính dưới cấp tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương;
6- Quyết định việc thành lập,
sáp nhập, giải thể cơ quan thuộc Chính phủ;
7- Các báo cáo của Chính phủ trước
Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước.
Chương 3:
NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN CỦA
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Điều 20
Thủ tướng Chính phủ có những nhiệm
vụ và quyền hạn sau đây:
1- Lãnh đạo công tác của Chính
phủ, các thành viên Chính phủ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ
ban nhân dân các cấp:
- Quyết định các chủ trương, biện
pháp cần thiết để lãnh đạo và điều hành hoạt động của Chính phủ và hệ thống
hành chính Nhà nước từ trung ương đến cơ sở;
- Quy định chế độ làm việc với
thành viên Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương;
- Chỉ đạo, phối hợp hoạt động của
các thành viên Chính phủ, quyết định những vấn đề có ý kiến khác nhau giữa các
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện
những quyết định của Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước, Chính
phủ và Thủ tướng ở các ngành, các cấp;
2- Triệu tập và chủ toạ các
phiên họp của Chính phủ;
3- Đề nghị Quốc hội thành lập hoặc
bãi bỏ các Bộ, cơ quan ngang Bộ; trình Quốc hội và trong thời gian Quốc hội
không họp, trình Uỷ ban thường vụ Quốc hội phê chuẩn đề nghị về việc bổ nhiệm,
miễn nhiệm, cách chức Phó Thủ tướng, Bộ trưởng và Thủ trưởng các cơ quan ngang
Bộ;
4- Thành lập Hội đồng, uỷ ban
thường xuyên hoặc lâm thời để giúp Thủ tướng nghiên cứu, chỉ đạo, phối hợp giải
quyết những vấn đề quan trọng liên ngành;
5- Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức
Thứ trưởng và chức vụ tương đương; phê chuẩn việc bầu cử các thành viên Uỷ ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; miễn nhiệm, điều động, cách chức
Chủ tịch, các Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương; phê chuẩn việc miễn nhiệm, bãi nhiệm các thành viên khác của Uỷ ban nhân
dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
6- Thi hành các biện pháp cải tiến
lề lối làm việc, hoàn thiện bộ máy quản lý Nhà nước, đề cao kỷ luật, ngăn ngừa
và kiên quyết đấu tranh chống tham nhũng, quan liêu, hách dịch, cửa quyền trong
bộ máy và viên chức Nhà nước;
7- Đình chỉ việc thi hành hoặc
bãi bỏ những quyết định, chỉ thị, thông tư của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, quyết định, chỉ thị của Uỷ ban
nhân dân và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trái
với Hiến pháp, luật và các văn bản của các cơ quan Nhà nước cấp trên;
8- Đình chỉ việc thi hành những nghị
quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trái với Hiến
pháp, luật và các văn bản của các cơ quan Nhà nước cấp trên, đồng thời đề nghị
Uỷ ban thường vụ Quốc hội bãi bỏ;
9- Cho phép thành lập và quản lý
việc tuân theo pháp luật của các Hội, các tổ chức phi Chính phủ;
10- Thực hiện chế độ báo cáo trước
nhân dân về những vấn đề quan trọng thông qua những báo cáo của Chính phủ trước
Quốc hội, trả lời của Chính phủ đối với chất vấn của đại biểu Quốc hội, phát biểu
của Thủ tướng với cơ quan thông tin đại chúng.
Điều 21
Thủ tướng Chính phủ ký các Nghị
quyết, Nghị định của Chính phủ, ra quyết định, chỉ thị và hướng dẫn, kiểm tra
việc thi hành các văn bản đó đối với tất cả các ngành, các địa phương và cơ sở.
Các Nghị quyết, Nghị định của Chính
phủ, quyết định, chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ có hiệu lực thi hành trong phạm
vi cả nước.
Chương 4:
BỘ , CƠ QUAN NGANG BỘ
Điều 22
Bộ, cơ quan ngang Bộ là các cơ
quan của Chính phủ, thực hiện chức năng quản lý Nhà nước đối với ngành hoặc
lĩnh vực công tác trong phạm vi cả nước.
Điều 23
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang Bộ có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
1- Trình Chính phủ kế hoạch dài
hạn, năm năm và hàng năm của ngành, lĩnh vực; tổ chức và chỉ đạo thực hiện kế
hoạch trong phạm vi cả nước;
2- Chuẩn bị các dự án Luật, Pháp
lệnh và các dự án khác theo sự phân công của Chính phủ;
3- Tổ chức và chỉ đạo thực hiện
kế hoạch nghiên cứu khoa học, ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ.
Quyết định các tiêu chuẩn, quy
trình, quy phạm và các định mức kinh tế - kỹ thuật của ngành thuộc thẩm quyền;
4- Trình Chính phủ việc ký kết,
tham gia, phê duyệt các điều ước quốc tế thuộc ngành, lĩnh vực; tổ chức và chỉ
đạo thực hiện kế hoạch hợp tác quốc tế, điều ước quốc tế theo quy định của
Chính phủ;
5- Tổ chức bộ máy quản lý ngành,
lĩnh vực theo quy định của Chính phủ; trình Chính phủ quyết định phân cấp nhiệm
vụ quản lý Nhà nước cho Uỷ ban nhân dân địa phương về nội dung quản lý ngành,
lĩnh vực công tác.
Đề nghị Thủ tướng bổ nhiệm, miễn
nhiệm, cách chức Thứ trưởng và chức vụ tương đương; bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách
chức Vụ trưởng, Phó Vụ trưởng và các chức vụ tương đương; căn cứ vào chính sách
chung của Nhà nước tổ chức thực hiện công tác đào tạo, tuyển dụng, sử dụng, tiền
lương, khen thưởng, kỷ luật, nghỉ hưu và các chế độ khác đối với viên chức thuộc
phạm vi quản lý của mình;
6- Quản lý Nhà nước các tổ chức
sự nghiệp, doanh nghiệp Nhà nước thuộc ngành, lĩnh vực, bảo đảm quyền tự chủ
trong hoạt động sản xuất, kinh doanh của các cơ sở theo quy định của pháp luật;
bảo đảm sử dụng có hiệu quả tài sản thuộc sở hữu toàn dân do ngành, lĩnh vực
mình phụ trách;
7- Quản lý Nhà nước các tổ chức
kinh tế, sự nghiệp ngoài quốc doanh thuộc ngành, lĩnh vực;
8- Quản lý và tổ chức thực hiện
ngân sách được phân bổ;
9- Trình bày trước Quốc hội, Uỷ
ban thường vụ Quốc hội báo cáo của Bộ theo yêu cầu của Quốc hội, Uỷ ban thường
vụ Quốc hội; trả lời chất vấn của đại biểu Quốc hội;
10- Thực hiện những nhiệm vụ
khác do Thủ tướng uỷ nhiệm.
Nhiệm vụ và quyền hạn của Bộ trưởng
phụ trách một số công tác do Chính phủ quy định.
Điều 24
Căn cứ vào Hiến pháp, luật và
nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Uỷ ban thường vụ Quốc hội, lệnh,
quyết định của Chủ tịch nước, các văn bản của Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ,
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ ra quyết định, chỉ thị, thông tư và hướng
dẫn, kiểm tra việc thi hành các văn bản đó đối với tất cả các ngành, các địa
phương và cơ sở.
Các quyết định, chỉ thị, thông
tư về quản lý Nhà nước thuộc ngành và lĩnh vực do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang Bộ ban hành có hiệu lực thi hành trong phạm vi cả nước.
Điều 25
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang Bộ hướng dẫn và kiểm tra các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ
thực hiện các nhiệm vụ công tác thuộc ngành, lĩnh vực mình phụ trách.
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang Bộ có quyền kiến nghị với Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng
cơ quan thuộc Chính phủ đình chỉ việc thi hành hoặc bãi bỏ những quy định do
các cơ quan đó ban hành trái với các văn bản pháp luật của Nhà nước hoặc của Bộ,
cơ quan ngang Bộ về ngành, lĩnh vực do Bộ, cơ quan ngang Bộ phụ trách; nếu người
nhận được kiến nghị không nhất trí thì trình lên Thủ tướng quyết định.
Điều 26
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang
Bộ có quyền kiến nghị với Thủ tướng đình chỉ việc thi hành Nghị quyết của Hội đồng
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trái với các văn bản pháp luật của
Nhà nước hoặc của Bộ, cơ quan ngang Bộ về ngành, lĩnh vực do Bộ, cơ quan ngang
Bộ phụ trách.
Điều 27
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang Bộ chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra Uỷ ban nhân dân các cấp thực hiện các nhiệm
vụ công tác thuộc ngành, lĩnh vực mình phụ trách.
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang Bộ có quyền đình chỉ việc thi hành, đề nghị Thủ tướng bãi bỏ những quy định
của Uỷ ban nhân dân và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương trái với các văn bản của Bộ, cơ quan ngang Bộ về ngành, lĩnh vực do
Bộ, cơ quan ngang Bộ phụ trách và chịu trách nhiệm về quyết định đình chỉ đó. Nếu
Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương không nhất trí với quyết
định đình chỉ việc thi hành thì vẫn phải chấp hành, nhưng có quyền kiến nghị với
Thủ tướng.
Điều 28
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang Bộ có trách nhiệm phối hợp để chuẩn bị các đề án chung trình Chính
phủ và Thủ tướng; ra thông tư liên bộ để chỉ đạo và hướng dẫn thực hiện những vấn
đề thuộc chức năng quản lý Nhà nước.
Điều 29
Thứ trưởng, Phó Thủ trưởng cơ
quan ngang Bộ là người giúp Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, được phân
công chỉ đạo một số mặt công tác và chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng, Thủ trưởng
Cơ quan ngang Bộ.
Khi Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang Bộ vắng mặt, một Thứ trưởng, Phó Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ được uỷ
nhiệm lãnh đạo công tác của Bộ, cơ quan ngang Bộ.
Điều 30
Văn phòng Chính phủ là bộ máy
giúp việc của Chính phủ do Bộ trưởng Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ lãnh đạo.
Nhiệm vụ, quyền
hạn, tổ chức bộ máy và hoạt động của Văn phòng Chính phủ do Chính phủ quy định.
Điều 31
Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính
phủ có chức năng quản lý Nhà nước về ngành hoặc lĩnh vực công tác trong cả nước
được sử dụng một số nhiệm vụ và quyền hạn tại các điều 22, 23,
25, 26 và 27 chương IV Luật này theo quy định cụ thể của
Chính phủ.
Chương 5:
CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC VÀ QUAN HỆ CÔNG TÁC CỦA CHÍNH
PHỦ
Điều 32
Chính phủ làm việc theo chế độ kết
hợp trách nhiệm của tập thể với việc đề cao quyền hạn và trách nhiệm cá nhân của
Thủ tướng và của mỗi thành viên Chính phủ.
Điều 33
Hình thức hoạt động của tập thể
Chính phủ là phiên họp Chính phủ.
Chính phủ họp thường kỳ mỗi
tháng một lần. Thủ tướng triệu tập phiên họp bất thường của Chính phủ theo quyết
định của mình hoặc theo yêu cầu của ít nhất một phần ba tổng số thành viên
Chính phủ.
Điều 34
Thành viên Chính phủ có trách
nhiệm tham dự đầy đủ các phiên họp của Chính phủ, nếu vắng mặt trong phiên họp
hoặc vắng mặt một số thời gian của phiên họp thì phải được Thủ tướng đồng ý.
Thủ tướng có thể cho phép thành
viên Chính phủ vắng mặt và được cử người Phó dự phiên họp Chính phủ.
Khi cần thiết, Thủ trưởng cơ
quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương được mời tham dự các phiên họp của Chính phủ.
Những người dự họp không phải là
thành viên Chính phủ có quyền phát biểu ý kiến nhưng không có quyền biểu quyết.
Điều 35
Trong các phiên họp thảo luận
các vấn đề quan trọng được quy định tại Điều 19 của Luật này,
các quyết định của Chính phủ phải được quá nửa tổng số thành viên Chính phủ biểu
quyết tán thành.
Trong trường hợp biểu quyết ngang
nhau thì thực hiện theo phía có ý kiến của Thủ tướng.
Điều 36
Các văn bản của Chính phủ, Thủ
tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ
phải được công bố theo thời hạn quy định và phải đăng trong Công báo nước Cộng
hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, trừ văn bản có nội dung bí mật quốc gia.
Điều 37
Thủ tướng uỷ nhiệm cho Bộ trưởng
Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ thường xuyên thông báo cho các cơ quan thông tin
đại chúng về nội dung phiên họp của Chính phủ và các quyết định của Chính phủ,
của Thủ tướng.
Điều 38
Chính phủ mời Chủ tịch nước tham
dự các phiên họp của Chính phủ, trình Chủ tịch nước quyết định các vấn đề thuộc
thẩm quyền của Chủ tịch nước.
Chính phủ mời Chủ tịch Hội đồng
dân tộc dự các phiên họp của Chính phủ bàn thực hiện chính sách dân tộc.
Hàng quý, 6 tháng, Chính phủ gửi
báo cáo công tác của Chính phủ đến Chủ tịch nước, Uỷ ban thường vụ Quốc hội. Tại
kỳ họp giữa năm của Quốc hội, Chính phủ gửi báo cáo công tác đến các đại biểu
Quốc hội. Trong kỳ họp cuối năm của Quốc hội, Chính phủ báo cáo trước Quốc hội
về công tác của Chính phủ.
Khi Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Hội
đồng dân tộc và các Uỷ ban của Quốc hội yêu cầu thì các thành viên của Chính phủ
có trách nhiệm đến trình bày hoặc cung cấp các tài liệu cần thiết.
Thủ tướng Chính phủ hoặc thành
viên của Chính phủ có trách nhiệm trả lời các kiến nghị của Hội đồng dân tộc và
các Uỷ ban của Quốc hội trong thời hạn chậm nhất là mười lăm ngày, kể từ ngày
nhận được kiến nghị.
Thủ tướng Chính phủ hoặc thành
viên của Chính phủ có trách nhiệm trả lời chất vấn của đại biểu Quốc hội theo
quy định tại Điều 42 Luật tổ chức Quốc hội.
Điều 39
Chính phủ phối hợp với Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam, Tổng liên đoàn lao động Việt Nam và các đoàn thể nhân dân
trong khi thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình; cùng Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam và Tổng liên đoàn lao động Việt Nam, các đoàn thể tổ chức và chỉ đạo các
phong trào nhân dân thực hiện các nhiệm vụ quan trọng về chính trị, kinh tế, xã
hội, an ninh, quốc phòng.
Chính phủ cùng Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam, Tổng liên đoàn lao động Việt Nam và các đoàn thể nhân dân xây dựng
quy chế cụ thể về mối quan hệ công tác.
Chính phủ mời Chủ tịch Đoàn Chủ
tịch Uỷ ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Chủ tịch Tổng liên đoàn lao động
Việt Nam và người đứng đầu các đoàn thể nhân dân dự các phiên họp của Chính phủ
khi bàn về các vấn đề có liên quan; thường xuyên thông báo cho Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam, Tổng liên đoàn lao động Việt Nam và các đoàn thể nhân dân tình hình
kinh tế - xã hội và các quyết định, các chủ trương, công tác lớn của Chính phủ.
Khi xây dựng dự án Luật, pháp lệnh
và nghị quyết, nghị định, Chính phủ gửi dự thảo văn bản để Mặt trận Tổ quốc việt
Nam, Tổng liên đoàn lao động Việt Nam và các đoàn thể nhân dân có liên quan góp
ý kiến.
Chính phủ tạo điều kiện thuận lợi
để Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Tổng liên đoàn lao động Việt Nam và các đoàn thể
nhân dân động viên, tổ chức nhân dân tham gia xây dựng và củng cố chính quyền
nhân dân; tổ chức thực hiện các chủ trương, chính sách của Nhà nước, giám sát
hoạt động của cơ quan Nhà nước, đại biểu dân cử, cán bộ và viên chức Nhà nước.
Chính phủ và các thành viên
Chính phủ có trách nhiệm nghiên cứu, giải quyết và trả lời các kiến nghị của Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam, Tổng liên đoàn lao động Việt Nam và các đoàn thể nhân
dân.
Điều 40
Chính phủ phối hợp với Toà án
nhân dân tối cao và Viện kiểm sát nhân dân tối cao trong việc đấu tranh phòng
ngừa và chống các tội phạm, các vi phạm Hiến pháp và pháp luật, giữ vững kỷ
cương, pháp luật Nhà nước, nhằm thực hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội và các
chủ trương, chính sách của Nhà nước.
Chính phủ mời Chánh án Toà án
nhân dân tối cao và Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao dự các phiên họp
của Chính phủ bàn về các vấn đề có liên quan.
Chương 6:
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 41
Luật này thay thế Luật tổ chức Hội
đồng Bộ trưởng ngày 4 tháng 7 năm 1981; Những quy định trước đây trái với Luật
này đều bãi bỏ.
Điều 42
Chính phủ quy định chi tiết thi
hành Luật này.
Luật này đã được Quốc hội nước Cộng
hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá IX, kỳ họp thứ nhất, thông qua ngày 30 tháng
9 năm 1992.