QUỐC
HỘI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Luật
số: 46/2019/QH14
|
Hà
Nội, ngày 21 tháng 11 năm 2019
|
LUẬT
THƯ VIỆN
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành Luật Thư viện.
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Luật này quy định về thành lập,
hoạt động thư viện; quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá
nhân trong hoạt động thư viện; quản lý nhà nước về thư viện.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Luật này áp dụng đối với cơ
quan, tổ chức, cá nhân Việt Nam; tổ chức, cá nhân nước ngoài hoạt động thư viện
hoặc có liên quan đến hoạt động thư viện trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam.
Điều 3. Giải
thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới
đây được hiểu như sau:
1. Thư viện là thiết chế
văn hóa, thông tin, giáo dục, khoa học thực hiện việc xây dựng, xử lý, lưu giữ,
bảo quản, cung cấp tài nguyên thông tin phục vụ nhu cầu của người sử dụng.
2. Thư viện số là thư viện
hoặc bộ phận của thư viện có tài nguyên thông tin được xử lý, lưu giữ dưới dạng
số mà người sử dụng thư viện truy cập, khai thác thông qua thiết bị điện tử
và không gian mạng.
3. Tài nguyên thông tin
là tập hợp các loại hình tài liệu, dữ liệu gồm tài liệu in, tài liệu viết
tay, tài liệu nghe, nhìn, tài liệu số, tài liệu vi dạng gồm vi phim, vi phiếu,
tài liệu đặc biệt cho người khuyết tật và tài liệu, dữ liệu khác.
4. Tài nguyên thông tin mở
là tài nguyên thông tin mà người sử dụng thư viện có thể tiếp cận không có rào
cản về tài chính, pháp lý hoặc kỹ thuật.
5. Tiện ích thư viện là
trang thiết bị phục vụ nhu cầu của người sử dụng, người làm công tác thư viện
trong việc thu thập, xử lý, lưu giữ, bảo quản, khai thác tài nguyên thông tin
và phát huy giá trị của thư viện.
6. Dịch vụ thư viện là hoạt
động do thư viện tổ chức hoặc phối hợp tổ chức nhằm phục vụ nhu cầu của người sử
dụng thư viện.
7. Liên thông thư viện là
hoạt động liên kết, hợp tác giữa các thư viện nhằm sử dụng hợp lý, hiệu quả tài
nguyên thông tin, tiện ích thư viện, kết quả xử lý tài nguyên thông tin, sản phẩm
thông tin thư viện và dịch vụ thư viện.
Điều 4. Chức
năng, nhiệm vụ của thư viện
1. Xây dựng, xử lý, lưu giữ, bảo
quản, kết nối và phát triển tài nguyên thông tin phù hợp với người sử dụng thư
viện.
2. Tổ chức sử dụng chung tài
nguyên thông tin, sản phẩm thông tin và dịch vụ thư viện; truyền bá tri thức,
giá trị văn hóa của dân tộc và nhân loại; phục vụ nhu cầu nghiên cứu, học tập,
giải trí; góp phần hình thành và phát triển kiến thức, kỹ năng, phẩm chất, năng
lực của người sử dụng thư viện.
3. Ứng dụng thành tựu khoa học
và công nghệ, hiện đại hóa thư viện.
4. Phát triển văn hóa đọc và góp
phần tạo môi trường học tập suốt đời cho Nhân dân, xây dựng xã hội học tập,
nâng cao dân trí, xây dựng con người Việt Nam toàn diện.
Điều 5.
Chính sách của Nhà nước về phát triển sự nghiệp thư viện
1. Nhà nước đầu tư cho thư viện
công lập các nội dung sau đây:
a) Ưu tiên
đầu tư cho Thư viện Quốc gia Việt Nam, thư viện công cộng tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương (sau đây gọi là thư viện cấp tỉnh) và thư viện có vai
trò quan trọng;
b) Hiện đại hóa thư viện; xây dựng
thư viện số, tài nguyên thông tin dùng chung, tài nguyên thông tin mở; liên
thông thư viện trong nước và nước ngoài;
c) Sưu tầm,
bảo quản và phát huy giá trị tài liệu cổ, quý hiếm, các bộ sưu tập tài liệu có
giá trị đặc biệt về lịch sử, văn hóa, khoa học;
d) Tổ chức dịch vụ thư viện lưu
động, luân chuyển tài nguyên thông tin phục vụ khu vực biên giới, hải đảo, vùng
đồng bào dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biệt
khó khăn;
đ) Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao
năng lực và phát triển nguồn nhân lực thư viện;
e) Nghiên cứu, ứng dụng thành tựu
khoa học và công nghệ tiên tiến trong hoạt động thư viện.
2. Nhà nước hỗ trợ đầu tư các nội
dung sau đây:
a) Cung cấp dịch vụ sự nghiệp
công trong lĩnh vực thư viện, phát triển văn hóa đọc;
b) Duy trì và phát triển thư viện
cộng đồng, thư viện tư nhân có phục vụ cộng đồng không vì mục tiêu lợi nhuận;
c) Cước vận chuyển tài liệu thư
viện phục vụ nhiệm vụ chính trị, khu vực biên giới, hải đảo, vùng có điều kiện
kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn;
d) Hợp tác quốc tế về thư viện.
3. Nhà nước có chính sách khuyến
khích tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều
này.
4. Chính phủ quy định chi tiết về
thư viện có vai trò quan trọng được ưu tiên đầu tư quy định tại điểm a khoản 1
Điều này và tài liệu cổ, quý hiếm, các bộ sưu tập tài liệu có giá trị đặc biệt
về lịch sử, văn hóa, khoa học quy định tại điểm c khoản 1 Điều này.
Điều 6. Xã hội
hóa trong hoạt động thư viện
1. Cộng đồng
dân cư, tổ chức, cá nhân được tạo điều kiện để đầu tư, tài trợ, viện trợ, tặng
cho, đóng góp phát triển sự nghiệp thư viện, văn hóa đọc, xây dựng và phát huy
không gian đọc, phòng đọc cơ sở.
2. Cộng đồng dân cư, tổ chức, cá
nhân tham gia hoạt động thư viện được hưởng ưu đãi theo quy định của pháp luật.
3. Cộng đồng dân cư, tổ chức, cá
nhân đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị cho thư viện; tài trợ, viện
trợ, tặng cho, đóng góp để phát triển sự nghiệp thư viện và phát triển văn hóa
đọc được ghi nhận và vinh danh theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng.
4. Chính phủ quy định chi tiết về
không gian đọc, phòng đọc cơ sở quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 7. Tài nguyên thông tin hạn chế sử dụng trong thư viện
1. Tài
nguyên thông tin hạn chế sử dụng trong thư viện bao gồm:
a) Tài
nguyên thông tin có nội dung thông tin nếu sử dụng rộng rãi có thể ảnh hưởng đến
lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân;
b) Tài
nguyên thông tin thuộc bí mật nhà nước, hạn chế sử dụng, tiếp cận có điều kiện,
hạn chế quyền tiếp cận theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước,
tiếp cận thông tin, lưu trữ;
c) Bản gốc tài liệu cổ, quý hiếm, tài nguyên thông tin là di
sản văn hóa đang lưu giữ trong thư viện;
d) Bản gốc
tài liệu bị hư hỏng.
2. Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định chi tiết
về tài nguyên thông tin hạn chế sử dụng trong thư viện quy định tại điểm a khoản
1 Điều này; quy định nguyên tắc sử dụng tài nguyên thông tin hạn chế sử dụng
trong thư viện.
3. Cơ
quan, tổ chức, cá nhân thành lập thư viện có trách nhiệm xây dựng danh mục tài
nguyên thông tin hạn chế sử dụng và việc sử dụng tài nguyên thông tin hạn chế sử
dụng trong thư viện.
Điều 8. Các
hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động thư viện
1. Lợi dụng hoạt động thư viện để
xuyên tạc chủ trương, chính sách, pháp luật của Nhà nước, chống lại Nhà nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; chia rẽ khối đại đoàn kết toàn dân tộc; kích động
bạo lực, gây thù hằn giữa các dân tộc, tôn giáo; tuyên truyền chiến tranh xâm
lược; phá hoại thuần phong mỹ tục; truyền bá mê tín; lôi kéo người sử dụng thư
viện vào tệ nạn xã hội.
2. Cung cấp tài nguyên thông tin
thuộc bí mật nhà nước, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
3. Hạn chế quyền tiếp cận và sử
dụng tài nguyên thông tin của người sử dụng thư viện trái với quy định của pháp
luật.
4. Cung cấp thông tin về người sử
dụng thư viện, trừ trường hợp theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
5. Chiếm dụng, đánh tráo, hủy hoại,
làm hư hỏng tài nguyên thông tin.
6. Xâm nhập trái phép vào hệ thống
thông tin thư viện, cơ sở dữ liệu thư viện; làm sai lệch, gián đoạn hoặc phá hoại
hệ thống thông tin thư viện, cơ sở dữ liệu thư viện.
Chương II
THÀNH LẬP THƯ VIỆN
Mục 1. MẠNG
LƯỚI THƯ VIỆN
Điều 9. Các
loại thư viện
1. Thư viện bao gồm các loại sau
đây:
a) Thư viện Quốc gia Việt Nam;
b) Thư viện công cộng;
c) Thư viện chuyên ngành;
d) Thư viện lực lượng vũ trang
nhân dân;
đ) Thư viện cơ sở giáo dục đại học
(sau đây gọi là thư viện đại học);
e) Thư viện cơ sở giáo dục mầm
non, cơ sở giáo dục phổ thông, cơ sở giáo dục nghề nghiệp và cơ sở giáo dục
khác;
g) Thư viện cộng đồng và thư viện
tư nhân có phục vụ cộng đồng;
h) Thư viện của tổ chức, cá nhân
nước ngoài có phục vụ người Việt Nam.
2. Thư viện
được tổ chức theo các mô hình sau đây:
a) Thư viện công lập do Nhà nước
đầu tư, bảo đảm điều kiện hoạt động và đại diện chủ sở hữu được tổ chức theo mô
hình đơn vị sự nghiệp công lập hoặc phù hợp với mô hình của cơ quan, tổ chức chủ
quản;
b) Thư viện
ngoài công lập do tổ chức, cá nhân Việt Nam hoặc tổ chức, cá nhân nước ngoài, cộng
đồng dân cư đầu tư, bảo đảm điều kiện hoạt động và được tổ chức theo mô hình
doanh nghiệp, tổ chức sự nghiệp ngoài công lập hoặc mô hình khác.
Điều 10.
Thư viện Quốc gia Việt Nam
1. Thư viện Quốc gia Việt Nam là
thư viện trung tâm của cả nước.
2. Thư viện Quốc gia Việt Nam thực
hiện chức năng, nhiệm vụ quy định tại Điều 4 của Luật này và
các chức năng, nhiệm vụ sau đây:
a) Tiếp nhận, bảo quản, lưu giữ
vĩnh viễn xuất bản phẩm, ấn phẩm báo chí được xuất bản tại Việt Nam theo quy định
của pháp luật; luận án tiến sĩ của công dân Việt Nam bảo vệ ở trong nước và nước
ngoài; luận án tiến sĩ của người nước ngoài bảo vệ tại Việt Nam;
b) Bổ sung và phổ biến tài liệu
về Việt Nam, tài liệu tiêu biểu của nước ngoài;
c) Xây dựng hệ thống thông tin
thư mục quốc gia; chủ trì, phối hợp với thư viện của các Bộ, ngành và thư viện
khác trong nước xây dựng Tổng mục lục Việt Nam; công bố, chia sẻ thông tin thư
mục quốc gia, tài nguyên thông tin số cho thư viện có nhu cầu, trừ tài nguyên
thông tin hạn chế sử dụng theo quy định của Luật này và pháp luật về bảo vệ bí
mật nhà nước, tiếp cận thông tin, lưu trữ;
d) Nghiên cứu khoa học thông tin
thư viện;
đ) Thực hiện biên mục tập trung;
chủ trì, phối hợp với các thư viện xây dựng và phát triển cơ sở dữ liệu toàn
văn, thư viện số;
e) Hợp tác, trao đổi tài nguyên
thông tin với thư viện trong nước và nước ngoài; tham gia diễn đàn, tổ chức xã
hội - nghề nghiệp về thư viện theo quy định của pháp luật;
g) Hướng dẫn
chuyên môn, nghiệp vụ cho các thư viện trong cả nước theo phân công và thực hiện
nhiệm vụ khác do Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch giao.
Điều 11.
Thư viện công cộng
1. Thư viện công cộng là thư viện
có tài nguyên thông tin tổng hợp phục vụ Nhân dân.
2. Thư viện
cấp tỉnh là thư viện trung tâm của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, thực
hiện chức năng, nhiệm vụ quy định tại Điều 4 của Luật này
và các chức năng, nhiệm vụ sau đây:
a) Thu thập tài liệu cổ, quý hiếm;
tài nguyên thông tin về tiếng nói, chữ viết của người dân tộc thiểu số; tài
nguyên thông tin của địa phương và về địa phương;
b) Xây dựng cơ sở dữ liệu, thư
viện số về địa phương; phổ biến tài nguyên thông tin phục vụ phát triển kinh tế
- xã hội địa phương;
c) Hỗ trợ, hướng dẫn, trang bị kỹ
năng tìm kiếm, khai thác và sử dụng thông tin cho người sử dụng thư viện;
d) Tổ chức khu vực đọc phục vụ
trẻ em, người khuyết tật;
đ) Tham gia xây dựng thư viện
công cộng huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố
trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là thư viện cấp huyện), thư viện công cộng
xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là thư viện cấp xã);
e) Tổ chức thư viện lưu động,
luân chuyển tài nguyên thông tin, tiện ích thư viện;
g) Tổ chức triển lãm và hoạt động
khác nhằm phát triển văn hóa đọc;
h) Thực hiện liên thông với thư
viện trong nước và nước ngoài;
i) Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp
vụ cho thư viện trên địa bàn theo phân công và thực hiện nhiệm vụ khác do cơ
quan nhà nước có thẩm quyền giao.
3. Thư viện
cấp huyện thực hiện chức năng, nhiệm vụ quy định tại Điều 4
của Luật này và các chức năng, nhiệm vụ sau đây:
a) Tiếp nhận tài nguyên thông
tin, tiện ích thư viện từ thư viện cấp tỉnh;
b) Luân chuyển tài nguyên thông
tin đến thư viện trên địa bàn;
c) Tổ chức hoạt động phục vụ nhu
cầu học tập suốt đời của Nhân dân trên địa bàn;
d) Thực hiện nhiệm vụ khác do cơ
quan nhà nước có thẩm quyền giao.
4. Thư viện
cấp xã thực hiện chức năng, nhiệm vụ quy định tại Điều 4 của
Luật này và các chức năng, nhiệm vụ sau đây:
a) Tiếp nhận tài nguyên thông
tin, tiện ích thư viện từ thư viện cấp tỉnh, thư viện cấp huyện và các nguồn hợp
pháp khác;
b) Luân chuyển tài nguyên thông
tin đến thư viện cộng đồng, thư viện tư nhân có phục vụ cộng đồng trên địa bàn;
c) Tham gia xây dựng văn hóa đọc,
hình thành thói quen đọc cho Nhân dân trên địa bàn;
d) Thực hiện nhiệm vụ khác do cơ
quan nhà nước có thẩm quyền giao.
Điều 12.
Thư viện chuyên ngành
1. Thư viện chuyên ngành là thư
viện có tài nguyên thông tin chuyên sâu về một ngành, lĩnh vực hoặc nhiều
ngành, lĩnh vực phục vụ cán bộ, công chức, viên chức, người lao động của cơ
quan, tổ chức chủ quản.
Thư viện chuyên ngành gồm thư viện
của cơ quan nhà nước; thư viện của tổ chức khoa học và công nghệ; thư viện của
tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội -
nghề nghiệp; thư viện của tổ chức kinh tế.
2. Thư viện chuyên ngành thực hiện
chức năng, nhiệm vụ quy định tại Điều 4 của Luật này và các
chức năng, nhiệm vụ sau đây:
a) Phát triển tài nguyên thông
tin phù hợp với chuyên ngành phục vụ; tiếp nhận, bổ sung và tổ chức khai thác
tài nguyên thông tin từ hoạt động nghiên cứu, công bố khoa học, tài liệu hội
nghị, hội thảo, báo cáo nghiên cứu, khảo sát của cán bộ nghiên cứu, cơ quan, tổ
chức chủ quản và đề án, dự án, tạp chí chuyên ngành của cơ quan, tổ chức chủ quản;
b) Xây dựng cơ sở dữ liệu, thư
viện số chuyên ngành nội sinh; bổ sung và mua quyền truy cập tài nguyên thông
tin chuyên ngành nước ngoài;
c) Thực hiện liên thông với thư
viện trong nước và nước ngoài;
d) Thực hiện nhiệm vụ khác do cơ
quan, tổ chức chủ quản giao.
Điều 13.
Thư viện lực lượng vũ trang nhân dân
1. Thư viện lực lượng vũ trang
nhân dân là thư viện của các đơn vị Quân đội nhân dân và Công an nhân dân, có
tài nguyên thông tin tổng hợp, chuyên ngành quốc phòng, an ninh phục vụ cán bộ,
chiến sĩ và Nhân dân trên địa bàn, người đang chấp hành hình phạt tù, học tập,
cải tạo trong cơ sở giam giữ, trường giáo dưỡng.
2. Thư viện lực lượng vũ trang
nhân dân thực hiện chức năng, nhiệm vụ quy định tại Điều 4 của
Luật này và các chức năng, nhiệm vụ sau đây:
a) Phát triển tài nguyên thông
tin phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ được giao; tiếp nhận, bổ sung và tổ chức khai
thác tài nguyên thông tin chuyên ngành quốc phòng, an ninh trong nước và
nước ngoài; tài liệu hội nghị, hội thảo, báo cáo nghiên cứu, khảo sát và đề án,
dự án, tạp chí chuyên ngành của lực lượng vũ trang nhân dân theo quy định;
b) Xây dựng cơ sở dữ liệu, thư
viện số chuyên ngành nội sinh; bổ sung và mua quyền truy cập tài nguyên thông
tin chuyên ngành quốc phòng, an ninh;
c) Thực hiện liên thông giữa các
thư viện trong cùng hệ thống, chia sẻ tài nguyên thông tin với thư viện trong
nước và nước ngoài;
d) Thực hiện nhiệm vụ khác do cơ
quan chủ quản giao.
Điều 14.
Thư viện đại học
1. Thư viện đại học là thư viện
có tài nguyên thông tin phục vụ người học và người dạy trong cơ sở giáo dục đại
học.
2. Thư viện
đại học thực hiện chức năng, nhiệm vụ quy định tại Điều 4 của
Luật này và các chức năng, nhiệm vụ sau đây:
a) Phát triển tài nguyên thông
tin phù hợp với mục tiêu, nội dung, chương trình, lĩnh vực, ngành đào tạo, nghiên
cứu khoa học và phát triển công nghệ của cơ sở giáo dục đại học;
b) Tiếp nhận, bổ sung và tổ chức
khai thác khóa luận, đồ án, luận văn, luận án, kết quả nghiên cứu khoa học của
người học và người dạy trong cơ sở giáo dục đại học; xây dựng tài liệu nội
sinh, cơ sở dữ liệu học liệu, tài nguyên học liệu mở;
c) Tổ chức không gian đọc; hướng
dẫn sử dụng sản phẩm thư viện và dịch vụ thư viện; hoàn thiện kỹ năng tìm kiếm,
khai thác và sử dụng thông tin; củng cố, mở rộng kiến thức cho người học, người
dạy và cán bộ quản lý;
d) Thực hiện liên thông với thư
viện trong nước và nước ngoài;
đ) Thực hiện nhiệm vụ khác do cơ
sở giáo dục đại học giao.
Điều 15.
Thư viện cơ sở giáo dục mầm non, cơ sở giáo dục phổ thông, cơ sở giáo dục nghề
nghiệp và cơ sở giáo dục khác
1. Thư viện cơ sở giáo dục mầm
non, cơ sở giáo dục phổ thông, cơ sở giáo dục nghề nghiệp và cơ sở giáo dục
khác là thư viện có tài nguyên thông tin phục vụ người học và người dạy trong
cơ sở giáo dục.
2. Thư viện cơ sở giáo dục mầm
non thực hiện chức năng, nhiệm vụ quy định tại Điều 4 của Luật
này và các chức năng, nhiệm vụ sau đây:
a) Phát triển tài nguyên thông
tin phù hợp với độ tuổi, tâm lý của trẻ em mầm non; nhu cầu thông tin, tài liệu
của người dạy, cán bộ quản lý và chương trình giáo dục của cơ sở giáo dục;
b) Tổ chức hoạt động làm quen với
sách và hình thành thói quen đọc của trẻ em mầm non; hướng dẫn sử dụng thư viện,
trang bị kỹ năng tìm kiếm, khai thác, sử dụng thông tin cho người dạy và cán bộ
quản lý;
c) Thực hiện nhiệm vụ khác do cơ
sở giáo dục giao.
3. Thư viện cơ sở giáo dục phổ
thông thực hiện chức năng, nhiệm vụ quy định tại Điều 4 của Luật
này và các chức năng, nhiệm vụ sau đây:
a) Phát triển tài nguyên thông
tin phù hợp với nhu cầu học tập, nghiên cứu của người học, người dạy, cán bộ quản
lý và mục tiêu, nội dung, chương trình học tập, giảng dạy của từng cấp học,
chương trình học;
b) Tổ chức hoạt động khuyến đọc,
hình thành thói quen, kỹ năng đọc của người học; hướng dẫn sử dụng thư viện,
trang bị kỹ năng tìm kiếm, khai thác, sử dụng thông tin cho người học, người dạy
và cán bộ quản lý;
c) Hỗ trợ việc học tập, giảng dạy,
nghiên cứu và tổ chức các hoạt động giáo dục khác;
d) Thực hiện nhiệm vụ khác do cơ
sở giáo dục giao.
4. Thư viện
cơ sở giáo dục nghề nghiệp và cơ sở giáo dục khác thực hiện chức năng, nhiệm vụ
quy định tại Điều 4 của Luật này và các chức năng, nhiệm vụ sau đây:
a) Phát triển tài nguyên thông
tin phù hợp với nhu cầu học tập, nghiên cứu của người học, người dạy, cán bộ quản
lý và mục tiêu, nội dung, chương trình đào tạo của cơ sở giáo dục;
b) Tổ chức hoạt động khuyến đọc;
hướng dẫn sử dụng thư viện, trang bị kỹ năng tìm kiếm, khai thác, sử dụng thông
tin cho người học, người dạy và cán bộ quản lý;
c) Thực hiện nhiệm vụ khác do cơ
sở giáo dục giao.
Điều 16.
Thư viện cộng đồng và thư viện tư nhân có phục vụ cộng đồng
1. Thư viện cộng đồng là thư viện
có tài nguyên thông tin tổng hợp do cộng đồng dân cư thành lập tại trung tâm học
tập cộng đồng, trung tâm văn hóa, thể thao xã, phường, thị trấn; điểm bưu điện
văn hóa xã; nhà văn hóa thôn, ấp, bản, làng, buôn, phum, sóc; khu chung cư; nơi
sinh hoạt chung của cộng đồng.
2. Thư viện
tư nhân có phục vụ cộng đồng là thư viện có tài nguyên thông tin tổng hợp hoặc
chuyên ngành do tổ chức, cá nhân Việt Nam thành lập, tự bảo đảm kinh phí hoạt động.
3. Thư viện cộng đồng và thư viện
tư nhân có phục vụ cộng đồng thực hiện chức năng, nhiệm vụ quy định tại Điều 4 của Luật này và các chức năng, nhiệm vụ sau đây:
a) Cung cấp tài nguyên thông tin
cho Nhân dân trên địa bàn; tiếp nhận tài nguyên thông tin luân chuyển từ thư viện
công cộng các cấp để phục vụ Nhân dân;
b) Tổ chức hoạt động thư viện
theo nội dung đã thông báo cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
c) Xây dựng và tham gia phát triển
văn hóa đọc cho Nhân dân trên địa bàn.
Điều 17.
Thư viện của tổ chức, cá nhân nước ngoài có phục vụ người Việt Nam
1. Thư viện của tổ chức, cá nhân
nước ngoài có phục vụ người Việt Nam là thư viện có tài nguyên thông tin tổng hợp,
chuyên ngành do tổ chức, cá nhân nước ngoài thành lập tại Việt Nam; tự bảo đảm
kinh phí hoạt động; hoạt động theo quy định của Luật này và quy định khác của
pháp luật có liên quan.
2. Thư viện của tổ chức, cá nhân
nước ngoài có phục vụ người Việt Nam thực hiện chức năng, nhiệm vụ quy định tại
Điều 4 của Luật này và các chức năng, nhiệm vụ sau đây:
a) Tổ chức hoạt động thư viện
theo nội dung đã thông báo cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
b) Tham gia phát triển văn hóa đọc.
Mục 2. THÀNH
LẬP, SÁP NHẬP, HỢP NHẤT, CHIA, TÁCH, GIẢI THỂ THƯ VIỆN
Điều 18. Điều
kiện thành lập thư viện
1. Thư viện được thành lập khi
có đủ các điều kiện sau đây:
a) Mục tiêu, đối tượng phục vụ
xác định;
b) Tài nguyên thông tin phù hợp
với chức năng, nhiệm vụ, đối tượng phục vụ của thư viện;
c) Cơ sở vật chất, trang thiết bị
bảo đảm phục vụ hoạt động thư viện;
d) Người làm công tác thư viện
có chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với hoạt động thư viện;
đ) Người đại diện theo pháp luật
của thư viện có năng lực hành vi dân sự đầy đủ.
2. Chính phủ
quy định chi tiết các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này.
Điều 19.
Thành lập thư viện công lập
1. Đối với thư viện là đơn vị sự
nghiệp công lập, thẩm quyền, trình tự, thủ tục thành lập thư viện thực hiện
theo quy định của pháp luật về đơn vị sự nghiệp công lập.
2. Đối với thư viện không thuộc
trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, thẩm quyền, trình tự, thủ tục thành lập
thư viện thực hiện theo quy định của pháp luật điều chỉnh việc thành lập cơ
quan, tổ chức chủ quản của thư viện.
Điều 20.
Thành lập thư viện ngoài công lập
1. Tổ chức, cá nhân, cộng đồng
dân cư có quyền thành lập thư viện khi đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 18 của Luật này và quy định khác của pháp luật có
liên quan.
2. Đối với thư viện thành lập
theo mô hình doanh nghiệp, việc thành lập thư viện thực hiện theo quy định của
Luật này, pháp luật về doanh nghiệp và quy định khác của pháp luật có liên
quan.
Điều 21.
Sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể thư viện
1. Việc sáp nhập, hợp nhất,
chia, tách, giải thể thư viện phải có phương án bảo toàn tài nguyên thông tin
được Nhà nước đầu tư, tổ chức, cá nhân tài trợ, viện trợ, tặng cho, đóng góp
cho thư viện.
2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân
thành lập thư viện có quyền quyết định sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể
thư viện theo trình tự, thủ tục của pháp luật về đơn vị sự nghiệp công lập,
doanh nghiệp hoặc pháp luật điều chỉnh cơ quan, tổ chức chủ quản của thư viện.
Điều 22.
Đình chỉ, chấm dứt hoạt động thư viện
1. Thư viện bị đình chỉ hoạt động
có thời hạn trong trường hợp sau đây:
a) Vi phạm quy định tại khoản 1 Điều 8 của Luật này;
b) Đã bị xử phạt vi phạm hành
chính về hoạt động thư viện mà không chấm dứt hành vi vi phạm.
2. Thư viện chấm dứt hoạt động
trong trường hợp sau đây:
a) Tự chấm dứt hoạt động;
b) Bị buộc chấm dứt hoạt động do
hết thời hạn bị đình chỉ hoạt động quy định tại khoản 1 Điều này mà không khắc
phục hành vi vi phạm.
3. Thẩm quyền đình chỉ, chấm dứt
hoạt động thư viện được quy định như sau:
a) Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm
quyền thành lập thư viện có quyền chấm dứt hoạt động thư viện đối với trường hợp
quy định tại điểm a khoản 2 Điều này;
b) Tổ chức,
cá nhân có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính
có thẩm quyền đình chỉ hoạt động thư viện theo quy định của pháp luật, có quyền
buộc chấm dứt hoạt động thư viện đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 2
Điều này.
4. Quyết định đình chỉ, chấm dứt
hoạt động thư viện phải nêu rõ lý do và công bố công khai tại trụ sở thư viện.
Quyết định đình chỉ hoạt động phải nêu rõ thời hạn đình chỉ. Trong thời hạn bị
đình chỉ hoạt động, nếu thư viện khắc phục được vi phạm nêu tại quyết định đình
chỉ hoạt động, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền đình chỉ hoạt động thư viện quyết
định cho phép thư viện hoạt động trở lại.
5. Chính phủ
quy định trình tự, thủ tục đình chỉ, chấm dứt hoạt động thư viện.
Điều 23.
Thông báo việc thành lập, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, chấm dứt hoạt
động thư viện
1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có
thẩm quyền thành lập, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, chấm dứt hoạt động
thư viện phải thông báo cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại khoản 5
Điều này.
2. Hồ sơ thông báo bao gồm:
a) Bản sao
quyết định của cơ quan có thẩm quyền hoặc văn bản thông báo thành lập, sáp nhập,
hợp nhất, chia, tách, giải thể, chấm dứt hoạt động thư viện theo quy định của Bộ
trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
b) Tài liệu chứng minh đủ điều
kiện thành lập quy định tại khoản 1 Điều 18 của Luật này đối
với thư viện cộng đồng, thư viện tư nhân có phục vụ cộng đồng, thư viện của tổ
chức, cá nhân nước ngoài có phục vụ người Việt Nam.
3. Thời hạn
thông báo được quy định như sau:
a) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ
ngày ban hành quyết định thành lập, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể,
chấm dứt hoạt động đối với thư viện công lập;
b) Trước 30 ngày, tính đến ngày
thư viện thực hiện việc mở cửa hoạt động, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải
thể, chấm dứt hoạt động đối với thư viện ngoài công lập.
4. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ thông báo hợp lệ quy định tại khoản 2 Điều này, cơ quan có
thẩm quyền phải trả lời bằng văn bản; trường hợp không đồng ý phải nêu rõ lý
do. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày tiếp nhận thông báo, nếu hồ sơ thông báo
không đủ tài liệu quy định tại khoản 2 Điều này, cơ quan có thẩm quyền có trách
nhiệm gửi văn bản yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân bổ sung hoặc điều chỉnh hồ
sơ.
5. Thẩm quyền tiếp nhận hồ sơ
thông báo được quy định như sau:
a) Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
tiếp nhận hồ sơ thông báo đối với thư viện chuyên ngành ở trung ương, thư viện
cấp tỉnh;
b) Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh tiếp nhận hồ sơ thông báo đối với thư viện chuyên ngành ở cấp
tỉnh, thư viện cấp huyện, thư viện đại học, thư viện của tổ chức, cá nhân nước
ngoài có phục vụ người Việt Nam có trụ sở trên địa bàn;
c) Ủy ban nhân dân cấp huyện tiếp
nhận hồ sơ thông báo đối với thư viện cấp xã; thư viện cơ sở giáo dục mầm non,
cơ sở giáo dục phổ thông, cơ sở giáo dục nghề nghiệp và cơ sở giáo dục khác;
thư viện tư nhân có phục vụ cộng đồng có trụ sở trên địa bàn;
d) Ủy ban nhân dân cấp xã tiếp
nhận hồ sơ thông báo đối với thư viện cộng đồng có trụ sở trên địa bàn.
Chương III
HOẠT ĐỘNG THƯ VIỆN
Điều 24.
Nguyên tắc hoạt động thư viện
1. Lấy người sử dụng thư viện
làm trung tâm; tạo lập môi trường thân thiện, bình đẳng; bảo đảm quyền tiếp cận
và sử dụng thư viện của tổ chức, cá nhân.
2. Tài nguyên thông tin được thu
thập, xử lý, lưu giữ, bảo quản và phổ biến tuân thủ tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ
thuật quốc gia và chuẩn nghiệp vụ liên quan trong lĩnh vực thư viện.
3. Thường xuyên đổi mới sáng tạo
về quy trình, sản phẩm thông tin, dịch vụ thư viện trên cơ sở ứng dụng thành tựu
khoa học và công nghệ tiên tiến.
4. Thực hiện liên thông thư viện.
5. Tuân thủ quy định của pháp luật
về sở hữu trí tuệ, khoa học và công nghệ, công nghệ thông tin, an ninh mạng và
quy định khác của pháp luật có liên quan.
Điều 25.
Xây dựng tài nguyên thông tin
1. Xây dựng tài nguyên thông tin
gồm phát triển và thanh lọc tài nguyên thông tin.
2. Phát triển tài nguyên thông tin
được quy định như sau:
a) Xác định phương thức và nguồn
bổ sung tài nguyên thông tin phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, đối tượng phục vụ
của thư viện; tiếp nhận xuất bản phẩm, ấn phẩm báo chí theo quy định của pháp
luật về xuất bản, báo chí và theo chức năng, nhiệm vụ của thư viện được quy định
tại Luật này;
b) Bổ sung, mua tài nguyên thông
tin và quyền truy cập cơ sở dữ liệu, tài nguyên thông tin số;
c) Thu thập tài nguyên thông tin
mở, tài nguyên thông tin thuộc về công chúng, tài nguyên thông tin trực tuyến
có giá trị khác;
d) Liên thông trao đổi tài
nguyên thông tin giữa các thư viện trong nước và nước ngoài; hợp tác trong việc
bổ sung, chia sẻ, dùng chung cơ sở dữ liệu hoặc quyền truy cập tài nguyên thông
tin số;
đ) Chuyển dạng, số hóa tài
nguyên thông tin phục vụ lưu giữ và nghiên cứu theo quy định của pháp luật về sở
hữu trí tuệ và quy định khác của pháp luật có liên quan;
e) Tiếp nhận tài nguyên thông
tin do tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài chuyển giao, tài trợ, viện trợ,
tặng cho, đóng góp.
3. Thanh lọc
tài nguyên thông tin được thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể
thao và Du lịch.
Điều 26. Xử
lý tài nguyên thông tin và tổ chức hệ thống tra cứu thông tin
1. Xử lý
tài nguyên thông tin được quy định như sau:
a) Tài nguyên thông tin sau khi
bổ sung vào thư viện phải được xử lý theo quy trình nghiệp vụ; xây dựng hệ thống
tra cứu thông tin để phục vụ việc quản lý, tra cứu và sử dụng;
b) Thực hiện biên mục sao chép,
áp dụng kết quả xử lý tài nguyên thông tin có vai trò quan trọng để bảo đảm
chính xác, thống nhất và tiết kiệm.
2. Tổ chức
hệ thống tra cứu thông tin được quy định như sau:
a) Hệ thống tra cứu thông tin phản
ánh toàn bộ tài nguyên thông tin bằng các hình thức mục lục, cơ sở dữ liệu;
đăng tải trên cổng thông tin điện tử hoặc trang thông tin điện tử của thư viện;
b) Bảo đảm lưu trữ an toàn kết
quả xử lý tài nguyên thông tin;
c) Bảo đảm cập nhật, dễ sử dụng;
d) Bảo đảm liên thông trong tra
cứu thông tin giữa các thư viện.
Điều 27. Bảo
quản tài nguyên thông tin
1. Bảo quản tài nguyên thông tin
được quy định như sau:
a) Thực hiện đối với toàn bộ tài
nguyên thông tin trong quá trình lưu giữ, phục vụ;
b) Bảo đảm an toàn thông tin phục
vụ cho việc quản lý, tra cứu và sử dụng;
c) Thực hiện các hình thức bảo
quản dự phòng, phục chế hoặc chuyển dạng tài liệu phù hợp với điều kiện của thư
viện;
d) Tài nguyên thông tin số phải
được sao lưu định kỳ và có cơ chế khôi phục dữ liệu khi cần thiết; phải được bảo
quản bảo đảm tương thích về mặt công nghệ cho định dạng dữ liệu;
đ) Tài nguyên thông tin là di sản
văn hóa, tài nguyên thông tin thuộc danh mục bí mật nhà nước phải được bảo quản
theo quy định của pháp luật về di sản văn hóa, lưu trữ, bảo vệ bí mật nhà nước.
2. Bộ trưởng
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định chi tiết Điều này.
Điều 28. Tạo
lập, cung cấp sản phẩm thông tin thư viện và dịch vụ thư viện
1. Tạo lập, cung cấp sản phẩm
thông tin thư viện và dịch vụ thư viện được quy định như sau:
a) Bảo đảm khoa học, hiện đại,
hiệu quả, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của thư viện và nhu cầu của người sử
dụng thư viện;
b) Bảo đảm sự đa dạng về hình thức,
phương thức cung cấp sản phẩm thông tin thư viện và dịch vụ thư viện.
2. Sản phẩm thông tin thư viện
bao gồm:
a) Hệ thống tra cứu thông tin, cơ
sở dữ liệu thư mục, dữ kiện và toàn văn;
b) Thư mục, thông tin chuyên đề;
c) Cổng thông tin điện tử, trang
thông tin điện tử;
d) Sản phẩm thông tin thư viện
khác được hình thành trong quá trình xử lý tài nguyên thông tin của thư viện.
3. Dịch vụ thư viện bao gồm:
a) Cung cấp tài nguyên thông tin
tại thư viện, ngoài thư viện gồm dịch vụ thư viện lưu động, luân chuyển tài
nguyên thông tin hoặc trên không gian mạng;
b) Cung cấp thông tin thư mục,
chỉ dẫn thông tin;
c) Tư vấn, bồi dưỡng cho tổ chức,
cá nhân về chuyên môn, nghiệp vụ thư viện và hỗ trợ học tập, nghiên cứu;
d) Tổ chức hội nghị, hội thảo,
triển lãm, truyền thông, phổ biến tài nguyên thông tin;
đ) Hỗ trợ các tiện ích khai thác
thư viện số;
e) Hình thức dịch vụ thư viện
khác.
Điều 29.
Liên thông thư viện
1. Liên thông thư viện bao gồm
các nội dung sau đây:
a) Hợp tác trong việc bổ sung,
mua, thu thập tài nguyên thông tin dùng chung và hợp tác trong xây dựng mục lục
liên hợp;
b) Chia sẻ, sử dụng chung tài
nguyên thông tin giữa các thư viện; chia sẻ kết quả xử lý tài nguyên thông tin
và sản phẩm thông tin thư viện;
c) Liên kết tổ chức dịch vụ thư
viện phục vụ người sử dụng thư viện.
2. Liên thông thư viện thực hiện
theo các phương thức sau đây:
a) Liên thông theo khu vực địa
lý;
b) Liên thông theo nhóm thư viện
có chức năng, nhiệm vụ, đối tượng phục vụ tương đồng;
c) Liên thông theo lĩnh vực, nội
dung tài nguyên thông tin;
d) Liên thông giữa các loại thư
viện.
3. Liên thông thư viện thực hiện
theo cơ chế sau đây:
a) Thư viện được Nhà nước ưu
tiên đầu tư làm nòng cốt trong xây dựng, chia sẻ và khai thác tài nguyên thông
tin dùng chung giữa các thư viện;
b) Hợp tác trong việc bổ sung,
mua quyền truy cập và chia sẻ tài nguyên thông tin nước ngoài, sử dụng hiệu quả
nguồn kinh phí của Nhà nước và xã hội;
c) Tài nguyên thông tin được xây
dựng từ ngân sách nhà nước phải được liên thông, chia sẻ giữa các thư viện.
4. Chính phủ quy định chi tiết
Điều này.
Điều 30.
Phát triển văn hóa đọc
1. Ngày 21 tháng 4 hằng năm
là Ngày Sách và Văn hóa đọc Việt Nam.
2. Phát triển văn hóa đọc thông
qua các hoạt động sau đây:
a) Tổ chức hoạt động hình thành
thói quen đọc trong gia đình, trường học, cơ quan, tổ chức trong phạm vi cả nước;
b) Hướng dẫn phương pháp, kỹ năng
đọc, khai thác tài nguyên thông tin cho trẻ em tại thư viện cơ sở giáo dục mầm
non, thư viện cơ sở giáo dục phổ thông;
c) Phát triển kỹ năng tìm kiếm,
khai thác và sử dụng thông tin, mở rộng tri thức cho người sử dụng thư viện;
d) Đẩy mạnh liên thông giữa thư
viện công cộng với thư viện khác trên địa bàn; truy cập và khai thác thông tin,
tri thức từ thư viện số dùng chung thông qua thiết bị điện tử; sử dụng dịch vụ
thư viện lưu động và luân chuyển tài nguyên thông tin.
Điều 31.
Phát triển thư viện số
1. Xây dựng tài nguyên thông tin
số trên cơ sở thu thập tài liệu số, số hóa tài liệu của thư viện.
2. Xử lý, lưu giữ, bảo quản tài
nguyên thông tin số phải tuân thủ tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về công nghệ
thông tin, chuyên môn, nghiệp vụ thư viện.
3. Sử dụng phần mềm tiên tiến
trong quản trị thư viện số, thiết kế giao diện thông minh; bảo đảm tính mở,
liên thông trong tra cứu, khai thác và chuyển đổi dữ liệu giữa các hệ thống lưu
trữ dữ liệu; hỗ trợ cấp quyền truy cập, khai thác tài nguyên thông tin số cho
người sử dụng thư viện.
4. Cung cấp quyền truy cập tài
nguyên thông tin số và các dạng khác.
Điều 32. Hiện
đại hóa thư viện
1. Xây dựng và phát triển cơ sở
hạ tầng kỹ thuật hiện đại bảo đảm triển khai, vận hành thư viện số và tự động
hóa thư viện.
2. Triển khai phòng đọc kho mở,
hệ thống cung cấp tài liệu tự động; hệ thống tự mượn, tự trả tài liệu; hệ thống
giám sát, an ninh thư viện tiên tiến; không gian sáng tạo cho người sử dụng thư
viện; khu vực phục vụ trẻ em, người khuyết tật.
3. Nghiên cứu, ứng dụng hệ thống
trí tuệ nhân tạo, Internet vạn vật, hệ thống dữ liệu lớn, điện toán đám mây,
truy cập mở, thành tựu khoa học và công nghệ tiên tiến, hiện đại khác phù hợp với
xu thế phát triển của thế giới trong hoạt động thư viện.
4. Xây dựng mạng thông tin thư
viện tiên tiến, kết nối các thư viện trong nước và nước ngoài.
5. Tạo lập, cung cấp sản
phẩm thông tin thư viện và dịch vụ thư viện hiện đại đáp ứng nhu cầu của người
sử dụng thư viện; xây dựng cơ sở dữ liệu, phát triển và khai thác thư viện số; triển
khai trang thông tin điện tử, cổng thông tin điện tử và các dịch vụ thư viện
trên không gian mạng.
Điều 33.
Truyền thông thư viện
1. Thư viện thực hiện truyền
thông các nội dung sau đây:
a) Tài nguyên thông tin;
b) Sản phẩm thông tin thư viện
và dịch vụ thư viện;
c) Tiện ích thư viện;
d) Nhân lực thư viện;
đ) Nội dung khác liên quan đến
thư viện phù hợp với quy định của pháp luật.
2. Hình thức truyền thông thư viện
bao gồm:
a) Trưng bày, triển lãm giới thiệu
sách, sản phẩm thông tin thư viện và dịch vụ thư viện; giao lưu, tọa đàm, hội
nghị, hội thảo, thuyết trình; tổ chức sự kiện văn hóa, giáo dục liên quan đến
thư viện;
b) Xây dựng quan hệ công chúng,
hình ảnh của thư viện;
c) Hình thức khác phù hợp với
quy định của pháp luật.
Điều 34. Phối
hợp giữa thư viện với cơ quan, tổ chức
1. Thư viện phối hợp với cơ
quan, tổ chức trong các hoạt động sau đây:
a) Bảo quản tài nguyên thông
tin, cơ sở dữ liệu;
b) Khai thác, chia sẻ, phát huy hiệu
quả sử dụng tài nguyên thông tin của thư viện và tư liệu, cơ sở dữ liệu của các
cơ quan, tổ chức phối hợp;
c) Tổ chức các hình thức dịch vụ
thư viện phục vụ người sử dụng thư viện và công chúng.
2. Thư viện phối hợp với cơ
quan, tổ chức về thông tin khoa học và công nghệ, lưu trữ nhằm bảo đảm việc sử
dụng và bảo quản hiệu quả tài nguyên thông tin, ngân hàng dữ liệu của Nhà nước,
doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức khác theo chương trình hợp tác, hợp đồng và quy
định của pháp luật.
3. Thư viện phối hợp với cơ
quan, tổ chức về văn hóa, du lịch và cơ quan, tổ chức khác nhằm đa dạng hình thức
phục vụ và dịch vụ thư viện.
Điều 35.
Nguồn tài chính của thư viện
1. Nguồn ngân sách nhà nước.
2. Nguồn thu từ dịch vụ thư viện.
3. Nguồn tài trợ, viện trợ, tặng
cho, đóng góp từ tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài theo quy định của
pháp luật.
4. Nguồn thu hợp pháp khác.
Điều 36. Hợp
tác quốc tế về thư viện
1. Xây dựng và triển khai chương
trình, đề án, dự án hợp tác quốc tế.
2. Tham gia các tổ chức, hội, diễn
đàn nghề nghiệp, liên thông với thư viện trong nước và nước ngoài.
3. Tham gia xây dựng, thực hiện,
tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật và thông lệ quốc tế về thư viện.
4. Nghiên cứu khoa học, trao đổi
tài nguyên thông tin, kinh nghiệm, đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực; ứng dụng
và chuyển giao công nghệ; quảng bá, xúc tiến, tạo điều kiện cho tổ chức, cá
nhân nước ngoài tham gia, hỗ trợ hoạt động thư viện.
5. Hoạt động hợp tác quốc tế
khác phù hợp với quy định của pháp luật.
Điều 37.
Đánh giá hoạt động thư viện
1. Việc
đánh giá hoạt động thư viện được thực hiện đối với các loại thư viện nhằm
phục vụ công tác quản lý nhà nước về thư viện và nâng cao hiệu quả
hoạt động thư viện.
2. Nguyên tắc đánh giá hoạt động
thư viện được thực hiện như sau:
a) Khách quan, chính xác, đúng
quy định của pháp luật;
b) Trung thực, công khai, minh bạch,
bình đẳng;
c) Theo định kỳ hằng năm.
3. Tiêu chí, phương pháp, thủ tục
đánh giá hoạt động thư viện được thực hiện theo tiêu chuẩn quốc gia.
4. Tổ chức
thực hiện đánh giá hoạt động thư viện bao gồm:
a) Thư viện tự đánh giá;
b) Cơ quan, tổ chức, cá nhân thành lập thư viện đánh giá;
c) Cơ quan quản lý nhà nước về thư viện đánh giá.
5. Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định chi tiết Điều này.
Chương IV
QUYỀN, NGHĨA VỤ VÀ TRÁCH
NHIỆM CỦA CƠ QUAN, TỔ CHỨC, CÁ NHÂN TRONG HOẠT ĐỘNG THƯ VIỆN
Mục 1. QUYỀN,
NGHĨA VỤ VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA THƯ VIỆN, NGƯỜI LÀM CÔNG TÁC THƯ VIỆN, NGƯỜI SỬ DỤNG
THƯ VIỆN
Điều 38.
Quyền của thư viện
1. Xác định nội dung và hình thức
hoạt động phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của thư viện.
2. Trao đổi tài nguyên thông
tin, tham gia hệ thống thông tin thư viện trong nước và nước ngoài theo quy định
của pháp luật.
3. Từ chối yêu cầu sử dụng tài
nguyên thông tin trái với quy định của pháp luật, quy chế, nội quy thư viện.
4. Thu phí, giá từ việc cung cấp
dịch vụ thư viện theo quy định của pháp luật.
5. Nghiên cứu, ứng dụng thành tựu
khoa học và công nghệ tiên tiến, thiết lập cơ sở hạ tầng kỹ thuật đáp ứng yêu cầu
hiện đại hóa thư viện.
6. Vận động và tiếp nhận tài trợ,
viện trợ, tặng cho, đóng góp cho thư viện theo quy định của pháp luật.
7. Mở rộng phục vụ đối tượng người
sử dụng thư viện phù hợp với quy định của pháp luật và quy chế thư viện.
8. Hợp tác quốc tế về thư viện.
9. Xác định hình thức và giá trị
bồi thường thiệt hại do người sử dụng thư viện gây ra theo quy định của pháp luật
và nội quy thư viện.
10. Thư viện Quốc gia Việt Nam,
thư viện chuyên ngành của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Văn
phòng Quốc hội, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao và thư
viện cấp tỉnh được lưu giữ tài nguyên thông tin quy định tại điểm
a khoản 1 Điều 7 của Luật này để phục vụ hoạt động nghiên cứu.
Điều 39.
Trách nhiệm của thư viện
1. Bảo đảm thực hiện quyền tiếp cận
thông tin và sử dụng dịch vụ thư viện được quy định tại Luật này, quy định khác
của pháp luật có liên quan và quy chế, nội quy thư viện.
2. Sử dụng hiệu quả nguồn lực
trong thư viện.
3. Tổ chức hoạt động chuyên môn,
nghiệp vụ thư viện theo quy định tại Luật này và hoạt động khác phù hợp với chức
năng, nhiệm vụ của thư viện.
4. Tổ chức dịch vụ thư viện; bố
trí thời gian phục vụ phù hợp với điều kiện sinh hoạt, làm việc, học tập của
người sử dụng thư viện.
5. Công bố nội quy, hướng dẫn sử
dụng thư viện.
6. Công khai, minh bạch về tài
nguyên thông tin và hoạt động của thư viện.
7. Thực hiện chế độ báo cáo định
kỳ hằng năm và khi được yêu cầu.
8. Quản lý, lưu giữ và tổ chức
phục vụ tài nguyên thông tin hạn chế sử dụng theo quy định của Luật này, quy định
khác của pháp luật có liên quan và quy chế, nội quy thư viện.
Điều 40.
Quyền của người làm công tác thư viện
1. Được học tập, bồi dưỡng nâng
cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, kiến thức quản lý thư viện và kỹ năng sử dụng
trang thiết bị, phương tiện, kỹ thuật hiện đại ứng dụng trong hoạt động thư viện.
2. Được tham gia nghiên cứu khoa
học, sinh hoạt chuyên môn, nghiệp vụ; tham gia tổ chức xã hội - nghề nghiệp về
thư viện.
3. Được hưởng lương; chế độ,
chính sách ưu đãi về nghề nghiệp theo quy định của pháp luật.
Điều 41.
Nghĩa vụ của người làm công tác thư viện
1. Thực hiện quy định của pháp
luật về thư viện và quy định khác của pháp luật có liên quan, quy định về
chuyên môn, nghiệp vụ, quy chế, nội quy của cơ quan, tổ chức.
2. Tạo điều kiện để người sử dụng
thư viện tiếp cận, sử dụng tài nguyên thông tin và tiện ích thư viện; bảo đảm
quyền bình đẳng và các quyền khác của người sử dụng thư viện được quy định tại
Luật này.
3. Hỗ trợ, hướng dẫn, trang bị kỹ
năng tìm kiếm, khai thác và sử dụng thông tin cho người sử dụng thư viện.
4. Học tập để nâng cao năng lực
chuyên môn, nghiệp vụ.
5. Thực hiện quy tắc ứng xử nghề
nghiệp thư viện.
Điều 42.
Quyền của người sử dụng thư viện
1. Được sử dụng thư viện, tiếp cận,
sử dụng tài nguyên thông tin và tiện ích thư viện phù hợp với nội quy thư viện,
pháp luật về sở hữu trí tuệ, bảo vệ bí mật nhà nước và quy định khác của pháp
luật có liên quan.
2. Được miễn phí tại thư viện
công lập đối với các hoạt động sau đây:
a) Sử dụng tài nguyên thông tin
tại thư viện, mượn theo thời hạn quy định trong nội quy thư viện;
b) Tra cứu thông tin trên không
gian mạng; tiếp nhận thông tin về tài nguyên thông tin thông qua hệ thống tra cứu
hoặc hình thức tiếp nhận thông tin, tra cứu khác;
c) Được giúp đỡ, tư vấn về tìm
kiếm, lựa chọn tài nguyên thông tin phù hợp với yêu cầu;
d) Hoạt động khác theo quy định.
3. Được sử dụng dịch vụ thư viện
theo danh mục dịch vụ do thư viện cung cấp.
4. Được hướng dẫn sử dụng thư viện,
hỗ trợ, trang bị kỹ năng tìm kiếm, khai thác và sử dụng thông tin.
5. Được tham gia các hoạt động
dành cho người sử dụng thư viện do thư viện tổ chức.
6. Được lựa chọn thư viện phù hợp
với nhu cầu và quy chế, nội quy thư viện.
7. Được khiếu nại, tố cáo về
hành vi hạn chế quyền sử dụng thư viện.
Điều 43.
Nghĩa vụ của người sử dụng thư viện
1. Chấp hành quy định của pháp
luật và nội quy thư viện.
2. Thanh toán đầy đủ chi phí làm
thẻ và sử dụng dịch vụ thư viện theo quy định.
3. Bảo quản tài nguyên thông tin
và tài sản khác của thư viện.
4. Bồi thường thiệt hại theo quy
định.
Điều 44.
Quyền của người sử dụng thư viện đặc thù
1. Người dân tộc thiểu số được tạo
điều kiện sử dụng tài nguyên thông tin bằng tiếng nói, chữ viết của dân tộc
mình phù hợp với điều kiện của thư viện.
2. Người sử
dụng thư viện là người cao tuổi hoặc người khuyết tật mà không thể tới thư viện
được tạo điều kiện sử dụng tài nguyên thông tin tại nhà thông qua dịch vụ thư
viện lưu động hoặc gửi qua bưu chính, không gian mạng khi có yêu cầu phù hợp với
hoạt động của thư viện.
3. Người khiếm thị, người khiếm
thính có quyền sử dụng tài nguyên thông tin theo quy định tại khoản 2 Điều này
và được tạo điều kiện sử dụng tài liệu in chữ nổi Braille, tài liệu nghe, nhìn,
tài liệu ngôn ngữ ký hiệu hoặc tài liệu đặc biệt khác.
4. Trẻ em được tạo điều kiện sử
dụng tài nguyên thông tin phù hợp với lứa tuổi, cấp học tại thư viện cơ sở giáo
dục và thư viện công cộng.
5. Trẻ em, người cao tuổi,
thương binh, người khuyết tật, người thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo được miễn các
khoản chi phí làm thẻ thư viện.
6. Người đang chấp hành hình phạt
tù, học tập, cải tạo tại trại giam, cơ sở giáo dục bắt buộc, trường giáo dưỡng,
cơ sở cai nghiện bắt buộc được tạo điều kiện sử dụng tài nguyên thông tin của
thư viện tại nơi giam giữ, học tập và chữa bệnh.
Mục 2.
TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ QUAN, TỔ CHỨC, CÁ NHÂN CÓ LIÊN QUAN
Điều 45.
Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân thành lập thư viện
1. Bảo đảm cơ sở vật chất, kỹ
thuật, kinh phí, nhân sự cho thư viện hoạt động và phát triển theo quy định của
pháp luật.
2. Quản lý tổ chức và nhân sự
thư viện.
3. Ban hành quy chế về tổ chức
và hoạt động của thư viện theo quy định của pháp luật.
4. Thực hiện
chế độ, chính sách ưu đãi về nghề nghiệp cho người làm công tác thư viện.
5. Khuyến khích tổ chức, cá nhân
nộp tài liệu học tập, bài giảng, tài liệu tham khảo, khóa luận, đồ án, luận
văn, luận án, kết quả nghiên cứu khoa học cho thư viện thuộc cơ sở giáo dục,
thư viện thuộc cơ quan, tổ chức nơi học tập, nghiên cứu, công tác.
6. Vận động cơ quan nhà nước,
chính quyền địa phương cung cấp miễn phí cho thư viện tài liệu, xuất bản phẩm, ấn
phẩm do cơ quan nhà nước, chính quyền địa phương xuất bản.
7. Có
phương án chuyển giao tài nguyên thông tin và tiện ích thư viện theo quy định của
pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công trong trường hợp sáp nhập, hợp nhất,
chia, tách, giải thể, chấm dứt hoạt động của thư viện công lập.
8. Kiểm tra, phát hiện, xử lý kịp
thời các hành vi vi phạm trong hoạt động thư viện theo quy định của pháp luật.
9. Thông báo bằng văn bản đến cơ
quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định tại Điều 23 của Luật
này khi thành lập, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, chấm dứt hoạt
động thư viện.
10. Bảo đảm điều kiện về phòng
cháy và chữa cháy; bảo vệ môi trường và phòng, chống thiên tai theo quy định của
pháp luật.
11. Bảo đảm thư viện trong cơ sở
giáo dục có nguồn tài nguyên thông tin phát triển; gắn hoạt động thư viện với
chương trình học phù hợp với chương trình đào tạo của cơ sở giáo dục; phân công
lãnh đạo trực tiếp phụ trách thư viện và bố trí người làm công tác thư viện có
chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với hoạt động thư viện.
12. Tổ chức, cá nhân nước ngoài
thành lập thư viện có trách nhiệm tạo điều kiện cho người lao động Việt Nam làm
việc tại thư viện được tham gia các tổ chức, đoàn thể và hưởng các quyền khác
theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Điều 46.
Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân trực tiếp quản lý thư viện
1. Xây dựng, tổ chức thực hiện kế
hoạch hoạt động thư viện, phát triển tài nguyên thông tin và phát triển văn hóa
đọc.
2. Sử dụng hiệu quả nguồn lực đầu
tư cho thư viện.
3. Tạo điều kiện cho người làm
công tác thư viện được bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ.
4. Thực hiện chế độ thống kê,
thông tin, báo cáo hoạt động thư viện với cơ quan, tổ chức thành lập thư viện
và cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
5. Tổ chức thực hiện liên thông
thư viện với phương thức thích hợp.
Điều 47.
Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan
1. Cơ quan, tổ chức xuất bản, cơ
quan báo chí thực hiện việc nộp xuất bản phẩm, ấn phẩm báo chí cho thư viện
theo quy định của pháp luật về xuất bản, báo chí.
2. Người Việt Nam bảo vệ luận án
tiến sĩ ở trong nước, nước ngoài; công dân nước ngoài bảo vệ luận án tiến sĩ tại
Việt Nam nộp luận án cho Thư viện Quốc gia Việt Nam theo quy định của Luật này
và quy định khác của pháp luật có liên quan.
3. Người dạy trong cơ sở giáo dục
phối hợp với người làm công tác thư viện hướng dẫn người học sử dụng tài nguyên
thông tin và tiện ích thư viện trong học tập, nghiên cứu.
4. Tổ chức xã hội - nghề nghiệp
về thư viện được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật về hội có
trách nhiệm sau đây:
a) Tham gia phát triển sự nghiệp
thư viện;
b) Phối hợp với cơ quan quản lý
nhà nước tuyên truyền, phổ biến quy định của pháp luật, chính sách, thành tựu về
khoa học thư viện trong nước và nước ngoài;
c) Tư vấn xây dựng tiêu chuẩn về
thư viện, chất lượng dịch vụ thư viện và phát triển văn hóa đọc;
d) Tham gia xây dựng và vận động
hội viên thực hiện quy tắc ứng xử nghề nghiệp thư viện.
Chương V
TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
VỀ THƯ VIỆN
Điều 48.
Trách nhiệm quản lý nhà nước về thư viện của Chính phủ
1. Chính phủ thống nhất quản lý
nhà nước về thư viện.
2. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
là cơ quan đầu mối giúp Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về thư viện trong
phạm vi cả nước và có trách nhiệm sau đây:
a) Ban hành hoặc trình cơ quan
nhà nước có thẩm quyền ban hành và tổ chức thực hiện chính sách, văn bản quy phạm
pháp luật, chiến lược, kế hoạch phát triển thư viện;
b) Ban hành hoặc trình cơ quan
có thẩm quyền ban hành tiêu chuẩn quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia trong
hoạt động thư viện; ban hành quy tắc ứng xử nghề nghiệp thư viện;
c) Chỉ đạo thực hiện liên thông
thư viện; chỉ đạo chuyên môn, nghiệp vụ thư viện, bồi dưỡng phát triển nguồn
nhân lực thư viện, nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ trong hoạt động
thư viện;
d) Thông tin, tuyên truyền, phổ
biến, giáo dục pháp luật về thư viện;
đ) Xây dựng và hướng dẫn hoạt động
phát triển văn hóa đọc;
e) Kiểm tra, thanh tra, xử lý vi
phạm, giải quyết khiếu nại, tố cáo trong hoạt động thư viện theo thẩm quyền;
g) Hợp tác quốc tế về thư viện.
Điều 49.
Trách nhiệm quản lý nhà nước về thư viện của Bộ, cơ quan ngang Bộ
1. Bộ Quốc phòng, Bộ Công an,
trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, chủ trì, phối hợp với Bộ Văn hóa,
Thể thao và Du lịch quản lý tổ chức và hoạt động thư viện lực lượng vũ trang
nhân dân.
2. Bộ Giáo
dục và Đào tạo, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, trong phạm vi nhiệm vụ,
quyền hạn của mình, chủ trì, phối hợp với Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch tổ chức
hoạt động, xây dựng tiêu chuẩn đối với thư viện cơ sở giáo dục; phát triển văn
hóa đọc học đường; quản lý công tác đào tạo nhân lực thư viện; quản lý thư viện
tại cơ sở cai nghiện bắt buộc.
3. Bộ Thông
tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch và
các cơ quan nhà nước có liên quan quản lý hệ thống thông tin, an toàn thông tin
mạng trong hoạt động thư viện; chủ trì thực hiện quy định về lưu chiểu.
4. Bộ Khoa học và Công nghệ chủ
trì, phối hợp với Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch thẩm định, công bố tiêu chuẩn
quốc gia, thẩm định quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về hoạt động thư viện; chỉ đạo
việc phát triển, chia sẻ tài nguyên thông tin về khoa học và công nghệ, đổi mới
sáng tạo trong nước và nước ngoài.
5. Bộ, cơ quan ngang Bộ, trong
phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm phối hợp với Bộ Văn hóa,
Thể thao và Du lịch thực hiện quản lý nhà nước về thư viện.
Điều 50.
Trách nhiệm quản lý nhà nước về thư viện của Ủy ban nhân dân các cấp
1. Ủy ban nhân dân các cấp, trong
phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, thực hiện quản lý nhà nước về thư viện tại
địa phương; tổ chức xây dựng, ban hành, thực hiện chính sách, chiến lược, kế hoạch
phát triển thư viện, văn hóa đọc tại địa phương.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh,
trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm sau đây:
a) Ban hành theo thẩm quyền hoặc
trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành chính sách hỗ trợ, thu hút xây dựng
và phát triển mạng lưới thư viện tại địa phương đáp ứng nhu cầu tiếp cận thông
tin, tri thức của Nhân dân địa phương;
b) Đầu tư phát triển thư
viện cấp tỉnh; xây dựng, kiện toàn và củng cố hệ thống thư viện công cộng
trên địa bàn; khuyến khích tổ chức, cá nhân thành lập, duy trì thư viện cộng đồng,
thư viện tư nhân có phục vụ cộng đồng tại địa phương; quy định việc thư viện cấp
tỉnh được tiếp nhận xuất bản phẩm xuất bản tại địa phương phù hợp với quy định
của pháp luật;
c) Chỉ đạo việc hiện đại hóa thư
viện, xây dựng cơ chế phối hợp giữa thư viện với cơ quan, tổ chức để phát triển
thư viện và văn hóa đọc trên địa bàn;
d) Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp
huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý thư viện công cộng và mạng lưới thư viện
trên địa bàn.
Chương VI
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 51. Hiệu
lực thi hành
1. Luật này có hiệu lực thi hành
từ ngày 01 tháng 7 năm 2020.
2. Pháp
lệnh Thư viện số 31/2000/PL-UBTVQH10 hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu
lực thi hành.
Điều 52. Điều
khoản chuyển tiếp
Thư viện thành lập, đăng ký hoạt
động trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành được tiếp tục hoạt động mà không
phải thực hiện thủ tục thông báo hoạt động theo quy định của Luật này./.
Luật này được Quốc hội nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIV, kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 21 tháng 11
năm 2019.
|
CHỦ
TỊCH QUỐC HỘI
Nguyễn Thị Kim Ngân
|