QUỐC
HỘI
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
16/1999/QH10
|
Hà
Nội, ngày 21 tháng 12 năm 1999
|
LUẬT
CỦA
QUỐC HỘI NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM SỐ 16/1999/QH10 VỀ SĨ QUAN
QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN VIỆT NAM
Để xây dựng đội ngũ sĩ quan
Quân đội nhân dân Việt Nam vững mạnh, làm nòng cốt xây dựng Quân đội nhân dân
cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại; bảo đảm hoàn thành mọi nhiệm
vụ được giao; góp phần xây dựng nền quốc phòng toàn dân, xây dựng và bảo vệ vững
chắc Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa;
Căn cứ vào Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992;
Luật này quy định về sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam.
Chương 1:
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Sĩ
quan Quân đội nhân dân Việt Nam
Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt
Nam (sau đây gọi là sĩ quan) là cán bộ của Đảng Cộng sản Việt Nam và Nhà nước Cộng
hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, hoạt động trong lĩnh vực quân sự, được Nhà nước
phong quân hàm cấp Uý, cấp Tá, cấp Tướng.
Quân phục, cấp
hiệu, phù hiệu của sĩ quan do Chính phủ quy định.
Điều 2. Vị
trí, chức năng của sĩ quan
Sĩ quan là lực lượng nòng cốt của
quân đội và là thành phần chủ yếu trong đội ngũ cán bộ quân đội, đảm nhiệm các
chức vụ lãnh đạo, chỉ huy, quản lý hoặc trực tiếp thực hiện một số nhiệm vụ
khác, bảo đảm cho quân đội sẵn sàng chiến đấu và hoàn thành mọi nhiệm vụ được
giao.
Điều 3. Lãnh
đạo, chỉ huy, quản lý sĩ quan
Đội ngũ sĩ quan đặt dưới sự lãnh
đạo tuyệt đối, trực tiếp về mọi mặt của Đảng Cộng sản Việt Nam, sự thống lĩnh của
Chủ tịch nước, sự quản lý thống nhất của Chính phủ và sự chỉ huy, quản lý trực
tiếp của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.
Điều 4. Điều
kiện tuyển chọn đào tạo sĩ quan
Công dân nước Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam có đủ tiêu chuẩn về chính trị, phẩm chất đạo đức, trình độ học vấn,
sức khỏe và tuổi đời; có nguyện vọng và khả năng hoạt động trong lĩnh vực quân
sự thì có thể được tuyển chọn đào tạo sĩ quan.
Điều 5. Nguồn
bổ sung sĩ quan tại ngũ
Những người sau đây được tuyển
chọn bổ sung cho đội ngũ sĩ quan tại ngũ:
1. Hạ sĩ quan, binh sĩ tốt nghiệp
các trường đào tạo sĩ quan hoặc các trường đại học ngoài quân đội;
2. Hạ sĩ quan, binh sĩ hoàn
thành tốt nhiệm vụ chiến đấu;
3. Quân nhân
chuyên nghiệp và công chức quốc phòng tại ngũ tốt nghiệp đại học trở lên đã được
đào tạo, bồi dưỡng chương trình quân sự theo quy định của Bộ trưởng Bộ Quốc
phòng;
4. Cán bộ, công chức ngoài quân
đội và những người tốt nghiệp đại học trở lên được điều động vào phục vụ trong
quân đội đã được đào tạo, bồi dưỡng chương trình quân sự theo quy định của Bộ
trưởng Bộ Quốc phòng;
5. Sĩ quan dự bị.
Điều 6. Quyền,
nghĩa vụ và trách nhiệm của sĩ quan
1. Sĩ quan có quyền và nghĩa vụ
công dân theo quy định của Hiến pháp và pháp luật nước Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam; có quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm theo quy định của Luật này.
2. Sĩ quan được Nhà nước bảo đảm
về chính sách, chế độ ưu đãi phù hợp với tính chất hoạt động đặc thù
quân sự.
Điều 7. Giải
thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ sau
đây được hiểu như sau:
1. Ngạch sĩ quan tại ngũ là ngạch
gồm những sĩ quan thuộc lực lượng thường trực đang công tác trong quân đội hoặc
đang được biệt phái.
2. Sĩ quan biệt phái là sĩ quan
tại ngũ được cử đến công tác ở cơ quan, tổ chức ngoài quân đội.
3. Ngạch sĩ quan dự bị là ngạch
gồm những sĩ quan thuộc lực lượng dự bị động viên được đăng ký, quản lý, huấn
luyện để sẵn sàng huy động vào phục vụ tại ngũ.
4. Sĩ quan dự
bị hạng một, sĩ quan dự bị hạng hai là sĩ quan thuộc ngạch dự bị, được phân hạng
theo hạn tuổi dự bị hạng một, dự bị hạng hai quy định tại khoản 1 Điều 13 của
Luật này.
5. Sĩ quan chỉ huy, tham mưu là
sĩ quan đảm nhiệm công tác tác chiến, huấn luyện và xây dựng lực lượng về quân
sự.
6. Sĩ quan chính trị là sĩ quan
đảm nhiệm công tác đảng, công tác chính trị.
7. Sĩ quan hậu cần là sĩ quan đảm
nhiệm công tác bảo đảm về vật chất cho sinh hoạt, huấn luyện và tác chiến của
quân đội.
8. Sĩ quan kỹ thuật là sĩ quan đảm
nhiệm công tác bảo đảm về kỹ thuật vũ khí, trang thiết bị.
9. Sĩ quan chuyên môn khác là sĩ
quan đảm nhiệm công tác trong các ngành không thuộc các nhóm ngành sĩ quan quy
định tại các khoản 5, 6, 7 và 8 Điều này.
10. Phong cấp bậc quân hàm sĩ
quan là quyết định trao cấp bậc quân hàm cho người trở thành sĩ quan.
11. Thăng cấp bậc quân hàm sĩ
quan là quyết định đề bạt sĩ quan lên cấp bậc quân hàm cao hơn.
12. Giáng cấp bậc quân hàm sĩ
quan là quyết định hạ cấp bậc quân hàm hiện tại của sĩ quan xuống cấp bậc quân
hàm thấp hơn.
13. Tước quân hàm sĩ quan là quyết
định huỷ bỏ quân hàm sĩ quan của quân nhân.
14. Sĩ quan thôi phục vụ tại ngũ
là sĩ quan chuyển ra ngoài quân đội.
15. Chuyển ngạch sĩ quan là chuyển
sĩ quan từ ngạch sĩ quan tại ngũ sang ngạch sĩ quan dự bị hoặc ngược lại.
16. Chuyển
hạng sĩ quan dự bị là chuyển sĩ quan dự bị từ hạng một sang hạng hai.
17. Giải ngạch sĩ quan dự bị là
chuyển ra khỏi ngạch sĩ quan dự bị.
Điều 8. Ngạch
sĩ quan
Sĩ quan chia thành hai ngạch: sĩ
quan tại ngũ và sĩ quan dự bị.
Điều 9. Nhóm
ngành sĩ quan
Sĩ quan gồm các nhóm ngành sau
đây:
1. Sĩ quan chỉ huy, tham mưu;
2. Sĩ quan
chính trị;
3. Sĩ quan hậu cần;
4. Sĩ quan kỹ thuật;
5. Sĩ quan chuyên môn khác.
Điều 10. Hệ
thống cấp bậc quân hàm sĩ quan
Hệ thống cấp bậc quân hàm của sĩ
quan gồm ba cấp, mười hai bậc:
1. Cấp Uý có bốn bậc:
Thiếu uý;
Trung uý;
Thượng uý;
Đại uý.
2. Cấp Tá có bốn bậc:
Thiếu tá;
Trung tá;
Thượng tá;
Đại tá.
3. Cấp Tướng có bốn bậc:
Thiếu tướng, Chuẩn Đô đốc Hải
quân;
Trung tướng, Phó Đô đốc Hải
quân;
Thượng tướng, Đô đốc Hải quân;
Đại tướng.
Điều 11. Chức
vụ của sĩ quan
1. Chức vụ cơ bản của sĩ quan gồm
có:
Trung đội trưởng;
Đại đội trưởng;
Tiểu đoàn trưởng;
Trung đoàn trưởng, Huyện đội trưởng;
Lữ đoàn trưởng;
Sư đoàn trưởng, Tỉnh đội trưởng;
Tư lệnh Quân đoàn;
Tư lệnh Quân khu, Tư lệnh Quân
chủng;
Chủ nhiệm Tổng cục;
Tổng Tham mưu trưởng, Chủ nhiệm
Tổng cục Chính trị;
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.
2. Các chức vụ thuộc Bộ đội Biên
phòng, binh chủng, cơ quan, nhà trường và các lĩnh vực khác tương đương với các
chức vụ quy định tại khoản 1 Điều này và các chức vụ còn lại do cấp có thẩm quyền
quy định.
Điều 12.
Tiêu chuẩn của sĩ quan
1. Tiêu chuẩn chung:
a) Có bản lĩnh chính trị vững
vàng, tuyệt đối trung thành với Tổ quốc và nhân dân, với Đảng Cộng sản Việt Nam
và Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam; có tinh thần cảnh giác cách mạng
cao, sẵn sàng chiến đấu, hy sinh, hoàn hành tốt mọi nhiệm vụ được giao;
b) Có phẩm chất đạo đức cách mạng;
cần kiệm liêm chính, chí công vô tư; gương mẫu chấp hành đường lối, chủ
trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; phát huy dân chủ, giữ
nghiêm kỷ luật quân đội; tôn trọng và đoàn kết với nhân dân, với đồng đội; được
quần chúng tín nhiệm;
c) Có trình độ chính trị, khoa học
quân sự và khả năng vận dụng sáng tạọ chủ nghĩa Mác - Lê nin, tư tưởng Hồ Chí
Minh, đường lối, quan điểm, chủ trương của Đảng và Nhà nước vào nhiệm vụ
xây dựng nền quốc phòng toàn dân, xây dựng quân đội nhân dân; có kiến thức về
văn hoá, kinh tế, xã hội, pháp luật và các lĩnh vực khác; có năng lực hoạt động
thực tiễn đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao; tốt nghiệp chương trình đào tạo
theo quy định đối với từng chức vụ;
d) Có lý lịch rõ ràng, tuổi đời
và sức khoẻ phù hợp với chức vụ, cấp bậc quân hàm mà sĩ quan đảm nhiệm.
2. Tiêu chuẩn cụ thể đối với từng
chức vụ của sĩ quan do cấp có thẩm quyền quy định.
Điều 13. Tuổi
phục vụ của sĩ quan
Hạn tuổi cao nhất của sĩ quan tại
ngũ và sĩ quan dự bị được quy định như sau:
1. Theo cấp bậc
quân hàm:
Cấp Uý: tại ngũ 44, dự bị hạng một
46, dự bị hạng hai 48;
Thiếu tá: tại ngũ 46, dự bị hạng
một 49, dự bị hạng hai 52;
Trung tá: tại ngũ 49, dự bị hạng
một 52, dự bị hạng hai 55;
Thượng tá: tại ngũ 52, dự bị hạng
một 55, dự bị hạng hai 58;
Đại tá: tại ngũ 55, dự bị hạng một
58, dự bị hạng hai 60;
Cấp Tướng: tại ngũ 60, dự bị hạng
một 63, dự bị hạng hai 65.
2. Theo chức vụ chỉ huy đơn vị:
Trung đội trưởng 30;
Đại đội trưởng 35;
Tiểu đoàn trưởng 40;
Trung đoàn trưởng 45;
Lữ đoàn trưởng 48;
Sư đoàn trưởng 50;
Tư lệnh Quân đoàn 55;
Tư lệnh Quân khu, Tư lệnh Quân
chủng 60.
Hạn tuổi cao nhất của
sĩ quan giữ chức vụ lãnh đạo, chỉ huy trong các đơn vị kỹ thuật, chuyên môn,
quân sự địa phương và dự bị động viên có thể cao hơn hạn tuổi cao nhất của chức
vụ tương ứng quy định tại khoản này nhưng không quá 5 tuổi.
3. Khi quân đội
có nhu cầu, sĩ quan có đủ phẩm chất, năng lực, sức khoẻ và tự nguyện thì có thể
được kéo dài thời hạn phục vụ tại ngũ đến hết hạn tuổi dự bị hạng một; sĩ quan
làm công tác nghiên cứu khoa học và giảng dạy ở nhà trường có thể được kéo dài
đến hết hạn tuổi dự bị hạng hai; trường hợp đặc biệt có thể được kéo dài trên hạn
tuổi dự bị hạng hai.
Điều 14.
Trách nhiệm xây dựng đội ngũ sĩ quan
Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn của mình, các cơ quan, tổ chức, đơn vị vũ trang nhân dân và mọi công
dân có trách nhiệm xây dựng đội ngũ sĩ quan.
Chương 2:
QUÂN HÀM, CHỨC VỤ SĨ
QUAN
Điều15. Cấp
bậc quân hàm cao nhất đối với chức vụ của sĩ quan
1. Cấp bậc quân hàm cao nhất đối
với chức vụ cơ bản của sĩ quan được quy định như sau:
Trung đội trưởng Thượng uý;
Đại đội trưởng Đại uý;
Tiểu đoàn trưởng Thiếu tá;
Trung đoàn trưởng, Huyện đội trưởng
Trung tá;
Lữ đoàn trưởng Thượng tá;
Sư đoàn trưởng, Tỉnh đội trưởng
Đại tá;
Tư lệnh Quân đoàn Thiếu tướng;
Tư lệnh Quân khu, Tư lệnh Quân
chủng Trung tướng;
Chủ nhiệm Tổng cục Trung tướng;
Tổng Tham mưu trưởng, Chủ nhiệm
Tổng cục Chính trị Đại tướng;
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng Đại tướng.
2. Cấp bậc quân hàm cao nhất của
chức vụ tương đương với chức vụ tương ứng quy định tại khoản 1 Điều này và các
chức vụ còn lại do cấp có thẩm quyền quy định.
3. Sĩ quan ở đơn vị có nhiệm vụ
đặc biệt hoặc ở lực lượng quân sự tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, huyện,
quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh trọng yếu theo quy định của Bộ trưởng
Bộ Quốc phòng thì cấp bậc quân hàm cao nhất cao hơn một bậc so với cấp bậc
quân hàm cao nhất của chức vụ tương ứng quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 16. Đối
tượng được phong quân hàm sĩ quan tại ngũ
Những người sau đây được xét
phong quân hàm sĩ quan tại ngũ:
1. Học viên tốt nghiệp đào tạo
sĩ quan tại ngũ được phong quân hàm Thiếu uý; trường hợp tốt nghiệp loại giỏi
hoặc tốt nghiệp loại khá mà đã tham gia chiến đấu, phục vụ chiến đấu hoặc là
Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân, Anh hùng Lao động thì được phong quân hàm
Trung uý;
2. Hạ sĩ quan, binh sĩ trong thời
chiến; quân nhân chuyên nghiệp và công chức quốc phòng tại ngũ; cán bộ, công chức
ngoài quân đội và những người tốt nghiệp đại học trở lên vào phục vụ tại ngũ được
bổ nhiệm giữ chức vụ của sĩ quan thì được phong cấp bậc quân hàm sĩ quan tương
xứng.
Điều 17.
Thăng quân hàm đối với sĩ quan tại ngũ
1. Sĩ quan tại ngũ được thăng
quân hàm khi có ba điều kiện sau đây:
a) Đủ tiêu chuẩn theo quy định;
b) Cấp bậc quân hàm hiện tại thấp
hơn cấp bậc quân hàm cao nhất quy định đối với chức vụ đang đảm nhiệm;
c) Đủ thời hạn xét thăng quân
hàm quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Thời hạn xét thăng quân hàm đối
với sĩ quan tại ngũ được quy định như sau:
Thiếu uý lên Trung uý 2 năm;
Trung uý lên Thượng uý 3 năm;
Thượng uý lên Đại uý 3 năm;
Đại uý lên Thiếu tá 4 năm;
Thiếu tá lên Trung tá 4 năm;
Trung tá lên Thượng tá 4 năm;
Thượng tá lên Đại tá 4 năm;
Thăng quân hàm cấp Tướng không
quy định thời hạn.
Thời gian sĩ quan học tập tại
trường được tính vào thời hạn xét thăng quân hàm.
Trong thời chiến, thời hạn xét
thăng quân hàm có thể được rút ngắn theo quy định của cấp có thẩm quyền.
3. Sĩ quan lập công đặc biệt xuất
sắc thì được xét thăng quân hàm vượt bậc.
Điều 18.
Thăng quân hàm sĩ quan trước thời hạn
Sĩ quan được xét thăng quân hàm
trước thời hạn quy định tại khoản 2 Điều 17 của Luật này trong các trường hợp
sau đây:
1. Trong chiến đấu lập
chiến công xuất sắc hoặc trong công tác, nghiên cứu khoa học được tặng Huân
chương;
2. Hoàn thành tốt chức trách,
nhiệm vụ mà cấp bậc quân hàm hiện tại thấp hơn cấp bậc quân hàm cao nhất quy định
đối với chức vụ mà sĩ quan đang đảm nhiệm từ hai bậc trở lên.
Điều 19.
Kéo dài thời hạn xét thăng quân hàm sĩ quan
1. Sĩ quan đến thời hạn xét
thăng quân hàm mà chưa đủ điều kiện thì được xét thăng quân hàm vào những năm
tiếp theo, nhưng không quá thời hạn quy định tại khoản 2 Điều 17 của Luật này;
nếu hết thời hạn đó vẫn không được thăng quân hàm thì thôi phục vụ tại ngũ.
2. Trong thời hạn xét thăng quân
hàm, sĩ quan bị kỷ luật cảnh cáo, giáng chức, cách chức hoặc trong năm cuối của
thời hạn xét thăng quân hàm, sĩ quan bị kỷ luật khiển trách thì thời hạn
xét thăng quân hàm phải kéo dài ít nhất một năm.
3. Sĩ quan bị kỷ luật giáng cấp
bậc quân hàm, sau ít nhất một năm kể từ ngày bị giáng cấp, nếu tiến bộ thì được
xét thăng quân hàm.
Điều 20. Mức
thăng, giáng cấp bậc quân hàm sĩ quan
Việc thăng hoặc giáng cấp bậc
quân hàm sĩ quan mỗi lần chỉ được một bậc; trường hợp đặc biệt mới thăng hoặc
giáng nhiều bậc.
Điều 21. Bổ
nhiệm, miễn nhiệm chức vụ đối với sĩ quan
1. Sĩ quan được bổ nhiệm chức vụ
khi có nhu cầu biên chế và đủ tiêu chuẩn quy định đối với chức vụ đảm nhiệm.
2. Việc miễn nhiệm chức vụ đối với
sĩ quan được thực hiện trong các trường hợp sau đây :
a) Khi thay đổi tổ chức mà không
còn biên chế chức vụ sĩ quan đang đảm nhiệm;
b) Sĩ quan không còn đủ tiêu chuẩn
và điều kiện đảm nhiệm chức vụ hiện tại;
c) Sĩ quan hết hạn tuổi phục vụ
tại ngũ quy định tại khoản 1 Điều 13 của Luật này mà không được kéo dài
thời hạn phục vụ tại ngũ.
3. Sĩ quan có thể được giao chức
vụ thấp hơn chức vụ đang đảm nhiệm hoặc chức vụ có quy định cấp bậc quân hàm
cao nhất thấp hơn cấp bậc quân hàm hiện tại trong những trường hợp sau đây:
a) Tăng cường cho nhiệm vụ đặc
biệt;
b) Thay đổi tổ chức, biên chế;
c) Điều chỉnh để phù hợp với
năng lực, sức khoẻ của sĩ quan.
Điều 22.
Quan hệ cấp bậc, chức vụ của sĩ quan
Sĩ quan có cấp bậc quân hàm cao
hơn là cấp trên của sĩ quan có cấp bậc quân hàm thấp hơn; trường hợp sĩ quan có
chức vụ cao hơn nhưng có cấp bậc quân hàm bằng hoặc thấp hơn cấp bậc quân hàm của
sĩ quan thuộc quyền thì sĩ quan có chức vụ cao hơn là cấp trên.
Điều 23.
Quyền tạm đình chỉ chức vụ đối với sĩ quan trong trường hợp khẩn cấp
Trường hợp khẩn cấp mà sĩ quan
thuộc quyền không chấp hành mệnh lệnh có thể gây ra hậu quả nghiêm trọng thì sĩ
quan có chức vụ từ Trung đoàn trưởng trở lên được quyền tạm đình chỉ chức vụ đối
với sĩ quan đó và chỉ định người thay thế tạm thời, đồng thời phải báo cáo ngay
cấp trên trực tiếp.
Điều 24. Biệt
phái sĩ quan
Căn cứ vào yêu cầu nhiệm vụ quốc
phòng, sĩ quan tại ngũ được biệt phái đến công tác ở cơ quan, tổ chức ngoài
quân đội, do cấp có thẩm quyền quyết định.
Điều 25. Thẩm
quyền quyết định đối với sĩ quan
1. Thẩm quyền bổ nhiệm chức vụ,
phong, thăng quân hàm đối với sĩ quan được quy định như sau:
a) Chủ tịch nước bổ nhiệm Tổng
tham mưu trưởng, Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị; phong, thăng quân hàm Đại tướng,
Thượng tướng, Đô đốc Hải quân;
b) Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm
Chủ nhiệm Tổng cục, Tư lệnh Quân khu, Tư lệnh Quân chủng, Tư lệnh Quân đoàn và
các chức vụ tương đương; phong, thăng quân hàm Trung tướng, Phó Đô đốc Hải
quân, Thiếu tướng, Chuẩn Đô đốc Hải quân;
c) Việc bổ nhiệm các chức vụ thuộc
ngành Kiểm sát, Toà án, Thi hành án trong quân đội được thực hiện theo quy định
của pháp luật;
d) Bộ trưởng Bộ Quốc phòng bổ
nhiệm các chức vụ và phong, thăng các cấp bậc quân hàm còn lại.
2. Cấp có thẩm quyền quyết định
bổ nhiệm, phong, thăng quân hàm đến chức vụ, cấp bậc nào thì có quyền quyết định
kéo dài thời hạn phục vụ tại ngũ, nâng lương, điều động, biệt phái, miễn nhiệm,
giao chức vụ thấp hơn, giáng chức, cách chức, tước quân hàm, giáng cấp bậc quân
hàm sĩ quan, cho thôi phục vụ tại ngũ, chuyển ngạch, chuyển hạng và giải ngạch
sĩ quan dự bị đến chức vụ, cấp bậc đó.
Chương 3:
NGHĨA VỤ,TRÁCH NHIỆM VÀ
QUYỀN LỢI CỦA SĨ QUAN
Điều 26.
Nghĩa vụ của sĩ quan
Sĩ quan có nghĩa vụ sau đây:
1. Sẵn sàng chiến đấu, hy sinh bảo
vệ độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc, bảo vệ Đảng Cộng sản Việt
Nam và Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam; tham gia xây dựng đất nước,
bảo vệ tài sản và lợi ích của Nhà nước, của cơ quan, tổ chức; bảo vệ tính mạng,
tài sản, quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân;
2. Thường xuyên giữ gìn và trau
dồi đạo đức cách mạng, học tập, rèn luyện nâng cao trình độ, kiến thức, năng lực
về chính trị, quân sự, văn hoá, chuyên môn và thể lực để hoàn thành nhiệm vụ;
3. Tuyệt đối phục tùng tổ chức,
phục tùng chỉ huy; nghiêm chỉnh chấp hành điều lệnh, điều lệ, chế độ, quy định
của quân đội; giữ bí mật quân sự, bí mật quốc gia;
4. Thường xuyên chăm lo lợi ích
vật chất và tinh thần của bộ đội;
5. Gương mẫu chấp hành và vận động
nhân dân thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của
Nhà nước; tôn trọng và gắn bó mật thiết với nhân dân.
Điều 27.
Trách nhiệm của sĩ quan
Sĩ quan có trách nhiệm sau đây:
1. Chịu trách nhiệm trước pháp
luật và cấp trên về những mệnh lệnh của mình, về việc chấp hành mệnh lệnh của cấp
trên và việc thừa hành nhiệm vụ của cấp dưới thuộc quyền;
2. Lãnh đạo, chỉ huy, quản lý, tổ
chức thực hiện mọi nhiệm vụ của đơn vị theo chức trách được giao; bảo đảm cho
đơn vị chấp hành triệt để đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật
của Nhà nước, điều lệnh, điều lệ, chế độ, quy định của quân đội, sẵn sàng chiến
đấu và hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ trong bất kỳ hoàn cảnh, điều kiện nào;
3. Khi nhận mệnh lệnh của
người chỉ huy, nếu sĩ quan có căn cứ cho là mệnh lệnh đó trái pháp luật thì phải
báo cáo ngay với người ra mệnh lệnh; trong trường hợp vẫn phải chấp hành mệnh lệnh
thì báo cáo kịp thời lên cấp trên trực tiếp của người ra mệnh lệnh và không phải
chịu trách nhiệm về hậu quả của việc thi hành mệnh lệnh đó.
Điều 28. Những
việc sĩ quan không được làm
Sĩ quan không được làm những việc
trái với pháp luật, kỷ luật quân đội và những việc mà pháp luật quy định cán bộ,
công chức không được làm.
Điều 29.
Nghĩa vụ, trách nhiệm và quyền lợi của sĩ quan biệt phái
Sĩ quan biệt phái có nghĩa vụ,
trách nhiệm và quyền lợi sau đây:
1. Thực hiện nghĩa vụ, trách nhiệm
và quyền lợi như sĩ quan đang công tác trong quân đội; được cơ quan, tổ
chức nơi đến biệt phái bảo đảm điều kiện làm việc và sinh hoạt;
2. Thực hiện nhiệm vụ do Bộ Quốc
phòng giao, làm tham mưu về nhiệm vụ quốc phòng và chịu sự quản lý của cơ quan,
tổ chức nơi đến biệt phái.
Điều 30.
Đào tạo, bồi dưỡng đối với sĩ quan
1. Sĩ quan được Đảng và Nhà nước
chăm lo, khuyến khích và tạo điều kiện để phát triển tài năng.
2. Sĩ quan được đào tạo, bồi dưỡng
tại các trường trong và ngoài quân đội theo yêu cầu công tác.
Điều 31. Tiền
lương, phụ cấp, nhà ở và điều kiện làm việc đối với sĩ quan tại ngũ
Sĩ quan tại ngũ được hưởng tiền
lương, phụ cấp, nhà ở và điều kiện làm việc như sau:
1. Chế độ tiền
lương và phụ cấp do Chính phủ quy định; bảng lương của sĩ quan căn cứ vào cấp bậc
quân hàm và chức vụ được quy định phù hợp với tính chất, nhiệm vụ của quân đội;
thâm niên tính theo mức lương hiện hưởng và thời gian phục vụ tại ngũ. Sĩ quan
được hưởng phụ cấp, trợ cấp như đối với cán bộ, công chức có cùng điều kiện làm
việc và phụ cấp, trợ cấp có tính chất đặc thù quân sự;
2. Đủ tiêu chuẩn, đến thời
hạn xét thăng quân hàm nhưng đã có bậc quân hàm cao nhất của chức
vụ đang đảm nhiệm hoặc đã có bậc quân hàm Đại tá 4 năm trở lên mà chưa được
thăng quân hàm cấp Tướng thì được nâng lương theo chế độ tiền lương của sĩ
quan;
3. Nếu giữ nhiều chức vụ trong
cùng một thời điểm thì được hưởng quyền lợi của chức vụ cao nhất;
4. Khi được giao chức vụ thấp
hơn chức vụ đang đảm nhiệm theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 21 của Luật
này thì được giữ nguyên quyền lợi của chức vụ cũ;
5. Khi có quyết định miễn nhiệm
chức vụ thì được hưởng các quyền lợi theo cương vị mới;
6. Được bảo đảm điều kiện để thực
hiện nhiệm vụ theo quy định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng;
7. Được bảo đảm
nhà ở, đăng ký hộ khẩu theo quy định của Chính phủ.
Điều 32. Chế
độ nghỉ của sĩ quan tại ngũ
1. Sĩ quan tại ngũ được nghỉ những
ngày lễ theo quy định của Bộ luật lao động và nghỉ theo quy định của Bộ trưởng
Bộ Quốc phòng.
2. Khi có lệnh tổng động viên hoặc
động viên cục bộ và trong thời chiến, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng được ra lệnh đình
chỉ chế độ nghỉ của sĩ quan; mọi sĩ quan đang nghỉ phải về ngay đơn vị.
Điều 33.
Chăm sóc sức khoẻ sĩ quan tại ngũ và gia đình sĩ quan
1. Sĩ quan tại ngũ được chăm sóc
sức khoẻ; khi bị thương, ốm đau ở xa các cơ sở quân y hoặc mắc những bệnh mà cơ
sở quân y không có khả năng điều trị thì được khám bệnh, chữa bệnh tại các cơ sở
dân y, được quân đội thanh toán viện phí.
2. Bố, mẹ, người nuôi dưỡng hợp
pháp của chồng và của vợ, vợ hoặc chồng và con dưới 18 tuổi của sĩ quan tại ngũ
không có chế độ bảo hiểm y tế thì được khám bệnh, chữa bệnh miễn hoặc giảm viện
phí tại các cơ sở quân y và dân y theo quy định của Chính phủ.
Điều 34. Sĩ
quan tại ngũ chuyển sang quân nhân chuyên nghiệp, công chức quốc phòng
Khi chức vụ đang đảm nhiệm không
còn nhu cầu bố trí sĩ quan, nếu sĩ quan có đủ điều kiện thì được xét chuyển
sang quân nhân chuyên nghiệp hoặc công chức quốc phòng và được hưởng mức lương
không thấp hơn khi còn là sĩ quan.
Điều 35. Sĩ
quan thôi phục vụ tại ngũ
1. Sĩ quan thôi phục vụ tại ngũ
trong các trường hợp sau đây:
a) Đủ điều kiện nghỉ hưu;
b) Hết tuổi phục vụ tại ngũ quy
định tại khoản 1 Điều 13 của Luật này;
c) Do thay đổi tổ chức, biên chế
mà không còn nhu cầu bố trí sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công chức quốc
phòng;
d) Đã quá thời hạn kéo dài xét
thăng quân hàm quy định tại khoản 1 Điều 19 của Luật này mà vẫn không đủ tiêu
chuẩn thăng quân hàm;
đ) Không còn đủ tiêu chuẩn quy định
đối với sĩ quan tại ngũ.
2. Sĩ quan thôi phục vụ tại ngũ
theo một trong các hình thức sau đây:
a) Nghỉ hưu;
b) Chuyển ngành;
c) Phục viên.
3. Khi thôi phục vụ tại ngũ, nếu
đủ tiêu chuẩn và chưa hết hạn tuổi dự bị hạng 2 quy định tại Điều 13 của Luật
này thì chuyển sang ngạch sĩ quan dự bị.
Điều 36. Điều
kiện nghỉ hưu của sĩ quan
Sĩ quan được nghỉ hưu khi:
1. Đủ điều kiện theo quy định bảo
hiểm xã hội của Nhà nước;
2. Trong trường hợp chưa đủ điều
kiện nghỉ hưu theo quy định tại khoản 1 Điều này, quân đội không còn nhu cầu bố
trí sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công chức quốc phòng hoặc không chuyển
ngành được, nếu nam sĩ quan có đủ 25 năm và nữ sĩ quan có đủ 20 năm phục vụ
trong quân đội trở lên thì được nghỉ hưu.
Điều 37.
Quyền lợi của sĩ quan thôi phục vụ tại ngũ
1. Sĩ quan nghỉ
hưu được hưởng quyền lợi sau đây:
a) Lương hưu
tính trên cơ sở quy định tại khoản 1 Điều 31 của Luật này;
b) Sử dụng quân phục, quân hiệu,
cấp hiệu, phù hiệu trong những ngày lễ và những cuộc hội họp, những buổi giao
lưu truyền thống của quân đội;
c) Được chính quyền địa phương
nơi sĩ quan cư trú hợp pháp đăng ký hộ khẩu, tạo điều kiện để làm ăn sinh sống;
trường hợp chưa có nhà ở thì được bảo đảm nhà ở hoặc đất ở theo quy định của
Chính phủ;
d) Khám bệnh, chữa bệnh theo chế
độ bảo hiểm y tế tại các cơ sở quân y và dân y.
2. Sĩ quan
chuyển ngành được hưởng quyền lợi sau đây:
a) Nhà nước bảo đảm đào tạo về
chuyên môn, nghiệp vụ cần thiết đối với những sĩ quan chuyển ngành theo yêu cầu
của tổ chức;
b) Bảo lưu mức lương sĩ quan tại
thời điểm chuyển ngành trong thời gian tối thiểu là 18 tháng;
c) Khi nghỉ hưu được hưởng phụ cấp
thâm niên tính theo thời gian phục vụ tại ngũ và cấp bậc quân hàm tại thời điểm
chuyển ngành; trường hợp mức lương hiện hưởng thấp hơn mức lương sĩ quan tại thời
điểm chuyển ngành thì được lấy mức lương sĩ quan tại thời điểm chuyển ngành để
tính lương hưu;
d) Các quyền lợi quy định tại điểm
b và điểm c khoản 1 Điều này.
3. Sĩ quan phục
viên được hưởng quyền lợi sau đây:
a) Trợ cấp tạo việc làm và trợ cấp
phục viên một lần;
b) Nếu có đủ 15 năm phục vụ
trong quân đội trở lên, khi ốm đau được khám bệnh, chữa bệnh miễn hoặc giảm viện
phí tại cơ sở quân y theo quy định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng;
c) Các quyền lợi quy định tại điểm
b và điểm c khoản 1 Điều này.
4. Sĩ quan có
thời gian trực tiếp chiến đấu, phục vụ chiến đấu hoặc công tác ở địa bàn, ngành
nghề có tính chất đặc thù thì được quy đổi thời gian đó để tính hưởng quyền lợi
khi thôi phục vụ tại ngũ.
Chính phủ quy định cụ thể việc
thực hiện Điều này.
Chương 4:
SĨ QUAN DỰ BỊ
Điều 38. Hạng
ngạch sĩ quan dự bị
Sĩ quan dự bị gồm có sĩ quan dự
bị hạng một và sĩ quan dự bị hạng hai theo hạn tuổi quy định tại khoản 1 Điều
13 của Luật này.
Điều 39. Đối
tượng đăng ký sĩ quan dự bị
Những người sau đây phải đăng ký
sĩ quan dự bị:
1. Sĩ quan, cán bộ là quân nhân
chuyên nghiệp khi thôi phục vụ tại ngũ còn đủ tiêu chuẩn và điều kiện của sĩ
quan dự bị;
2. Quân nhân chuyên nghiệp, hạ
sĩ quan khi thôi phục vụ tại ngũ và hạ sĩ quan dự bị đã được đào tạo sĩ quan dự
bị;
3. Cán bộ, công chức ngoài quân
đội và những người tốt nghiệp đại học trở lên có chuyên môn phù hợp với yêu cầu
của quân đội, đã được đào tạo sĩ quan dự bị.
Điều 40. Gọi
đào tạo sĩ quan dự bị và gọi sĩ quan dự bị phục vụ tại ngũ
Căn cứ vào kế hoạch của Chính phủ,
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng được quyền:
1. Gọi đào tạo sĩ quan dự bị đối
với cán bộ, công chức, sinh viên và những người tốt nghiệp đại học trở lên
ngoài quân đội;
2. Gọi sĩ
quan dự bị vào phục vụ tại ngũ trong các trường hợp sau đây:
a) Trong thời bình, đối với sĩ
quan dự bị chưa phục vụ tại ngũ; thời gian phục vụ tại ngũ là 2 năm;
b) Trong thời chiến, khi có lệnh
tổng động viên, động viên cục bộ hoặc khi có nhu cầu sĩ quan làm nhiệm vụ chiến
đấu, phục vụ chiến đấu bảo vệ chủ quyền lãnh thổ mà chưa đến mức động viên cục bộ.
Điều 41. Bổ
nhiệm chức vụ, phong, thăng quân hàm sĩ quan dự bị
Việc bổ nhiệm chức vụ, phong,
thăng quân hàm đối với sĩ quan dự bị được quy định như sau:
1. Học viên
tốt nghiệp đào tạo sĩ quan dự bị được phong quân hàm Thiếu uý sĩ quan dự bị;
2. Cán bộ, công chức tốt nghiệp
đào tạo sĩ quan dự bị thì căn cứ vào chức vụ được bổ nhiệm trong các đơn vị dự
bị động viên, kết quả học tập, rèn luyện và mức lương đang hưởng để xét phong cấp
bậc quân hàm sĩ quan dự bị tương xứng;
3. Căn cứ
vào nhu cầu biên chế, tiêu chuẩn chức vụ của sĩ quan, kết quả học tập quân sự
và thành tích phục vụ quốc phòng, sĩ quan dự bị được bổ nhiệm chức vụ trong các
đơn vị dự bị động viên và được thăng cấp bậc quân hàm tương xứng với chức vụ đảm
nhiệm;
4. Thời hạn xét thăng quân hàm sĩ
quan dự bị dài hơn 2 năm so với thời hạn của mỗi cấp bậc quân hàm sĩ quan tại
ngũ quy định tại khoản 2 Điều 17 của Luật này;
5. Sĩ quan dự bị vào phục vụ tại
ngũ thì căn cứ vào tiêu chuẩn, quy định cấp bậc quân hàm của chức vụ được bổ
nhiệm, cấp bậc quân hàm sĩ quan dự bị hiện tại và thời hạn xét thăng quân hàm để
xét thăng cấp bậc quân hàm tương xứng.
Điều 42.
Trách nhiệm của sĩ quan dự bị
Sĩ quan dự bị có trách nhiệm sau
đây:
1. Đăng ký, chịu sự quản lý của
chính quyền và cơ quan quân sự địa phương nơi cư trú hoặc công tác và đơn vị dự
bị động viên;
2. Tham gia các lớp huấn luyện,
tập trung kiểm tra sẵn sàng động viên, sẵn sàng chiến đấu theo quy định của Bộ
trưởng Bộ Quốc phòng;
3. Hoàn thành chức trách, nhiệm
vụ được giao trong lực lượng dự bị động viên;
4. Vào phục vụ tại ngũ theo quy
định tại khoản 2 Điều 40 của Luật này.
Điều 43.
Quyền lợi của sĩ quan dự bị
Sĩ quan dự bị có quyền lợi sau
đây:
1. Được hưởng phụ cấp trách nhiệm
quản lý đơn vị dự bị động viên; trong thời gian tập trung huấn luyện, kiểm tra
sẵn sàng động viên, kiểm tra sẵn sàng chiến đấu được hưởng lương, phụ cấp, trợ
cấp, được khám bệnh, chữa bệnh tại các cơ sở quân y và được hưởng các chế độ
khác do Chính phủ quy định; được miễn thực hiện nghĩa vụ lao động công ích;
2. Sĩ quan dự bị được gọi vào phục
vụ tại ngũ trong thời bình, khi hết thời hạn được trở về cơ quan hoặc địa
phương trước khi nhập ngũ và tiếp tục phục vụ trong ngạch dự bị; trường hợp
quân đội có nhu cầu, sĩ quan có đủ tiêu chuẩn thì được chuyển sang ngạch sĩ
quan tại ngũ.
Điều 44.
Chuyển hạng, giải ngạch sĩ quan dự bị
1. Sĩ quan dự bị hết hạn tuổi dự
bị hạng một quy định tại khoản 1 Điều 13 của Luật này thì chuyển sang sĩ quan dự
bị hạng hai.
2. Sĩ quan dự bị hết hạn tuổi dự
bị hạng hai hoặc không còn đủ điều kiện, tiêu chuẩn thì giải ngạch sĩ quan dự bị.
Việc chuyển hạng và giải ngạch
sĩ quan dự bị do cấp có thẩm quyền quyết định.
Chương 5:
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ SĨ
QUAN
Điều 45. Nội
dung quản lý nhà nước về sĩ quan
Nội dung quản lý nhà nước về sĩ
quan bao gồm:
1. Ban hành và hướng dẫn thực hiện
các văn bản quy phạm pháp luật về sĩ quan;
2. Lập quy hoạch, kế hoạch xây dựng
đội ngũ sĩ quan;
3. Chỉ đạo và tổ chức thực hiện
việc đào tạo, bồi dưỡng, quản lý, bố trí, sử dụng sĩ quan; chính sách, chế độ đối
với đội ngũ sĩ quan;
4. Chỉ đạo, tổ chức việc thanh
tra, kiểm tra, giải quyết các khiếu nại, tố cáo, khen thưởng, xử lý vi phạm đối
với sĩ quan và việc thi hành các quy định của Luật này.
Điều 46.
Trách nhiệm của Chính phủ, các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ
1. Chính phủ thống nhất quản lý
nhà nước về sĩ quan.
2. Bộ Quốc phòng chịu trách nhiệm
trước Chính phủ thực hiện việc quản lý nhà nước về sĩ quan; chủ trì phối
hợp với các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Uỷ ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương để thực hiện việc quản lý nhà nước về sĩ
quan.
3. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm
phối hợp với Bộ Quốc phòng thực hiện việc quản lý nhà nước về sĩ quan; đào tạo,
cung cấp cho quân đội những cán bộ phù hợp với yêu cầu quân sự; ưu tiên tiếp nhận,
bố trí việc làm cho sĩ quan đã hoàn thành nhiệm vụ trong quân đội, có đủ điều
kiện chuyển ngành theo kế hoạch của Chính phủ; bảo đảm điều kiện để thực hiện
chính sách, chế độ đối với sĩ quan tại ngũ, sĩ quan thôi phục vụ tại ngũ và gia
đình sĩ quan.
Điều 47.
Trách nhiệm của chính quyền địa phương các cấp
Chính quyền địa phương các cấp
trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm:
1. Giáo dục hướng nghiệp, tạo
nguồn đào tạo sĩ quan trong thanh niên;
2. Ưu tiên tiếp nhận, bố trí việc
làm đối với sĩ quan chuyển ngành, phục viên;
3. Đăng ký, quản lý, tạo điều kiện
để sĩ quan dự bị hoàn thành nhiệm vụ theo quy định của pháp luật;
4. Thực hiện các chế độ, chính
sách đối với sĩ quan và gia đình sĩ quan cư trú hợp pháp tại địa phương.
Chương 6:
KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI
PHẠM
Điều 48.
Khen thưởng
Sĩ quan có thành tích trong chiến
đấu, phục vụ chiến đấu, công tác; cơ quan, tổ chức và cá nhân có thành tích
trong việc thực hiện Luật này thì được khen thưởng theo quy định của Nhà
nước.
Điều 49. Xử
lý vi phạm
1. Sĩ quan
vi phạm kỷ luật quân đội, pháp luật của Nhà nước thì tuỳ theo tính chất, mức độ
vi phạm mà bị xử lý theo Điều lệnh quản lý bộ đội, xử phạt hành chính hoặc bị
truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
2. Sĩ quan tạm thời không được
mang quân hàm khi bị khởi tố, tạm giữ, tạm giam; sĩ quan bị phạt tù thì đương
nhiên bị tước quân hàm khi bản án có hiệu lực pháp luật.
3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân vi
phạm Luật này thì bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Chương 7:
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 50. Hiệu
lực thi hành
Luật này có hiệu lực thi hành kể
từ ngày 01 tháng 4 năm 2000.
Luật này thay thế Luật về sĩ
quan Quân đội nhân dân Việt Nam ngày 30 tháng 12 năm 1981 và Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật về sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam ngày 21 tháng
12 năm 1990.
Những quy định trước đây trái với
Luật này đều bãi bỏ.
Điều 51.
Quy định thi hành Luật
Chính phủ quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành Luật này.
Luật này đã được Quốc hội nước Cộng
hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá X, kỳ họp thứ 6 thông qua ngày 21 tháng 12
năm 1999.