QUỐC
HỘI
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Luật
số: /2024/QH15
|
|
DỰ THẢO
|
|
LUẬT
QUẢN LÝ, SỬ DỤNG VŨ KHÍ, VẬT LIỆU NỔ VÀ CÔNG CỤ HỖ TRỢ
Căn cứ Hiến
pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban
hành Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ.
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Luật này quy định
về quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ;
nguyên tắc, trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong quản lý, sử dụng vũ
khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ nhằm bảo vệ an ninh quốc
gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, bảo vệ quyền con người, quyền công dân và
phục vụ phát triển kinh tế - xã hội.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Luật này áp dụng
đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan đến quản lý, sử dụng vũ khí, vật
liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ.
Điều 3. Giải
thích từ ngữ
Trong Luật này,
các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Vũ khí
là thiết bị, phương tiện hoặc tổ hợp những thiết bị, phương tiện được chế tạo,
sản xuất, lắp ráp có khả năng gây sát thương, nguy hại cho tính mạng, sức khỏe
con người, phá hủy kết cấu vật chất, bao gồm: Vũ khí quân dụng, vũ khí thô sơ, vũ
khí thể thao, súng săn.
2. Vũ khí quân
dụng, bao gồm:
a) Vũ khí cầm
tay, vác vai, hạng nhẹ, hạng nặng và đạn sử dụng cho các
loại vũ khí này; các loại bom, mìn, lựu đạn, ngư lôi, thủy
lôi và vũ khí khác, trang bị cho lực lượng vũ trang nhân dân và các lực lượng
khác theo quy định của Luật này để thi hành công vụ thuộc danh mục do Bộ trưởng
Bộ Quốc phòng ban hành;
b) Súng bắn đạn
ghém, súng kíp, súng nén khí, súng nén hơi và đạn sử dụng cho các loại súng này thuộc danh mục do Bộ trưởng
Bộ Công an ban hành;
c) Vũ khí quy định
tại điểm a và b khoản 4 Điều này, trang bị cho lực lượng vũ trang nhân dân và các lực lượng khác để
thi hành công vụ hoặc không được trang bị cho các đối tượng theo quy định của Luật
này nhưng sử dụng với mục đích xâm phạm tính mạng, sức khoẻ con người trái pháp
luật;
d) Linh kiện là
chi tiết, cụm chi tiết, bộ phận cơ bản cấu tạo nên vũ khí quân dụng quy định tại
điểm a và b khoản này;
đ) Vũ khí khác có
tính năng, tác dụng tương tự như vũ
khí quân dụng quy định tại điểm a và
b khoản này nhưng không thuộc danh mục vũ khí quân dụng do Bộ trưởng Bộ Quốc
phòng, Bộ trưởng Bộ Công an ban hành.
3. Súng săn là vũ khí quy định tại điểm b khoản 2 Điều này sử dụng vào mục đích
săn bắn.
4. Vũ khí thô
sơ là vũ khí có cấu tạo, nguyên lý hoạt động đơn giản,
bao gồm:
a) Kiếm, giáo,
mác, thương, lưỡi lê, đao, mã tấu, côn, quả đấm, quả chùy, cung, nỏ, phi tiêu
thuộc danh mục do Bộ trưởng Bộ Công an ban hành.
b) Dao có tính sát
thương cao là dao sắc, dao nhọn và dao sắc nhọn, có chiều dài lưỡi dao từ 20cm trở lên hoặc có chiều dài lưỡi dao dưới
20cm nhưng được hoán cải, lắp ráp để có công năng, tác dụng tương tự dao có
tính sát thương cao thuộc danh mục vũ khí thô sơ do Bộ
trưởng Bộ Công an ban hành. Trường hợp sử dụng dao có tính sát thương cao vào
mục đích lao động, sản xuất, sinh hoạt thì không thuộc phạm vi điều chỉnh của
Luật này.
c) Vũ khí khác có tính năng, tác dụng
tương tự như vũ khí thô sơ quy định tại điểm a và b khoản này được sử dụng với mục đích xâm phạm tính mạng, sức khoẻ con người trái
pháp luật nhưng không thuộc danh mục
vũ khí thô sơ do Bộ trưởng Bộ Công an
ban hành.
5. Vũ khí thể thao là vũ
khí quy định tại điểm b khoản 2 và điểm a, b khoản 4 Điều này được trang bị, sử
dụng vào mục đích luyện tập, thi đấu thể thao.
6. Vật liệu nổ
là sản phẩm dưới tác động của xung kích thích ban đầu gây ra phản ứng hóa học
nhanh, mạnh, tỏa nhiệt, sinh khí, phát sáng, tạo ra tiếng nổ, bao gồm:
a) Thuốc nổ là hóa
chất hoặc hỗn hợp chất được sản xuất, sử dụng nhằm tạo ra phản ứng nổ dưới tác
động của xung kích thích;
b) Phụ kiện nổ là
kíp nổ, dây nổ, dây cháy chậm, mồi nổ, vật phẩm chứa thuốc nổ có tác dụng tạo
xung kích thích ban đầu làm nổ khối thuốc nổ hoặc thiết bị chuyên dùng có chứa
thuốc nổ;
c) Vật liệu có
tính năng tác dụng tương tự như thuốc nổ, vật liệu nổ, không thuộc danh mục do
Bộ trưởng Bộ Công thương ban hành nhưng được chế tạo, sản
xuất, mua bán, vận chuyển, tàng trữ và sử dụng với mục đích trái pháp luật.
7. Vật liệu nổ
quân dụng là vật liệu nổ sử dụng cho mục đích quốc
phòng an ninh.
8. Vật liệu nổ
công nghiệp là vật liệu nổ sử dụng cho mục đích kinh
tế, dân sự thuộc danh mục do Bộ
trưởng Bộ Công thương ban hành được phép sản xuất, kinh doanh, sử dụng tại Việt
Nam.
9. Vật liệu nổ
công nghiệp mới là vật liệu nổ công nghiệp lần đầu được nghiên cứu, thử
nghiệm, sản xuất, nhập khẩu vào Việt Nam và chưa được đưa vào danh mục vật liệu
nổ công nghiệp.
10. Tiền chất
thuốc nổ là hóa chất nguy hiểm, trực tiếp dùng để sản xuất thuốc nổ thuộc danh mục do Bộ trưởng Bộ Công thương ban
hành
11. Công cụ hỗ
trợ là phương tiện, động vật nghiệp vụ được trang bị, sử dụng để thực hiện
nhiệm vụ bảo vệ nhằm hạn chế, ngăn chặn người có hành vi vi phạm pháp luật
chống trả, trốn chạy; bảo vệ người thi hành công vụ, người thực hiện nhiệm vụ
bảo vệ hoặc báo hiệu khẩn cấp, bao gồm:
a) Các loại súng
công cụ hỗ trợ, dùi cui, phương tiện khác hoặc động vật nghiệp vụ được trang bị cho lực lượng vũ trang nhân
dân và các lực lượng khác theo quy định của Luật này để
thi hành công vụ thuộc danh mục do Bộ trưởng Bộ Công an ban hành;
b) Linh kiện công cụ hỗ trợ là chi tiết, cụm chi tiết, bộ phận cơ bản cấu
tạo nên các loại súng, dùi cui và phương tiện khác quy định tại điểm a khoản này;
c) Công cụ hỗ trợ khác có tính năng, tác dụng tương tự
như công cụ hỗ trợ quy định tại điểm a khoản này nhưng không
thuộc danh mục do Bộ trưởng Bộ Công an ban hành.
12. Phế liệu,
phế phẩm vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ là vật liệu được thải loại
trong quá trình sản xuất hoặc vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ đã mất tính
năng, tác dụng.
13. Kinh doanh
là việc mua bán vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ.
Điều 4. Nguyên tắc quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ,
công cụ hỗ trợ
1. Tuân thủ Hiến pháp, pháp luật
của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và điều ước quốc tế mà Việt Nam là
thành viên.
2. Trang bị vũ khí, vật liệu nổ,
công cụ hỗ trợ phải đúng thẩm quyền, đối tượng và bảo đảm tiêu chuẩn, quy chuẩn
kỹ thuật.
3. Người quản lý, sử dụng vũ
khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ phải bảo đảm đầy đủ điều
kiện theo quy định.
4. Người có thẩm quyền ra mệnh
lệnh hoặc quyết định sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ phải chịu
trách nhiệm về mệnh lệnh, quyết định của mình theo quy định.
5. Sử dụng vũ khí, vật liệu nổ,
tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ phải bảo đảm đúng mục đích, đúng quy định,
hạn chế thiệt hại đối với người, tài sản và môi trường.
6. Nghiên cứu, chế
tạo, sản xuất, thử nghiệm, mua bán, trang bị, mang, xuất khẩu, nhập khẩu, vận
chuyển, sửa chữa, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ phải được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép, quản lý
chặt chẽ và bảo đảm an ninh, an toàn.
7. Vũ khí, vật
liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ định kỳ phải được kiểm tra, thống
kê, đánh giá chất lượng. Trường hợp không còn nhu cầu sử dụng, hết hạn sử dụng
hoặc không còn khả năng sử dụng phải được thu hồi, thanh lý, tiêu hủy theo quy
định và phải bảo đảm an ninh, an toàn, bảo vệ môi trường.
8. Vũ khí, vật
liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ và các loại giấy phép, giấy chứng
nhận, chứng chỉ bị mất phải kịp thời báo cáo cho cơ quan có thẩm quyền quản lý.
9. Vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ phải được thử nghiệm, kiểm định, đánh giá, chứng nhận và đăng ký theo
quy định của pháp luật về quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa trước khi được
phép sản xuất, kinh doanh, sử dụng tại Việt Nam.
Điều 5. Các
hành vi bị nghiêm cấm trong quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất
thuốc nổ và công cụ hỗ trợ
1. Cá nhân sở
hữu vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ, trừ vũ khí thô sơ là hiện vật để
trưng bày, triển lãm, đồ gia bảo và dao có tính sát thương cao sử dụng để lao
động, sản xuất, sinh hoạt.
2. Nghiên cứu, chế tạo, sản
xuất, mua bán, xuất khẩu, nhập khẩu, tàng trữ, vận chuyển, sửa chữa, cải tạo,
lắp ráp, sử dụng trái phép hoặc chiếm đoạt vũ khí quân dụng, vũ khí thể thao,
vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ.
3. Nghiên cứu, chế tạo, sản
xuất, mua bán, xuất khẩu, nhập khẩu, tàng trữ, vận chuyển, sửa chữa, cải tạo,
lắp ráp, sử dụng hoặc chiếm đoạt súng săn, vũ khí thô sơ, trừ dao có tính sát
thương cao và công cụ, phương tiện có tính năng, tác dụng như vũ khí thô sơ sử
dụng vào mục đích lao động, sản xuất, sinh hoạt.
4. Vận chuyển, mang
trái phép vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ
hỗ trợ vào, ra khỏi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoặc vào nơi cấm, khu vực cấm, khu vực bảo vệ, mục tiêu bảo vệ và nơi
công cộng.
5. Lợi dụng, lạm
dụng việc quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ xâm phạm an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, tính
mạng, sức khỏe, tài sản, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá
nhân.
6. Hủy hoại hoặc
cố ý làm hư hỏng vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ được
giao.
7. Giao vũ khí,
vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ cho cơ quan, tổ chức, cá nhân
không đủ điều kiện theo quy định.
8. Trao đổi, cho, tặng,
viện trợ, gửi, mượn, cho mượn, thuê, cho thuê, cầm cố vũ khí, vật liệu nổ, tiền
chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ, trừ trường hợp cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp
nước ngoài cho, tặng, viện trợ vũ khí, công cụ hỗ trợ cho cơ quan, tổ chức,
doanh nghiệp để phục vụ việc nghiên cứu, sản xuất, trang bị, sử dụng hoặc trao
đổi, tặng, cho, gửi, mượn, cho mượn, thuê, cho thuê vũ khí thô sơ để làm hiện
vật trưng bày, triển lãm, đồ gia bảo hoặc được cấp có thẩm quyền cho phép; dao
có tính sát thương cao và công cụ, phương tiện có tính năng, tác dụng tương
tự vũ khí thô sơ sử dụng vào mục đích lao động, sản xuất, sinh hoạt.
9. Vận chuyển, bảo quản, tiêu
hủy vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ không bảo đảm an
toàn hoặc làm ảnh hưởng đến môi trường.
10. Chiếm đoạt, mua bán, trao
đổi, tặng, cho, mượn, cho mượn, thuê, cho thuê, cầm cố, làm giả, sửa chữa, tẩy
xóa các loại giấy phép, giấy chứng nhận, chứng chỉ về vũ khí, vật liệu nổ, tiền
chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ.
11. Chiếm đoạt, mua bán, trao
đổi, tặng, cho, gửi, mượn, cho mượn, thuê, cho thuê, cầm cố trái phép phế liệu,
phế phẩm vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ.
12. Hướng dẫn, huấn luyện, tổ
chức huấn luyện trái phép cách thức chế tạo, sản xuất, sửa chữa, lắp ráp, sử
dụng vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ hoặc quảng cáo
trái phép vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ
dưới mọi hình thức.
13. Che giấu,
không tố giác, giúp người khác chế tạo, sản xuất, mang, mua bán, tàng trữ, vận
chuyển, xuất khẩu, nhập khẩu, sửa chữa, cải tạo, lắp ráp, sử dụng trái phép
hoặc hủy hoại vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ.
14. Đào bới, tìm
kiếm, thu gom trái phép vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ và phế liệu, phế
phẩm vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ.
15. Cố ý cung cấp
thông tin sai lệch về quản lý vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ
hỗ trợ; không báo cáo, báo cáo không kịp thời, che giấu hoặc làm sai lệch thông
tin báo cáo về việc mất, thất thoát, tai nạn, sự cố về vũ khí, vật liệu nổ,
tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ.
Điều 6. Trách
nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp được trang bị, sử dụng
vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ
1. Chỉ đạo, tổ
chức thực hiện và chịu trách nhiệm trong việc quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu
nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ
trợ.
2. Chỉ được giao
vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ cho người có đủ điều kiện quy định tại
khoản 1 Điều 7 của Luật này.
3. Phân công người
có đủ điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 8 của Luật này quản lý kho, nơi cất
giữ vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ.
4. Bố trí kho, nơi
cất giữ vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ theo quy định tại khoản 2 Điều 9 của Luật này.
Điều 7. Điều
kiện, trách nhiệm của người được giao sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, công cụ
hỗ trợ
1. Người được giao
sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ phải bảo đảm đủ điều kiện sau đây:
a) Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
b) Có phẩm chất đạo đức tốt, đủ sức khỏe phù hợp với công việc được giao;
c) Đã qua đào tạo,
huấn luyện về sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ và
được cấp giấy chứng nhận sử dụng vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ,
trừ trường hợp đối tượng thuộc Quân đội nhân dân, Công an nhân dân đã qua đào
tạo, huấn luyện về sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ và
được cấp có thẩm quyền cho phép sử dụng;
d) Không đang
trong thời gian bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính, xử
lý kỷ luật, bị truy cứu trách nhiệm
hình sự; đã được xóa án tích trong trường hợp bị kết tội theo bản án, quyết định của Tòa án.
2. Người được giao
sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ có trách nhiệm sau đây:
a) Sử dụng vũ khí,
vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ phải đúng mục đích, đúng quy định;
b) Phải mang theo
giấy chứng nhận, giấy phép sử dụng, trường hợp đối tượng thuộc Quân đội nhân
dân, Công an nhân dân khi sử dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ phải mang theo giấy
phép sử dụng;
c) Bảo quản vũ
khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ đúng chế độ, đúng quy trình, bảo đảm an toàn,
không để mất, hư hỏng;
d) Bàn giao vũ
khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ và giấy phép cho người có trách nhiệm quản
lý, bảo quản theo đúng quy định sau khi kết thúc nhiệm vụ hoặc hết thời hạn
được giao.
3. Chính phủ quy
định việc huấn luyện và cấp chứng nhận về sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ.
Điều 8. Điều
kiện, trách nhiệm của người được giao quản lý kho, nơi cất giữ vũ khí, vật liệu
nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ
1. Người được giao
quản lý kho, nơi cất giữ vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ phải bảo đảm đủ điều kiện sau đây:
a) Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
b) Có phẩm chất đạo đức tốt, đủ sức khỏe phù hợp với công việc được giao;
c) Không đang
trong thời gian bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính, xử
lý kỷ luật, bị truy cứu trách nhiệm
hình sự; đã được xóa án tích trong trường hợp bị kết tội theo bản án, quyết định của Tòa án;
d) Đã qua đào tạo,
huấn luyện và được cấp chứng chỉ quản lý vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ
hỗ trợ, chứng nhận huấn luyện nghiệp vụ phòng cháy và chữa cháy; được cấp có
thẩm quyền giao nhiệm vụ quản lý vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ.
đ) Nắm vững nội quy, chế độ quản lý, bảo quản kho,
nơi cất giữ vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ.
2. Người được giao
quản lý kho, nơi cất giữ vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất
thuốc nổ phải bảo đảm đủ điều kiện
sau đây:
a) Đáp ứng điều
kiện quy định tại điểm a, b và c khoản 1 Điều này.
b) Đã qua đào tạo,
huấn luyện và được cấp chứng nhận huấn luyện nghiệp vụ phòng cháy và chữa cháy,
kỹ thuật an toàn về vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ;
c) Nắm vững nội quy, chế độ quản lý, bảo quản kho,
nơi cất giữ vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ.
3. Người được giao
quản lý kho, nơi cất giữ vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất
thuốc nổ, công cụ hỗ trợ có trách
nhiệm thực hiện đúng chế độ, đúng quy trình, bảo đảm an toàn, không để mất, hư
hỏng.
4. Chính phủ quy
định việc huấn luyện và cấp chứng chỉ về quản lý vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ; chứng nhận huấn luyện kỹ thuật an
toàn vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ.
Điều 9. Quản
lý, bảo quản vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ
1. Vũ khí, vật
liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ
hỗ trợ phải được quản lý, bảo quản theo đúng chế độ, đúng quy trình, bảo đảm an
toàn, không để mất, hư hỏng.
2. Kho, nơi cất
giữ vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ phải được bố trí, thiết kế, xây dựng đúng tiêu chuẩn,
quy chuẩn kỹ thuật về an toàn, phòng, chống cháy, nổ, bảo đảm môi trường theo
quy định; có nội quy, phương án bảo vệ, phòng cháy và chữa cháy, kế hoạch hoặc
biện pháp phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất và phương tiện bảo đảm an toàn
được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
3. Chính phủ quy
định chi tiết việc quản lý, bảo quản vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ,
công cụ hỗ trợ.
Điều 10. Các trường hợp thu hồi vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ
hỗ trợ và giấy phép, giấy chứng nhận, chứng chỉ về quản lý, sử dụng vũ khí, vật
liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ
1. Vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ trang bị cho cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp thu hồi trong trường hợp sau đây:
a) Cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp giải thể hoặc chuyển đổi, chia, tách,
hợp nhất, sáp nhập không còn thuộc đối tượng được trang bị, sử dụng vũ khí,
công cụ hỗ trợ theo quy định của Luật này;
b) Vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ không còn nhu cầu sử
dụng, hết hạn sử dụng hoặc không còn khả năng sử dụng;
c) Không thuộc đối tượng được trang bị theo quy định của Luật này.
2. Vũ khí, vật liệu nổ quân
dụng, công cụ hỗ trợ của tổ chức, doanh nghiệp sản xuất,
kinh doanh, sửa chữa thu hồi trong trường hợp sau đây:
a) Tổ chức, doanh nghiệp chấm dứt hoạt động sản xuất, kinh doanh, sửa chữa vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ;
b) Cơ quan có thẩm quyền thu hồi giấy phép kinh doanh công cụ hỗ trợ.
3. Giấy phép sử dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ thu hồi trong trường hợp
sau đây:
a) Trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Vũ khí, công cụ hỗ trợ bị mất;
d) Giấy phép sử dụng cấp không
đúng thẩm quyền.
4. Giấy phép kinh doanh công cụ hỗ trợ thu hồi trong trường hợp sau đây:
a) Tổ chức, doanh nghiệp kinh doanh công cụ hỗ trợ giải thể, chuyển đổi, chia, tách,
hợp nhất, sáp nhập;
b) Tổ chức, doanh nghiệp không kinh doanh công cụ hỗ trợ trong thời gian 01 năm kể từ ngày được cấp giấy phép kinh doanh;
c) Giấy phép kinh doanh cấp không
đúng thẩm quyền.
5. Giấy phép, giấy chứng nhận về quản lý, sử dụng vật liệu nổ công
nghiệp, tiền chất thuốc nổ đã cấp cho tổ chức, doanh nghiệp được thu hồi trong
trường hợp sau đây:
a) Tổ chức, doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh, vận chuyển, sử dụng vật
liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ giải thể, chuyển đổi, chia, tách, hợp
nhất, sáp nhập;
b) Chấm dứt hoạt động về vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ
theo nội dung giấy phép, giấy chứng nhận được cấp;
c) Không bảo đảm điều kiện về sản xuất, kinh doanh, vận
chuyển, sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ theo quy định của Luật này; không đáp ứng đầy đủ hoặc không thực hiện đúng nội dung quy định trong
giấy phép, giấy chứng nhận;
d) Giấy phép, giấy chứng nhận cấp không đúng thẩm quyền;
đ) Tổ chức, doanh nghiệp không kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp, tiền
chất thuốc nổ trong thời gian 02 năm
kể từ ngày được cấp giấy phép kinh doanh.
6. Giấy phép, giấy chứng nhận, chứng chỉ về quản lý, sử dụng vũ khí,
vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ bị hư hỏng, hết hạn sử dụng
phải giao nộp cho cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại Điều 11 của Luật này để được cấp lại, cấp đổi.
Điều 11. Thủ tục thu hồi vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ
và giấy phép, giấy chứng nhận, chứng chỉ về vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất
thuốc nổ, công cụ hỗ trợ
1. Cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp thuộc trường hợp quy định tại Điều 10 của Luật này có văn bản đề nghị thu
hồi ghi rõ tên, địa chỉ của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp; họ tên, chức vụ, số
định danh cá nhân hoặc số Hộ chiếu của người đại diện và người đến liên hệ; lý
do giao nộp, số lượng, chủng loại, nhãn hiệu, số hiệu của vũ khí, vật liệu nổ
quân dụng, công cụ hỗ trợ; số giấy phép, giấy chứng nhận, chứng chỉ về vũ khí,
vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ.
2. Văn bản đề nghị quy định tại khoản 1 Điều này lập thành 01 bản nộp
tại cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép.
3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề
nghị, cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép phải thu hồi vũ khí, vật liệu nổ quân
dụng, công cụ hỗ trợ và giấy phép, giấy chứng nhận, chứng chỉ theo quy định.
4. Trường hợp cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp không đề nghị giao
nộp vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ và giấy phép, giấy chứng
nhận, chứng chỉ về vũ khí, vật liệu
nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ thì cơ quan cấp giấy phép
phải kiểm tra, lập biên bản, tổ chức thu hồi, xử lý theo quy định.
5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 12. Trường
hợp mang vũ khí, công cụ hỗ trợ vào, ra khỏi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam
1. Cơ quan, tổ
chức, cá nhân nước ngoài được mang vũ khí, công cụ hỗ trợ từ nước ngoài vào, ra
khỏi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong trường hợp sau đây:
a) Bảo vệ khách
quốc tế là đối tượng cảnh vệ đến thăm và làm việc tại Việt Nam;
b) Luyện tập, thi
đấu thể thao; triển lãm, trưng bày, chào hàng, giới thiệu sản phẩm; làm đạo cụ
trong hoạt động văn hóa, nghệ thuật;
c) Theo chương
trình, kế hoạch của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an.
2. Cơ quan, tổ
chức, cá nhân Việt Nam được mang vũ khí, công cụ hỗ trợ ra, vào lãnh thổ nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong trường hợp sau đây:
a) Bảo vệ đối
tượng cảnh vệ theo quy định của Luật Cảnh vệ;
b) Luyện tập, thi
đấu thể thao; triển lãm, trưng bày, chào hàng, giới thiệu sản phẩm; làm đạo cụ
trong hoạt động văn hóa, nghệ thuật;
c) Theo chương
trình, kế hoạch của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an.
3. Cơ quan, tổ
chức, cá nhân được mang vũ khí, công cụ hỗ trợ vào, ra khỏi lãnh thổ
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam không thuộc trường
hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này phải được sự
đồng ý của Bộ trưởng Bộ Công an.
Điều 13. Số lượng,
chủng loại vũ khí, công cụ hỗ trợ được phép mang vào, ra khỏi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân được phép mang tối đa 10
khẩu súng ngắn kèm theo cơ số đạn, phụ kiện kèm theo (nếu có) và công cụ hỗ trợ
vào, ra khỏi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam để làm nhiệm vụ bảo vệ. Trường hợp mang nhiều hơn 10
khẩu súng ngắn hoặc chủng loại khác và cơ số đạn, phụ kiện kèm theo (nếu có) phải
được sự đồng ý của Bộ trưởng Bộ Công an.
2. Cơ quan Công an
có thẩm quyền do Bộ trưởng Bộ Công an quy định quyết định số lượng, chủng loại
vũ khí, công cụ hỗ trợ mang vào, ra khỏi lãnh thổ nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam để luyện tập, thi đấu
thể thao; triển lãm, trưng bày, chào hàng, giới thiệu sản phẩm; làm đạo cụ trong hoạt động văn hóa, nghệ thuật.
3. Số lượng, chủng
loại vũ khí, công cụ hỗ trợ mang vào,
ra khỏi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam theo
quy định tại điểm c khoản 1, điểm c khoản 2 Điều 12 của Luật này do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ
trưởng Bộ Công an quyết định.
Điều 14. Thủ tục
cấp Giấy phép mang vũ khí, công cụ hỗ trợ vào, ra
khỏi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam
1. Hồ sơ đề nghị cấp
Giấy phép mang vũ khí, công cụ hỗ trợ vào, ra khỏi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, bao gồm:
a) Văn bản đề nghị
ghi rõ lý do, thời hạn mang vào, ra; họ tên, số định danh cá nhân hoặc số Hộ
chiếu của người mang vũ khí, công cụ hỗ trợ và người đến liên hệ; số lượng, chủng
loại, nhãn hiệu, số hiệu, ký hiệu vũ khí, công cụ hỗ trợ; cơ số đạn, phụ kiện
kèm theo (nếu có) và phương tiện vận chuyển; cửa khẩu mang vũ khí, công cụ hỗ
trợ vào, ra khỏi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam;
b) Bản sao quyết định, chương trình hoặc kế hoạch của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền đối với trường hợp quy định tại điểm b, c khoản 1, điểm b, c khoản 2 và khoản 3 Điều 12 của Luật này.
2. Hồ sơ quy định
tại khoản 1 Điều này lập thành 01 bộ và nộp tại cơ quan Công an có thẩm quyền
do Bộ trưởng Bộ Công an quy định.
3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan Công
an có thẩm quyền cấp giấy phép; trường hợp không cấp phải trả lời bằng văn bản
và nêu rõ lý do.
4. Trường hợp quy
định tại khoản 3 Điều 12 của Luật này hoặc mang nhiều hơn 10 khẩu súng ngắn, chủng
loại khác và cơ số đạn, phụ kiện kèm theo (nếu có), cơ quan Công an có thẩm quyền
cấp phép phải báo cáo Bộ trưởng Bộ Công an đồng ý.
5. Thủ tục cấp giấy
phép đối với trường hợp mang vũ khí, công cụ hỗ trợ vào, ra khỏi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam theo
chương trình, kế hoạch của Bộ Quốc phòng thực hiện theo quy định của Bộ trưởng
Bộ Quốc phòng.
Điều 15. Quản
lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ để triển lãm, trưng bày, chào
hàng, giới thiệu sản phẩm hoặc làm đạo cụ trong hoạt động văn hóa, nghệ thuật
1. Vũ khí, công cụ
hỗ trợ được sử dụng để triển lãm, trưng bày hoặc làm đạo cụ trong hoạt động văn
hóa, nghệ thuật phải làm mất tính năng, tác dụng.
2. Vũ khí, công cụ
hỗ trợ chỉ được chào hàng, giới thiệu sản phẩm theo thời gian, địa điểm đã đăng
ký với cơ quan có thẩm quyền. Trường hợp mang vũ khí, công cụ hỗ trợ vào lãnh
thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam để chào hàng, giới thiệu sản phẩm,
sau khi hết thời hạn chào hàng, giới thiệu sản phẩm phải mang ra khỏi lãnh thổ
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đầy đủ số lượng, chủng loại vũ khí,
công cụ hỗ trợ theo giấy phép.
3. Cơ sở điện ảnh
sản xuất phim hoạt động theo quy định của Luật Điện ảnh, bảo tàng, đơn vị biểu
diễn nghệ thuật được sử dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ để triển lãm, trưng bày
hoặc làm đạo cụ trong hoạt động văn hóa, nghệ thuật.
4. Trường hợp cơ
quan, tổ chức có nhu cầu sử dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ còn tính năng, tác dụng
và vật liệu nổ để triển lãm, trưng bày, làm đạo cụ trong hoạt động văn hóa,
nghệ thuật thì Bộ trưởng Bộ Công an quyết định sau khi thống nhất với Bộ trưởng
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch đối với các trường hợp thuộc phạm vi quản lý
của Bộ Công an; Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quyết định đối với các trường hợp thuộc
phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng.
Việc sử dụng vũ
khí, công cụ hỗ trợ còn tính năng, tác dụng và vật liệu nổ để làm đạo cụ trong
hoạt động văn hóa, nghệ thuật do cơ quan chuyên môn của Bộ Công an hoặc Bộ Quốc
phòng thực hiện.
5. Thủ tục cấp
giấy phép trang bị, giấy phép sử dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ để triển lãm,
trưng bày hoặc làm đạo cụ trong hoạt động văn hóa, nghệ thuật đối với đối tượng
không thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng được thực hiện như sau:
a) Văn bản đề nghị
ghi rõ tên, địa chỉ của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp có nhu cầu trang bị và
tổ chức, doanh nghiệp bán vũ khí, công cụ hỗ trợ; nêu rõ lý do, nhu cầu sử
dụng, số lượng, chủng loại, nhãn hiệu vũ khí, công cụ hỗ trợ; họ tên, số định
danh cá nhân hoặc số Hộ chiếu của người đại diện;
b) Văn bản đề nghị
tại điểm a khoản này lập thành 01 bản nộp trên Cổng dịch vụ công quốc gia, Hệ
thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính Bộ Công an hoặc gửi qua đường bưu
chính về cơ quan Công an có thẩm quyền do Bộ trưởng Bộ Công an quy định. Trường
hợp cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp trực tiếp nộp văn bản đề nghị thì văn bản đề
nghị bổ sung thêm họ tên, chức vụ, số định danh cá nhân hoặc số Hộ chiếu của
người đến liên hệ;
c) Trong thời hạn
03 ngày làm việc kể từ ngày nhận văn bản đề nghị, cơ quan Công an có thẩm quyền
cấp giấy phép trang bị, giấy phép sử dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ; trường hợp không cấp phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
6. Thủ tục cấp giấy phép trang bị, giấy phép sử dụng vũ khí, công cụ hỗ
trợ để triển lãm, trưng bày hoặc làm đạo cụ trong hoạt động văn hóa, nghệ thuật
đối với đối tượng thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng thực hiện theo quy
định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.
7. Chính phủ quy định chi tiết thẩm quyền, trình tự, thủ tục làm mất tính năng, tác
dụng và xác nhận tình trạng vũ khí, công cụ hỗ trợ được sử dụng để triển lãm,
trưng bày hoặc làm đạo cụ trong hoạt động văn hóa, nghệ thuật.
Điều 16. Đối
tượng, điều kiện, thẩm quyền, thủ tục tiếp nhận và quản lý, sử dụng vũ khí,
công cụ hỗ trợ do tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân nước ngoài cho, tặng, viện trợ
1. Cơ quan, tổ
chức, doanh nghiệp thuộc Bộ Công an, Bộ Quốc phòng có chức năng nghiên cứu, chế
tạo, sản xuất vũ khí, công cụ hỗ trợ hoặc cơ quan, tổ chức
được trang bị vũ khí, công cụ hỗ trợ theo quy định của
Luật này được tiếp nhận vũ khí, công cụ hỗ trợ do tổ chức, doanh nghiệp, cá
nhân nước ngoài cho, tặng, viện trợ.
2. Việc tiếp nhận
vũ khí, công cụ hỗ trợ phải bảo đảm các điều kiện như sau:
a) Tổ chức, doanh
nghiệp, cá nhân nước ngoài cho, tặng, viện trợ vũ khí, công cụ hỗ trợ phải bảo
đảm phù hợp với pháp luật Việt Nam và các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành
viên;
b) Vũ khí, công cụ
hỗ trợ tiếp nhận phải bảo đảm phù hợp quy định của pháp luật Việt Nam, các điều
ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên;
c) Chỉ được tiếp
nhận vũ khí, công cụ hỗ trợ để nghiên cứu, chế tạo, sản xuất, trang bị, sử dụng
hoặc trưng bày, triển lãm theo quy định của Luật này;
d) Vũ khí, công cụ
hỗ trợ tiếp nhận phải rõ nguồn gốc, xuất xứ và bảo đảm phù hợp tiêu chuẩn, quy
chuẩn kỹ thuật theo quy định của pháp luật Việt Nam.
3. Bộ trưởng Bộ
Công an quyết định số lượng, chủng loại vũ khí, công cụ hỗ trợ do tổ chức,
doanh nghiệp nước ngoài cho, tặng, viện trợ cho các cơ quan, tổ chức, doanh
nghiệp không thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng.
4. Thủ tục tiếp
nhận vũ khí, công cụ hỗ trợ đối với đối tượng không thuộc phạm vi quản lý của
Bộ Quốc phòng thực hiện như sau:
a) Văn bản đề nghị
ghi rõ tên, địa chỉ của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp có nhu cầu tiếp nhận và
tổ chức, doanh nghiệp cho, tặng, viện trợ vũ khí, công cụ hỗ trợ; nêu rõ lý do,
số lượng, chủng loại, nhãn hiệu vũ khí, công cụ hỗ trợ; họ tên, số định danh cá
nhân hoặc số Hộ chiếu của người đại diện;
b) Văn bản đề nghị
tại điểm a khoản này lập thành 01 bản nộp về cơ quan Công an có thẩm quyền do
Bộ trưởng Bộ Công an quy định;
c) Trong thời hạn
03 ngày làm việc kể từ ngày nhận văn bản đề nghị, cơ quan Công an có thẩm quyền
cấp giấy phép tiếp nhận vũ khí, công cụ hỗ trợ; trường hợp
không cấp phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
5. Cơ quan, tổ
chức, doanh nghiệp không thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng, sau khi tiếp
nhận vũ khí, công cụ hỗ trợ thì phải làm thủ tục đề nghị cơ quan Công an có
thẩm quyền cấp giấy phép sử dụng theo quy định tại Điều 23 và Điều 57 của Luật
này.
6. Thẩm quyền, thủ
tục tiếp nhận và quản lý, sử dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ đối với đối tượng
thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng thực hiện theo quy định của Bộ
trưởng Bộ Quốc phòng.
Điều 17. Giám
định vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ có tính năng, tác dụng tương tự
1. Cơ quan có thẩm
quyền giám định vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ có tính năng, tác dụng tương tự bao gồm:
a) Viện Khoa học hình sự thuộc Bộ Công an;
b) Phòng Kỹ thuật hình
sự thuộc Công an cấp tỉnh;
c) Phòng Giám định
kỹ thuật hình sự thuộc Bộ Quốc phòng;
d) Phòng Giám định
kỹ thuật hình sự thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
2. Trình tự, thủ
tục giám định vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ có tính
năng, tác dụng tương tự thực hiện theo quy định của Luật Giám định tư pháp.
Chương II
QUẢN LÝ, SỬ DỤNG VŨ KHÍ
Điều 18. Nghiên
cứu, chế tạo, sản xuất, sửa chữa, kinh doanh, xuất khẩu, nhập khẩu vũ khí quân
dụng, vũ khí thể thao
1. Tổ chức, doanh
nghiệp thuộc Bộ Quốc phòng được nghiên cứu, chế tạo, sản xuất vũ khí quy định
tại khoản 2 và khoản 4 Điều 3 của Luật này.
2. Tổ chức, doanh
nghiệp thuộc Bộ Công an được nghiên cứu, chế tạo, sản xuất vũ khí quy định tại
điểm b và c khoản 2 và khoản 4 Điều 3 Luật này phục vụ bảo vệ an ninh quốc gia,
bảo đảm trật tự, an toàn xã hội và luyện tập, thi đấu thể thao.
3. Tổ chức, doanh
nghiệp thuộc Bộ Công an, Bộ Quốc phòng được sửa chữa, kinh doanh, xuất khẩu,
nhập khẩu vũ khí quân dụng, vũ khí thể thao.
4. Tổ chức, doanh
nghiệp khác khi có đủ điều kiện được tham gia nghiên cứu, chế tạo, sản xuất,
sửa chữa vũ khí quân dụng, vũ khí thể thao.
5. Việc nghiên cứu,
chế tạo, sản xuất, sửa chữa, xuất khẩu, nhập khẩu vũ khí quân dụng, vũ khí thể
thao phục vụ mục đích quốc phòng, an ninh thực hiện theo quy định của Luật Công
nghiệp quốc phòng, an ninh và động viên công nghiệp.
6. Chính phủ quy
định chi tiết việc kinh doanh, xuất khẩu, nhập khẩu vũ khí quân dụng, vũ khí
thể thao.
Điều 19. Đối
tượng được trang bị vũ khí quân dụng
1. Đối tượng được
trang bị vũ khí quân dụng bao
gồm:
a) Quân đội nhân
dân;
b) Dân quân tự vệ;
c) Công an nhân
dân;
d) Cơ yếu;
đ) Cơ quan điều
tra của Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
e) Kiểm lâm, Kiểm
ngư;
g) An ninh hàng
không;
h) Hải quan cửa
khẩu, lực lượng chuyên trách chống buôn lậu, phòng chống tội phạm về ma tuý của
Hải quan.
2. Bộ trưởng Bộ
Quốc phòng căn cứ vào tính chất, yêu cầu, nhiệm vụ quy định việc trang bị vũ
khí quân dụng đối với đối tượng thuộc Quân đội nhân dân, Dân quân tự vệ và Cơ
yếu thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng.
3. Bộ trưởng Bộ
Công an căn cứ vào tính chất, yêu cầu, nhiệm vụ quy định việc trang bị vũ khí
quân dụng đối với đối tượng không thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng.
Điều 20. Loại
vũ khí quân dụng trang bị cho Cơ yếu, Cơ quan điều tra của Viện kiểm sát nhân
dân tối cao, Kiểm lâm, Kiểm ngư, An ninh hàng không, Hải quan cửa khẩu, lực
lượng chuyên trách chống buôn lậu, phòng chống tội phạm về ma tuý của Hải quan
1. Cơ yếu, Cơ quan
điều tra của Viện kiểm sát nhân dân tối cao, An ninh hàng không được trang bị
súng ngắn và đạn sử dụng cho loại súng này.
2. Kiểm lâm, Hải
quan cửa khẩu, lực lượng chuyên trách chống buôn lậu, phòng chống tội phạm về
ma tuý của Hải quan được trang bị súng ngắn, súng tiểu liên và đạn sử dụng cho
các loại súng này.
3. Kiểm ngư được
trang bị súng ngắn, súng tiểu liên, súng trung liên, súng đại liên, súng máy có
cỡ nòng đến 14,5 mm và đạn sử dụng cho các loại súng này.
4. Trường hợp cần
thiết phải trang bị loại vũ khí quân dụng ngoài quy định tại khoản 1, 2
và 3 Điều này do Thủ tướng Chính phủ quyết định.
Điều 21. Thủ tục
trang bị vũ khí quân dụng
1. Thủ tục trang bị vũ khí quân dụng đối với đối
tượng không thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng thực hiện như sau:
a) Hồ sơ đề nghị bao gồm: Văn
bản đề nghị ghi rõ tên, địa chỉ của cơ quan, đơn vị có nhu cầu trang bị và tổ
chức, doanh nghiệp bán vũ khí quân dụng; họ tên, số định danh cá nhân hoặc số
Hộ chiếu của người đại diện và người đến liên hệ; nêu rõ lý do, nhu cầu sử
dụng, số lượng, chủng loại, nhãn hiệu vũ khí quân dụng; văn bản phê duyệt của lãnh đạo bộ, ngành;
b) Hồ sơ quy định tại điểm a khoản này lập thành 01 bộ và nộp tại cơ quan
Công an có thẩm quyền do Bộ trưởng Bộ Công an quy định;
c) Trong thời hạn
03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan Công an có thẩm quyền cấp Giấy phép
trang bị vũ khí quân dụng; trường hợp không cấp phải trả lời bằng văn bản và
nêu rõ lý do;
d) Giấy phép trang
bị vũ khí quân dụng có thời hạn 60 ngày.
2. Thủ tục trang
bị vũ khí quân dụng đối với đối tượng thuộc Quân đội nhân dân, Dân quân tự vệ và
Cơ yếu thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng thực hiện theo quy định
của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.
Điều 22. Thủ
tục cấp Giấy phép sử dụng vũ khí quân dụng
1. Thủ tục cấp Giấy phép sử dụng vũ khí quân dụng đối với đối tượng không
thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng thực hiện như sau:
a) Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép sử dụng vũ khí quân dụng bao gồm: Văn bản đề nghị ghi rõ tên, địa chỉ cơ
quan, đơn vị; họ tên, số định danh cá nhân hoặc số Hộ chiếu của người đến liên
hệ; số lượng, chủng loại, nước sản xuất, nhãn hiệu, số hiệu, ký hiệu của từng
vũ khí quân dụng; bản sao hóa đơn, bản sao phiếu xuất kho hoặc giấy tờ chứng
minh nguồn gốc, xuất xứ hợp pháp;
b) Cấp lại Giấy
phép sử dụng vũ khí quân dụng đối với các trường hợp thay đổi thông tin về cơ
quan, đơn vị hoặc mất, hư hỏng giấy phép sử dụng. Hồ sơ đề nghị bao gồm: Văn bản đề nghị ghi rõ tên, địa chỉ cơ
quan, tổ chức, doanh nghiệp; nêu rõ lý do, số lượng, chủng
loại, nước sản xuất, nhãn hiệu, số
hiệu, ký hiệu từng loại vũ khí quân dụng; họ tên, số định
danh cá nhân hoặc số Hộ chiếu của người đến liên hệ. Trường
hợp mất, hư hỏng Giấy phép sử dụng vũ khí quân dụng thì văn bản phải nêu rõ lý do
mất, hư hỏng và kết quả xử lý;
c) Hồ sơ quy định tại điểm a và điểm b khoản này lập thành 01 bộ và nộp tại
cơ quan Công an có thẩm quyền do Bộ trưởng Bộ Công an quy định;
d) Trong thời hạn
07 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan Công an có thẩm quyền kiểm
tra thực tế, cấp Giấy phép sử dụng vũ khí quân dụng; trường hợp không cấp phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do;
đ) Giấy phép sử
dụng vũ khí quân dụng chỉ cấp cho cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp được trang bị
và không có thời hạn.
2. Thủ tục cấp
Giấy phép sử dụng vũ khí quân dụng đối với đối tượng thuộc
Quân đội nhân dân, Dân quân tự vệ và Cơ yếu thuộc phạm vi quản lý của Bộ
Quốc phòng thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.
Điều 23.
Nguyên tắc sử dụng vũ khí quân dụng
1. Khi thực hiện
nhiệm vụ quân sự, quốc phòng, bảo vệ Tổ quốc, việc sử dụng vũ khí quân dụng
thực hiện theo quy định của pháp luật về quốc phòng.
2. Khi thực hiện
nhiệm vụ bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn xã hội, việc sử dụng vũ khí quân
dụng phải tuân theo nguyên tắc sau đây:
a) Phải căn cứ vào
tình huống, tính chất, mức độ nguy hiểm của hành vi mà đối tượng thực hiện để
quyết định việc sử dụng vũ khí quân dụng;
b) Chỉ sử dụng vũ
khí quân dụng khi không còn biện pháp nào khác để ngăn chặn hành vi của đối
tượng và sau khi đã cảnh báo mà đối tượng không tuân theo;
c) Việc sử dụng
vũ khí quân dụng không kịp thời sẽ đe dọa trực tiếp đến tính mạng, sức
khỏe của người thi hành công vụ, người khác hoặc có thể gây ra hậu quả
đặc biệt nghiêm trọng khác thì được sử dụng ngay;
e) Không sử dụng
vũ khí quân dụng khi biết rõ đối tượng là phụ nữ, người khuyết tật, trẻ em,
người cao tuổi, trừ trường hợp những người này sử dụng vũ khí, vật liệu nổ tấn
công hoặc chống trả, đe dọa tính mạng, sức khỏe của người thi hành công vụ hoặc
người khác;
g) Trong mọi
trường hợp, người sử dụng vũ khí quân dụng phải hạn chế thiệt hại do việc sử
dụng vũ khí quân dụng gây ra.
3. Khi thực hiện
nhiệm vụ độc lập, việc sử dụng vũ khí quân dụng phải tuân thủ quy định tại
khoản 2 Điều này và Điều 24 của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên
quan.
Khi thực hiện
nhiệm vụ có tổ chức, việc sử dụng vũ khí quân dụng phải tuân theo mệnh lệnh của
người có thẩm quyền. Người ra mệnh lệnh phải tuân thủ quy định tại khoản 2 Điều
này và Điều 24 của Luật này, quy định khác của pháp luật có liên quan và chịu
trách nhiệm về quyết định của mình.
4. Người được giao
sử dụng vũ khí quân dụng không phải chịu trách nhiệm về thiệt hại khi
việc sử dụng vũ khí quân dụng đã tuân thủ quy định tại khoản 3 Điều này;
trường hợp sử dụng vũ khí quân dụng vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng, gây
thiệt hại rõ ràng vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết, lợi dụng hoặc lạm
dụng việc sử dụng vũ khí quân dụng để xâm phạm tính mạng, sức khỏe, quyền và
lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân thì bị xử lý theo quy định của
pháp luật.
Điều 24.
Các trường hợp nổ súng quân dụng khi thực hiện nhiệm vụ bảo đảm an ninh, trật
tự
1. Người thi hành
nhiệm vụ độc lập phải cảnh báo bằng hành động, mệnh lệnh lời nói hoặc bắn chỉ
thiên trước khi nổ súng vào đối tượng trong trường hợp sau đây:
a) Đối tượng đang
sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, vũ lực hoặc công cụ, phương tiện khác tấn công
hoặc chống trả đe dọa tính mạng, sức khỏe của người thi hành công vụ hoặc người
khác;
b) Đối tượng đang
sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, vũ lực hoặc công cụ, phương tiện khác gây rối trật
tự công cộng đe dọa tính mạng, sức khỏe, tài sản của người khác;
c) Người đang bị
truy nã, bị bắt, người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, tạm giữ, tạm giam,
người đang bị áp giải, xét xử hoặc chấp hành hình phạt tù đang chống trả, đe
dọa tính mạng, sức khỏe của người thi hành công vụ hoặc người khác; đối tượng
đang đánh tháo người bị dẫn giải, người bị giam, giữ, áp giải do phạm tội
nghiêm trọng, phạm tội rất nghiêm trọng, phạm tội đặc biệt nghiêm trọng, tái phạm
nguy hiểm;
d) Khi biết rõ đối
tượng đang thực hiện hành vi phạm tội nghiêm trọng, phạm tội rất nghiêm trọng,
phạm tội đặc biệt nghiêm trọng;
đ) Được nổ súng
vào phương tiện giao thông cơ giới đường bộ, phương tiện giao thông đường thủy
nội địa, trừ phương tiện giao thông của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan
lãnh sự nước ngoài, cơ quan đại diện tổ chức quốc tế để dừng phương tiện đó
trong trường hợp đối tượng điều khiển phương tiện đó tấn công hoặc đe dọa trực
tiếp đến tính mạng người thi hành công vụ hoặc người khác; khi biết rõ phương
tiện do đối tượng phạm tội điều khiển cố tình chạy trốn, trừ trường hợp trên
phương tiện có chở người hoặc có con tin; khi biết rõ trên phương tiện chở đối
tượng phạm tội hoặc vũ khí, vật liệu nổ trái phép, tài liệu phản động, bí mật
nhà nước, ma túy, bảo vật quốc gia cố tình chạy trốn, trừ trường hợp trên
phương tiện có chở người hoặc có con tin.
2. Người thi hành
nhiệm vụ độc lập được nổ súng vào đối tượng không cần cảnh báo trong trường hợp
sau đây:
a) Đối tượng đang
sử dụng vũ khí, vật liệu nổ trực tiếp thực hiện hành vi phạm tội khủng bố, bạo
loạn, giết người, bắt cóc con tin hoặc đang trực tiếp sử dụng vũ khí, vật liệu
nổ chống lại việc bắt giữ khi vừa thực hiện xong hành vi phạm tội đó;
b) Đối tượng sản
xuất, mua bán, tàng trữ, vận chuyển, chiếm đoạt hoặc tổ chức sử dụng trái phép
chất ma túy trực tiếp sử dụng vũ khí, vật liệu nổ chống lại việc bắt giữ;
c) Đối tượng đang
sử dụng vũ khí, vật liệu nổ tấn công hoặc uy hiếp trực
tiếp đến an toàn của đối tượng cảnh vệ, công trình quan trọng về an ninh quốc gia, mục tiêu quan
trọng được bảo vệ theo quy định của pháp luật;
d) Đối tượng đang
sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, vũ lực đe dọa trực tiếp đến tính mạng của người
thi hành công vụ hoặc người khác;
đ) Đối tượng đang
trực tiếp thực hiện hành vi cướp vũ khí quân dụng của người thi hành công vụ;
e) Được nổ súng
vào động vật đang đe dọa trực tiếp đến
tính mạng và sức khỏe của người thi hành công vụ hoặc người khác;
g) Ngăn chặn, vô
hiệu hóa phương tiện bay không người lái trực tiếp tấn công, đe dọa tấn công
hoặc xâm phạm nơi cấm, khu vực cấm, khu vực bảo vệ, mục
tiêu bảo vệ.
Điều 25. Đối
tượng được trang bị vũ khí thể thao
1. Đối tượng được
trang bị vũ khí thể thao bao gồm:
a) Quân đội nhân
dân;
b) Dân quân tự vệ;
c) Công an nhân
dân;
d) Câu lạc bộ, cơ
sở đào tạo, huấn luyện thể thao có giấy phép hoạt động;
đ) Trung tâm giáo
dục quốc phòng và an ninh;
e) Cơ quan, tổ chức khác được thành lập, cấp phép
hoạt động trong luyện tập, thi đấu thể thao.
2. Bộ trưởng Bộ
Công an căn cứ vào tính chất, yêu cầu, nhiệm vụ quy định việc trang bị vũ khí
thể thao đối với đối tượng không thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng sau
khi đã thống nhất với Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
3. Bộ trưởng Bộ
Quốc phòng căn cứ vào tính chất, yêu cầu, nhiệm vụ quy định việc trang bị vũ
khí thể thao đối với đối tượng thuộc Quân đội nhân dân, Dân quân tự vệ, Trung
tâm giáo dục quốc phòng và an ninh và Câu lạc bộ, cơ sở đào tạo, huấn luyện thể
thao thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng.
Điều 26. Thủ tục trang
bị vũ khí thể thao
1. Thủ tục trang bị vũ khí thể thao đối với đối
tượng không thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng thực hiện như sau:
a) Hồ sơ đề nghị bao gồm: Văn
bản đề nghị ghi rõ tên, địa chỉ của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp có nhu cầu
trang bị và tổ chức, doanh nghiệp bán vũ khí thể thao; họ tên, số định danh cá
nhân hoặc số Hộ chiếu của người đại diện; nêu rõ lý do, nhu cầu sử dụng, số
lượng, chủng loại, nhãn hiệu vũ khí thể thao; văn bản đồng ý về việc trang bị
vũ khí thể thao của cơ quan có thẩm quyền do Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và
Du lịch quy định;
b) Hồ sơ quy định tại điểm a khoản này nộp trên Cổng dịch vụ công quốc gia,
Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính Bộ Công an hoặc gửi qua đường
bưu chính về cơ quan Công an có thẩm quyền do Bộ trưởng Bộ Công an quy định.
Trường hợp cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp trực tiếp nộp hồ sơ đề nghị thì văn
bản đề nghị bổ sung thêm họ tên, chức vụ, số định danh cá nhân hoặc số Hộ chiếu
của người đến liên hệ;
c) Trong thời hạn
03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan Công an có thẩm quyền cấp Giấy phép
trang bị vũ khí thể thao; trường hợp không cấp phải trả lời bằng văn bản và nêu
rõ lý do;
d) Giấy phép trang
bị vũ khí thể thao có thời hạn 60 ngày.
2. Thủ tục trang
bị vũ khí thể thao đối với đối tượng thuộc Quân đội nhân dân, Dân quân tự vệ, Trung
tâm giáo dục quốc phòng và an ninh và Câu lạc bộ, cơ sở đào tạo, huấn luyện thể
thao thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng thực hiện theo quy định của Bộ
trưởng Bộ Quốc phòng.
Điều 27.
Thủ tục cấp Giấy phép
sử dụng vũ khí thể thao
1. Thủ tục cấp Giấy phép sử dụng vũ khí thể thao đối với đối tượng không
thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng thực hiện như sau:
a) Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép sử dụng vũ khí thể thao bao gồm: Văn bản đề nghị ghi rõ tên, địa chỉ cơ
quan, tổ chức, doanh nghiệp; nêu rõ lý do, số lượng, chủng loại, nước sản xuất,
nhãn hiệu, số hiệu, ký hiệu của từng vũ khí thể thao; số giấy phép trang bị vũ
khí thể thao; bản sao hóa đơn, bản sao phiếu xuất kho hoặc giấy tờ chứng minh
nguồn gốc, xuất xứ hợp pháp;
b) Cấp lại Giấy
phép sử dụng vũ khí thể thao đối với các trường hợp thay đổi thông tin về cơ
quan, tổ chức, doanh nghiệp hoặc mất, hư hỏng giấy phép sử dụng. Hồ sơ đề nghị bao gồm: Văn bản đề nghị ghi rõ tên, địa chỉ cơ
quan, tổ chức, doanh nghiệp; nêu rõ lý do, số lượng, chủng
loại, nhãn hiệu, số hiệu, ký hiệu
từng loại vũ khí thể thao. Trường hợp
mất, hư hỏng Giấy phép sử dụng vũ khí thể thao thì văn bản phải nêu rõ lý do
mất, hư hỏng và kết quả xử lý;
c) Hồ sơ quy định tại điểm a và điểm b khoản này nộp trên Cổng dịch vụ
công quốc gia, Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính Bộ Công an hoặc
gửi qua đường bưu chính về cơ quan Công an có thẩm quyền do Bộ trưởng Bộ Công
an quy định. Trường hợp cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp trực tiếp nộp hồ sơ đề
nghị thì văn bản đề nghị bổ sung thêm họ tên, chức vụ, số định danh cá nhân
hoặc số Hộ chiếu của người đến liên hệ;
d) Trong thời hạn
07 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan Công an có thẩm quyền kiểm tra thực tế, cấp Giấy phép sử dụng vũ khí thể thao; trường hợp không cấp phải trả
lời bằng văn bản và nêu rõ lý do;
đ) Giấy phép sử
dụng vũ khí thể thao chỉ cấp cho cơ
quan, tổ chức, đơn vị được trang bị và
không có thời hạn.
2. Thủ tục
cấp Giấy phép sử dụng vũ khí thể thao đối với đối tượng
thuộc Quân đội nhân dân, Dân quân tự vệ, Trung tâm giáo dục quốc phòng và an
ninh và Câu lạc bộ, cơ sở đào tạo, huấn luyện thể thao thuộc phạm vi quản lý
của Bộ Quốc phòng thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.
Điều 28. Sử
dụng vũ khí thể thao
1. Vũ khí thể thao
được sử dụng trong tập luyện, thi đấu thể thao tại trường bắn hoặc địa điểm tổ
chức, được cảnh giới và có biện pháp bảo đảm an toàn; tuân thủ giáo án tập
luyện, luật thi đấu thể thao và điều lệ giải và được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền cấp phép.
2. Vũ khí thể thao
phải được kiểm tra an toàn trước, trong và sau khi tập luyện, thi đấu thể thao.
3. Vũ khí thể thao
được giao cho vận động viên, huấn luyện viên, học viên hoặc hội viên thuộc đối tượng
quy định tại khoản 1 Điều 25 của Luật này để tập luyện, thi đấu thể thao tại địa điểm tập luyện và thi đấu.
Điều 29. Thủ tục cấp Giấy phép mua vũ khí quân dụng, vũ khí thể thao
1. Tổ chức, doanh
nghiệp thuộc Bộ Công an được phép sản xuất, kinh doanh vũ khí quân dụng, vũ khí
thể thao khi mua vũ khí quân dụng, vũ khí thể thao phải có văn bản đề nghị ghi
rõ tên, địa chỉ tổ chức, doanh nghiệp và tên, địa chỉ tổ chức, doanh nghiệp
bán; nêu rõ lý do mua, số lượng, chủng loại, nhãn hiệu vũ khí quân dụng, vũ khí
thể thao; họ tên, chức vụ, số định danh cá nhân hoặc số Hộ
chiếu của người đại diện và của người đến liên hệ.
2. Văn bản đề nghị
quy định tại khoản 1 Điều này lập thành 01 bản nộp tại cơ
quan Công an có thẩm quyền do Bộ trưởng Bộ Công an quy định.
3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan Công
an có thẩm quyền cấp Giấy phép mua vũ khí quân dụng, vũ
khí thể thao; trường hợp không cấp phải trả lời bằng văn
bản và nêu rõ lý do.
4. Giấy phép mua vũ
khí quân dụng, vũ khí thể thao có thời hạn 30 ngày.
5. Thủ tục cấp
Giấy phép mua vũ khí quân dụng, vũ khí thể thao đối với tổ chức, doanh nghiệp thuộc Bộ Quốc phòng được phép sản
xuất, kinh doanh vũ khí quân dụng, vũ khí thể thao thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.
Điều 30. Vận
chuyển vũ khí quân dụng, vũ khí thể thao
1. Việc vận chuyển
vũ khí quân dụng, vũ khí thể thao thực
hiện theo quy định sau đây:
a) Phải có mệnh
lệnh hoặc Giấy phép vận chuyển của cơ quan có thẩm quyền;
b) Bảo đảm bí mật, an toàn;
c) Vận chuyển với số lượng lớn
hoặc vũ khí quân dụng, vũ khí thể thao nguy hiểm phải sử
dụng phương tiện chuyên dùng và bảo đảm các điều kiện về phòng cháy và chữa
cháy;
d) Không được chở vũ khí quân dụng, vũ khí thể thao và người trên cùng một phương tiện,
trừ người có trách nhiệm trong việc vận chuyển;
đ) Không dừng, đỗ phương tiện
vận chuyển vũ khí quân dụng, vũ khí thể thao ở nơi đông
người, khu vực dân cư, cửa hàng xăng dầu, nơi có công trình quan trọng về quốc
phòng, an ninh, kinh tế, văn hóa, ngoại giao. Trường hợp cần nghỉ qua đêm hoặc
do sự cố, khi không đủ lực lượng bảo vệ phải thông báo ngay cho cơ quan quân
sự, cơ quan Công an nơi gần nhất để phối hợp bảo vệ.
2. Thủ tục cấp
Giấy phép vận chuyển vũ khí quân dụng, vũ khí thể thao đối với đối tượng không thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng thực
hiện như sau:
a) Văn bản đề nghị
ghi rõ tên, địa chỉ cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp; nêu rõ lý do, số lượng,
chủng loại, nhãn hiệu, nguồn gốc xuất xứ; họ tên, chức vụ, số định danh cá nhân hoặc số Hộ chiếu của người chịu
trách nhiệm vận chuyển và người đến liên hệ; họ tên người điều khiển phương
tiện; phương tiện vận chuyển, biển kiểm soát; thời gian vận chuyển, nơi đi, nơi
đến, tuyến đường vận chuyển;
b) Văn bản đề nghị quy định tại điểm a khoản này lập
thành 01 bản nộp tại cơ quan Công an có thẩm quyền do Bộ
trưởng Bộ Công an quy định;
c) Trong thời hạn
03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan Công an có thẩm quyền cấp
Giấy phép vận chuyển; trường hợp không cấp phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ
lý do;
d) Giấy phép vận
chuyển vũ khí quân dụng, vũ khí thể thao có thời hạn 30 ngày.
đ) Trường hợp vận
chuyển vũ khí quân dụng, vũ khí thể thao bằng nhiều
phương tiện giao thông cùng loại trong một chuyến thì chỉ cấp 01 Giấy phép vận
chuyển vũ khí quân dụng, vũ khí thể thao; nếu vận chuyển bằng nhiều loại
phương tiện giao thông thì phải cấp riêng cho mỗi loại phương tiện 01 Giấy phép
vận chuyển vũ khí quân dụng, vũ khí thể thao.
3. Thủ tục cấp
mệnh lệnh vận chuyển vũ khí quân dụng, vũ khí thể thao đối với đối tượng thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng thực hiện
theo quy định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.
Điều 31. Thủ
tục cấp Giấy phép sửa chữa vũ khí quân dụng,
vũ khí thể thao
1. Thủ tục cấp Giấy
phép sửa chữa vũ khí quân dụng, vũ khí thể thao đối với đối tượng không thuộc
phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng thực hiện như sau:
a) Văn bản đề nghị ghi rõ tên, địa chỉ cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp đề
nghị và tên, địa chỉ tổ chức, doanh nghiệp tiến hành sửa
chữa; nêu rõ lý do, số lượng, chủng
loại, nhãn hiệu, số hiệu, ký hiệu của từng loại vũ khí quân
dụng, vũ khí thể thao đề nghị sửa chữa; thời gian sửa chữa; họ tên,
chức vụ, số định danh cá nhân hoặc số
Hộ chiếu của người đại diện và người đến liên hệ;
b) Văn bản đề nghị
quy định tại điểm a khoản này lập thành 01 bản nộp tại cơ quan Công an có thẩm quyền do Bộ trưởng Bộ Công an quy định;
c) Trong thời hạn
03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan Công an có thẩm quyền cấp
Giấy phép; trường hợp không cấp phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
2. Thủ tục cấp Giấy phép sửa chữa vũ khí quân dụng,
vũ khí thể thao đối với đối tượng thuộc phạm vi quản lý
của Bộ Quốc phòng thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.
Điều 32. Khai
báo vũ khí thô sơ
1. Khai báo vũ khí
thô sơ dùng làm hiện vật để trưng bày, triển lãm, đồ gia
bảo thực hiện như sau:
a) Tập thể, cá
nhân sở hữu vũ khí thô sơ dùng làm hiện vật để trưng bày, triển lãm, đồ gia bảo
phải khai báo với Công an xã, phường, thị trấn nơi đặt trụ sở hoặc cư trú.
b) Văn bản đề nghị
ghi rõ tên, địa chỉ của tập thể, cá nhân; họ tên, số định danh cá nhân hoặc số
Hộ chiếu của người đến liên hệ; bản kê khai vũ khí thô sơ, bản sao giấy tờ
chứng minh nguồn gốc, xuất xứ (nếu có).
c) Hồ sơ quy định
tại điểm b khoản này lập thành 01 bộ và nộp trên Cổng dịch vụ công quốc gia, Hệ
thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính Bộ Công an hoặc gửi qua đường bưu
chính về Công an xã, phường, thị trấn nơi đặt trụ sở hoặc cư trú. Trong thời
hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Công an xã, phường, thị trấn
phải thông báo xác nhận khai báo vũ khí cho tập thể, cá nhân sở hữu.
2. Khai báo dao có
tính sát thương cao trong sản xuất, kinh doanh, xuất khẩu, nhập khẩu
a) Tổ chức, doanh
nghiệp, cá nhân khi sản xuất, kinh doanh, xuất khẩu, nhập khẩu dao có tính sát thương cao
thuộc danh mục do Bộ trưởng Bộ Công an ban hành phải khai báo thông tin về số
lượng, chủng loại sản phẩm, nhãn hiệu, tên cơ sở sản xuất với Công an xã,
phường, thị trấn nơi tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân đóng trụ sở, nơi sản xuất,
kinh doanh hoặc cư trú.
b) Chính phủ quy
định chi tiết khoản này.
Chương III
QUẢN LÝ, SỬ DỤNG VẬT LIỆU NỔ
Điều 33. Nghiên
cứu, chế tạo, sản xuất, bảo quản, sử dụng vật liệu nổ quân dụng
1. Việc nghiên
cứu, chế tạo, sản xuất, bảo quản vật liệu nổ quân dụng đối với tổ chức, doanh
nghiệp thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an thực hiện theo quy định của Luật Công
nghiệp quốc phòng, an ninh và động viên công nghiệp.
2. Việc nghiên cứu, chế tạo, sản xuất, bảo quản vật liệu nổ quân dụng phải bảo
đảm đủ điều kiện sau đây:
a) Được Bộ trưởng
Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an giao nhiệm vụ nghiên cứu, chế tạo, sản
xuất, bảo quản vật liệu nổ quân dụng;
b) Thiết lập hệ
thống tổ chức quản lý, kỹ thuật an toàn do người chỉ huy trực tiếp điều hành,
chỉ đạo và phân công người có đủ trình độ, kinh nghiệm chịu trách nhiệm thực
hiện công tác kỹ thuật an toàn tại mỗi bộ phận, vị trí có nguy cơ cao về sự cố,
tai nạn cháy, nổ;
c) Có phương án bảo đảm an ninh, trật tự, phòng cháy và chữa cháy, bảo vệ
môi trường cho cơ sở nghiên cứu, sản xuất, hệ thống kho, nơi bốc dỡ, phương
tiện vận chuyển và định kỳ tổ chức diễn tập phòng cháy và chữa cháy, cứu nạn,
cứu hộ. Kho chứa vật liệu nổ quân dụng phải thiết kế, xây dựng theo quy định
tại khoản 2 Điều 9 của Luật này.
Điều 34. Vận
chuyển vật liệu nổ quân dụng
1. Việc vận chuyển
vật liệu nổ quân dụng thực hiện theo quy định sau đây:
a) Phải có mệnh
lệnh vận chuyển vật liệu nổ quân dụng hoặc Giấy phép vận chuyển vật liệu nổ
quân dụng của cơ quan có thẩm quyền;
b) Bảo đảm bí mật, an toàn;
c) Sử dụng phương tiện chuyên dùng bảo đảm điều kiện vận chuyển vật liệu nổ quân dụng và bảo đảm an toàn, phòng
cháy và chữa cháy, bảo vệ môi trường;
d) Không được chở vật liệu nổ
quân dụng và người trên cùng một phương tiện, trừ người có trách nhiệm trong
việc vận chuyển;
đ) Không dừng, đỗ phương tiện vận chuyển vật liệu nổ quân dụng ở nơi đông người, khu vực dân
cư, cửa hàng xăng dầu, nơi có công trình quan trọng về quốc phòng, an ninh,
kinh tế, văn hóa, ngoại giao. Trường hợp cần nghỉ qua đêm hoặc do sự cố phải
thông báo ngay cho cơ quan quân sự, cơ quan Công an nơi gần nhất để phối hợp
bảo vệ khi cần thiết.
2. Thủ tục cấp Giấy phép vận
chuyển vật liệu nổ quân dụng đối với đối tượng
không thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng thực hiện theo quy định sau đây:
a) Văn bản đề nghị
ghi rõ tên, địa chỉ cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp; nêu rõ lý do, khối lượng
vật liệu nổ quân dụng cần vận chuyển, nơi đi, nơi đến, thời gian và tuyến đường
vận chuyển; họ tên, địa chỉ, chức vụ, số định danh cá nhân hoặc số Hộ chiếu của người chịu trách nhiệm vận
chuyển, người điều khiển phương tiện và người đến liên hệ; phương tiện vận
chuyển, biển kiểm soát;
b) Văn bản đề nghị
quy định tại điểm a khoản này lập thành 01 bản nộp tại cơ quan Công an có thẩm
quyền do Bộ trưởng Bộ Công an quy định;
c) Trong thời hạn
03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan Công an có thẩm quyền cấp
Giấy phép vận chuyển; trường hợp không cấp phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ
lý do;
d) Giấy phép vận
chuyển vật liệu nổ quân dụng có thời
hạn 30 ngày.
đ) Trường hợp vận
chuyển vật liệu nổ quân dụng bằng nhiều phương tiện giao
thông cùng loại trong một chuyến thì chỉ cấp 01 Giấy phép vận chuyển vật liệu
nổ quân dụng; nếu vận chuyển bằng nhiều loại phương tiện giao thông thì phải
cấp riêng cho mỗi loại phương tiện 01 Giấy phép vận chuyển vật liệu nổ
quân dụng.
3. Thủ tục cấp mệnh lệnh vận chuyển vật liệu nổ quân dụng đối với đối
tượng thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng thực hiện theo quy định của Bộ
trưởng Bộ Quốc phòng.
Điều 35. Nghiên
cứu, sản xuất, kinh doanh, xuất khẩu, nhập khẩu vật liệu nổ công nghiệp
1. Việc nghiên cứu
vật liệu nổ công nghiệp thực hiện theo quy định sau đây:
a) Việc nghiên
cứu, phát triển, thử nghiệm vật liệu nổ công nghiệp do các tổ chức khoa học và
công nghệ hoặc tổ chức sản xuất vật liệu nổ công nghiệp thực hiện trên cơ sở
nhiệm vụ khoa học và công nghệ được tổ chức dưới hình thức chương trình, đề
tài, dự án, nhiệm vụ nghiên cứu theo chức năng của tổ chức khoa học và công
nghệ và các hình thức khác theo quy định pháp luật về khoa học và công nghệ;
b) Việc triển khai
sản xuất hoặc chuyển giao công nghệ sản xuất quy mô công nghiệp được thực hiện
tại cơ sở sản xuất vật liệu nổ công nghiệp có đủ điều kiện theo quy định và có
giấy phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
c) Bộ trưởng Bộ
Công thương quy định hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký mới, đăng ký bổ sung để
thử nghiệm, đánh giá và công nhận kết quả đăng ký sản phẩm vật liệu nổ công
nghiệp mới vào Danh mục sản phẩm vật liệu nổ công nghiệp được phép sản xuất,
kinh doanh, sử dụng tại Việt Nam và quy định việc nghiên cứu, phát triển, thử
nghiệm vật liệu nổ công nghiệp đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp bộ.
2. Việc sản xuất
vật liệu nổ công nghiệp thực hiện theo quy định sau đây:
a) Tổ chức sản
xuất vật liệu nổ công nghiệp phải là tổ chức, doanh nghiệp nhà nước hoặc doanh
nghiệp do doanh nghiệp nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ được Thủ tướng Chính
phủ giao nhiệm vụ theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công thương, Bộ trưởng Bộ Công
an, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng;
b) Người quản lý,
người lao động, người phục vụ có liên quan đến sản xuất vật liệu nổ công nghiệp
phải bảo đảm điều kiện về an ninh, trật tự; có trình độ chuyên môn phù hợp và
được huấn luyện về kỹ thuật an toàn, phòng cháy và chữa cháy, ứng phó sự cố
trong hoạt động liên quan đến sản xuất vật liệu nổ công nghiệp;
c) Có đủ phương
tiện, thiết bị đo lường phù hợp để kiểm tra, giám sát các thông số kỹ thuật và
phục vụ công tác kiểm tra chất lượng nguyên liệu, thành phẩm trong quá trình
sản xuất; có nơi thử nghiệm riêng biệt, an toàn theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ
thuật;
d) Thực hiện việc
phân loại, ghi nhãn hàng hóa theo quy định của pháp luật;
đ) Tổ chức sản
xuất vật liệu nổ công nghiệp chỉ được bán sản phẩm đúng chủng loại cho doanh
nghiệp kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp.
3. Việc kinh doanh
vật liệu nổ công nghiệp thực hiện theo quy định sau đây:
a) Tổ chức kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp phải là doanh nghiệp nhà nước hoặc doanh nghiệp
do doanh nghiệp nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ được Thủ tướng Chính phủ giao
nhiệm vụ theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công thương, Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ
trưởng Bộ Quốc phòng;
b) Địa điểm kho,
bến cảng, nơi tiếp nhận bốc dỡ vật liệu nổ công nghiệp phải bảo đảm đủ điều
kiện về an ninh, trật tự; bảo đảm khoảng cách an toàn đối với các công trình,
đối tượng cần bảo vệ;
c) Kho, thiết bị
bốc dỡ, phương tiện vận chuyển, thiết bị, dụng cụ phục vụ kinh doanh phải được
thiết kế, xây dựng phù hợp, đáp ứng yêu cầu về bảo quản, vận chuyển vật liệu nổ
công nghiệp, phòng cháy và chữa cháy; trường hợp không có
kho, phương tiện vận chuyển, phải có hợp đồng thuê bằng văn bản với tổ chức
được phép bảo quản, vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp;
d) Người quản lý,
người phục vụ có liên quan đến kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp phải bảo đảm
điều kiện về an ninh, trật tự; có trình độ chuyên môn phù hợp và được huấn
luyện về kỹ thuật an toàn, phòng cháy và chữa cháy, ứng phó sự cố trong hoạt
động liên quan đến kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp;
đ) Tổ chức kinh
doanh vật liệu nổ công nghiệp chỉ được kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp có
trong Danh mục vật liệu nổ công nghiệp được phép sản xuất, kinh doanh và sử
dụng ở Việt Nam; việc kinh doanh phải bảo đảm đúng quy định trong giấy phép
kinh doanh; được mua lại vật liệu nổ công nghiệp của tổ chức được phép sử dụng
vật liệu nổ công nghiệp không sử dụng hết.
4. Việc xuất khẩu,
nhập khẩu vật liệu nổ công nghiệp thực hiện theo quy định sau đây:
a) Tổ chức được
phép kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp thì được xuất khẩu, nhập khẩu vật liệu
nổ công nghiệp;
b) Chỉ được xuất
khẩu, nhập khẩu vật liệu nổ công nghiệp khi có Giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu vật
liệu nổ công nghiệp do cơ quan có thẩm quyền thuộc Bộ Công thương cấp;
c) Việc ủy thác
nhập khẩu vật liệu nổ công nghiệp chỉ được thực hiện giữa doanh nghiệp được
phép sản xuất, doanh nghiệp được phép kinh doanh hoặc tổ chức, doanh nghiệp
được phép sử dụng với doanh nghiệp được phép kinh doanh vật liệu nổ công
nghiệp.
5. Chính phủ quy
định về trình độ chuyên môn; huấn
luyện kỹ thuật an toàn, ứng phó sự cố trong hoạt động liên quan đến sản xuất,
kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp.
Điều 36. Thủ tục cấp Giấy chứng nhận đủ điều
kiện sản xuất vật liệu nổ công nghiệp
1. Hồ sơ đề nghị cấp
Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất vật liệu nổ công nghiệp bao gồm:
a) Văn bản đề nghị
cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất vật liệu nổ công nghiệp phải ghi rõ
tên, địa chỉ tổ chức, doanh nghiệp; nêu rõ lý do; họ tên,
địa chỉ, chức vụ, số định danh cá
nhân hoặc số Hộ chiếu của người đại diện; số quyết định
thành lập doanh nghiệp hoặc số Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp; số Giấy
chứng nhận đủ điều kiện về an ninh trật tự; số Quyết định phê duyệt dự án đầu
tư xây dựng công trình sản xuất vật liệu nổ công nghiệp theo quy định của pháp
luật về quản lý, đầu tư xây dựng; số Giấy chứng nhận kiểm định các thiết bị có
yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động, thiết bị đo, kết quả thử nghiệm các
chỉ tiêu thuốc nổ; số Quyết định của Bộ trưởng Bộ Công thương công nhận kết quả
đăng ký của sản phẩm và đưa sản phẩm vật liệu nổ công nghiệp vào Danh mục vật
liệu nổ công nghiệp được phép sản xuất, kinh doanh và sử dụng ở Việt Nam đối
với vật liệu nổ công nghiệp mới sản xuất, sử dụng ở Việt Nam; số Quyết định phê
duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường; số Giấy xác nhận hoàn thành công
trình bảo vệ môi trường hoặc số Giấy phép môi trường. Đối với tổ chức, doanh
nghiệp thuộc Bộ Quốc phòng phải có văn bản đề nghị của Bộ Quốc phòng hoặc cơ
quan được Bộ Quốc phòng giao nhiệm vụ quản lý vật liệu nổ công nghiệp;
b) Bản sao văn bản
giao nhiệm vụ sản xuất vật liệu nổ công nghiệp của Thủ tướng Chính phủ. Trừ
trường hợp tổ chức, doanh nghiệp đã được phép nghiên cứu, phát triển vật liệu
nổ công nghiệp theo quy định tại khoản 1 Điều 35 Luật này;
c) Tài liệu chứng
minh bảo đảm an toàn, chất lượng sản phẩm, bố trí mặt bằng, bố trí dây chuyền công
nghệ; hệ thống điện, chống sét; kết quả thử nghiệm các tiêu chí thuốc nổ,
nghiệm thu về chất lượng công trình xây dựng.
2. Tổ chức, doanh
nghiệp đang sản xuất vật liệu nổ công nghiệp có yêu cầu chuyển đổi tên tổ chức,
doanh nghiệp mà không có sự thay đổi về điều kiện sản xuất, chỉ cần có văn bản
đề nghị điều chỉnh Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất vật
liệu nổ công nghiệp, bản sao quyết định của cơ quan, tổ
chức có thẩm quyền cho phép đổi tên tổ chức, doanh nghiệp.
3. Tổ chức, doanh
nghiệp sản xuất vật liệu nổ công nghiệp có cải tạo, nâng cấp hạ tầng và thiết
bị sản xuất vật liệu nổ công nghiệp nhưng không làm giảm yêu cầu theo tiêu
chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về mặt bằng, công nghệ và điều kiện về phòng, chống
cháy, nổ, kỹ thuật an toàn của dây chuyền sản xuất đã được cấp phép, sau khi
thực hiện cải tạo, nâng cấp, tổ chức, doanh nghiệp sản xuất vật liệu nổ công
nghiệp làm văn bản đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất vật
liệu nổ công nghiệp.
4. Tổ chức, doanh
nghiệp sản xuất vật liệu nổ công nghiệp bị sự cố, tai nạn phá hủy làm hư hỏng
dây chuyền sản xuất, sau khi có kết quả điều tra và sửa chữa phục hồi, tổ chức,
doanh nghiệp sản xuất vật liệu nổ công nghiệp lập hồ sơ kỹ thuật của quá trình
sửa chữa, phục hồi và làm văn bản đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện
sản xuất vật liệu nổ công nghiệp.
5. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản
xuất vật liệu nổ công nghiệp lập
thành 01 bộ nộp trên Cổng dịch vụ công quốc gia, Hệ thống thông tin giải quyết
thủ tục hành chính Bộ Công thương hoặc gửi qua đường bưu chính về cơ quan có thẩm
quyền do Bộ trưởng Bộ Công thương quy định; trường hợp tổ chức, doanh nghiệp trực tiếp nộp hồ sơ đề nghị thì văn bản
đề nghị bổ sung thêm họ tên, chức vụ, số định danh cá nhân hoặc số Hộ chiếu của
người đến liên hệ.
6. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ
hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền kiểm tra
hồ sơ, điều kiện thực tế cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện
sản xuất vật liệu nổ công nghiệp; trường hợp không cấp
phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Điều 37. Thủ
tục cấp Giấy phép kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp
1. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp bao gồm:
a) Văn bản đề nghị
cấp Giấy phép kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp phải ghi rõ tên, địa chỉ tổ
chức, doanh nghiệp; nêu rõ lý do; họ tên, địa chỉ, chức
vụ, số định danh cá nhân hoặc số Hộ
chiếu của người đại diện; số Quyết định thành lập doanh
nghiệp hoặc số Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp; số Giấy chứng nhận đủ điều
kiện về an ninh trật tự; danh sách lãnh đạo, cán bộ quản lý có liên quan trực
tiếp đến công tác bảo quản, vận chuyển, kinh doanh; số Giấy chứng nhận của cơ
quan nhà nước về tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng đo lường nhà nước cấp cho
cơ sở thí nghiệm vật liệu nổ công nghiệp (nếu có). Đối với doanh nghiệp thuộc
Bộ Quốc phòng phải có văn bản đề nghị của Bộ Quốc phòng hoặc cơ quan được Bộ
Quốc phòng giao nhiệm vụ quản lý vật liệu nổ công nghiệp;
b) Bản sao văn bản
giao nhiệm vụ kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp của Thủ tướng Chính phủ.
2. Khi giấy phép
bị mất, hư hỏng hoặc có thay đổi phạm vi kinh doanh theo giấy phép được cấp thì
tổ chức, doanh nghiệp đề nghị cấp lại giấy phép kinh doanh vật liệu nổ công
nghiệp. Hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy phép kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp bao gồm: Báo cáo hoạt động kinh doanh vật liệu nổ
công nghiệp theo giấy phép đã cấp và giấy tờ, tài liệu quy định tại khoản 1
Điều này.
3. Hồ sơ đề nghị cấp, cấp lại Giấy phép kinh doanh
vật liệu nổ công nghiệp lập thành 01 bộ nộp trên Cổng dịch
vụ công quốc gia, Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính Bộ Công thương
hoặc gửi qua đường bưu chính về cơ quan có thẩm quyền do Bộ trưởng Bộ Công thương
quy định. Trường hợp tổ chức, doanh nghiệp trực tiếp nộp hồ sơ đề nghị thì văn
bản đề nghị bổ sung thêm họ tên, chức vụ, số định danh cá nhân hoặc số Hộ chiếu
của người đến liên hệ.
4. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ
hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền kiểm tra
hồ sơ, điều kiện thực tế cấp Giấy phép kinh doanh vật liệu
nổ công nghiệp; trường hợp không cấp phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Điều 38. Thủ tục
cấp Giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu vật liệu nổ công nghiệp
1. Hồ sơ đề nghị cấp
Giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu vật liệu nổ công nghiệp bao gồm:
a) Văn bản đề nghị
cấp Giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu vật liệu nổ công nghiệp ghi rõ tên, địa chỉ
tổ chức, doanh nghiệp; số Giấy phép kinh doanh; nêu rõ lý do, số lượng, chủng
loại, nước sản xuất, cửa khẩu, phương tiện, thời gian vận
chuyển, họ tên, địa chỉ, chức vụ, số định
danh cá nhân hoặc số Hộ chiếu của người đại diện;
b) Bản sao hợp
đồng mua, bán vật liệu nổ công nghiệp với doanh nghiệp nước ngoài và hợp đồng
mua, bán vật liệu nổ công nghiệp với doanh nghiệp trong nước.
2. Hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều này lập thành 01 bộ nộp trên Cổng dịch
vụ công quốc gia, Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính Bộ Công thương
hoặc gửi qua đường bưu chính về cơ quan có thẩm quyền do Bộ trưởng Bộ Công thương
quy định. Trường hợp tổ chức, doanh nghiệp trực tiếp nộp hồ sơ đề nghị thì văn
bản đề nghị bổ sung thêm họ tên, chức vụ, số định danh cá nhân hoặc số Hộ chiếu
của người đến liên hệ.
3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ
hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền kiểm tra
hồ sơ cấp Giấy phép xuất khẩu, nhập
khẩu vật liệu nổ công nghiệp; trường hợp không cấp phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
4. Giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu vật liệu nổ công nghiệp có thời hạn 06
tháng.
Điều 39. Sử dụng vật liệu nổ công nghiệp
1. Tổ chức, doanh
nghiệp sử dụng vật liệu nổ công nghiệp phải bảo đảm đủ điều kiện sau đây:
a) Được thành lập
theo quy định của pháp luật, có đăng ký doanh nghiệp hoặc đăng ký hoạt động
ngành, nghề, lĩnh vực cần sử dụng vật liệu nổ công nghiệp;
b) Có hoạt động thăm
dò, khai thác khoáng sản, dầu khí; công trình xây dựng, nghiên cứu, thử nghiệm;
xử lý các tình huống khẩn cấp, khắc phục sự cố thiên tai hoặc thực hiện nhiệm
vụ do Thủ tướng Chính phủ giao cần sử dụng vật liệu nổ công nghiệp;
c) Có kho, công
nghệ, thiết bị, phương tiện, dụng cụ phục vụ hoạt động sử dụng vật liệu nổ công
nghiệp bảo đảm tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật; trường hợp không có kho, phương
tiện vận chuyển, phải có hợp đồng thuê hoặc hợp đồng nguyên tắc bằng văn bản
với tổ chức, doanh nghiệp được phép kinh doanh bảo quản, vận chuyển vật liệu nổ
công nghiệp;
d) Địa điểm sử dụng
vật liệu nổ công nghiệp phải bảo đảm điều kiện về an ninh, trật tự, phòng cháy
và chữa cháy, vệ sinh môi trường; bảo đảm khoảng cách an toàn đối với công
trình, đối tượng cần bảo vệ theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật và các quy định
có liên quan;
đ) Người quản lý,
chỉ huy nổ mìn, thợ mìn và người khác có liên quan đến sử dụng vật liệu nổ công
nghiệp phải bảo đảm điều kiện về an ninh, trật tự; có trình độ chuyên môn tương
xứng với vị trí, chức trách đảm nhiệm, được huấn luyện về kỹ thuật an toàn,
phòng cháy và chữa cháy, ứng phó sự cố trong các hoạt động liên quan đến sử
dụng vật liệu nổ công nghiệp;
e) Quy mô sử dụng
thuốc nổ trong 01 quý từ 500 kg trở lên, trừ trường hợp sử dụng thuốc nổ để thử
nghiệm, thăm dò, đánh giá địa chất và khai thác đá ốp lát.
2. Tổ chức, doanh
nghiệp sử dụng vật liệu nổ công nghiệp phải tuân theo quy định sau đây:
a) Chỉ được mua
vật liệu nổ công nghiệp có trong Danh mục vật liệu nổ công
nghiệp được phép sản xuất, kinh doanh và sử dụng ở Việt Nam từ các doanh nghiệp kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp;
b) Vật liệu nổ
công nghiệp không sử dụng hết hoặc không còn nhu cầu sử dụng phải bán lại cho
doanh nghiệp kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp hoặc tiêu huỷ theo quy định. Bộ
trưởng Bộ Công thương quy định cụ thể việc bán lại và tiêu huỷ;
c) Thực hiện việc
bổ nhiệm người chỉ huy nổ mìn và thực hiện đầy đủ tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ
thuật về an toàn trong sử dụng vật liệu nổ công nghiệp khi tiến hành nổ mìn;
d) Lập thiết kế,
phương án nổ mìn phù hợp với quy mô sản xuất, điều kiện tự nhiên, điều kiện xã
hội nơi nổ mìn. Trong thiết kế, phương án nổ mìn phải quy định cụ thể các biện
pháp an toàn, bảo vệ, canh gác chống xâm nhập trái phép khu vực nổ mìn; thủ tục
cảnh báo, khởi nổ; thủ tục bảo quản và thủ tục giám sát việc tiêu thụ, tiêu hủy
vật liệu nổ công nghiệp tại nơi nổ mìn và nội dung khác theo tiêu chuẩn, quy
chuẩn kỹ thuật. Vị trí nổ mìn trong khu vực dân cư, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh,
khu vực có di tích lịch sử - văn hóa, bảo tồn thiên thiên, công trình an ninh,
quốc phòng hoặc công trình quan trọng khác của quốc gia, khu vực bảo vệ khác
theo quy định của pháp luật, thiết kế hoặc phương án nổ mìn phải được cơ quan
cấp Giấy phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp phê duyệt và được sự đồng ý bằng
văn bản của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc cơ quan quản lý. Phải thực hiện việc
giám sát các ảnh hưởng nổ mìn đối với công trình, đối tượng cần bảo vệ nằm
trong phạm vi ảnh hưởng của nổ mìn làm cơ sở phê duyệt thiết kế hoặc phương án
nổ mìn;
đ) Tổ chức, doanh
nghiệp được Bộ Công thương, Bộ Quốc phòng cấp Giấy phép sử dụng vật liệu nổ
công nghiệp phải thông báo bằng văn bản với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ít nhất 10
ngày trước khi thực hiện các hoạt động theo giấy phép.
3. Chính phủ quy
định về trình độ chuyên môn; huấn luyện kỹ thuật an toàn trong hoạt động liên
quan đến sử dụng vật liệu nổ công nghiệp.
Điều 40. Thủ
tục cấp Giấy phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp
1. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép sử dụng vật liệu nổ
công nghiệp đối với tổ chức, doanh nghiệp không thuộc phạm vi quản lý của Bộ
Quốc phòng bao gồm:
a) Văn bản đề nghị cấp Giấy phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp ghi rõ tên, địa chỉ tổ
chức, doanh nghiệp; nêu rõ lý do sử dụng, số lượng, chủng loại, nước sản xuất; họ tên, địa chỉ, chức vụ, số định
danh cá nhân hoặc số Hộ chiếu của người đại diện; số quyết định thành lập doanh nghiệp hoặc số Giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp; số Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh trật tự; số giấy phép
thăm dò, khai thác khoáng sản;
b) Thiết kế, bản vẽ thi công các hạng mục công trình xây
dựng, thiết kế khai thác mỏ, đề án thăm dò khoáng sản có sử dụng vật liệu nổ
công nghiệp đối với công trình quy mô công nghiệp; phương án thi công, khai
thác đối với hoạt động xây dựng, khai thác thủ công. Thiết kế hoặc phương án do
chủ đầu tư phê duyệt phải bảo đảm điều kiện về an toàn theo tiêu chuẩn, quy
chuẩn kỹ thuật;
c) Phương án nổ
mìn được lãnh đạo doanh nghiệp ký duyệt. Trường hợp nổ mìn trong khu vực dân
cư, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, khu vực có di tích lịch sử - văn hóa, bảo tồn
thiên nhiên, công trình an ninh, quốc phòng hoặc công trình quan trọng khác của
quốc gia, khu vực bảo vệ khác theo quy định của pháp luật thì phương án nổ mìn
phải được cơ quan cấp Giấy phép sử dụng vật liệu nổ công
nghiệp phê duyệt và được sự đồng ý bằng văn bản của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
hoặc cơ quan quản lý và thực hiện giám sát các ảnh hưởng nổ mìn đối với công
trình, đối tượng cần bảo vệ nằm trong phạm vi ảnh hưởng nổ mìn theo quy định
tại điểm d khoản 2 Điều 39 Luật này;
d) Bản sao văn bản
nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy đối với kho vật liệu nổ công nghiệp và
điều kiện bảo đảm an toàn theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật;
đ) Trường hợp tổ
chức, doanh nghiệp đề nghị cấp phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp không có
kho hoặc không có phương tiện vận chuyển, hồ sơ đề nghị cấp giấy phép phải có
bản sao hợp đồng nguyên tắc thuê kho, phương tiện vận chuyển vật liệu nổ công
nghiệp với tổ chức, doanh nghiệp có kho, phương tiện vận chuyển vật liệu nổ
công nghiệp bảo đảm điều kiện về an toàn theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật,
phòng cháy và chữa cháy hoặc bản sao hợp đồng nguyên tắc với tổ chức được phép
kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp để cung ứng vật liệu nổ công nghiệp đến công
trình theo hộ chiếu nổ mìn;
e) Quyết định bổ
nhiệm người chỉ huy nổ mìn của lãnh đạo doanh nghiệp và danh sách thợ mìn,
người có liên quan trực tiếp đến sử dụng vật liệu nổ công nghiệp; giấy phép lao
động của người nước ngoài làm việc có liên quan đến sử dụng vật liệu nổ công
nghiệp (nếu có); bản sao chứng chỉ chuyên môn, giấy chứng nhận huấn luyện về kỹ
thuật an toàn trong hoạt động vật liệu nổ công nghiệp của người chỉ huy nổ mìn
và đội ngũ thợ mìn.
2. Khi giấy phép
bị mất, hư hỏng, hết hiệu lực và không thay đổi điều kiện quy mô hoạt động thì
tổ chức, doanh nghiệp đề nghị cấp lại giấy phép sử dụng vật liệu nổ công
nghiệp. Hồ sơ đề nghị bao gồm: báo
cáo hoạt động sử dụng vật liệu nổ công nghiệp trong thời hạn hiệu lực của giấy
phép đã cấp và văn bản đề nghị quy định tại điểm a khoản 1 Điều này.
3. Trường hợp có
thay đổi quy mô hoạt động hoặc điều kiện sử dụng vật liệu nổ công nghiệp thì tổ
chức, doanh nghiệp đề nghị điều chỉnh Giấy phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp.
Hồ sơ đề nghị gồm: Báo cáo hoạt động sử dụng vật liệu nổ công nghiệp trong thời
hạn hiệu lực của giấy phép đã cấp và giấy tờ, tài liệu quy định tại khoản 1
Điều này chứng minh sự thay đổi về địa điểm, quy mô hoạt động hoặc điều kiện sử
dụng.
4. Trường hợp đáp
ứng điều kiện quy định tại các điểm b, d và đ khoản 1 Điều này nhưng không tự
thực hiện việc nổ mìn, tổ chức, doanh nghiệp có nhu cầu nổ mìn chỉ được
ký hợp đồng thuê toàn bộ công việc nổ mìn với tổ chức có Giấy phép dịch vụ nổ
mìn.
5. Hồ sơ quy định tại khoản 1, 2 và 3 Điều này lập thành 01 bộ nộp trên Cổng
dịch vụ công quốc gia, Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính Bộ Công
thương hoặc gửi qua đường bưu chính về cơ quan có thẩm quyền do Bộ trưởng Bộ
Công thương quy định. Trường hợp tổ chức, doanh nghiệp trực tiếp nộp hồ sơ đề
nghị thì văn bản đề nghị bổ sung thêm họ tên, chức vụ, số định danh cá nhân
hoặc số Hộ chiếu của người đến liên hệ.
6. Trong thời hạn
05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền kiểm tra hồ
sơ, điều kiện thực tế cấp Giấy phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp; trường hợp
không cấp phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
7. Thời hạn của
Giấy phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp theo thời hạn của Giấy phép khai thác
khoáng sản nhưng không quá 05 năm; theo thời hạn công trình nhưng không quá 02
năm đối với trường hợp phục vụ thi công công trình, thử nghiệm, thăm dò khoáng
sản, hoạt động dầu khí và hoạt động khác do Thủ tướng Chính phủ giao.
8. Thủ tục cấp
Giấy phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp đối với tổ chức, doanh nghiệp thuộc
phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Quốc
phòng.
Điều 41. Dịch vụ nổ
mìn
1. Hình thức và
yêu cầu hoạt động dịch vụ nổ mìn quy định như sau:
a) Dịch vụ nổ mìn
là việc sử dụng vật liệu nổ công nghiệp để thực hiện hợp đồng nổ mìn giữa tổ
chức, doanh nghiệp hoạt động dịch vụ nổ mìn với tổ chức, cá nhân có nhu cầu
theo quy định của Luật này, bao gồm: Dịch vụ nổ mìn tại địa phương có phạm vi hoạt động giới hạn trong
địa bàn đất liền của 01 tỉnh hoặc thành phố trực thuộc Trung ương; dịch vụ nổ
mìn trên thềm lục địa; dịch vụ nổ mìn có phạm vi hoạt động trên toàn lãnh thổ
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
b) Số lượng, phạm
vi, quy mô của tổ chức, doanh nghiệp hoạt động dịch vụ nổ mìn phải phù hợp với
nhiệm vụ, nhu cầu của hoạt động xây dựng, hoạt động khoáng sản tập trung và
điều kiện kinh tế - xã hội đặc thù của địa phương;
c) Trường hợp cần
thiết nhằm bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn xã hội, cơ quan quản lý nhà nước
về vật liệu nổ công nghiệp chỉ định, bắt buộc việc thực hiện dịch vụ nổ mìn ở
khu vực, địa điểm có đặc thù về an ninh, trật tự, an toàn xã hội.
2. Điều kiện, quyền
và nghĩa vụ của tổ chức, doanh nghiệp hoạt động dịch vụ nổ mìn quy định như sau:
a) Được thành lập
theo quy định của pháp luật, có đăng ký ngành, nghề cung ứng dịch vụ nổ mìn;
đối với tổ chức, doanh nghiệp cung ứng dịch vụ nổ mìn có phạm vi hoạt động trên
toàn lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam phải là doanh nghiệp do Nhà
nước nắm giữ 100% vốn điều lệ hoặc doanh nghiệp do doanh nghiệp nhà nước nắm
giữ 100% vốn điều lệ;
b) Có đủ điều kiện
về sử dụng, bảo quản và vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp theo quy định của
Luật này; cơ sở vật chất, kỹ thuật và nhân sự bảo đảm cung ứng dịch vụ nổ mìn
cho tổ chức, cá nhân thuê dịch vụ;
c) Có quyền và
nghĩa vụ theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan
khi sử dụng, bảo quản, vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp để thực hiện dịch vụ
nổ mìn.
3. Tổ chức, cá
nhân thuê dịch vụ nổ mìn có quyền và nghĩa vụ sau đây:
a) Không phải có
giấy phép đối với hoạt động vật liệu nổ công nghiệp đã thuê dịch vụ nổ mìn;
b) Chỉ được thuê
tối đa 02 tổ chức có giấy phép dịch vụ nổ mìn cung ứng một loại dịch vụ nổ mìn ở
một khu vực cần thực hiện nổ mìn và phải phân định bằng văn bản để thống nhất
phạm vi được phép sử dụng dịch vụ nổ mìn, phương thức nổ mìn bảo đảm an toàn
giữa bên thuê và bên thực hiện dịch vụ nổ mìn có sự tham gia của đại diện cơ
quan đầu mối quản lý vật liệu nổ công nghiệp tại địa phương nơi sử dụng;
c) Theo sự điều
hành của bên cung ứng dịch vụ nổ mìn trong các hoạt động
cụ thể khi bảo quản, vận chuyển, sử dụng vật liệu nổ công nghiệp;
d) Hợp tác, tạo
điều kiện hỗ trợ bên cung ứng dịch vụ nổ mìn các vấn đề
liên quan đến an ninh, an toàn trong hoạt động vật liệu nổ công nghiệp.
4. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép
dịch vụ nổ mìn bao gồm:
a) Văn bản đề nghị
cấp Giấy phép dịch vụ nổ mìn ghi rõ tên, địa chỉ tổ chức,
doanh nghiệp; nêu rõ lý do sử dụng, số lượng, chủng loại, nước sản xuất; họ tên, địa chỉ, chức vụ, số định
danh cá nhân hoặc số Hộ chiếu của người đại diện; số quyết định thành lập doanh nghiệp hoặc số Giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp; số Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh trật tự. Đối với doanh nghiệp thuộc Bộ Quốc phòng phải có văn bản đề nghị của Bộ Quốc
phòng hoặc cơ quan được Bộ trưởng Bộ Quốc phòng giao nhiệm vụ quản lý vật liệu
nổ công nghiệp;
b) Văn bản đề nghị
cấp Giấy phép dịch vụ nổ mìn của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đối với hình thức
dịch vụ nổ mìn tại địa phương có phạm vi hoạt động giới hạn trong địa bàn đất
liền của 01 tỉnh hoặc thành phố trực thuộc trung ương; văn bản đề nghị cấp Giấy
phép dịch vụ nổ mìn của cơ quan quản lý có thẩm quyền do Bộ trưởng Bộ Công thương
quy định đối với dịch vụ nổ mìn trên thềm lục địa hoặc dịch vụ nổ mìn có phạm
vi hoạt động trên toàn lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
c) Đề án dịch vụ
nổ mìn nêu rõ mục tiêu, quy mô, phạm vi, tính phù hợp quy hoạch, nhu cầu về
dịch vụ nổ mìn và khả năng đáp ứng của doanh nghiệp; các điều kiện cần thiết và
giải pháp bảo đảm về an ninh, an toàn trong hoạt động cung ứng dịch vụ nổ mìn;
bản sao Giấy phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp hoặc giấy phép dịch vụ nổ mìn
và phương án nổ mìn điển hình đã thực hiện trong 02 năm trở về trước tính từ
thời điểm đề nghị cấp Giấy phép dịch vụ nổ mìn; giấy tờ, tài liệu quy định tại
các điểm d và đ khoản 1 Điều 40 của Luật này;
d) Đối với tổ
chức, doanh nghiệp đã có Giấy phép kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp, hồ sơ
không bao gồm giấy tờ, tài liệu quy định tại điểm b khoản này và điểm d khoản 1
Điều 40 của Luật này.
5. Khi giấy phép
bị mất, hư hỏng, hết hiệu lực thì tổ chức, doanh nghiệp đề
nghị cấp lại Giấy phép dịch vụ nổ mìn; khi có thay đổi phạm vi hoạt động dịch
vụ nổ mìn thì tổ chức, doanh nghiệp đề nghị cấp điều chỉnh Giấy phép dịch vụ nổ
mìn. Hồ sơ đề nghị bao gồm: Văn bản
đề nghị cấp lại, điều chỉnh Giấy phép dịch vụ nổ mìn; báo cáo hoạt động dịch vụ nổ mìn trong thời hạn hiệu lực của Giấy
phép đã cấp lần trước.
6. Hồ sơ quy định tại khoản 4 và 5 Điều này lập thành 01 bộ nộp trên Cổng
dịch vụ công quốc gia, Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính Bộ Công
thương hoặc gửi qua đường bưu chính về cơ quan có thẩm quyền do Bộ trưởng Bộ
Công thương quy định. Trường hợp tổ chức, doanh nghiệp trực tiếp nộp hồ sơ đề
nghị thì văn bản đề nghị bổ sung thêm họ tên, chức vụ, số định danh cá nhân
hoặc số Hộ chiếu của người đến liên hệ.
7. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan có
thẩm quyền kiểm tra hồ sơ, điều kiện thực tế, cấp Giấy phép dịch vụ nổ mìn; trường hợp không cấp phải trả lời bằng
văn bản và nêu rõ lý do.
8. Giấy
phép dịch vụ nổ mìn có thời hạn 02 năm.
Điều 42. Vận
chuyển vật liệu nổ công nghiệp
1. Tổ chức, doanh
nghiệp vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp phải bảo đảm đủ điều kiện sau đây:
a) Tổ chức, doanh
nghiệp được phép sản xuất, kinh doanh, sử dụng vật liệu nổ công nghiệp hoặc doanh
nghiệp có đăng ký ngành, nghề vận chuyển hàng hóa;
b) Phương tiện vận
chuyển vật liệu nổ công nghiệp phải đủ điều kiện theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ
thuật về an toàn trong hoạt động vật liệu nổ công nghiệp; bảo đảm điều kiện về an toàn, phòng cháy và chữa cháy;
c) Người quản lý, người điều khiển phương tiện, áp tải và người phục vụ
có liên quan đến vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp phải bảo đảm điều kiện về
an ninh, trật tự; có trình độ chuyên môn phù hợp với vị trí, chức trách đảm
nhiệm, được huấn luyện về an toàn, phòng cháy và chữa cháy;
d) Có Giấy phép
vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp; biểu trưng báo hiệu phương tiện đang vận
chuyển vật liệu nổ công nghiệp.
2. Người thực hiện
vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp phải tuân theo quy định sau đây:
a) Thực hiện đúng
nội dung ghi trong Giấy phép vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp;
b) Kiểm tra tình
trạng hàng hóa trước khi xuất phát hoặc sau mỗi lần phương tiện dừng, đỗ và
khắc phục ngay sự cố xảy ra;
c) Có phương án
vận chuyển bảo đảm an toàn, phòng cháy và chữa cháy; có biện pháp ứng phó sự cố
khẩn cấp;
d) Thực hiện đầy
đủ thủ tục giao, nhận về hàng hóa, tài liệu liên quan đến vật liệu nổ công
nghiệp;
đ) Không dừng, đỗ
phương tiện vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp ở nơi đông người, khu vực dân cư,
cửa hàng xăng dầu, nơi có công trình quan trọng về quốc phòng, an ninh, kinh
tế, văn hóa, ngoại giao; không vận chuyển khi thời tiết bất thường. Trường hợp
cần nghỉ qua đêm hoặc do sự cố phải thông báo ngay cho cơ quan quân sự, cơ quan
Công an nơi gần nhất để phối hợp bảo vệ;
e) Không được chở
vật liệu nổ công nghiệp và người trên cùng một phương tiện, trừ người có trách
nhiệm trong việc vận chuyển.
3. Văn bản đề nghị cấp Giấy phép vận chuyển vật liệu
nổ công nghiệp đối với đối tượng không thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng
phải ghi rõ tên, địa chỉ của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp vận chuyển; họ tên,
số định danh cá nhân hoặc số Hộ chiếu của người đại diện, người áp tải, người
điều khiển phương tiện; số lệnh xuất hoặc số hoá đơn, khối lượng, số lượng,
chủng loại vật liệu nổ công nghiệp cần vận chuyển; nơi đi, nơi đến, thời gian
và tuyến đường vận chuyển; phương tiện vận chuyển, biển kiểm soát; số giấy phép lái xe. Trường hợp có thay đổi thông tin trong giấy phép thì tổ chức, doanh
nghiệp đề nghị cấp điều chỉnh Giấy phép vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp phải
lập văn bản đề nghị ghi rõ nội dung đề nghị điều chỉnh trong nội dung Giấy phép
vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp.
4. Hồ sơ đề nghị quy định tại khoản 3 Điều này lập
thành 01 bộ nộp trên Cổng dịch vụ công quốc gia, Hệ thống thông tin giải quyết
thủ tục hành chính Bộ Công an hoặc gửi qua đường bưu chính về cơ quan Công an
có thẩm quyền do Bộ trưởng Bộ Công an quy định. Trường hợp tổ chức, doanh
nghiệp trực tiếp nộp hồ sơ đề nghị thì văn bản đề nghị bổ sung thêm họ tên,
chức vụ, số định danh cá nhân hoặc số Hộ chiếu của người đến liên hệ.
5. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận
đủ hồ sơ, cơ quan Công an có thẩm
quyền cấp, điều chỉnh Giấy phép vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp; trường hợp
không cấp phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
6. Giấy phép vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp có thời hạn 30 ngày.
7. Giấy phép vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp chỉ có giá trị cho một
lượt vận chuyển. Trường hợp không sử dụng hết số lượng vật liệu nổ công nghiệp
theo giấy phép vận chuyển thì doanh nghiệp sử dụng và doanh nghiệp vận chuyển
phải lập biên bản xác nhận số vật liệu nổ công nghiệp còn thừa và sử dụng giấy
phép vận chuyển đã cấp để vận chuyển ngược lại kho của doanh nghiệp cung ứng hoặc
kho bảo quản của doanh nghiệp sử dụng. Sau khi hoàn thành việc vận chuyển phải
thông báo bằng văn bản cho cơ quan cấp giấy phép vận chuyển.
8. Trường hợp vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp bằng nhiều phương tiện
trong cùng một chuyến thì chỉ cấp 01 Giấy phép vận chuyển vật liệu nổ công
nghiệp; nếu vận chuyển bằng nhiều loại phương tiện giao thông thì phải cấp
riêng cho mỗi loại phương tiện 01 Giấy phép vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp.
9. Trường hợp vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp bên trong ranh giới mỏ,
công trường hoặc cơ sở sản xuất, bảo quản vật liệu nổ công nghiệp trên các
đường không giao cắt với đường thủy, đường bộ công cộng thì không phải xin cấp
giấy phép, nhưng phải thực hiện đúng quy định tại các điểm b, c, d và e khoản 2
Điều này.
10. Khi có yêu cầu bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn xã hội trong các
hoạt động cấp quốc gia hoặc ở khu vực có yêu cầu đặc biệt về bảo đảm an ninh,
trật tự thì cơ quan có thẩm quyền quyết định tạm ngừng cấp giấy phép hoặc tạm
ngừng hiệu lực thi hành của Giấy phép vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp.
11. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định việc cấp, điều chỉnh, thu hồi và tạm
ngừng cấp mệnh lệnh vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp đối với các đối tượng
sau:
a) Tổ chức, doanh
nghiệp nhà nước thuộc Bộ Quốc phòng;
b) Doanh nghiệp có
cổ phần, vốn góp chi phối của tổ chức, doanh nghiệp quy định tại điểm a khoản
này.
Điều 43. Trách
nhiệm của tổ chức, doanh nghiệp nghiên cứu, chế
tạo, sản xuất, kinh doanh, vận chuyển, sử dụng vật liệu nổ công nghiệp
1. Tổ chức, doanh
nghiệp có hoạt động nghiên cứu, chế tạo, thử nghiệm, sản xuất, kinh doanh, xuất
khẩu, nhập khẩu, bảo quản, vận chuyển, sử dụng, tiêu hủy vật liệu nổ công
nghiệp có trách nhiệm sau đây:
a) Có giấy phép,
giấy chứng nhận hoặc phê duyệt của cơ quan có thẩm quyền;
b) Thành lập bộ
phận quản lý và kiểm tra an toàn, đánh giá nguy cơ rủi ro về an toàn, xây dựng
phương án nổ mìn, kế hoạch ứng cứu khẩn cấp, ban hành nội quy, quy định, quy
trình bảo đảm an ninh, an toàn, phòng cháy và chữa cháy, bảo vệ môi trường
trong hoạt động vật liệu nổ công nghiệp;
c) Bảo quản, lưu
trữ sổ sách, chứng từ đối với từng loại vật liệu nổ công nghiệp trong thời hạn
10 năm;
d) Báo cáo định
kỳ, báo cáo trong trường hợp đột xuất.
2. Tổ chức, doanh
nghiệp sản xuất, kinh doanh, sử dụng vật liệu nổ công nghiệp chỉ được mua bán sản phẩm đúng khối lượng, số lượng, chủng loại theo giấy phép của cơ quan có thẩm quyền.
3. Bộ trưởng Bộ
Công thương quy định chi tiết nội dung về đánh giá nguy cơ rủi ro về an toàn,
xây dựng phương án nổ mìn, hộ chiếu nổ mìn, kế hoạch ứng cứu khẩn cấp và báo
cáo định kỳ đột xuất.
Chương IV
QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TIỀN CHẤT THUỐC NỔ
Điều 44. Nghiên cứu, chế tạo, sản xuất, kinh
doanh, xuất khẩu, nhập khẩu tiền chất thuốc nổ
1. Việc nghiên
cứu, chế tạo tiền chất thuốc nổ do tổ chức khoa học và công nghệ hoặc doanh
nghiệp sản xuất tiền chất thuốc nổ thực hiện.
2. Việc sản xuất tiền chất thuốc nổ phải bảo đảm đủ điều kiện sau
đây:
a) Do tổ chức, doanh nghiệp được thành lập theo quy
định của pháp luật thực hiện;
b) Địa điểm cơ sở
sản xuất tiền chất thuốc nổ phải bảo đảm các điều kiện về an ninh, trật tự. Nhà
xưởng, kho, công nghệ, thiết bị, phương tiện phục vụ sản xuất phải được thiết
kế, xây dựng phù hợp với quy mô và đặc điểm nguyên liệu, sản phẩm tiền chất
thuốc nổ; bảo đảm yêu cầu về an toàn, phòng cháy và chữa cháy; khoảng cách an
toàn đối với công trình, đối tượng cần bảo vệ và bảo vệ môi trường theo quy
định của pháp luật;
c) Có đủ phương
tiện, thiết bị đo lường phù hợp để kiểm tra, giám sát các thông số kỹ thuật và
phục vụ công tác kiểm tra chất lượng nguyên liệu trong quá trình sản xuất;
d) Chỉ được sản
xuất, bán sản phẩm đúng chủng loại cho doanh nghiệp sản xuất vật liệu nổ công
nghiệp, kinh doanh, sử dụng tiền chất thuốc nổ.
3. Việc kinh doanh
tiền chất thuốc nổ phải bảo đảm đủ điều kiện sau đây:
a) Do doanh nghiệp
được thành lập theo quy định của pháp luật thực hiện;
b) Địa điểm kho,
bến cảng, nơi tiếp nhận bốc dỡ tiền chất thuốc nổ phải bảo đảm điều kiện về an
ninh, trật tự; có trang thiết bị an toàn, phòng, chống cháy, nổ; bảo đảm khoảng
cách an toàn đối với công trình, đối tượng cần bảo vệ theo tiêu chuẩn, quy
chuẩn kỹ thuật và các quy định có liên quan; tổ chức, doanh nghiệp có kho chứa,
sử dụng kho của bên mua, bên bán hoặc kho thuê theo hợp đồng để chứa tiền chất
thuốc nổ phải bảo đảm điều kiện về bảo quản chất lượng trong thời gian kinh
doanh; công cụ, thiết bị chứa đựng, lưu giữ tiền chất thuốc nổ phải bảo đảm
chất lượng và vệ sinh môi trường; phương tiện vận chuyển tiền chất thuốc nổ
theo quy định của pháp luật về vận chuyển
hàng nguy hiểm; có chứng từ hợp pháp
chứng minh rõ nguồn gốc nơi sản xuất, nơi nhập khẩu hoặc nơi cung cấp loại tiền
chất thuốc nổ kinh doanh; có trang thiết bị kiểm soát, thu gom và xử lý chất
thải nguy hại hoặc có hợp đồng vận chuyển, xử lý, tiêu hủy chất thải nguy hại
theo quy định của Luật Bảo vệ môi trường;
c) Có kế hoạch hoặc biện pháp phòng ngừa, ứng phó sự
cố hóa chất được cơ quan có thẩm quyền
phê duyệt hoặc xác nhận theo quy định của Luật Hóa chất;
d) Người trực tiếp
quản lý, người phục vụ có liên quan đến kinh doanh tiền chất thuốc nổ phải được
huấn luyện về kỹ thuật an toàn hóa chất, phòng cháy và chữa cháy.
4. Việc xuất khẩu,
nhập khẩu tiền chất thuốc nổ thực hiện theo quy định sau
đây:
a) Doanh nghiệp
được phép sản xuất, kinh doanh tiền chất thuốc nổ thì được xuất khẩu, nhập khẩu tiền chất thuốc
nổ;
b) Chỉ được xuất
khẩu, nhập khẩu tiền chất thuốc nổ khi có giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu tiền
chất thuốc nổ do cơ quan có thẩm quyền thuộc Bộ Công thương
cấp;
c) Việc ủy thác
nhập khẩu tiền chất thuốc nổ chỉ được thực hiện giữa các doanh nghiệp được phép
sản xuất, doanh nghiệp được phép kinh doanh hoặc tổ chức, doanh nghiệp được
phép sử dụng với doanh nghiệp được phép sản xuất, kinh doanh tiền chất thuốc
nổ.
5. Miễn trừ cấp
phép trong trường hợp sau đây:
a) Miễn trừ việc
cấp giấy phép kinh doanh, xuất khẩu, nhập khẩu tiền chất thuốc nổ phục vụ cho
nghiên cứu khoa học, thử nghiệm với khối lượng sử dụng trong 01 năm từ 05 kg
trở xuống;
b) Tổ chức nhập
khẩu tiền chất thuốc nổ để sử dụng trực tiếp cho sản xuất, nghiên cứu, thử
nghiệm phải có Giấy phép nhập khẩu tiền chất thuốc nổ và được miễn trừ việc cấp
Giấy phép kinh doanh tiền chất thuốc nổ nhưng vẫn phải bảo đảm điều kiện kinh
doanh quy định tại khoản 3 Điều này;
c) Tổ chức sử dụng
tiền chất thuốc nổ không hết khi bán lại cho tổ chức cung cấp tiền chất thuốc
nổ hợp pháp được miễn trừ việc cấp Giấy phép kinh doanh tiền
chất thuốc nổ.
Điều 45. Thủ tục
cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất tiền chất
thuốc nổ
1. Văn bản đề nghị
cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất tiền chất thuốc
nổ phải ghi rõ tên, địa chỉ tổ
chức, doanh nghiệp; nêu rõ lý do; họ tên, địa chỉ, chức
vụ, số định danh cá nhân hoặc số Hộ
chiếu của người đại diện; số quyết
định thành lập doanh nghiệp hoặc số Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp; số
Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh trật tự; số quyết định phê duyệt dự án;
số quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường.
2. Doanh nghiệp
đang sản xuất tiền chất thuốc nổ có yêu cầu chuyển đổi tên doanh nghiệp mà
không có sự thay đổi về điều kiện sản xuất, chỉ cần có văn bản đề nghị điều
chỉnh Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất tiền chất thuốc nổ, bản sao quyết
định của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cho phép đổi tên doanh nghiệp và bản
sao Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự đối với doanh nghiệp sản
xuất tiền chất thuốc nổ là Amoni nitrat có hàm lượng từ 98,5% trở lên do cơ
quan Công an có thẩm quyền cấp.
3. Doanh nghiệp
sản xuất tiền chất thuốc nổ có cải tạo, nâng cấp hạ tầng và thiết bị sản xuất
tiền chất thuốc nổ nhưng không làm giảm các yêu cầu theo tiêu chuẩn, quy chuẩn
kỹ thuật về mặt bằng, công nghệ và điều kiện về phòng, chống cháy, nổ, kỹ thuật
an toàn của dây chuyền sản xuất đã được cấp phép, sau khi thực hiện cải tạo,
nâng cấp, doanh nghiệp sản xuất tiền chất thuốc nổ làm văn bản đề nghị cấp Giấy
chứng nhận đủ điều kiện sản xuất tiền chất thuốc nổ.
4. Doanh nghiệp
sản xuất tiền chất thuốc nổ bị sự cố, tai nạn phá hủy làm hư hỏng dây chuyền
sản xuất, sau khi có kết quả điều tra và sửa chữa phục hồi, doanh nghiệp sản
xuất tiền chất thuốc nổ phải lập hồ sơ kỹ thuật của quá trình sửa chữa, phục
hồi và làm văn bản đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất tiền chất
thuốc nổ.
5. Hồ sơ đề nghị quy định tại khoản 1, 2, 3 và 4 Điều
này lập thành 01 bộ nộp trên Cổng dịch vụ công quốc gia, Hệ thống thông tin
giải quyết thủ tục hành chính Bộ Công thương hoặc gửi qua đường bưu chính về cơ
quan có thẩm quyền do Bộ trưởng Bộ Công thương quy định. Trường hợp tổ chức,
doanh nghiệp trực tiếp nộp hồ sơ đề nghị thì văn bản đề nghị bổ sung thêm họ
tên, chức vụ, số định danh cá nhân hoặc số Hộ chiếu của người đến liên hệ.
6. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ
hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đủ điều
kiện sản xuất tiền chất thuốc nổ; trường hợp không cấp phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Điều 46. Thủ tục cấp
Giấy phép kinh doanh tiền chất thuốc nổ
1. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép kinh doanh tiền
chất thuốc nổ bao gồm:
a) Văn bản đề nghị cấp Giấy phép kinh doanh tiền chất thuốc nổ phải
ghi rõ tên, địa chỉ tổ chức, doanh nghiệp; nêu rõ lý do; họ
tên, địa chỉ, chức vụ, số định danh
cá nhân hoặc số Hộ chiếu của người đại diện; số quyết định
thành lập doanh nghiệp hoặc số Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp; số Giấy
chứng nhận đủ điều kiện về an ninh trật tự; số quyết định phê duyệt dự án; số
quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường;
b) Bảng kê khai hệ
thống kho, bến cảng, nhà xưởng của cơ sở kinh doanh, văn bản cho phép đưa công
trình vào sử dụng; danh sách các phương tiện vận tải chuyên dùng và bản sao
giấy phép lưu hành; kế hoạch hoặc biện pháp phòng ngừa, ứng phó sự cố khẩn cấp
đối với kho, phương tiện vận chuyển tiền chất thuốc nổ.
2. Giấy phép kinh
doanh tiền chất thuốc nổ được cấp lại trong trường hợp bị mất, hư hỏng, hết
hiệu lực. Thời hạn hiệu lực của giấy phép cấp lại không thay đổi. Hồ sơ đề nghị
bao gồm: Văn bản đề nghị cấp lại nêu
rõ lý do mất, hư hỏng và kết quả xử lý.
3. Giấy phép kinh
doanh tiền chất thuốc nổ được điều chỉnh trong trường hợp thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp, địa điểm, quy mô, điều kiện hoạt động hoặc thông tin liên quan
đến tổ chức đăng ký. Hồ sơ đề nghị bao gồm: văn bản đề nghị điều chỉnh; giấy tờ, tài liệu liên quan chứng
minh nội dung thay đổi. Thời hạn hiệu lực của
Giấy phép không thay đổi.
4. Hồ sơ đề nghị quy định tại khoản 1, 2, 3 và 4 Điều
này lập thành 01 bộ nộp trên Cổng dịch vụ công quốc gia, Hệ thống thông tin
giải quyết thủ tục hành chính Bộ Công thương hoặc gửi qua đường bưu chính về cơ
quan có thẩm quyền do Bộ trưởng Bộ Công thương quy định. Trường hợp tổ chức,
doanh nghiệp trực tiếp nộp hồ sơ đề nghị thì văn bản đề nghị bổ sung thêm họ
tên, chức vụ, số định danh cá nhân hoặc số Hộ chiếu của người đến liên hệ.
5. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ
hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy phép kinh doanh tiền
chất thuốc nổ; trường hợp không cấp phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. Giấy phép kinh doanh tiền chất thuốc nổ có thời hạn 05
năm.
Điều 47. Thủ tục cấp Giấy phép xuất khẩu,
nhập khẩu tiền chất thuốc nổ
1. Hồ sơ đề nghị cấp
Giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu tiền chất thuốc nổ bao gồm:
a) Văn bản đề nghị
cấp Giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu tiền chất thuốc nổ ghi rõ tên, địa chỉ tổ
chức, doanh nghiệp; số giấy phép kinh doanh; nêu rõ lý do, số lượng, chủng
loại, nước sản xuất, cửa khẩu, phương tiện, thời gian vận
chuyển, họ tên, địa chỉ, chức vụ, số định
danh cá nhân hoặc số Hộ chiếu của người đại diện;
b) Bản sao hợp
đồng, đơn đặt hàng, hoặc hoá đơn mua bán tiền chất thuốc nổ;
c) Bản thuyết minh
quy trình sản xuất, thử nghiệm hoặc đề cương nghiên cứu, trong đó có sử dụng
tiền chất thuốc nổ đối với trường hợp tổ chức, cá nhân nhập khẩu tiền chất
thuốc nổ để sử dụng trực tiếp cho sản xuất, nghiên cứu, thử nghiệm.
2. Hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều này lập thành 01 bộ nộp trên Cổng dịch
vụ công quốc gia, Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính Bộ Công thương
hoặc gửi qua đường bưu chính về cơ quan có thẩm quyền do Bộ trưởng Bộ Công thương
quy định. Trường hợp tổ chức, doanh nghiệp trực tiếp nộp hồ sơ đề nghị thì văn
bản đề nghị bổ sung thêm họ tên, chức vụ, số định danh cá nhân hoặc số Hộ chiếu
của người đến liên hệ.
3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ
hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu tiền chất thuốc nổ; trường hợp không cấp phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. Giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu
tiền chất thuốc nổ có thời hạn 06 tháng.
Điều 48. Vận
chuyển tiền chất thuốc nổ
1. Tổ chức, doanh
nghiệp vận chuyển tiền chất thuốc nổ
phải bảo đảm đủ điều kiện sau đây:
a) Tổ chức, doanh
nghiệp được phép sản xuất, kinh doanh, sử dụng tiền chất
thuốc nổ hoặc doanh nghiệp có đăng ký ngành, nghề vận
chuyển hàng hóa;
b) Có phương tiện
đủ điều kiện vận chuyển tiền chất thuốc nổ theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về an toàn trong hoạt động tiền chất thuốc nổ; bảo đảm điều kiện về an toàn, phòng cháy và chữa cháy;
c) Người quản lý, người điều khiển phương tiện, áp tải và người phục vụ
có liên quan đến vận chuyển tiền chất thuốc nổ phải có trình độ chuyên môn phù hợp với vị trí, chức trách đảm nhiệm,
được huấn luyện về an toàn, phòng cháy và chữa cháy;
d) Có mệnh lệnh
vận chuyển hoặc Giấy phép vận chuyển tiền chất thuốc nổ; biểu trưng báo hiệu
phương tiện đang vận chuyển tiền chất thuốc nổ.
2. Người thực hiện
vận chuyển tiền chất thuốc nổ phải
tuân theo các quy định sau đây:
a) Thực hiện đúng
nội dung ghi trong Giấy phép vận chuyển tiền chất thuốc nổ;
b) Kiểm tra tình
trạng hàng hóa trước khi xuất phát hoặc sau mỗi lần phương tiện dừng, đỗ và
khắc phục ngay sự cố xảy ra;
c) Có phương án
bảo đảm vận chuyển an toàn, phòng cháy và chữa cháy; có biện pháp ứng phó sự cố
khẩn cấp;
d) Thực hiện đầy
đủ thủ tục giao, nhận về hàng hóa, tài liệu liên quan đến tiền
chất thuốc nổ;
đ) Không dừng, đỗ
phương tiện vận chuyển tiền chất thuốc nổ ở nơi đông người, khu vực dân cư, cửa
hàng xăng dầu, nơi có công trình quan trọng về quốc phòng, an ninh, kinh tế,
văn hóa, ngoại giao; không vận chuyển tiền chất thuốc nổ khi thời tiết bất
thường. Trường hợp cần nghỉ qua đêm hoặc do sự cố phải thông báo ngay cho cơ
quan quân sự, cơ quan Công an nơi gần nhất để phối hợp bảo vệ;
e) Không được chở
tiền chất thuốc nổ và người trên cùng một phương tiện, trừ người có trách nhiệm
trong việc vận chuyển.
3. Văn bản đề nghị cấp Giấy phép vận chuyển tiền chất thuốc nổ đối với đối tượng
không thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng phải ghi rõ tên, địa chỉ của cơ
quan, tổ chức, doanh nghiệp vận chuyển; nêu rõ lý do, số lệnh xuất hoặc số hoá
đơn, khối lượng, số lượng, chủng loại tiền chất thuốc nổ cần vận chuyển; nơi
đi, nơi đến, thời gian và tuyến đường vận chuyển; phương tiện vận chuyển, biển
kiểm soát; số giấy phép lái xe; họ
tên, số định danh cá nhân hoặc số Hộ chiếu của người đại diện, người áp tải,
người điều khiển phương tiện;
4. Trường hợp có
thay đổi thông tin trong giấy phép vận chuyển tiền chất thuốc nổ thì tổ chức,
doanh nghiệp không thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng phải lập văn bản đề
nghị ghi rõ nội dung đề nghị điều chỉnh trong nội dung Giấy phép vận chuyển
tiền chất thuốc nổ.
5. Hồ sơ đề nghị quy định tại khoản 3 và 4 Điều này
lập thành 01 bộ nộp trên Cổng dịch vụ công quốc gia, Hệ thống thông tin giải
quyết thủ tục hành chính Bộ Công an hoặc gửi qua đường bưu chính về cơ quan
Công an có thẩm quyền do Bộ trưởng Bộ Công an quy định. Trường hợp tổ chức,
doanh nghiệp trực tiếp nộp hồ sơ đề nghị thì văn bản đề nghị bổ sung thêm họ
tên, chức vụ, số định danh cá nhân hoặc số Hộ chiếu của người đến liên hệ.
6. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan Công an có thẩm quyền phải cấp, điều chỉnh Giấy
phép vận chuyển tiền chất thuốc nổ;
trường hợp không cấp phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
7. Giấy phép vận chuyển tiền chất thuốc nổ có thời hạn 30 ngày.
8. Giấy phép vận chuyển tiền chất thuốc nổ chỉ có giá trị cho một lượt
vận chuyển. Trường hợp vận chuyển tiền chất thuốc nổ bằng nhiều phương tiện
trong cùng một chuyến thì chỉ cấp 01 Giấy phép vận chuyển tiền chất thuốc nổ;
nếu vận chuyển bằng nhiều loại phương tiện giao thông thì phải cấp riêng cho
mỗi loại phương tiện 01 Giấy phép vận chuyển tiền chất thuốc nổ.
9. Trường hợp không có kho, phương tiện vận chuyển thì phải có hợp đồng
thuê bằng văn bản với tổ chức được phép bảo quản, vận chuyển tiền chất thuốc
nổ.
10. Khi có yêu cầu bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn xã hội trong các
hoạt động cấp quốc gia hoặc ở khu vực có yêu cầu đặc biệt về bảo đảm an ninh,
trật tự thì cơ quan có thẩm quyền quyết định tạm ngừng cấp Giấy phép hoặc tạm
ngừng hiệu lực thi hành của Giấy phép vận chuyển tiền chất thuốc nổ.
11. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định việc cấp, điều chỉnh, thu hồi và tạm
ngừng cấp mệnh lệnh vận chuyển tiền chất thuốc nổ đối với các đối tượng sau:
a) Tổ chức, doanh
nghiệp nhà nước thuộc Bộ Quốc phòng;
b) Doanh nghiệp có
cổ phần, vốn góp chi phối của tổ chức, doanh nghiệp quy định tại điểm a khoản
này.
Điều 49. Trách
nhiệm của tổ chức, doanh nghiệp nghiên cứu, chế
tạo, sản xuất, kinh doanh, vận chuyển, sử dụng tiền chất thuốc nổ
1. Tổ chức, doanh
nghiệp duy trì đủ điều kiện về an ninh, trật tự, an toàn, phòng cháy và chữa
cháy, bảo vệ môi trường trong quá trình hoạt động nghiên
cứu, chế tạo, sản xuất, kinh doanh, vận chuyển, bảo quản, sử dụng tiền chất
thuốc nổ và có trách nhiệm sau đây:
a) Bảo quản, lưu
trữ sổ sách, chứng từ đối với từng loại tiền chất thuốc nổ trong thời hạn 05
năm;
b) Báo cáo định kỳ, báo cáo trong trường hợp đột xuất;
c) Bảo đảm quy
định về an toàn trong sử dụng, cất trữ, bảo quản, xử lý hóa chất bị thải bỏ đối
với hóa chất nguy hiểm theo quy định của Luật Hóa chất.
2. Tổ chức sử dụng
tiền chất thuốc nổ chỉ được mua tiền chất thuốc nổ trong danh mục tiền chất
thuốc nổ được phép sản xuất, kinh doanh và sử dụng ở Việt Nam từ tổ chức sản
xuất, kinh doanh tiền chất thuốc nổ hợp pháp; bán lại tiền chất thuốc nổ không
sử dụng hết cho tổ chức sản xuất, kinh doanh tiền chất thuốc nổ hợp pháp.
3. Tổ chức, doanh
nghiệp sản xuất, kinh doanh tiền chất thuốc nổ phải được cơ quan có thẩm quyền
cấp giấy phép, giấy chứng nhận và chỉ được mua, bán tiền
chất thuốc nổ trong danh mục tiền chất thuốc nổ được phép sản xuất, kinh doanh
và sử dụng ở Việt Nam.
4. Bộ trưởng Bộ
Công thương quy định chi tiết khoản 1 Điều này.
Chương V
QUẢN LÝ, SỬ DỤNG CÔNG CỤ HỖ TRỢ
Điều 50. Nghiên
cứu, chế tạo, sản xuất, kinh doanh, xuất khẩu, nhập khẩu, sửa chữa công cụ hỗ
trợ
1. Việc nghiên
cứu, chế tạo, sản xuất, sửa chữa công cụ hỗ trợ do tổ chức, doanh nghiệp thuộc
Bộ Công an, Bộ Quốc phòng thực hiện và phải bảo đảm đủ điều kiện sau đây:
a) Được Bộ trưởng
Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng giao trách nhiệm nghiên cứu, chế tạo, sản
xuất, sửa chữa công cụ hỗ trợ;
b) Bảo đảm điều
kiện về an ninh, trật tự, phòng cháy và chữa cháy, bảo vệ môi trường;
c) Việc nghiên
cứu, chế tạo công cụ hỗ trợ do tổ chức, doanh nghiệp sản xuất công cụ hỗ trợ
thực hiện trên cơ sở nhiệm vụ khoa học và công nghệ được tổ chức dưới hình thức
chương trình, đề tài, dự án, nhiệm vụ nghiên cứu theo chức năng của tổ chức
khoa học và công nghệ và các hình thức khác theo quy định pháp luật về khoa học
và công nghệ;
d) Có đủ phương
tiện, thiết bị đo lường phù hợp để kiểm tra, giám sát các thông số kỹ thuật và
phục vụ công tác kiểm tra chất lượng sản phẩm trong quá trình sản xuất; có nơi
thử nghiệm riêng biệt, an toàn theo đúng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật;
đ) Nhà xưởng, kho, công nghệ, thiết bị, phương tiện phục vụ chế tạo, sản xuất, sửa chữa phải được thiết kế, xây dựng bảo đảm yêu cầu về an toàn, phòng cháy và
chữa cháy theo yêu cầu của tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật.
e) Chủng loại sản
phẩm phải bảo đảm chất lượng, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật; sản phẩm công cụ hỗ trợ phải có nhãn hiệu, số hiệu, ký hiệu,
nước sản xuất, năm sản xuất, hạn sử dụng;
g) Người quản lý,
người lao động, người phục vụ có liên quan đến sản xuất công cụ hỗ trợ phải bảo
đảm điều kiện về an ninh, trật tự; có trình độ chuyên môn phù hợp và được huấn
luyện về kỹ thuật an toàn, phòng cháy và chữa cháy, ứng phó sự cố trong các
hoạt động liên quan đến sản xuất công cụ hỗ trợ;
h) Việc nghiên
cứu, chế tạo, sản xuất, sửa chữa công cụ hỗ trợ thực hiện theo quy định của
Luật Công nghiệp quốc phòng, an ninh và động viên công nghiệp.
2. Việc kinh doanh
công cụ hỗ trợ phải bảo đảm đủ điều kiện sau đây:
a) Tổ chức kinh
doanh công cụ hỗ trợ phải là doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp
luật;
b) Bảo đảm điều
kiện về an ninh, trật tự, phòng cháy và chữa cháy, bảo vệ môi trường;
c) Kho, phương
tiện vận chuyển, thiết bị, dụng cụ phục vụ kinh doanh phải phù hợp, bảo đảm
điều kiện về bảo quản, vận chuyển công cụ hỗ trợ, phòng cháy và chữa cháy;
d) Người quản lý,
người phục vụ có liên quan đến kinh doanh, xuất khẩu, nhập khẩu phải bảo đảm
điều kiện về an ninh, trật tự; có trình độ chuyên môn phù hợp và được huấn
luyện về quản lý công cụ hỗ trợ, phòng cháy và chữa cháy;
đ) Chỉ được kinh
doanh công cụ hỗ trợ bảo đảm tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật và theo Giấy phép kinh doanh công cụ hỗ trợ.
3. Việc xuất khẩu,
nhập khẩu công cụ hỗ trợ thực hiện theo quy định sau đây:
a) Tổ chức, doanh
nghiệp được phép sản xuất, kinh doanh công cụ hỗ trợ thì được xuất khẩu, nhập
khẩu công cụ hỗ trợ;
b) Công cụ hỗ trợ
xuất khẩu, nhập khẩu phải bảo đảm tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật; chủng loại,
nhãn hiệu, số hiệu, ký hiệu, nước sản xuất, năm sản xuất, hạn sử dụng trên từng
công cụ hỗ trợ.
4. Bộ trưởng Bộ
Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an quy định việc quản lý, huấn luyện và sử dụng
động vật nghiệp vụ.
Điều 51. Thủ
tục cấp Giấy phép kinh doanh công cụ hỗ trợ
1. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép kinh doanh công cụ hỗ trợ đối với tổ
chức, doanh nghiệp không thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc
phòng bao gồm:
a) Văn bản đề nghị
ghi rõ tên, địa chỉ tổ chức, doanh nghiệp; nêu rõ lý do; số quyết định thành
lập hoặc số Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp; họ tên,
chức vụ, số định danh cá nhân hoặc số
Hộ chiếu của người đại diện;
b) Danh sách người
quản lý, người phục vụ có liên quan trực tiếp đến công tác bảo quản và kinh
doanh công cụ hỗ trợ; kế hoạch hoặc biện pháp phòng ngừa, ứng phó sự cố khẩn
cấp đối với kho bảo quản công cụ hỗ trợ.
2. Khi giấy phép
bị mất, hư hỏng hoặc thay đổi thông tin trong giấy phép thì tổ chức, doanh
nghiệp đề nghị cấp lại Giấy phép kinh doanh công cụ hỗ trợ. Hồ sơ đề nghị bao gồm: Văn bản đề nghị quy định tại điểm a khoản
1 Điều này; báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh công cụ hỗ trợ trong thời hạn
hiệu lực của giấy phép đã cấp.
3. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép kinh doanh công cụ hỗ trợ lập thành 01 bộ nộp
trên Cổng dịch vụ công quốc gia, Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành
chính Bộ Công an hoặc gửi qua đường bưu chính về cơ quan Công an có thẩm quyền
do Bộ trưởng Bộ Công an quy định. Trường hợp tổ chức, doanh nghiệp trực tiếp
nộp hồ sơ đề nghị thì văn bản đề nghị bổ sung thêm họ tên, chức vụ, số định
danh cá nhân hoặc số Hộ chiếu của người đến liên hệ.
4. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan có
thẩm quyền kiểm tra, thẩm định, cấp Giấy phép kinh doanh công cụ hỗ trợ; trường
hợp không cấp phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
5. Thủ tục cấp
Giấy phép kinh doanh công cụ hỗ trợ đối với tổ chức, doanh nghiệp thuộc phạm vi
quản lý của Bộ Quốc phòng thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.
Điều 52.
Thủ tục cấp Giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu công cụ hỗ trợ
1. Tổ chức, doanh
nghiệp không thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng có văn bản đề nghị ghi rõ tên, địa chỉ cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp; lý
do, số lượng, chủng loại, nhãn hiệu, nước sản xuất, năm
sản xuất, hạn sử dụng của công cụ hỗ trợ xuất khẩu, nhập khẩu; họ tên, chức vụ, số định danh
cá nhân hoặc số Hộ chiếu của người đại diện.
2. Văn bản đề nghị quy định tại khoản 1 Điều này lập thành 01 bộ nộp trên Cổng
dịch vụ công quốc gia, Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính Bộ Công
an hoặc gửi qua đường bưu chính về cơ quan Công an có thẩm quyền do Bộ trưởng
Bộ Công an quy định. Trường hợp tổ chức, doanh nghiệp trực tiếp nộp hồ sơ đề
nghị thì văn bản đề nghị bổ sung thêm họ tên, chức vụ, số định danh cá nhân
hoặc số Hộ chiếu của người đến liên hệ.
3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan có
thẩm quyền kiểm tra, thẩm định, cấp Giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu công cụ hỗ
trợ; trường hợp không cấp phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. Giấy phép
xuất khẩu, nhập khẩu công cụ hỗ trợ có thời hạn 90 ngày.
4. Thủ tục cấp
Giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu công cụ hỗ trợ đối với tổ chức, doanh nghiệp
thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng thực hiện theo quy định của Bộ trưởng
Bộ Quốc phòng.
Điều 53.
Đối tượng được trang bị công cụ hỗ trợ
1. Đối tượng được
trang bị công cụ hỗ trợ bao gồm:
a) Quân đội nhân
dân;
b) Dân quân tự vệ;
c) Công an nhân
dân;
d) Cơ yếu;
đ) Cơ quan điều
tra của Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
e) Cơ quan thi
hành án dân sự;
g) Kiểm lâm, lực
lượng bảo vệ rừng chuyên trách, Kiểm ngư, lực lượng trực tiếp thực hiện nhiệm
vụ thanh tra chuyên ngành thủy sản;
h) Hải quan cửa
khẩu, lực lượng chuyên trách chống buôn lậu, phòng chống tội phạm về ma tuý của
Hải quan;
i) Đội kiểm tra
của lực lượng Quản lý thị trường;
k) An ninh hàng
không, lực lượng trực tiếp thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành giao thông
vận tải;
l) Lực lượng bảo
vệ cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp; doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ bảo vệ;
m) Lực lượng tham
gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở;
n) Câu lạc bộ, cơ
sở đào tạo, huấn luyện thể thao có giấy phép hoạt động;
o) Cơ sở cai
nghiện ma túy;
p) Các đối tượng
khác có nhu cầu trang bị công cụ hỗ trợ thì căn cứ vào tính chất, yêu cầu,
nhiệm vụ, Bộ trưởng Bộ Công an quyết định.
2. Bộ trưởng Bộ
Công an căn cứ vào tính chất, yêu cầu, nhiệm vụ quy định việc trang bị công cụ
hỗ trợ đối với đối tượng không thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng.
3. Bộ trưởng Bộ
Quốc phòng căn cứ vào tính chất, yêu cầu, nhiệm vụ quy định việc trang
bị, sử dụng công cụ hỗ trợ đối với đối tượng thuộc Quân đội nhân dân, Dân quân
tự vệ, Cơ yếu và câu lạc bộ, cơ sở đào tạo, huấn luyện thể thao thuộc phạm
vi quản lý của Bộ Quốc phòng.
Điều 54. Thủ tục trang bị công cụ hỗ trợ
1. Thủ tục trang bị công cụ hỗ trợ đối với đối
tượng không thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng thực hiện theo quy định sau
đây:
a) Hồ sơ đề nghị bao gồm: Văn bản đề nghị ghi rõ tên, địa chỉ của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp
có nhu cầu trang bị và tên, địa chỉ của tổ chức, doanh nghiệp bán công cụ hỗ
trợ; nêu rõ lý do, số lượng, chủng loại, nhãn hiệu công cụ hỗ trợ cần trang bị;
họ tên, số định danh cá nhân hoặc số Hộ chiếu của người đại diện. Bản sao quyết
định thành lập lực lượng bảo vệ chuyên trách đối với cơ quan, tổ chức, doanh
nghiệp thành lập lực lượng bảo vệ chuyên trách;
b) Hồ sơ đề nghị quy định tại
điểm a khoản này lập thành 01 bộ và nộp
trên Cổng dịch vụ công quốc gia, Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành
chính Bộ Công an hoặc gửi qua đường bưu chính về cơ quan Công an có thẩm quyền
do Bộ trưởng Bộ Công an quy định. Trường hợp tổ chức, doanh nghiệp trực tiếp
nộp hồ sơ đề nghị thì văn bản đề nghị bổ sung thêm họ tên, chức vụ, số định
danh cá nhân hoặc số Hộ chiếu của người đến liên hệ;
c) Trong thời hạn
03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan Công an có thẩm quyền
cấp Giấy phép trang bị công cụ hỗ trợ; trường hợp không cấp phải trả lời
bằng văn bản và nêu rõ lý do;
d) Giấy phép trang
bị công cụ hỗ trợ có thời hạn 60 ngày.
2. Thủ tục trang
bị công cụ hỗ trợ đối với đối tượng thuộc Quân đội nhân dân, Dân quân tự vệ, Cơ
yếu và câu lạc bộ, cơ sở đào tạo, huấn luyện thể thao thuộc phạm vi quản
lý của Bộ Quốc phòng thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.
Điều 55. Thủ tục cấp Giấy phép mua công cụ hỗ trợ
1. Tổ chức, doanh
nghiệp thuộc phạm vi quản lý của Bộ Công an được phép sản xuất, kinh doanh công
cụ hỗ trợ khi mua công cụ hỗ trợ phải có văn bản đề nghị ghi rõ tên, địa chỉ tổ
chức, doanh nghiệp và tên, địa chỉ tổ chức, doanh nghiệp bán; nêu rõ lý do mua,
số lượng, chủng loại, nhãn hiệu công cụ hỗ trợ; họ tên, chức vụ, số định danh cá nhân hoặc số Hộ chiếu của người đại diện.
2. Văn bản đề nghị
quy định tại khoản 1 Điều này lập thành 01 bản nộp trên Cổng dịch vụ công quốc
gia, Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính Bộ Công an hoặc gửi qua
đường bưu chính về cơ quan Công an có thẩm quyền do Bộ trưởng Bộ Công an quy
định. Trường hợp tổ chức, doanh nghiệp trực tiếp nộp hồ sơ đề nghị thì văn bản
đề nghị bổ sung thêm họ tên, chức vụ, số định danh cá nhân hoặc số Hộ chiếu của
người đến liên hệ.
3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan Công
an có thẩm quyền cấp Giấy phép mua công cụ hỗ trợ; trường hợp không cấp phải
trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. Giấy phép mua công cụ hỗ trợ có thời hạn
30 ngày.
4. Thủ tục cấp
Giấy phép mua công cụ hỗ trợ đối với tổ chức, doanh nghiệp thuộc Bộ Quốc
phòng được phép kinh doanh công cụ hỗ trợ thực hiện theo quy định của Bộ
trưởng Bộ Quốc phòng.
Điều 56. Thủ
tục cấp Giấy phép sử dụng công cụ hỗ trợ
1. Các loại công
cụ hỗ trợ phải được cấp giấy phép sử dụng hoặc đăng ký, khai báo với Cơ quan
Công an có thẩm quyền do Bộ trưởng Bộ Công an quy định.
2. Thủ tục cấp Giấy phép sử dụng công cụ hỗ trợ đối
với đối tượng không thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng thực hiện theo quy
định sau đây:
a) Hồ sơ đề nghị
cấp Giấy phép sử dụng công cụ hỗ trợ bao gồm: Văn bản đề nghị ghi rõ tên, địa chỉ cơ quan, tổ chức, doanh
nghiệp; nêu rõ lý do, số lượng, chủng loại, nước sản xuất, nhãn hiệu, số hiệu,
ký hiệu của từng công cụ hỗ trợ; bản sao hóa đơn, bản sao phiếu xuất kho
hoặc giấy tờ chứng minh nguồn gốc, xuất xứ hợp pháp;
b) Cấp lại Giấy
phép sử dụng công cụ hỗ trợ đối với các trường hợp thay đổi thông tin về cơ
quan, tổ chức, doanh nghiệp hoặc mất, hư hỏng giấy phép sử dụng. Hồ sơ đề nghị bao gồm: Văn bản đề nghị ghi rõ tên, địa chỉ cơ
quan, tổ chức, doanh nghiệp; nêu rõ lý do, số lượng, chủng
loại, nhãn hiệu, số hiệu, ký hiệu
từng loại công cụ hỗ trợ. Trường hợp
mất, hư hỏng Giấy phép sử dụng công cụ hỗ trợ thì văn bản phải nêu rõ lý do
mất, hư hỏng và kết quả xử lý;
c) Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép sử dụng công cụ hỗ trợ lập thành 01 bộ nộp trên Cổng dịch vụ công quốc gia,
Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính Bộ Công an hoặc gửi qua đường
bưu chính về cơ quan Công an có thẩm quyền do Bộ trưởng Bộ Công an quy định.
Trường hợp tổ chức, doanh nghiệp trực tiếp nộp hồ sơ đề nghị thì văn bản đề
nghị bổ sung thêm họ tên, chức vụ, số định danh cá nhân hoặc số Hộ chiếu của
người đến liên hệ;
d) Trong thời hạn
07 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan Công an có thẩm quyền kiểm
tra thực tế, cấp Giấy phép sử dụng công cụ hỗ trợ. Trường hợp không cấp phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do;
đ) Giấy phép sử
dụng công cụ hỗ trợ chỉ cấp cho cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp được trang bị
và không có thời hạn.
3. Thủ tục cấp
Giấy phép sử dụng công cụ hỗ trợ đối với đối tượng thuộc Quân đội nhân dân, Dân
quân tự vệ, Cơ yếu và câu lạc bộ, cơ sở đào tạo, huấn luyện thể thao thuộc
phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng thực hiện theo quy định của Bộ trưởng
Bộ Quốc phòng.
Điều 57. Vận
chuyển công cụ hỗ trợ
1. Việc vận chuyển
công cụ hỗ trợ thực hiện theo quy định sau đây:
a) Phải có mệnh
lệnh vận chuyển công cụ hỗ trợ hoặc Giấy phép vận chuyển công cụ hỗ trợ của cơ
quan có thẩm quyền;
b) Bảo đảm bí mật,
an toàn;
c) Vận chuyển với
số lượng lớn hoặc công cụ hỗ trợ dễ cháy, nổ, nguy hiểm phải có phương tiện
chuyên dùng và bảo đảm các điều kiện về phòng cháy và chữa cháy;
d) Không được chở
công cụ hỗ trợ và người trên cùng một phương tiện, trừ người có trách nhiệm
trong việc vận chuyển;
đ) Không dừng, đỗ
phương tiện vận chuyển công cụ hỗ trợ ở nơi đông người, khu vực dân cư, nơi có
công trình quan trọng về quốc phòng, an ninh, kinh tế, văn hóa, ngoại giao.
Trường hợp cần nghỉ qua đêm hoặc do sự cố, khi không đủ lực lượng bảo vệ phải
thông báo ngay cho cơ quan quân sự, cơ quan Công an nơi gần nhất để phối hợp
bảo vệ.
2. Thủ tục cấp
Giấy phép vận chuyển công cụ hỗ trợ đối với đối tượng không thuộc phạm vi quản
lý của Bộ Quốc phòng thực hiện như sau:
a) Văn bản đề nghị
ghi rõ tên, địa chỉ cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp; nêu rõ lý do, số lượng,
chủng loại, nhãn hiệu, nguồn gốc xuất xứ của công cụ hỗ trợ cần vận chuyển; họ
tên, chức vụ, số định danh cá nhân
hoặc số Hộ chiếu của người chịu trách nhiệm vận chuyển, người điều khiển phương
tiện; phương tiện vận chuyển, biển kiểm soát; thời gian vận chuyển, nơi đi, nơi
đến, tuyến đường vận chuyển;
b) Văn bản đề nghị quy định tại điểm a khoản này lập
thành 01 bản nộp trên Cổng dịch vụ công quốc gia, Hệ thống thông tin giải quyết
thủ tục hành chính Bộ Công an hoặc gửi qua đường bưu chính về cơ quan Công an
có thẩm quyền do Bộ trưởng Bộ Công an quy định. Trường hợp tổ chức, doanh
nghiệp trực tiếp nộp hồ sơ đề nghị thì văn bản đề nghị bổ sung thêm họ tên,
chức vụ, số định danh cá nhân hoặc số Hộ chiếu của người đến liên hệ;
c) Trong thời hạn
03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan Công an có thẩm quyền cấp
Giấy phép vận chuyển công cụ hỗ trợ. Trường hợp không cấp phải trả lời bằng văn
bản và nêu rõ lý do;
d) Giấy phép vận
chuyển công cụ hỗ trợ có thời hạn 30
ngày.
đ) Trường hợp vận
chuyển công cụ hỗ trợ bằng nhiều phương tiện giao thông
cùng loại trong một chuyến thì chỉ cấp 01 Giấy phép vận chuyển công cụ
hỗ trợ; nếu vận chuyển bằng nhiều loại phương tiện giao thông thì
phải cấp riêng cho mỗi loại phương tiện 01 Giấy phép vận chuyển công cụ
hỗ trợ.
3. Trình tự, thủ
tục cấp mệnh lệnh vận chuyển công cụ hỗ trợ đối với đối tượng thuộc Quân đội
nhân dân, Dân quân tự vệ, Cơ yếu và câu lạc bộ, cơ sở đào tạo, huấn luyện thể
thao thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng thực hiện theo quy định
của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.
Điều 58.
Thủ tục cấp Giấy phép sửa chữa công cụ hỗ trợ
1. Thủ tục cấp Giấy phép sửa chữa công cụ hỗ trợ đối với đối tượng không
thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng thực hiện như sau
a) Văn bản đề nghị ghi rõ tên, địa chỉ cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp đề nghị và tên, địa chỉ tổ
chức, doanh nghiệp tiến hành sửa chữa; nêu rõ lý do, số lượng, chủng loại, nhãn hiệu, số
hiệu, ký hiệu của từng loại công cụ hỗ trợ đề nghị sửa chữa; số lượng, bộ phận cần tiến hành sửa chữa; thời gian
sửa chữa; họ tên, chức vụ, số định danh cá nhân hoặc số Hộ chiếu của người đại diện;
b) Văn bản đề nghị
quy định tại điểm a khoản này lập thành 01 bản nộp trên Cổng
dịch vụ công quốc gia, Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính Bộ Công
an hoặc gửi qua đường bưu chính về cơ quan Công an có thẩm quyền do Bộ trưởng
Bộ Công an quy định. Trường hợp tổ chức, doanh nghiệp trực tiếp nộp hồ sơ đề
nghị thì văn bản đề nghị bổ sung thêm họ tên, chức vụ, số định danh cá nhân
hoặc số Hộ chiếu của người đến liên hệ;
c) Trong thời hạn
03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan Công an có thẩm quyền cấp
Giấy phép sửa chữa công cụ hỗ trợ. Trường hợp không cấp phải trả lời bằng văn
bản và nêu rõ lý do.
2. Thủ tục cấp Giấy phép sửa chữa công cụ hỗ trợ đối với đối tượng thuộc
Quân đội nhân dân, Dân quân tự vệ, Cơ yếu và câu lạc bộ, cơ sở đào tạo, huấn
luyện thể thao thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng thực hiện theo
quy định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.
Điều 59. Sử
dụng công cụ hỗ trợ
1. Người được giao
công cụ hỗ trợ khi thực hiện nhiệm vụ phải tuân thủ quy định tại khoản 2 Điều 23
của Luật này và được sử dụng trong trường hợp sau đây:
a) Trường hợp quy
định tại Điều 24 của Luật này;
b) Ngăn chặn, giải
tán biểu tình bất hợp pháp, bạo loạn, gây rối trật tự công cộng xâm phạm an
ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội;
c) Ngăn chặn người
đang có hành vi đe dọa đến tính mạng, sức khỏe của người thi hành công vụ hoặc
người khác;
d) Phòng ngừa, ngăn
chặn, giải tán việc gây rối, chống phá, không phục tùng mệnh lệnh của người thi
hành công vụ, làm mất an ninh, an toàn trại giam, trại tạm giam, nhà tạm giữ,
buồng tạm giữ, trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt
buộc;
đ) Phòng vệ chính đáng, tình thế cấp thiết theo quy định của pháp luật.
2. Người được giao
sử dụng công cụ hỗ trợ không phải chịu trách nhiệm về thiệt hại khi
việc sử dụng công cụ hỗ trợ đã tuân thủ quy định tại Điều này và quy định
khác của pháp luật có liên quan; trường hợp sử dụng công cụ hỗ trợ vượt quá
giới hạn phòng vệ chính đáng, gây thiệt hại rõ ràng vượt quá yêu cầu của tình
thế cấp thiết, lợi dụng hoặc lạm dụng việc sử dụng công cụ hỗ trợ
để xâm phạm tính mạng, sức khỏe, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ
chức, cá nhân thì bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 60.
Trách nhiệm của tổ chức, doanh nghiệp nghiên cứu, chế tạo, sản xuất, kinh
doanh, vận chuyển, sửa chữa công cụ hỗ trợ
1. Phải bảo đảm điều
kiện về an ninh, trật tự, an toàn, phòng cháy và chữa
cháy, bảo vệ môi trường trong quá trình hoạt động nghiên cứu,
chế tạo, sản xuất, kinh doanh, vận chuyển, sửa chữa công cụ hỗ trợ.
2. Tổ chức, doanh
nghiệp sản xuất, kinh doanh công cụ hỗ trợ chỉ mua, bán, xuất khẩu, nhập khẩu
và sửa chữa công cụ hỗ trợ theo giấy phép do cơ quan có thẩm quyền cấp.
Chương VI
TIẾP NHẬN, THU GOM, PHÂN LOẠI, BẢO QUẢN, THANH
LÝ, TIÊU HỦY VŨ KHÍ, VẬT LIỆU NỔ, CÔNG CỤ HỖ TRỢ
Điều 61.
Nguyên tắc tiếp nhận, thu gom, phân loại, bảo quản, thanh lý, tiêu hủy vũ khí,
vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ
1. Cơ quan, tổ
chức, cá nhân phải trình báo, khai báo, giao nộp vũ khí, vật liệu nổ, công cụ
hỗ trợ cho cơ quan quân sự, cơ quan Công an hoặc Ủy ban nhân dân nơi gần nhất
trong trường hợp không thuộc đối tượng trang bị, sử dụng theo quy định của pháp
luật mà có từ bất kỳ nguồn nào hoặc phát hiện, thu nhặt được.
2. Việc tiếp nhận,
thu gom, phân loại, bảo quản, thanh lý, tiêu hủy vũ khí, vật liệu nổ, công cụ
hỗ trợ phải bảo đảm an toàn và hạn chế ảnh hưởng đến môi trường. Việc vận
chuyển vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ tiếp nhận, thu gom được phải sử dụng
phương tiện chuyên dùng hoặc các phương tiện khác nhưng phải bảo đảm an toàn.
3. Việc tiếp nhận,
thu gom vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ phải được tiến hành thường xuyên và
thông qua các đợt vận động.
4. Vũ khí, vật
liệu nổ, công cụ hỗ trợ còn giá trị sử dụng sau khi được phân loại sẽ được đưa
vào sử dụng theo quy định của pháp luật.
5. Việc phân loại,
bảo quản, thanh lý, tiêu hủy vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ trang bị đối
với đối tượng thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng do Bộ trưởng Bộ
Quốc phòng quy định; đối với đối tượng không thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc
phòng do Bộ trưởng Bộ Công an quy định.
6. Người làm công
tác tiếp nhận, thu gom, phân loại, bảo quản, thanh lý, tiêu hủy vũ khí, vật
liệu nổ, công cụ hỗ trợ phải được tập huấn về chuyên môn, nghiệp vụ và được trang bị các thiết bị bảo vệ để
bảo đảm an toàn.
Điều 62. Tiếp
nhận, thu gom vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ
1. Vũ khí, vật
liệu nổ, công cụ hỗ trợ tiếp nhận, thu gom bao gồm: Các loại vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ quy định tại Điều 3
của Luật này; chất nổ từ bom, mìn, lựu đạn, đạn, quả nổ, ngư lôi, thủy lôi.
2. Các trường hợp
tiếp nhận, thu gom bao gồm:
a) Vũ khí, vật
liệu nổ, công cụ hỗ trợ của cơ quan, tổ chức, cá nhân không được trang bị hoặc
sở hữu theo quy định của pháp luật;
b) Vũ khí, vật
liệu nổ, công cụ hỗ trợ có liên quan đến vụ án đã được cơ quan có thẩm quyền xử
lý theo quy định của pháp luật; vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ do cơ quan
chức năng phát hiện, thu giữ;
c) Vũ khí, vật
liệu nổ, công cụ hỗ trợ do cơ quan, tổ chức, cá nhân phát hiện nhưng không xác
định được cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm quản lý hoặc sở hữu; vũ khí,
vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ sau chiến tranh còn tồn tại ở ngoài xã hội.
Điều 63. Đào
bới, tìm kiếm vũ khí, vật liệu nổ
1. Tổ chức, cá
nhân có nhu cầu đào bới, tìm kiếm vũ khí, vật liệu nổ phải nộp hồ sơ tại Ủy ban
nhân dân cấp huyện.
a) Hồ sơ đề nghị bao gồm: Văn bản đề nghị nêu rõ lý do, mục đích,
yêu cầu đào bới, tìm kiếm; bản sao tài liệu chứng minh việc sử dụng, quản lý
hoặc thi công công trình hợp pháp tại địa điểm đề nghị đào bới, tìm kiếm;
b) Hồ sơ quy định
tại điểm a khoản này lập thành 01 bộ nộp về Ủy ban nhân dân cấp huyện. Trong
thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Ủy ban nhân dân cấp huyện
phải trả lời bằng văn bản, trường hợp không đồng ý phải nêu rõ lý do.
2. Tổ chức, cá
nhân đề nghị đào bới, tìm kiếm vũ khí, vật liệu nổ sau khi được Ủy ban nhân dân
cấp huyện cho phép đào bới, tìm kiếm vũ khí, vật liệu nổ phải đề nghị hoặc thuê
tổ chức, đơn vị được phép đào bới, tìm kiếm quy định tại khoản 5 Điều này thực
hiện việc đào bới, tìm kiếm vũ khí, vật liệu nổ.
3. Tổ chức, cá
nhân đề nghị đào bới, tìm kiếm vũ khí, vật liệu nổ phải có văn bản thông báo
cho Ủy ban nhân dân cấp xã ít nhất 05 ngày trước khi thực hiện việc đào bới,
tìm kiếm để có phương án phối hợp bảo đảm an toàn. Việc đào bới, tìm kiếm vũ
khí, vật liệu nổ chỉ được thực hiện trong phạm vi, địa điểm đã được cho phép.
4. Trường hợp tổ
chức, cá nhân đề nghị có nhu cầu đào bới, tìm kiếm vũ khí, vật liệu nổ ngoài
phạm vi, địa điểm đã được cho phép thì phải có văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân
cấp huyện. Chậm nhất trong thời gian 05 ngày làm việc, Ủy ban nhân dân cấp
huyện phải có văn bản trả lời; trường hợp không đồng ý phải nêu rõ lý do.
5. Tổ chức, đơn vị
được phép thực hiện đào bới, tìm kiếm vũ khí, vật liệu nổ bao gồm: Đơn vị chuyên ngành kỹ thuật về vũ khí, công binh thuộc Bộ Quốc
phòng, Bộ Công an; tổ chức khác được Thủ tướng Chính phủ cho phép.
Điều 64.
Thẩm quyền tiếp nhận, thu gom, phân loại, thanh lý, tiêu hủy vũ khí, vật liệu
nổ, công cụ hỗ trợ
1. Ủy ban nhân dân
cấp xã, cấp huyện, cơ quan quân sự, cơ quan Công an, đơn vị Quân đội có thẩm
quyền tiếp nhận, thu gom vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ.
2. Cơ quan quân sự,
cơ quan Công an cấp huyện và đơn vị Quân đội cấp trung đoàn trở lên có trách
nhiệm phân loại vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ đã tiếp nhận, thu gom.
3. Cơ quan, đơn vị
cấp trên trực tiếp của cơ quan quy định tại khoản 2 Điều này có thẩm quyền
quyết định thanh lý vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ.
4. Cơ quan quân
sự, cơ quan Công an cấp huyện và đơn vị Quân đội cấp trung đoàn trở lên thực
hiện việc tiêu hủy vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ.
5. Vũ khí, vật
liệu nổ, công cụ hỗ trợ là vật chứng hoặc liên quan đến vụ án được xử lý theo
quy định của pháp luật về tố tụng hình sự.
Điều 65.
Trình tự, thủ tục tiếp nhận, thu gom vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ
1. Trình tự, thủ
tục tiếp nhận vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ thực hiện như sau:
a) Tổ chức tiếp
nhận vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ;
b) Lập biên bản
tiếp nhận vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ; biên bản tiếp nhận được lập
thành 02 bản, 01 bản giao cho cơ quan, tổ chức, cá nhân giao nộp, 01 bản lưu
tại cơ quan tiếp nhận;
c) Ghi vào sổ tiếp
nhận, thu gom đầy đủ các thông tin liên quan đến việc tiếp nhận vũ khí, vật
liệu nổ, công cụ hỗ trợ.
2. Trình tự, thủ
tục thu gom vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ thực hiện như sau:
a) Tổ chức thu gom
vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ;
b) Lập biên bản
thu gom vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ;
c) Ghi vào sổ tiếp
nhận, thu gom đầy đủ các thông tin về vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ do cơ
quan, tổ chức, cá nhân trình báo.
3. Trường hợp thu
gom vũ khí hạng nặng, bom, mìn, lựu đạn, quả nổ, ngư lôi, thủy lôi, vật liệu
nổ, đầu đạn tên lửa, đạn pháo và đầu đạn pháo các loại hoặc các vũ khí khác cần
phải có kỹ thuật chuyên ngành xử lý thì Uỷ ban nhân dân cấp xã, cơ quan Công
an, cơ quan quân sự hoặc đơn vị Bộ đội Biên phòng nơi tiếp nhận thông tin phải
tổ chức bảo vệ và thông báo ngay cho cơ quan quân sự cấp huyện, đơn vị Quân đội
cấp trung đoàn trở lên để tổ chức thu gom, xử lý theo thẩm quyền.
4. Trường hợp cơ
quan tiếp nhận, thu gom cho rằng vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ có dấu
hiệu liên quan đến hoạt động phạm tội thì phải thông báo cho cơ quan có thẩm
quyền để có biện pháp xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 66. Tổ
chức giao nhận vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ
1. Việc lập thống
kê bàn giao cho cơ quan quân sự để xử lý theo quy định đối với bom, mìn, lựu
đạn, quả nổ, ngư lôi, thủy lôi, vật liệu nổ, đầu đạn tên lửa, đạn pháo và đầu
đạn pháo các loại đã tiếp nhận, thu gom thực hiện như sau:
a) Uỷ ban nhân dân
cấp xã, cơ quan Công an, cơ quan quân sự hoặc đơn vị Bộ đội Biên phòng lập
thống kê bàn giao cho cơ quan quân sự cấp huyện;
b) Cơ quan Công an
cấp tỉnh và các đơn vị thuộc Bộ Công an lập thống kê bàn giao cho cơ quan quân
sự cấp tỉnh;
c) Khi bàn giao
phải lập biên bản, kèm theo bảng thống kê ghi cụ thể chủng loại, số lượng, nguồn
gốc.
2. Việc vận chuyển
các loại vũ khí, vật liệu nổ bàn giao quy định tại khoản 1 Điều này do lực
lượng chuyên ngành của cơ quan quân sự đảm nhiệm.
3. Bộ
trưởng Bộ Quốc phòng quy định việc tiếp nhận, thu gom, bảo quản, thanh lý, tiêu
hủy bom, mìn, lựu đạn, quả nổ, ngư lôi, thủy lôi, vật liệu nổ, đầu đạn tên lửa,
đạn pháo và đầu đạn pháo các loại đã tiếp nhận, thu gom hoặc do cơ quan, đơn vị
ngoài Quân đội chuyển giao.
Điều 67. Bảo
quản vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ tiếp nhận, thu gom
1. Vũ khí, vật
liệu nổ, công cụ hỗ trợ đã tiếp nhận, thu gom phải được bảo quản chặt chẽ theo
quy định. Có nội quy, phương án phòng cháy và chữa cháy. Không được bảo quản
chung trong kho vũ khí, khí tài, kho tài liệu, kho vật tư của đơn vị.
2. Quy chuẩn kỹ
thuật kho bảo quản vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ tiếp nhận, thu gom
thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an thực hiện theo quy định của
pháp luật về tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật.
Điều 68. Trình
tự, thủ tục phân loại, thanh lý, tiêu hủy vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ
1. Vũ khí, vật
liệu nổ, công cụ hỗ trợ đã tiếp nhận, thu gom phải được thống kê, phân loại để
xác định chất lượng và giá trị sử dụng để thanh lý hoặc tiêu hủy.
2. Trình tự, thủ
tục phân loại, thanh lý vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ thực hiện như sau:
a) Sau khi tiếp
nhận, thu gom vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ, cơ quan quân sự, cơ quan
Công an cấp huyện, đơn vị Quân đội cấp trung đoàn trở lên tiến hành phân loại
và báo cáo cơ quan cấp trên trực tiếp quyết định đưa vào sử dụng hoặc tiêu hủy;
b) Cơ quan cấp
trên khi nhận được báo cáo phải xem xét và quyết định cho phép đưa vào sử dụng
hoặc tiêu hủy vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ.
3. Trình tự, thủ
tục tiêu hủy vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ thực hiện như sau:
a) Sau khi có
quyết định tiêu hủy vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ, cơ quan quân sự, cơ
quan Công an cấp huyện, đơn vị Quân đội cấp trung đoàn trở lên phải thành lập
Hội đồng tiêu hủy và xây dựng phương án tiêu hủy. Thành phần Hội đồng tiêu hủy
bao gồm: Đại diện cơ quan tiêu hủy là Chủ tịch Hội đồng; đại diện cơ quan kỹ
thuật chuyên ngành và cơ quan thực hiện quản lý nhà nước về môi trường cấp
huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có địa điểm tiêu hủy là thành viên Hội đồng.
Phương án tiêu hủy phải bảo đảm an toàn, hạn chế ảnh hưởng đến môi trường;
b) Sau khi tiêu
hủy, phải tiến hành kiểm tra tại hiện trường, bảo đảm tất cả vũ khí, vật liệu
nổ, công cụ hỗ trợ tiêu hủy đã bị làm mất khả năng phục hồi tính năng, tác
dụng. Kết quả tiêu hủy phải được lập thành biên bản, có xác nhận của Chủ tịch
và các thành viên Hội đồng.
4. Trường hợp số
vũ khí, vật liệu nổ có nguy cơ mất an toàn, cần xử lý khẩn cấp thì người đứng
đầu cơ quan quân sự, cơ quan Công an cấp huyện, đơn vị Quân đội cấp trung đoàn
trở lên quyết định tiêu hủy ngay; sau khi tiêu hủy, phải báo cáo cơ quan cấp
trên bằng văn bản.
Điều 69. Kinh
phí bảo đảm cho việc tiếp nhận, thu gom, phân loại, bảo quản, thanh lý, tiêu
hủy vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ
1. Kinh phí bảo
đảm cho việc tiếp nhận, thu gom, phân loại, bảo quản, thanh lý, tiêu hủy vũ
khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ bao gồm:
a) Ngân sách nhà
nước;
b) Đóng góp tự
nguyện, tài trợ của tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài;
c) Các nguồn kinh
phí khác theo quy định của pháp luật.
2. Việc quản lý, sử
dụng kinh phí bảo đảm cho việc tiếp nhận, thu gom, phân loại, bảo quản, thanh
lý, tiêu hủy vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ thực hiện theo quy định của
Luật Ngân sách nhà nước và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Chương VII
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ VŨ KHÍ, VẬT LIỆU NỔ, TIỀN
CHẤT THUỐC NỔ, CÔNG CỤ HỖ TRỢ
Điều 70. Nội
dung quản lý nhà nước về vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ
trợ
1. Ban hành và tổ
chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu
nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ.
2. Ban hành, sửa
đổi, bổ sung danh mục vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ.
3. Quy định tiêu
chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật của vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ; tiêu chuẩn
kho bảo quản vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ.
4. Ban hành biểu
mẫu, tổ chức đăng ký, cấp, đổi, thu hồi các loại giấy phép, giấy chứng nhận,
chứng chỉ về quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ
hỗ trợ.
5. Tổ chức đào
tạo, huấn luyện, bồi dưỡng về quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất
thuốc nổ, công cụ hỗ trợ.
6. Tổ chức công
tác phòng, chống vi phạm pháp luật về quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ,
tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ.
7. Tổ chức nghiên
cứu, phát triển, thử nghiệm, ứng dụng khoa học và công nghệ vào công tác quản
lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ.
8. Thực hiện thống
kê nhà nước về vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ.
9. Phổ biến, giáo
dục pháp luật về quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công
cụ hỗ trợ.
10. Hợp tác quốc
tế về quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ.
11. Kiểm tra,
thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo; khen thưởng và xử lý vi phạm pháp luật
về quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ.
Điều 71. Trách
nhiệm quản lý nhà nước về vũ khí, vật liệu nổ, tiền
chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ
1. Chính phủ thống
nhất quản lý nhà nước về vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ
trợ.
2. Bộ Công an là cơ quan chủ trì giúp Chính phủ
thống nhất quản lý nhà nước về vũ khí, vật
liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan
(trừ vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ do Bộ Quốc phòng
quản lý và vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ do Bộ Công Thương quản lý).
Bộ trưởng Bộ Công an ban hành danh mục vũ khí quân dụng quy định tại điểm b
khoản 2 Điều 3; danh mục vũ khí thô sơ quy định tại điểm a và b khoản 4 Điều 3;
danh mục công cụ hỗ trợ quy định tại điểm a khoản 11 Điều 3 Luật này”.
3. Bộ Quốc phòng thực hiện chức năng quản lý nhà nước về vũ khí, vật
liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ theo quy định của Luật này và quy
định khác của pháp luật có liên quan trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn của Bộ Quốc phòng. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành danh mục vũ khí quân
dụng quy định tại điểm a khoản 2 Điều 3 Luật này.
4. Bộ Công thương
thực hiện chức năng quản lý nhà nước về vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ theo
quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan trong phạm vi
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Công thương. Bộ trưởng Bộ Công thương ban
hành danh mục vật liệu nổ công nghiệp quy định tại khoản 8 Điều 3; danh mục
tiền chất thuốc nổ quy định tại khoản 10 Điều 3 Luật này.
5. Bộ, cơ quan ngang Bộ, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có
trách nhiệm thực hiện quản lý nhà nước về vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc
nổ, công cụ hỗ trợ; kết nối, chia sẻ, khai thác thông tin trong các cơ sở dữ
liệu để thực hiện tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính trên môi trường điện
tử.
6. Ủy ban nhân dân
các cấp, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, tổ chức thực hiện quản lý
nhà nước về vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ tại địa
phương.
Điều 72.
Cập nhật, khai thác, quản lý, sử dụng cơ sở dữ liệu về vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ
1. Cơ sở dữ liệu
về vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ
là tập hợp thông tin cơ bản về vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ
hỗ trợ được chuẩn hóa, số hóa, lưu trữ, quản lý bằng công nghệ thông tin để
phục vụ quản lý nhà nước và giao dịch của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
2. Bộ trưởng Bộ
Quốc phòng quy định việc xây dựng, quản lý, cập nhật, khai
thác cơ sở dữ liệu về vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ
đối với đối tượng thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng.
3. Bộ trưởng Bộ
Công thương quy định việc xây dựng, quản lý, cập nhật, khai thác cơ sở dữ liệu
về vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ đối với đối tượng thuộc phạm vi
quản lý của Bộ Công thương.
4. Bộ trưởng Bộ
Công an quy định việc xây dựng, quản lý, cập nhật, khai thác cơ sở dữ liệu về
vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ đối với đối tượng không
thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng, Bộ Công thương.
Chương VIII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 73. Hiệu
lực thi hành
1. Luật này có
hiệu lực thi hành từ ngày tháng năm 2025.
2. Luật Quản lý,
sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ số 14/2017/QH14 và Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ
trợ số 50/2019/QH14 hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành.
3. Sửa đổi, bổ
sung khoản 7 Điều 7 Luật Quảng cáo (sửa đổi, bổ sung năm 2018) như sau:
“7. Vũ khí, vật
liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ trái phép; các loại sản phẩm, hàng
hoá có tính chất kích động bạo lực”.
Điều 74. Quy
định chuyển tiếp
Các loại giấy
phép, giấy chứng nhận, chứng chỉ về vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ,
công cụ hỗ trợ đã được cấp trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà còn thời
hạn thì được tiếp tục sử dụng cho đến hết thời hạn hiệu lực ghi trong giấy phép,
giấy chứng nhận, chứng chỉ.
Luật này được Quốc
hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XV, kỳ họp thứ thông qua
ngày tháng năm 2024.
|
CHỦ TỊCH QUỐC HỘI
Vương Đình Huệ
|