QUỐC HỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Luật số:
18/2023/QH15
|
Hà Nội, ngày 20
tháng 6 năm 2023
|
LUẬT
PHÒNG THỦ DÂN SỰ
Căn cứ Hiến pháp
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành Luật Phòng thủ dân sự.
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Luật này quy định nguyên tắc, hoạt động phòng thủ
dân sự; quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong hoạt động
phòng thủ dân sự; quản lý nhà nước và nguồn lực bảo đảm thực hiện phòng thủ dân
sự.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như
sau:
1. Phòng thủ dân sự là bộ phận của phòng thủ
đất nước, bao gồm các biện pháp phòng, chống, khắc phục hậu quả chiến tranh;
phòng, chống, khắc phục hậu quả sự cố, thảm họa, thiên tai, dịch bệnh; bảo vệ
Nhân dân, cơ quan, tổ chức và nền kinh tế quốc dân.
2. Sự cố là tình huống bất thường do thiên
tai, dịch bệnh, con người, hậu quả chiến tranh gây ra hoặc đe dọa gây ra thiệt
hại về người, tài sản, môi trường.
3. Thảm họa là biến động do thiên tai, dịch
bệnh nguy hiểm lây lan trên quy mô rộng hoặc do con người, hậu quả chiến tranh
gây ra làm thiệt hại nghiêm trọng về người, tài sản, môi trường,
4. Đối tượng dễ bị tổn thương là người, nhóm
người có đặc điểm và hoàn cảnh khiến họ có khả năng phải chịu nhiều tác động bất
lợi hơn từ sự cố, thảm họa so với những nhóm người khác trong cộng đồng, bao gồm
trẻ em, người cao tuổi, phụ nữ đang mang thai hoặc đang nuôi con dưới 36 tháng
tuổi, người khuyết tật, người bị bệnh hiểm nghèo, người nghèo, người mất năng lực
hành vi dân sự, người dân tộc thiểu số sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế
- xã hội khó khăn, người sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc
biệt khó khăn và các đối tượng khác theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Nguyên tắc hoạt động
phòng thủ dân sự
1. Tuân thủ Hiến pháp,
pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam là thành viên.
2. Đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý thống
nhất của Nhà nước; phát huy vai trò, sự tham gia của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam,
các tổ chức chính trị - xã hội, các đoàn thể và Nhân dân.
3. Được tổ chức thống nhất từ trung ương đến địa
phương; có sự phân công, phân cấp, phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan, tổ chức
và lực lượng trong hoạt động phòng thủ dân sự.
4. Phòng thủ dân sự phải chuẩn bị từ sớm, từ xa,
phòng là chính; thực hiện phương châm bốn tại chỗ kết hợp với chi viện, hỗ trợ
của trung ương, địa phương khác và cộng đồng quốc tế; chủ động đánh giá nguy cơ
xảy ra sự cơ, thảm họa, xác định cấp độ phòng thủ dân sự và áp dụng các biện
pháp phòng thủ dân sự phù hợp để ứng phó, khắc phục kịp thời hậu quả chiến
tranh, sự cố, thảm họa, thiên tai, dịch bệnh, bảo vệ Nhân dân, cơ quan, tổ chức
và nền kinh tế quốc dân, hạn chế thấp nhất thiệt hại về người và tài sản, ổn định
đời sống Nhân dân.
5. Kết hợp phòng thủ dân sự với bảo đảm quốc phòng,
an ninh, phát triển kinh tế - xã hội, bảo vệ tính mạng, sức khỏe, tài sản của
Nhân dân, bảo vệ môi trường, hộ sinh thái và thích ứng với biến đổi khí hậu.
6. Việc áp dụng các biện pháp, huy động nguồn lực
trong phòng thủ dân sự phải kịp thời, hợp lý, khả thi, hiệu quả, tránh lãng phí
và phù hợp với đối tượng, cấp độ phòng thủ dân sự theo quy định của Luật này và
quy định khác của pháp luật có liên quan.
7. Hoạt động phòng thủ dân sự phải bảo đảm tính
nhân đạo, công bằng, minh bạch, bình đẳng giới và ưu tiên đối tượng dễ bị tổn
thương.
Điều 4. Áp dụng Luật Phòng thủ
dân sự và pháp luật có liên quan
1. Hoạt động phòng thủ dân sự trên lãnh thổ Việt
Nam thực hiện theo quy định của Luật Phòng thủ dân sự và quy định của pháp luật
có liên quan.
2. Trường hợp luật khác ban hành trước ngày Luật
Phòng thủ dân sự có hiệu lực thi hành có quy định khác về hoạt động phòng, chống,
khắc phục hậu quả sự cố, thảm họa mà không trái với nguyên tắc của Luật này thì
thực hiện theo quy định của luật đó.
3. Trường hợp luật khác ban hành sau ngày Luật
Phòng thủ dân sự có hiệu lực thi hành cần quy định đặc thù về phòng thủ dân sự
khác với quy định của Luật Phòng thủ dân sự thì phải xác định cụ thể nội dung
thực hiện hoặc không thực hiện theo quy định của Luật Phòng thủ dân sự, nội
dung thực hiện theo quy định của luật khác đó.
Điều 5. Chính sách của Nhà nước
về phòng thủ dân sự
1. Ưu tiên đầu tư xây dựng công trình phòng thủ dân
sự chuyên dụng theo quy hoạch, kế hoạch; mua sắm trang thiết bị phòng thủ dân sự.
2. Nâng cao năng lực cho lực lượng phòng thủ dân sự,
xây dựng lực lượng chuyên trách về tổ chức và trang bị hiện đại, chuyên nghiệp;
tăng cường trang bị, phương tiện lưỡng dụng cho lực lượng vũ trang.
3. Huy động các nguồn lực của cơ quan, tổ chức, cá
nhân để thực hiện, hoạt động phòng thủ dân sự.
4. Phát triển, nghiên cứu, chuyển giao, ứng dụng
khoa học, công nghệ cao, công nghệ tiên tiến và hiện đại vào hoạt động phòng thủ
dân sự.
5. Đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực, ưu tiên thu
hút nguồn nhân lực chất lượng cao để bảo đảm cho hoạt động phòng thủ dân sự.
6. Khuyến khích, tạo điều kiện để cơ quan, tổ chức,
cá nhân ủng hộ vật chất, tài chính, tinh thần cho hoạt động phòng thủ dân sự
trên nguyên tắc tự nguyện, không trái với pháp luật Việt Nam và phù hợp với luật
pháp quốc tế.
7. Bảo đảm dự trữ quốc gia cho hoạt động phòng thủ
dân sự.
Điều 6. Thông tin về sự cố, thảm
họa
1. Thông tin về nguy cơ và diễn biến của sự cố, thảm
họa phải kịp thời, chính xác, được truyền tải bằng ngôn ngữ tiếng Việt và ngôn
ngữ khác phù hợp với từng loại đối tượng, nhất là đối tượng dễ bị tổn thương.
Trường hợp cần thiết được truyền tải bằng tiếng dân tộc thiểu số và tiếng nước
ngoài.
2. Thông tin cơ bản về sự cố, thảm họa bao gồm loại
sự cố, thảm họa; thời gian địa điểm, cường độ, cấp độ, mức độ nguy hiểm của sự
cố, thảm họa; dự kiến khu vực ảnh hưởng, dự báo diễn biến của sự cố, thảm họa,
cảnh báo và khuyến cáo các biện pháp ứng phó.
3. Chính phủ quy định việc sử dụng
chung 01 số điện thoại để tiếp nhận thông tin về sự cố, thảm họa trên phạm vi
toàn quốc.
Điều 7. Cấp độ phòng thủ dân sự
1. Cấp độ phòng thủ dân sự là sự phân định mức độ
áp dụng các biện pháp của các cấp chính quyền trong phạm vi quản lý để ứng phó,
khắc phục hậu quả sự cố, thảm họa, làm cơ sở xác định trách nhiệm, biện pháp,
nguồn lực của các cấp chính quyền, cơ quan, tổ chức, cá nhân trong phòng thủ
dân sự.
2. Căn cứ xác định cấp độ phòng thủ dân sự bao gồm:
a) Phạm vi ảnh hưởng, khả năng lan rộng và hậu quả
có thể xảy ra của sự cố, thảm họa;
b) Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên, xã hội, dân
cư, đặc điểm tình hình quốc phòng, an ninh của địa bàn chịu ảnh hưởng của sự cố,
thảm họa;
c) Diễn biến, mức độ gây thiệt hại và thiệt hại do
sự cố, thảm họa gây ra;
d) Khả năng ứng phó, khắc phục hậu quả sự cố, thảm
họa của chính quyền địa phương và lực lượng phòng thủ dân sự.
3. Cấp độ phòng thủ dân sự được quy định như sau:
a) Phòng thủ dân sự cấp độ 1 được áp dụng để ứng
phó, khắc phục hậu quả sự cố, thảm họa trọng phạm vi địa bàn cấp huyện, khi diễn
biến, mức độ thiệt hại của sự cố, thảm họa vượt quá khả năng, điều kiện ứng
phó, khắc phục hậu quả của lực lượng chuyên trách và chính quyền địa phương cấp
xã;
b) Phòng thủ dân sự cấp độ 2 được áp dụng để ứng
phó, khắc phục hậu quả sự cố, thảm họa trong phạm vi địa bàn cấp tỉnh, khi diễn
biến, mức độ thiệt hại của sự cố, thảm họa vượt quá khả năng, điều kiện ứng
phó, khắc phục hậu quả của chính quyền địa phương cấp huyện;
c) Phòng thủ dân sự cấp độ 3 được áp dụng để ứng
phó, khắc phục hậu quả sự cố, thảm họa trên địa bàn một hoặc một số tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương, khi diễn biến, mức độ thiệt hại của sự cố, thảm họa
vượt quá khả năng, điều kiện ứng phó, khắc phục hậu quả của chính quyền địa
phương cấp tỉnh.
Điều 8. Khoa học và công nghệ
trong phòng thủ dân sự
1. Nghiên cứu, chuyển giao, ứng dụng khoa học, công
nghệ cao, công nghệ tiên tiến và hiện đại để đầu tư, xây dựng các công trình
phòng thủ dân sự, công trình dân sinh và trang thiết bị phòng thủ dân sự đáp ứng
yêu cầu phòng ngừa, ứng phó, khắc phục hậu quả sự cố, thảm họa.
2. Nghiên cứu, ứng dụng khoa học, công nghệ để dự
báo, cảnh báo sự cố, thảm họa, thực hiện các biện pháp phù hợp nhằm phòng ngừa,
ứng phó, khắc phục hậu quả sự cố, thảm họa.
3. Nghiên cứu, ứng dụng công nghệ dữ liệu trong quản
lý, khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu phục vụ phòng ngừa, ứng phó, khắc phục
hậu quả sự cố, thảm họa.
Điều 9. Hợp tác quốc tế trong
phòng thủ dân sự
1. Nguyên tắc hợp tác quốc tế trong phòng thủ dân sự
bao gồm:
a) Bảo đảm tôn trọng độc lập, chủ quyền, bình đẳng,
cùng có lợi; tuân thủ pháp luật Việt Nam, điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên và thỏa thuận quốc tế có liên quan;
b) Tạo điều kiện cho tổ chức, cá nhân trong và
ngoài nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức quốc tế hợp tác trong
phòng thủ dân sự;
c) Mở rộng, phát triển đào tạo, nghiên cứu, ứng dụng
khoa học, chuyển giao công nghệ; phối hợp tìm kiếm, cứu nạn; đầu tư, xây dựng
công trình phòng thủ dân sự.
2. Nội dung hợp tác quốc tế trong phòng thủ dân sự
bao gồm:
a) Trao đổi thông tin, dự báo, cảnh báo sự cố, thảm
họa, thiên tai, dịch bệnh, chiến tranh;
b) Tìm kiếm, cứu nạn, cứu trợ nhân đạo;
c) Hỗ trợ ứng phó, khắc phục hậu quả sự cố, thảm họa,
thiên tai, dịch bệnh, chiến tranh;
d) Đào tạo, huấn luyện, diễn tập, đầu tư, nghiên cứu,
ứng dụng khoa học, chuyển giao công nghệ, xây dựng công trình phòng thủ dân sự.
Điều 10. Các hành vi bị nghiêm
cấm trong phòng thủ dân sự
1. Chống đối, cản trở, cố ý trì hoãn hoặc không chấp
hành, sự chỉ đạo, chỉ huy phòng thủ dân sự của cơ quan hoặc người có thẩm quyền;
từ chối tham gia tìm kiếm, cứu nạn trong trường hợp điều kiện thực tế cho phép.
2. Làm hư hỏng, phá hủy, chiếm đoạt trang thiết bị,
công trình phòng thủ dân sự.
3. Gây ra sự cố, thảm họa làm tổn hại đến tính mạng,
sức khỏe con người; thiệt hại tài sản của Nhà nước, Nhân dân, cơ quan, tổ chức,
môi trường và nền kinh tế quốc dân.
4. Đưa tin sai sự thật về sự cố, thảm họa.
5. Cố ý tạo chướng ngại vật cản trở hoạt động phòng
thủ dân sự.
6. Xây dựng công trình làm giảm hoặc làm mất công
năng của công trình phòng thủ dân sự; xây dựng trái phép công trình trong phạm
vi quy hoạch công trình phòng thủ dân sự, công trình phòng thủ dân sự hiện có.
7. Sử dụng trang thiết bị phòng thủ dân sự chuyên dụng
không đúng mục đích khai thác, sử dụng không đúng công năng của công trình
phòng thủ dân sự chuyên dụng.
8. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn làm trái quy định của
pháp luật về phòng thủ dân sự; bao che cho người có hành vi vi phạm pháp luật về
phòng thủ dân sự; lợi dụng sự cố, thảm họa để huy động, sử dụng nguồn lực cho
phòng thủ dân sự không đúng mục đích.
9. Lợi dụng hoạt động phòng thủ dân sự hoặc sự cố,
thảm họa để xâm phạm lợi ích Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá
nhân.
Chương II
HOẠT ĐỘNG PHÒNG THỦ DÂN
SỰ
Mục 1. HOẠT ĐỘNG PHÒNG NGỪA
Điều 11. Xây dựng Chiến lược
quốc gia phòng thủ dân sự
1. Chiến lược quốc gia phòng thủ dân sự được xây dựng
theo chu kỳ 10 năm, tầm nhìn 20 năm và được cập nhật, điều chỉnh định kỳ 05 năm
hoặc khi xảy ra sự cố, thảm họa, chiến tranh.
2. Cơ sở xây dựng Chiến lược quốc gia phòng thủ dân
sự bao gồm:
a) Chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp
luật của Nhà nước về phòng thủ dân sự, phòng thủ đất nước và phát triển kinh tế
- xã hội gắn với bảo đảm quốc phòng, an ninh; điều ước quốc tế mà nước Cộng hoà
xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;
b) Thực tiễn hoạt động phòng thủ dân sự của quốc
gia; kinh nghiệm quốc tế về hoạt động phòng thủ dân sự;
c) Kết quả xác định, đánh giá, phân vùng có nguy cơ
xảy ra sự cố, thảm họa;
d) Nguồn lực cho hoạt động phòng thủ dân sự.
3. Nội dung Chiến lược quốc gia phòng thủ dân sự
bao gồm quan điểm, mục tiêu, định hướng, nhiệm vụ, giải pháp, chương trình, đề
án, dự án trọng điểm và việc tổ chức thực hiện phòng thủ dân sự trong phạm vi cả
nước.
4. Thủ tướng Chính phủ ban hành chiến lược quốc gia
phòng thủ dân sự.
Điều 12. Xây dựng kế hoạch
phòng thủ dân sự
1. Kế hoạch phòng thủ dân sự các cấp được xây dựng
theo chu kỳ 05 năm và được điều chỉnh khi cần thiết.
2. Nội dung kế hoạch phòng thủ dân sự bao gồm:
a) Đánh giá đặc điểm dân sinh, kinh tế, xã hội, quốc
phòng, an ninh, môi trường, tình hình phát triển của các ngành kinh tế và cơ sở
hạ tầng;
b) Dự báo các tình huống sự cố, thảm họa có thể xảy
ra;
c) Xác định các biện pháp có thể được áp dụng tương
ứng với từng cấp độ phòng thủ dân sự;
d) Xác định nội dung phòng thủ dân sự cần lồng ghép
vào quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của cả nước, địa phương;
đ) Xác định nguồn lực, tiến độ hằng năm và 05 năm để
thực hiện kế hoạch phòng thủ dân sự;
e) Xác định trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá
nhân.
3. Việc xây dựng, ban hành, điều chỉnh Kế hoạch
phòng thủ dân sự quốc gia được quy định như sau:
a) Căn cứ quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế -
xã hội, Chiến lược quốc gia phòng thủ dân sự, kế hoạch phòng thủ đất nước và
nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc, Bộ Quốc phòng phối hợp với Bộ, ngành trung ương, cơ
quan ngang Bộ, địa phương xây dựng Kế hoạch phòng thủ dân sự quốc gia trình Thủ
tướng Chính phủ ban hành;
b) Khi có yêu cầu đột xuất, cấp bách, vì lý do quốc
phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, Bộ Quốc phòng phối hợp với Bộ, ngành trung
ương, cơ quan ngang Bộ, địa phương có liên quan điều chỉnh Kế hoạch phòng thủ
dân sự quốc gia trình Thủ tướng Chính phủ ban hành.
4. Căn cứ kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, Chiến
lược quốc gia phòng thủ dân sự, Kế hoạch phòng thủ dân sự quốc gia, cơ quan chỉ
huy phòng thủ dân sự Bộ ngành trung ương, cơ quan ngang Bộ chủ trì, phối hợp với
cơ quan, đơn vị liên quan xây dựng, điều chỉnh kế hoạch phòng thủ dân sự của Bộ,
ngành trung ương, cơ quan ngang Bộ trình Bộ trưởng, Trưởng ngành trung ương, Thủ
trưởng cơ quan ngang Bộ ban hành.
5. Căn cứ kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của
địa phương, Chiến lược quốc gia phòng thủ dân sự, Kế hoạch phòng thủ dân sự quốc
gia, kế hoạch phòng thủ dân sự cấp trên, cơ quan chỉ huy phòng thủ dân sự địa
phương các cấp chủ trì, phối hợp với cơ quan, đơn vị liên quan xây dựng, điều
chỉnh kế hoạch phòng thủ dân sự của cấp mình trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cùng cấp ban hành.
Điều 13. Công trình phòng thủ
dân sự
1. Công trình phòng thủ dân sự là công trình được sử
dụng cho mục đích phòng ngừa, ứng phó, khắc phục hậu quả sự cố, thảm họa.
2. Công trình phòng thủ dân sự bao gồm:
a) Công trình phòng thủ dân sự chuyên dụng;
b) Công trình khác có công năng sử dụng cho phòng
thủ dân sự.
3. Việc xây dựng công trình phòng thủ dân sự chuyên
dụng phải theo quy hoạch, kế hoạch, gắn với thế trận quân sự trong khu vực
phòng thủ, bảo đảm kết hợp phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội và tuân thủ quy
định của pháp luật có liên quan.
4. Nhà nước có chính sách khuyến khích tổ chức, cá
nhân đầu tư xây dựng mới hoặc cải tạo công trình, hạ tầng kỹ thuật có công năng
sử dụng cho phòng thủ dân sự.
5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 14. Trang thiết bị phòng
thủ dân sự
1. Trang thiết bị phòng thủ dân sự bao gồm các loại
phương tiện, thiết bị, vật tư bảo đảm cho hoạt động phòng thủ dân sự.
2. Bộ Quốc phòng chủ trì, phối hợp với Bộ, ngành
trung ương, cơ quan ngang Bộ, địa phương trình Thủ tướng Chính phủ ban hành
danh mục trang thiết bị phòng thủ dân sự; hướng dẫn việc sản xuất, dự trữ, sử dụng
trang thiết bị phòng thủ dân sự.
3. Bộ, ngành trung ương, cơ quan ngang Bộ, địa
phương thực hiện việc đầu tư, mua sắm trang thiết bị phòng thủ dân sự theo kế
hoạch phòng thủ dân sự các cấp.
Điều 15. Hoạt động theo dõi,
giám sát nguy cơ về sự cố, thảm họa
1. Điều tra, khảo sát, quan trắc, cập nhật, tổng hợp,
xử lý thông tin và dự báo về nguy cơ xảy ra sự cố, thảm họa.
2. Nghiên cứu, phân tích các loại sự cố, thảm họa
có thể xảy ra trên địa bàn; lập bản đồ phân vùng rủi ro để theo dõi, giám sát.
3. Xây dựng cơ sở dữ liệu, cập nhật, liên thông và
bảo đảm thông tin cho chính quyền các cấp và Nhân dân.
Điều 16. Tuyên truyền, giáo dục
về phòng thủ dân sự
1. Công dân được tuyên truyền, phổ biến chủ trương,
đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về phòng thủ dân sự;
trang bị kiến thức về phòng thủ dân sự theo quy định của pháp luật.
2. Nội dung giáo dục, bồi dưỡng kiến thức về phòng
thủ dân sự được đưa vào môn học giáo dục quốc phòng và an ninh trong nhà trường,
chương trình bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh theo quy định của Luật Giáo dục quốc phòng và an ninh.
3. Cơ quan, tổ chức, căn cứ chức năng, nhiệm vụ của
mình, tổ chức tuyên truyền, ứng dụng khoa học và công nghệ để nâng cao nhận thức
về phòng thủ dân sự.
Điều 17. Đào tạo, huấn luyện,
bồi dưỡng, diễn tập phòng thủ dân sự
1. Đào tạo, huấn luyện, bồi dưỡng phòng thủ dân sự
được quy định như sau:
a) Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an
ban hành nội dung, chương trình đào tạo, huấn luyện phòng thủ dân sự cho lực lượng
vũ trang;
b) Bộ trưởng các Bộ có lực lượng chuyên trách về
phòng thủ dân sự xây dựng nội dung, chương trình đào tạo, huấn luyện phòng thủ
dân sự cho lực lượng do Bộ mình quản lý;
c) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo công tác huấn
luyện, bồi dưỡng cho lực lượng phòng thủ dân sự tại địa phương.
2. Diễn tập phòng thủ dân sự được quy định như sau:
a) Cơ quan quân sự các cấp tham mưu cho Ủy ban nhân
dân cung cấp tổ chức diễn tập khu vực phòng thủ có nội dung phòng thủ dân sự;
b) Các Bộ chỉ đạo cơ quan, đơn vị trực thuộc phối hợp
với các địa phương trên địa bàn thực hiện diễn tập phòng thủ dân sự theo kế hoạch
của địa phương.
Mục 2. HOẠT ĐỘNG PHÒNG THỦ DÂN
SỰ KHI CÓ NGUY CƠ XẢY RA SỰ CỐ, THẢM HỌA
Điều 18. Biện pháp được áp dụng
khi có nguy cơ xảy ra sự cố, thảm họa
Khi có nguy cơ xảy ra sự cố, thảm họa, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các cấp được áp dụng biện pháp quy định tại các luật khác có liên
quan và biện pháp sau đây:
1. Hướng dẫn và thực hiện sơ tán người, tài sản đến
khu vực an toàn; bảo đảm phương tiện, trang bị bảo vệ cá nhân, lương thực, thực
phẩm, thuốc chữa bệnh, nước uống và nhu yếu phẩm thiết yếu khác cho người tại địa
điểm sơ tán;
2. Đặt biển báo hiệu, trạm gác và hạn chế người,
phương tiện vào khu vực có nguy cơ xảy ra sự cố, thảm họa;
3. Ưu tiên, tạo điều kiện thuận lợi cho lực lượng
chuyên trách tiếp cận hiện trường để kịp thời tiến hành các biện pháp ứng phó với
sự cố, thảm họa;
4. Tạm dừng một số hoạt động có thể làm tăng nguy
cơ xảy ra sự cố, thảm họa hoặc giảm hiệu quả các biện pháp ứng phó với sự cố,
thảm họa;
5. Chuẩn bị lực lượng, trang thiết bị sẵn sàng ứng
phó sự cố, thảm họa.
Điều 19. Chuẩn bị lực lượng,
trang thiết bị
Công tác chuẩn bị lực lượng, trang thiết bị bao gồm:
1. Rà soát, điều chỉnh kế hoạch, xây dựng phương án
huy động lực lượng, phương tiện để ứng phó với sự cố, thảm họa;
2. Kiểm tra trang thiết bị hiện có; bổ sung trang
thiết bị cho các khu vực trọng yếu;
3. Rà soát, chuẩn bị vật chất đảm bảo, địa điểm tập
kết, tránh trú cho người dân;
4. Tăng cường bảo đảm thông tin liên lạc cho các lực
lượng ở khu vực có nguy cơ cao xảy ra sự cố, thảm họa; chuẩn bị tiếp nhận nhân
lực, cơ sở hạ tầng viễn thông và công nghệ thông tin tại khu vực có nguy cơ cao
xảy ra sự cố, thảm họa;
5. Tăng cường lực lượng trực, triển khai trước một
bộ phận ở khu vực có nguy cơ cao xảy ra sự cố, thảm họa để sẵn sàng thực hiện
nhiệm vụ.
Mục 3. HOẠT ĐỘNG PHÒNG THỦ DÂN
SỰ KHI XẢY RA SỰ CỐ, THẢM HỌA
Điều 20. Thẩm quyền ban bố,
bãi bỏ cấp độ phòng thủ dân sự
1. Căn cứ quy định tại Điều 7 của Luật
này, thẩm quyền, ban bố, bãi bỏ cấp độ phòng thủ dân sự được quy định như
sau:
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ban bố, bãi bỏ
phòng thủ dân sự cấp độ 1 trên địa bàn quản lý;
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban bố, bãi bỏ
phòng thủ dân sự cấp độ 2 trên địa bàn quản lý;
c) Thủ tướng Chính phủ ban bố, bãi bỏ phòng thủ dân
sự cấp độ 3.
2. Chính phủ quy định chi tiết trình tự, thủ tục
ban bố, bãi bỏ cấp độ phòng thủ dân sự quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 21. Thẩm quyền điều động,
huy động lực lượng, trang thiết bị, tài sản
1. Bộ trưởng, Trưởng ngành trung ương, Thủ trưởng
cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ quyết định điều động, huy động lực lượng,
trang thiết bị, tài sản theo quy định của pháp luật để ứng phó, khắc phục hậu
quả sự cố, thảm họa.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp quyết định điều
động, huy động lực lượng, trang thiết bị, tài sản của các cơ quan, tổ chức và
người dân trên địa bàn quản lý theo quy định của pháp luật để ứng phó, khắc phục
hậu quả sự cố, thảm họa.
3. Trang thiết bị, tài sản được huy động để ứng
phó, khắc phục hậu quả sự cố, thảm họa phải được hoàn trả ngay sau khi kết thúc
nhiệm vụ; trường hợp bị thiệt hại thì được bồi thường theo quy định của pháp luật.
4. Trong trường hợp cấp thiết, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân các cấp nơi xảy ra sự cố, thảm họa đề nghị tổ chức, cá nhân nước ngoài trên
địa bàn quản lý hỗ trợ, giúp đỡ để ứng phó, khắc phục hậu quả sự cố, thảm họa.
Điều 22. Biện pháp được áp dụng
trong phòng thủ dân sự cấp độ 1
1. Biện pháp được áp dụng trong phòng thủ dân sự cấp
độ 1 bao gồm:
a) Sơ tán người, tài sản ra khỏi khu vực nguy hiểm;
b) Bảo đảm phương tiện, trang bị bảo vệ cá nhân,
lương thực, thực phẩm, thuốc chữa bệnh, nước uống và nhu yếu phẩm thiết yếu
khác cho người trong khu vực xảy ra sự cố, thảm họa;
c) Cấm, hạn chế người, phương tiện vào những khu vực
nguy hiểm;
d) Phòng, chống cháy, nổ; bảo đảm an ninh, trật tự
tại khu vực xảy ra sự cố, thảm họa;
đ) Tiêu tẩy, khử độc, khử khuẩn, vệ sinh môi trường;
e) Bảo vệ công trình phòng thủ dân sự.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định áp
dụng biện pháp phòng thủ dân sự quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 23. Biện pháp được áp dụng
trong phòng thủ dân sự cấp độ 2
1. Biện pháp được áp dụng trong phòng thủ dân sự cấp
độ 2 bao gồm:
a) Các biện pháp quy định tại khoản
1 Điều 22 của Luật này;
b) Cách ly, giãn cách xã hội phù hợp với mức độ của
sự cố, thảm họa trên địa bàn;
c) Chuyển đổi hình thức hoặc tạm dừng hoạt động của
trường học; tạm dừng hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ không thiết yếu;
d) Hạn chế hoặc tạm dừng tổ chức lễ hội, nghi lễ
tôn giáo, giải đấu thể thao, hoạt động văn hóa, nghệ thuật, sự kiện và hoạt động
khác có tập trung đông người;
đ) Kiểm tra, kiểm soát hoạt động giao thông tại khu
vực xảy ra sự cố, thảm họa;
e) Áp dụng các biện pháp bảo đảm an toàn thông tin,
an ninh mạng theo quy định của pháp luật.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định áp
dụng biện pháp phòng thủ dân sự quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 24. Biện pháp được áp dụng
trong phòng thủ dân sự cấp độ 3
1. Biện pháp được áp dụng trong phòng thủ dân sự cấp
độ 3 bao gồm:
a) Các biện pháp quy định tại khoản
1 Điều 23 của Luật này;
b) Cách ly lập trung, giãn cách xã hội phù hợp với
mức độ của sự cố, thảm họa trên địa bàn;
c) Tạm dừng hoạt động của trường học;
d) Tạm dừng tổ chức lễ hội, nghi lễ tôn giáo, giải
đấu thể thao, hoạt động văn hóa, nghệ thuật, sự kiện và hoạt động khác có tập
trung đông người;
đ) Hạn chế hoặc tạm dừng việc xuất cảnh, nhập cảnh,
quá cảnh nếu thấy cần thiết để bảo đảm an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội,
bảo vệ sức khỏe cộng đồng;
e) Hạn chế hoặc tạm dừng hoạt động giao thông, vận
tải ra, vào địa bàn xảy ra sự cố, thảm họa, trừ trường hợp vì lý do công vụ;
g) Tạm dừng giải quyết thủ tục hành chính trực tiếp;
áp dụng giải quyết thủ tục hành chính trực tuyến.
2. Thủ tướng Chính phủ quyết định áp dụng biện pháp
phòng thủ dân sự quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 25. Biện pháp phòng thủ
dân sự được áp dụng trong tình trạng khẩn cấp
1. Biện pháp phòng thủ dân sự được áp dụng trong
tình trạng khẩn cấp bao gồm:
a) Các biện pháp quy định tại khoản
1 Điều 24 của Luật này;
b) Giãn cách xã hội; cách ly tập trung người đi và
đến từ khu vực xảy ra thảm họa;
c) Hỗ trợ an sinh xã hội tại khu vực cách ly, khu vực
bị chia cắt, khu vực xảy ra thảm họa;
d) Ổn định tâm lý của người dân trong khu vực xảy
ra thảm họa;
đ) Dừng hoạt động của cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch
vụ ở khu vực xảy ra thảm họa.
2. Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
các cấp, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, căn cứ tình hình thực tế
quyết định áp dụng biện pháp quy định tại khoản 1 Điều này và quy định của pháp
luật về tình trạng khẩn cấp.
3. Người chỉ huy đơn vị quân đội được giao quản lý
địa phương thiết quân luật, căn cứ tình hình thực tế quyết định áp dụng biện
pháp quy định tại khoản 1 Điều này, quy định của pháp luật về tình trạng khẩn cấp
và quy định của pháp luật về thiết quân luật.
Điều 26. Biện pháp phòng thủ
dân sự được áp dụng trong tình trạng chiến tranh
1. Biện pháp phòng thủ dân sự được áp dụng trong
tình trạng chiến tranh bao gồm:
a) Triển khai hệ thống đài quan sát, thông báo, báo
động và cảnh báo;
b) Tổ chức sơ tán người, tài sản;
c) Cất giấu trang thiết bị vào các công trình ngầm,
hang, động;
d) Dự trữ lương thực, thực phẩm, thuốc chữa bệnh và
nước uống;
đ) Xây dựng bổ sung hầm ẩn nấp, công trình ngầm,
công trình phòng, tránh kết hợp với ngụy trang, nghi binh; triển khai mục tiêu
giả, hạn chế ánh sáng, tiếng động vào ban đêm;
e) Khắc phục, vô hiệu hóa vũ khí hủy diệt hàng loạt.
2. Căn cứ tình hình thực tế, người có thẩm quyền
quyết định áp dụng biện pháp quy định tại khoản 1 Điều 22, khoản
1 Điều 23, khoản 1 Điều 24 và khoản 1 Điều 25 của Luật này,
biện pháp quy định tại khoản 1 Điều này và quy định của pháp luật về tình trạng
chiến tranh.
Mục 4. HOẠT ĐỘNG KHẮC PHỤC HẬU
QUẢ SỰ CỐ, THẢM HỌA
Điều 27. Biện pháp khắc phục hậu
quả sự cố, thảm họa
1. Tìm kiếm cứu hộ, cứu nạn; điều trị người bị
thương, nhiễm độc, nhiễm xạ.
2. Cứu trợ, hỗ trợ khắc phục thiệt hại; khắc phục,
sửa chữa cơ sở hạ tầng công cộng thiết yếu.
3. Khắc phục hậu quả ô nhiễm môi trường, phòng, chống
dịch bệnh.
4. Thống kê, đánh giá thiệt hại.
5. Huy động, vận động đóng góp tự nguyện và phân bổ
nguồn lực cứu trợ, hỗ trợ.
6. Ban hành, thực hiện chính sách, biện pháp hỗ trợ
đặc biệt về an sinh xã hội, lao động, việc làm, thuế, tài chính, thủ tục hành
chính, đầu tư, sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, xuất cảnh, nhập cảnh và các lĩnh
vực cần thiết khác.
Điều 28. Thống kê, đánh giá
thiệt hại
1. Ban chỉ huy phòng thủ dân sự Bộ, ngành trung
ương, cơ quan ngang Bộ giúp Bộ trưởng, Trưởng ngành, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ
thống kê, đánh giá thiệt hại do sự cố, thảm họa gây ra trong phạm vi lĩnh vực
quản lý, gửi Ban chỉ đạo Phòng thủ dân sự quốc gia để tổng hợp, báo cáo Chính
phủ, Thủ tướng Chính phủ.
2. Ban chỉ huy phòng thủ dân sự địa phương các cấp
thống kê, đánh giá thiệt hại do sự cố, thảm họa gây ra trên địa bàn quản lý,
báo cáo Ủy ban nhân dân cùng cấp và cơ quan phòng thủ dân sự cấp trên.
3. Ủy ban nhân dân các cấp thống kê, đánh giá thiệt
hại do sự cố, thảm họa gây ra trên địa bàn quản lý và báo cáo Ủy ban nhân dân cấp
trên, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thống kê, đánh giá thiệt hại do sự cố, thảm họa
gây ra tại địa phương, gửi Ban chỉ đạo Phòng thủ dân sự quốc gia để tổng hợp,
báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 29. Cứu trợ, hỗ trợ khắc
phục thiệt hại
Ủy ban nhân dân các cấp, căn cứ vào thống kê, đánh
giá thiệt hại do sự cố, thảm họa gây ra tại địa phương, xác định đối tượng cụ
thể cần cứu trợ, hỗ trợ và nguồn lực để thực hiện hoạt động sau đây:
1. Xây dựng kế hoạch cứu trợ, hỗ trợ khắc phục thiệt
hại do sự cố, thảm họa gây ra;
2. Hỗ trợ về an sinh xã hội, lao động, việc làm;
3. Ổn định đời sống Nhân dân, khôi phục hoạt động sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ và các hoạt động khác của xã hội;
4. Hỗ trợ, khắc phục hậu quả ô nhiễm môi trường do
sự cố, thảm họa gây ra;
5. Thực hiện các hoạt động khác theo quy định của
pháp luật.
Điều 30. Huy động, vận động
đóng góp tự nguyện và phân bổ nguồn lực cứu trợ, hỗ trợ
1. Nguyên tắc huy động, vận động đóng góp tự nguyện
và phân bổ nguồn lực cứu trợ, hỗ trợ để khắc phục thiệt hại do sự cố, thảm họa
được quy định như sau:
a) Tuân theo quy định của pháp luật;
b) Căn cứ vào mức độ thiệt hại xảy ra;
c) Bảo đảm công bằng, công khai, kịp thời, đúng đối
tượng;
đ) Phối hợp với chính quyền địa phương hoặc Ủy ban
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam nơi có đối tượng được cứu trợ, hỗ trợ;
đ) Đáp ứng nhu cầu thiết yếu của người dân bị ảnh
hưởng do sự cố, thảm họa gây ra; ưu tiên đối tượng dễ bị tổn thương.
2. Việc huy động, vận động đóng góp tự nguyện và
phân bổ nguồn lực cứu trợ, hỗ trợ được quy định như sau:
a) Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Trưởng ngành
trung ương, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp huy động
nguồn lực theo thẩm quyền để phục vụ công tác cứu trợ khẩn cấp và hỗ trợ theo
quy định của pháp luật;
b) Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Hội Chữ thập đỏ
Việt Nam các cấp, các tổ chức chính trị - xã hội, các tổ chức xã hội khác vận động
đóng góp tự nguyện và phân bổ nguồn lực để cứu trợ, hỗ trợ khẩn cấp theo quy định
của pháp luật;
c) Cơ quan, tổ chức, cá nhân vận động đóng góp tự
nguyện phải thực hiện theo quy định của pháp luật; phối hợp với Ủy ban nhân dân
hoặc Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam nơi được hỗ trợ để thực hiện cứu trợ, hỗ
trợ cho các đối tượng bị thiệt hại do sự cố, thảm họa gây ra.
3. Chính phủ quy định chi tiết khoản 2 Điều này.
Chương III
CHỈ ĐẠO, CHỈ HUY LỰC LƯỢNG
PHÒNG THỦ DÂN SỰ
Điều 31. Hoạt động chỉ đạo
phòng thủ dân sự
1. Theo dõi, giám sát nguy cơ xảy ra sự cố, thảm họa;
nắm chắc diễn biến tình hình; thông báo cho các lực lượng, người dân tin tức có
liên quan.
2. Xác định cấp độ và áp dụng biện pháp phòng thủ
dân sự phù hợp.
3. Chuẩn bị phương án ứng phó; tổ chức kiểm tra địa
bàn có nguy cơ xảy ra sự cố, thảm họa.
4. Bổ sung lực lượng, sẵn sàng triển khai sở chỉ
huy tại chỗ, chỉ đạo trực tiếp khu vực trọng yếu, địa bàn trọng điểm.
5. Kiểm tra địa điểm sơ tán, tập kết để sẵn sàng sử
dụng khi chuyển lên cấp độ phòng thủ dân sự cao hơn.
Điều 32. Thẩm quyền chỉ đạo
phòng thủ dân sự
1. Chính phủ chỉ đạo phòng thủ dân sự trên phạm vi
cả nước.
2. Bộ Quốc phòng giúp Chính phủ chỉ đạo về phòng thủ
dân sự.
3. Các Bộ, ngành trung ương, cơ quan ngang Bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ chỉ đạo, hướng dẫn và tổ chức triển khai thực hiện phòng
thủ dân sự trong lĩnh vực quản lý theo quy định của pháp luật.
4. Ủy ban nhân dân các cấp chỉ đạo và tổ chức triển
khai thực hiện phòng thủ dân sự tại địa phương theo quy định của pháp luật.
Điều 33. Chỉ huy lực lượng
phòng thủ dân sự
1. Việc chỉ huy các lực lượng phòng thủ dân sự của
Bộ, ngành trung ương cơ quan ngang Bộ, địa phương do Bộ trưởng, Trưởng ngành
trung ương, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp quyết
định.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã chỉ huy các lực
lượng, phương tiện trên địa bàn để ứng phó kịp thời ngay khi sự cố, thảm họa xảy
ra trên địa bàn quản lý.
3. Việc chỉ huy trong các cấp độ phòng thủ dân sự
được quy định như sau:
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ huy các lực
lượng, phương tiện trên địa bàn để thực hiện các biện pháp phòng thủ dân sự cấp
độ 1 quy định tại Điều 22 của Luật này và biện pháp khác
theo quy định của pháp luật có liên quan;
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ huy các lực
lượng, phương tiện trên địa bàn để thực hiện các biện pháp phòng thủ dân sự cấp
độ 2 quy định tại Điều 23 của Luật này và biện pháp khác
theo quy định của pháp luật có liên quan;
c) Thủ tướng Chính phủ chỉ huy lực lượng, phương tiện
của Bộ, ngành trung ương, cơ quan ngang Bộ, địa phương để thực hiện các biện
pháp phòng thủ dân sự cấp độ 3 quy định tại Điều 24 của Luật này
và biện pháp khác theo quy định của pháp luật có liên quan;
d) Trong trường hợp vượt quá khả năng ứng phó, khắc
phục của các lực lượng, phương tiện trên địa bàn, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
dưới phải báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp trên; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh phải báo cáo Ban chỉ đạo Phòng thủ dân sự quốc gia và Thủ tướng Chính phủ.
4. Người đứng đầu các cơ quan chuyên môn ở địa
phương theo chỉ đạo của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện chỉ huy lực lượng
thuộc quyền thực hiện phòng thủ dân sự trong lĩnh vực quản lý theo quy định của
pháp luật.
5. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng chủ trì, phối hợp với Bộ
trưởng, Trưởng ngành trung ương, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh có liên quan chỉ huy các đơn vị thuộc quyền thực hiện phòng
thủ dân sự ở khu vực quân đội quản lý và trên các vùng biển Việt Nam không thuộc
phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
6. Người chỉ huy đơn vị quân đội, công an điều động
và chỉ huy lực lượng thuộc quyền tham gia, phối hợp thực hiện hoạt động phòng
thủ dân sự theo quy định của pháp luật.
Điều 34. Cơ quan chỉ đạo quốc
gia, cơ quan chỉ huy phòng thủ dân sự
1. Ban chỉ đạo Phòng thủ dân sự quốc gia là tổ chức
phối hợp liên ngành có chức năng tham mưu cho Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ
trong tổ chức, chỉ đạo, điều hành về phòng thủ dân sự trong phạm vi cả nước. Tổ
chức lại Ban chỉ đạo Phòng thủ dân sự quốc gia, Ban chỉ đạo quốc gia về phòng,
chống thiên tai và Ủy ban Quốc gia Ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm Cứu nạn
thành Ban chỉ đạo Phòng thủ dân sự quốc gia.
2. Bộ Quốc phòng là cơ quan thường trực của Ban chỉ
đạo Phòng thủ dân sự quốc gia. Thành viên Ban chỉ đạo Phòng thủ dân sự quốc gia
có trách nhiệm chủ trì tham mưu cho Ban chỉ đạo trong tổ chức, chỉ đạo, điều
hành về phòng thủ dân sự trong lĩnh vực quản lý theo quy định của pháp luật.
3. Ban chỉ huy phòng thủ dân sự được thành lập ở Bộ,
ngành trung ương, cơ quan ngang Bộ, có chức năng tham mưu cho Bộ trưởng, Trưởng
ngành trung ương, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ trong tổ chức, chỉ đạo, điều hành
về phòng thủ dân sự trong lĩnh vực quản lý.
4. Ban chỉ huy phòng thủ dân sự địa phương được
thành lập ở cấp xã, cấp huyện và cấp tỉnh, có chức năng tham mưu cho Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cùng cấp trong tổ chức, chỉ đạo, điều hành về phòng thủ dân sự
trên địa bàn quản lý. Cơ quan quân sự các cấp là cơ quan thường trực của Ban Chỉ
huy phòng thủ dân sự cùng cấp. Thành viên Ban chỉ huy phòng thủ dân sự địa
phương có trách nhiệm chủ trì tham mưu cho Ban chỉ huy trong tổ chức, chỉ đạo,
điều hành về phòng thủ dân sự trong lĩnh vực được phân công.
5. Chính phủ quy định cụ thể
việc thành lập, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của Ban chỉ đạo
Phòng thủ dân sự quốc gia, ban chỉ huy phòng thủ dân sự Bộ, ngành trung ương,
cơ quan ngang Bộ, ban chỉ huy phòng thủ dân sự địa phương.
Điều 35. Lực lượng phòng thủ
dân sự
1. Lực lượng phòng thủ dân sự bao gồm lực lượng
nòng cốt và lực lượng rộng rãi.
2. Lực lượng nòng cốt bao gồm:
a) Dân quân tự vệ, dân phòng;
b) Lực lượng chuyên trách, kiêm nhiệm của Quân đội
nhân dân, Công an nhân dân và của Bộ, ngành trung ương, cơ quan ngang Bộ, địa
phương.
3. Lực lượng rộng rãi do toàn dân tham gia.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Chương IV
QUYỀN, NGHĨA VỤ CỦA CƠ
QUAN, TỔ CHỨC VÀ CÁ NHÂN TRONG HOẠT ĐỘNG PHÒNG THỦ DÂN SỰ
Điều 36. Quyền và nghĩa vụ của
cá nhân
1. Cá nhân có các quyền sau đây:
a) Tiếp cận thông tin về phòng thủ dân sự theo quy
định của pháp luật;
b) Được cứu trợ, hỗ trợ khi bị thiệt hại do sự cố,
thảm họa theo quy định của pháp luật;
c) Được hưởng tiền công lao động khi tham gia hoạt
động phòng thủ dân sự theo quyết định huy động của người có thẩm quyền;
d) Được hoàn trả trang thiết bị, tài sản đã huy động
ngay sau khi kết thúc việc ứng phó, khắc phục hậu quả sự cố, thảm họa; trường hợp
trang thiết bị, tài sản đã huy động bị thiệt hại hoặc tiêu hao thì được bồi thường,
thanh toán theo quy định của pháp luật;
đ) Khi tham gia hoạt động ứng phó, khắc phục hậu quả
sự cố, thảm họa nếu bị tổn hại về danh dự, nhân phẩm thì được khôi phục; nếu bị
thương tích, tổn hại sức khỏe, tính mạng thì được xem xét, hưởng chế độ, chính
sách theo quy định tại khoản 3 Điều 41 của Luật này.
2. Cá nhân có các nghĩa vụ sau đây:
a) Thực hiện các biện pháp phòng thủ dân sự theo kế
hoạch phòng thủ dân sự của địa phương;
b) Tham gia hoạt động đào tạo, bồi dưỡng, huấn luyện,
diễn tập phòng thủ dân sự khi có yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền; tham gia hoạt
động phòng thủ dân sự khi được huy động;
c) Chuẩn bị sẵn sàng vật tư, phương tiện theo khả
năng để đảm bảo an toàn trước sự cố, thảm họa;
d) Chủ động ứng phó, khắc phục hậu quả nhằm bảo đảm
an toàn cho bản thân và gia đình khi sự cố, thảm họa xảy ra; tham gia hỗ trợ cộng
đồng phòng, chống sự cố, thảm họa; giúp đỡ người bị thiệt hại do sự cố, thảm họa
tại địa phương; thực hiện vệ sinh môi trường, phòng, chống dịch bệnh trong khu
vực sinh sống và làm việc;
đ) Chấp hành hướng dẫn, yêu cầu của cơ quan, người
có thẩm quyền về sơ tán người, phương tiện ra, vào khu vực nguy hiểm; chấp hành
quyết định huy động nhân lực, trang thiết bị, tài sản để phục vụ hoạt động ứng
phó khẩn cấp của người có thẩm quyền;
e) Thông báo, cung cấp thông tin kịp thời cho cơ
quan có thẩm quyền về diễn biến, thiệt hại do sự cố, thảm họa gây ra khi có điều
kiện thực hiện.
Điều 37. Quyền và nghĩa vụ của
cơ quan, tổ chức
1. Cơ quan, tổ chức có các quyền sau đây:
a) Tiếp cận thông tin về phòng thủ dân sự theo quy
định của pháp luật;
b) Tham gia hoạt động phòng thủ dân sự tại địa
phương;
c) Được cứu trợ, hỗ trợ khi bị thiệt hại do sự cố,
thảm họa theo quy định của pháp luật;
d) Được hoàn trả trang thiết bị, tài sản đã huy động
ngay sau khi kết thúc việc ứng phó, khắc phục hậu quả sự cố, thảm họa; trường hợp
trang thiết bị, tài sản đã huy động bị thiệt hại hoặc tiêu hao thì được bồi thường,
thanh toán theo quy định của pháp luật;
đ) Tham gia, phối hợp thông tin, truyền thông, giáo
dục về phòng thủ dân sự.
2. Cơ quan, tổ chức có các nghĩa vụ sau đây:
a) Tuyên truyền, vận động người lao động, thành
viên trong cơ quan, tổ chức mình, người dân chấp hành quy định của pháp luật về
phòng thủ dân sự;
b) Chủ động xây dựng, bảo vệ công trình, cơ sở vật
chất thuộc phạm vi quản lý để đảm bảo an toàn trước sự cố, thảm họa;
c) Xây dựng và tổ chức thực hiện phương án phòng ngừa,
ứng phó, khắc phục hậu quả sự cố, thảm họa;
d) Chấp hành quyết định huy động nhân lực, trang
thiết bị, nhu yếu phẩm của người có thẩm quyền để phục vụ hoạt động phòng thủ
dân sự;
đ) Chủ động thực hiện vệ sinh môi trường, phòng, chống
dịch bệnh trong phạm vi quản lý;
e) Chủ động khắc phục hậu quả, bồi thường thiệt hại
khi để xảy ra sự cố, thảm họa trong quá trình sản xuất, kinh doanh.
Điều 38. Quyền và nghĩa vụ của
tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế
1. Tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế
tham gia hoạt động ứng phó, khắc phục hậu quả sự cố, thảm họa tại Việt Nam có
các quyền sau đây:
a) Được miễn thuế, lệ phí về nhập khẩu, xuất khẩu đối
với trang thiết bị, hàng hóa phục vụ hoạt động cứu trợ khẩn cấp, tìm kiếm, cứu
nạn theo quy định của pháp luật về thuế, lệ phí;
b) Được ưu tiên thủ tục nhập cảnh, xuất cảnh, cư
trú cho lực lượng; nhập khẩu, xuất khẩu đối với trang thiết bị, hàng hóa phục vụ
hoạt động cứu trợ, tìm kiếm, cứu nạn theo quy định của pháp luật.
2. Tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế
tham gia hoạt động ứng phó, khắc phục hậu quả sự cố, thảm họa tại Việt Nam có
các nghĩa vụ sau đây:
a) Đăng ký hoạt động với cơ quan có thẩm quyền của
Việt Nam;
b) Hoạt động đúng mục đích đã đăng ký, tuân thủ
pháp luật Việt Nam.
3. Tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế
đang hoạt động tại Việt Nam tham gia hoạt động ứng phó, khắc phục hậu quả sự cố,
thảm họa có các quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều 36, Điều 37,
khoản 1 và khoản 2 Điều này.
Chương V
NGUỒN LỰC CHO PHÒNG THỦ
DÂN SỰ, CHẾ ĐỘ, CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI LỰC LƯỢNG PHÒNG THỦ DÂN SỰ
Điều 39. Nguồn lực cho phòng
thủ dân sự
1. Nguồn tài chính cho phòng thủ dân sự bao gồm:
a) Ngân sách nhà nước;
b) Nguồn đóng góp tự nguyện của tổ chức, cá nhân;
c) Quỹ phòng thủ dân sự;
d) Nguồn tài chính khác theo quy định của pháp luật.
2. Nhà nước bảo đảm ngân sách cho phòng thủ dân sự
theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước; ưu tiên bố trí ngân sách nhà
nước ở khu vực biên giới, biển, hải đảo, khu vực trọng yếu, địa bàn trọng điểm.
3. Tài sản phục vụ phòng thủ dân sự do Nhà nước thống
nhất quản lý bao gồm:
a) Tài sản công tại cơ quan, tổ chức, địa phương,
đơn vị lực lượng vũ trang theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản
công, đất đai và quy định khác của pháp luật có liên quan;
b) Tài sản trưng mua, trưng dụng, huy động và tài sản
khác được Nhà nước giao cho các cơ quan, tổ chức, địa phương, đơn vị lực lượng
vũ trang quản lý phục vụ phòng thủ dân sự theo quy định của pháp luật về trưng
mua, trưng dụng tài sản và quy định khác của pháp luật có liên quan.
4. Nhà nước có kế hoạch xây dựng dự trữ quốc gia để
bảo đảm cho phòng thủ dân sự. Việc quản lý, sử dụng dự trữ quốc gia để bảo đảm
cho phòng thủ dân sự thực hiện theo quy định của pháp luật về dự trữ quốc gia.
Điều 40. Quỹ phòng thủ dân sự
1. Quỹ phòng thủ dân sự là quỹ tài chính nhà nước
ngoài ngân sách, được thành lập ở trung ương và cấp tỉnh để huy động nguồn lực
xã hội hỗ trợ hoạt động phòng thủ dân sự. Quỹ phòng thủ dân sự được ưu tiên thực
hiện các hoạt động sau đây:
a) Cứu trợ khẩn cấp về lương thực, nước uống, thuốc
chữa bệnh và các nhu yếu phẩm thiết yếu khác cho đối tượng bị thiệt hại do sự cố,
thảm họa gây ra;
b) Hỗ trợ tu sửa, làm nhà ở, cơ sở y tế, trường học
tại địa điểm bị ảnh hưởng do sự cố, thảm họa gây ra.
2. Quỹ phòng thủ dân sự được hình thành từ các nguồn
tài chính sau đây:
a) Đóng góp tự nguyện của các tổ chức, cá nhân
trong nước, ngoài nước;
b) Nguồn điều tiết từ các quỹ tài chính nhà nước
ngoài ngân sách có liên quan đến hoạt động ứng phó, khắc phục hậu quả sự cố, thảm
họa.
3. Nguyên tắc hoạt động của quỹ phòng thủ dân sự được
quy định như sau:
a) Không vì mục đích lợi nhuận;
b) Quản lý, sử dụng đúng mục đích, đúng pháp luật,
kịp thời, hiệu quả, bảo đảm công khai, minh bạch;
c) Hỗ trợ cho các hoạt động phòng thủ dân sự mà
ngân sách nhà nước chưa đầu tư hoặc chưa đáp ứng yêu cầu;
d) Việc điều tiết giữa quỹ phòng thủ dân sự và các
quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách có liên quan đến hoạt động ứng phó, khắc
phục hậu quả sự cố, thảm họa được thực hiện trong trường hợp cấp bách.
4. Chính phủ quy định chi tiết việc thành lập, quản
lý, sử dụng quỹ phòng thủ dân sự; việc điều tiết giữa quỹ phòng thủ dân sự và
các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách có liên quan đến hoạt động ứng phó,
khắc phục hậu quả sự cố, thảm họa.
Điều 41. Chế độ, chính sách đối
với lực lượng phòng thủ dân sự
1. Người làm nhiệm vụ trực tại cơ quan thường trực
Ban chỉ đạo Phòng thủ dân sự quốc gia, ban chỉ huy phòng thủ dân sự Bộ, ngành
trung ương, cơ quan ngang Bộ, ban chỉ huy phòng thủ dân sự địa phương các cấp
được hưởng chế độ khi thực hiện nhiệm vụ.
2. Người được điều động, huy động huấn luyện, diễn
tập, làm nhiệm vụ phòng thủ dân sự theo quyết định của cấp có thẩm quyền được
hưởng trợ cấp; khi bị ốm đau, bị tai nạn, chết hoặc bị suy giảm khả năng lao động
được hưởng chế độ bảo hiểm xã hội, trợ cấp tiền tuất, tiền mai táng phí, trường
hợp chưa tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc thì được nhà nước hỗ trợ để bù đắp tổn
hại về sức khỏe, tính mạng theo quy định của pháp luật; có thành tích thì được
khen thưởng theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng.
3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia, phối hợp, cộng
tác, hỗ trợ lực lượng phòng thủ dân sự có thành tích thì được khen thưởng; bị
thiệt hại về tài sản thì được đền bù; bị tổn hại về danh dự, nhân phẩm thì được
khôi phục; người bị thương tích, tổn hại sức khỏe, tính mạng thì bản thân hoặc
gia đình được hưởng chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Chương VI
TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ QUAN,
TỔ CHỨC VỀ PHÒNG THỦ DÂN SỰ
Điều 42. Nội dung, trách nhiệm
quản lý nhà nước về phòng thủ dân sự
1. Nội dung quản lý nhà nước về phòng thủ dân sự bao
gồm:
a) Ban hành, trình cấp có thẩm quyền ban hành và tổ
chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về phòng thủ dân sự; xây dựng và chỉ
đạo thực hiện chiến lược, kế hoạch phòng thủ dân sự;
b) Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật và kiến
thức về phòng thủ dân sự;
c) Tổ chức đào tạo, huấn luyện, diễn tập, xây dựng
lực lượng, công trình và bảo đảm trang thiết bị phòng thủ dân sự;
d) Hợp tác quốc tế về phòng thủ dân sự;
đ) Kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm, giải quyết
khiếu nại, tố cáo, sơ kết, tổng kết, khen thưởng về phòng thủ dân sự.
2. Trách nhiệm quản lý nhà nước về phòng thủ dân sự
được quy định như sau:
a) Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về phòng
thủ dân sự trong phạm vi cả nước;
b) Các Bộ, cơ quan ngang Bộ chịu trách nhiệm trước
Chính phủ chủ trì, phối hợp thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về phòng thủ
dân sự thuộc phạm vi lĩnh vực được phân công trong phạm vi cả nước;
c) Ủy ban nhân dân các cấp, trong phạm vi nhiệm vụ,
quyền hạn của mình, chịu trách nhiệm quản lý nhà nước về phòng thủ dân sự tại địa
phương.
Điều 43. Trách nhiệm của Bộ Quốc
phòng
Bộ Quốc phòng là đầu mối chịu trách nhiệm trước
Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về phòng thủ dân sự; chủ trì, phối hợp với
Bộ, ngành trung ương, cơ quan ngang Bộ, địa phương thực hiện các nhiệm vụ sau
đây:
1. Ban hành, trình cấp có thẩm quyền ban hành và tổ
chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về phòng thủ dân sự thuộc lĩnh vực quản
lý;
2. Giúp Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo các vấn đề liên
ngành về phòng thủ dân sự theo quy định của pháp luật;
3. Xây dựng và tổ chức thực hiện Chiến lược quốc
gia phòng thủ dân sự, Kế hoạch phòng thủ dân sự quốc gia; hướng dẫn Bộ, ngành
trung ương, cơ quan ngang Bộ, địa phương xây dựng kế hoạch, bảo đảm trang thiết
bị thực hiện nhiệm vụ phòng thủ dân sự thuộc lĩnh vực được phân công trong phạm
vi cả nước;
4. Xây dựng nội dung, chương trình đào tạo, huấn
luyện, diễn tập, bồi dưỡng kiến thức phòng thủ dân sự cho lực lượng phòng thủ
dân sự trên lĩnh vực được phân công;
5. Hướng dẫn xây dựng các công trình phòng thủ dân
sự chuyên dụng gắn với thế trận quân sự trong khu vực phòng thủ;
6. Tổ chức nghiên cứu, phổ biến, ứng dụng khoa học,
công nghệ cao, công nghệ tiên tiến và hiện đại về phòng thủ dân sự;
7. Thực hiện hợp tác quốc tế về phòng thủ dân sự;
8. Kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm, giải quyết
khiếu nại, tố cáo, sơ kết, tổng kết, khen thưởng về phòng thủ dân sự thuộc phạm
vi quản lý.
Điều 44. Trách nhiệm của Bộ
Công an
1. Ban hành, trình cấp có thẩm quyền ban hành và tổ
chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về phòng thủ dân sự thuộc lĩnh vực quản
lý.
2. Chủ trì, phối hợp với Bộ, ngành trung ương, cơ
quan ngang Bộ, địa phương xây dựng kế hoạch, phương án và tổ chức thực hiện nhiệm
vụ bảo đảm an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn, khu vực xảy
ra sự cố, thảm họa.
3. Chủ trì, phối hợp với Bộ Quốc phòng, Bộ, ngành
trung ương, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng kế hoạch cấp quốc
gia ứng phó sự cố cháy lớn; ứng phó sự cố an ninh mạng.
4. Xây dựng kế hoạch phòng thủ dân sự trong Công an
nhân dân; phối hợp tổ chức lực lượng, phương tiện sẵn sàng ứng phó sự cố, thảm
họa, tìm kiếm, cứu nạn theo quy định.
5. Xây dựng nội dung, chương trình đào tạo, huấn
luyện, diễn tập, bồi dưỡng kiến thức phòng thủ dân sự cho lực lượng phòng thủ
dân sự trong lĩnh vực được phân công.
6. Chủ trì, phối hợp với Bộ, ngành trung ương, cơ
quan ngang Bộ, địa phương đấu tranh với hoạt động lợi dụng sự cố, thảm họa để
gây mất an ninh, trật tự, an toàn xã hội.
Điều 45. Trách nhiệm của Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
1. Ban hành, trình cấp có thẩm quyền ban hành và tổ
chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về phòng thủ dân sự thuộc lĩnh vực quản
lý.
2. Chủ trì, phối hợp với Bộ, ngành trung ương, cơ
quan ngang Bộ, địa phương thực hiện các biện pháp giảm nhẹ hậu quả sự cố, thảm
họa do thiên tai theo quy định của pháp luật về phòng, chống thiên tai.
3. Chủ trì, phối hợp với Bộ, ngành trung ương, cơ
quan ngang Bộ, địa phương liên quan xây dựng kế hoạch cấp quốc gia ứng phó sự cố
vỡ đê, hồ, đập; sự cố cháy rừng; bão, áp thấp, lũ, lụt; lũ quét, lũ ống, sạt, lở
đất đá và các loại thiên tai khác.
4. Xây dựng nội dung, chương trình đào tạo, huấn
luyện, bồi dưỡng kiến thức phòng thủ dân sự cho lực lượng phòng thủ dân sự
trong lĩnh vực được phân công.
Điều 46. Trách nhiệm của Bộ
Giao thông vận tải
1. Ban hành, trình cấp có thẩm quyền ban hành và tổ
chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về phòng thủ dân sự thuộc lĩnh vực quản
lý.
2. Chủ trì, phối hợp với Bộ, ngành trung ương, cơ
quan ngang Bộ, địa phương có liên quan xây dựng và triển khai kế hoạch, phương
án về sử dụng hạ tầng giao thông, các trang thiết bị trong phạm vi quản lý để
thực hiện nhiệm vụ phòng thủ dân sự. Khi xảy ra sự cố, thảm họa, chỉ đạo, điều
hành các cơ quan, đơn vị thuộc quyền tổ chức lực lượng, phương tiện sơ tán người
dân, tìm kiếm, cứu nạn theo chỉ đạo của Ban chỉ đạo Phòng thủ dân sự quốc gia.
3. Chủ trì, phối hợp với Bộ Quốc phòng, Bộ Công an,
Bộ Y tế, Bộ, ngành trung ương có liên quan và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng
kế hoạch cấp quốc gia ứng phó tai nạn tàu, thuyền trên biển, ứng phó tai nạn
giao thông đường bộ, đường sắt, đường thủy nội địa đặc biệt nghiêm trọng và ứng
phó tai nạn máy bay xảy ra trên lãnh thổ Việt Nam. Triển khai kế hoạch, phương
án sử dụng lực lượng, trang thiết bị thực hiện nhiệm vụ ứng phó sự cố, thiên
tai và tìm kiếm, cứu nạn; điều hành các đội tìm kiếm, cứu nạn thuộc ngành giao
thông vận tải; chỉ đạo, hướng dẫn các địa phương tổ chức các đội vận tải để sơ
tán người dân, phương tiện đến khu vực an toàn, tiếp tế hậu cần, chuyển thương
khi xảy ra sự cố, thảm họa.
4. Phối hợp với Bộ Quốc phòng, Bộ Ngoại giao trong
việc cấp phép và phối hợp với lực lượng, phương tiện của nước ngoài thực hiện
tìm kiếm, cứu nạn khi xảy ra sự cố, thảm họa.
5. Xây dựng nội dung, chương trình đào tạo, huấn
luyện, bồi dưỡng kiến thức phòng thủ dân sự cho lực lượng phòng thủ dân sự
trong lĩnh vực được phân công.
Điều 47. Trách nhiệm của Bộ
Tài chính
1. Ban hành, trình cấp có thẩm quyền ban hành và tổ
chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về phòng thủ dân sự thuộc lĩnh vực quản
lý.
2. Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành trung ương,
cơ quan ngang Bộ, địa phương trình cấp có thẩm quyền bố trí dự toán chi thường
xuyên hằng năm để thực hiện nhiệm vụ phòng thủ dân sự theo quy định, của pháp luật
về ngân sách nhà nước.
3. Tổ chức điều hành thực hiện kế hoạch dự trữ quốc
gia được Thủ tướng Chính phủ giao; thẩm định, trình Thủ tướng Chính phủ quyết định
xuất cấp kịp thời, đầy đủ hàng dự trữ quốc gia phục vụ công tác phòng thủ dân sự
theo quyết định của cấp có thẩm quyền.
Điều 48. Trách nhiệm của Bộ Y
tế
1. Ban hành, trình cấp có thẩm quyền ban hành và tổ
chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về phòng thủ dân sự thuộc lĩnh vực quản
lý.
2. Công bố, thông tin về tình hình dịch bệnh, mức độ
ảnh hưởng và biện pháp phòng, chống dịch bệnh.
3. Xây dựng nội dung, chương trình đào tạo, huấn
luyện, bồi dưỡng kiến thức phòng thủ dân sự cho lực lượng phòng thủ dân sự
trong lĩnh vực được phân công.
4. Phối hợp với Bộ Quốc phòng quy hoạch hệ thống cơ
sở khám bệnh, chữa bệnh quân dân y ở khu vực biên giới, biển, hải đảo; tăng cường
năng lực hệ thống y tế cho hoạt động phòng thủ dân sự.
Điều 49. Trách nhiệm của Bộ
Tài nguyên và Môi trường
1. Ban hành, trình cấp có thẩm quyền ban hành và tổ
chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về phòng thủ dân sự thuộc lĩnh vực quản
lý.
2. Chỉ đạo và điều phối việc tổ chức kiểm tra, xác
định khu vực bị ô nhiễm môi trường trên địa bàn liên tỉnh, liên quốc gia, hướng
dẫn việc xác định thiệt hại và việc tổ chức khắc phục ô nhiễm môi trường, suy
thoái môi trường.
3. Chủ trì, phối hợp với Bộ Quốc phòng Bộ Thông tin
và Truyền thông và Bộ, ngành trung ương, cơ quan ngang Bộ, địa phương có liên
quan xây dựng trung tâm nghiên cứu, hệ thống dự báo, cảnh báo sự cố, thảm họa
do thiên nhiên, môi trường liên quan đến phòng thủ dân sự.
4. Tổ chức thực hiện các hoạt động quan trắc, điều
tra, khảo sát thu thập thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn, tai biến địa chất.
5. Chỉ đạo thực hiện dự báo, cảnh báo, cung cấp đầy
đủ, kịp thời các bản tin dự báo, cảnh báo sự cố, thiên tai liên quan đến địa chất,
khí tượng, thủy văn, hải văn cho Ban chỉ đạo Phòng thủ dân sự quốc gia, Bộ,
ngành trung ương, cơ quan ngang Bộ, địa phương và cơ quan thông tin đại chúng
theo quy định.
6. Chỉ đạo việc nghiên cứu, ứng dụng khoa học, công
nghệ và triển khai các giải pháp thông minh trong quan trắc, giám sát, quản lý,
xử lý sự cố môi trường, cảnh báo sớm thiên tai.
7. Xây dựng nội dung, chương trình đào tạo, huấn
luyện, bồi dưỡng kiến thức phòng thủ dân sự cho lực lượng phòng thủ dân sự
trong lĩnh vực được phân công.
Điều 50. Trách nhiệm của Bộ
Công Thương
1. Ban hành, trình cấp có thẩm quyền ban hành và tổ
chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về phòng thủ dân sự thuộc phạm vi quản
lý.
2. Quản lý chặt chẽ việc sản xuất, khai thác điện
nguyên tử, khoáng sản, hóa chất độc hại, vật liệu nổ công nghiệp để hạn chế
nguy cơ xảy ra sự cố, thảm họa trong lĩnh vực công nghiệp; quản lý chặt chẽ việc
nhập khẩu, xuất khẩu các loại hóa chất độc, hóa chất nguy hiểm.
3. Chủ trì, phối hợp với Bộ, ngành trung ương, cơ
quan ngang Bộ có liên quan chỉ đạo và hướng dẫn việc xử lý các vụ nổ, sập hầm
lò ở các cơ sở sản xuất, khai thác điện nguyên tử, than, xăng, dầu mỏ, hóa chất,
vật liệu nổ công nghiệp.
4. Chủ trì, phối hợp với Bộ Quốc phòng, Bộ Công an,
Bộ, ngành trung ương, cơ quan ngang Bộ, địa phương có liên quan xây dựng Kế hoạch
quốc gia ứng phó sự cố cháy nổ giàn khoan, đường ống dẫn dầu, hóa chất độc,
khí, sự cố sập đổ hầm lò khai thác khoáng sản; hướng dẫn các địa phương liên
quan xây dựng kế hoạch và chuẩn bị lực lượng, phương tiện thực hiện ứng phó sự
cố tràn dầu, sự cố hóa chất độc theo quy định.
5. Phối hợp với Bộ, ngành trung ương, cơ quan ngang
Bộ có liên quan xây dựng kế hoạch dự trữ nguồn năng lượng để duy trì các hoạt động
quốc phòng, an ninh, kinh tế - xã hội và phục vụ nhiệm vụ phòng thủ dân sự.
6. Ổn định giá cả thị trường, bảo đảm các mặt hàng
thiết yếu cho người dân tại khu vực xảy ra sự cố, thảm họa.
7. Xây dựng nội dung, chương trình đào tạo, huấn
luyện, bồi dưỡng kiến thức phòng thủ dân sự cho lực lượng phòng thủ dân sự
trong lĩnh vực được phân công.
Điều 51. Trách nhiệm của Bộ,
ngành trung ương, cơ quan ngang Bộ
Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, Bộ, ngành
trung ương, cơ quan ngang Bộ có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Bộ Quốc phòng
thực hiện quản lý nhà nước về phòng thủ dân sự và có trách nhiệm sau đây:
1. Ban hành, trình cấp có thẩm quyền ban hành và tổ
chức thực hiện văn bản pháp luật về phòng thủ dân sự thuộc lĩnh vực quản lý;
2. Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị thuộc quyền tổ chức
thực hiện kế hoạch, biện pháp phòng thủ dân sự; tổ chức lực lượng, phương tiện
của mình làm nhiệm vụ phòng thủ dân sự theo lệnh điều động của cấp có thẩm quyền.
Điều 52. Trách nhiệm của chính
quyền địa phương
1. Hội đồng nhân dân các cấp, trong phạm vi nhiệm vụ,
quyền hạn của mình, có trách nhiệm sau đây:
a) Quyết định chủ trương, biện pháp xây dựng lực lượng
phòng thủ dân sự, ngân sách bảo đảm thực hiện nhiệm vụ phòng thủ dân sự tại địa
phương theo quy định của pháp luật;
b) Giám sát việc tuân thủ Hiến pháp, pháp luật và thực hiện nghị quyết của
Hội đồng nhân dân về phòng thủ dân sự tại địa phương theo quy định của pháp luật.
2. Ủy ban nhân dân các cấp, trong phạm vi nhiệm vụ,
quyền hạn của mình, thực hiện quản lý nhà nước về phòng thủ dân sự tại địa
phương có trách nhiệm sau đây:
a) Ban hành văn bản để tổ chức thực hiện nhiệm vụ
phòng thủ dân sự theo quy định của pháp luật, nghị quyết của Hội đồng nhân dân
cùng cấp và các nhiệm vụ do cấp có thẩm quyền giao về phòng thủ dân sự tại địa
phương;
b) Chỉ đạo xây dựng, thực hiện kế hoạch phòng thủ
dân sự; triển khai xây dựng, huấn luyện, huy động lực lượng thực hiện các biện
pháp phòng thủ dân sự; bảo đảm chế độ, chính sách đối với lực lượng phòng thủ
dân sự tại địa phương;
c) Chỉ đạo và tổ chức thực hiện nghị quyết của Hội
đồng nhân dân cùng cấp về bảo đảm ngân sách cho hoạt động phòng thủ dân sự tại
địa phương;
d) Chỉ đạo và thực hiện công tác kiểm tra, thanh
tra, xử lý vi phạm, giải quyết khiếu nại, tố cáo, sơ kết, tổng kết, khen thưởng
về phòng thủ dân sự tại địa phương.
Điều 53. Trách nhiệm của Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên
của Mặt trận, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm phối hợp
với cơ quan, tổ chức tuyên truyền, vận động Nhân dân thực hiện pháp luật về
phòng thủ dân sự; giám sát việc thực hiện pháp luật về phòng thủ dân sự.
Chương VII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 54. Sửa đổi, bổ sung,
thay thế, bãi bỏ một số điều của các luật có liên quan đến phòng thủ dân sự
1. Sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Đê điều số 79/2006/QH11 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 15/2008/QH12, Luật
số 35/2018/QH14 và Luật số 60/2020/QH14
như sau:
a) Thay thế cụm từ “Ban chỉ huy phòng, chống thiên
tai và tìm kiếm cứu nạn” bằng cụm từ “Ban chỉ huy phòng thủ dân sự” tại khoản 11 Điều 3, điểm a và điểm b khoản 2 Điều 35;
b) Thay thế cụm từ “Ban chỉ đạo quốc gia về phòng,
chống thiên tai” bằng cụm từ “Ban chỉ đạo Phòng thủ dân sự quốc gia” tại điểm d khoản 2 Điều 35 và khoản 7 Điều 36.
2. Thay thế cụm từ “Ủy ban cứu
hộ, cứu nạn quốc gia” bằng cụm từ “Ban chỉ đạo Phòng thủ dân sự quốc gia” tại
điểm e khoản 3 Điều 42 của Luật Hoá chất số 06/2007/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 28/2018/QH14.
3. Thay thế cụm từ “Ủy ban quốc
gia tìm kiếm - cứu nạn” bằng cụm từ “Ban chỉ đạo Phòng thủ dân sự quốc gia” tại
điểm đ khoản 2, điểm a và điểm c khoản 3, điểm b và điểm c khoản
4, khoản 5 Điều 84 của Luật Năng lượng nguyên tử số 18/2008/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 35/2018/QH14.
4. Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một
số điều của Luật Phòng, chống thiên tai số 33/2013/QH13
đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số
60/2020/QH14 như
sau:
a) Sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 3 như sau:
“4. Đối tượng dễ bị tổn thương là người,
nhóm người có đặc điểm và hoàn cảnh khiến họ có khả năng phải chịu nhiều tác động
bất lợi hơn từ thiên tai so với những nhóm người khác trong cộng đồng. Đối tượng
dễ bị tổn thương bao gồm trẻ em, người cao tuổi, phụ nữ đang mang thai hoặc
đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi, người khuyết tật, người bị bệnh hiểm nghèo,
người nghèo, người mất năng lực hành vi dân sự, người dân tộc thiểu số sinh sống
tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, người sinh sống tại vùng có điều
kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn và các đối tượng khác theo quy định của
pháp luật.”;
b) Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 4 Điều 22 như sau:
“a) Ban chỉ đạo Phòng thủ dân sự quốc gia hướng dẫn
xây dựng phương án ứng phó tương ứng với các cấp độ rủi ro thiên tai;”;
c) Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 25 như sau:
“Căn cứ vào bản tin dự báo, cảnh báo thiên tai, Thủ
tướng Chính phủ, Ban chỉ đạo phòng thủ dân sự quốc gia; ban chỉ huy phòng thủ
dân sự Bộ, cơ quan ngang Bộ; ban chỉ huy phòng thủ dân sự cấp tỉnh ban hành văn
bản chỉ đạo, chỉ huy triển khai thực hiện biện pháp ứng phó thiên tai theo quy
định của Chính phủ.”;
d) Sửa đổi, bổ sung đoạn mở đầu
của Điều 26 như sau:
“Căn cứ vào loại thiên tai, cấp độ rủi ro thiên tai
xảy ra, Ban chỉ đạo phòng thủ dân sự quốc gia; ban chỉ huy phòng thủ dân sự Bộ,
cơ quan ngang Bộ; ban chỉ huy phòng thủ dân sự địa phương quyết định lựa chọn một
hoặc một số biện pháp phù hợp sau đây:”;
đ) Sửa đổi, bổ sung đoạn mở
đầu của khoản 4 Điều 27 như
sau:
“4. Căn cứ vào dự báo, cảnh báo, cấp độ rủi ro
thiên tai, diễn biến thiên tai, sự chỉ đạo, chỉ huy của Ban chỉ đạo Phòng thủ
dân sự quốc gia, trong phạm vi nhiệm vụ và quyền hạn của mình, Ủy ban nhân dân,
Ban chỉ huy phòng thủ dân sự địa phương có trách nhiệm sau đây:”;
e) Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 2 Điều 29 như sau:
“b) Ủy ban nhân dân, Ban chỉ huy phòng thủ dân sự địa
phương các cấp có trách nhiệm chủ động triển khai hoạt động tìm kiếm cứu nạn
trên địa bàn; trường hợp vượt quá khả năng phải báo cáo, đề nghị Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh, Ban chỉ huy phòng thủ dân sự cấp tỉnh, Ban chỉ đạo Phòng thủ dân
sự quốc gia hỗ trợ;”;
g) Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 31 như sau:
“2. Ban chỉ huy phòng thủ dân sự các cấp có trách
nhiệm tổng hợp thiệt hại do thiên tai gây ra, báo cáo Ủy ban nhân dân cùng cấp,
Ban chỉ huy phòng thủ dân sự cấp trên và Ban chỉ đạo Phòng thủ dân sự quốc gia
để phục vụ công tác chỉ đạo.”;
h) Sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 31 như sau:
“4. Ban chỉ huy phòng thủ dân sự Bộ, cơ quan ngang
Bộ có trách nhiệm tổng hợp thiệt hại do thiên tai báo cáo Ban chỉ đạo Phòng thủ
dân sự quốc gia để phục vụ công tác chỉ đạo.”;
i) Thay thế cụm từ “Ban chỉ đạo
quốc gia về phòng, chống thiên tai, Ủy ban quốc gia tìm kiếm cứu nạn” bằng cụm
từ “Ban chỉ đạo Phòng thủ dân sự quốc gia” tại điểm c khoản
4 Điều 22, khoản 3 Điều 27;
k) Thay thế cụm từ “Ban chỉ đạo
quốc gia về phòng, chống thiên tai và Ủy ban quốc gia tìm kiếm cứu nạn” bằng cụm
từ “Ban chỉ đạo Phòng thủ dân sự quốc gia” tại điểm d khoản
4 Điều 22, khoản 2 Điều 23, điểm b khoản 3 Điều 27, điểm c khoản 2 Điều 29;
l) Thay thế cụm từ “Ủy ban quốc
gia tìm kiếm cứu nạn” bằng cụm từ “Ban chỉ đạo Phòng thủ dân sự quốc gia” tại
khoản 4 Điều 23, khoản 2 Điều 27, điểm d và điểm đ khoản 2 Điều
29, khoản 5 Điều 40;
m) Thay thế cụm từ “Ban chỉ
huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn” bằng cụm từ “Ban chỉ huy phòng
thủ dân sự” tại điểm b khoản 3 Điều 25, điểm c khoản 3 Điều
27, điểm b khoản 2 Điều 30 và khoản 1 Điều 31;
n) Thay thế cụm từ “Ban chỉ
huy phòng, chống thiên tai của bộ, cơ quan ngang bộ” bằng cụm từ “Ban chỉ huy
phòng thủ dân sự Bộ, cơ quan ngang Bộ” tại khoản 3 Điều 28;
o) Thay thế cụm từ “Ban chỉ đạo
quốc gia về phòng, chống thiên tai” bằng cụm từ “Ban chỉ đạo Phòng thủ dân sự
quốc gia” tại điểm c khoản 3 Điều 9, điểm c khoản 1 Điều
17, khoản 1 Điều 27, khoản 2, khoản 4 Điều 28, điểm d khoản
2 Điều 30, điểm đ khoản 2 Điều 33, điểm
c khoản 3 Điều 42;
p) Bãi bỏ Điều
44.
5. Thay thế cụm từ “Ủy ban quốc
gia tìm kiếm cứu nạn” bằng cụm từ “Ban chỉ đạo Phòng thủ dân sự quốc gia” tại
điểm b khoản 2, điểm a và điểm b khoản 4 Điều 53, các khoản 1,
2, 3, 4 và 5 Điều 56, điểm e khoản 3 Điều 73 của Luật Tài nguyên, môi trường biển
và hải đảo số 82/2015/QH13 đã được sửa đổi, bổ
sung một số điều theo Luật số 35/2018/QH14.
6. Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một
số điều của Luật Quốc phòng số 22/2018/QH14
như sau:
a) Bãi bỏ khoản 13 Điều 2;
b) Sửa đổi, bổ sung Điều 13 như
sau:
“Điều 13. Phòng thủ dân sự
Hoạt động phòng thủ dân sự thực hiện theo quy định
của Luật Phòng thủ dân sự.”.
7. Sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Bảo vệ môi trường số 72/2020/QH14
đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số
11/2022/QH15 như
sau:
a) Thay thế cụm từ “Ban chỉ huy phòng, chống thiên
tai và tìm kiếm cứu nạn” bằng cụm từ “Ban chỉ huy phòng thủ dân sự” tại khoản 2, các điểm a, b và c khoản 4 Điều 124, khoản 1, khoản 2,
các điểm a, b và c khoản 4 Điều 125, khoản 2 Điều 127;
b) Thay thế cụm từ “Ủy ban Quốc gia ứng phó sự cố,
thiên tai và Tìm kiếm Cứu nạn” bằng cụm từ “Ban chỉ đạo Phòng thủ dân sự quốc
gia” tại khoản 2, điểm a khoản 4 Điều 124, điểm d khoản 4 Điều
125, điểm c và điểm d khoản 1, điểm b khoản 3 Điều 127.
8. Thay thế cụm từ “Ủy ban Quốc
gia tìm kiếm cứu nạn” bằng cụm từ “Ban chỉ đạo Phòng thủ dân sự quốc gia” tại
khoản 3 Điều 102 của Luật Hàng
không dân dụng Việt Nam số 66/2006/QH11 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số
45/2013/QH13 và Luật số 61/2014/QH13.
Điều 55. Hiệu lực thi hành
Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7
năm 2024.
Luật này được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam khóa XV, kỳ họp thứ 5 thông qua ngày 20 tháng 6 năm 2023.
|
CHỦ TỊCH QUỐC HỘI
Vương Đình Huệ
|