Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Số hiệu: Khongso Loại văn bản: Luật
Nơi ban hành: Quốc hội Người ký: ***
Ngày ban hành: 23/10/2023 Ngày hiệu lực:
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

QUỐC HỘI
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Luật số: /20 /QH15

Hà Nội, ngày tháng năm 20

DỰ THẢO 5

LUẬT

CÔNG NGHIỆP QUỐC PHÒNG, AN NINH VÀ ĐỘNG VIÊN CÔNG NGHIỆP

Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

Quốc hội ban hành Luật Công nghiệp quốc phòng, an ninh và động viên công nghiệp.

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Luật này quy định về vị trí, chức năng, nhiệm vụ, nguyên tắc tổ chức, hoạt động và chế độ, chính sách đối với công nghiệp quốc phòng, an ninh và động viên công nghiệp; chuẩn bị và thực hành động viên công nghiệp; trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.

Điều 2. Giải thích từ ngữ

Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Công nghiệp quốc phòng, an ninh là bộ phận của công nghiệp quốc gia, một phần quan trọng của thực lực, tiềm lực quốc phòng, an ninh, là ngành đặc thù, có nhiệm vụ nghiên cứu phát triển, sản xuất, sửa chữa, cải tiến, hiện đại hóa, tăng hạn sử dụng vũ khí trang bị kỹ thuật, phương tiện kỹ thuật nghiệp vụ, vật tư kỹ thuật và các sản phẩm, dịch vụ khác phục vụ quốc phòng, an ninh.

2. Động viên công nghiệp là huy động một phần hoặc toàn bộ năng lực của tổ chức, doanh nghiệp ngoài lực lượng vũ trang, thuộc mọi thành phần kinh tế, bao gồm doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài mà thành viên hoặc cổ đông nước ngoài có tỷ lệ vốn góp không có quyền quyết định, để sản xuất, sửa chữa, cải tiến, hiện đại hóa, tăng hạn sử dụng vũ khí trang bị kỹ thuật, sản xuất vật tư kỹ thuật cho Quân đội nhân dân, Dân quân tự vệ.

3. Cơ sở công nghiệp quốc phòng nòng cốt là cơ sở được đầu tư bằng nguồn lực của Nhà nước, nguồn lực của doanh nghiệp do Bộ Quốc phòng quyết định thành lập hoặc được giao quản lý để phục vụ quốc phòng, an ninh; làm nòng cốt trong xây dựng và phát triển công nghiệp quốc phòng, trong chuẩn bị và thực hành động viên công nghiệp.

4. Cơ sở công nghiệp an ninh là cơ sở được đầu tư bằng nguồn lực của Nhà nước, nguồn lực của doanh nghiệp, do Bộ Công an quyết định thành lập hoặc được giao quản lý để phục vụ nhiệm vụ an ninh.

5. Cơ sở công nghiệp động viên là tổ chức, doanh nghiệp ngoài lực lượng vũ trang được Nhà nước đầu tư thực hiện nhiệm vụ động viên công nghiệp.

6. Vũ khí trang bị kỹ thuật bao gồm các loại vũ khí, tổ hợp vũ khí, đạn dược, phương tiện, khí tài, trang bị kỹ thuật hỗ trợ; được biên chế cho lực lượng vũ trang nhân dân và các lực lượng thực thi pháp luật.

7. Vũ khí trang bị kỹ thuật chiến lược là vũ khí trang bị kỹ thuật công nghệ cao, hiện đại, có tính tích hợp hệ thống, tự động hóa cao, mang tính đặc thù về quân sự, tính sát thương/phá hủy lớn khi sử dụng, có giá trị về mặt tác chiến, có khả năng tạo đột phá trong chiến tranh khi sử dụng.

8. Vật tư kỹ thuật bao gồm các loại nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, chi tiết, cụm chi tiết, bán thành phẩm, thiết bị, phụ tùng, phương tiện dùng cho hoạt động nghiên cứu, sản xuất, sửa chữa, cải tiến, hiện đại hóa, tăng hạn sử dụng vũ khí trang bị kỹ thuật, phương tiện kỹ thuật nghiệp vụ.

9. Phương tiện kỹ thuật nghiệp vụ bao gồm máy, thiết bị kỹ thuật, công cụ hỗ trợ, phần mềm và các sản phẩm khác phục vụ nghiệp vụ công tác công an và lực lượng thực thi pháp luật khác.

10. Phương tiện kỹ thuật nghiệp vụ đặc biệt là những phương tiện kỹ thuật nghiệp vụ hiện đại, công nghệ cao, có tính năng, hiệu quả trong răn đe, phòng ngừa, đấu tranh trấn áp các loại tội phạm, đối tượng, mục tiêu hoặc có phạm vi hoạt động lớn mang tính quyết định, tạo sự đột phá trong công tác bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự an toàn xã hội.

11. Công nghệ lưỡng dụng là công nghệ phục vụ cho cả mục đích quân sự, quốc phòng, an ninh và dân sự.

12. Dịch vụ công nghiệp quốc phòng, an ninh là các dịch vụ về tư vấn, phi tư vấn, thương mại, đầu tư, công nghệ phục vụ công nghiệp quốc phòng, an ninh do cơ sở công nghiệp quốc phòng, cơ sở công nghiệp an ninh và các tổ chức đủ điều kiện thực hiện theo quy định của pháp luật.

13. Sản xuất quốc phòng, an ninh bao gồm hoạt động sản xuất, sửa chữa, cải tiến, hiện đại hoá, tăng hạn sử dụng vũ khí trang bị kỹ thuật, phương tiện kỹ thuật nghiệp vụ; sản xuất vật tư kỹ thuật phục vụ quốc phòng, an ninh.

14. Sản phẩm quốc phòng, an ninh là sản phẩm được tạo ra từ hoạt động nghiên cứu, thiết kế, sản xuất quốc phòng, an ninh, gồm: các loại vũ khí trang bị kỹ thuật, phương tiện kỹ thuật nghiệp vụ, vật tư kỹ thuật, các phát minh, sáng chế, bí quyết công nghệ, tài liệu kỹ thuật và các sản phẩm khác phục vụ quốc phòng, an ninh.

15. Sản phẩm động viên công nghiệp là vũ khí trang bị kỹ thuật được sản xuất, sửa chữa, cải tiến, hiện đại hóa, tăng hạn sử dụng; vật tư kỹ thuật được sản xuất trên dây chuyền động viên công nghiệp.

16. Dây chuyền động viên công nghiệp là hệ thống trang thiết bị công nghệ, phương tiện, nhân lực được bố trí theo quá trình công nghệ, bảo đảm vận hành đồng bộ để sản xuất, sửa chữa, cải tiến, hiện đại hóa, tăng hạn sử dụng vũ khí trang bị kỹ thuật, sản xuất vật tư kỹ thuật.

17. Chỉ tiêu động viên công nghiệp là số lượng sản phẩm động viên công nghiệp phải thực hiện theo quyết định động viên công nghiệp.

18. Chuẩn bị động viên công nghiệp là thực hiện các biện pháp để sẵn sàng sản xuất, sửa chữa, cải tiến, hiện đại hóa, tăng hạn sử dụng vũ khí trang bị kỹ thuật, sản xuất vật tư kỹ thuật phục vụ sản xuất quốc phòng trong thời bình.

19. Thực hành động viên công nghiệp là việc thực hiện các biện pháp để tiến hành sản xuất, sửa chữa, cải tiến, hiện đại hóa, tăng hạn sử dụng vũ khí trang bị kỹ thuật cho Quân đội nhân dân và Dân quân tự vệ, sản xuất vật tư kỹ thuật phục vụ sản xuất quốc phòng khi có lệnh động viên cục bộ hoặc tổng động viên và trong tình trạng chiến tranh.

20. Công nghệ nền là một hay nhiều công nghệ có tính chất làm cơ sở cho sự phát triển của các công nghệ khác để ứng dụng trong quá trình xây dựng, sản xuất sản phẩm.

21. Công nghệ lõi là những công nghệ cốt lõi để tạo ra những sản phẩm, có tính chất quyết định đối với việc hình thành và đảm bảo chất lượng sản phẩm.

22. Tổng công trình sư là người thủ lĩnh/lãnh đạo của đề án, dự án chế tạo tổ hợp/hệ thống vũ khí trang bị kỹ thuật, phương tiện kỹ thuật nghiệp vụ mới, mang tính tích hợp hệ thống, phức tạp về mặt kỹ thuật công nghệ, có giá trị chiến lược về quân sự, quốc phòng, an ninh.

Điều 3. Vị trí, nhiệm vụ của công nghiệp quốc phòng, công nghiệp an ninh và động viên công nghiệp

1. Công nghiệp quốc phòng là thành phần của công nghiệp quốc phòng, an ninh, có nhiệm vụ:

a) Nghiên cứu, phát triển, sản xuất, sửa chữa, cải tiến, hiện đại hoá, tăng hạn sử dụng vũ khí trang bị kỹ thuật, vật tư kỹ thuật và các sản phẩm, dịch vụ phục vụ quốc phòng, an ninh;

b) Bảo đảm vũ khí trang bị kỹ thuật cho lực lượng vũ trang nhân dân và các lực lượng thực thi pháp luật khác;

c) Tham gia phát triển kinh tế - xã hội, thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước;

d) Đào tạo phát triển nhân lực phục vụ công nghiệp quốc phòng;

đ) Hợp tác quốc tế về công nghiệp quốc phòng;

e) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật có liên quan.

2. Công nghiệp an ninh là thành phần của công nghiệp quốc phòng, an ninh, có nhiệm vụ:

a) Nghiên cứu, phát triển, sản xuất, sửa chữa, cải tiến phương tiện kỹ thuật nghiệp vụ; sửa chữa vũ khí phục vụ công tác bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự an toàn xã hội, đấu tranh phòng, chống tội phạm, vi phạm pháp luật;

b) Bảo đảm phương tiện kỹ thuật nghiệp vụ cho lực lượng công an nhân dân và lực lượng thực thi pháp luật khác;

c) Tham gia phát triển kinh tế - xã hội, thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước;

d) Hợp tác quốc tế về công nghiệp an ninh;

đ) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật có liên quan.

3. Động viên công nghiệp là một nhiệm vụ của động viên quốc phòng, được chuẩn bị từ thời bình và thực hành động viên khi có lệnh tổng động viên, động viên cục bộ và trong tình trạng chiến tranh.

Điều 4. Nguyên tắc xây dựng và phát triển công nghiệp quốc phòng, an ninh và động viên công nghiệp

1. Đặt dưới sự lãnh đạo tuyệt đối, trực tiếp về mọi mặt của Đảng Cộng sản Việt Nam; sự thống lĩnh của Chủ tịch nước; sự thống nhất quản lý nhà nước của Chính phủ. Công nghiệp quốc phòng, động viên công nghiệp đặt dưới sự chỉ đạo trực tiếp của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng; công nghiệp an ninh đặt dưới sự chỉ đạo trực tiếp của Bộ trưởng Bộ Công an.

2. Tuân thủ Hiến pháp, Điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên và pháp luật Việt Nam.

3. Nhà nước có các cơ chế, chính sách đặc thù bảo đảm cho xây dựng và phát triển công nghiệp quốc phòng, công nghiệp an ninh, thực hiện nhiệm vụ động viên công nghiệp; phù hợp với khả năng phát triển kinh tế của đất nước; bảo đảm bí mật, an toàn, hiệu quả và bảo vệ môi trường; kết hợp chặt chẽ quốc phòng, an ninh với kinh tế; kinh tế với quốc phòng, an ninh.

4. Tự lực, tự cường, lưỡng dụng, hiện đại, gắn kết chặt chẽ và trở thành mũi nhọn của công nghiệp quốc gia, kết hợp với chủ động hội nhập quốc tế, trong đó nội lực là yếu tố quyết định.

5. Hệ thống cơ cấu tổ chức bảo đảm tinh, gọn, hiệu quả, cơ chế hoạt động đồng bộ, thống nhất, phù hợp với đặc thù lĩnh vực quân sự, quốc phòng, an ninh.

6. Gắn kết chặt chẽ và tận dụng tối đa năng lực của công nghiệp quốc phòng và công nghiệp an ninh. Tránh đầu tư trùng lặp, những gì công nghiệp quốc phòng làm được thì công nghiệp an ninh không đầu tư và ngược lại.

7. Huy động tối đa nguồn lực của công nghiệp quốc gia phục vụ công nghiệp quốc phòng, an ninh và động viên công nghiệp.

8. Xây dựng và phát triển công nghiệp quốc phòng, an ninh, thực hiện động viên công nghiệp tuân thủ chiến lược quốc phòng, quân sự; chiến lược bảo vệ an ninh quốc gia; phát huy sức mạnh tổng hợp, bảo đảm vũ khí trang bị kỹ thuật, phương tiện kỹ thuật nghiệp vụ cho lực lượng vũ trang nhân dân trong mọi tình huống.

Điều 5. Các hành vi bị nghiêm cấm trong xây dựng và phát triển công nghiệp quốc phòng, an ninh và động viên công nghiệp

1. Tiết lộ bí mật nhà nước về:

a) Chủ trương, chính sách, quy hoạch, kế hoạch xây dựng và phát triển công nghiệp quốc phòng, công nghiệp an ninh; kết quả khoa học, công nghệ, nhiệm vụ sản xuất có liên quan đến công nghiệp quốc phòng, an ninh và động viên công nghiệp;

b) Kế hoạch động viên công nghiệp, bí mật sản xuất liên quan đến nhiệm vụ động viên công nghiệp.

2. Phá hoại, mua, bán, tặng, cho, cho thuê, cầm cố, thế chấp, khai thác, sử dụng trái phép trang thiết bị và các tài sản khác do Nhà nước giao cho cơ sở công nghiệp quốc phòng nòng cốt, cơ sở công nghiệp an ninh hoặc giao cho doanh nghiệp để hoàn chỉnh dây chuyền động viên công nghiệp.

3. Mua, bán, tàng trữ, sử dụng trái phép vũ khí trang bị kỹ thuật, phương tiện kỹ thuật nghiệp vụ và sản phẩm chuyên dụng do công nghiệp quốc phòng, an ninh sản xuất; sử dụng không đúng mục đích sản phẩm động viên công nghiệp.

4. Chiếm đoạt, sử dụng và chuyển giao trái phép những thông tin, tài liệu, sáng chế, quy trình và bí quyết công nghệ thuộc bí mật nhà nước về công nghiệp quốc phòng, an ninh và động viên công nghiệp.

5. Cản trở, trốn tránh trách nhiệm trong thực hiện nhiệm vụ xây dựng và phát triển công nghiệp quốc phòng, an ninh, trong chuẩn bị và thực hành động viên công nghiệp.

6. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để thực hiện hành vi trái pháp luật trong hoạt động công nghiệp quốc phòng, an ninh và động viên công nghiệp.

Chương II

CÔNG NGHIỆP QUỐC PHÒNG, AN NINH

Mục 1. QUY HOẠCH XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP QUỐC PHÒNG, CÔNG NGHIỆP AN NINH

Điều 6. Nguyên tắc lập quy hoạch xây dựng và phát triển công nghiệp quốc phòng, công nghiệp an ninh

1. Bảo đảm tuân thủ quy trình lập quy hoạch theo quy định của pháp luật về quy hoạch.

2. Sử dụng hiệu quả tiềm năng, nguồn lực trong và ngoài nước để xây dựng và phát triển công nghiệp quốc phòng, công nghiệp an ninh; quy hoạch xây dựng và phát triển công nghiệp quốc phòng phải bảo đảm vũ khí trang bị kỹ thuật cho lực lượng vũ trang nhân dân và các lực lượng thực thi pháp luật, góp phần hiện đại hóa Quân đội nhân dân, Công an nhân dân.

3. Bảo đảm đồng bộ và có quy mô hợp lý, phù hợp với quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của đất nước; bảo đảm phát triển theo hướng lưỡng dụng, hiện đại.

4. Quy hoạch xây dựng và phát triển công nghiệp quốc phòng, quy hoạch xây dựng và phát triển công nghiệp an ninh là quy hoạch ngành quốc gia. Quy trình lập, thẩm định, phê duyệt, công bố, điều chỉnh quy hoạch xây dựng và phát triển công nghiệp quốc phòng, quy hoạch xây dựng và phát triển công nghiệp an ninh thực hiện theo quy định tại Điều 9 Luật này; trường hợp chưa được quy định tại Điều 9 thực hiện theo quy định của pháp luật về quy hoạch.

Điều 7. Căn cứ lập quy hoạch xây dựng và phát triển công nghiệp quốc phòng, công nghiệp an ninh

1. Chiến lược bảo đảm vũ khí trang bị kỹ thuật cho Quân đội nhân dân; chiến lược về an ninh quốc gia; nhu cầu bảo đảm vũ khí trang bị kỹ thuật, phương tiện kỹ thuật nghiệp vụ cho lực lượng vũ trang nhân dân và các lực lượng thực thi pháp luật khác..

2. Quy hoạch tổng thể quốc gia; nhiệm vụ quốc phòng, an ninh và nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.

3. Khả năng cân đối các nguồn lực đầu tư của Nhà nước và các nguồn lực hợp pháp khác cho xây dựng và phát triển công nghiệp quốc phòng, công nghiệp an ninh.

Điều 8. Nội dung quy hoạch xây dựng và phát triển công nghiệp quốc phòng, công nghiệp an ninh

1. Phân tích, đánh giá về các yếu tố, điều kiện tự nhiên, nguồn lực, bối cảnh và thực trạng của công nghiệp quốc phòng, công nghiệp an ninh.

2. Dự báo xu thế phát triển công nghiệp quốc phòng, công nghiệp an ninh trong thời kỳ quy hoạch.

3. Xác định yêu cầu của phát triển kinh tế - xã hội đối với công nghiệp quốc phòng, công nghiệp an ninh; những cơ hội và thách thức phát triển của công nghiệp quốc phòng, công nghiệp an ninh.

4. Quan điểm, mục tiêu, yêu cầu, nhiệm vụ.

5. Quy hoạch hệ thống cơ sở công nghiệp quốc phòng nòng cốt, hệ thống cơ sở công nghiệp an ninh.

6. Các chương trình, dự án trọng điểm.

7. Giải pháp, nguồn lực thực hiện quy hoạch.

Điều 9. Quy trình lập, thẩm định, phê duyệt, công bố, điều chỉnh quy hoạch xây dựng và phát triển công nghiệp quốc phòng, công nghiệp an ninh

1. Cơ quan lập quy hoạch là cơ quan chuyên môn giúp Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an thực hiện chức năng quản lý nhà nước về công nghiệp quốc phòng, công nghiệp an ninh.

2. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an giao nhiệm vụ lập quy hoạch xây dựng và phát triển công nghiệp quốc phòng, công nghiệp an ninh cho cơ quan lập quy hoạch.

3. Cơ quan lập quy hoạch tổ chức xây dựng nhiệm vụ lập quy hoạch báo cáo Bộ Quốc phòng, Bộ Công an xem xét trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

4. Cơ quan lập quy hoạch tổ chức xây dựng quy hoạch và trình Bộ Quốc phòng, Bộ Công an; Bộ Quốc phòng, Bộ Công an có văn bản gửi lấy ý kiến các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cơ quan, đơn vị có liên quan đến quy hoạch.

5. Cơ quan lập quy hoạch tiếp thu, giải trình ý kiến góp ý và hoàn thiện quy hoạch trình Hội đồng thẩm định quy hoạch do Thủ tướng Chính phủ thành lập.

6. Cơ quan lập quy hoạch hoàn thiện quy hoạch theo kết luận của Hội đồng thẩm định quy hoạch, báo cáo Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an xem xét trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

7. Công bố quy hoạch xây dựng và phát triển công nghiệp quốc phòng, công nghiệp an ninh được thực hiện theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật Nhà nước.

Mục 2. QUẢN LÝ SẢN XUẤT QUỐC PHÒNG, AN NINH

Điều 10. Yêu cầu trong quản lý sản xuất quốc phòng, an ninh

1. Hoạt động sản xuất quốc phòng, an ninh do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quản lý tập trung, thống nhất.

2. Hoạt động sản xuất quốc phòng, an ninh phải kết hợp chặt chẽ giữa nghiên cứu, thiết kế, sản xuất, sửa chữa và khai thác, sử dụng vũ khí trang bị kỹ thuật, phương tiện kỹ thuật nghiệp vụ.

3. Xác định rõ trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị trong quản lý cơ sở công nghiệp quốc phòng, cơ sở công nghiệp an ninh thuộc quyền đối với việc bảo đảm chất lượng sản phẩm, tiến độ, an toàn trong hoạt động sản xuất quốc phòng, an ninh. Bảo đảm minh bạch, khách quan, tránh chồng chéo, có sự kiểm tra, giám sát chặt chẽ chu trình sản xuất từ giai đoạn lập kế hoạch sản xuất đến khi bàn giao và nghiệm thu sản phẩm.

4. Kết hợp chặt chẽ giữa các cơ sở nghiên cứu thiết kế, công nghệ và cơ sở sản xuất quốc phòng, an ninh với khai thác sử dụng để nâng cao chất lượng sản phẩm đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ.

5. Ưu tiên thực hiện phương thức giao nhiệm vụ, đặt hàng sản phẩm quốc phòng, an ninh tại các cơ sở công nghiệp quốc phòng, cơ sở công nghiệp an ninh trong nước đủ khả năng sản xuất, đáp ứng yêu cầu về chất lượng, tính năng chiến - kỹ thuật và có giá thành thấp hơn hoặc tương đương so với sản phẩm nhập khẩu.

6. Cơ sở công nghiệp quốc phòng, cơ sở công nghiệp an ninh được chủ động chào hàng các sản phẩm, dịch vụ công nghiệp quốc phòng, an ninh để Bộ Quốc phòng, Bộ Công an và cơ quan, đơn vị có nhu cầu xem xét, thực hiện giao nhiệm vụ, đặt hàng, đấu thầu.

Điều 11. Nội dung quản lý sản xuất quốc phòng, an ninh

1. Nội dung quản lý sản xuất quốc phòng, an ninh, gồm:

a) Xây dựng kế hoạch sản xuất quốc phòng, an ninh;

b) Giao nhiệm vụ, đặt hàng, đấu thầu sản phẩm quốc phòng, an ninh;

c) Bảo đảm cho sản xuất;

d) Tổ chức sản xuất;

đ) Nghiệm thu, bàn giao, quản lý sản phẩm sau nghiệm thu, bảo hành sản phẩm;

e) Báo cáo, kiểm tra.

2. Giao Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định chi tiết khoản 1 Điều này đối với hoạt động sản xuất quốc phòng, an ninh thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng. Bộ trưởng Bộ Công an quy định chi tiết khoản 1 Điều này đối với hoạt động sản xuất an ninh thuộc phạm vi quản lý của Bộ Công an.

Điều 12. Giao nhiệm vụ, đặt hàng, đấu thầu đối với cơ sở công nghiệp quốc phòng nòng cốt

1. Giao nhiệm vụ sản xuất quốc phòng

a) Bộ trưởng Bộ Quốc phòng giao nhiệm vụ sản xuất quốc phòng và ngân sách cho cơ quan quản lý, tạo nguồn vũ khí trang bị kỹ thuật hoặc cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng quản lý cơ sở công nghiệp quốc phòng nòng cốt đủ năng lực;

b) Cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng giao nhiệm vụ cho cơ sở công nghiệp quốc phòng nòng cốt thuộc quyền có chức năng nhiệm vụ sản xuất sản phẩm quốc phòng, an ninh, cung cấp dịch vụ công nghiệp quốc phòng, an ninh.

2. Đặt hàng sản xuất quốc phòng, an ninh, cung cấp dịch vụ công nghiệp quốc phòng, an ninh:

a) Cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, các lực lượng thực thi pháp luật, doanh nghiệp đủ điều kiện theo quy định của pháp luật có nhu cầu về sản phẩm quốc phòng, an ninh, dịch vụ công nghiệp quốc phòng, an ninh thực hiện đặt hàng cơ sở công nghiệp quốc phòng nòng cốt có đủ năng lực sản xuất, cung cấp;

b) Đặt hàng sản xuất sản phẩm quốc phòng, an ninh tại cơ sở công nghiệp quốc phòng nòng cốt thực hiện theo quy định của Bộ Quốc phòng và tuân theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ; quy định về điều kiện đầu tư kinh doanh. Ưu tiên đặt hàng tại công nghiệp quốc phòng nòng cốt.

3. Các cơ sở công nghiệp quốc phòng nòng cốt tham gia đấu thầu cung cấp các sản phẩm quốc phòng, an ninh, dịch vụ công nghiệp quốc phòng, an ninh theo quy định của pháp luật về đấu thầu, quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ, đầu tư kinh doanh có điều kiện.

4. Sản phẩm quốc phòng, an ninh, dịch vụ công nghiệp quốc phòng, an ninh thực hiện theo hình thức giao nhiệm vụ hoặc đặt hàng tại các cơ sở công nghiệp quốc phòng nòng cốt, gồm:

a) Sản xuất, sửa chữa, cải tiến, hiện đại hóa, tăng hạn sử dụng vũ khí trang bị kỹ thuật; trang thiết bị, tài liệu mật mã cho quốc phòng;

b) Sản xuất thuốc nổ, hóa chất phục vụ quốc phòng; chất phóng xạ;

c) Sản xuất vật tư kỹ thuật, bán thành phẩm phục vụ sản xuất quốc phòng;

d) Các dịch vụ tư vấn, phi tư vấn, thương mại về công nghệ phục vụ quốc phòng;

đ) Thực hiện nhiệm vụ quốc phòng đặc biệt theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.

5. Sản phẩm quốc phòng, an ninh, dịch vụ công nghiệp quốc phòng, an ninh thực hiện theo hình thức đấu thầu được sản xuất tại các cơ sở công nghiệp quốc phòng nòng cốt gồm: sản phẩm quốc phòng, an ninh, dịch vụ công nghiệp quốc phòng, an ninh không thuộc quy định tại khoản 4 Điều này và sản phẩm quốc phòng, an ninh theo quy định phải thực hiện thủ tục đầu tư.

6. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định trình tự, thủ tục giao nhiệm vụ, đặt hàng sản phẩm quốc phòng, an ninh, dịch vụ công nghiệp quốc phòng, an ninh tại các cơ sở công nghiệp quốc phòng nòng cốt.

Điều 13. Giao nhiệm vụ, đặt hàng, đấu thầu đối với cơ sở công nghiệp an ninh

1. Giao nhiệm vụ sản xuất sản phẩm an ninh, cung cấp dịch vụ công nghiệp an ninh:

a) Bộ trưởng Bộ Công an giao nhiệm vụ sản xuất sản phẩm an ninh, cung cấp dịch vụ công nghiệp an ninh và ngân sách cho các cơ quan, đơn vị trực thuộc có cơ sở công nghiệp an ninh đủ năng lực;

b) Cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ Công an giao nhiệm vụ cho cơ sở công nghiệp an ninh thuộc quyền có chức năng, nhiệm vụ sản xuất sản phẩm an ninh và cung cấp dịch vụ công nghiệp an ninh phù hợp với nhiệm vụ được giao.

2. Đặt hàng sản xuất sản phẩm an ninh, cung cấp dịch vụ công nghiệp an ninh

Cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, các lực lượng thực thi pháp luật có nhu cầu về sản phẩm an ninh, dịch vụ công nghiệp an ninh thực hiện đặt hàng cơ sở công nghiệp an ninh có đủ năng lực sản xuất, cung cấp.

3. Các cơ sở công nghiệp an ninh tham gia đấu thầu cung cấp các sản phẩm an ninh, dịch vụ công nghiệp an ninh theo quy định của pháp luật về đấu thầu.

4. Sản phẩm an ninh, dịch vụ công nghiệp an ninh thực hiện theo phương thức giao nhiệm vụ hoặc đặt hàng tại cơ sở công nghiệp an ninh, gồm:

a) Sản xuất, sửa chữa phương tiện kỹ thuật nghiệp vụ;

b) Sản xuất vật tư kỹ thuật phục vụ sản xuất an ninh;

c) Các dịch vụ tư vấn khoa học công nghệ phục vụ an ninh;

d) Các dịch vụ an ninh mạng, viễn thông phục vụ an ninh;

e) Thực hiện nhiệm vụ an ninh đặc biệt theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.

5. Sản phẩm an ninh, dịch vụ công nghiệp an ninh không thuộc quy định tại khoản 4 Điều này thực hiện theo hình thức đấu thầu.

6. Bộ trưởng Bộ Công an quy định trình tự, thủ tục giao nhiệm vụ, đặt hàng sản phẩm an ninh, dịch vụ công nghiệp an ninh tại cơ sở công nghiệp an ninh.

Điều 14. Giao nhiệm vụ, đặt hàng, đấu thầu đối với cơ sở công nghiệp động viên

1. Giao nhiệm vụ, đặt hàng sản xuất sản phẩm động viên công nghiệp:

a) Bộ Quốc phòng giao nhiệm vụ và ngân sách cho cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng;

b) Cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng thực hiện giao nhiệm vụ hoặc đặt hàng cơ sở công nghiệp động viên sản xuất sản phẩm động viên công nghiệp.

2. Giao nhiệm vụ sản xuất sản phẩm động viên công nghiệp khi thực hành động viên công nghiệp.

3. Đặt hàng sản xuất sản phẩm động viên công nghiệp để duy trì năng lực dây chuyền động viên công nghiệp.

4. Trình tự, thủ tục giao nhiệm vụ, đặt hàng sản phẩm động viên công nghiệp tại cơ sở công nghiệp động viên thực hiện theo quy định của Bộ Quốc phòng.

5. Cơ sở công nghiệp động viên tham gia cung cấp sản phẩm, dịch vụ thuộc các lĩnh vực được quy định tại điểm d, e, g khoản 1 Điều 23 Luật này thực hiện theo hình thức đấu thầu.

Điều 15. Đặt hàng, đấu thầu đối với các cơ sở dân sinh

1. Cơ sở dân sinh là doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân đáp ứng yêu cầu tại khoản 1 Điều 24 Luật này thì được tham gia hoạt động công nghiệp quốc phòng, an ninh theo phương thức đặt hàng hoặc đấu thầu.

2. Sản phẩm, dịch vụ công nghiệp quốc phòng, an ninh do các cơ sở dân sinh thực hiện theo phương thức đặt hàng hoặc đấu thầu, gồm:

a) Sản xuất chi tiết, phụ tùng, vật tư, bán thành phẩm của các sản phẩm quy định tại điểm a khoản 1 Điều 23 Luật này;

b) Sản phẩm, dịch vụ thuộc các lĩnh vực được quy định tại điểm b, c, d, e, g khoản 1 Điều 23 Luật này.

Mục 3. BẢO ĐẢM NGUỒN LỰC CHO CÔNG NGHIỆP QUỐC PHÒNG, AN NINH

Điều 16. Nguồn vốn cho phát triển công nghiệp quốc phòng, an ninh

1. Nguồn vốn cho phát triển công nghiệp quốc phòng, an ninh gồm:

a) Ngân sách Nhà nước;

b) Quỹ đầu tư phát triển, Quỹ phát triển khoa học công nghệ; nguồn vốn và các quỹ hợp pháp khác của cơ sở công nghiệp quốc phòng nòng cốt, cơ sở công nghiệp an ninh;

c) Nguồn vốn chuyên biệt được cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định cho các chương trình, dự án đầu tư, nhiệm vụ có tính cấp bách, nghiên cứu, chế tạo vũ khí trang bị chiến lược, phương tiện kỹ thuật nghiệp vụ đặc biệt;

d) Ngân sách địa phương hỗ trợ các đơn vị, doanh nghiệp, cơ sở công nghiệp quốc phòng nòng cốt, cơ sở công nghiệp an ninh;

đ) Nguồn vốn vay, tài trợ của tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài; vốn vay nước ngoài do Chính phủ bảo lãnh;

e) Nguồn được trích lập từ lợi nhuận sau thuế trong hoạt động sản xuất kinh doanh của các cơ sở công nghiệp quốc phòng nòng cốt, cơ sở công nghiệp an ninh cho phục vụ đầu tư phát triển ngành đặc thù quân sự, quốc phòng, an ninh hoặc các nguồn vốn huy động hợp pháp khác theo quy định của pháp luật;

g) Quỹ đổi mới công nghệ, Quỹ đầu tư mạo hiểm công nghệ cao và các quỹ khác trong lĩnh vực khoa học và công nghệ.

2. Nhà nước bảo đảm bố trí các nguồn ngân sách và nguồn lực hợp pháp để xây dựng và phát triển công nghiệp quốc phòng, an ninh theo quy hoạch, kế hoạch đầu tư được cấp thẩm quyền phê duyệt trong từng thời kỳ.

Dự toán ngân sách Nhà nước trung hạn, hàng năm ưu tiên cho thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu, sản xuất quốc phòng, an ninh và các sản phẩm khác phục vụ quốc phòng, an ninh của các cơ sở công nghiệp quốc phòng nòng cốt, cơ sở công nghiệp an ninh.

Ngân sách nhà nước bố trí cho công nghiệp quốc phòng, công nghiệp an ninh được cơ cấu thành khoản mục riêng trong tổng số vốn ngân sách Trung ương được cấp có thẩm quyền phân bổ cho Bộ Quốc phòng, Bộ Công an trung hạn, hàng năm; đảm bảo ổn định trong suốt quá trình phân bổ và giải ngân.

3. Thủ tướng Chính phủ quyết định việc sử dụng nguồn vốn chuyên biệt phục vụ công nghiệp quốc phòng, an ninh cho các chương trình, đề án, dự án đầu tư, nhiệm vụ có tính cấp bách, nghiên cứu, chế tạo vũ khí trang bị chiến lược, phương tiện kỹ thuật nghiệp vụ đặc biệt.

4. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an tổ chức quản lý, điều hành, phân bổ và sử dụng các nguồn vốn ngân sách được cấp có thẩm quyền giao cho triển khai các nhiệm vụ, chương trình, dự án đầu tư trọng điểm phát triển công nghiệp quốc phòng, an ninh theo quy định hiện hành của Luật Ngân sách Nhà nước; trong trường hợp cấp bách được quyết định ứng trước dự toán ngân sách trong các nguồn do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quản lý cho triển khai kịp thời đảm bảo nhiệm vụ quốc phòng, an ninh.

Bộ Quốc phòng, Bộ Công an thực hiện quản lý tập trung và quy định việc sử dụng nguồn lực quy định tại điểm b, điểm e khoản 1 Điều này được tạo lập trong hoạt động sản xuất kinh doanh của các cơ sở công nghiệp quốc phòng nòng cốt, cơ sở công nghiệp an ninh cho phục vụ đầu tư phát triển.

Điều 17. Hoạt động nghiên cứu khoa học và công nghệ

1. Yêu cầu trong hoạt động nghiên cứu khoa học và công nghệ phục vụ phát triển công nghiệp quốc phòng, an ninh:

a) Bảo đảm phù hợp với chủ trương, chiến lược xây dựng và phát triển công nghiệp quốc phòng, an ninh; phát huy nội lực trong hoạt động khoa học và công nghệ;

b) Sản phẩm nghiên cứu khoa học được thực hiện theo cơ chế giao nhiệm vụ thống nhất từ nghiên cứu, thiết kế, chế thử, thử nghiệm, đánh giá, sản xuất thử, đủ điều kiện sản xuất sản phẩm đưa vào trang bị; Ưu tiên tính lưỡng dụng trong nghiên cứu khoa học, phát triển và chuyển giao công nghệ;

c) Quản lý, sử dụng tài liệu thiết kế, tài liệu công nghệ sản xuất thuộc các nhiệm vụ khoa học và công nghệ, cải tiến, hiện đại hóa vũ khí trang bị kỹ thuật, phương tiện kỹ thuật nghiệp vụ;

d) Khuyến khích và có chính sách ưu đãi đối với tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước tham gia hoạt động khoa học và công nghệ phục vụ xây dựng và phát triển công nghiệp quốc phòng, an ninh, thực hiện nhiệm vụ động viên công nghiệp.

2. Nội dung nghiên cứu khoa học và công nghệ trong công nghiệp quốc phòng, an ninh:

a) Nghiên cứu, thiết kế, chế tạo, cải tiến, hiện đại hóa, tăng hạn sử dụng vũ khí trang bị kỹ thuật, vật tư kỹ thuật, phương tiện kỹ thuật nghiệp vụ và các sản phẩm lưỡng dụng phục vụ dân sinh;

b) Xây dựng tài liệu thiết kế và tài liệu công nghệ trong sản xuất quốc phòng, an ninh;

c) Nghiên cứu, thiết kế, chế tạo, cải tiến, hiện đại hóa trang thiết bị, dây chuyền sản xuất để đảm bảo an toàn và nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm, tính lưỡng dụng;

d) Nghiên cứu nội dung, phương pháp và điều kiện đảm bảo đánh giá chất lượng sản phẩm của quá trình sản xuất công nghiệp quốc phòng, an ninh;

đ) Nghiên cứu các vấn đề khoa học cơ bản; làm chủ công nghệ nền, giải mã và phát triển công nghệ lõi, các công nghệ chế tạo sản phẩm;

e) Hợp tác và chuyển giao công nghệ trong và ngoài nước thuộc lĩnh vực khoa học và công nghệ phục vụ sản xuất quốc phòng, an ninh và lưỡng dụng.

Điều 18. Cơ chế, chính sách trong hoạt động khoa học và công nghệ phục vụ công nghiệp quốc phòng, an ninh

1. Các cơ sở công nghiệp quốc phòng nòng cốt, cơ sở công nghiệp an ninh được giao thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ được hưởng cơ chế tự chủ như sau:

a) Tổ chức triển khai thực hiện nhiệm vụ khoa học công nghệ được giao;

b) Mua sáng chế, thiết kế, tài liệu kỹ thuật, bí quyết công nghệ, vật tư, bán thành phẩm phục vụ cho nhiệm vụ khoa học và công nghệ đảm bảo theo quy định của pháp luật về đầu tư và tài chính;

c) Lựa chọn hình thức, đối tác khi hợp tác với các tổ chức, cá nhân, bảo đảm giữ bí mật nhiệm vụ phát triển, sản xuất sản phẩm quốc phòng, an ninh theo quy định;

d) Huy động các chuyên gia, nhà khoa học, nguồn nhân lực chất lượng cao trong và ngoài nước tham gia;

đ) Chủ động huy động các nguồn lực để triển khai các nhiệm vụ khoa học và công nghệ có tính ứng dụng cao và được hưởng các chế độ, chính sách ưu đãi theo quy định của pháp luật về khoa học công nghệ.

2. Các sản phẩm khoa học công nghệ phục vụ phát triển công nghiệp quốc phòng, an ninh:

a) Được Nhà nước bảo hộ quyền sở hữu và các quyền lợi khác theo quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ, khoa học và công nghệ;

b) Được thực hiện cơ chế trích lại một phần lợi nhuận từ sản xuất sản phẩm có ứng dụng kết quả nhiệm vụ khoa học và công nghệ để tái đầu tư nghiên cứu, phát triển các sản phẩm mới và thực hiện chính sách tại điểm a khoản này.

3. Việc mua sắm sản phẩm, vật tư, bán thành phẩm, thiết bị đặc chủng phục vụ nghiên cứu, phát triển vũ khí trang bị kỹ thuật, phương tiện kỹ thuật nghiệp vụ đặc biệt, an ninh mạng được thực hiện thông qua hình thức chỉ định nhà cung cấp theo giá đàm phán trực tiếp. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an quy định danh mục các sản phẩm, vật tư, bán thành phẩm, thiết bị đặc chủng.

4. Việc chi thù lao cho các cá nhân tham gia nhiệm vụ khoa học và công nghệ phục vụ phát triển công nghiệp quốc phòng, an ninh được thực hiện theo hình thức khoán theo nội dung công việc; việc tính công chế tạo sản phẩm, trang bị công nghệ của nhiệm vụ tính theo định mức cơ cấu trả lương thực tế của doanh nghiệp, đơn vị tham gia.

5. Nhà nước khuyến khích hợp tác, chuyển giao công nghệ, đào tạo, huấn luyện nhân lực giữa các cơ sở công nghiệp quốc phòng nòng cốt, cơ sở công nghiệp an ninh và các cơ sở nghiên cứu, đào tạo khoa học công nghệ, doanh nghiệp khoa học công nghệ.

6. Tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động khoa học công nghệ phục vụ phát triển công nghiệp quốc phòng, an ninh được hưởng cơ chế khuyến khích và chính sách ưu đãi về thuế, tín dụng và các chính sách ưu đãi khác theo quy định của pháp luật.

7. Tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động khoa học và công nghệ phục vụ công nghiệp quốc phòng, an ninh theo nhiệm vụ do cấp có thẩm quyền phê duyệt được hưởng chính sách miễn trách nhiệm dân sự theo quy định của Luật Khoa học và Công nghệ và được loại trừ trách nhiệm hình sự theo quy định của Bộ luật Hình sự trong trường hợp xảy ra thiệt hại, rủi ro do nguyên nhân khách quan.

8. Cho phép các đơn vị chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ được tạm ứng kinh phí hoặc huy động kinh phí từ nguồn tín dụng, đầu tư và các nguồn hợp pháp khác để triển khai nhiệm vụ khoa học và công nghệ thuộc lĩnh vực phát triển vũ khí trang bị kỹ thuật, vật tư kỹ thuật, phương tiện kỹ thuật nghiệp vụ đảm bảo yêu cầu về tiến độ; được dự toán kinh phí dự phòng cho những vấn đề phát sinh, rủi ro trong quá trình thực hiện.

9. Được thành lập Quỹ phát triển khoa học và công nghệ tập trung từ điều tiết nguồn quỹ và nguồn lợi nhuận sau thuế để lại của các cơ sở sản xuất quốc phòng, an ninh tại cơ quan, đơn vị là đầu mối trực thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quản lý cơ sở công nghiệp quốc phòng nòng cốt, cơ sở công nghiệp an ninh để triển khai hoạt động khoa học và công nghệ phục vụ công nghiệp quốc phòng, an ninh theo quy định của Luật Khoa học và công nghệ và Luật này.

10. Chính phủ quy định hướng dẫn chi tiết thực hiện các cơ chế, chính sách tại Điều này.

Điều 19. Cơ chế, chính sách thúc đẩy phát triển vũ khí trang bị kỹ thuật chiến lược, phương tiện kỹ thuật nghiệp vụ đặc biệt

1. Các Chương trình, đề án, dự án nghiên cứu, thiết kế, chế tạo, sản xuất các vũ khí trang bị kỹ thuật chiến lược được hưởng các cơ chế đặc thù sau:

a) Thành lập Ban Chủ nhiệm đối với Chương trình, đề án, dự án khoa học và công nghệ cấp Bộ trở lên. Thành viên Ban Chủ nhiệm Chương trình, đề án, dự án và người tham gia trực tiếp được hưởng thù lao, được kéo dài thời gian phục vụ. Bộ Quốc phòng, Bộ Công an phân cấp, phân quyền cho Ban Chủ nhiệm Chương trình, đề án, dự án trong quyết định điều chỉnh nội dung nghiên cứu, phương án thực hiện nhiệm vụ và nghiệm thu chuyển sang giai đoạn tiếp theo để đảm bảo được mục tiêu đề ra và đẩy nhanh tiến độ thực hiện;

b) Được bảo đảm toàn bộ kinh phí từ ngân sách nhà nước. Được phép huy động các nguồn lực hợp pháp và các nguồn ngân sách khác để thực hiện;

c) Cho phép triển khai từ nghiên cứu, chế thử đến sản xuất thử nghiệm trong cùng một nhiệm vụ khoa học và công nghệ. Sau khi sản phẩm nghiên cứu, chế thử đạt các chỉ tiêu kỹ thuật cơ bản đề ra, tổ chức Hội đồng nghiệm thu chất lượng sản phẩm và cho triển khai sản xuất thử nghiệm. Khi sản xuất thử nghiệm có thể tiếp tục thực hiện các nội dung hoàn thiện (nếu cần thiết);

d) Đối với nhiệm vụ có tính cấp thiết cao, yêu cầu hoàn thành trong thời gian ngắn, cho phép đơn vị chủ trì tạm ứng kinh phí hoặc huy động kinh phí từ các nguồn hợp pháp để chủ động nghiên cứu thiết kế, chế tạo sản phẩm đạt yêu cầu theo cấu hình, chỉ tiêu tính năng chiến - kỹ thuật được cấp có thẩm quyền phê duyệt; tổ chức Hội đồng nghiệm thu để chuyển sang giai đoạn tiếp theo. Cơ quan, đơn vị đồng thời hoàn tất các thủ tục theo quy định về quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ để đảm bảo tính pháp lý của sản phẩm;

đ) Được áp dụng cơ chế đặc biệt để triển khai thực hiện và thanh quyết toán các nội dung không thể thực hiện được khi áp dụng các quy định hiện hành như: Mua một số tài liệu thiết kế, bí quyết công nghệ, các loại sản phẩm mẫu, vật tư, hóa chất đặc chủng quân sự, an ninh, thuê chuyên gia nước ngoài;

e) Đơn vị chủ trì đề tài, nhiệm vụ phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu, mua sắm vật tư, hàng hóa, thiết bị theo Thuyết minh tổng quát của Chương trình, đề án, dự án;

g) Được xem xét điều chỉnh, bổ sung kinh phí từ nguồn ngân sách sự nghiệp khoa học hoặc cho phép bổ sung hạng mục kinh phí dự phòng để xử lý các nội dung phát sinh trong quá trình thực hiện;

h) Được hưởng các cơ chế, chính sách ưu đãi về cơ chế đầu tư đặc biệt theo quy định của pháp luật về khoa học và công nghệ;

i) Đối với các đề tài, nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp nhà nước trong phát triển vũ khí trang bị kỹ thuật chiến lược, Bộ Quốc phòng chủ trì, phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ xét duyệt, thẩm định, phê duyệt nội dung và kinh phí thực hiện;

k) Hỗ trợ tối đa 100% kinh phí thực hiện từ nguồn ngân sách Nhà nước chi thực hiện các dự án sản xuất thử nghiệm sản phẩm vũ khí trang bị kỹ thuật chiến lược.

2. Cơ chế đầu tư dự án phát triển vũ khí trang bị kỹ thuật chiến lược:

a) Thành lập Hội đồng liên ngành thẩm định báo cáo nghiên cứu tiền khả thi do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng làm Chủ tịch Hội đồng đối với dự án Thủ tướng Chính phủ quyết định chủ trương đầu tư;

b) Thực hiện chỉ định thầu hoặc giao nhiệm vụ thực hiện các gói thầu, hạng mục đầu tư của dự án;

c) Cơ quan được giao nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư hoặc Chủ đầu tư (trường hợp đã xác định được Chủ đầu tư) được đàm phán, ký kết hợp đồng với đối tác nước ngoài chuyển giao công nghệ sau khi chủ trương đầu tư dự án được phê duyệt;

d) Kế hoạch vốn đầu tư cho triển khai thực hiện dự án được bố trí hàng năm; khi chưa thanh quyết toán hết theo niên độ ngân sách, được phép kéo dài đến khi kết thúc dự án đầu tư hoàn thành đưa vào khai thác sử dụng.

3. Chương trình, dự án nghiên cứu, thiết kế, chế tạo phương tiện kỹ thuật nghiệp vụ đặc biệt được áp dụng các cơ chế, chính sách quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này;

4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Điều 20. Nhân lực phục vụ công nghiệp quốc phòng, an ninh

1. Nhân lực phục vụ cơ sở công nghiệp quốc phòng nòng cốt, cơ sở công nghiệp an ninh:

a) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công chức quốc phòng, công nhân và viên chức quốc phòng làm việc tại cơ sở công nghiệp quốc phòng nòng cốt; sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ, công nhân công an làm việc tại cơ sở công nghiệp an ninh;

b) Lao động hợp đồng;

c) Các chuyên gia theo hình thức thuê khoán hoặc hợp tác tư vấn;

d) Người có ngành nghề và trình độ chuyên môn phù hợp trong và ngoài lực lượng vũ trang nhân dân được cấp có thẩm quyền điều động vào phục vụ trong tình trạng chiến tranh và tình trạng khẩn cấp về quốc phòng; tình trạng khẩn cấp về an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội.

2. Nhân lực tại cơ sở công nghiệp động viên.

3. Nhân lực tại cơ sở công nghiệp dân sinh tham gia hoạt động công nghiệp quốc phòng, an ninh.

Điều 21. Dự trữ vật tư kỹ thuật cho công nghiệp quốc phòng, công nghiệp an ninh

1. Nhà nước đảm bảo việc dự trữ các loại vật tư kỹ thuật phục vụ công nghiệp quốc phòng, công nghiệp an ninh mà trong nước chưa sản xuất được; thực hiện dự trữ vật tư kỹ thuật đáp ứng nhu cầu sử dụng thời bình và trong tình trạng chiến tranh; tình trạng khẩn cấp về an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội.

2. Bộ Quốc phòng chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan lập danh mục, xây dựng kế hoạch dự trữ vật tư kỹ thuật phục vụ sản xuất vũ khí trang bị kỹ thuật cho sẵn sàng chiến đấu và năm đầu chiến tranh trình Thủ tướng Chính phủ quyết địnhchịu trách nhiệm quản lý, sử dụng.

Bộ Công an chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan lập danh mục, xây dựng kế hoạch dự trữ vật tư kỹ thuật phục vụ sản xuất phương tiện kỹ thuật nghiệp vụ cho nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh phòng chống tội phạm và trong các trường hợp khẩn cấp về an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội trình Thủ tướng Chính phủ quyết địnhchịu trách nhiệm quản lý, sử dụng.

3. Trong từng thời kỳ, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an chủ trì, phối hợp với Bộ liên quan đề xuất việc sửa đổi, bổ sung Danh mục vật tư kỹ thuật dự trữ cho công nghiệp quốc phòng, công nghiệp an ninh, trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.

Điều 22. Đất phục vụ công nghiệp quốc phòng, an ninh

1. Đất phục vụ công nghiệp quốc phòng được sử dụng cho các mục đích:

a) Xây dựng công trình, nhà xưởng, các dây chuyền của cơ sở công nghiệp quốc phòng nòng cốt và trên các địa bàn, khu vực chiến lược;

b) Di chuyển các cơ sở công nghiệp quốc phòng nòng cốt;

c) Khu vực vành đai an toàn tại các cơ sở công nghiệp quốc phòng nòng cốt có yêu cầu về bảo đảm an toàn theo quy định;

d) Chuẩn bị cơ sở dự phòng sơ tán cơ sở công nghiệp quốc phòng khi có chiến tranh.

2. Đất phục vụ công nghiệp an ninh được sử dụng cho các mục đích quy hoạch, phát triển, xây dựng công trình, nhà xưởng, các dây chuyền của cơ sở công nghiệp an ninh và trên các địa bàn, vùng chiến lược; di chuyển các cơ sở công nghiệp an ninh và chuẩn bị cơ sở dự phòng sơ tán, cơ sở công nghiệp an ninh khi có chiến tranh.

3. Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất quốc phòng, an ninh, trong đó có đất phục vụ công nghiệp quốc phòng, an ninh.

4. Bộ Quốc phòng, Bộ Công an theo chức năng, nhiệm vụ chủ trì, phối hợp với cơ quan nhà nước có thẩm quyền tổ chức lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất quốc phòng, an ninh; trong đó có đất phục vụ xây dựng và phát triển cơ sở công nghiệp quốc phòng nòng cốt, cơ sở công nghiệp an ninh trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. Yêu cầu quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất phải tính đến yếu tố đảm bảo vành đai an toàn của các cơ sở công nghiệp quốc phòng nòng cốt trong điều kiện đô thị hoá.

Điều 23. Huy động doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động công nghiệp quốc phòng, an ninh

1. Doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động công nghiệp quốc phòng, an ninh trên các lĩnh vực:

a) Nghiên cứu, sản xuất chi tiết, phụ tùng, vật tư, bán thành phẩm của sản phẩm quốc phòng, an ninh;

b) Cung ứng các sản phẩm, dịch vụ về quản trị doanh nghiệp, bảo mật thông tin, công nghệ cao;

c) Xây dựng, nâng cấp, cải tạo, sửa chữa công trình hạ tầng công nghiệp quốc phòng, an ninh;

d) Chuyển giao công nghệ cho cơ sở công nghiệp quốc phòng nòng cốt, cơ sở công nghiệp an ninh theo thỏa thuận hoặc quyết định của cấp có thẩm quyền;

đ) Thực hiện liên doanh, liên kết với cơ sở công nghiệp quốc phòng nòng cốt, cơ sở công nghiệp an ninh sản xuất các sản phẩm phục vụ quốc phòng, an ninh và tham gia phát triển kinh tế - xã hội theo quy định của pháp luật;

e) Cung ứng, dự trữ, bảo quản vật tư cho sản xuất quốc phòng, an ninh;

g) Đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực.

2. Bộ Quốc phòng, Bộ Công an theo chức năng, nhiệm vụ xây dựng danh mục công nghệ lưỡng dụng phục vụ công nghiệp quốc phòng, công nghiệp an ninh được ưu tiên đầu tư phát triển, danh mục sản phẩm, dịch vụ lưỡng dụng được khuyến khích phát triển trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

Điều 24. Điều kiện tham gia hoạt động công nghiệp quốc phòng, an ninh của doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân

1. Doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động công nghiệp quốc phòng, an ninh phải được xác nhận đủ điều kiện tham gia hoạt động công nghiệp quốc phòng, an ninh theo quy định tại khoản 8 Điều này.

2. Doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân được tham gia hoạt động công nghiệp quốc phòng, an ninh khi đáp ứng điều kiện đầu tư kinh doanh theo quy định của pháp luật về đầu tư và các điều kiện tương ứng với các lĩnh vực quy định tại các khoản 3, 4, 5 và 6 Điều này.

3. Lĩnh vực nghiên cứu, sản xuất chi tiết, phụ tùng, vật tư, bán thành phẩm, sản phẩm quốc phòng, an ninh, sản phẩm lưỡng dụng:

a) Lãnh đạo phụ trách kỹ thuật phải có bằng tốt nghiệp đại học trở lên, có kinh nghiệm về chuyên ngành kỹ thuật phù hợp với lĩnh vực tham gia;

b) Đội ngũ lao động kỹ thuật phải được đào tạo, cấp chứng chỉ chuyên môn;

c) Có năng lực thiết bị, công nghệ, phương tiện, trang thiết bị tiêu chuẩn đo lường chất lượng;

d) Doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân phải chứng minh có đủ nguồn vốn và nguồn nhân lực để thực hiện nhiệm vụ trong lĩnh vực tham gia, có báo cáo tài chính đã được kiểm toán ba năm gần nhất;

đ) Môi trường làm việc bảo đảm an toàn, an ninh trật tự và các điều kiện phòng chống cháy nổ, bảo vệ môi trường và bảo mật.

4. Lĩnh vực cung ứng các sản phẩm dịch vụ nâng cao quản trị doanh nghiệp, bảo mật thông tin, công nghệ cao; chuyển giao công nghệ, xây dựng cơ sở hạ tầng:

a) Phải phù hợp với mục tiêu về chuyển giao công nghệ;

b) Doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân phải chứng minh có đủ nguồn vốn và nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu về xây dựng và quản lý dự án đầu tư, dịch vụ thương mại, có báo cáo tài chính đã được kiểm toán ba năm gần nhất;

c) Công nghệ chuyển giao hoặc sản phẩm công nghệ của dự án phải thuộc danh mục các công nghệ cao, sản phẩm công nghệ cao được nhà nước khuyến khích phát triển;

d) Môi trường làm việc bảo đảm an toàn, an ninh trật tự và các điều kiện phòng chống cháy nổ, bảo vệ môi trường và bảo mật;

đ) Đối với doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân thực hiện về quản trị doanh nghiệp thì người chủ trì thực hiện phải có bằng quản trị doanh nghiệp.

5. Lĩnh vực cung ứng, dự trữ, bảo quản vật tư kỹ thuật:

a) Phải phù hợp với mục tiêu hoạt động công nghiệp quốc phòng, an ninh;

b) Doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân phải chứng minh có đủ nguồn vốn và nguồn nhân lực để thực hiện nhiệm vụ, có báo cáo tài chính đã được kiểm toán ba năm gần nhất;

c) Vật tư mua sắm, dự trữ, bảo quản phải không thuộc danh mục các sản phẩm cấm lưu thông tại Việt Nam;

d) Môi trường làm việc bảo đảm an toàn, an ninh trật tự và các điều kiện phòng chống cháy nổ, bảo vệ môi trường và bảo mật.

6. Lĩnh vực đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực:

a) Được cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp theo quy định của pháp luật;

b) Doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân phải chứng minh có đủ năng lực chuyên môn, nguồn tài chính cần thiết để thực hiện nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực.

7. Thẩm quyền cho phép doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động công nghiệp quốc phòng, an ninh:

Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an theo chức năng nhiệm vụ quyết định cho phép doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động công nghiệp quốc phòng, công nghiệp an ninh đối với các lĩnh vực được quy định tại khoản 1 Điều 23.

8. Trình tự thẩm tra điều kiện tham gia hoạt động công nghiệp quốc phòng, an ninh của doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân:

a) Doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân có nhu cầu tham gia hoạt động công nghiệp quốc phòng, an ninh gửi đơn đề nghị tham gia và các văn bản liên quan theo quy định tại khoản 2 Điều này về Cơ quan chuyên trách quản lý nhà nước về công nghiệp quốc phòng, động viên công nghiệp thuộc Bộ Quốc phòng, Cơ quan chuyên trách quản lý nhà nước về công nghiệp an ninh thuộc Bộ Công an để thẩm tra;

b) Cơ quan chuyên trách quản lý nhà nước về công nghiệp quốc phòng, động viên công nghiệp thuộc Bộ Quốc phòng, Cơ quan chuyên trách quản lý nhà nước về công nghiệp an ninh thuộc Bộ Công an thực hiện thẩm tra trong thời gian 07 ngày làm việc, không bao gồm thời gian bổ sung hồ sơ (nếu có) kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.

Trường hợp doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân không đáp ứng các điều kiện thì có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.

Trường hợp doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân đáp ứng các điều kiện, Cơ quan chuyên trách quản lý nhà nước về công nghiệp quốc phòng, động viên công nghiệp báo cáo Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Cơ quan chuyên trách quản lý nhà nước về công nghiệp an ninh báo cáo Bộ trưởng Bộ Công an quyết định theo quy định tại khoản 7 Điều này.

Điều 25. Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân khi tham gia hoạt động công nghiệp quốc phòng, an ninh

1. Doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động công nghiệp quốc phòng, an ninh có quyền lợi:

a) Được Nhà nước bảo vệ các lợi ích hợp pháp trong quá trình tham gia hoạt động công nghiệp quốc phòng, an ninh;

b) Được yêu cầu cung cấp và sử dụng thông tin được cung cấp trong phạm vi phục vụ triển khai nhiệm vụ hoạt động công nghiệp quốc phòng, thực hiện bảo mật thông tin theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước;

c) Được thực hiện quyền khiếu nại, tố cáo, khởi kiện tổ chức, cá nhân cản trở việc tham gia hoạt động công nghiệp quốc phòng, an ninh và làm sai quy định có liên quan;

d) Khi trực tiếp thực hiện nhiệm vụ sản xuất hàng quốc phòng, an ninh được hưởng chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật về sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích.

2. Doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động công nghiệp quốc phòng, an ninh có nghĩa vụ:

a) Tham gia hoạt động công nghiệp quốc phòng, an ninh theo đúng phạm vi, chức năng, nhiệm vụ, kế hoạch, lĩnh vực được giao và tuân thủ các cam kết trong hợp đồng đã ký kết;

b) Tuân thủ các quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật hoạt động công nghiệp quốc phòng, an ninh;

c) Chấp hành chế độ báo cáo, kiểm tra, thanh tra về hoạt động công nghiệp quốc phòng, an ninh theo quy định của Nhà nước và Bộ Quốc phòng, Bộ Công an.

Mục 4. NGUYÊN TẮC TỔ CHỨC, HOẠT ĐỘNG CÔNG NGHIỆP QUỐC PHÒNG

Điều 26. Hệ thống tổ chức công nghiệp quốc phòng

1. Hệ thống tổ chức công nghiệp quốc phòng được phân cấp theo chức năng, nhiệm vụ như sau:

a) Bộ Quốc phòng giúp Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về công nghiệp quốc phòng;

b) Cơ quan chuyên trách quản lý nhà nước về công nghiệp quốc phòng đặt trong tổ chức của Bộ Quốc phòng;

c) Các cơ sở công nghiệp quốc phòng.

2. Các cơ sở công nghiệp quốc phòng gồm:

a) Cơ sở công nghiệp quốc phòng nòng cốt: Cơ sở nghiên cứu; cơ sở đào tạo; cơ sở sản xuất, sửa chữa vũ khí trang bị kỹ thuật, vật tư kỹ thuật; cơ sở dịch vụ; cơ sở cất trữ vật tư kỹ thuật cho công nghiệp quốc phòng;

b) Cơ sở công nghiệp động viên quy định tại khoản 5 Điều 2;

c) Doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân đủ điều kiện tham gia hoạt động công nghiệp quốc phòng quy định tại khoản 1 Điều 24 Luật này.

3. Bộ Quốc phòng lập danh sách cơ sở công nghiệp quốc phòng nòng cốt, cơ sở công nghiệp động viên quy định tại điểm a, điểm b khoản 2 Điều này, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

4. Nhà nước đầu tư hoặc doanh nghiệp quốc phòng đầu tư xây dựng các cơ sở công nghiệp quốc phòng nòng cốt, Bộ Quốc phòng là đại diện chủ sở hữu. Căn cứ quy mô, tính chất hoạt động của cơ sở công nghiệp quốc phòng nòng cốt, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quyết định hoặc đề xuất Thủ tướng Chính phủ quyết định loại hình, cơ cấu tổ chức, cơ chế hoạt động của từng cơ sở công nghiệp quốc phòng nòng cốt.

Điều 27. Hoạt động của cơ sở công nghiệp quốc phòng nòng cốt

1. Nghiên cứu, phát triển, sản xuất, sửa chữa, cải tiến, hiện đại hoá, tăng hạn vũ khí trang bị kỹ thuật phục vụ quốc phòng, an ninh; nghiên cứu, phát triển, sản xuất vật tư kỹ thuật, các sản phẩm, dịch vụ khác bảo đảm hoạt động công nghiệp quốc phòng.

2. Chuyển giao công nghệ, đào tạo, huấn luyện nhân lực trong chuẩn bị động viên công nghiệp.

3. Chuẩn bị các điều kiện bảo đảm yêu cầu sản xuất, sửa chữa vũ khí trang bị kỹ thuật, vật tư kỹ thuật trong thời bình và khi đất nước chuyển sang tình trạng chiến tranh.

4. Liên doanh, liên kết với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước sản xuất các sản phẩm, cung cấp dịch vụ, hoạt động thương mại phục vụ quốc phòng, an ninh và tham gia phát triển kinh tế - xã hội theo quy định của pháp luật.

5. Hoạt động hợp tác quốc tế trong lĩnh vực công nghiệp quốc phòng.

Điều 28. Hoạt động của cơ sở công nghiệp động viên

1. Sản xuất, nghiên cứu khoa học công nghệ trong lĩnh vực công nghiệp.

2. Quản lý, duy trì năng lực dây chuyền động viên công nghiệp được đầu tư.

3. Thực hiện nhiệm vụ chuẩn bị và thực hành động viên công nghiệp theo quy định tại Chương III Luật này.

Điều 29. Tái cơ cấu, sắp xếp các cơ sở công nghiệp quốc phòng nòng cốt

1. Tái cơ cấu, sắp xếp các cơ sở công nghiệp quốc phòng nòng cốt phải bảo đảm:

a) Phù hợp với tổ chức Quân đội nhân dân Việt Nam và quy hoạch xây dựng và phát triển ngành công nghiệp quốc phòng;

b) Tinh, gọn, hiệu quả, đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ quân sự, quốc phòng; gắn kết chặt chẽ giữa nghiên cứu thiết kế với sản xuất, sửa chữa;

c) Phù hợp thế bố trí phòng thủ tác chiến chiến lược, đáp ứng yêu cầu đảm bảo tại chỗ, duy trì và phát triển tiềm lực công nghiệp quốc phòng.

2. Hình thành các Tập đoàn Công nghiệp quốc phòng lưỡng dụng, hiện đại, có trình độ khoa học - công nghệ cao.

3. Trình tự, thủ tục, thẩm quyền quyết định việc tái cơ cấu, sắp xếp cơ sở công nghiệp quốc phòng nòng cốt thực hiện theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp, pháp luật về quản lý, sử dụng vốn đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp và các văn bản pháp luật khác có liên quan.

Mục 5. NGUYÊN TẮC TỔ CHỨC, HOẠT ĐỘNG CÔNG NGHIỆP AN NINH

Điều 30. Hệ thống tổ chức công nghiệp an ninh

1. Hệ thống tổ chức công nghiệp an ninh được phân cấp theo chức năng, nhiệm vụ như sau:

a) Bộ Công an giúp Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về công nghiệp an ninh;

b) Cơ quan chuyên trách quản lý nhà nước về công nghiệp an ninh đặt trong tổ chức của Bộ Công an;

c) Các cơ sở công nghiệp an ninh.

2. Các cơ sở công nghiệp an ninh gồm:

a) Cơ sở nghiên cứu; cơ sở ứng dụng, thí nghiệm khoa học, công nghệ được tổ chức thành đơn vị sự nghiệp công lập hoặc doanh nghiệp khoa học công nghệ trong Công an nhân dân;

b) Cơ sở chế tạo, sản xuất, sửa chữa, lắp ráp sản phẩm an ninh chuyên dụng và lưỡng dụng do Nhà nước đầu tư, được tổ chức thành đơn vị sự nghiệp công lập hoặc doanh nghiệp trong Công an nhân dân.

3. Bộ Công an lập danh sách cơ sở công nghiệp an ninh quy định tại khoản 2 Điều này, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

4. Nhà nước đầu tư hoặc tham gia đầu tư xây dựng các cơ sở công nghiệp an ninh, Bộ Công an là đại diện chủ sở hữu. Căn cứ quy mô, tính chất hoạt động của cơ sở công nghiệp an ninh, Bộ trưởng Bộ Công an quyết định hoặc đề xuất cấp thẩm quyền quyết định loại hình, cơ cấu tổ chức, cơ chế hoạt động của từng cơ sở công nghiệp an ninh.

Điều 31. Hoạt động của cơ sở công nghiệp an ninh

1. Nghiên cứu, sản xuất, sửa chữa, phát triển các sản phẩm an ninh theo quy định Nhà nước và Bộ Công an.

2. Hợp tác, liên doanh, liên kết với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước để nghiên cứu, sản xuất, sửa chữa các sản phẩm an ninh theo quy định của pháp luật.

3. Tổ chức chuyển giao công nghệ, giải mã công nghệ, đào tạo, huấn luyện nhân lực phục vụ cho mục tiêu phát triển công nghiệp an ninh.

4. Chuẩn bị các điều kiện về nghiên cứu, sản xuất, sửa chữa, phát triển sản phẩm mới và yêu cầu dự trữ, dự phòng cho các tình huống đột xuất về an ninh, trật tự.

Điều 32. Tái cơ cấu, sắp xếp các cơ sở công nghiệp an ninh

1. Tái cơ cấu, sắp xếp các cơ sở công nghiệp an ninh phải bảo đảm:

a) Phù hợp với cơ cấu tổ chức Công an nhân dân và quy hoạch xây dựng, phát triển công nghiệp an ninh;

b) Tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả, đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ an ninh, gắn kết chặt chẽ giữa nghiên cứu thiết kế với sản xuất, sửa chữa;

2. Hình thành các Tổng công ty có quy mô, tiềm lực, khoa học - công nghệ cao.

3. Bộ Công an trình Thủ tướng Chính phủ quyết định việc tái cơ cấu, sắp xếp cơ sở công nghiệp an ninh.

Chương III

CHUẨN BỊ VÀ THỰC HÀNH ĐỘNG VIÊN CÔNG NGHIỆP

Mục 1. CHUẨN BỊ ĐỘNG VIÊN CÔNG NGHIỆP TRONG THỜI BÌNH

Điều 33. Khảo sát, lựa chọn doanh nghiệp đủ điều kiện động viên công nghiệp

1. Thủ tướng Chính phủ quyết định khảo sát năng lực sản xuất, sửa chữa của doanh nghiệp trên phạm vi toàn quốc.

2. Căn cứ Quyết định của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Quốc phòng hướng dẫn khảo sát năng lực sản xuất, sửa chữa của doanh nghiệp; hằng năm, Bộ Quốc phòng khảo sát bổ sung các doanh nghiệp.

3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức khảo sát năng lực sản xuất, sửa chữa của doanh nghiệp trên địa bàn; báo cáo kết quả với Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng và thông báo kết quả khảo sát doanh nghiệp thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ.

4. Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện khảo sát năng lực sản xuất, sửa chữa của các doanh nghiệp.

5. Doanh nghiệp được khảo sát thực hiện theo kế hoạch khảo sát của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

6. Bộ Quốc phòng hướng dẫn điều kiện, tiêu chí lựa chọn doanh nghiệp đủ điều kiện động viên công nghiệp; tổng hợp kết quả khảo sát và tổ chức lựa chọn doanh nghiệp đủ điều kiện động viên công nghiệp, trình Thủ tướng Chính phủ quyết định; quản lý danh mục doanh nghiệp đủ điều kiện động viên công nghiệp theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.

Điều 34. Kế hoạch động viên công nghiệp

1. Thẩm quyền lập kế hoạch

a) Bộ Quốc phòng chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ lập Kế hoạch nhà nước về động viên công nghiệp;

b) Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ được giao nhiệm vụ động viên công nghiệp lập kế hoạch động viên công nghiệp của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;

c) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh lập kế hoạch động viên công nghiệp của địa phương;

d) Doanh nghiệp được giao nhiệm vụ động viên công nghiệp lập kế hoạch động viên công nghiệp của doanh nghiệp.

đ) Bộ Quốc phòng hướng dẫn việc lập kế hoạch của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, doanh nghiệp; quy định thẩm quyền lập kế hoạch động viên công nghiệp của đơn vị Quân đội nhân dân.

2. Nội dung kế hoạch động viên công nghiệp của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh

a) Kế hoạch huy động doanh nghiệp thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;

b) Kế hoạch bảo đảm ngân sách;

c) Kế hoạch dự trữ vật tư;

d) Kế hoạch di chuyển;

đ) Kế hoạch nghiên cứu khoa học, ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ phục vụ động viên công nghiệp.

3. Nội dung kế hoạch động viên công nghiệp của doanh nghiệp

a) Kế hoạch bảo đảm trang thiết bị do Nhà nước giao.

b) Kế hoạch thông báo quyết định động viên công nghiệp.

c) Kế hoạch di chuyển địa điểm (đối với các doanh nghiệp công nghiệp trong diện di chuyển).

d) Kế hoạch chỉ huy điều hành.

đ) Kế hoạch bảo đảm vật tư cho sản xuất, sửa chữa trang bị theo chỉ tiêu động viên công nghiệp.

e) Kế hoạch sản xuất, sửa chữa trang bị.

g) Kế hoạch ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ phục vụ động viên công nghiệp (nếu có) theo quy định của pháp luật về công tác nghiên cứu khoa học.

h) Kế hoạch bảo đảm kinh phí.

4. Thẩm định và phê duyệt kế hoạch

a) Bộ Quốc phòng chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Kế hoạch nhà nước về động viên công nghiệp;

b) Bộ Quốc phòng thẩm định; Thủ tướng Chính phủ phê duyệt kế hoạch động viên công nghiệp của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;

c) Cơ quan Bộ Quốc phòng thẩm định; Bộ trưởng Bộ Quốc phòng phê duyệt kế hoạch động viên công nghiệp của quân khu, Uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội;

d) Cơ quan quân khu thẩm định; Tư lệnh Quân khu phê duyệt kế hoạch động viên công nghiệp của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;

đ) Ban Chỉ huy quân sự, Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ thẩm định; Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ và cơ quan thuộc Chính phủ phê duyệt kế hoạch động viên công nghiệp của doanh nghiệp được giao quản lý;

e) Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội, Bộ Tư lệnh Thành phố Hồ Chí Minh, Bộ Chỉ huy quân sự cấp tỉnh chủ trì, phối hợp với cơ quan chuyên môn về kế hoạch và đầu tư thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, các cơ quan có liên quan thẩm định; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt kế hoạch động viên công nghiệp của doanh nghiệp được giao quản lý;

g) Cơ quan cấp trên trực tiếp thẩm định; Thủ trưởng cấp trên trực tiếp phê duyệt kế hoạch động viên công nghiệp của đơn vị thuộc quyền trong Quân đội nhân dân.

5. Rà soát, điều chỉnh, lập mới kế hoạch

a) Hằng năm, cơ quan, đơn vị được giao lập kế hoạch động viên công nghiệp phải rà soát kế hoạch động viên công nghiệp; trình cấp có thẩm quyền quy định tại khoản 4 Điều này quyết định việc điều chỉnh hoặc lập mới kế hoạch trong trường hợp quy định tại điểm b, điểm c khoản này;

b) Kế hoạch động viên công nghiệp được điều chỉnh trong trường hợp có sự thay đổi nội dung nhưng chưa đến mức phải lập mới;

c) Kế hoạch động viên công nghiệp được lập mới trong trường hợp thay đổi doanh nghiệp được giao nhiệm vụ động viên công nghiệp.

Điều 35. Giao chỉ tiêu động viên công nghiệp

1. Thủ tướng Chính phủ quyết định giao chỉ tiêu động viên công nghiệp cho Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh.

2. Căn cứ vào Quyết định của Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quyết định cụ thể chỉ tiêu động viên công nghiệp của từng doanh nghiệp.

3. Căn cứ vào Quyết định của Thủ tướng Chính phủ và Quyết định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng:

a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ giao chỉ tiêu động viên công nghiệp cho doanh nghiệp được giao quản lý;

b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao chỉ tiêu động viên công nghiệp cho doanh nghiệp do địa phương quản lý.

4. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng giao chỉ tiêu động viên công nghiệp cho các đơn vị Quân đội nhân dân.

Điều 36. Hoàn chỉnh dây chuyền động viên công nghiệp

1. Động viên công nghiệp phải được tiến hành trên cơ sở năng lực công nghệ đã có của doanh nghiệp, Nhà nước chỉ đầu tư để hoàn chỉnh dây chuyền động viên công nghiệp.

2. Doanh nghiệp được giao nhiệm vụ động viên công nghiệp không cần đầu tư thêm trang thiết bị mà vẫn thực hiện được chỉ tiêu động viên công nghiệp thì được Bộ Quốc phòng chuyển giao tài liệu kỹ thuật để sản xuất, sửa chữa, cải tiến, hiện đại hóa, tăng hạn sử dụng vũ khí trang bị kỹ thuật cho Quân đội nhân dân, Dân quân tự vệ, sản xuất vật tư kỹ thuật phục vụ sản xuất quốc phòng.

3. Doanh nghiệp được giao nhiệm vụ động viên công nghiệp cần đầu tư thì được Nhà nước đầu tư trang thiết bị để hoàn thiện dây chuyền động viên công nghiệp và được Bộ Quốc phòng chuyển giao tài liệu kỹ thuật phục vụ sản xuất, sửa chữa, cải tiến, hiện đại hóa, tăng hạn sử dụng vũ khí trang bị kỹ thuật cho Quân đội nhân dân, Dân quân tự vệ; sản xuất vật tư kỹ thuật phục vụ sản xuất quốc phòng.

4. Bộ Quốc phòng chủ trì, phối hợp với Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng kế hoạch về đầu tư hoàn chỉnh các dây chuyền động viên công nghiệp trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.

5. Căn cứ vào quyết định của Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Quốc quyết định:

a) Giao doanh nghiệp, đơn vị Quân đội triển khai nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư;

b) Tổ chức thẩm định và phê duyệt dự án;

c) Nghiệm thu dự án hoàn chỉnh dây chuyền động viên công nghiệp;

d) Đưa dây chuyền động viên công nghiệp vào thực hiện nhiệm vụ động viên công nghiệp.

6. Việc đầu tư hoàn chỉnh dây chuyền thực hiện theo quy định của Luật Đầu tư công và pháp luật về quản lý đầu tư xây dựng.

7. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định chi tiết Điều này.

Điều 37. Quản lý, duy trì dây chuyền động viên công nghiệp

1. Bộ Quốc phòng là chủ sở hữu nhà nước đối với các trang thiết bị do Nhà nước giao cho các doanh nghiệp để hoàn chỉnh dây chuyền động viên công nghiệp. Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phối hợp với Bộ Quốc phòng thực hiện quản lý số lượng, chất lượng tài liệu kỹ thuật và trang thiết bị do Nhà nước giao cho doanh nghiệp thực hiện nhiệm vụ động viên công nghiệp.

2. Doanh nghiệp được đầu tư và cơ quan, tổ chức được giao quản lý dây chuyền động viên công nghiệp:

a) Thực hiện đăng ký; xây dựng quy chế quản lý, sử dụng; kiểm tra, bảo dưỡng; kiểm kê định kỳ trang thiết bị do Nhà nước giao; báo cáo về Bộ Quốc phòng và cơ quan, tổ chức được giao quản lý dây chuyền. Tổ chức huấn luyện cho người lao động được bố trí trong dây chuyền động viên công nghiệp;

b) Khi có nhu cầu sử dụng trang thiết bị do Nhà nước giao ngoài kế hoạch động viên công nghiệp, doanh nghiệp phải báo cáo cơ quan trực tiếp quản lý và Bộ Quốc phòng. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của doanh nghiệp, Bộ Quốc phòng phải có văn bản trả lời.

Khi được phép sử dụng, doanh nghiệp chỉ khai thác trong thời hạn cho phép và phải trích khấu hao tài sản cố định để bảo dưỡng, sửa chữa trang thiết bị, sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ động viên công nghiệp;

c) Việc trích khấu hao tài sản cố định thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng hướng dẫn xác định bồi thường tổn thất đối với tài liệu công nghệ và trang thiết bị do Nhà nước giao cho doanh nghiệp khi có quyết định thu hồi;

d) Trong thời hạn 20 ngày (ngày làm việc), kể từ ngày quyết định sáp nhập, chia tách, giải thể, chuyển giao quyền sở hữu cho chủ thể không thuộc đối tượng điều chỉnh của Pháp lệnh Động viên công nghiệp hoặc có đơn yêu cầu tuyên bố phá sản, đã hoàn chỉnh đổi mới công nghệ mà không còn khả năng thực hiện nhiệm vụ động viển công nghiệp thì đại diện hợp pháp của doanh nghiệp phải báo cáo bằng văn bản cho cơ quan đã ra quyết định thành lập doanh nghiệp và Bộ Quốc phòng;

đ) Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được báo cáo của doanh nghiệp về không còn khả năng thực hiện nhiệm vụ động viên công nghiệp (do sáp nhập, chia tách, chuyển giao quyền sở hữu, giải thể, phá sản hoặc đổi mới công nghệ), cơ quan được giao quản lý dây chuyền động viên công nghiệp phải thành lập hội đồng kiểm kê đánh giá thực trạng của tài liệu công nghệ và tình trạng kỹ thuật, giá trị của trang thiết bị do Nhà nước giao cho doanh nghiệp, báo cáo Bộ Quốc phòng;

e) Bộ Quốc phòng tổng hợp báo cáo doanh nghiệp không đủ điều kiện động viên công nghiệp, trình Thủ tướng Chính phủ quyết định. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quyết định thu hồi, quản lý hoặc chuyển giao cho doanh nghiệp khác tài liệu công nghệ và trang thiết bị do Nhà nước giao cho doanh nghiệp.

3. Hằng năm, Bộ Quốc phòng lập dự toán ngân sách bảo đảm duy trì năng lực dây chuyền động viên công nghiệp, gửi Bộ Tài chính để tổng hợp, lập dự toán ngân sách nhà nước. Căn cứ nguồn ngân sách nhà nước được bảo đảm Bộ Quốc phòng xây dựng kế hoạch sản xuất, sửa chữa để duy trì năng lực của dây chuyền động viên công nghiệp.

4. Việc sản xuất, sửa chữa trang bị để duy trì năng lực của dây chuyền động viên công nghiệp được thực hiện theo chế độ định kỳ nhưng không quá bốn (4) năm một lần, tuỳ thuộc đặc điểm dây chuyền và khả năng bảo đảm của ngân sách nhà nước.

5. Doanh nghiệp có trách nhiệm giao đầy đủ sản phẩm động viên công nghiệp cho Bộ Quốc phòng theo kế hoạch sản xuất, sửa chữa trang bị để duy trì năng lực của dây chuyền. Việc giao, nhận sản phẩm thực hiện theo quy định của Bộ Quốc phòng.

Điều 38. Diễn tập động viên công nghiệp

1. Cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp được giao nhiệm vụ động viên công nghiệp có trách nhiệm tham gia diễn tập động viên công nghiệp.

2. Quy mô, nội dung và hình thức diễn tập động viên công nghiệp theo quy định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.

Điều 39. Dự trữ vật tư trong chuẩn bị động viên công nghiệp

1. Bộ Quốc phòng đề xuất, phối hợp Bộ Tài chính là cơ quan chủ trì lập danh mục vật tư dự trữ cho động viên công nghiệp, trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.

2. Vật tư dự trữ phục vụ động viên công nghiệp phải đồng bộ, có chất lượng cao, số lượng thích hợp, cung cấp kịp thời, chính xác.

3. Bộ Quốc phòng chịu trách nhiệm dự trữ vật tư chuyên dụng quốc phòng, Bộ Tài chính chịu trách nhiệm dự trữ vật tư thông dụng theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ.

4. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Tài chính xây dựng và trình Thủ tướng Chính phủ về kế hoạch dự trữ vật tư phục vụ động viên công nghiệp. Khi có yêu cầu bổ sung, sửa đổi danh mục vật tư dự trữ theo trách nhiệm được phân công thì Bộ Quốc phòng, Bộ Tài chính lập báo cáo trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.

5. Việc quản lý vật tư dự trữ phục vụ động viên công nghiệp được thực hiện theo quy định của pháp luật về dự trữ quốc gia.

Điều 40. Kinh phí và nội dung chi cho chuẩn bị động viên công nghiệp

1. Nguồn kinh phí:

a) Ngân sách nhà nước bảo đảm cho chuẩn bị động viên công nghiệp được bố trí trong dự toán ngân sách hằng năm của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước;

b) Các nguồn thu khác theo quy định của pháp luật.

2. Bộ Quốc phòng được chi cho các công việc sau:

a) Khảo sát năng lực sản xuất, sửa chữa của doanh nghiệp;

b) Hoàn chỉnh dây chuyền sản xuất, sửa chữa vũ khí trang bị kỹ thuật để động viên công nghiệp;

c) Nghiên cứu khoa học, ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ phục vụ động viên công nghiệp: Thuê khoán chuyên môn, chế thử sản phẩm, hội thảo và các khoản chi khác theo quy định của pháp luật về khoa học và công nghệ;

d) Bồi dưỡng chuyên môn cho người lao động trong dây chuyền động viên công nghiệp;

đ) Diễn tập động viên công nghiệp;

e) Bảo quản, bảo dưỡng, sửa chữa các trang thiết bị trong dây chuyền động viên công nghiệp;

g) Công lao động, vật tư sản xuất, sửa chữa, chi phí năng lượng, quản lý xí nghiệp, bảo hiểm, công đoàn và những chi phí khác theo quy định của Nhà nước về giá thành sản phẩm;

h) Dự trữ vật tư: Vốn vật tư dự trữ; mua sắm trang thiết bị phục vụ dự trữ; xây dựng, cải tạo kho bãi và công trình phụ trợ khác;

i) Khảo sát, lựa chọn địa điểm di chuyển đến của doanh nghiệp thuộc diện di chuyển;

k) Nghiệp vụ động viên công nghiệp: Hội nghị, hội thảo, sơ kết, tổng kết, khen thưởng, in sổ sách, mẫu biểu; mua sắm trang thiết bị văn phòng, văn phòng phẩm phục vụ công tác động viên công nghiệp;

l) Những công việc khác liên quan theo quy định của pháp luật về động viên công nghiệp.

3. Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được chi cho các công việc sau:

a) Khảo sát năng lực sản xuất, sửa chữa của các doanh nghiệp;

b) Diễn tập động viên công nghiệp;

c) Khảo sát, lựa chọn địa điểm di chuyển đến của doanh nghiệp thuộc diện di chuyển;

d) Nghiệp vụ động viên công nghiệp: Hội nghị, hội thảo, sơ kết, tổng kết, khen thưởng, in sổ sách, mẫu biểu; mua sắm trang thiết bị văn phòng, văn phòng phẩm phục vụ công tác động viên công nghiệp;

đ) Những công việc khác liên quan theo quy định của pháp luật về động viên công nghiệp;

e) Ngân sách nhà nước bảo đảm cho chuẩn bị động viên công nghiệp thuộc nhiệm vụ của Bộ Tài chính được chi cho dự trữ vật tư: Vốn vật tư dự trữ, mua sắm trang thiết bị phục vụ dự trữ, xây dựng, cải tạo kho bãi và các công trình phụ trợ khác.

Mục 2. THỰC HÀNH ĐỘNG VIÊN CÔNG NGHIỆP KHI CÓ LỆNH TỔNG ĐỘNG VIÊN, ĐỘNG VIÊN CỤC BỘ VÀ TRONG TÌNH TRẠNG CHIẾN TRANH

Điều 41. Quyết định động viên công nghiệp

1. Quyết định động viên công nghiệp:

a) Thủ tướng Chính phủ quyết định số lượng doanh nghiệp và chỉ tiêu động viên công nghiệp cho Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh khi thực hành động viên công nghiệp;

b) Căn cứ quyết định của Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quyết định chỉ tiêu động viên công nghiệp của từng doanh nghiệp khi thực hành động viên công nghiệp;

c) Căn cứ quyết định của Thủ tướng Chính phủ, Quyết định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh triển khai cho doanh nghiệp thực hiện quyết định động viên công nghiệp;

d) Khi không còn yêu cầu động viên công nghiệp, Thủ tướng Chính phủ quyết định kết thúc thực hành động viên công nghiệp.

2. Thông báo quyết định động viên công nghiệp:

a) Quyết định động viên công nghiệp phải thông báo đúng chính xác thời hạn. Việc thông báo được tiến hành theo hệ thống hành chính từ Trung ương đến địa phương, doanh nghiệp được giao nhiệm vụ động viên công nghiệp; từ Bộ Quốc phòng đến cơ quan quân sự cấp tỉnh và đơn vị thường trực của Quân đội nhân dân có nhiệm vụ động viên công nghiệp;

b) Văn phòng Chính phủ thông báo Quyết định động viên công nghiệp của Thủ tướng Chính phủ đến Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;

c) Bộ Tổng Tham mưu thông báo Quyết định động viên công nghiệp của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng đến Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng có nhiệm vụ động viên công nghiệp;

d) Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thông báo Quyết định động viên công nghiệp của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng đến doanh nghiệp có nhiệm vụ động viên công nghiệp;

đ) Quân khu, Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội thông báo Quyết định động viên công nghiệp của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng đến cơ quan, đơn vị trực thuộc có nhiệm vụ động viên công nghiệp.

3. Thời hạn hoàn thành thông báo quyết định động viên công nghiệp được xác định trong kế hoạch động viên công nghiệp.

4. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định việc thông báo quyết định động viên công nghiệp.

Điều 42. Di chuyển địa điểm đối với doanh nghiệp phải di chuyển

1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh bố trí địa điểm di chuyển đến cho doanh nghiệp thuộc diện di chuyển theo kế hoạch động viên công nghiệp khi địa điểm này thuộc địa giới hành chính do cấp tỉnh quản lý; đồng thời bảo đảm phương tiện phục vụ di chuyển còn thiếu cho doanh nghiệp. Số phương tiện này phải có mặt tại địa điểm có dây chuyền sản xuất, sửa chữa trang bị cần di chuyển trong thời hạn không quá mười hai (12) giờ từ khi nhận được lệnh di chuyển.

2. Khi thực hiện di chuyển, doanh nghiệp thuộc diện di chuyển phải báo cáo cơ quan quản lý, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, nơi có địa điểm mà doanh nghiệp cần di chuyển đến số phương tiện còn thiếu để thực hiện di chuyển, sau khi được cơ quan quản lý cấp trên phê duyệt.

3. Thời hạn hoàn thành việc di chuyển của doanh nghiệp thực hiện theo quyết định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng. Điều kiện bảo đảm cho doanh nghiệp di chuyển được thực hiện theo điểm a khoản 2 Điều 46 Luật này và xác định trong kế hoạch động viên công nghiệp.

Điều 43. Bảo đảm vật tư cho thực hành động viên công nghiệp

1. Khi có quyết định động viên công nghiệp và Quyết định xuất vật tư dự trữ quốc gia của Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Tài chính chỉ đạo đơn vị dự trữ thuộc quyền xuất vật tư dự trữ cho thực hành động viên công nghiệp.

2. Doanh nghiệp có nhiệm vụ động viên công nghiệp tổ chức tiếp nhận vật tư tại các cơ sở dự trữ quốc gia.

Điều 44. Thực hiện nhiệm vụ sản xuất, sửa chữa vũ khí trang bị kỹ thuật

1. Doanh nghiệp thuộc diện di chuyển, thực hiện nhiệm vụ sản xuất, sửa chữa vũ khí trang bị kỹ thuật ngay sau khi hoàn thành việc di chuyển.

2. Doanh nghiệp trong diện được bảo đảm vật tư dự trữ theo quy định tại Điều 39 Luật này thực hiện nhiệm vụ sản xuất, sửa chữa vũ khí trang bị kỹ thuật ngay sau khi nhận được vật tư.

3. Doanh nghiệp không thuộc diện quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này thực hiện nhiệm vụ sản xuất, sửa chữa vũ khí trang bị kỹ thuật ngay sau khi nhận được quyết định động viên công nghiệp.

Điều 45. Giao, nhận sản phẩm động viên công nghiệp

1. Doanh nghiệp bàn giao sản phẩm động viên công nghiệp đủ số lượng, bảo đảm chất lượng, đúng chủng loại, đúng thời hạn và địa điểm; đơn vị tiếp nhận của Quân đội nhân dân thực hiện kiểm tra, tiếp nhận sản phẩm động viên công nghiệp.

2. Việc giao, nhận sản phẩm động viên công nghiệp được xác định trong kế hoạch động viên công nghiệp.

Điều 46. Kinh phí và nội dung chi của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cho thực hành động viên công nghiệp

1. Nguồn kinh phí:

a) Ngân sách nhà nước bảo đảm cho Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh khi thực hành động viên công nghiệp;

b) Các nguồn thu khác theo quy định của pháp luật.

2. Nội dung chi:

a) Di chuyển dây chuyền động viên công nghiệp khi có quyết định động viên công nghiệp, gồm:

Xây dựng cơ sở hạ tầng và điều kiện bảo đảm khác phục vụ dây chuyền tại địa điểm di chuyển đến;

Tháo dỡ, bao gói, bốc xếp, khắc phục hư hỏng trong quá trình vận chuyển, lắp đặt, vận hành dây chuyền; bảo đảm phương tiện vận chuyển người và trang thiết bị thuộc dây chuyền đến vị trí mới và ngược lại;

Thanh toán các khoản chi phí và bồi thường thiệt hại cho chủ phương tiện có phương tiện được huy động phục vụ di chuyển;

b) Công lao động, vật tư sản xuất, sửa chữa, chi phí năng lượng và những chi phí khác theo quy định của Nhà nước về giá thành sản phẩm để sản xuất, sửa chữa vũ khí trang bị kỹ thuật khi có quyết định động viên công nghiệp;

c) Nghiên cứu khoa học, ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ phục vụ động viên công nghiệp: Thuê khoán chuyên môn, chế thử sản phẩm, hội thảo và các khoản chi khác theo quy định của pháp luật về khoa học và công nghệ;

d) Dự trữ vật tư: Vốn vật tư dự trữ; mua sắm trang thiết bị phục vụ dự trữ; xây dựng, cải tạo kho bãi và công trình phụ trợ khác;

đ) Hỗ trợ sản xuất cho doanh nghiệp sau khi hoàn thành nhiệm vụ động viên công nghiệp;

e) Nghiệp vụ động viên công nghiệp: Hội nghị, hội thảo, sơ kết, tổng kết, khen thưởng, in sổ sách, mẫu biểu; mua sắm trang bị văn phòng phục vụ công tác động viên công nghiệp;

g) Những công việc khác liên quan theo quy định của pháp luật về động viên công nghiệp.

Chương IV

CHẾ ĐỘ, CHÍNH SÁCH TRONG CÔNG NGHIỆP QUỐC PHÒNG, AN NINH VÀ ĐỘNG VIÊN CÔNG NGHIỆP

Điều 47. Chế độ, chính sách đối với cơ sở công nghiệp quốc phòng nòng cốt, cơ sở công nghiệp an ninh

Cơ sở công nghiệp quốc phòng nòng cốt, cơ sở công nghiệp an ninh được:

1. Nhà nước đầu tư vốn thành lập cơ sở công nghiệp quốc phòng nòng cốt, cơ sở công nghiệp an ninh do Nhà nước quản lý. Trường hợp hoạt động theo mô hình doanh nghiệp được bổ sung vốn điều lệ để bảo đảm thực hiện nhiệm vụ Nhà nước giao.

2. Nhà nước ưu tiên phân bổ dự toán ngân sách, giao kế hoạch vốn đầu tư phát triển, đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng của dự án trọng điểm và lĩnh vực sản xuất vật liệu mới, sản phẩm công nghệ cao, phát triển công nghệ nền, công nghệ lõi, công nghệ lưỡng dụng, phát triển nguồn nhân lực, phát triển ngành nghề đặc thù của cơ sở công nghiệp quốc phòng nòng cốt, cơ sở công nghiệp an ninh.

3. Nhà nước đầu tư kết cấu hạ tầng về giao thông, năng lượng đối với những nơi chưa có sẵn; được hưởng ưu đãi vốn vay, hỗ trợ bảo lãnh tín dụng cho đầu tư phát triển và phục vụ các hoạt động sản xuất kinh doanh.

4. Đối với các chương trình, dự án được xác định độ “Mật” trở lên theo Luật bảo vệ bí mật nhà nước, Thủ tướng Chính phủ ban hành quy định về trình tự thẩm định, thẩm quyền quyết định đầu tư; hình thức lựa chọn nhà thầu, lựa chọn công nghệ; thủ tục nghiệm thu hoàn thành và kế hoạch sử dụng nguồn vốn; cơ chế kiểm soát, thanh quyết toán vốn. Đối với chương trình, dự án đầu tư khẩn cấp áp dụng theo trình tự, thủ tục, quyết định đầu tư công khẩn cấp.

5. Được hưởng các chính sách ưu đãi, miễn, giảm các loại thuế, phí và lệ phí theo quy định của pháp luật về thuế, phí, lệ phí và pháp luật có liên quan khác.

6. Được Nhà nước bố trí ngân sách và các nguồn lực khác để đảm bảo các khoản chi theo chế độ, định mức theo quy định của pháp luật gồm: quân trang cho sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công chức quốc phòng, công nhân quốc phòng, viên chức quốc phòng làm việc tại cơ sở công nghiệp quốc phòng nòng cốt; sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ, công nhân công an làm việc tại cơ sở công nghiệp an ninh; chi cho nhiệm vụ diễn tập, huấn luyện chiến đấu, huấn luyện dự bị động viên; các khoản chi cho công tác quốc phòng, an ninh, công tác phục vụ quốc phòng, an ninh, quan hệ quân dân. Trường hợp ngân sách nhà nước không đảm bảo đủ thì số chi chưa được đảm bảo được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp và văn bản hướng dẫn; được loại trừ khi thực hiện đánh giá, xếp loại doanh nghiệp theo quy định của Chính phủ.

7. Được Nhà nước bố trí ngân sách và các nguồn lực khác để cấp kinh phí cho việc duy trì, bảo dưỡng, sửa chữa vận hành các dây chuyền, trang thiết bị sản xuất, sửa chữa sản phẩm quốc phòng, an ninh trong thời gian tạm ngừng sản xuất sản phẩm quốc phòng, an ninh theo kế hoạch, nhiệm vụ do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an trực tiếp hoặc thông qua cơ quan chuyên môn, đơn vị đầu mối trực thuộc giao nhiệm vụ, đặt hàng.

8. Được Nhà nước bố trí ngân sách và các nguồn lực khác để hỗ trợ quỹ khen thưởng và phúc lợi bằng 02 tháng lương thực hiện trong trường hợp không đủ nguồn để trích lập.

9. Được Nhà nước bố trí ngân sách và các nguồn lực khác để hỗ trợ kinh phí nhà trẻ, giáo dục tại địa bàn chưa có trường lớp theo hệ thống giáo dục công lập; kinh phí y tế đối với những nơi do điều kiện đặc biệt phải duy trì bệnh xá; hoặc nhà trẻ, bệnh xá trên địa bàn cần thiết phải duy trì theo quyết định của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an.

10. Đối với những tài sản cố định là dây chuyền sản xuất, sửa chữa vũ khí, khí tài, trang thiết bị và các tài sản chuyên dùng đặc biệt khác phục vụ nhiệm vụ quốc phòng, an ninh được đầu tư từ nguồn ngân sách nhà nước và không tận dụng được năng lực dôi dư để làm kinh tế thì Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quyết định khung thời gian hao mòn, trích khấu hao; danh mục tài sản cố định; tổng số lượng, khối lượng sản phẩm sản xuất theo công suất thiết kế của tài sản cố định và thực hiện phương pháp trích khấu hao theo số lượng, khối lượng sản phẩm.

11. Hưởng chính sách đặc thù về đào tạo, bồi dưỡng, tuyển dụng, tuyển chọn và chính sách trả lương, chế độ ưu đãi cho người lao động; được hạch toán các chi phí đãi ngộ, thu hút các chuyên gia, nhà khoa học đầu ngành, tổng công trình sư quy định tại khoản 4 Điều 50, Điều 51 Luật này vào chi phí sản xuất.

12. Chính phủ quy định hướng dẫn chi tiết các chính sách tại Điều này.

Điều 48. Chế độ, chính sách đối với cơ sở công nghiệp quốc phòng nòng cốt, cơ sở công nghiệp an ninh tham gia nghiên cứu, sản xuất vũ khí trang bị kỹ thuật chiến lược, phương tiện kỹ thuật nghiệp vụ đặc biệt

1. Các cơ sở công nghiệp quốc phòng nòng cốt tham gia nghiên cứu, sản xuất vũ khí trang bị kỹ thuật chiến lược, ngoài các chính sách tại Điều 47 Luật này được hưởng các cơ chế, chính sách sau:

a) Được loại trừ tiêu chí bảo toàn, phát triển vốn đối với phần vốn đầu tư cho các nhiệm vụ thuộc lĩnh vực nghiên cứu, sản xuất vũ khí trang bị kỹ thuật chiến lược;

b) Khi đánh giá hiệu quả hoạt động và xếp loại doanh nghiệp, được loại trừ các yếu tố tác động của nguồn lực doanh nghiệp sử dụng để nghiên cứu, sản xuất vũ khí trang bị kỹ thuật chiến lược;

c) Cho phép nhà thầu nước ngoài được thực hiện một trong các biện pháp đặt cọc, ký quỹ hoặc nộp thư bảo lãnh của tổ chức tín dụng tại nước ngoài trực tiếp cho doanh nghiệp hưởng lợi, thông báo bằng điện SWIFT thông qua tổ chức tín dụng hoặc chi nhành ngân hàng nước ngoài được thành lập theo pháp luật Việt Nam, để đảm bảo trách nhiệm thực hiện hợp đồng của nhà thầu;

d) Được chủ động mua sắm vật tư linh kiện và chuẩn bị các yếu tố bảo đảm, tổ chức nghiên cứu, sản xuất bảo đảm tiến độ, chất lượng sản phẩm theo nhiệm vụ đã được Bộ Quốc phòng giao;

đ) Được hạch toán chi phí lãi vay ngân hàng vào giá thành sản phẩm khi ngân sách được cấp không đáp ứng yêu cầu tiến độ sản xuất vũ khí trang bị kỹ thuật chiến lược, phương tiện kỹ thuật nghiệp vụ đặc biệt;

e) Được tạm ứng vốn sản xuất mức tối đa theo quy định của Chính phủ;

g) Bộ Quốc phòng quyết định giá mua vũ khí trang bị kỹ thuật chiến lược trên cơ sở xem xét giá do doanh nghiệp đề xuất, đảm bảo nguyên tắc giá thị trường cạnh tranh (trường hợp có giá tham khảo) hoặc đảm bảo đầy đủ các chi phí và có tính đến yếu tố đặc thù của sản phẩm (trường hợp không có giá tham khảo);

h) Được hưởng các chính sách theo quy định tại Điều 19 Luật này và các chính sách ưu tiên, ưu đãi về huy động nguồn lực theo quy định của Chính phủ.

2. Các cơ sở công nghiệp an ninh tham gia nghiên cứu, sản xuất phương tiện kỹ thuật, nghiệp vụ đặc biệt được áp dụng các cơ chế, chính sách quy định tại khoản 1 Điều này.

Điều 49. Chế độ, chính sách đối với doanh nghiệp trong chuẩn bị và thực hành động viên công nghiệp

1. Trong chuẩn bị động viên công nghiệp, doanh nghiệp được:

a) Bảo đảm kịp thời, đầy đủ tài liệu công nghệ và trang thiết bị để hoàn chỉnh dây chuyền động viên công nghiệp;

b) Bảo đảm kịp thời, đúng chủng loại, số lượng, chất lượng vật tư phục vụ sản xuất, sửa chữa vũ khí trang bị kỹ thuật để duy trì năng lực dây chuyền động viên công nghiệp;

c) Hạch toán chi phụ cấp đặc thù, phụ cấp trách nhiệm, độc hại vào giá thành sản phẩm để chi trả cho người lao động trực tiếp trong thời gian thực hiện nhiệm vụ sản xuất, sửa chữa sản phẩm động viên công nghiệp;

d) Thanh toán và bảo đảm kinh phí đúng thời hạn;

đ) Thực hiện chính sách ưu đãi thuế theo quy định của pháp luật thuế khi thực hiện sản xuất, sửa chữa vũ khí trang bị kỹ thuật và tiếp nhận chuyển giao công nghệ trong động viên công nghiệp.

2. Trong thực hành động viên công nghiệp, doanh nghiệp được:

a) Bảo đảm phương tiện vận chuyển khi di chuyển dây chuyền động viên công nghiệp đến địa điểm mới;

b) Bảo đảm kịp thời vật tư, trang thiết bị và kinh phí cho thực hiện nhiệm vụ động viên công nghiệp;

c) Hưởng ưu đãi về thuế khi sản xuất sản phẩm động viên công nghiệp theo quy định của pháp luật về thuế; được ưu đãi tiền thuê đất, tiền sử dụng đất và thuế sử dụng đất đối với diện tích đất phục vụ cho nhiệm vụ động viên công nghiệp theo quy định của pháp luật đầu tư, pháp luật về đất đai và pháp luật về thuế;

d) Giảm hoặc miễn truy cứu trách nhiệm theo quy định của pháp luật trong trường hợp do thực hiện quyết định động viên công nghiệp để phục vụ đất nước trong điều kiện tình trạng chiến tranh mà không thực hiện được hợp đồng kinh tế, thương mại, dân sự đang có hiệu lực vào thời điểm nhận quyết định động viên công nghiệp;

đ) Nhà nước cấp kinh phí bù đắp chi phí trong trường hợp giá sản phẩm được duyệt theo kế hoạch không đủ so với thực tế sản xuất, sửa chữa; kinh phí cho việc duy trì, bảo dưỡng, sửa chữa vận hành dây chuyền động viên công nghiệp trong trường hợp tạm ngừng sản xuất mà không có khả năng tự bù đắp chi phí.

3. Kết thúc động viên công nghiệp, doanh nghiệp được:

a) Bảo đảm phương tiện di chuyển dây chuyền động viên công nghiệp về địa điểm trước khi di chuyển;

b) Hỗ trợ kinh phí để phục hồi sản xuất.

4. Trách nhiệm của doanh nghiệp:

a) Cung cấp đầy đủ, chính xác về năng lực sản xuất, sửa chữa cho cơ quan khảo sát theo quy định;

b) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày quyết định sáp nhập, chia tách, chuyển giao quyền sở hữu, giải thể, phá sản hoặc đổi mới công nghệ mà không còn khả năng thực hiện nhiệm vụ động viên công nghiệp thì người quản lý doanh nghiệp phải báo cáo bằng văn bản cho cơ quan đã ra quyết định thành lập doanh nghiệp, cơ quan được giao quản lý dây chuyền động viên công nghiệp và Bộ Quốc phòng;

c) Chấp hành quyết định của cấp có thẩm quyền về việc giao thực hiện nhiệm vụ động viên công nghiệp;

d) Tuyển chọn, bố trí người lao động có đủ năng lực, trình độ bảo đảm duy trì hoạt động của dây chuyền động viên công nghiệp; bảo đảm chế độ chính sách cho người lao động theo quy định hiện hành;

đ) Quản lý, điều hành hoạt động của dây chuyền trong thực hiện nhiệm vụ động viên công nghiệp;

e) Khi doanh nghiệp không còn khả năng động viên công nghiệp, người quản lý doanh nghiệp có trách nhiệm bàn giao đầy đủ tài liệu công nghệ, trang thiết bị do Nhà nước giao theo quyết định thu hồi của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng; nếu có tổn thất thì doanh nghiệp phải bồi thường tổn thất trước khi bàn giao; việc xác định bồi thường tổn thất được thực hiện theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 37 Luật này;

g) Chịu sự giám sát, kiểm tra, đôn đốc của cơ quan chức năng và Bộ Quốc phòng.

Điều 50. Chế độ chính sách đối với người lao động trong cơ sở công nghiệp quốc phòng nòng cốt, cơ sở công nghiệp an ninh

1. Người lao động trong cơ sở công nghiệp quốc phòng nòng cốt, cơ sở công nghiệp an ninh được trả lương và hưởng các chế độ, chính sách ưu đãi như sau:

a) Trong trường hợp kết quả sản xuất kinh doanh thấp, không đảm bảo đủ lương và các khoản phụ cấp cho sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng làm việc trong các cơ sở công nghiệp quốc phòng nòng cốt, sĩ quan, hạ sĩ quan công an, công nhân công an làm việc trong các cơ sở công nghiệp an ninh thì được nhà nước hỗ trợ ngân sách để bảo đảm bảo lương và các khoản phụ cấp cho các đối tượng không thấp hơn lương cấp bậc, quân hàm, nhóm, ngạch, bậc và các khoản phụ cấp theo quy định của nhà nước về bảng lương của sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp và công nhân, viên chức quốc phòng, sĩ quan, hạ sĩ quan công an, công nhân công an; thời hạn hỗ trợ tối đa không quá 24 tháng;

b) Nhà nước đảm bảo kinh phí trả các loại phụ cấp đặc thù ngành nghề, nhiệm vụ quốc phòng, an ninh, phụ cấp trách nhiệm cao cho lao động trực tiếp tham gia nghiên cứu, sản xuất, sửa chữa, bảo quản, vận chuyển vũ khí trang bị, vật tư kỹ thuật, phương tiện kỹ thuật trong môi trường độc hại, nguy hiểm được hưởng phụ cấp đặc thù đối với ngành nghề, nhiệm vụ quốc phòng, an ninh hoặc đảm nhiệm công việc đòi hỏi trách nhiệm cao.

Đối với người lao động tham gia hoạt động khoa học và công nghệ được hưởng đồng thời lương từ ngân sách và thu nhập khác từ nguồn kinh phí đảm bảo cho công tác nghiên cứu, dịch vụ có thu thực hiện theo quy định hiện hành về thuế;

c) Nhà nước đảm bảo kinh phí trả lương, đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế cho sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công chức quốc phòng, công nhân và viên chức quốc phòng làm việc tại cơ sở công nghiệp quốc phòng nòng cốt, sĩ quan, hạ sĩ quan công an, công nhân công an làm việc tại cơ sở công nghiệp an ninh trong thời gian nghỉ chuẩn bị hưu; thanh toán các khoản trợ cấp thôi phục vụ tại ngũ, thôi việc theo chế độ hiện hành; nhà nước hỗ trợ lương lao động định biên các dây chuyền sản xuất quốc phòng, an ninh trong thời gian tạm ngừng sản xuất theo kế hoạch.

2. Người lao động trong quá trình thực hiện nhiệm vụ phục vụ quốc phòng, an ninh mà bị thương được xem xét, giải quyết chính sách thương binh hoặc người hưởng chính sách như thương binh, nếu hy sinh được xem xét công nhận là liệt sỹ theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng.

3. Lao động có trình độ đại học trở lên, công nhân kỹ thuật những ngành nghề đặc thù quốc phòng, an ninh, công nhân kỹ thuật bậc cao được hưởng các chế độ, chính sách ưu đãi tại khoản 1 Điều này và chính sách thu hút nhân lực chất lượng cao; được tạo điều kiện bố trí việc làm phù hợp năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ; được ưu tiên đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ.

4. Chuyên gia, nhà khoa học đầu ngành trong và ngoài nước làm việc trong các cơ sở công nghiệp quốc phòng nòng cốt, cơ sở công nghiệp an ninh được trả lương và hưởng các chế độ chính sách ưu đãi sau:

a) Được đàm phán và hưởng lương, thưởng, lợi ích từ kết quả công việc theo thỏa thuận với cơ sở công nghiệp quốc phòng nòng cốt, cơ sở công nghiệp an ninh;

b) Được ưu tiên tạo điều kiện về cơ sở vật chất và nhân lực trong triển khai nhiệm vụ;

c) Được ưu tiên tham gia xét duyệt chính sách về nhà ở hoặc được bố trí nhà ở công vụ. Trường hợp chưa có nhà ở công vụ mà phải thuê nhà thì được hỗ trợ bằng tiền thuê nhà để ở, tối đa không quá 12 tháng; mức hỗ trợ mỗi tháng bằng mức lương cơ sở;

d) Được hỗ trợ phương tiện đi lại;

đ) Được hưởng các ưu đãi khác quy định tại Luật Khoa học và công nghệ.

e) Chuyên gia, nhà khoa học đầu ngành là người nước ngoài được xem xét rút ngắn quy trình thủ tục thẩm định cấp giấy phép lao động, miễn giảm một phần thuế thu nhập cá nhân; được chỉ định lựa chọn, hưởng thù lao đặc biệt và chế độ ưu đãi khác theo hợp đồng lao động.

5. Bộ Quốc phòng, Bộ Công an theo chức năng, nhiệm vụ chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan hướng dẫn thực hiện chế độ, chính sách đối với quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều này.

Điều 51. Chế độ, chính sách đối với chuyên gia, nhà khoa học đầu ngành, tổng công trình sư trong lĩnh vực nghiên cứu, sản xuất vũ khí trang bị kỹ thuật chiến lược, phương tiện kỹ thuật nghiệp vụ đặc biệt

1. Chuyên gia trong lĩnh vực nghiên cứu, sản xuất vũ khí trang bị kỹ thuật chiến lược, phương tiện kỹ thuật nghiệp vụ đặc biệt làm việc tại các cơ sở công nghiệp quốc phòng nòng cốt, cơ sở công nghiệp an ninh ngoài các chính sách tại khoản 3, khoản 4 Điều 50 Luật này được hưởng các ưu đãi sau:

a) Được Nhà nước, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an đảm bảo nguồn lực, phương tiện, điều kiện cơ sở vật chất cho thực hiện nhiệm vụ;

b) Được tiếp cận thông tin, tư liệu từ các thư viện điện tử, thư viện kỹ thuật quan trọng; sử dụng miễn phí hoặc được hỗ trợ toàn bộ kinh phí sử dụng (trong trường hợp phải trả phí) các phòng thí nghiệm trọng điểm quốc gia và các phòng thí nghiệm khác được đầu tư bằng ngân sách nhà nước để thực hiện nhiệm vụ;

c) Được đàm phán về lương, thưởng, thù lao theo thỏa thuận với người sử dụng lao động và hưởng chính sách miễn thuế thu nhập cá nhân; trong trường hợp kinh phí trả lương từ nguồn ngân sách nhà nước (toàn bộ hoặc một phần) thì mức lương tối đa đối với chuyên gia không vượt quá 2 lần mức lương cấp bậc quân hàm hoặc ngạch bậc công chức, cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo, phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có) theo quy định hiện hành.

2. Nhà khoa học đầu ngành trong lĩnh vực nghiên cứu, sản xuất vũ khí trang bị kỹ thuật chiến lược, phương tiện kỹ thuật nghiệp vụ đặc biệt làm việc tại các cơ sở công nghiệp quốc phòng nòng cốt, cơ sở công nghiệp an ninh ngoài các chính sách tại điểm a, điểm b, điểm c khoản 1 Điều này được hưởng các ưu đãi sau:

a) Được tạo điều kiện và hỗ trợ kinh phí tham gia các hội thảo khoa học chuyên ngành trong nước và quốc tế; tham quan, khảo sát, trao đổi khoa học với các nhà khoa học quốc tế để cập nhật các công nghệ mới, nhưng phải đảm bảo giữ bí mật nhà nước liên quan đến lĩnh vực đặc thù của công nghiệp quốc phòng, an ninh;

b) Được giao thẩm quyền và trách nhiệm triển khai các chương trình, đề án khoa học và công nghệ lớn, dài hạn về phát triển các vũ khí trang bị kỹ thuật chiến lược, phương tiện kỹ thuật nghiệp vụ đặc biệt; chủ động bố trí, sử dụng nhân lực thực hiện nhiệm vụ được giao, gồm: đề xuất cơ quan có thẩm quyền điều động nhân lực khoa học và công nghệ, huy động các tổ chức khoa học và công nghệ tham gia thực hiện nhiệm vụ; thuê hoặc mời chuyên gia trong nước và nước ngoài tư vấn hoặc tham gia nhiệm vụ;

c) Trong trường hợp kinh phí trả lương từ nguồn ngân sách nhà nước (toàn bộ hoặc một phần) thì mức lương tối đa đối với nhà khoa học đầu ngành không vượt quá 5 lần mức lương cấp bậc quân hàm hoặc ngạch bậc công chức, cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo, phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có) theo quy định hiện hành.

3. Tổng công trình sư trong lĩnh vực nghiên cứu, sản xuất vũ khí trang bị kỹ thuật chiến lược làm việc tại cơ sở công nghiệp quốc phòng nòng cốt; tổng công trình sư trong lĩnh vực nghiên cứu, sản xuất phương tiện kỹ thuật nghiệp vụ đặc biệt làm việc tại cơ sở công nghiệp an ninh ngoài các chính sách tại khoản 1, khoản 2 Điều này được hưởng các ưu đãi sau:

a) Được Nhà nước, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an đảm bảo nguồn lực, phương tiện, điều kiện cơ sở vật chất theo yêu cầu;

b) Được quyền trực tiếp làm việc, trao đổi với lãnh đạo các bộ, ngành, cơ quan có thẩm quyền liên quan để giải quyết những vấn đề phát sinh trong quá trình triển khai nhiệm vụ;

c) Được bố trí phương tiện đi lại và nhà ở công vụ;

d) Được toàn quyền quyết định mọi vấn đề liên quan đến thực hiện nhiệm vụ, trong đó bao gồm cả sử dụng ngân sách được giao, gồm: Tiến hành các hoạt động nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ, triển khai thực nghiệm, sản xuất thử nghiệm và các hoạt động khác có liên quan; trả tiền lương, tiền công theo thỏa thuận cho nhân lực trực tiếp và gián tiếp tham gia nhiệm vụ; mua tài liệu, sáng chế, bí quyết công nghệ liên quan trực tiếp đến nhiệm vụ; mua sắm trang thiết bị, vật tư khoa học phục vụ nhiệm vụ trong trường hợp đặc biệt; các hoạt động khác để thực hiện nhiệm vụ;

đ) Trong trường hợp kinh phí trả lương từ nguồn ngân sách nhà nước (toàn bộ hoặc một phần) thì mức lương tối đa đối với tổng công trình sư không vượt quá 10 lần mức lương cấp bậc quân hàm hoặc ngạch bậc công chức, cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo, phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có) theo quy định hiện hành.

4. Bộ Quốc phòng xây dựng tiêu chí cụ thể đối với các chức danh chuyên gia, nhà khoa học đầu ngành, Tổng công trình sư trong lĩnh vực công nghiệp quốc phòng trình Thủ tướng Chính phủ quyết định. Căn cứ quyết định của Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng xét công nhận, huỷ công nhận đối với các chức danh chuyên gia, nhà khoa học đầu ngành, Tổng công trình sư trong lĩnh vực công nghiệp quốc phòng.

5. Bộ Công an xây dựng tiêu chí cụ thể đối với các chức danh chuyên gia, nhà khoa học đầu ngành, Tổng công trình sư trong lĩnh vực công nghiệp an ninh trình Thủ tướng Chính phủ quyết định. Căn cứ quyết định của Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Công an xét công nhận, huỷ công nhận đối với các chức danh chuyên gia, nhà khoa học đầu ngành, Tổng công trình sư trong lĩnh vực công nghiệp an ninh.

Điều 52. Chế độ, chính sách đối với người lao động trực tiếp thực hiện nhiệm vụ động viên công nghiệp

1. Trong thời gian trực tiếp thực hiện nhiệm vụ sản xuất, sửa chữa sản phẩm động viên công nghiệp, người lao động được doanh nghiệp chi trả lương theo quy định và phụ cấp đặc thù, phụ cấp trách nhiệm, độc hại theo định mức như đối với người lao động tại cơ sở công nghiệp quốc phòng nòng cốt theo quy định của Bộ Quốc phòng.

2. Người lao động trong thời gian diễn tập và thực hành động viên công nghiệp ngoài hưởng chính sách tại khoản 1 Điều này, được Nhà nước hỗ trợ kinh phí chế độ, chính sách sau:

a) Nếu bị thương được xem xét giải quyết chính sách thương binh hoặc người hưởng chính sách như thương binh, nếu hy sinh được xem xét công nhận là liệt sỹ theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng;

b) Trường hợp không tham gia bảo hiểm y tế, nếu bị ốm đau, bị tại nạn, bị thương thì được thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh;

c) Trường hợp không tham gia bảo hiểm xã hội, nếu bị tai nạn làm suy giảm khả năng lao động theo kết luận của Hội đồng giám định y khoa thì được xét trợ cấp tùy theo mức độ suy giảm khả năng lao động; nếu chết thì được hưởng trợ cấp tiền tuất, tiền mai táng phí theo quy định của pháp về bảo hiểm xã hội.

3. Chính phủ quy định chi tiết điểm a, điểm b, điểm c khoản 2 Điều này.

Chương V

HỢP TÁC QUỐC TẾ VỀ CÔNG NGHIỆP QUỐC PHÒNG, AN NINH

Điều 53. Nguyên tắc hợp tác quốc tế

1. Thực hiện hợp tác quốc tế trên cơ sở tuân thủ Hiến pháp, Điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên, pháp luật Việt Nam; bảo vệ lợi ích quốc gia, dân tộc; tôn trọng các nguyên tắc cơ bản của pháp luật quốc tế và thỏa thuận quốc tế.

2. Nhà nước tạo điều kiện để tổ chức, cá nhân nước ngoài tham gia hoạt động công nghiệp quốc phòng, an ninh, động viên công nghiệp theo nguyên tắc tôn trọng độc lập, chủ quyền, không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau, hợp tác bình đẳng và cùng có lợi.

3. Ưu tiên lĩnh vực công nghệ cao, công nghệ lưỡng dụng.

4. Bảo đảm bí mật nhà nước về quốc phòng, an ninh của Việt Nam.

Điều 54. Nội dung, hình thức hợp tác quốc tế

1. Nội dung:

a) Đào tạo, nghiên cứu khoa học, trao đổi chuyên gia;

b) Liên doanh, liên kết trong hoạt động công nghiệp quốc phòng, an ninh;

c) Xuất khẩu, nhập khẩu sản phẩm, dịch vụ công nghiệp quốc phòng, an ninh;

d) Tiếp nhận, chuyển giao công nghệ với đối tác nước ngoài;

đ) Tổ chức các hoạt động xúc tiến thương mại sản phẩm quốc phòng, an ninh;

e) Các nội dung khác theo quy định của Chính phủ.

2. Hình thức:

a) Ký kết các điều ước, thỏa thuận quốc tế trong hợp tác công nghiệp quốc phòng, công nghiệp an ninh;

b) Tham gia các cơ chế hợp tác quốc tế công nghiệp quốc phòng, công nghiệp an ninh song phương, đa phương;

c) Ký kết các hợp đồng thương mại;

d) Viện trợ, tài trợ; tiếp nhận viện trợ, tài trợ;

đ) Thăm, làm việc, trao đổi thông tin;

e) Các hình thức khác theo quy định của Chính phủ.

Điều 55. Đào tạo, nghiên cứu khoa học

1. Nhà nước khuyến khích hợp tác đào tạo, huấn luyện nhân lực với các cơ sở đào tạo, nghiên cứu, cơ sở sản xuất nước ngoài với mục đích phục vụ công nghiệp quốc phòng, an ninh.

2. Huy động các chuyên gia, nhà khoa học, nguồn nhân lực chất lượng cao nước ngoài tham gia đào tạo, nghiên cứu khoa học.

3. Ưu tiên hợp tác đào tạo, nghiên cứu khoa học trong lĩnh vực công nghệ cao, công nghệ lưỡng dụng.

Điều 56. Liên doanh, liên kết trong hoạt động công nghiệp quốc phòng, an ninh

1. Liên doanh, liên kết trên cơ sở tự nguyện của các bên tham gia.

2. Chính sách của Nhà nước đối với doanh nghiệp liên doanh, liên kết trong hoạt động công nghiệp quốc phòng, an ninh:

a) Nhà nước khuyến khích liên doanh, liên kết với đối tác nước ngoài trong hoạt động công nghiệp quốc phòng, an ninh phù hợp với các nguyên tắc quy định tại Điều 53 của Luật này;

b) Tỷ lệ sở hữu vốn điều lệ của doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân nước ngoài không vượt quá 49% hoặc các thành viên hợp danh là cá nhân nước ngoài không chiếm đa số đối với công ty hợp danh;

c) Doanh nghiệp liên doanh, liên kết được hưởng các chế độ ưu đãi của Nhà nước như đối với cơ sở công nghiệp quốc phòng nòng cốt khi thực hiện các hoạt động công nghiệp quốc phòng; như đối với cơ sở công nghiệp an ninh khi thực hiện các hoạt động công nghiệp an ninh;

d) Doanh nghiệp liên doanh, liên kết phải chấp hành quy định của Luật này và các quy định pháp luật về đất đai, đầu tư và doanh nghiệp.

3. Thẩm quyền quyết định việc liên doanh, liên kết với nước ngoài:

a) Doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân nước ngoài tham gia liên doanh, liên kết phải được sự thẩm định năng lực, tư cách pháp nhân của các cơ quan chức năng có thẩm quyền;

b) Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quyết định chủ trương thành lập liên doanh, liên kết giữa cơ sở công nghiệp quốc phòng nòng cốt với đối tác nước ngoài.

Điều 57. Nhập khẩu hàng hóa phục vụ công nghiệp quốc phòng, an ninh

1. Hàng hóa nhập khẩu phục vụ công nghiệp quốc phòng, an ninh gồm:

a) Vũ khí trang bị kỹ thuật, phương tiện kỹ thuật nghiệp vụ;

b) Vật tư, nguyên vật liệu phục vụ sản xuất quốc phòng, an ninh;

c) Máy móc, trang thiết bị, dây chuyền sản xuất quốc phòng, an ninh;

d) Tài liệu kỹ thuật;

đ) Dịch vụ chuyên gia, dịch vụ kỹ thuật;

e) Các hàng hoá khác phục vụ công nghiệp quốc phòng, an ninh.

2. Chính sách của Nhà nước về hoạt động nhập khẩu:

a) Doanh nghiệp được nhập khẩu hàng hóa phục vụ cho công nghiệp quốc phòng, an ninh là: Doanh nghiệp có tư cách pháp nhân, chức năng xuất, nhập khẩu; doanh nghiệp được thành lập, đăng ký kinh doanh hợp pháp, có chức năng kinh doanh, xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá theo đúng pháp luật của Nhà nước và quy định của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an;

b) Đối tác nước ngoài xuất khẩu có tư cách pháp nhân, chức năng xuất, nhập khẩu, kinh doanh hàng hóa theo quy định của nước xuất khẩu, pháp luật Việt Nam và luật pháp quốc tế;

c) Chỉ nhập khẩu hàng hóa phục vụ quốc phòng, an ninh mà công nghiệp quốc phòng, an ninh trong nước chưa sản xuất được hoặc nhập khẩu hàng hóa phục vụ quốc phòng, an ninh có tiêu chuẩn, chất lượng cao hơn hoặc tương đương hàng hóa do cơ sở công nghiệp quốc phòng, cơ sở công nghiệp an ninh sản xuất trong trường hợp trong nước không đáp ứng được nhu cầu về số lượng;

d) Ưu tiên nhập khẩu hàng hóa phục vụ cho công nghiệp quốc phòng, an ninh trực tiếp từ nhà sản xuất, hạn chế qua trung gian thương mại;

đ) Hàng hóa phục vụ cho công nghiệp quốc phòng, an ninh nhập khẩu được miễn thuế nhập khẩu, miễn thuế giá trị gia tăng theo pháp luật về thuế nhập khẩu và thuế giá trị gia tăng; ưu tiên thông quan theo pháp luật về hải quan.

3. Việc nhập khẩu hàng hóa phục vụ nhiệm vụ quốc phòng, an ninh được thực hiện theo quy định của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an.

Điều 58. Xuất khẩu sản phẩm, dịch vụ công nghiệp quốc phòng, an ninh

1. Sản phẩm, dịch vụ công nghiệp quốc phòng, an ninh xuất khẩu là sản phẩm, dịch vụ do công nghiệp quốc phòng, an ninh sản xuất, cung ứng, gồm:

a) Vũ khí trang bị kỹ thuật, phương tiện kỹ thuật nghiệp vụ;

b) Vật tư, nguyên vật liệu phục vụ sản xuất quốc phòng, an ninh;

c) Máy móc, trang thiết bị, dây chuyền sản xuất quốc phòng, an ninh;

d) Tài liệu kỹ thuật;

đ) Dịch vụ chuyên gia, dịch vụ kỹ thuật;

e) Sản phẩm, dịch vụ công nghiệp quốc phòng, an ninh khác theo quy định của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an.

2. Chính sách của Nhà nước đối với xuất khẩu sản phẩm, dịch vụ công nghiệp quốc phòng, an ninh:

a) Doanh nghiệp quốc phòng, an ninh có tư cách pháp nhân, chức năng xuất, nhập khẩu được xuất khẩu sản phẩm, dịch vụ công nghiệp quốc phòng, an ninh;

b) Đối tác nước ngoài (bên mua hàng) là tổ chức hoặc cá nhân nước ngoài có tư cách pháp nhân, lai lịch rõ ràng phải được thẩm định của cơ quan chức năng có thẩm quyền (không yêu cầu bắt buộc đối với các đối tác nước ngoài được Chính phủ hoặc cấp có thẩm quyền nước sở tại chỉ định hoặc uỷ quyền); có cam kết về mục đích sử dụng và người sử dụng cuối cùng của cơ quan có thẩm quyền nước người sử dụng cuối cùng cấp;

c) Sản phẩm, dịch vụ công nghiệp quốc phòng, an ninh xuất khẩu được miễn thuế xuất khẩu theo pháp luật về thuế xuất khẩu; ưu tiên thông quan theo pháp luật về hải quan.

3. Thủ tướng Chính phủ quyết định việc xuất khẩu vũ khí trang bị kỹ thuật cấp chiến lược, phương tiện kỹ thuật nghiệp vụ đặc biệt.

Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an theo phạm vi, lĩnh vực quản lý, quyết định việc xuất khẩu sản phẩm, dịch vụ công nghiệp quốc phòng, an ninh còn lại.

4. Việc xuất khẩu vũ khí trang bị kỹ thuật, phương tiện kỹ thuật nghiệp vụ thực hiện theo quy định của Chính phủ.

Điều 59. Hợp tác quốc tế về chuyển giao công nghệ

1. Nội dung hợp tác quốc tế về chuyển giao công nghệ:

a) Chuyển giao tài liệu thiết kế, công nghệ;

b) Đào tạo nhân lực tiếp nhận chuyển giao công nghệ;

c) Chuyển giao máy, thiết bị, trang bị công nghệ dây chuyền sản xuất;

d) Chuyển giao bản quyền;

đ) Các nội dung khác theo quy định của pháp luật về chuyển giao công nghệ.

2. Ưu tiên hợp tác quốc tế chuyển giao công nghệ trong công nghiệp quốc phòng, an ninh về:

a) Vũ khí, khí tài quân sự công nghệ cao;

b) Vũ khí trang bị kỹ thuật, phương tiện kỹ thuật nghiệp vụ trong nước chưa sản xuất được;

c) Vật liệu mới;

d) Tác chiến không gian mạng, an ninh mạng;

đ) Vũ trụ, vệ tinh;

e) Công nghệ lưỡng dụng phục vụ công nghiệp quốc phòng, an ninh được ưu tiên đầu tư phát triển tại khoản 2 Điều 23 Luật này;

g) Công nghệ khác phục vụ quốc phòng, an ninh theo quy định tại pháp luật về chuyển giao công nghệ.

3. Ưu tiên lựa chọn đối tác chuyển giao công nghệ lưỡng dụng, hiện đại; cam kết sử dụng vật tư, bán thành phẩm được sản xuất tại Việt Nam; cam kết tiêu thụ sản phẩm.

4. Chính sách của Nhà nước đối với doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân tiếp nhận chuyển giao công nghệ lưỡng dụng:

a) Ưu đãi về thuế theo quy định của pháp luật về thuế;

b) Ưu đãi tiền thuê đất, tiền sử dụng đất đối với diện tích đất cần thiết sử dụng cho vận hành dây chuyền lưỡng dụng nhập khẩu theo quy định của pháp luật đầu tư, pháp luật về đất đai và pháp luật về thuế;

c) Được vay vốn với lãi suất ưu đãi thực hiện chuyển đổi để sản xuất sản phẩm công nghiệp quốc phòng, an ninh.

Điều 60. Hoạt động xúc tiến thương mại sản phẩm quốc phòng, an ninh

1. Nhà nước khuyến khích hoạt động xúc tiến thương mại sản phẩm quốc phòng, an ninh để xuất khẩu các sản phẩm do cơ sở công nghiệp quốc phòng, an ninh sản xuất.

2. Thẩm quyền quyết định thực hiện xúc tiến thương mại

a) Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an theo lĩnh vực quản lý quyết định tham gia trưng bày sản phẩm quốc phòng, an ninh tại triển lãm quốc phòng, an ninh quốc tế; tiếp xúc, trao đổi, giới thiệu sản phẩm quốc phòng, an ninh;

b) Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quyết định tổ chức triển lãm quốc phòng, an ninh quốc tế tại Việt Nam; Bộ trưởng Bộ Công an quyết định tổ chức triển lãm an ninh quốc tế tại Việt Nam;

c) Cơ sở công nghiệp quốc phòng nòng cốt, cơ sở công nghiệp an ninh quyết định thực hiện các hoạt động xúc tiến thương mại đối với sản phẩm lưỡng dụng do đơn vị sản xuất.

3. Nhà nước hỗ trợ thực hiện hoạt động xúc tiến thương mại sản phẩm quốc phòng, an ninh của cơ sở công nghiệp quốc phòng nòng cốt, cơ sở công nghiệp an ninh gồm:

a) Kinh phí thường xuyên cho thực hiện các hoạt động xúc tiến thương mại;

b) Miễn, giảm chi phí, thủ tục tham gia các chương trình xúc tiến thương mại do Nhà nước tổ chức.

Chương VI

TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CÔNG NGHIỆP QUỐC PHÒNG,  AN NINH VÀ ĐỘNG VIÊN CÔNG NGHIỆP

Điều 61. Trách nhiệm của Chính phủ

1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về công nghiệp quốc phòng, an ninh và động viên công nghiệp.

2. Nội dung quản lý nhà nước:

a) Ban hành, tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về công nghiệp quốc phòng, an ninh và động viên công nghiệp;

b) Xây dựng và triển khai các quy hoạch, kế hoạch phát triển công nghiệp quốc phòng, công nghiệp an ninh và động viên công nghiệp;

c) Tổ chức, kiện toàn, sắp xếp hệ thống cơ sở công nghiệp quốc phòng nòng cốt, cơ sở công nghiệp an ninh; mở rộng, kiện toàn mạng lưới cơ sở công nghiệp động viên;

d) Xây dựng kế hoạch đảm bảo nguồn lực cho công nghiệp quốc phòng, an ninh và động viên công nghiệp;

đ) Ban hành các cơ chế, chính sách quản lý đối với công nghiệp quốc phòng, an ninh và động viên công nghiệp;

e) Ban hành các tiêu chuẩn, quy chuẩn ngành của công nghiệp quốc phòng, công nghiệp an ninh;

g) Quản lý việc triển khai các hoạt động công nghiệp quốc phòng, an ninh và động viên công nghiệp: Đầu tư, xây dựng cơ sở hạ tầng; nghiên cứu, sản xuất, sửa chữa, cải tiến, hiện đại hóa vũ khí trang bị kỹ thuật, phương tiện kỹ thuật nghiệp vụ; kế hoạch đặt hàng sản xuất, sửa chữa sản phẩm quốc phòng, an ninh; chuẩn bị và thực hành động viên công nghiệp;

h) Quản lý sản xuất quốc phòng, an ninh: Kế hoạch sản xuất; bảo đảm cho quá trình sản xuất; tổ chức sản xuất; kiểm định, nghiệm thu và quản lý sản phẩm sau nghiệm thu; báo cáo, kiểm tra;

i) Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ về công nghiệp quốc phòng, an ninh và động viên công nghiệp;

k) Tổ chức, quản lý hợp tác quốc tế và thương mại quân sự về công nghiệp quốc phòng; tổ chức quản lý hợp tác quốc tế và thương mại, xuất khẩu sản phẩm công nghiệp an ninh;

l) Tổ chức thanh tra, kiểm tra, giám sát, theo dõi, đánh giá việc chấp hành, xử lý các vi phạm theo các quy định của pháp luật trong hoạt động công nghiệp quốc phòng, an ninh và động viên công nghiệp;

m) Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật.

Điều 62. Trách nhiệm của Bộ Quốc phòng

1. Chủ trì, phối hợp với Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giúp Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về công nghiệp quốc phòng, động viên công nghiệp.

2. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng chịu trách nhiệm trước Chính phủ trong thực hiện quản lý nhà nước về công nghiệp quốc phòng, động viên công nghiệp; trực tiếp chỉ đạo hoạt động của Cơ quan chuyên trách quản lý nhà nước về công nghiệp quốc phòng, động viên công nghiệp.

3. Cơ quan chuyên trách quản lý nhà nước về công nghiệp quốc phòng, động viên công nghiệp giúp Bộ trưởng Bộ Quốc phòng thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về công nghiệp quốc phòng, động viên công nghiệp.

4. Chỉ huy, quản lý các cơ sở công nghiệp quốc phòng nòng cốt.

5. Tổ chức hệ thống cơ sở công nghiệp quốc phòng.

6. Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, hướng dẫn Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng và phát triển công nghiệp quốc phòng, động viên công nghiệp.

7. Xây dựng tiềm lực công nghiệp quốc phòng, động viên công nghiệp.

8. Chủ trì, phối hợp với Bộ Công an xây dựng Danh mục vũ khí quân dụng, vật liệu nổ quân dụng do Bộ Công an đặt hàng cơ sở công nghiệp quốc phòng sản xuất trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

9. Ban hành các văn bản theo thẩm quyền để tổ chức triển khai thực hiện các nội dung về công nghiệp quốc phòng và động viên công nghiệp.

Điều 63. Trách nhiệm của Bộ Công an

1. Chủ trì, phối hợp với Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giúp Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về công nghiệp an ninh.

2. Bộ trưởng Bộ Công an chịu trách nhiệm trước Chính phủ trong thực hiện quản lý nhà nước về công nghiệp an ninh; trực tiếp chỉ đạo hoạt động của Cơ quan chuyên trách quản lý nhà nước về công nghiệp an ninh; phê duyệt kế hoạch xây dựng và phát triển công nghiệp an ninh.

3. Cơ quan chuyên trách quản lý nhà nước về công nghiệp an ninh giúp Bộ trưởng Bộ Công an thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về công nghiệp an ninh.

4. Trực tiếp chỉ huy, quản lý các cơ sở công nghiệp an ninh.

5. Tổ chức hệ thống cơ sở công nghiệp an ninh.

6. Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, hướng dẫn Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, ủy ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng và phát triển công nghiệp an ninh.

7. Xây dựng tiềm lực công nghiệp an ninh.

8. Phối hợp với Bộ Quốc phòng xây dựng Danh mục sản phẩm vũ khí quân dụng, vật liệu nổ quân dụng đặt hàng cơ sở công nghiệp quốc phòng nghiên cứu, sản xuất phục vụ nhiệm vụ an ninh.

9. Phối hợp với Bộ Quốc phòng đảm bảo an ninh, trật tự, an toàn phòng chống cháy nổ cho cơ sở công nghiệp quốc phòng.

10. Ban hành các văn bản theo thẩm quyền để tổ chức triển khai thực hiện các nội dung về công nghiệp an ninh.

Điều 64. Trách nhiệm của Bộ Kế hoạch và Đầu tư

1. Phối hợp với Bộ Quốc phòng, Bộ Công an thực hiện quản lý nhà nước về công nghiệp quốc phòng, an ninh và động viên công nghiệp. Có trách nhiệm ưu tiên bố trí lồng ghép kết hợp nhiệm vụ phát triển công nghiệp quốc phòng, an ninh trong chiến lược xây dựng và phát triển ngành do Bộ Kế hoạch và Đầu tư quản lý, trong thực hiện chức năng tham mưu cho Chính phủ về tính lưỡng dụng của các dự án đầu tư từ ngân sách Nhà nước.

2. Chủ trì, phối hợp với Bộ Quốc phòng xây dựng Chương trình khảo sát tổng thể năng lực sản xuất, sửa chữa của doanh nghiệp trong phạm vi cả nước trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.

3. Phối hợp với Bộ Quốc phòng xây dựng kế hoạch đầu tư chương trình công nghiệp quốc phòng, kế hoạch nhà nước về động viên công nghiệp; phối hợp với Bộ Công an xây dựng kế hoạch đầu tư chương trình công nghiệp an ninh trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.

4. Phối hợp với Bộ Quốc phòng trình Thủ tướng Chính phủ quyết định chỉ tiêu động viên công nghiệp giao cho Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

5. Chủ trì tổng hợp, trình cấp có thẩm quyền giao kế hoạch đầu tư công trung hạn và hàng năm vốn ngân sách Nhà nước trên cơ sở đề xuất của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an để thực hiện nhiệm vụ phát triển công nghiệp quốc phòng, an ninh.

6. Phối hợp với Bộ Tài chính dự toán cho nguồn lực dự trữ quốc gia về vật tư chiến lược phục vụ nhu cầu thời bình, thời chiến của công nghiệp quốc phòng, vật tư phục vụ tình trạng khẩn cấp về an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội của công nghiệp an ninh; tổng hợp, dự toán ngân sách động viên công nghiệp hằng năm.

Điều 65. Trách nhiệm của Bộ Tài chính

1. Chủ trì, phối hợp với Bộ Quốc phòng, Bộ Công an thực hiện quản lý nhà nước về tài chính cho hoạt động công nghiệp quốc phòng, an ninh và động viên công nghiệp. Có trách nhiệm ưu tiên bố trí lồng ghép kết hợp nhiệm vụ phát triển công nghiệp quốc phòng, an ninh trong chiến lược xây dựng và phát triển ngành do Bộ Tài chính quản lý.

2. Phối hợp với Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Bộ Kế hoạch và Đầu tư xây dựng kế hoạch đầu tư chương trình công nghiệp quốc phòng, an ninh, kế hoạch nhà nước về động viên công nghiệp.

3. Chủ trì, phối hợp với Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Bộ Kế hoạch và Đầu tư xác định nguồn lực để thực hiện dự trữ quốc gia về vật tư chiến lược phục vụ nhu cầu thời bình, thời chiến của công nghiệp quốc phòng, tình trạng khẩn cấp về an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội của công nghiệp an ninh.

Điều 66. Trách nhiệm của Bộ Công Thương

1. Phối hợp với Bộ Quốc phòng, Bộ Công an thực hiện quản lý nhà nước về công nghiệp quốc phòng, động viên công nghiệp, an ninh. Có trách nhiệm ưu tiên bố trí kết hợp nhiệm vụ phát triển công nghiệp quốc phòng, an ninh trong chiến lược xây dựng và phát triển ngành, lồng ghép yếu tố lưỡng dụng trong quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án đầu tư phát triển công nghiệp quốc gia do Bộ Công Thương quản lý.

2. Phối hợp với Bộ Quốc phòng, Bộ Công an xây dựng kế hoạch đầu tư chương trình công nghiệp quốc phòng, an ninh, kế hoạch nhà nước về động viên công nghiệp; tổ chức xây dựng và thực hiện kế hoạch động viên công nghiệp theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ và Quyết định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.

3. Tham gia thẩm định các dự án đầu tư chuẩn bị động viên công nghiệp hoàn chỉnh dây chuyền sản xuất, sửa chữa vũ khí trang bị kỹ thuật của doanh nghiệp thuộc phạm vi quản lý.

4. Phối hợp với Bộ Quốc phòng, Bộ Công an rà soát các sản phẩm, công nghệ lưỡng dụng (hoặc có tiềm năng lưỡng dụng) để xây dựng, thực hiện các kế hoạch, chương trình phát triển, thương mại hóa.

Điều 67. Trách nhiệm của Bộ Khoa học và Công nghệ

1. Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình phối hợp với Bộ Quốc phòng, Bộ Công an thực hiện quản lý nhà nước về công nghiệp quốc phòng, an ninh và động viên công nghiệp. Có trách nhiệm ưu tiên bố trí lồng ghép kết hợp nhiệm vụ phát triển công nghiệp quốc phòng, an ninh trong chiến lược xây dựng và phát triển ngành do Bộ Khoa học và Công nghệ quản lý, trong thực hiện chức năng tham mưu cho Chính phủ về tính lưỡng dụng của các đề án, chương trình, dự án khoa học công nghệ từ ngân sách Nhà nước.

2. Phối hợp với Bộ Quốc phòng, Bộ Công an trong triển khai hiệu quả các chính sách huy động nguồn lực khoa học và công nghệ của quốc gia cho xây dựng và phát triển công nghiệp quốc phòng, an ninh.

3. Chủ trì, phối hợp với Bộ Quốc phòng, Bộ Công an hướng dẫn thực thi các quy định của Luật Sở hữu trí tuệ, Luật Khoa học và công nghệ, Luật Chuyển giao công nghệ đối với lĩnh vực công nghiệp quốc phòng, an ninh.

Điều 68. Trách nhiệm của Bộ Tài nguyên và Môi trường

1. Phối hợp với Bộ Quốc phòng, Bộ Công an thực hiện quản lý nhà nước về công nghiệp quốc phòng, an ninh và động viên công nghiệp. Có trách nhiệm ưu tiên bố trí lồng ghép kết hợp nhiệm vụ phát triển công nghiệp quốc phòng, an ninh trong chiến lược xây dựng và phát triển ngành do Bộ Tài nguyên và Môi trường quản lý.

2. Phối hợp với Bộ Quốc phòng, Bộ Công an xây dựng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất quốc phòng, an ninh phục vụ công nghiệp quốc phòng, an ninh.

3. Chủ trì, phối hợp với Bộ Quốc phòng, Bộ Công an hướng dẫn thực thi các quy định của chính sách về đất đai, về quản lý và bảo vệ tài nguyên môi trường phục vụ phát triển công nghiệp quốc phòng, an ninh.

Điều 69. Trách nhiệm của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ

1. Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình phối hợp với Bộ Quốc phòng, Bộ Công an thực hiện quản lý nhà nước về công nghiệp quốc phòng, an ninh và động viên công nghiệp. Có trách nhiệm ưu tiên bố trí lồng ghép kết hợp nhiệm vụ phát triển công nghiệp quốc phòng, an ninh trong chiến lược xây dựng và phát triển ngành do mình quản lý.

2. Tham gia thẩm định dự án đầu tư chuẩn bị động viên công nghiệp hoàn chỉnh dây chuyền sản xuất, sửa chữa vũ khí trang bị kỹ thuật của doanh nghiệp; tổ chức xây dựng và thực hiện kế hoạch động viên công nghiệp theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ và Quyết định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.

Điều 70. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh

1. Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình thực hiện quản lý nhà nước về động viên công nghiệp và tổ chức thực hiện nhiệm vụ động viên công nghiệp; căn cứ nhu cầu, định hướng sử dụng đất quốc phòng, an ninh, ưu tiên quy hoạch quỹ đất tại địa phương phục vụ xây dựng và phát triển công nghiệp quốc phòng, an ninh.

2. Quản lý danh mục doanh nghiệp đủ điều kiện động viên công nghiệp theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ; quản lý dây chuyền động viên công nghiệp theo Quyết định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.

3. Tổ chức xây dựng và thực hiện kế hoạch động viên công nghiệp theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ và Quyết định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.

4. Thông báo bằng văn bản cho Bộ Quốc phòng kế hoạch trung hạn, dài hạn về phát triển công nghiệp của địa phương liên quan đến động viên công nghiệp.

Điều 71. Trách nhiệm của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận

1. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tuyên truyền, vận động các tầng lớp nhân dân thực hiện đường lối, chủ trương, quan điểm của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về công nghiệp quốc phòng, an ninh và động viên công nghiệp; phát huy chức năng giám sát, phản biện xã hội trong quá trình xây dựng và phát triển công nghiệp quốc phòng, an ninh, thực hiện nhiệm vụ động viên công nghiệp theo quy định của pháp luật.

2. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tập hợp ý kiến, kiến nghị của nhân dân để phản ánh, kiến nghị với Đảng và Nhà nước trong quá trình xây dựng và phát triển công nghiệp quốc phòng, an ninh.

Chương VII

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 72. Sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật có liên quan đến hoạt động công nghiệp quốc phòng, an ninh

1. Sửa đổi, bổ sung Phụ lục I Danh mục các quy hoạch ngành quốc gia của Luật Quy hoạch số 21/2017/QH14 như sau:

“24. Quy hoạch hệ thống các công trình quốc phòng, khu quân sự, kho đạn dược.

24a. Quy hoạch xây dựng và phát triển công nghiệp quốc phòng.

24b. Quy hoạch xây dựng và phát triển công nghiệp an ninh”.

2. Bãi bỏ quy định tại Điều 1 Pháp lệnh số 01/2018/UBTVQH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của 04 Pháp lệnh có liên quan đến quy hoạch ngày 22/12/2018.

3. Sửa đổi, bổ sung Điều 34 Luật Công an nhân dân số 37/2018/QH14 như sau:

“Điều 34. Công nghiệp an ninh

1. Công nghiệp an ninh là thành phần của công nghiệp quốc phòng, an ninh, phục vụ bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh phòng, chống tội phạm, vi phạm pháp luật và xây dựng Công an nhân dân.

2. Cơ chế, chính sách xây dựng và phát triển công nghiệp an ninh thực hiện theo quy định tại Luật Công nghiệp quốc phòng, an ninh và động viên công nghiệp.”

Điều 73. Hiệu lực thi hành

1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày .... tháng .... năm .....

2. Pháp lệnh Công nghiệp quốc phòng số 02/2008/PL-UBTVQH12 , Pháp lệnh Động viên công nghiệp số 09/2003/PL-UBTVQH11 hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành.

CHỦ TỊCH QUỐC HỘI

Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Dự thảo Luật Công nghiệp quốc phòng, an ninh và động viên công nghiệp

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


2.838

DMCA.com Protection Status
IP: 18.219.63.90
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!