QUỐC HỘI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Luật
số: 13/2017/QH14
|
Hà Nội, ngày
20 tháng 6 năm 2017
|
LUẬT
CẢNH VỆ
Căn cứ Hiến
pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành Luật Cảnh vệ.
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Luật này quy định về đối tượng cảnh vệ, nguyên tắc,
công tác cảnh vệ; biện pháp, chế độ cảnh vệ; nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của
lực lượng Cảnh vệ; trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân đối với công tác cảnh
vệ; chế độ, chính sách đối với lực lượng Cảnh vệ và cơ quan, tổ chức, cá nhân
liên quan đến công tác cảnh vệ.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Luật này áp dụng đối với đối tượng cảnh vệ, lực
lượng Cảnh vệ, cơ quan, tổ chức, công dân Việt Nam và tổ chức, cá nhân nước
ngoài cư trú, hoạt động trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
liên quan đến hoạt động cảnh vệ.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này,
các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Cảnh vệ là công tác bảo vệ
đặc biệt do Nhà nước tổ chức thực hiện để bảo đảm an toàn tuyệt đối cho đối tượng
cảnh vệ.
2. Công tác cảnh vệ là
thực hiện các biện pháp cảnh vệ để bảo đảm an toàn tuyệt đối cho đối tượng cảnh
vệ.
3. Biện
pháp cảnh vệ là phương pháp, cách thức
mà lực lượng Cảnh vệ được áp dụng để phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn hành vi của
con người và các yếu tố khác xâm hại đến sự an toàn của đối tượng cảnh vệ.
4. Đối tượng cảnh vệ là người giữ
chức vụ, chức danh cấp cao của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam, Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; khách quốc tế
đến thăm, làm việc tại Việt Nam; khu vực trọng yếu; sự kiện đặc biệt quan trọng
được áp dụng các biện pháp, chế độ cảnh vệ theo quy định của Luật này.
5. Bảo
vệ tiếp cận là biện pháp cảnh vệ do
sĩ quan cảnh vệ đảm nhiệm, được tiến hành thường xuyên, trực tiếp nhằm bảo đảm
an toàn tuyệt đối trong mọi tình huống cho đối tượng cảnh vệ được quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 10 của Luật này.
6. Cán bộ, chiến sĩ cảnh vệ bao gồm: sĩ quan, hạ
sĩ quan, chiến sĩ cảnh vệ thuộc Bộ Công an; sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ
sĩ quan, binh sĩ cảnh vệ thuộc Bộ Quốc phòng.
Điều 4. Vị trí, chức năng của lực lượng Cảnh vệ
Lực lượng
Cảnh vệ là lực lượng chuyên trách bảo vệ an ninh quốc gia thuộc Bộ Công an và Bộ
Quốc phòng có chức năng thực hiện công tác cảnh vệ để bảo đảm an toàn tuyệt đối
cho đối tượng cảnh vệ.
Điều 5. Nguyên tắc công tác cảnh vệ
1. Tuân thủ Hiến pháp, pháp luật, bảo đảm lợi ích của Nhà
nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.
2. Đặt dưới sự
lãnh đạo tuyệt đối, trực tiếp về mọi mặt của Đảng Cộng sản Việt Nam, sự quản
lý thống nhất của Nhà nước, sự chỉ đạo trực tiếp của Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ
trưởng Bộ Quốc phòng.
3. Chủ động
phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn kịp thời mọi âm mưu, hoạt động và hành vi, yếu
tố khác xâm hại đến sự an toàn của đối tượng cảnh vệ.
4. Dựa vào Nhân
dân, phát huy sức mạnh tổng hợp của hệ thống chính trị và toàn xã hội; kết hợp
giữa hoạt động công khai và hoạt động bí mật để thực hiện công tác cảnh vệ.
5. Bảo
đảm sự chỉ huy, chỉ đạo tập trung thống nhất từ trung ương đến địa phương.
Điều 6. Chính sách đối với lực lượng Cảnh vệ và công tác cảnh vệ
1. Nhà nước
xây dựng lực lượng Cảnh vệ cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, hiện đại.
2. Ưu tiên bảo đảm phát triển nguồn nhân lực, cơ sở hạ tầng,
kinh phí, khoa học và công nghệ; trang bị vũ khí, khí tài, phương tiện kỹ thuật
hiện đại đáp ứng yêu cầu công tác cảnh vệ.
Điều 7. Chế độ, chính sách đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia,
phối hợp thực hiện công tác cảnh vệ
1. Nhà nước
bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia, phối
hợp thực hiện công tác cảnh vệ theo quy định của pháp luật và giữ bí mật thông
tin mà họ cung cấp.
2. Cơ quan, tổ
chức, cá nhân tham gia, phối hợp thực hiện công tác cảnh vệ bị tổn hại về danh
dự thì được khôi phục, thiệt hại về tài sản thì được đền bù; người bị thương
tích, tổn hại về sức khỏe hoặc bị thiệt hại về tính mạng thì bản thân và gia
đình được hưởng chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật.
Điều 8. Hợp tác quốc tế trong công tác cảnh vệ
1. Hoạt
động hợp tác giữa lực lượng Cảnh vệ Việt Nam và nước ngoài trên lãnh thổ Việt
Nam và trên lãnh thổ nước ngoài được thực hiện theo điều ước quốc tế, thỏa thuận
quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên hoặc theo thỏa
thuận trực tiếp giữa Việt Nam với quốc gia có liên quan trên nguyên tắc có đi
có lại, bảo đảm phù hợp với quy định của pháp luật Việt Nam và thông lệ quốc tế.
2. Nội
dung hợp tác bao gồm:
a) Trao đổi
thông tin về công tác cảnh vệ;
b) Phối
hợp triển khai thực hiện các biện pháp, chế độ cảnh vệ;
c) Huấn
luyện, diễn tập nâng cao năng lực cảnh vệ, đào tạo kỹ năng về công tác cảnh vệ;
d) Hỗ
trợ kỹ thuật, phương tiện chuyên dùng, vũ khí, trang bị phục vụ công tác cảnh vệ;
đ) Thực
hiện nội dung hợp tác khác.
Điều 9. Các hành vi bị nghiêm cấm trong công
tác cảnh vệ
1. Sử dụng
vũ khí, chất nổ, chất cháy, chất độc sinh học, chất độc hóa học, chất phóng xạ,
công cụ hỗ trợ hoặc yếu tố khác gây nguy hiểm, đe dọa xâm hại đến sự an toàn của
đối tượng cảnh vệ.
2. Chống lại hoặc
cản trở hoạt động của lực lượng Cảnh vệ và cơ quan, tổ chức, cá nhân khi tham
gia, phối hợp thực hiện công tác cảnh vệ.
3. Gây mất
an ninh, trật tự; tụ tập đông người trái pháp luật tại khu vực, mục tiêu cảnh vệ.
4. Làm lộ thông
tin bí mật liên quan đến đối tượng cảnh vệ, công tác cảnh vệ.
5. Làm giả,
chiếm đoạt, mua bán, sử dụng trái phép, hủy hoại, làm sai lệch giấy tờ, tài liệu
liên quan đến công tác cảnh vệ.
6. Lợi dụng, lạm
dụng nhiệm vụ, quyền hạn của lực lượng Cảnh vệ hoặc lợi dụng việc tham gia, phối
hợp thực hiện công tác cảnh vệ để xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi
ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.
7. Phân biệt đối
xử về giới trong công tác cảnh vệ.
8. Hành vi ảnh
hưởng xấu đến uy tín, danh dự, nhân phẩm của đối tượng cảnh vệ; của cán bộ, chiến
sĩ cảnh vệ khi thực hiện nhiệm vụ; của cơ quan, tổ chức, cá nhân khi tham gia,
phối hợp thực hiện công tác cảnh vệ.
Chương II
ĐỐI TƯỢNG
CẢNH VỆ, BIỆN PHÁP VÀ CHẾ ĐỘ CẢNH VỆ
Điều 10. Đối tượng cảnh vệ
1. Người giữ chức vụ, chức danh cấp cao của Đảng
Cộng sản Việt Nam, Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Ủy ban Trung
ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam bao gồm:
a) Tổng Bí thư
Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam;
b) Chủ tịch nước;
c) Chủ tịch Quốc
hội;
d) Thủ tướng
Chính phủ;
đ) Nguyên Tổng
Bí thư Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam, nguyên Chủ tịch nước,
nguyên Chủ tịch Quốc hội, nguyên Thủ tướng Chính phủ;
e) Ủy viên Bộ Chính trị Ban Chấp hành Trung
ương Đảng Cộng sản Việt Nam;
g) Bí thư Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam;
h) Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam, Phó Chủ tịch nước, Phó Chủ tịch Quốc hội, Phó Thủ tướng Chính phủ.
2. Khách quốc tế
đến thăm, làm việc tại Việt Nam bao gồm:
a) Người đứng đầu
Nhà nước, cơ quan lập pháp, Chính phủ;
b) Cấp phó của người đứng đầu Nhà nước, cơ
quan lập pháp, Chính phủ, trên cơ sở có đi có lại;
c) Khách mời của
Tổng Bí thư Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam, Chủ tịch nước, Chủ
tịch Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ;
d) Khách mời khác theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ
Ngoại giao, trên cơ sở có đi có lại.
3. Khu vực trọng
yếu bao gồm:
a) Khu vực làm
việc của Trung ương Đảng;
b) Khu vực làm
việc của Chủ tịch nước;
c) Khu vực làm
việc của Quốc hội;
d) Khu vực
làm việc của Chính phủ;
đ) Lăng Chủ tịch
Hồ Chí Minh; Bảo tàng Hồ Chí Minh; Khu di tích Phủ Chủ tịch; Quảng trường Ba
Đình; Đài tưởng niệm các Anh hùng liệt sĩ tại đường Bắc Sơn, quận Ba Đình,
thành phố Hà Nội;
e) Bộ trưởng Bộ
Công an quy định phạm vi cảnh vệ khu vực trọng yếu tại các điểm a, b, c, d và đ
khoản này.
4. Sự kiện đặc
biệt quan trọng bao gồm:
a) Đại hội đại
biểu toàn quốc của Đảng;
b) Hội nghị của
Ban Chấp hành Trung ương Đảng;
c) Kỳ họp của Quốc
hội;
d) Phiên họp của
Bộ Chính trị, Ban Bí thư, Hội đồng Quốc phòng và An ninh, Ủy ban Thường vụ Quốc
hội, Chính phủ;
đ) Hội nghị, lễ hội do Trung ương Đảng, Nhà nước
tổ chức; đại hội đại biểu toàn quốc do tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương
tổ chức; hội nghị quốc tế tổ chức tại Việt Nam có đối tượng cảnh vệ quy định tại
khoản 1, điểm a và điểm b khoản 2 Điều này tham dự hoặc chủ trì hội nghị.
5. Căn cứ tình hình an ninh chính trị trong từng giai đoạn, khi xét thấy
cần thiết, Chính phủ trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội bổ sung đối tượng cảnh vệ
và việc áp dụng biện pháp, chế độ cảnh vệ phù hợp với quy định tại các
điều 11, 12, 13 và 14 của Luật này.
Điều 11. Biện pháp, chế độ cảnh vệ đối với người giữ chức vụ, chức danh
cấp cao của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam, Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
1. Đối
với Tổng Bí thư Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam, Chủ tịch nước,
Chủ tịch Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ, được áp dụng biện pháp, chế độ cảnh vệ
sau đây:
a) Bảo
vệ tiếp cận;
b) Tuần
tra, canh gác thường xuyên tại nơi làm việc và nơi ở;
c) Kiểm
tra an ninh, an toàn đồ dùng, vật phẩm, phương tiện đi lại để phát hiện chất nổ,
chất cháy, chất độc sinh học, chất độc hóa học, chất phóng xạ và vật nguy hiểm
khác; kiểm nghiệm thức ăn, nước uống trước khi sử dụng;
d) Khi đi công
tác bằng ô tô được bố trí xe cảnh sát dẫn đường; đi bằng tàu hỏa được bố
trí toa riêng, đi bằng tàu bay được sử dụng chuyên khoang hoặc chuyên cơ; đi bằng
tàu thủy được sử dụng tàu, thuyền riêng có phương tiện dẫn đường, hộ tống bảo vệ
và được bố trí lực lượng đi trước nắm tình hình, khảo sát để xây dựng, triển
khai phương án bảo vệ;
đ) Biện
pháp nghiệp vụ khác theo quy định của Luật An
ninh quốc gia và Luật Công an nhân dân.
2. Đối
với nguyên Tổng Bí thư Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam, nguyên
Chủ tịch nước, nguyên Chủ tịch Quốc hội, nguyên Thủ tướng Chính phủ, được áp dụng
biện pháp, chế độ cảnh vệ sau đây:
a) Bảo
vệ tiếp cận;
b) Canh gác
thường xuyên tại nơi ở.
3. Đối
với Ủy viên Bộ Chính trị Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam, được
áp dụng biện pháp, chế độ cảnh vệ sau đây:
a) Bảo
vệ tiếp cận;
b) Canh gác
thường xuyên tại nơi làm việc và nơi ở;
c) Khi đi công
tác trong nước bằng ô tô được bố trí xe cảnh sát dẫn đường trong trường
hợp cần thiết;
d) Biện
pháp nghiệp vụ khác theo quy định của Luật An
ninh quốc gia và Luật Công an nhân dân.
4. Đối
với Bí thư Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam, Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam, Phó Chủ tịch nước, Phó Chủ tịch Quốc hội, Phó Thủ tướng Chính
phủ, được áp dụng biện pháp, chế độ cảnh vệ sau đây:
a) Bảo
vệ tiếp cận;
b) Khi đi công
tác trong nước bằng ô tô được bố trí xe cảnh sát dẫn đường trong trường
hợp cần thiết;
c) Biện
pháp nghiệp vụ khác theo quy định của Luật An
ninh quốc gia và Luật Công an nhân dân.
5. Khi tình hình an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội phức tạp được
tăng cường lực lượng và phương tiện bảo vệ đối tượng cảnh vệ.
Điều 12. Biện pháp, chế độ cảnh vệ đối với khách quốc tế đến thăm, làm
việc tại Việt Nam
1. Đối
với người đứng đầu Nhà nước, cơ quan lập pháp, Chính phủ các nước khi đến thăm,
làm việc tại Việt Nam, được áp dụng biện pháp, chế độ cảnh vệ quy định tại khoản 1 Điều 11 của Luật này và được bố trí phương tiện hộ tống
theo nghi lễ đối ngoại của Nhà nước.
2. Đối
với cấp phó của người đứng đầu Nhà nước, cơ quan lập pháp, Chính phủ các nước
khi đến thăm, làm việc tại Việt Nam, được áp dụng biện pháp, chế độ cảnh vệ quy
định tại điểm a và điểm c khoản 4 Điều 11 của Luật này và
khi đi bằng ô tô được bố trí xe cảnh sát dẫn đường trong các hoạt động chính thức.
3. Đối
với khách mời của Tổng Bí thư Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam,
Chủ tịch nước, Chủ tịch Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ hoặc khách mời khác theo
đề nghị của Bộ trưởng Bộ Ngoại giao mà không thuộc đối tượng quy định tại khoản
1 và khoản 2 Điều này khi đến thăm, làm việc tại Việt Nam thì căn cứ vào yêu cầu
đối ngoại và thông lệ quốc tế, đề nghị của phía khách mời và tình hình thực tế
để áp dụng một hoặc các biện pháp, chế độ cảnh vệ quy định tại khoản
1 Điều 11 của Luật này.
Điều 13. Biện pháp cảnh vệ đối với khu vực trọng yếu
1. Đối
với khu vực làm việc của Trung ương Đảng, Chủ tịch nước, Quốc hội, Chính phủ,
được áp dụng biện pháp cảnh vệ sau đây:
a) Tuần
tra, canh gác thường xuyên;
b) Kiểm
tra, kiểm soát người, đồ vật và phương tiện ra, vào khu vực;
c) Kiểm
tra an ninh, an toàn trong trường hợp cần thiết;
d) Biện
pháp nghiệp vụ khác theo quy định của Luật An
ninh quốc gia và Luật Công an nhân dân.
2. Đối
với Lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh, Bảo tàng Hồ Chí Minh, Khu di tích Phủ Chủ tịch,
Quảng trường Ba Đình và Đài tưởng niệm các Anh hùng liệt sĩ tại đường Bắc Sơn,
quận Ba Đình, thành phố Hà Nội, được áp dụng biện pháp cảnh vệ sau đây:
a) Tuần
tra, canh gác thường xuyên;
b) Kiểm
tra an ninh, an toàn trong trường hợp cần thiết;
c) Biện
pháp nghiệp vụ khác theo quy định của Luật An
ninh quốc gia và Luật Công an nhân dân.
Điều 14. Biện pháp cảnh vệ đối với sự kiện đặc biệt quan trọng
1. Căn cứ
quy mô, tính chất, địa điểm và tình hình an ninh, trật tự tại thời điểm tổ chức
sự kiện, đối tượng cảnh vệ quy định tại khoản 4 Điều 10 của Luật
này được áp dụng một hoặc các biện pháp cảnh vệ sau đây:
a) Tuần
tra, canh gác khu vực, địa điểm tổ chức;
b) Tạm
đình chỉ các hoạt động giao thông trong khu vực, địa điểm tổ chức;
c) Kiểm
tra an ninh, kiểm soát người, đồ vật, phương tiện ra, vào khu vực, địa điểm tổ
chức;
d) Biện
pháp nghiệp vụ khác theo quy định của Luật An
ninh quốc gia và Luật Công an nhân dân.
2. Đối với đại biểu khi tham dự sự kiện quy định tại các điểm a, b, c và đ khoản 4 Điều 10 của Luật này, được áp dụng biện pháp cảnh vệ sau đây:
a) Tuần
tra, canh gác nơi ở tập trung của đại biểu;
b) Kiểm
tra an ninh, an toàn phương tiện đưa và đón đại biểu;
c) Kiểm
tra thức ăn, nước uống, đồ vật, phương tiện ra, vào khu vực nơi ở tập trung của
đại biểu;
d) Tổ
chức lực lượng và phương tiện nghiệp vụ chuyên dùng khi đại biểu hoạt động tập
thể với số lượng đông, nhiều đoàn đi bằng ô tô, tàu hỏa hoặc tàu thuyền;
đ) Biện
pháp nghiệp vụ khác theo quy định của Luật An
ninh quốc gia và Luật Công an nhân dân.
Điều 15. Quyền và trách nhiệm của người là đối tượng cảnh vệ
Người
là đối tượng cảnh vệ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 10 của
Luật này có quyền và trách nhiệm sau đây:
1. Có quyền yêu cầu lực lượng Cảnh vệ thực hiện biện pháp, chế độ cảnh
vệ theo quy định tại Điều 11 và
Điều 12 của Luật này;
2. Có trách
nhiệm thực hiện yêu cầu về biện pháp, chế độ cảnh vệ theo quy định của
Luật này.
Chương III
LỰC LƯỢNG
CẢNH VỆ; NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN, TRÁCH NHIỆM CỦA LỰC LƯỢNG CẢNH VỆ VÀ CHẾ ĐỘ,
CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI CÁN BỘ, CHIẾN SĨ CẢNH VỆ
Điều 16. Lực lượng Cảnh vệ
1. Lực lượng Cảnh vệ được tổ chức tại Bộ Công
an và Bộ Quốc phòng, bao gồm:
a) Cán bộ, chiến
sĩ cảnh vệ của Bộ Tư lệnh Cảnh vệ thuộc Bộ Công an;
b) Cán bộ, chiến
sĩ cảnh vệ của Cục Bảo vệ an ninh Quân đội thuộc Bộ Quốc phòng.
2. Bộ
trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định tổ chức, biên chế, chức
danh, trang bị của lực lượng Cảnh vệ.
Điều 17. Điều kiện, tiêu chuẩn tuyển chọn người
vào lực lượng Cảnh vệ
1. Công dân Việt
Nam từ đủ 18 tuổi trở lên không phân biệt nam, nữ, có phẩm chất chính trị, đạo
đức, sức khỏe, lý lịch rõ ràng và tự nguyện phục vụ lâu dài trong lực lượng Cảnh
vệ.
2. Có văn bằng,
chứng chỉ chuyên môn kỹ thuật, nghiệp vụ, có năng khiếu, kỹ năng phù hợp với
tính chất đặc thù công tác cảnh vệ.
3. Bộ
trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định cụ thể tiêu chuẩn tuyển chọn
người vào lực lượng Cảnh vệ.
Điều 18. Nhiệm vụ của lực lượng Cảnh vệ
1. Lực lượng Cảnh vệ thuộc Bộ Công an có nhiệm vụ sau đây:
a) Chủ
trì, phối hợp với cơ quan, đơn vị có liên quan bảo đảm an toàn tuyệt đối cho đối
tượng cảnh vệ trong mọi tình huống;
b) Chủ
động thu thập thông tin, phân tích, đánh giá, dự báo tình hình liên quan đến việc
bảo đảm an toàn tuyệt đối cho đối tượng cảnh vệ;
c) Tham mưu, đề
xuất với Bộ trưởng Bộ Công an ban hành văn bản để thực hiện công tác cảnh vệ; tổ
chức phối hợp, hiệp đồng triển khai phương án, kế hoạch bảo vệ;
d) Hướng
dẫn các lực lượng liên quan thực hiện công tác cảnh vệ;
đ) Nghiên cứu,
ứng dụng khoa học và công nghệ vào công tác cảnh vệ;
e) Thực hiện hợp tác quốc tế về công tác cảnh vệ.
2. Lực lượng Cảnh vệ thuộc Bộ Quốc phòng có nhiệm vụ sau đây:
a) Bảo
đảm an toàn tuyệt đối cho đối tượng cảnh vệ do Quân đội đảm nhiệm trong mọi
tình huống;
b) Chủ
động thu thập thông tin, phân tích, đánh giá, dự báo tình hình liên quan đến việc
bảo đảm an toàn tuyệt đối cho đối tượng cảnh vệ;
c) Tham mưu, đề
xuất với Bộ trưởng Bộ Quốc phòng về công tác cảnh vệ trong Quân đội; chủ trì,
phối hợp, hiệp đồng với đơn vị có liên quan triển khai phương án, kế hoạch bảo
đảm an toàn tuyệt đối cho đối tượng cảnh vệ khi đến thăm, làm việc trong khu vực
do Quân đội quản lý;
d) Phối
hợp với lực lượng Cảnh vệ thuộc Bộ Công an và các lực lượng liên quan để bảo đảm
an toàn tuyệt đối cho đối tượng cảnh vệ do Quân đội đảm nhiệm.
Điều 19. Nghĩa vụ, trách nhiệm của cán bộ, chiến sĩ cảnh vệ
1. Tuyệt
đối trung thành với Đảng Cộng sản Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam; sẵn sàng chiến đấu, hy sinh để bảo đảm an toàn tuyệt đối cho đối
tượng cảnh vệ.
2. Tuyệt
đối giữ bí mật về công tác cảnh vệ, thực hiện nghiêm biện pháp cảnh vệ theo quy
định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
3. Thường
xuyên học tập nâng cao bản lĩnh chính trị, trình độ chuyên môn nghiệp vụ, rèn
luyện thể lực để hoàn thành nhiệm vụ.
4. Chịu
trách nhiệm trước pháp luật và cấp trên về quyết định của mình khi thực hiện
công tác cảnh vệ.
Điều 20. Quyền hạn của Tư lệnh Bộ Tư lệnh Cảnh
vệ, Cục trưởng Cục Bảo vệ an ninh Quân đội, cán bộ, chiến sĩ cảnh vệ trong khi
thi hành nhiệm vụ cảnh vệ
1. Tư lệnh Bộ Tư lệnh Cảnh vệ có quyền hạn sau đây:
a) Quyết
định áp dụng, sử dụng biện pháp nghiệp vụ theo quy định của pháp luật;
b) Yêu cầu đơn vị
lực lượng vũ trang nhân dân, cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp thông tin, tài
liệu liên quan đến công tác cảnh vệ và phối hợp, hỗ trợ lực lượng Cảnh vệ khi cần
thiết;
c) Huy động
người, phương tiện theo quy định tại Điều 22 của Luật này;
d) Tạm
đình chỉ hoặc đình chỉ việc sử dụng phương tiện thông tin liên lạc, phương tiện
giao thông hoặc hoạt động khác trên lãnh thổ Việt Nam khi có căn cứ xác định hoạt
động này có thể gây nguy hại đến sự an toàn của đối tượng cảnh vệ;
đ) Đề
nghị tạm hoãn hoặc thay đổi chương trình làm việc, hoạt động của đối tượng cảnh
vệ khi có căn cứ cho rằng hoạt động đó có thể gây nguy hại đến sự an toàn của đối
tượng cảnh vệ;
e) Từ
chối thực hiện yêu cầu không thuộc biện pháp và chế độ cảnh vệ theo quy định của
pháp luật về cảnh vệ;
g) Tạm cấm đường xung quanh khu vực trọng yếu, khu vực diễn ra sự
kiện đặc biệt quan trọng quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều
10 của Luật này; xung quanh nơi ở và địa điểm hoạt
động của lãnh đạo Đảng, Nhà nước và khách quốc tế trong trường hợp cần thiết;
h) Thực hiện quyền khác theo quy định của Luật An ninh quốc
gia.
2. Cục trưởng Cục Bảo vệ an ninh Quân đội có quyền hạn quy định tại các
điểm a, b, c, đ, e và h khoản 1 Điều này.
3. Cán bộ,
chiến sĩ cảnh vệ có quyền hạn sau đây:
a) Sử dụng
biện pháp nghiệp vụ theo quy định của pháp luật;
b) Được
sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ theo quy định của Luật này và Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ
hỗ trợ; Giấy bảo vệ đặc biệt, phương tiện kỹ thuật nghiệp vụ và tín hiệu của
xe ưu tiên;
c) Được
mang theo vũ khí, phương tiện kỹ thuật, công cụ hỗ trợ vào cảng hàng không và
lên tàu bay;
d) Kiểm
tra, kiểm soát người, đồ vật mang theo, phương tiện ra, vào khu vực, mục tiêu cảnh
vệ;
đ) Tạm
giữ người, đồ vật mang theo, phương tiện ra, vào khu vực, mục tiêu cảnh vệ khi
có căn cứ cho rằng người, đồ vật, phương tiện đó có nguy cơ gây nguy hại đến sự
an toàn của đối tượng cảnh vệ;
e) Huy động người,
phương tiện theo quy định tại Điều 22 của Luật này;
g) Yêu cầu
cơ quan, tổ chức, cá nhân hỗ trợ, giúp đỡ để bảo đảm an toàn cho đối tượng cảnh
vệ trong mọi tình huống.
4. Việc
quyết định áp dụng, sử dụng biện pháp quy định tại khoản 1, khoản 2 và điểm e
khoản 3 Điều này phải bằng văn bản; trường hợp do yêu cầu cấp bách thì người thực
hiện nhiệm vụ có thể quyết định bằng lời nói trực tiếp, nhưng ngay sau đó phải
ra quyết định hoặc báo cáo cấp có thẩm quyền bằng văn bản. Người ra quyết định
phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của
mình.
Điều 21. Quy định nổ súng khi thi hành nhiệm vụ
Cán bộ,
chiến sĩ cảnh vệ trong khi thi hành nhiệm vụ chỉ được nổ súng trong các trường
hợp sau đây nhưng phải tuân thủ các nguyên tắc sử dụng vũ khí quân dụng quy định
tại Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ
và công cụ hỗ trợ:
1. Cảnh
báo đối tượng đang đột nhập vào khu vực, mục tiêu cảnh vệ;
2. Nổ
súng vào đối tượng đang đột nhập vào khu vực, mục tiêu cảnh vệ, sau khi đã ra
hiệu lệnh dừng lại và bắn chỉ thiên nhưng không hiệu quả;
3. Vô hiệu
hóa đối tượng đang có hành vi tấn công trực tiếp đối tượng cảnh vệ hoặc cán bộ,
chiến sĩ cảnh vệ đang thực hiện nhiệm vụ;
4. Trường
hợp nổ súng khác quy định tại Luật Quản lý, sử
dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ.
Điều 22. Huy động người, phương tiện để thực hiện công tác cảnh vệ
1. Trong trường
hợp cấp bách, để bảo đảm an toàn tuyệt đối cho đối tượng cảnh vệ, cán bộ, chiến
sĩ cảnh vệ được huy động người, phương tiện thông tin, phương tiện giao thông,
phương tiện khác và người đang sử dụng, điều khiển phương tiện đó, trừ trường hợp
phương tiện thuộc cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện
tổ chức quốc tế và người được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ ngoại giao hoặc lãnh
sự theo quy định của pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
2. Cán bộ,
chiến sĩ cảnh vệ huy động người, phương tiện có trách nhiệm hoàn trả phương tiện
ngay sau khi trường hợp cấp bách chấm dứt. Nếu người được huy động làm nhiệm vụ
mà bị thiệt hại thì được hưởng chế độ, chính sách quy định tại khoản
2 Điều 7 của Luật này; trường hợp phương tiện được huy động bị mất mát, hư
hỏng thì cơ quan có cán bộ, chiến sĩ huy động phải đền bù theo quy định của
pháp luật.
Điều 23. Chế độ, chính sách đối với cán bộ,
chiến sĩ cảnh vệ
Cán bộ,
chiến sĩ cảnh vệ được hưởng chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật và
được hưởng phụ cấp đặc thù, trợ cấp, hỗ trợ theo quy định của Chính phủ.
Chương IV
TRÁCH
NHIỆM CỦA CƠ QUAN, TỔ CHỨC, CÁ NHÂN ĐỐI VỚI CÔNG TÁC CẢNH VỆ
Điều 24. Trách nhiệm của Chính phủ
1. Chính phủ
thống nhất quản lý nhà nước về công tác cảnh vệ.
2. Bộ
Công an chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về công tác
cảnh vệ.
Điều 25. Trách nhiệm của Bộ Công an
1. Bảo
đảm an toàn tuyệt đối cho đối tượng cảnh vệ.
2. Trình cơ
quan nhà nước có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền văn bản
quy phạm pháp luật về cảnh vệ.
3. Phổ
biến, giáo dục pháp luật về cảnh vệ.
4. Chỉ đạo các đơn vị thuộc lực lượng Công an nhân dân tổ chức thực hiện
công tác cảnh vệ theo chức năng, nhiệm vụ được giao; hướng dẫn nghiệp vụ cảnh vệ,
quy định về mẫu, quản lý, sử dụng Giấy bảo vệ đặc biệt cho lực lượng Cảnh vệ
thuộc Bộ Công an và lực lượng Cảnh vệ thuộc Bộ Quốc phòng.
5. Tổ
chức bộ máy, trang bị phương tiện, đào tạo cán bộ làm công tác cảnh vệ thuộc Bộ
Công an; tổ chức sơ kết, tổng kết, nghiên cứu khoa học về công tác cảnh vệ.
6. Chủ
trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh tổ chức thực hiện công tác cảnh vệ.
7. Chủ
trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan ban hành và hướng dẫn thực hiện chế độ,
chính sách đối với cán bộ, chiến sĩ cảnh vệ thuộc Bộ Công an.
8. Kiểm
tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về cảnh
vệ.
9. Quản
lý nhà nước về hợp tác quốc tế trong công tác cảnh vệ bao gồm:
a) Phối
hợp với cơ quan đại diện của nước ngoài tại Việt Nam, cơ quan đại diện của Việt
Nam ở nước ngoài và các lực lượng chức năng của nước sở tại bảo vệ an toàn tuyệt
đối cho đối tượng cảnh vệ trong thời gian hoạt động ở nước đó;
b) Thực
hiện hoạt động hợp tác quốc tế với nước ngoài trong công tác cảnh vệ theo pháp
luật Việt Nam và pháp luật quốc tế.
Điều 26. Trách nhiệm của Bộ Quốc phòng
1. Bảo
đảm an toàn tuyệt đối cho đối tượng cảnh vệ do Quân đội đảm nhiệm.
2. Quản
lý lực lượng Cảnh vệ và công tác cảnh vệ trong Quân đội.
3. Phổ
biến, giáo dục pháp luật về cảnh vệ trong Quân đội.
4. Tổ
chức bộ máy, trang bị phương tiện, đào tạo cán bộ làm công tác cảnh vệ thuộc Bộ
Quốc phòng.
5. Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan ban hành và hướng dẫn
thực hiện chế độ, chính sách đối với cán bộ, chiến sĩ cảnh vệ thuộc Bộ Quốc
phòng.
6. Phối
hợp với Bộ Công an trong công tác cảnh vệ.
Điều 27. Trách nhiệm của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính
phủ
1. Hướng
dẫn cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc thẩm quyền quản lý thực hiện các quy định của
pháp luật về cảnh vệ.
2. Tổ
chức phổ biến, giáo dục pháp luật về cảnh vệ tại cơ quan mình.
3. Phối
hợp với Bộ Công an, Bộ Quốc phòng trong quản lý nhà nước về công tác cảnh vệ.
Điều 28. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
1. Triển
khai, tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về công tác cảnh vệ tại
địa phương.
2. Chỉ
đạo cơ quan trực thuộc phối hợp với lực lượng Cảnh vệ để bảo đảm an toàn tuyệt
đối cho đối tượng cảnh vệ hoạt động tại địa phương.
3. Tổ
chức phổ biến, giáo dục pháp luật về cảnh vệ tại địa phương.
Điều 29. Trách nhiệm của Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
1. Thực
hiện theo sự chỉ đạo, hướng dẫn về nghiệp vụ công tác cảnh vệ và tổ chức thực
hiện chỉ thị, mệnh lệnh công tác cảnh vệ của Tư lệnh Bộ Tư lệnh Cảnh vệ.
2. Tổ
chức phối hợp với lực lượng Cảnh vệ và cơ quan, tổ chức có liên quan thực hiện
công tác cảnh vệ trên địa bàn.
3. Giám đốc
Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khi phối hợp thực hiện công tác cảnh
vệ tại địa phương được sử dụng biện pháp nghiệp vụ theo quy định của pháp luật;
tạm cấm đường xung quanh khu vực diễn ra sự kiện đặc biệt quan trọng, xung
quanh nơi ở và địa điểm hoạt động của đối tượng cảnh vệ ở địa phương trong trường
hợp cần thiết.
Điều 30. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân
1. Cung cấp
kịp thời cho cơ quan, người có thẩm quyền thông tin, tài liệu liên quan đến
công tác cảnh vệ.
2. Thực
hiện yêu cầu của lực lượng Cảnh vệ để bảo đảm an toàn tuyệt đối cho đối tượng cảnh
vệ.
3. Chấp
hành quyết định, yêu cầu của người có thẩm quyền quy định tại Điều
20 của Luật này.
Chương V
KHEN
THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 31. Khen thưởng
1. Cán bộ,
chiến sĩ cảnh vệ có thành tích trong chiến đấu, công tác thì được xét tặng thưởng
huân chương, huy chương, danh hiệu vinh dự nhà nước và các hình thức khen thưởng
khác theo quy định của pháp luật.
2. Cơ quan, tổ
chức, cá nhân tham gia, phối hợp thực hiện công tác cảnh vệ khi có thành tích
thì được khen thưởng theo quy định của pháp luật.
Điều 32. Xử lý vi phạm
1. Cán bộ,
chiến sĩ cảnh vệ vi phạm kỷ luật, vi phạm pháp luật thì tùy tính chất, mức độ
vi phạm bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm
hình sự; nếu gây thiệt hại cho sức khỏe, tính mạng của người khác, tài sản hoặc
lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân thì phải bồi thường theo quy định
của pháp luật.
2. Cơ quan, tổ
chức, cá nhân có hành vi chống đối, cản trở hoạt động của lực lượng Cảnh vệ và
cơ quan, tổ chức, cá nhân khi tham gia, phối hợp thực hiện công tác cảnh vệ hoặc
hành vi vi phạm khác thì tùy tính chất, mức độ vi phạm bị xử lý theo quy định của
pháp luật.
Chương VI
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều 33. Hiệu lực thi hành
Luật này
có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2018.
Pháp lệnh Cảnh vệ số 25/2005/PL-UBTVQH11 hết hiệu lực kể từ
ngày Luật này có hiệu lực thi hành.
Luật này
được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIV, kỳ họp thứ 3
thông qua ngày 20 tháng 6 năm 2017.
|
CHỦ TỊCH QUỐC HỘI
Nguyễn Thị Kim Ngân
|