KẾ HOẠCH
CÔNG TÁC CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH NĂM 2013
Tiếp tục thực hiện Chương trình
tổng thể cải cách hành chính (CCHC) nhà nước giai đoạn 2011 - 2020 của Chính phủ;
nhằm đẩy mạnh và nâng cao hơn nữa chất lượng công tác CCHC trên địa bàn thành
phố Cần Thơ, Ủy ban nhân dân (UBND) thành phố đề ra Kế hoạch thực hiện công tác
CCHC năm 2013, cụ thể như sau:
I. MỤC TIÊU
1. Tập trung đào tạo phát triển
nguồn nhân lực, đảm bảo đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức (CBCCVC) có đủ
năng lực, trình độ và chuyên nghiệp nhằm phục vụ cho sự phát triển của thành phố;
đến cuối năm 2013, trên 60% công chức của thành phố được đào tạo, bồi dưỡng
theo vị trí việc làm;
2. Thủ tục hành chính (TTHC) được
cải cách theo hướng đơn giản, dễ hiểu và dễ thực hiện; cắt giảm và nâng cao chất
lượng TTHC trong tất cả các lĩnh vực quản lý nhà nước, nhất là TTHC liên quan đến
người dân và doanh nghiệp; 100% TTHC được cập nhật, công bố công khai trên Cổng
thông tin điện tử thành phố;
3. Tập trung rà soát chức năng,
nhiệm vụ của sở, ban ngành thành phố, đồng thời, sắp xếp, tổ chức lại bộ máy
bên trong của sở, ban ngành nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của cơ
quan hành chính nhà nước;
4. Đẩy mạnh việc ứng dụng công
nghệ thông tin (CNTT) trong các cơ quan hành chính, đặc biệt là mô hình ứng dụng
CNTT tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả tại cấp xã và các sở. Phấn đấu đến cuối
năm 2013, 100% đơn vị cấp xã hoàn thành Đề án Ứng dụng CNTT cấp xã; có ít nhất
04 sở thực hiện mô hình ứng dụng CNTT tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả và
có từ 5 dịch vụ công trực tuyến ở mức độ 3 trở lên;
5. Tổ chức kiểm tra CCHC tối thiểu
60% sở, ban ngành, 100% UBND cấp huyện, 30% UBND cấp xã. Nâng cao hơn nữa công
tác tự kiểm tra CCHC tại sở, ban ngành và UBND cấp huyện, cấp xã nhằm chấn chỉnh
việc chấp hành kỷ luật và kỷ cương trong bộ máy hành chính nhà nước.
II. NHIỆM VỤ
CÔNG TÁC CCHC NĂM 2013
1. Cải cách
thể chế:
a) Thường xuyên rà soát các văn
bản quy phạm pháp luật của thành phố đã ban hành để bổ sung, sửa đổi kịp thời
đúng theo quy định của pháp luật; đề cao trách nhiệm của từng cơ quan, đơn vị
trong quá trình xây dựng thể chế; phát huy dân chủ, huy động trí tuệ của nhân
dân để nâng cao chất lượng văn bản quy phạm pháp luật;
b) Rà soát, ban hành các văn bản
quy phạm pháp luật về chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền của cơ quan chuyên môn
thuộc UBND thành phố, UBND cấp huyện cho phù hợp với yêu cầu; sửa đổi, thay thế
kịp thời khi có bổ sung, thay đổi về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ
quan, đơn vị; từng bước hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về phân
công, phân cấp quản lý nhà nước trên các lĩnh vực giữa các cấp chính quyền tại
địa phương; trước mắt, hoàn thiện quy định phân công, phân cấp quản lý tổ chức,
bộ máy và biên chế…
2. Cải cách
thủ tục hành chính:
a) Tiếp tục rà soát quy định,
TTHC nhằm kịp thời để sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ hoặc hủy bỏ quy định,
TTHC không cần thiết, không phù hợp nhằm cắt giảm chi phí về thời gian và tài
chính của người dân và doanh nghiệp; tập trung vào một số lĩnh vực còn nhiều
phiền hà, phức tạp như: Đầu tư, đất đai, xây dựng, thuế, bảo hiểm...; công
khai, minh bạch tất cả TTHC bằng các hình thức thiết thực và thích hợp nhất;
b) Tổ chức thực hiện nghiêm các
TTHC đã được công bố; kiểm soát chặt chẽ việc ban hành mới TTHC, nâng cao chất
lượng quy định TTHC theo hướng ban hành các quy định, TTHC phải đơn giản, minh
bạch, dễ hiểu, dễ thực hiện; kịp thời công bố công khai TTHC khi có điều chỉnh,
bổ sung;
c) Đảm bảo thực hiện tốt Nghị định
số 20/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ về tiếp nhận, xử lý phản
ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính và Nghị định số
63/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 06 năm 2010 của Chính phủ về việc kiểm soát TTHC và
các văn bản hướng dẫn của Trung ương về kiểm soát TTHC.
3. Cải cách
tổ chức bộ máy:
a) Tổ chức rà soát chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, đơn vị, tránh tình trạng chồng chéo, bỏ trống
hoặc trùng lặp. Đồng thời, rà soát sắp xếp lại phòng, ban, đơn vị trực thuộc
các sở, ban ngành thành phố theo hướng tinh gọn;
b) Tiếp tục phân cấp và ủy quyền
mạnh hơn cho sở, ban ngành và quận, huyện theo chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền
và tổ chức bộ máy; từng bước hoàn thiện cơ chế phân cấp giữa các cấp chính quyền
của thành phố, nâng cao vai trò, tinh thần, trách nhiệm và năng lực của từng cấp,
từng ngành;
c) Tập trung tổ chức thực hiện
cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước theo hướng hiện đại,
nhằm giảm thời gian giải quyết, giảm cường độ lao động của CBCCVC và tạo môi
trường thân thiện với công dân khi đến giao dịch tại cơ quan hành chính
nhà nước.
4. Xây dựng
và nâng cao chất lượng đội ngũ CBCCVC:
a) Trên cơ sở quy hoạch cán bộ
và kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, từng bước xây dựng đội ngũ CBCCVC có số lượng,
cơ cấu hợp lý, đủ trình độ và năng lực thi hành công vụ; tiến tới xây dựng cơ cấu
công chức, viên chức gắn với vị trí việc làm và chức năng, nhiệm vụ của từng cơ
quan, đơn vị;
b) Triển khai thực hiện Đề án đẩy
mạnh chế độ công vụ, công chức; tuyển dụng công chức theo nguyên tắc cạnh
tranh, đảm bảo việc bố trí, phân công nhiệm vụ phù hợp với trình độ, năng lực,
sở trường của người trúng tuyển;
c) Đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi
dưỡng nguồn nhân lực, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, năng lực công
tác, bản lĩnh chính trị cho CBCCVC, bảo đảm việc bồi dưỡng phù hợp với thực tế
của cơ quan, đơn vị, chú trọng bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng làm việc, xử lý
tình huống, nghiệp vụ quản lý hành chính Nhà nước; chú trọng đào tạo đội ngũ
cán bộ, công chức cấp xã đạt chuẩn theo quy định;
d) Thực hiện nghiêm Quyết định số
03/2007/QĐ-BNV ngày 26/02/2007 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành Quy chế ứng xử
của CBCCVC trong bộ máy chính quyền địa phương; Chỉ thị 01/2012/CT-UBND ngày
05/01/2012 của UBND thành phố về việc chấn chỉnh lề lối làm việc, nâng cao ý thức
trách nhiệm trong thi hành công vụ của CBCCVC; từng cơ quan đảm bảo không có
CBCCVC bị phản ánh về tinh thần, thái độ phục vụ; Chỉ thị 02/2009/CT-UBND ngày
05/02/2009 của UBND thành phố về việc chấn chỉnh một số hoạt động trong thực hiện
TTHC;
đ) Tăng cường hơn nữa công tác
thanh tra, kiểm tra định kỳ và đột xuất nhằm chấn chỉnh một cách mạnh mẽ về kỷ
luật và kỷ cương trong bộ máy hành chính nhà nước; kịp thời tuyên dương, khen
thưởng CBCCVC có tinh thần tận tụy phục vụ, đồng thời, xử lý nghiêm đối với
CBCCVC sai phạm và kiên quyết đưa ra khỏi bộ máy những CBCCVC thoái hóa, biến
chất. Mỗi đơn vị, địa phương phải tiến hành kiểm tra về CCHC ít nhất 50% số cơ
quan, đơn vị trực thuộc ;
e) Tiếp tục đổi mới phương pháp
lấy ý kiến người dân về sự phục vụ của cơ quan nhà nước và dịch vụ công về y tế,
giáo dục.
5. Cải cách
tài chính công:
a) Tiếp tục thực hiện Nghị định
số 130/2005/NĐ-CP về biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ
quan hành chính Nhà nước; Nghị định số 43/2006/NĐ-CP quy định cơ chế tự chủ, tự
chịu trách nhiệm về tài chính cho các đơn vị sự nghiệp công lập; Nghị định số
115/2005/NĐ-CP quy định cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các tổ chức khoa
học công nghệ và Nghị định số 96/2010/NĐ-CP sửa đổi Nghị định số
115/2005/NĐ-CP; tổ chức kiểm tra, giám sát, thường xuyên đánh giá tình hình thực
hiện, rút kinh nghiệm để bổ sung, điều chỉnh cho phù hợp;
b) Tích cực, chủ động triển khai
thực hiện có hiệu quả các chính sách thuế, thu nhập, tiền lương, tiền công,
chính sách an sinh xã hội theo quy định của Chính phủ và bộ ngành trung ương, gắn
với thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, tham nhũng.
Đẩy mạnh xã hội hóa, huy động
toàn xã hội chăm lo phát triển giáo dục, đào tạo, y tế, dân số - kế hoạch hóa
gia đình, thể dục, thể thao;
c) Nghiên cứu, rà soát bãi bỏ hoặc
kiến nghị bãi bỏ các loại phí, lệ phí và các khoản huy động đóng góp trong nhân
dân không còn phù hợp, tiến tới việc thực hiện công khai hóa, minh bạch hóa các
khoản thu chi để nhân dân biết và giám sát.
6. Hiện đại
hóa hành chính:
a) Tập trung thực hiện Đề án Ứng
dụng CNTT vào hoạt động của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả tại UBND cấp xã.
Phấn đấu đến cuối năm 2013, 100% xã, phường, thị trấn hoàn thành việc triển
khai ứng dụng CNTT ở giai đoạn cung cấp các dịch vụ cơ bản; 100% xã, phường, thị
trấn áp dụng hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001:2008;
b) Tiếp tục triển khai ứng dụng
CNTT vào hoạt động tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả tại 04 sở có đủ điều kiện;
tăng dần các dịch vụ công trực tuyến của sở, ban, ngành sang mức độ 3, đến cuối
năm có ít nhất từ 5 dịch vụ ở mức độ 3 trở lên; triển khai phần mềm quản lý văn
bản và điều hành cho các sở, ban, ngành chưa áp dụng;
c) Triển khai kế hoạch cung cấp,
quản lý và sử dụng dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng phục vụ các cơ quan
thuộc hệ thống chính trị tại thành phố Cần Thơ;
d) Triển khai thực hiện mô hình
một cửa liên thông trong lĩnh vực đầu tư - đất đai - xây dựng;
đ) Đăng tin, bài và cập nhật kịp
thời các Bộ TTHC trên Cổng thông tin điện tử thành phố, trên Trang tin điện tử
về CCHC của thành phố và trên Trang tin điện tử của các đơn vị nơi có Trang tin
điện tử. Đối với cấp sở, cấp huyện, cấp xã có trang tin điện tử thường xuyên cập
nhật và niêm yết Bộ TTHC của đơn vị mình đã được UBND thành phố ban hành để
nhân dân biết, thực hiện và giám sát.
7. Tổ chức
chỉ đạo, điều hành:
a) Tiếp tục phát huy hiệu quả
công tác tuyên truyền CCHC, trong đó chú trọng việc phối hợp và sử dụng phương
tiện thông tin đại chúng trong việc tuyên truyền, phổ biến về Chương trình tổng
thể CCHC nhà nước giai đoạn 2011 - 2020 và các Chương trình CCHC của thành phố;
tiếp tục thực hiện mô hình Diễn đàn đối thoại trực tiếp giữa UBND cấp huyện với
người dân về TTHC;
b) Triển khai Quy định trách nhiệm
người đứng đầu trong thực hiện công tác CCHC đối với các ngành, các cấp; người
đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước các cấp, đơn vị sự nghiệp chịu trách nhiệm
trong việc triển khai và tổ chức kiểm tra, đôn đốc kịp thời việc thực hiện các
chủ trương, biện pháp về CCHC nhằm nâng cao nhận thức, ý thức chấp hành, kỷ
cương, kỷ luật trong cơ quan nhà nước của CBCCVC về CCHC trong cơ quan, đơn vị
mình quản lý;
c) Các cấp ủy trong các cơ quan
hành chính nhà nước, các cấp ủy địa phương, đơn vị sự nghiệp cần chú trọng công
tác giáo dục đạo đức và phẩm chất chính trị cho đội ngũ CBCCVC để nâng cao tinh
thần trách nhiệm, ý thức tận tụy phục vụ nhân dân;
d) Thực hiện Bộ chỉ số theo dõi,
đánh giá CCHC cấp tỉnh; đồng thời, xây dựng và triển khai Bộ chỉ số theo dõi,
đánh giá CCHC cấp sở, ban ngành và cấp huyện, xã.
III. KẾ HOẠCH
CỤ THỂ TRIỂN KHAI CÁC NHIỆM VỤ CCHC
Để Kế hoạch hoàn thành và đạt hiệu
quả cao; các cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ tại Kế hoạch này khẩn trương tiến
hành triển khai thực hiện theo đúng thời gian quy định.
(Đính kèm Phụ lục)
IV. CÁC GIẢI
PHÁP CHỦ YẾU
1. Nhóm giải
pháp về cải cách thể chế:
a) Tiếp tục rà soát, hệ thống
hóa các văn bản quy phạm pháp luật của thành phố đã ban hành; đồng thời, đổi mới
quy trình xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật, khắc phục tính thụ động
trong việc chuẩn bị, soạn thảo, thẩm định, thẩm tra các văn bản quy phạm pháp
luật;
b) Nghiên cứu, khảo sát xây dựng
cơ chế, chính sách phù hợp để phát huy tiềm năng, lợi thế của thành phố nhất là
những chính sách thu hút đầu tư, phát triển công nghiệp, công nghệ cao;
c) Tăng cường công tác kiểm tra
ban hành văn bản quy phạm pháp luật và theo dõi chặt chẽ tình hình thi hành
pháp luật trên địa bàn thành phố;
d) Tiếp tục rà soát, thực hiện
các phương án đơn giản hóa TTHC trên tất cả lĩnh vực quản lý nhà nước. Đảm bảo
tuyệt đối TTHC phải được kiểm soát chặt chẽ theo đúng quy định của pháp luật và
phải được niêm yết công khai, rõ ràng, minh bạch và chính xác.
2. Nhóm giải
pháp về cải cách tổ chức bộ máy và nâng cao chất lượng đội ngũ CBCCVC:
a) Tiếp tục xác định rõ chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức các cơ quan, đơn vị trên cơ sở một
nhiệm vụ phân công cho một cơ quan chịu trách nhiệm chính. Gắn trách nhiệm của
người đứng đầu cơ quan, đơn vị trong việc chỉ đạo thực hiện công tác cải cách tổ
chức bộ máy;
b) Sắp xếp lại cơ cấu tổ chức bộ
máy bên trong của các cơ quan chuyên môn thuộc UBND thành phố. Đồng thời, từng
bước sáp nhập lại các phòng, ban có chức năng, nhiệm vụ cơ bản giống nhau theo
hướng gọn nhẹ, hợp lý, đa ngành, đa lĩnh vực;
c) Tiếp tục chỉ đạo phân cấp và ủy
quyền mạnh hơn cho sở, ban ngành và quận, huyện theo chức năng, nhiệm vụ, thẩm
quyền và tổ chức bộ máy;
d) Tập trung đẩy mạnh việc thực
hiện cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước, tạo môi trường
thuận lợi cho các nhà đầu tư trong và ngoài nước đầu tư vào thành phố;
đ) Tiếp tục thực hiện gắn kết công
tác đào tạo với công tác chuyên môn, đảm bảo ứng dụng tốt kiến thức, kỹ năng
trong thực thi công vụ sau đào tạo;
- Đối với CBCCVC của sở, ban
ngành, quận, huyện ưu tiên cho công tác đào tạo sau đại học, kể cả trong nước
và nước ngoài;
- Đối với cán bộ, công chức cấp
xã, tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn đảm bảo đạt chuẩn theo từng
chức danh công chức do Bộ Nội vụ quy định; từng bước nâng cao trình độ chuyên
môn của công chức cấp xã trên chuẩn do Bộ Nội vụ quy định;
- Đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi
dưỡng, tập huấn kỹ năng nghiệp vụ theo tiêu chuẩn chức vụ lãnh đạo, quản lý và
theo vị trí việc làm, đảm bảo tính hiệu quả và kỹ năng trong giải quyết công việc
chuyên môn; nâng cao tinh thần trách nhiệm và ý thức kỷ luật của CBCCVC trong
thực thi công vụ, xem đây là một trong những tiêu chí đánh giá công chức hằng
năm;
- Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng,
phổ biến và quán triệt nội dung, kế hoạch thực hiện nhiệm vụ CCHC, nhất là
Chương trình hành động của Chính phủ, của Thành ủy, Hội đồng nhân dân và UBND
thành phố cho đội ngũ CBCCVC và nhân dân cùng thực hiện;
- Tiếp tục mở các lớp bồi dưỡng
kỹ năng giao tiếp, văn hóa công sở cho CBCCVC; đặc biệt là cán bộ, công chức
công tác tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả;
e) Tiếp tục tổ chức triển khai
thực hiện Chương trình đào tạo nguồn nhân lực của thành phố Cần Thơ;
g) Tiếp tục nghiên cứu thực hiện
tốt chính sách thu hút nguồn nhân lực có trình độ chuyên môn cao về làm việc tại
thành phố; chính sách đãi ngộ CBCCVC và cán bộ khoa học hiện có;
h) Trung tâm bồi dưỡng chính trị
quận, huyện tập trung tổ chức các lớp tập huấn về kỹ năng hành chính, về đạo đức
công vụ và các kiến thức bổ trợ khác cho đội ngũ CBCCVC;
i) Tổ chức lấy ý kiến người dân
về sự phục vụ của cơ quan nhà nước và dịch vụ công về y tế, giáo dục;
k) Các cơ quan hành chính nhà nước,
đơn vị sự nghiệp thường xuyên cải tiến phương pháp làm việc, tập trung chấn chỉnh
hơn nữa kỷ cương, kỷ luật, giờ làm việc; nêu cao trách nhiệm người đứng đầu
trong việc quyết định các công việc của cơ quan, đơn vị, không đùn đẩy công việc
cho các ngành khác và lên cấp trên; giám sát và xử lý CBCCVC cấp dưới không chấp
hành chỉ đạo của cấp trên hoặc thiếu tinh thần trách nhiệm trong việc phối hợp
với các ngành có liên quan khi thực hiện công vụ; xây dựng cơ chế trách nhiệm của
người đứng đầu trong công tác CCHC.
3. Nhóm giải
pháp cải cách tài chính công:
a) Thực hiện tự chủ, tự chịu
trách nhiệm về biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà
nước; tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính cho các đơn vị sự nghiệp công và
cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các tổ chức khoa học và công nghệ công lập;
cần phải xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ, quy chế quản lý tài sản công chặt chẽ,
hợp lý, ban hành các tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ được giao để
làm căn cứ chi trả thu nhập cho người lao động;
b) Tổ chức thực hiện xã hội hóa
mô hình sự nghiệp có thu thuộc ngân sách nhà nước sang mô hình tự cân đối hoặc
cân đối một phần chi phí hành chính và biên chế trong các đơn vị sự nghiệp y tế,
giáo dục, thể dục - thể thao và khoa học công nghệ;
c) Đẩy mạnh xã hội hóa, huy động
các nguồn lực chăm lo phát triển giáo dục và đào tạo, y tế, thể dục, thể thao.
4. Nhóm giải
pháp hiện đại hóa hành chính:
a) Tập trung thực hiện ứng dụng
CNTT vào hoạt động của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả tại UBND cấp xã; tiếp tục
hoàn thiện giai đoạn 2 tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả tại UBND cấp huyện;
b) Tổ chức việc tích hợp công cụ:
ISO 9001:2008 - Bộ TTHC - các phần mềm quản lý chuyên ngành tại Bộ phận tiếp nhận
và trả kết quả cấp xã và một số sở đang thực hiện việc ứng dụng CNTT vào hoạt động
của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả nhằm rút ngắn thời gian giải quyết và nâng
cao chất lượng giải quyết công việc. Đồng thời, lựa chọn các sở có điều kiện thực
hiện việc ứng dụng CNTT ít nhất 04 đơn vị;
c) Sở, ngành, quận, huyện thường
xuyên sử dụng phần mềm Quản lý hồ sơ công việc để nâng cao hiệu quả giải quyết
công việc;
d) Tất cả TTHC được công khai
trên mạng và phấn đấu có ít nhất 5 dịch vụ công trực tuyến ở mức độ 3 trở lên;
đ) Tổ chức thực hiện việc cung cấp,
quản lý và sử dụng dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng phục vụ các cơ quan
thuộc thành phố theo Kế hoạch đề ra.
5. Nhóm giải
pháp chỉ đạo điều hành:
a) Giám đốc sở, thủ trưởng cơ
quan ban, ngành; Chủ tịch UBND cấp huyện, cấp xã tăng cường chỉ đạo triển khai
công tác CCHC, nhất là công tác tự kiểm tra tại các sở, ban ngành; cấp huyện và
cấp xã nhằm chấn chỉnh kịp thời những hiện tượng sách nhiễu, tiêu cực có thể xảy
ra. Có kế hoạch phân bổ chỉ tiêu kinh phí và các nguồn lực khác nhằm đảm bảo thực
hiện thắng lợi nhiệm vụ CCHC. Giúp Chủ tịch UBND thành phố chỉ đạo thống nhất
việc thực hiện Kế hoạch này;
b) Đẩy mạnh công tác tuyên truyền
CCHC bằng nhiều hình thức phong phú, đa dạng, sáng tạo, hiệu quả, đưa thông tin
CCHC đến mọi tầng lớp nhân dân. Trong đó chú trọng các hình thức tuyên truyền
sau:
- Tiếp tục biên soạn và phát
hành rộng rãi các tài liệu, tờ gấp thông tin về CCHC; thí điểm niêm yết tóm tắt
Bộ TTHC cấp huyện, cấp xã tại Nhà Thông tin ấp, khu vực của 01 xã, 01 phường,
01 thị trấn trên địa bàn thành phố;
- Tiếp tục thực hiện các chương
trình CCHC định kỳ hằng tuần trên Đài Phát thanh và Truyền hình thành phố, Đài
Truyền thanh quận, huyện; nghiên cứu đa dạng hóa Chương trình Gặp gỡ và đối thoại
trực tiếp với người dân và tổ chức nhằm thực hiện nội dung tuyên truyền trên
Đài Phát thanh và Truyền hình thành phố;
- Tiếp tục tổ chức đối thoại trực
tiếp với doanh nghiệp;
- Tiếp tục thực hiện mô hình Diễn
đàn đối thoại trực tiếp giữa UBND cấp huyện với người dân;
- Tiếp tục tổ chức khảo sát kiến
thức CCHC, tin học đối với cán bộ lãnh đạo, quản lý và công chức;
- Tổ chức lấy ý kiến người dân về
sự phục vụ của cơ quan nhà nước và dịch vụ công về y tế, giáo dục.
c) Các ngành, các cấp cần bố trí
một phần kinh phí cho việc thực hiện CCHC như: công tác tuyên truyền CCHC; đào
tạo, bồi dưỡng kiến thức CCHC; trang bị phương tiện làm việc, trụ sở làm việc;
duy trì hoạt động Trang tin điện tử về CCHC của thành phố và hoạt động khác
liên quan đến công tác CCHC.
V. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Giao
Giám đốc sở, thủ trưởng cơ quan ban ngành thành phố, Chủ tịch UBND cấp huyện trực
tiếp triển khai và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ sau:
a) Xây dựng và tổ chức thực hiện
kế hoạch CCHC của ngành, địa phương mình phù hợp với chỉ đạo của Chính phủ, Bộ,
ngành, Trung ương và nội dung Kế hoạch này, gửi về Sở Nội vụ chậm nhất là ngày
31/12/2012 để tổng hợp báo cáo UBND thành phố;
b) Chủ động xây dựng Quy chế phối
hợp theo cơ chế một cửa liên thông tại các cơ quan hành chính nhà nước;
c) Có trách nhiệm tiếp nhận, giải
quyết các phản ánh của tổ chức, công dân và giải trình với cấp thẩm quyền về việc
thực hiện TTHC chưa tốt thuộc lĩnh vực và địa phương mình phụ trách theo tinh
thần của Nghị định số 20/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ;
d) Thực hiện Nghị định số
63/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ: Các cơ quan, đơn vị tiếp
tục thực hiện việc rà soát, thực hiện các phương án đơn giản hóa thủ tục hành
chính trên tất cả lĩnh vực quản lý nhà nước, nhất là thủ tục hành chính liên
quan đến người dân, doanh nghiệp;
đ) Đối với các đơn vị đã và đang
trong giai đoạn thực hiện ứng dụng CNTT vào Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả,
xem xét lựa chọn thí điểm các TTHC để thực hiện trực tuyến ở mức độ 3 trở lên
và tăng dần qua các năm tiếp theo.
2. Sở, ban
ngành sau đây chịu trách nhiệm chủ trì và phối hợp với các cơ quan khác trong
công tác CCHC:
a) Sở Tư pháp chịu trách nhiệm
chủ trì nội dung cải cách thể chế, thực hiện việc rà soát các văn bản quy phạm
pháp luật của thành phố đã ban hành và tiếp tục đổi mới quy trình xây dựng và
ban hành văn bản quy phạm pháp luật. Định kỳ hằng quý, có văn bản báo cáo về
UBND thành phố kết quả xây dựng và rà soát văn bản quy phạm pháp luật trên địa
bàn thành phố; phát hiện kịp thời những văn bản ban hành không phù hợp với pháp
luật hoặc không phù hợp với thực tiễn, gây khó khăn cho sinh hoạt, đời sống của
nhân dân... để kịp thời kiến nghị bãi bỏ, điều chỉnh, bổ sung;
Chịu trách nhiệm kiểm soát chặt
chẽ việc ban hành và thực thi TTHC. Phối hợp với Sở Nội vụ kiểm tra việc chấp
hành quyết định công bố Bộ TTHC.
b) Sở Nội vụ:
- Tham mưu UBND thành phố trình
Hội đồng nhân dân thành phố ban hành Nghị quyết về đẩy mạnh CCHC thành phố giai
đoạn 2013 - 2015, định hướng đến năm 2020;
- Tham mưu UBND thành phố ban
hành Kế hoạch tuyên truyền CCHC năm 2013, Kế hoạch Kiểm tra CCHC năm 2013;
- Chịu trách nhiệm chủ trì tổ chức
thực hiện các nội dung về cải cách tổ chức bộ máy, xây dựng và nâng cao chất lượng
đội ngũ CBCCVC;
- Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền
thông và các ngành có liên quan tổ chức thực hiện ứng dụng CNTT vào Bộ phận tiếp
nhận và trả kết quả cấp xã; tiếp tục thực hiện mô hình ứng dụng CNTT vào Bộ phận
tiếp nhận và trả kết quả có đủ điều kiện để triển khai, ít nhất 04 sở;
- Chủ trì phối hợp với Sở Thông
tin và Truyền thông và các ngành có liên quan tổ chức thực hiện việc cung cấp,
quản lý và sử dụng dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng phục vụ các cơ quan
thuộc hệ thống chính trị tại thành phố Cần Thơ;
- Chủ trì phối hợp với Sở Thông
tin và Truyền thông, Sở Khoa học và Công nghệ tích hợp công cụ: ISO 9001:2008 -
cơ chế một cửa, một cửa liên thông - Bộ TTHC - ứng dụng CNTT vào hoạt động tại
UBND cấp xã; tích hợp công cụ: ISO 9001:2008 - cơ chế một cửa, một cửa liên
thông - Bộ TTHC - ứng dụng CNTT vào hoạt động tại các sở, ban ngành đã triển
khai ứng dụng CNTT;
- Chủ động phối hợp các ngành
liên quan thường xuyên kiểm tra, thanh tra công vụ các cơ quan, đơn vị địa
phương trong thực hiện CCHC, giờ làm việc, đạo đức công vụ... bằng nhiều hình
thức; thực hiện kết luận, kiểm tra, thanh tra và chịu trách nhiệm trong việc xử
lý và kiến nghị xử lý theo thẩm quyền những trường hợp đơn vị, cá nhân có tiêu
cực, nhũng nhiễu, gây phiền hà, tham nhũng;
- Kiểm tra định kỳ và đột xuất đối
với lãnh đạo cơ quan trong việc xây dựng kế hoạch, triển khai và kiểm tra công
tác CCHC tại các cơ quan, đơn vị; việc giải quyết hồ sơ cho tổ chức và cá nhân
của CBCCVC, nhất là những lĩnh vực nhạy cảm như: đất đai, xây dựng...;
- Tiếp tục phối hợp với các
ngành có liên quan tổ chức lấy ý kiến người dân về sự phục vụ của cơ quan hành
chính và dịch vụ công về y tế, giáo dục;
- Phối hợp với UBND cấp huyện tổ
chức Hội thi khảo sát kiến thức CCHC và tin học cho cán bộ lãnh đạo, quản lý và
công chức tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả các cấp;
- Lập dự toán kinh phí CCHC
trình UBND thành phố phân bổ cho các ngành, các cấp.
c) Sở Khoa học và Công nghệ:
- Chịu trách nhiệm hướng dẫn tổ
chức thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các tổ chức khoa học và
công nghệ công lập;
- Tiếp tục tổ chức thực hiện tốt
Đề án áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2008
giai đoạn 2011 - 2013 theo chủ trương của thành phố, đảm bảo hoàn thành Đề án
đúng theo thời gian đã phê duyệt;
- Tổ chức và phối hợp với Sở Nội
vụ, Sở Tài chính kiểm tra việc thực hiện hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu
chuẩn TCVN ISO 9001:2008 tại các đơn vị;
- Tổ chức sơ kết Đề án áp dụng hệ
thống quản lý chất theo tiêu chuẩn ISO 9001:2008 của thành phố.
d) Sở Thông tin và Truyền thông:
- Đẩy mạnh tiến độ xây dựng cơ sở
hạ tầng CNTT trong toàn thành phố nhằm phục vụ đắc lực cho công tác triển khai ứng
dụng CNTT trong cơ quan nhà nước;
- Chủ trì tổ chức thực hiện có
hiệu quả việc ứng dụng CNTT trong công tác quản lý nhà nước;
- Chịu trách nhiệm hỗ trợ các
đơn vị lựa chọn tư vấn cung cấp phần mềm, phần cứng đưa vào ứng dụng CNTT vào Bộ
phận tiếp nhận và trả kết quả cấp xã và các sở;
- Chủ trì triển khai phần mềm quản
lý văn bản điều hành cho các sở, ban, ngành thành phố;
- Thực hiện Sơ kết các chương
trình, dự án, kế hoạch về ứng dụng CNTT của thành phố.
đ) Sở Tài chính:
- Chịu trách nhiệm chủ trì về
công tác cải cách tài chính công;
- Chủ động tổ chức thực hiện kịp
thời các chỉ đạo cải cách tiền lương của Chính phủ;
- Chỉ đạo rà soát đơn giản hóa
và công khai, minh bạch các thủ tục cấp và quyết toán kinh phí;
- Tiếp tục triển khai cơ chế tự
chủ về biên chế và kinh phí quản lý hành chính cho cấp xã; phối hợp với Sở Nội
vụ tiến hành kiểm tra tình hình thực hiện khoán biên chế và kinh phí quản lý
hành chính tại cấp xã ít nhất 02 lần/năm;
- Chủ trì phối hợp với các đơn vị
có liên quan rà soát lại các loại phí, lệ phí và các khoản huy động đóng góp
trong nhân dân để bãi bỏ hoặc kiến nghị bãi bỏ những khoản thu không còn phù hợp với
tình hình hiện nay. Tham mưu UBND thành phố trình Hội đồng nhân dân thành phố
thông qua định mức kinh phí bồi dưỡng cho cán bộ, công chức kiêm nhiệm làm công
tác kiểm soát TTHC ở 03 cấp (cấp thành phố, cấp huyện và cấp xã).
e) Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
chịu trách nhiệm về công tác tuyên truyền CCHC bằng các hình thức pano, khẩu hiệu,
sân khấu hóa,...
h) Sở Kế hoạch và Đầu tư chịu
trách nhiệm tổ chức đối thoại định kỳ hằng quý và đột xuất với doanh nghiệp; đồng
thời, là nơi tiếp nhận và xử lý vướng mắc của doanh nghiệp theo thẩm quyền; trường
hợp vượt thẩm quyền thì đề xuất phương án xử lý.
g) Đài Phát thanh và Truyền hình
thành phố:
- Tiếp tục thực hiện và nghiên cứu
đổi mới, đa dạng hóa Chương trình Gặp gỡ và đối thoại trực tiếp với người dân
và tổ chức; duy trì và nâng cao chất lượng chuyên đề, tin tức CCHC hằng tuần;
- Chủ động phối hợp với Sở Nội vụ
và các cơ quan có liên quan để kịp thời cập nhật tin tức về công tác CCHC hằng
ngày trên Đài Phát thanh và Truyền hình thành phố và các Đài truyền thanh địa
phương;
i) Báo Cần Thơ thường xuyên cải
tiến và nâng cao chất lượng chuyên trang CCHC; kịp thời đưa tin tức, ý kiến của
người dân về CCHC; nêu gương điển hình trong thực hiện công tác CCHC trên địa
bàn thành phố.
k) Ủy ban nhân dân cấp huyện:
- Phân công Phòng Nội vụ, Văn
phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tham mưu giúp Ủy ban nhân dân cấp
huyện xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch công tác CCHC hằng năm của địa
phương đề ra; đồng thời, theo dõi, đôn đốc
việc thực hiện công tác CCHC ở địa phương;
- Phối hợp với Sở Nội vụ tổ chức
thực hiện thí điểm niêm yết tóm tắt Bộ TTHC cấp huyện, cấp xã tại Nhà Thông tin
ấp, khu vực;
- Tổ chức kiểm tra định kỳ, đột
xuất công tác CCHC tại các phòng, ban; UBND cấp xã, nhất là kiểm tra việc tổ chức
thực hiện TTHC và thái độ phục vụ của CBCCVC tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết
quả cấp huyện, cấp xã;
- Tiếp tục thực hiện mô hình Diễn
đàn đối thoại trực tiếp giữa UBND cấp huyện với người dân phù hợp yêu cầu với địa
phương mình;
- Tiếp tục chỉ đạo các xã, phường,
thị trấn xây dựng Đề án ứng dụng CNTT và hoạt động tại Bộ phận tiếp nhận và trả
kết quả tại UBND cấp xã;
- Bố trí kinh phí hợp lý cho hoạt
động CCHC của địa phương phù hợp với tình hình thực tế của từng đơn vị.
Trong quá trình tổ chức thực hiện
Kế hoạch này, giám đốc sở, thủ trưởng cơ quan ban, ngành thành phố; Chủ tịch
UBND cấp huyện, cấp xã định kỳ báo cáo hằng tháng, quý, 6 tháng, năm; đồng thời,
phản ánh những khó khăn, vướng mắc về Sở Nội vụ để tổng hợp báo cáo UBND thành
phố xem xét chỉ đạo./.
Nhiệm vụ chung
|
Nhiệm vụ cụ thể
|
Sản phẩm
|
Cơ quan chủ trì
|
Cơ quan phối hợp
|
Thời gian thực hiện
|
Ghi chú
|
I. Cải cách thể chế
|
1. Rà soát, hệ thống hóa các văn bản quy phạm pháp luật
do HĐND, UBND các cấp ban hành để sửa đổi, bổ sung hoặc kiến nghị cơ quan có
thẩm quyền sửa đổi, bổ sung cho phù hợp
|
Báo cáo rà soát, hệ thống hóa các văn bản quy phạm pháp
luật do HĐND, UBND các cấp ban hành
|
Sở Tư pháp
|
Các sở, ban, ngành; UBND các cấp
|
Hàng quý
|
|
2. Xây dựng Nghị quyết Đẩy mạnh thực hiện công tác CCHC
của thành phố giai đoạn 2013 - 2015, định hướng đến năm 2020
|
Nghị quyết của Hội đồng
nhân dân thành phố
|
Sở Nội vụ
|
Sở Tư pháp, các cơ quan
liên quan
|
Quý I/2013
|
|
II. Cải cách TTHC
|
1. Xây dựng và triển khai thực hiện Kế hoạch hoạt động
Kiểm soát TTHC năm 2013
|
Kế hoạch hoạt động
|
Văn
phòng UBND thành phố hoặc Sở Tư pháp (do sắp xếp lại tổ chức)
|
Các sở, ban, ngành; UBND
các cấp
|
Quý I/2013
|
|
2. Thực hiện Nghị định số 20/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng
02 năm 2008 của Chính phủ về tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân,
tổ chức về quy định hành chính
|
Báo cáo kết quả thực
hiện
|
Văn phòng UBND thành phố hoặc Sở Tư pháp
|
Các sở, ban, ngành; UBND
các cấp
|
Hàng quý
|
|
3. Thực hiện Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 6
năm 2010 của Chính phủ về kiểm soát TTHC
|
Báo cáo kết quả thực
hiện
|
Văn phòng UBND thành phố hoặc Sở Tư pháp
|
Các sở, ban, ngành; UBND các cấp
|
Hàng quý
|
|
III. Cải cách tổ chức bộ máy
|
1. Sắp xếp, kiện toàn tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc
UBND thành phố khi có Nghị định thay thế
Nghị định số 13, 14 về tổ chức cơ quan chuyên môn cấp tỉnh, cấp huyện
|
1.1 Quyết định thành lập cơ quan chuyên môn thuộc UBND
thành phố, UBND cấp huyện;
1.2 Quyết định quy định vị trí, chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn
|
Sở Nội vụ
|
Các cơ
quan liên quan
|
Trong
năm 2013 (Khi có NĐ của Chính phủ ban hành)
|
|
2. Khảo sát, đánh giá kết quả thực hiện
phân cấp; tiếp tục đề xuất việc phân cấp nhiệm vụ, thẩm quyền cho các sở,
ngành và chính quyền cấp huyện, cấp xã
|
Báo cáo kết quả khảo sát và các Quyết
định về phân cấp của cơ quan có thẩm quyền
|
Sở Nội vụ
|
Các sở, ban, ngành; UBND
các cấp
|
Hàng quý
|
|
3. Tiếp tục ban hành, sửa đổi, bổ sung quy chế làm việc
của các sở, ban, ngành; UBND cấp huyện, UBND cấp xã theo quy định tại Nghị định
của Chính phủ và các văn bản hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền
|
Quyết định của các sở, ban, ngành; UBND cấp huyện, cấp
xã
|
Các sở, ban, ngành; UBND các cấp
|
Sở Nội vụ, các cơ quan
đơn vị có liên quan
|
Trong năm 2013
|
|
4. Tiếp tục đẩy mạnh việc thực hiện cơ chế một cửa, cơ
chế một cửa liên thông
|
Quy chế phối hợp trong thực hiện TTHC tại các cơ quan
hành chính nhà nước
|
Các sở, ban, ngành; UBND
các cấp
|
Các cơ quan
liên quan
|
Trong năm 2013
|
|
IV. Xây dựng và nâng cao chất
lượng đội ngũ CBCCVC
|
1. Xây dựng và triển khai thực hiện Kế hoạch đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, công chức năm 2013 của thành phố
|
Quyết định phê duyệt kế hoạch đào tạo của UBND thành phố
|
Sở Nội vụ
|
Các cơ
quan liên quan
|
Quý I/2013
|
|
2. Điều chỉnh Quy định về chế độ phụ cấp cho CBCC làm
việc tại Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả.
|
Quyết định điều chỉnh phụ cấp cho CBCC làm việc tại bộ
phận tiếp nhận và trả kết quả
|
Sở Nội vụ
|
Các cơ
quan liên quan
|
Quý II/2013
|
|
3. Quy định chế độ phụ cấp cho CBCCVC kiêm nhiệm công
tác kiểm soát TTHC tại cấp sở, cấp huyện và cấp xã
|
Quyết định của UBND thành phố
|
Sở Tư pháp, Sở Tài chính
|
Các cơ
quan liên quan
|
Quý II năm 2013
|
|
4. Tiếp tục thực hiện Chính sách thu hút nguồn nhân lực
có trình độ cao về làm việc tại thành phố
|
Báo cáo kết quả thực hiện chính sách thu hút nguồn nhân
lực
|
Sở Nội vụ
|
Các cơ
quan liên quan
|
Trong năm 2013
|
|
5. Triển khai thực hiện Đề án Đẩy mạnh cải cách chế độ
công vụ, công chức
|
Báo cáo kết quả thực
hiện
|
Sở Nội vụ
|
Các cơ quan
có liên quan
|
Trong năm 2013
|
|
V. Cải cách tài chính công
|
1. Tiếp tục thực hiện Nghị định 130/2005/NĐ-CP ngày
17/10/2005 của Chính phủ về chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên
chế và kinh phí quản lý hành chính đối với cơ quan hành chính
|
- Báo cáo kết quả thực
hiện
- Đề xuất điều chỉnh, bổ sung Nghị định 130/2005/NĐ-CP
và các văn bản hướng dẫn cho phù hợp theo tinh thần tự chủ đúng nghĩa
|
Sở Tài chính
|
Các sở, ban, ngành; UBND
các cấp
|
Trong năm 2013
|
|
2. Tiếp tục thực hiện Nghị định 43/2006/NĐ-CP ngày
25/4/2006 của Chính phủ về quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong thực hiện
nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính của các đơn vị sự nghiệp công
lập.
|
- Báo cáo kết quả thực
hiện
- Đề xuất điều chỉnh,
bổ sung Nghị định 43/2006/NĐ-CP và các văn bản hướng dẫn cho phù hợp
theo tinh thần tự chủ đúng nghĩa
|
Sở Tài chính
|
Các đơn vị sự nghiệp công
lập
|
Trong năm 2013
|
|
3. Tiếp tục thực hiện Nghị định 115/2005/NĐ-CP ngày
05/9/2005 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các tổ
chức khoa học và công nghệ công lập
|
- Báo cáo kết quả thực hiện
- Đề xuất điều chỉnh, bổ sung Nghị định 115/2005/NĐ-CP
và các văn bản hướng dẫn cho phù hợp theo tinh thần tự chủ đúng nghĩa
|
Sở Khoa học Công nghệ, Sở
Tài chính
|
Các đơn vị sự nghiệp khoa học - công nghệ
|
Trong năm 2013
|
|
4. Đẩy mạnh triển khai xây dựng và thực hiện đề án xã hội
hóa trên các lĩnh vực giáo dục, văn hóa, y tế và thể dục thể thao
|
Quyết đinh phê duyệt đề án
|
Sở Giáo dục và Đào tạo; Sở Y tế; Sở Văn hóa - Thể thao và Du lịch
|
Các Sở, ban, ngành và UBND các cấp
|
Trong năm 2013
|
|
5. Rà soát lại các loại phí, lệ phí và các khoản huy động
đóng góp trong nhân dân để bãi bỏ hoặc kiến nghị bãi bỏ những khoản thu không
còn phù hợp
|
Báo kết quả rà soát các loại phí, lệ phí và các khoản
đóng góp trong nhân dân
|
Sở Tài
chính
|
Các Sở, ban, ngành và UBND các cấp
|
Trong năm
2013
|
|
VI. Hiện đại
hóa hành chính
|
1. Tổ chức thực hiện chương trình, dự án,
kế hoạch ứng dụng CNTT trong hoạt động
của cơ quan hành chính nhà nước đã được phê duyệt
|
Báo cáo kết quả thực hiện
|
Sở Thông tin
và Truyền thông
|
Các Sở, ban, ngành và UBND các cấp
|
Trong quý I/2013
|
|
2. Tiếp tục thực hiện hệ thống quản lý chất lượng theo
tiêu chuẩn ISO 9001:2008 vào các cơ quan hành chính nhà nước các cấp.
|
Báo cáo kết quả thực hiện
|
Sở Khoa học và công nghệ
|
Các Sở, ban, ngành và UBND các cấp
|
Tháng 11/2013
|
|
3. Triển khai áp dụng phần mềm Quản lý văn bản và điều
hành cho các sở ngành còn lại
|
Báo cáo kết quả thực hiện
|
Sở Thông tin và Truyền
thông
|
Các Sở, ban, ngành và UBND các cấp
|
Tháng 11/2013
|
|
4. Tổ chức Sơ kết việc
triển khai thực hiện thí điểm phần mềm quản lý văn bản và điều hành
|
Báo cáo kết quả thực hiện
|
Sở Thông tin và Truyền
thông
|
Các sở ngành và UBND các cấp
|
Tháng 3/2013
|
|
5. Tiếp tục triển khai kế hoạch cung cấp, quản lý và sử
dụng dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng
|
Hội nghị triển khai
|
Sở Nội vụ
|
Sở Thông tin và Truyền thông, Các Sở, ban, ngành và UBND các cấp
|
Trong năm 2013
|
|
6. Cung cấp các TTHC ở mức độ 3 đối với một số lĩnh vực,
công việc
|
Báo cáo kết quả thực hiện
|
Sở Thông tin và Truyền
thông
|
Các Sở, ban, ngành và UBND các cấp
|
Trong năm 2013
|
|
7. Tổ chức sơ kết Đề án áp dụng hệ thống quản lý chất lượng
theo tiêu chuẩn ISO 9001:2008
|
Hội nghị sơ kết
|
Sở Khoa học
và Công nghệ
|
Các Sở, ban, ngành và UBND các cấp
|
Quý II năm
2013
|
|
8. Tổ chức sơ kết các chương trình, dự án, kế hoạch ứng
dụng CNTT
|
Hội nghị sơ kết
|
Sở Thông
tin và Truyền thông
|
Các Sở, ban, ngành và UBND các cấp
|
Quý III năm
2013
|
|
9. Tổ chức sơ kết Đề án Ứng dụng công nghệ thông tin tại
Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả cấp xã
|
Hội nghị sơ kết
|
Sở Nội vụ
|
Các Sở, ban, ngành và UBND các cấp
|
Quý III năm
2013
|
|
10. Triển khai thực hiện mô hình một cửa liên thông
trong lĩnh vực đầu tư - đất đai - xây dựng
|
Báo cáo kết quả thực hiện
|
Sở Nội vụ
|
Các sở,
ngành có liên quan
|
Khi Có Quyết
định phê duyệt
|
|
VII. Công tác
chỉ đạo điều hành CCHC
|
1. Xây dựng và tổ chức thực hiện Kế hoạch
CCHC năm 2014
|
- Kế hoạch CCHC
- Báo cáo kết quả thực hiện năm 2013
|
Sở Nội vụ
|
Các Sở, ban, ngành và UBND các cấp
|
Tháng 11/2013
|
|
2. Xây dựng và tổ chức thực hiện Kế hoạch
tuyên truyền CCHC năm 2014
|
- Kế hoạch tuyên truyền CCHC
- Báo cáo kết quả thực hiện năm 2013
|
Sở Nội vụ
|
Các Sở, ban, ngành và UBND các cấp
|
Tháng 11/2013
|
|
3. Xây dựng và tổ chức thực hiện Kế hoạch
kiểm tra CCHC năm 2014
|
- Kế hoạch kiểm tra CCHC
- Báo cáo kết quả thực hiện năm 2013
|
Sở Nội vụ
|
Các Sở, ban, ngành và UBND các cấp
|
Tháng 11/2013
|
|
4. Triển khai Quy định trách nhiệm người
đứng đầu trong thực hiện công tác CCHC đối với các ngành, các cấp
|
Hội nghị triển khai
|
Sở Nội vụ
|
Các Sở, ban, ngành và UBND các cấp
|
Quý I/2013
|
|
5. Xây dựng Bộ chỉ số
theo dõi đánh giá CCHC cấp sở, ban ngành và cấp huyện, cấp xã
|
Quyết định phê duyệt Bộ chỉ số theo dõi đánh giá CCHC
|
Sở Nội vụ
|
Các Sở, ban, ngành và UBND các cấp
|
Trong năm 2013
|
|
6. Tổ chức các đoàn tham quan, nghiên cứu, học tập về
CCHC trong và ngoài nước
|
Báo cáo kết quả tham quan, nghiên cứu, học tập kinh
nghiệm
|
Sở Nội vụ
|
Các Sở, ban, ngành và UBND các cấp
|
Trong năm 2013
|
|
7. Tổ chức tập huấn và bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ về
CCHC
|
Tổ chức các lớp bồi dưỡng cho CBCC nâng cao nhận thức về
CCHC
|
Sở Nội vụ
|
Các Sở, ban, ngành và UBND các cấp
|
Trong năm 2013
|
|
8. Biên soạn và in ấn các tài liệu CCHC
|
Sổ tay, tờ gấp tuyên truyền CCHC
|
Sở Tư pháp
|
Các Sở, ban, ngành và UBND các cấp
|
Trong năm 2013
|
|
9. Tổ chức khảo sát kiến thức tin học, kiến thức CCHC
cho CBCCVC các quận, huyện
|
Thông báo kết quả khảo sát kiến thức tin học, kiến thức
CCHC các quận, huyện
|
Sở Nội vụ
|
UBND quận, huyện
|
Trong năm 2013
|
|