ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH BÌNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 96/KH-UBND
|
Ninh
Bình, ngày 10 tháng 11 năm 2016
|
KẾ HOẠCH
ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC TỈNH NINH BÌNH GIAI ĐOẠN
2016 - 2020
I. CƠ SỞ XÂY DỰNG
KẾ HOẠCH
1. Căn cứ pháp lý
- Luật Cán bộ, công chức ngày
13/11/2008;
- Luật Viên chức ngày 15/11/2010;
- Nghị định số 18/2010/NĐ-CP ngày
05/3/2010 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng công chức;
- Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày
22/10/2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối
với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không
chuyên trách ở cấp xã;
- Quyết định số 163/QĐ-TTg ngày
25/01/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức giai đoạn 2016 - 2025;
- Thông tư số 139/2010/TT-BTC ngày
21/9/2010 của Bộ Tài chính quy định việc lập dự toán, quản lý và sử dụng kinh
phí từ ngân sách nhà nước dành cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức.
- Thông tư số 03/2011/TT-BNV ngày
25/01/2011 về việc hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số
18/2010/NĐ-CP ngày 05 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng công
chức;
- Thông tư số 19/2014/TT-BNV ngày
04/12/2014 của Bộ Nội vụ quy định, hướng dẫn công tác đào tạo, bồi dưỡng viên
chức.
2. Cơ sở
thực tiễn
2.1. Thực trạng đội ngũ cán bộ, công
chức, viên chức
Theo số liệu thống kê, tính đến tháng
9 năm 2016, tổng số đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức đang công tác trong
các cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội, Nhà nước ở
tỉnh, ở huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh Ninh Bình là: 26.026 người.
a) Cán bộ, công chức: 3.334 người,
trong đó chia ra:
- Theo ngạch công chức:
+ Chuyên viên cao cấp: 46 người, chiếm
tỷ lệ 1,4%.
+ Chuyên viên chính: 432 người, chiếm
tỷ lệ 13%.
+ Chuyên viên: 2.516 người, chiếm tỷ
lệ 75,5%.
+ Cán sự: 178 người, chiếm tỷ lệ
5,3%.
+ Nhân viên: 162 người, chiếm tỷ lệ
4,9%.
- Theo trình độ lý luận chính trị:
+ Cử nhân: 102 người, chiếm tỷ lệ
3,1%.
+ Cao cấp: 698 người, chiếm tỷ lệ
20,9%
+ Trung cấp: 1.268 người, chiếm tỷ lệ
38%.
+ Sơ cấp: 698 người, chiếm tỷ lệ
20,9%.
+ Chưa qua đào tạo: 568 người, chiếm tỷ
lệ 17%.
- Theo trình độ chuyên môn:
+ Tiến sĩ: 10 người, chiếm tỷ lệ 0,3%
+ Thạc sĩ: 496 người, chiếm tỷ lệ
14,9%.
+ Đại học: 2.576 người, chiếm tỷ lệ
77,3%.
+ Cao đẳng: 44 người, chiếm tỷ lệ
1,3%.
+ Trung cấp: 48 người, chiếm tỷ lệ
1,4%.
+ Sơ cấp: 160 người, chiếm tỷ lệ
4,8%.
b) Viên chức: 19.579 người, trong đó
chia ra:
- Theo hạng viên chức:
+ Chuyên viên cao cấp và tương đương:
01 người, chiếm tỷ lệ 0,01%.
+ Chuyên viên chính và tương đương:
265 người, chiếm tỷ lệ 1,4%.
+ Chuyên viên và tương đương: 14.811
người, chiếm tỷ lệ 75,6%.
+ Cán sự và tương đương: 3.984 người,
chiếm tỷ lệ 20,3%.
+ Nhân viên và tương đương: 518 người, chiếm tỷ lệ 2,6%.
- Theo trình độ lý luận chính trị:
+ Cử nhân: 22 người, chiếm tỷ lệ
0,1%.
+ Cao cấp: 146 người, chiếm tỷ lệ
0,7%.
+ Trung cấp: 1.604 người, chiếm tỷ lệ
8,2%.
+ Sơ cấp: 5.262 người, chiếm tỷ lệ
26,9%.
+ Chưa được bồi dưỡng: 12.545 người,
chiếm tỷ lệ 64,1%.
- Theo trình độ chuyên môn:
+ Tiến sĩ: 10 người, chiếm tỷ lệ
0,1%.
+ Thạc sĩ: 920 người, chiếm tỷ lệ
4,7%.
+ Đại học: 12.780 người, chiếm tỷ lệ
65,3%.
+ Cao đẳng: 2.502 người, chiếm tỷ lệ
12,8%.
+ Trung cấp: 3.197 người, chiếm tỷ lệ
16,3%.
+ Sơ cấp: 170 người, chiếm tỷ lệ
0,9%.
c) Cán bộ, công chức cấp xã: 3.113
người, trong đó chia ra:
- Theo trình độ quản lý nhà nước:
+ Chuyên viên chính: 7 người, chiếm tỷ
lệ 0,2%.
+ Chuyên viên: 40 người, chiếm tỷ lệ
1,3%.
+ Cán sự: 153 người, chiếm tỷ lệ
4,9%.
+ Bồi dưỡng: 752 người, chiếm tỷ lệ
24,2%.
+ Chưa qua bồi dưỡng: 2.161 người,
chiếm tỷ lệ 69,4%.
- Theo trình độ lý luận chính trị:
+ Cao cấp: 23 người, chiếm tỷ lệ
0,7%.
+ Trung cấp: 1.800 người, chiếm tỷ lệ
57,8%.
+ Sơ cấp: 738 người, chiếm tỷ lệ
23,7%.
+ Chưa qua đào tạo: 552 người, chiếm
tỷ lệ 17,7%.
- Theo trình độ chuyên môn:
+ Thạc sĩ: 13 người, chiếm tỷ lệ
0,4%.
+ Đại học: 1.474 người, chiếm tỷ lệ
47,3%.
+ Cao đẳng: 210 người, chiếm tỷ lệ
6,7%.
+ Trung cấp: 1.009 người, chiếm tỷ lệ
32,4%.
+ Sơ cấp: 102 người, chiếm tỷ lệ 3,3%
+ Chưa qua đào tạo: 305 người, chiếm
tỷ lệ 9,8%.
2.2. Tình hình, kết quả đào tạo, bồi
dưỡng
a) Đào tạo, bồi dưỡng trong nước:
Trong giai đoạn 2011 - 2015, toàn tỉnh đã đào tạo, bồi dưỡng 39.442 lượt người,
trong đó:
- Chia theo đối tượng đào tạo, bồi dưỡng:
+ Cán bộ, công chức, viên chức cấp tỉnh,
cấp huyện: 20.042 lượt người;
+ Cán bộ, công chức cấp xã: 13.203 lượt
người;
+ Những người hoạt động không chuyên
trách ở cấp xã: 1.208 lượt người;
+ Đại biểu HĐND các cấp: 4.989 lượt
người.
- Chia theo nội dung đào tạo, bồi dưỡng:
+ Lý luận chính trị: 5.470 lượt người;
+ Kiến thức, kỹ năng quản lý nhà nước:
1.543 lượt người;
+ Đào tạo trình độ đại học, sau đại học:
904 lượt người;
+ Bồi dưỡng kỹ năng nghiệp vụ: 29.098
lượt người;
+ Bồi dưỡng kỹ năng lãnh đạo, quản
lý: 438 lượt người;
+ Bồi dưỡng về tin học: 1.052 lượt
người.
+ Bồi dưỡng Quốc phòng, an ninh: 937
lượt người.
b) Đào tạo, bồi dưỡng ở nước ngoài:
121 cán bộ, công chức là lãnh đạo cấp tỉnh, cấp sở, cấp huyện và tương đương đã
được cử đi tham quan, khảo sát, học tập kinh nghiệm ở nước ngoài.
c) Đánh giá chung về công tác đào tạo,
bồi dưỡng
- Ưu điểm:
+ Công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức, viên chức trong những năm qua đã được các cơ quan, đơn vị nghiêm túc
thực hiện đảm bảo mục tiêu, tiến độ theo kế hoạch đề ra;
+ Bước đầu đã gắn với quy hoạch và sử
dụng cán bộ; ý thức, trách nhiệm của cán bộ, công chức, viên chức trong học tập
đã được nâng lên;
+ Nội dung chương trình đào tạo, bồi
dưỡng từng bước được đổi mới, phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ của đội ngũ cán bộ,
công chức, viên chức ở địa phương.
- Tồn tại:
+ Nhận thức của một số cấp ủy Đảng,
chính quyền địa phương, của một bộ phận cán bộ, công chức, viên chức về vai
trò, vị trí của công tác đào tạo, bồi dưỡng còn hạn chế;
+ Đội ngũ giảng viên còn nhiều bất cập,
đặc biệt là giảng viên kiêm chức chưa được kiện toàn, bồi dưỡng kỹ năng đảm bảo
thực hiện nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức;
+ Công tác phối hợp, liên kết với các
học viện, trường đại học và cơ sở đào tạo có uy tín còn chưa nhiều, do đó gặp
nhiều khó khăn trong việc mời các giảng viên là giáo sư, tiến sỹ có trình độ
cao về giảng dạy cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức của địa phương.
II. NỘI DUNG KẾ HOẠCH
1. Đối tượng đào tạo, bồi dưỡng
- Cán bộ, công chức đang công tác
trong các cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã
hội ở tỉnh, ở huyện, thành phố thuộc tỉnh
Ninh Bình.
- Viên chức trong đơn vị sự nghiệp
công lập trực thuộc tỉnh Ninh Bình.
- Đại biểu HĐND các cấp.
- Cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn
và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã.
2. Mục tiêu đào tạo, bồi dưỡng
2.1. Mục tiêu chung: Nâng cao chất lượng,
hiệu quả đào tạo, bồi dưỡng, góp phần xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên
chức tỉnh Ninh Bình có đủ phẩm chất, trình độ và năng lực, đáp ứng yêu cầu phục
vụ nhân dân, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương.
2.2. Mục tiêu cụ thể:
a) Đối với cán bộ, công chức cấp tỉnh
và cấp huyện
- Tập trung bồi dưỡng đáp ứng tiêu
chuẩn quy định về trình độ lý luận chính trị, kiến thức quản lý nhà nước, kiến
thức quốc phòng - an ninh, tin học, ngoại ngữ. Phấn đấu đến năm 2020, 100% cán
bộ, công chức đáp ứng yêu cầu tiêu chuẩn quy định trước khi bổ nhiệm ngạch, bổ
nhiệm chức vụ lãnh đạo, quản lý.
- Phấn đấu hàng năm ít nhất 80% cán bộ,
công chức được cập nhật kiến thức pháp luật, được bồi dưỡng
về đạo đức công vụ; 70% được bồi dưỡng cập nhật kiến thức, kỹ năng, phương pháp
thực thi công vụ.
b) Đối với viên chức
- Bảo đảm đến năm 2020, ít nhất 60%
viên chức được bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp.
- Đến năm 2020, 75% viên chức giữ chức
vụ quản lý được bồi dưỡng năng lực, kỹ năng quản lý trước khi bổ nhiệm; 60%
viên chức được bồi dưỡng về đạo đức nghề nghiệp; cập nhật
nâng cao kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp
chuyên ngành.
c) Đối với cán bộ, công chức cấp xã
và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã
- Đến năm 2020, 100% cán bộ, công chức
cấp xã có trình độ chuyên môn từ trung cấp trở lên; 90% công chức cấp xã có
trình độ chuyên môn phù hợp với vị trí đảm nhiệm.
- Hàng năm, phấn đấu 60% cán bộ, công chức cấp xã được bồi dưỡng cập nhật kiến
thức, kỹ năng, phương pháp thực thi công vụ, đạo đức công vụ.
- Người hoạt động không chuyên trách ở
cấp xã được bồi dưỡng cập nhật và nâng cao kỹ năng, phương pháp hoạt động 01 lần
trong thời gian 02 năm.
d) Đối với đại biểu HĐND các cấp:
100% đại biểu HĐND các cấp nhiệm kỳ 2016 - 2021 được bồi dưỡng kiến thức, kỹ
năng và phương pháp hoạt động.
3. Nội dung đào tạo, bồi dưỡng
3.1. Về bồi dưỡng
a) Lý luận chính trị
- Bồi dưỡng lý luận chính trị theo
tiêu chuẩn quy định cho cán bộ lãnh đạo,
quản lý các cấp, các chức danh công chức, viên chức và cán bộ, công chức cấp
xã.
- Cập nhật nội dung các văn kiện, nghị
quyết, đường lối của Đảng; cập nhật nâng cao trình độ lý luận chính trị theo
quy định.
b) Kiến thức quản lý nhà nước
- Bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng quản
lý nhà nước theo tiêu chuẩn chức danh công chức; tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp
viên chức; tiêu chuẩn chức vụ lãnh đạo,
quản lý.
- Cập nhật kiến thức, kỹ năng, phương
pháp quản lý chuyên ngành; kiến thức, phương pháp thực hiện nhiệm vụ, công vụ
được giao.
- Cập nhật kiến thức pháp luật, văn
hóa công sở, nâng cao ý thức đạo đức công vụ, đạo đức nghề nghiệp.
c) Bồi dưỡng kiến thức quốc phòng -
an ninh theo các chương trình quy định cho cán bộ, công chức, viên chức.
d) Cập nhật và nâng cao kiến thức,
năng lực hội nhập quốc tế.
đ) Bồi dưỡng kiến thức tin học, ngoại
ngữ theo tiêu chuẩn quy định; tiếng dân tộc cho cán bộ, công chức, viên chức
công tác tại vùng có đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống.
3.2. Về đào tạo
a) Đào tạo trình độ trung cấp, cao đẳng,
đại học cho cán bộ, công chức cấp xã phù hợp với điều kiện và yêu cầu phát triển
của từng vùng, miền.
b) Đào tạo trình độ đại học cho cán bộ,
công chức cấp tỉnh, cấp huyện trong trường hợp cơ quan, đơn vị được tổ chức, sắp
xếp lại mà không thể bố trí được công việc phù hợp
với chuyên môn đã được đào tạo trước đó.
c) Đào tạo trình độ sau đại học phù hợp với vị trí việc làm cho cán bộ, công chức
bảo đảm theo quy hoạch và yêu cầu phát triển nguồn nhân lực của cơ quan, đơn vị,
địa phương.
d) Khuyến khích tự học và đào tạo
trình độ sau đại học cho viên chức phù hợp với chuyên môn, gắn với quy hoạch sử dụng lâu dài đáp ứng yêu cầu
xây dựng nguồn nhân lực chất
lượng cao, sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế.
4. Số lượt đào tạo, bồi dưỡng: 41.286 lượt cán bộ, công chức, viên chức, trong đó:
4.1. Đào tạo, bồi dưỡng ở trong nước:
41.044 lượt người.
a) Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức:
29.297 lượt người;
b) Đào tạo, bồi dưỡng viên chức:
11.747 lượt người.
4.2. Đào tạo, bồi dưỡng ở nước ngoài:
242 lượt người.
(có biểu chi tiết kèm theo)
5. Các giải pháp thực hiện
5.1. Quán triệt, nâng cao nhận thức của
các cấp ủy Đảng, chính quyền ở tỉnh về vai trò, nhiệm vụ của hoạt động đào tạo,
bồi dưỡng; trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị quản lý và
sử dụng cán bộ, công chức, viên chức trong việc bảo đảm chất lượng, hiệu quả
đào tạo, bồi dưỡng.
5.2. Sửa đổi, bổ sung Quy định về
công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức theo hướng:
- Gắn chế độ bồi dưỡng theo tiêu chuẩn,
cơ cấu ngạch với bồi dưỡng theo vị trí việc làm phù hợp với hoàn cảnh cụ thể và
yêu cầu phát triển của công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức trong 5
năm tới.
- Giao quyền tự chủ, tự chịu trách
nhiệm cho cơ quan quản lý, đơn vị sử dụng cán bộ, công chức, viên chức quyết định
các vấn đề liên quan đến hoạt động đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực cho cơ
quan, đơn vị.
- Khuyến khích cán bộ, công chức, viên
chức học tập, lựa chọn chương trình, địa điểm và thời gian tham gia các khóa
đào tạo, bồi dưỡng phù hợp với hoàn cảnh và vị trí công tác.
5.3. Đổi mới nội dung, chương trình,
tài liệu, phương pháp đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức:
- Biên soạn mới theo phân cấp các
chương trình, tài liệu bồi dưỡng theo tiêu chuẩn ngạch bảo đảm không trùng lặp,
có kết cấu hợp lý giữa lý thuyết và thực
tiễn; kiến thức tiêu chuẩn ngạch với kỹ năng theo vị trí việc làm.
- Tổ chức thực hiện hoặc biên soạn
các chương trình, tài liệu đào tạo, bồi dưỡng các chức danh lãnh đạo, quản lý
theo phân cấp và chương trình khung của Bộ, ngành Trung ương phù hợp với từng vị trí chức danh; bảo đảm sự gắn
kết giữa lý luận và thực tiễn.
- Nghiên cứu, đổi mới phương pháp dạy
và học, từng bước chuyển phương pháp truyền thống sang phương pháp tích cực,
trao đổi hai chiều giữa học viên và giảng viên, lấy người học làm trung tâm.
5.4. Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản
lý và đội ngũ giảng viên cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức,
viên chức.
- Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức
quản lý đào tạo, bồi dưỡng ở địa phương có đủ năng lực tham mưu, quản lý và tổ
chức hoạt động đào tạo, bồi dưỡng khoa học, phù
hợp với chức năng, nhiệm vụ của từng cơ quan, đơn vị.
- Trường Chính trị tỉnh, Trung tâm Bồi
dưỡng chính trị các huyện, thành phố xây dựng đội ngũ giảng viên thỉnh giảng; bảo
đảm sau năm 2020, giảng viên thỉnh giảng đảm nhiệm từ 50% trở lên thời lượng của
các chương trình đào tạo, bồi dưỡng mà cơ sở thực hiện.
5.5. Đầu tư, nâng cấp cơ sở vật chất,
trang thiết bị cho Trường Đại học Hoa Lư, Trường Chính trị tỉnh, Trung tâm bồi
dưỡng Chính trị cấp huyện.
5.6. Tăng cường, nâng cao hiệu quả
liên kết đào tạo, bồi dưỡng với các trường Đại học, Học viện, Trường đào tạo
cán bộ của Bộ, ngành Trung ương.
5.7. Đổi mới cơ
chế quản lý tài chính, đa dạng hóa các nguồn lực tài chính cho công tác đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ, công chức.
- Bố trí đủ kinh phí để thực hiện các
mục tiêu và giải pháp của Kế hoạch. Thu
hút và đa dạng hóa nguồn kinh phí cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công
chức, viên chức.
- Nghiên cứu đổi mới cơ chế phân bổ
và quản lý, sử dụng kinh phí đào tạo, bồi dưỡng phù hợp với tình hình, bảo đảm
sự chủ động của cơ quan quản lý, đơn vị sử dụng, nâng cao hiệu quả sử dụng kinh
phí đào tạo, bồi dưỡng. Kinh phí cho đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên
chức được sử dụng theo quy định của pháp luật.
III. KINH PHÍ THỰC
HIỆN
Hàng năm, Ban Tổ chức Tỉnh ủy, Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính căn cứ mục tiêu, nhiệm vụ theo Kế hoạch
này, cân đối ngân sách, bố trí đủ kinh phí cho hoạt động đào tạo, bồi dưỡng cán
bộ, công chức, viên chức, trình Ban Thường vụ Tỉnh ủy và báo cáo HĐND tỉnh xem
xét, phê duyệt.
IV. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Sở, ban, ngành, UBND các huyện,
thành phố:
- Trên cơ sở kế hoạch này, hàng năm
xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức thuộc thẩm quyền quản lý
của năm liền kề gửi về Sở Nội vụ trước ngày 10/7 để thẩm định, tổng hợp, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Phối hợp với Sở Nội vụ và các cơ quan
chức năng tổ chức thực hiện có hiệu quả
các nhiệm vụ liên quan đến việc tổ chức
triển khai thực hiện Kế hoạch
này.
- Thực hiện chế độ báo cáo công tác
đào tạo, bồi dưỡng định kỳ, đột xuất theo quy định; tổ chức sơ kết sau 3 năm và
tổng kết 5 năm thực hiện công tác đào tạo,
bồi dưỡng, báo cáo UBND tỉnh (qua Sở Nội vụ).
2. Đề nghị
Ban Tổ chức Tỉnh ủy: Hướng dẫn xây dựng, triển khai kế
hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức khối Đảng, Mặt trận Tổ quốc
và đoàn thể hàng năm phù hợp với mục tiêu, định hướng của Kế hoạch này; Định kỳ tổng hợp, báo cáo Ban Thường vụ Tỉnh ủy kết quả đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ, công chức, viên chức.
3. Sở Nội vụ:
- Hàng năm, hướng dẫn các sở, ngành, UBND cấp huyện xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, công chức, viên chức; tổng hợp
xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng khối Nhà nước hàng năm, đảm bảo chất lượng,
phù hợp với mục tiêu, tiến độ đã quy định trong Kế
hoạch, gửi Ban Tổ chức Tỉnh ủy tổng hợp,
trình Ban Thường vụ Tỉnh ủy phê duyệt để
tổ chức thực hiện.
- Chủ trì phối hợp với các cơ quan
liên quan nghiên cứu tham mưu để UBND tỉnh sửa đổi, bổ sung quy định về công tác đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ, công chức, viên chức.
- Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc cơ quan, đơn vị thực hiện có hiệu quả Kế hoạch này; đánh giá sơ kết 03 năm, tổng kết
05 năm thực hiện giai đoạn 2016 - 2020, báo cáo UBND
tỉnh, Bộ Nội vụ.
4. Sở Tài chính:
- Căn cứ đề nghị của Ban Tổ chức Tỉnh
ủy, Sở Nội vụ và khả năng ngân sách, cân
đối, bố trí đủ kinh phí để triển khai thực hiện các mục
tiêu, giải pháp đã được phê duyệt;
- Phối
hợp với Sở Nội vụ báo cáo UBND tỉnh
sửa đổi, bổ sung các quy định về kinh phí đào tạo, bồi dưỡng, đảm bảo hiệu quả,
phù hợp với tình hình thực tế ở địa phương.
5. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Chủ trì, phối hợp với
Sở Tài chính, Sở Nội vụ huy động các nguồn kinh phí hỗ trợ trong và ngoài nước
cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của
pháp luật.
6. Trường Đại học Hoa Lư, Trường
Chính trị tỉnh, Trung tâm Bồi dưỡng chính trị cấp huyện và cơ quan, đơn vị tổ chức các lớp đào tạo, bồi dưỡng:
- Chủ trì phối hợp với Sở Nội vụ
nghiên cứu, biên soạn giáo trình, tài liệu đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức,
viên chức theo quy định của pháp luật.
- Chủ động nghiên cứu, đổi mới chương
trình, nội dung, phương pháp nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức, viên chức.
- Xây dựng đội ngũ giảng viên có năng
lực, cơ cấu hợp lý; tăng cường sử dụng và xác định việc xây dựng đội ngũ giảng
viên thỉnh giảng là giải pháp quan trọng để nâng cao chất
lượng đào tạo, bồi dưỡng;
- Xây
dựng, hiện đại hóa trang thiết bị, cơ sở vật chất phục vụ công tác đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức trên địa bàn tỉnh.
Trong quá trình thực hiện Kế hoạch này, nếu có khó khăn, vướng mắc, các
cơ quan, đơn vị phản ánh về UBND tỉnh (qua Sở Nội vụ) để nghiên cứu, hướng dẫn tổ chức thực hiện./.
Nơi nhận:
- Bộ Nội vụ (Để báo
cáo);
- Thường trực Tỉnh ủy (Để báo cáo);
- Thường trực HĐND tỉnh (Để báo
cáo);
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh;
- Các Huyện ủy, Thành ủy;
- UBND huyện, thành phố;
- Lưu: VT, VP7.
MT KH 2016
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT.CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đinh Chung Phụng
|