ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH THUẬN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
94/KH-UBND
|
Ninh
Thuận, ngày 08 tháng 01 năm 2018
|
KẾ HOẠCH
CÔNG TÁC PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT; HÒA GIẢI Ở CƠ SỞ; TIẾP CẬN PHÁP
LUẬT; XÂY DỰNG VÀ THỰC HIỆN HƯƠNG ƯỚC, QUY ƯỚC NĂM 2018
Thực hiện Luật phổ biến, giáo dục
pháp luật năm 2012; Luật hòa giải ở cơ sở; Quyết định số 619/QĐ-TTg ngày
08/5/2017 của Thủ tướng Chính phủ về xây dựng xã, phường, thị trấn đạt chuẩn tiếp
cận pháp luật; Quyết định số 705/QĐ-TTg ngày 25/5/2017 của Thủ tướng Chính phủ
ban hành Chương trình phổ biến, giáo dục pháp luật giai đoạn 2017-2021; Ủy ban
nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch công tác phổ biến, giáo dục pháp luật; hòa giải
ở cơ sở; tiếp cận pháp luật; xây dựng và thực hiện hương ước, quy ước năm 2018
như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
a) Tiếp tục triển khai thực hiện có
hiệu quả công tác phổ biến, giáo dục pháp luật (PBGDPL) ở địa phương, hoạt động
hòa giải ở cơ sở; tiếp cận pháp luật; xây dựng và thực hiện hương ước, quy ước.
b) Nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước;
phát huy tinh thần tìm hiểu pháp luật của công dân; giáo dục tư tưởng chính trị,
đạo đức lối sống của cán bộ, công chức, viên chức và Nhân dân, tạo chuyển biến
trong ý thức tuân thủ, chấp hành pháp luật của mọi công dân.
2. Yêu cầu
a) Quán triệt, triển khai thực hiện đầy
đủ chủ trương, chính sách của Đảng, các quy định pháp luật về PBGDPL, hòa giải ở
cơ sở, tiếp cận pháp luật, hương ước, quy ước; gắn với thực hiện nhiệm vụ chính
trị, công tác xây dựng, thi hành và bảo vệ pháp luật.
b) Bám sát Chương trình, kế hoạch
công tác, chức năng, nhiệm vụ được giao; đề cao trách nhiệm người đứng đầu;
phát huy vai trò tham mưu, tư vấn của Hội đồng phối hợp PBGDPL các cấp, nhất là
cơ quan thường trực Hội đồng; nâng cao hiệu quả công tác phối hợp, lồng ghép
các hoạt động.
c) Phù hợp với đối tượng, địa bàn,
lĩnh vực và nhu cầu xã hội; có trọng tâm, trọng điểm, bảo đảm thiết thực, chất
lượng, hiệu quả, hướng về cơ sở; huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực
xã hội bảo đảm cho công tác PBGDPL, tiếp cận pháp luật và hòa giải ở cơ sở.
II. CÁC HOẠT ĐỘNG
VÀ NHIỆM VỤ CỤ THỂ
1. Về phổ biến, giáo dục pháp luật
a) Xây dựng Kế hoạch công tác PBGDPL
năm 2018 và các Kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình, Đề án về PBGDPL
giai đoạn 2017-2021. Tập trung thực hiện Kế hoạch số 4110/KH-UBND ngày
03/10/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh về triển khai thực hiện Quyết định số
705/QĐ-TTg ngày 25/5/2017 của Thủ tướng Chính phủ.
b) Tiếp tục thực hiện Luật PBGDPL và
các văn bản hướng dẫn thi hành; tăng cường công tác quản lý nhà nước về PBGDPL;
đổi mới nội dung, hình thức PBGDPL phù hợp với đối tượng, địa bàn, lĩnh vực quản
lý.
c) Tập trung tuyên truyền, phổ biến
các luật, pháp lệnh, văn bản quy phạm pháp luật ban hành năm 2017, năm 2018;
các quy định liên quan trực tiếp đến hoạt động sản xuất, kinh doanh, quyền và lợi
ích hợp pháp của người dân, doanh nghiệp, trọng tâm là nội dung chính sách, quy
định mới trong văn bản; tư vấn, định hướng hỗ trợ khởi nghiệp, cải thiện môi
trường sản xuất kinh doanh, phòng chống tham nhũng, lãng phí, khiếu nại, tố
cáo, bảo vệ môi trường, an toàn vệ sinh thực phẩm, phòng chống cháy nổ, an toàn
giao thông đường bộ... cho cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý
và cho nhân dân. Chú trọng các Luật như Luật quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu
nổ và công cụ hỗ trợ; Luật hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa; Luật quản lý, sử dụng
tài sản nhà nước (sửa đổi); Luật trách nhiệm bồi thường của Nhà nước (sửa đổi);
Luật du lịch (sửa đổi); Luật trợ giúp pháp lý (sửa đổi); Bộ luật hình sự và Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật hình sự; Luật Quản lý nợ công (sửa đổi);
Luật Bảo vệ và Phát triển rừng (sửa đổi); Luật Thủy sản (sửa đổi); Luật Tiếp cận
thông tin.
- Tổ chức tuyên truyền, phổ biến sâu
rộng chủ trương, chính sách pháp luật, văn bản về cải cách hành chính, trọng
tâm là thủ tục hành chính; chủ trương, nhiệm vụ về cải cách tư pháp và hoạt động
tư pháp; nội dung chính sách trong các văn bản liên quan đến lĩnh vực quản lý.
Tuyên truyền, phổ biến định hướng các quy định về chính sách pháp luật mà dư luận
xã hội quan tâm hoặc cần định hướng dư luận xã hội, các chính sách, quy định dự
kiến điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới trong dự thảo luật, pháp lệnh
dự kiến ban hành trong năm 2018 và các năm tiếp theo.
- Tuyên truyền, phổ biến, giới thiệu
các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên, các thỏa thuận quốc tế liên
quan đến người dân; các Điều ước quốc tế về nhân quyền, chống tra tấn mà Việt
Nam là thành viên; các Chương trình, Đề án về PBGDPL thuộc phạm vi quản lý.
d) Thực hiện công tác PBGDPL cho các
đối tượng đặc thù, trọng tâm là người dân ở vùng dân tộc thiểu số, miền núi,
vùng sâu, vùng xa, ven biển, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó
khăn; người lao động trong doanh nghiệp; nạn nhân bạo lực gia đình, người khuyết
tật; người đang chấp hành hình phạt tù, người đang bị áp dụng biện pháp đưa vào
trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc.
đ) Thường xuyên củng cố, kiện toàn Hội
đồng phối hợp PBGDPL các cấp, bảo đảm nâng cao hiệu quả hoạt động của Hội đồng;
phát huy vai trò và nâng cao trách nhiệm của từng thành viên trong tham mưu, tư
vấn pháp luật.
e) Tiếp tục rà soát, củng cố, kiện
toàn đội ngũ báo cáo viên pháp luật, tuyên truyền viên pháp luật; tổ chức bồi
dưỡng, tập huấn kiến thức pháp luật mới và kỹ năng, nghiệp vụ PBGDPL gắn với quản
lý, sử dụng có hiệu quả nguồn lực.
g) Tổ chức thực hiện có hiệu quả sinh
hoạt Ngày Pháp luật và hưởng ứng Ngày Pháp luật nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam (ngày 09/11); chú trọng công tác PBGDPL trong nhà trường và các cơ sở
giáo dục nghề nghiệp; huy động các nguồn lực xã hội tham gia hoạt động PBGDPL.
h) Tiếp tục rà soát, đánh giá hiệu quả
xây dựng, khai thác Tủ sách pháp luật; đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả
sử dụng Tủ sách pháp luật.
i) Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác PBGDPL; nâng cấp và
duy trì hoạt động có hiệu quả các trang thông tin về PBGDPL; xây dựng chương
trình, tiểu phẩm, tình huống pháp luật phục
vụ Nhân dân.
2. Về hòa giải ở cơ sở
a) Tiếp tục chỉ đạo, hướng dẫn thi
hành Luật hòa giải ở cơ sở và các văn bản hướng dẫn thi hành.
b) Củng cố, kiện toàn mạng lưới Tổ hòa
giải và đội ngũ hòa giải viên; bồi dưỡng, tập huấn nghiệp vụ hòa giải ở cơ sở gắn
với triển khai Chương trình bồi dưỡng nghiệp vụ cho hòa giải viên; tăng cường
kiểm tra, giám sát việc thực hiện pháp luật về hòa giải ở cơ sở.
c) Nâng cao hiệu quả công tác hòa giải
ở cơ sở; công nhận kết quả hòa giải và các biện pháp giải quyết tranh chấp
ngoài tòa án để người dân tích cực sử dụng hòa giải để giải quyết mâu thuẫn,
tranh chấp.
3. Về tiếp cận pháp luật
a) Quán triệt, phổ biến, nâng cao nhận
thức về vị trí, vai trò, nhiệm vụ xây dựng xã, phường, thị trấn đạt chuẩn tiếp
cận pháp luật và triển khai thực hiện tiêu chí tiếp cận pháp luật theo Quyết định
619/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về xây dựng xã, phường, thị trấn đạt chuẩn
tiếp cận pháp luật; Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới.
b) Chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện nhiệm
vụ xây dựng xã, phường, thị trấn đạt chuẩn tiếp cận pháp luật; tổ chức tập huấn,
bồi dưỡng nghiệp vụ đánh giá, chấm điểm, công nhận cấp xã đạt chuẩn tiếp cận
pháp luật.
c) Triển khai thực hiện các nhiệm vụ
liên quan đến tiêu chí tiếp cận pháp luật, đánh giá, công nhận, xây dựng xã đạt
chuẩn tiếp cận pháp luật trong Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông
thôn mới và Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới giai đoạn 2016-2020.
4. Về xây dựng, thực hiện hương ước,
quy ước
Chỉ đạo, hướng dẫn, rà soát, sửa đổi,
bổ sung nội dung hương ước, quy ước. Theo dõi, đánh giá tình hình xây dựng, thực
hiện hương ước, quy ước.
Ill. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Căn cứ Kế hoạch này, các Sở, Ban,
ngành, Hội, đoàn thể, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố trong phạm vi chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao xây dựng Kế hoạch tổ chức thực hiện tại cơ
quan, đơn vị, địa phương bảo đảm phù hợp với tình hình thực tiễn, gửi Kế hoạch
về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Tư pháp) trước ngày 25/01/2018. Tổ chức kiểm
tra, đánh giá tình hình triển khai thực hiện; sơ kết, tổng kết, khen thưởng kịp
thời.
2. Giao Sở Tư pháp (cơ quan Thường trực
Hội đồng phối hợp PBGDPL tỉnh) làm đầu mối tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh
chỉ đạo, hướng dẫn, triển khai thực hiện Kế hoạch này.
3. Giao Sở Thông tin và Truyền thông
định hướng các cơ quan truyền thông, Báo Ninh Thuận, Đài Phát thanh và Truyền
hình tỉnh bảo đảm thời lượng phát sóng các chuyên trang, chuyên mục phổ biến,
giáo dục pháp luật; phối hợp chặt chẽ với các Sở, Ban, ngành, Hội, đoàn thể và
địa phương tuyên truyền, phổ biến kịp thời các quy định mới của pháp luật đến
Nhân dân trên địa bàn.
4. Thực hiện chế độ báo cáo sơ kết 06
tháng trước ngày 05/6 và báo cáo tổng kết năm trước ngày 20/11; báo cáo gửi về Ủy
ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Tư pháp) để theo dõi, tổng hợp.
5. Kinh phí triển khai thực hiện các
nhiệm vụ theo Kế hoạch này được bố trí từ nguồn ngân sách nhà nước theo quy định
của pháp luật hiện hành và các nguồn hỗ trợ khác (nếu có). Giao Sở Tài chính
tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí bảo đảm thực hiện các nhiệm vụ
theo Kế hoạch này, báo cáo tình hình phân bổ kinh phí đã giao cho các cơ quan,
đơn vị, địa phương, làm cơ sở để theo dõi, kiểm tra, đánh giá trách nhiệm thực
hiện.
Trong quá trình thực hiện nếu phát
sinh khó khăn, vướng mắc, kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở
Tư pháp) xem xét, giải quyết./.
Nơi nhận:
- Hội đồng PHPBGDPL
Trung ương; (báo cáo)
- Vụ PBGDPL (Bộ Tư pháp); (báo cáo)
- Cục Công tác phía Nam (Bộ Tư pháp); (báo cáo)
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh; (báo cáo)
- Chủ tịch, PCT Lê Văn Bình;
- TT. HĐPHPBGDPL tỉnh;
- Các Sở, Ban, ngành, Mặt trận, Hội, đoàn thể tỉnh;
- UBND và TT. HĐPHPBGDPL các huyện, thành phố;
- VPUB: LĐ;
- Lưu: VT, NC. ĐDM
|
KT.
CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Văn Bình
|