ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THANH HÓA
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 91/KH-UBND
|
Thanh Hóa, ngày
09 tháng 4 năm 2019
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CƠ CHẾ TỰ CHỦ TẠI CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP CẤP
TỈNH GIAI ĐOẠN 2019-2021, MỤC TIÊU ĐẾN NĂM 2025 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THANH HÓA
Căn cứ Nghị quyết số 19-NQ/TW
ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (Khóa XII) về việc: “Tiếp tục
đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động
của các đơn vị sự nghiệp công lập”;
Căn cứ Nghị định số
16/2015/NĐ-CP ngày 14/2/2015 của Chính phủ về việc: “Quy định cơ chế tự chủ của
đơn vị sự nghiệp công lập”; Nghị định số 54/2016/NĐ- CP ngày 14/6/2016 của
Chính phủ về việc: “Quy định cơ chế tự chủ của tổ chức khoa học công nghệ công
lập”; Nghị định số 141/2016/NĐ-CP ngày 10/10/2016 của Chính phủ về việc: “Quy định
cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực sự nghiệp kinh tế và
sự nghiệp khác”;
Căn cứ Quyết định số 695/QĐ-TTg
ngày 21/5/2015 của Thủ tướng Chính phủ về “Kế hoạch triển khai thực hiện Nghị định
số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ”; Thông tư số 145/2017/TT-BTC
ngày 29/12/2017 của Bộ Tài chính về việc: “Hướng dẫn cơ chế tài chính của đơn vị
sự nghiệp công lập theo Nghị định số 141/2016/NĐ-CP ngày 10/10/2016 của Chính
phủ quy định cơ chế tự chủ đơn của đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực sự
nghiệp kinh tế và sự nghiệp khác”;
Căn cứ Kế hoạch số 102-KH/TU
ngày 23/7/2018 của Tỉnh ủy Thanh Hóa về việc: “Thực hiện Nghị quyết số 19-NQ/TW
của Ban Chấp hành Trung ương Đảng Khóa XII về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức
và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp
công lập”;
Căn cứ Kế hoạch số 165/KH-UBND
ngày 12/9/2018 về việc: “Thực hiện Nghị quyết số 08/NQ-CP ngày 24/01/2018 của
Chính phủ và Kế hoạch số 102-KH/TU ngày 23/7/2018 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy
Thanh Hóa thực hiện Nghị quyết số 19- NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban chấp hành
Trung ương Đảng Khóa XII về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng
cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập”;
Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa
ban hành kế hoạch tự chủ tại các đơn vị sự nghiệp công lập cấp tỉnh giai đoạn
2019-2021, mục tiêu đến năm 2025 trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa, như sau:
A) MỤC
ĐÍCH, YÊU CẦU
I. Mục đích
1. Đổi mới căn bản, toàn diện
và đồng bộ hệ thống các đơn vị sự nghiệp công lập, bảo đảm tinh gọn, có cơ cấu
hợp lý, có năng lực tự chủ, hoạt động hiệu quả. Giảm mạnh đầu mối, khắc phục
tình trạng manh mún, dàn trải và trùng lắp; tinh giản biên chế gắn với cơ cấu lại,
nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, viên chức. Giảm mạnh tỷ trọng, nâng cao hiệu
quả chi ngân sách nhà nước cho đơn vị sự nghiệp công lập (SNCL) để cơ cấu lại
chi ngân sách nhà nước, cải cách tiền lương và nâng cao thu nhập cho cán bộ,
viên chức trong đơn vị sự nghiệp công lập. Phát triển thị trường dịch vụ sự
nghiệp công lập và thu hút mạnh mẽ các thành phần kinh tế tham gia phát triển dịch
vụ sự nghiệp công.
2. Đổi mới cơ chế hoạt động của
các đơn vị SNCL, đẩy mạnh xã hội hóa một số loại hình dịch vụ sự nghiệp công nhằm
từng bước đổi mới cơ chế hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập.
II. Yêu cầu
1. Tổ chức quán triệt sâu sắc
và thực hiện nghiêm túc, hiệu quả các Nghị quyết, chương trình hành động, kế hoạch
của Đảng, Chính phủ, Ban Thường vụ Tỉnh ủy, UBND tỉnh về nội dung tự chủ các
đơn vị sự nghiệp công lập cấp tỉnh giai đoạn 2019-2021, mục tiêu đến năm 2025
trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa.
2. Các sở, ban, ngành, đơn vị sự
nghiệp công lập cấp tỉnh triển khai thực hiện kế hoạch tự chủ tại các đơn vị sự
nghiệp công lập cấp tỉnh giai đoạn 2019-2021, mục tiêu đến năm 2025 trên địa
bàn tỉnh Thanh Hóa.
B) NỘI
DUNG CỦA KẾ HOẠCH I. MỤC TIÊU CỤ THỂ
1. Đến năm 2021
a) Tổng số đơn vị SNCL có 251
đơn vị, giảm 18 đơn vị so với năm 2017, trong đó:
- Đơn vị cổ phần hóa: 01 đơn vị.
- Đơn vị tự bảo đảm chi thường
xuyên và chi đầu tư: 01 đơn vị.
- Đơn vị tự bảo đảm chi thường
xuyên: 23 đơn vị.
- Đơn vị tự bảo đảm một phần
chi thường xuyên: 205 đơn vị.
- Đơn vị do NSNN bảo đảm chi
thường xuyên: 21 đơn vị
b) Kinh phí cấp trực tiếp từ
ngân sách để chi trả lương, chế độ và hoạt động nghiệp vụ giảm 394.760,0 triệu
đồng, tương ứng giảm 22,0% chi trực tiếp từ NSNN so với năm 2017.
2. Đến năm 2025: Tổng số
đơn vị SNCL có 251 đơn vị, trong đó:
- Đơn vị cổ phần hóa: 02 đơn vị.
- Đơn vị tự bảo đảm chi thường
xuyên và chi đầu tư: 01 đơn vị.
- Đơn vị tự bảo đảm chi thường
xuyên: 49 đơn vị.
- Đơn vị tự bảo đảm một phần
chi thường xuyên: 185 đơn vị.
- Đơn vị do NSNN đảm bảo chi
thường xuyên: 14 đơn vị.
II. NỘI
DUNG VỀ TỰ CHỦ
Thực hiện theo Nghị định số
16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ về việc: “Quy định cơ chế tự chủ của
đơn vị sự nghiệp công lập”; Nghị định số 54/2016/NĐ-CP ngày 14/6/2016 của Chính
phủ về việc: “Quy định cơ chế tự chủ của tổ chức khoa học công nghệ công lập”;
Nghị định số 141/2016/NĐ-CP ngày 10/10/2016 của Chính phủ về việc: “Quy định cơ
chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực sự nghiệp kinh tế và sự
nghiệp khác”; Thông tư số 145/2017/TT-BTC ngày 29/12/2017 của Bộ Tài chính về
việc: “Hướng dẫn cơ chế tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập theo Nghị định
số 141/2016/NĐ-CP ngày 10/10/2016 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ đơn của
đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực sự nghiệp kinh tế và sự nghiệp khác”
và các văn bản về hướng dẫn cơ chế tự chủ có liên quan. Cụ thể như sau:
1. Tự chủ về thực hiện nhiệm
vụ: Thực hiện theo Điều 5, Mục 1, Chương II, Nghị định số 16/2015/NĐ-CP
ngày 14/02/2015 của Chính phủ.
2. Tự chủ về tổ chức bộ máy:
Thực hiện theo Điều 6, Mục 1, Chương II, Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày
14/02/2015 của Chính phủ.
3. Tự chủ về nhân sự: Thực
hiện theo Điều 7, Mục 1, Chương II, Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015
của Chính phủ.
4. Giá, phí dịch vụ sự nghiệp
công
4.1. Giá, phí dịch vụ sự nghiệp
công: Thực hiện theo Điều 9, Mục 2, Chương II, Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày
14/02/2015 của Chính phủ.
4.2. Lộ trình tính giá dịch vụ
sự nghiệp công sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước
a) Đến năm 2020: Tính đủ chi
phí tiền lương, chi phí trực tiếp, chi phí quản lý và chi phí khấu hao tài sản
cố định.
b) Căn cứ quy định về giá dịch
vụ sự nghiệp công, khả năng cân đối ngân sách nhà nước và khả năng chi trả của
người hưởng thụ, UBND tỉnh quy định lộ trình tính giá dịch vụ sự nghiệp công
trình cấp có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền.
4.3. Danh mục dịch vụ sự nghiệp
công sử dụng ngân sách nhà nước
a) Căn cứ danh mục dịch vụ sự nghiệp
công sử dụng ngân sách nhà nước của các Bộ, ngành Trung ương đã được Thủ tướng
Chính phủ ban hành, đến năm 2018, UBND tỉnh đã ban hành danh mục sự nghiệp công
sử dụng ngân sách nhà nước theo phân cấp thuộc phạm vi quản lý của địa phương
thuộc lĩnh vực Y tế - Dân số và lĩnh vực Lao động, Thương binh và Xã hội; Xây dựng;
Khoa học và Công nghệ; Giáo dục đào tạo; Nông nghiệp và PTNT.
b) Các lĩnh vực khác gồm: Công
Thương, Giao thông Vận tải, Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Thông tin và Truyền
thông, Tư pháp, Tài nguyên và Môi trường đang tiếp tục ban hành.
5. Tự chủ về tài chính: Thực
hiện theo Mục 3, Chương II, Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của
Chính phủ.
5.1. Tự chủ tài chính đối với
đơn vị sự nghiệp công tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư: Thực hiện theo
Điều 12, Mục 3, Chương II, Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính
phủ.
5.2. Tự chủ tài chính đối với
đơn vị sự nghiệp công tự bảo đảm chi thường xuyên: Thực hiện theo Điều 13, Mục
3, Chương II, Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ.
5.3. Tự chủ tài chính đối với
đơn vị sự nghiệp công tự bảo đảm một phần chi thường xuyên: Thực hiện theo Điều
14, Mục 3, Chương II, Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ.
5.4. Tự chủ tài chính đối với
đơn vị sự nghiệp công do nhà nước bảo đảm chi thường xuyên: Thực hiện theo Điều
15, Mục 3 Chương II Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/2/2015 quy định cơ chế tự
chủ của đơn vị sự nghiệp công lập.
5.5. Các đơn vị sự nghiệp kinh
tế và sự nghiệp khác, các đơn vị sự nghiệp khoa học ngoài thực hiện theo điểm
5.1, 5.2, 5.3, 5.4 mục này còn thực hiện theo các Văn bản: Nghị định số
54/2016/NĐ-CP ngày 14/6/2016; Nghị định số 141/2016/NĐ-CP ngày 10/10/2016;
Thông tư số 90/2017/TT-BTC ngày 30/8/2017 và Thông tư số 145/2017/TT-BTC ngày
29/12/2017.
6. Về quản lý tài sản: Việc
quản lý, sử dụng tài sản công tại các đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện theo
các quy định của pháp luật, cụ thể như sau:
- Quy định của pháp luật về đầu
tư, pháp luật về đầu tư công, pháp luật về xây dựng, Luật Quản lý sử dụng tài sản
công: Luật Quản lý, sử dụng tài sản công số 15/2017/QH14 ngày 21/6/2017; Nghị định
số 151/2017/NĐ-CP ngày 26/12/2017 của Chính phủ về việc: “Quy định chi tiết một
số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công”; Thông tư số 144/2017 ngày
29/12/2017 của Bộ Tài chính về việc: “Hướng dẫn một số nội dung của Nghị định số
151/2017/NĐ-CP ngày 26/12/2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của
Luật Quản lý, sử dụng tài sản công”; Quyết định số 50/2017/QĐ-TTg ngày
31/12/2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc: “Quy định tiêu chuẩn, định mức sử dụng
máy móc thiết bị”.
- Nghị định số 16/2015/NĐ-CP
ngày 14/02/2015 của Chính phủ và các quy định hiện hành của nhà nước.
- Nghị quyết số
111/2018/NQ-HĐND ngày 11/7/2018 của Hội đồng nhân dân tỉnh Thanh Hóa về việc:
“Phân cấp thẩm quyền quyết định trong việc quản lý, sử dụng tài sản công của
các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Thanh Hóa”.
7. Về hoạt động liên doanh,
liên kết: Thực hiện theo quy định tại Điều 58 Luật quản lý sử dụng tài sản
công và các quy định hiện hành của nhà nước.
III. TỰ CHỦ
THEO CÁC LĨNH VỰC CỤ THỂ
1. Sự nghiệp kinh tế và sự
nghiệp khác
1.1. Mục tiêu đến năm 2021
a) Đến năm 2021 có 54 đơn vị
SNCL (giảm 05 đơn vị), trong đó:
- Đơn vị cổ phần hóa: 01 đơn vị.
- Đơn vị tự bảo đảm chi thường
xuyên: 13 đơn vị.
- Đơn vị tự bảo đảm một phần
chi thường xuyên: 30 đơn vị.
- Đơn vị do NSNN bảo đảm chi
thường xuyên: 10 đơn vị.
b) Giảm kinh phí chi thường
xuyên 31.074,0 triệu đồng, tương ứng giảm 19,0% so với năm 2017.
c) Lộ trình 13 đơn vị SNCL tự đảm
bảo kinh phí chi thường xuyên:
- Đơn vị tự đảm bảo chi thường
xuyên từ năm 2017: Trung tâm Kiểm định chất lượng công trình xây dựng; Trung
tâm Dịch vụ kỹ thuật phát thanh và truyền hình.
- Đơn vị tự bảo đảm chi thường
xuyên năm 2019: Đoàn Đo đạc bản đồ và quy hoạch;
- Đơn vị tự bảo đảm chi thường
xuyên vào năm 2020: Viện quy hoạch - Kiến trúc; Trung tâm Quan trắc và Bảo vệ
môi trường; Trung tâm Nước sạch và Vệ sinh môi trường nông thôn; Nhà khách Văn
phòng UBND tỉnh Thanh Hóa (25B).
Năm 2019 bảo đảm 50,0% chi
thường xuyên theo định mức từ ngân sách nhà nước và hoàn thành mục tiêu tự đảm
bảo toàn bộ kinh phí chi thường xuyên vào năm 2020.
- Đơn vị tự bảo đảm chi thường
xuyên vào năm 2021: Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh; Đoàn Mỏ địa chất; Trung
tâm Phát triển quỹ đất; Viện Nông nghiệp Thanh Hóa; Văn phòng Đăng ký đất đai;
Đoàn Quy hoạch thiết kế thủy lợi.
+ Năm 2019 giảm 20,0% chi
thường xuyên theo định mức từ NSNN theo định mức số lượng người làm việc được cấp
có thẩm quyền giao. Năm 2020 giảm, 50,0% chi thường xuyên từ NSNN theo định mức
số lượng người làm việc được cấp có thẩm quyền giao và đến năm 2021 sẽ tự đảm bảo
toàn bộ kinh phí chi thường xuyên theo định mức.
+ Riêng Viện Quy hoạch Nông
nghiệp Thanh Hóa mới được Quyết định thành lập, dự toán năm 2019 được thành lập
trên cơ sở hợp nhất 06 đơn vị của ngành nông nghiệp và 01 đơn vị của ngành Khoa
học và Công nghệ. Sau một năm hoạt động sẽ đánh giá lại kết quả thực hiện nếu
hiệu quả tự chủ cao sẽ giảm 50,0% kinh phí chi thường xuyên từ NSNN vào năm
2020 theo định mức số lượng người làm việc được cấp có thẩm quyền giao và chuyển
thành đơn vị tự đảm bảo toàn bộ chi phí thường xuyên năm 2021.
+ Văn phòng Đăng ký quyền sử
dụng đất có Đề án thành lập Văn phòng Đăng ký đất đai Thanh Hóa. Do đặc thù là
hợp nhất giữa Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh và Văn phòng Đăng ký
quyền sử dụng đất cấp huyện. Dự kiến năm 2019 tự chủ kinh phí hoạt động thường
xuyên 50,0%, năm 2020 tự chủ kinh phí hoạt động thường xuyên 80,0%.
Phần kinh phí giảm hỗ trợ từ
NSNN theo định mức phân bổ ngân sách (tại Quyết định số 4762/2016/QĐ-UBND ngày
09/12/2016 của UBND tỉnh Thanh Hóa) cho số lượng người làm việc được cấp có thẩm
quyền giao được đơn vị bố trí bù đắp từ nguồn thu hoạt động dịch vụ.
Theo quy định tại điểm c, khoản
1, Điều 3 và Điều 18, Thông tư số 145/2017/TT-BTC ngày 29/12/2017 của Bộ Tài
chính: “Trường hợp danh mục dịch vụ sự nghiệp công chưa có định mức kinh tế
- kỹ thuật và đơn giá, thực hiện giao nhiệm vụ cho đơn vị theo dự toán được phê
duyệt như nguồn kinh phí chi nhiệm vụ không thường xuyên. Đơn vị lập dự toán
kinh phí theo số lượng, khối lượng và dự toán chi theo chế độ quy định hiện
hành”. Vì vậy, trong khi chưa ban hành định mức kinh tế - kỹ thuật và đơn
giá dịch vụ và đơn giá dịch vụ sự nghiệp công của các đơn vị, tiếp tục giao dự
toán từ NSNN cho các đơn vị theo số biên chế được giao hàng năm để đảm bảo một
phần chi thường xuyên (Theo định mức phân bổ tại Quyết định số
4762/2016/QĐ-UBND ngày 09/12/2016 của UBND tỉnh Thanh Hóa).
1.2. Mục tiêu đến năm 2025
a) Có thêm 05 đơn vị tự bảo đảm
chi thường xuyên, gồm: Phòng Công chứng số 1; Phòng Công chứng số 2; Phòng Công
chứng số 3; Trung tâm Kiểm nghiệm chứng nhận chất lượng nông lâm thủy sản;
Trung tâm Bán đấu giá tài sản.
b) Có thêm 01 đơn vị thực hiện
cổ phần hóa: Nhà khách Văn phòng UBND tỉnh.
c) Giảm bình quân 10,0% chi trực
tiếp từ NSNN cho đơn vị SNCL so với giai đoạn 2017 - 2021.
2. Sự nghiệp giáo dục đào tạo
và dạy nghề
2.1. Giáo dục trung học phổ
thông
2.1.1. Mục tiêu đến năm 2021
a) Đến năm 2021 có 98 đơn vị
SNCL (giảm 05 đơn vị); trong đó:
- Đơn vị tự bảo đảm một phần
chi thường xuyên: 91 đơn vị.
- Đơn vị do NSNN bảo đảm chi
thường xuyên: 07 đơn vị.
b) Giảm kinh phí chi thường xuyên
55.496,0 triệu đồng, tương ứng giảm 7,0% so với năm 2017.
2.1.2. Mục tiêu đến năm 2025:
Phấn đấu có thêm 05 trường tự bảo đảm một phần chi thường xuyên.
2.2. Sự nghiệp đào tạo và dạy
nghề
2.2.1. Mục tiêu đến năm 2021
a) Đến năm 2021 có 16 đơn vị
SNCL (giảm 1 đơn vị); trong đó:
- Đơn vị tự bảo đảm chi thường
xuyên và chi đầu tư: 01 đơn vị.
- Đơn vị tự bảo đảm chi thường
xuyên: 01 đơn vị.
- Đơn vị tự bảo đảm một phần
chi thường xuyên: 14 đơn vị.
b) Giảm kinh phí chi thường
xuyên 106.586,0 triệu đồng, tương ứng giảm 43,0% so với năm 2017.
2.2.2 Mục tiêu đến năm 2025: Phấn
đấu có thêm 04 đơn vị tự bảo đảm chi thường xuyên: Trường Đại học Văn hóa, Thể
thao và Du lịch; Trường Cao đẳng Y tế; Trường Cao đẳng Nghề công nghiệp và Trường
Cao đẳng Nghề Nghi Sơn.
3. Sự nghiệp y tế
3.1. Mục tiêu đến năm 2021
a) Đến năm có 69 đơn vị SNCL
(giảm 04 đơn vị) trong đó:
- Đơn vị tự bảo đảm chi thường
xuyên: 09 đơn vị.
- Đơn vị tự bảo đảm một phần
chi thường xuyên: 57 đơn vị.
- Đơn vị do NSNN bảo đảm chi
thường xuyên: 03 đơn vị.
b) Giảm 04 đơn vị do Sáp nhập
05 Trung tâm tuyến tỉnh (Trung tâm Chăm sóc sức khỏe sinh sản; Trung tâm Phòng
chống sốt rét KST; Trung tâm Truyền thông giáo dục sức khỏe; Trung tâm Phòng chống
HIV; Trung tâm Y tế dự phòng tỉnh) thành Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh
Thanh Hóa vào năm 2019.
c) Giảm kinh phí chi thường
xuyên 194.870,0 triệu đồng, tương ứng giảm 34,0% so với năm 2017.
d) Lộ trình 09 đơn vị SNCL tự bảo
đảm chi thường xuyên khi nhà nước đảm bảo lộ trình tính đúng, tính đủ chi phí cấu
thành giá dịch vụ y tế.
- Đơn vị tự bảo đảm chi thường
xuyên vào năm 2020: Bệnh viện Đa khoa tỉnh, Bệnh viện Nhi, Bệnh viện Phụ sản.
- Đơn vị tự bảo đảm chi thường
xuyên vào năm 2021: Bệnh viện Mắt, Bệnh viện Nội tiết, Bệnh viện Y dược cổ truyền,
Bệnh viện Phục hồi chức năng, Bệnh viện Đa khoa khu vực Ngọc Lặc, Bệnh viện Đa
khoa khu vực Tĩnh Gia.
* Đề án thực
hiện cơ chế tự chủ của các Bệnh viện công lập tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2018 -
2020 được Chủ tịch UBND tỉnh Thanh Hóa phê duyệt tại Quyết định số 2782/QĐ-UBDN
ngày 23/7/2018.
3.2 Mục tiêu đến năm 2025: Phấn
đấu đến năm 2025, các Bệnh viện tự bảo đảm chi thường xuyên (trừ các bệnh viện
xã hội và các Bệnh viện thuộc huyện nghèo 30a).
4. Sự nghiệp văn hóa, thể
thao và du lịch
4.1. Mục tiêu đến năm 2021
a) Đến năm 2021, có 12 đơn vị
SNCL (giảm 02 đơn vị), trong đó:
- Đơn vị tự bảo đảm một phần
chi thường xuyên: 11 đơn vị.
- Đơn vị do NSNN bảo đảm chi
thường xuyên: 01 đơn vị.
b) Giảm kinh phí chi thường
xuyên 5.070,0 triệu đồng, tương ứng giảm 10,0% so với năm 2017.
4.2. Mục tiêu đến năm 2025: Tiếp
tục rà soát, nâng cao hiệu quả hoạt động của các đơn vị SNCL thuộc lĩnh vực văn
hóa, nâng cao tự chủ chi thường xuyên, giảm dần hỗ trợ NSNN cho lĩnh vực này.
5. Lĩnh vực khoa học và công
nghệ
5.1. Mục tiêu đến năm 2021
a) Đến năm 2021, có 02 đơn vị
SNCL (giảm 01 đơn vị), trong đó:
- Đơn vị tự bảo đảm một phần
chi thường xuyên: 02 đơn vị.
b) Giảm kinh phí chi thường
xuyên 1.422,0 triệu đồng, tương ứng giảm 58,0% so với năm 2017.
* Năm 2019:
Sáp nhập Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển công nghệ sinh học do sát nhập vào
Viện Nông nghiệp Thanh Hóa.
5.2. Giai đoạn đến năm 2025: Giữ
nguyên loại hình đơn vị SNCL tự đảm bảo một phần chi thường xuyên
(Có
các phụ lục chi tiết kèm theo).
IV. MỘT SỐ
GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Công tác thông tin tuyên
truyền: Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền, giáo dục chính trị tư tưởng
để tạo nhận thức và trách nhiệm cho các cấp, các ngành, cho cán bộ, công chức,
viên chức và để tạo sự đồng thuận khi tổ chức triển khai thực hiện, đảm bảo
tính công khai, dân chủ, minh bạch, công bằng, đúng pháp luật. Đồng thời chuẩn
bị tốt các điều kiện để thực hiện, phân rõ trách nhiệm cho từng cơ quan, tổ chức,
đơn vị.
2. Đổi mới và nâng cao hiệu quả
hoạt động của các đơn vị sự nghiệp theo hướng đẩy mạnh giao quyền tự chủ cho
các đơn vị sự nghiệp công lập. Đồng thời tiến hành xã hội hóa một số lĩnh vực,
nhiệm vụ công.
3. Đẩy mạnh cung ứng dịch vụ sự
nghiệp công theo cơ chế thị trường, thúc đẩy xã hội hóa dịch vụ sự nghiệp công.
Hoàn thành lộ trình tính giá dịch vụ sự nghiệp công
(tính đủ tiền lương, chi phí trực tiếp, chi phí quản lý và khấu hao tài sản) đối
với các dịch vụ đã được Trung ương ban hành định mức kinh tế kỹ thuật;
a)
Triển khai việc giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ
công từ nguồn kinh phí chi thường xuyên ngay khi Chính phủ ban hành nghị định
và các văn bản hướng dẫn.
b) Sở
Giáo dục và Đào tạo xây dựng mức thu để thực hiện từ năm 2020 theo hướng cân đối
thu chi theo lộ trình đặt ra; tiến tới tỉnh sẽ đặt hàng đối với học sinh sinh
viên theo chuẩn đầu ra.
c) Đẩy
mạnh việc chuyển đổi các đơn vị SNCL sang mô hình tự chủ hoàn toàn cả về chi đầu
tư, chi thường xuyên, thực hiện quản lý, kế toán theo mô hình doanh nghiệp. Các
đơn vị được nhà nước giao vốn, tài sản để thực hiện cung cấp dịch vụ sự nghiệp
công, từng bước tính đủ chi phí đầu vào (kể cả khấu hao) để xác định giá dịch vụ.
Các đơn vị đã bảo đảm chi đầu tư và chi thường xuyên được quyền quyết định số
lượng người làm việc, tiền lương theo kết quả hoạt động, được nhà nước hỗ trợ về
thuế, phí để tăng cường năng lực tài chính và khả năng tự cân đối.
4.
Hoàn thiện cơ chế tài chính.
a)
Các sở ban ngành khẩn trương trình ban hành danh mục dịch vụ sự nghiệp công sử
dụng NSNN thuộc các lĩnh vực trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa. Trên cơ sở định mức
kinh tế kỹ thuật, đơn giá của trung ương phê duyệt, đề xuất ban hành đơn giá dịch
vụ sự nghiệp công thuộc thẩm quyền của địa phương; phối hợp với Sở Tài chính rà
soát, sửa đổi, bổ sung các cơ chế, chính sách tạo điều kiện đẩy mạnh cung ứng dịch
vụ sự nghiệp công theo cơ chế thị trường và thúc đẩy xã hội hóa trong việc cung
cấp các dịch vụ sự nghiệp công
b) Đổi
mới cơ chế phân bổ nguồn lực, quản lý, cấp phát NSNN, trong đó: NSNN bảo đảm đầu
tư cho các dịch vụ công cơ bản, thiết yếu và đối với các đơn vị SNCL ở các địa
bàn vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc ít người.
c)
Kinh phí tiết kiệm do sáp nhập, giải thể, thực hiện lộ trình cơ cấu lại giá dịch
vụ công thuộc lĩnh vực nào được dành cho lĩnh vực đó quản lý, sử dụng, ưu tiên
tăng cường cơ sở vật chất nhằm đạt mục tiêu kế hoạch tự chủ tại các đơn vị sự
nghiệp công lập, mua bảo hiểm y tế cho các đối tượng,...
C) TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Căn cứ
kế hoạch tự chủ các đơn vị SNCL cấp tỉnh giai đoạn 2017-2021, mục tiêu đến năm
2025 trên địa bàn tỉnh được Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt:
1.
Các Sở, ban, ngành căn cứ chức năng, thẩm quyền, nhiệm vụ được giao xây dựng kế
hoạch cơ chế tự chủ để thực hiện, đảm bảo mục tiêu đề ra; đối với các cơ quan,
đơn vị có thực hiện sắp xếp về tổ chức bộ máy sáp nhập, giải thể thì sẽ bổ sung
vào kế hoạch;
2. Sở
Tài chính: Căn cứ lộ trình về giá dịch vụ sự nghiệp công của các đơn vị sự nghiệp
công lập và khả năng ngân sách hàng năm rà soát lại cơ cấu kinh phí, xác định
phần NSNN hỗ trợ (các nội dung chưa kết cấu trong giá, phí dịch vụ sự nghiệp
công) báo cáo UBND tỉnh trình HĐND tỉnh để điều chỉnh giảm kinh phí theo lộ
trình này.
Trên
đây là Kế hoạch Tự chủ các đơn vị sự nghiệp công lập cấp tỉnh giai đoạn
2019-2021,
mục tiêu đến năm 2025 trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa, yêu cầu các sở, ngành, đơn vị
nghiêm túc triển khai thực hiện./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Đình Xứng
|