ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 91/KH-UBND
|
Thừa Thiên Huế,
ngày 07 tháng 08 năm 2015
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆn ChiẾn lưỢc quỐc gia vỀ tăng
trƯỞng xanh đẾn năm 2020 trên đỊa bàn tỈnh ThỪa Thiên HuẾ
Căn cứ Quyết định số 1393/QĐ-TTg
ngày 25/9/2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược quốc gia về tăng
trưởng xanh, UBND tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Chiến lược quốc gia về tăng
trưởng xanh đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế như sau:
I. QUAN ĐIỂM, MỤC
TIÊU PHÁT TRIỂN
1. Quan điểm
Quán triệt quan điểm, mục tiêu của
Chiến lược quốc gia về tăng trưởng xanh, quan điểm chủ đạo để thực hiện tăng
trưởng xanh của tỉnh Thừa Thiên Huế được xác định:
a) Tuyên truyền, giáo dục nâng cao
nhận thức về tăng trưởng xanh trong cơ quan nhà nước các cấp, các doanh nghiệp,
các tổ chức xã hội và toàn dân là nhiệm vụ quan trọng.
b) Tăng trưởng xanh phải dựa trên cơ
sở khai thác tốt tiềm năng thế mạnh của tỉnh về văn hóa, di sản, cảnh quan, du
lịch, y tế, giáo dục và khoa học công nghệ; phát triển du lịch và dịch vụ là
ngành kinh tế mũi nhọn, tạo động lực tăng trưởng kinh tế.
c) Tăng trưởng xanh dựa trên tăng
cường đầu tư vào bảo tồn, phát triển và sử dụng hiệu quả các nguồn vốn tự
nhiên, giảm phát thải khí nhà kính, cải thiện nâng cao chất lượng môi trường;
bảo tồn, phát huy và phát triển các giá trị văn hóa lịch sử, truyền thống văn
hóa Huế.
d) Tăng trưởng xanh phải do con người
và vì con người, góp phần tạo việc làm, giảm nhanh tỷ lệ hộ nghèo, nâng cao
chất lượng cuộc sống của nhân dân. Mở rộng cơ hội cho mọi người được tham gia
vào quá trình phát triển và tiếp cận các dịch vụ xã hội.
2. Mục tiêu
a) Mục tiêu chung
Xây dựng Thừa Thiên Huế trở thành đô thị “di
sản, văn hóa, sinh thái, cảnh quan và thân thiện môi trường” có các
ngành kinh tế phát triển theo hướng xanh hóa; sử dụng tiết kiệm, hiệu quả năng
lượng và tài nguyên thiên nhiên; chất lượng cuộc sống của nhân dân được cải
thiện; có lối sống thân thiện môi trường.
b) Mục tiêu cụ thể.
- Xây dựng hệ thống cơ sở pháp lý của địa phương về
sử dụng tiết kiệm, hiệu quả năng lượng và tài nguyên thiên nhiên để thực hiện
tăng trưởng xanh.
- Thay đổi mô hình sản xuất và tiêu dùng theo hướng
thân thiện với môi trường. Phát triển công nghiệp xanh, nông nghiệp xanh, dịch
vụ xanh. Ngăn ngừa và xử lý hiệu quả tình trạng ô nhiễm môi trường.
- Tạo chuyển biến cơ bản về phát triển văn hóa, y
tế, giáo dục - đào tạo, khoa học - công nghệ nhằm cải thiện một bước quan trọng
về đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân, hình thành lối sống thân thiện
môi trường.
- Đẩy nhanh quá trình đô thị hóa bền vững. Phấn đấu
đến năm 2020: 95% các khu đô thị, 70% khu công nghiệp có hệ thống xử lý nước
thải, thu gom và xử lý chất thải rắn đạt chuẩn quy định; 100% chất thải y tế
được thu gom và xử lý đạt tiêu chuẩn môi trường; đất cây xanh công cộng khu vực
nội thị các đô thị đạt trên 5 m2/người.
II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Tuyên truyền, nâng cao
nhận thức, khuyến khích hỗ trợ thực hiện
Tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức của nhân
dân, cộng đồng về vai trò ý nghĩa của sử dụng năng lượng, tài nguyên thiên
nhiên tiết kiệm và hiệu quả.
Xây dựng các chương trình truyền hình, truyền thanh
về nội dung sử dụng năng lượng, tài nguyên thiên nhiên tiết kiệm và hiệu quả
gắn với bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu phát sóng trên đài phát
thanh và truyền hình địa phương.
Tổ chức các lớp tập huấn và phổ biến thông tin về
quy định, quy chuẩn sử dụng năng lượng, tài nguyên thiên nhiên tiết kiệm và
hiệu quả trong sản xuất, kinh doanh.
Tổ chức các cuộc thi tìm hiểu về sử dụng năng
lượng, các cuộc thi sáng tác, sáng kiến trong ứng dụng, cải tiến công nghệ
thiết bị tiêu thụ năng lượng, sử dụng tài nguyên thiên nhiên tiết kiệm và hiệu
quả.
Xây dựng và nhân rộng các cá nhân, tập thể, cộng
đồng dân cư điển hình tốt về bảo vệ tài nguyên thiên nhiên của địa phương,
trước hết là tài nguyên đất, rừng, tài nguyên vùng biển, đầm phá.
Có cơ chế thích hợp, tạo điều kiện để các tổ chức
xã hội, nhân dân tham gia hoặc hỗ trợ việc giám sát bảo vệ khai thác sử dụng
tài nguyên thiên nhiên.
Đưa nội dung giáo dục về ý thức sử dụng năng lượng
tiết kiệm, bảo vệ tài nguyên thiên nhiên vào các chương trình giảng dạy của
ngành giáo dục ở các cấp từ tiểu học đến phổ thông trung học.
2. Xây dựng hệ thống cơ sở
pháp lý về sử dụng tiết kiệm, hiệu quả năng lượng và tài nguyên thiên nhiên để
thực hiện tăng trưởng xanh.
Xây dựng cơ chế liên kết giữa các trường đại học,
viện nghiên cứu với cơ sở sản xuất công nghiệp, nông nghiệp trong việc nghiên
cứu, chuyển giao và ứng dụng công nghệ sản xuất sạch hơn.
Xây dựng hệ thống chứng nhận và dán nhãn sinh thái
cho các sản phẩm xanh của địa phương.
Rà soát, công bố danh sách các cơ sở sản xuất kinh
doanh sử dụng năng lượng trọng điểm hàng năm và tổ chức quản lý, theo dõi thực
hiện Chương trình sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả ở các cơ sở.
Xây dựng chế tài ngăn ngừa và xử lý ô nhiễm môi
trường, nhất là tình trạng ô nhiễm công nghiệp.
Xây dựng Chỉ thị về khuyến khích sản xuất, sử dụng
vật liệu xây không nung trên địa bàn tỉnh.
Xây dựng các quy định về bảo vệ, quản lý khai thác,
sử dụng tài nguyên thiên nhiên; trước mắt là quy định quản lý khai thác phát
triển dịch vụ du lịch nuôi trồng thủy sản trên vùng đầm phá Tam Giang - Cầu Hai.
3. Thay đổi mô hình sản xuất dùng
theo hướng thân thiện với môi trường. Phát triển công nghiệp xanh, nông nghiệp
xanh, dịch vụ xanh.
Điều chỉnh Quy hoạch phát triển công nghiệp có cơ
cấu ngành nghề, công nghệ, thiết bị bảo đảm nguyên tắc thân thiện với môi
trường, thực hiện “công nghiệp hóa sạch”. Khuyến khích, hỗ trợ sử dụng công
nghệ, thiết bị, nguyên nhiên liệu và năng lượng mới trong sản xuất, kinh doanh;
hướng dẫn phát triển công nghệ tái chế và tái sử dụng chất thải, phế liệu. Xây
dựng các mô hình quản lý sử dụng năng lượng tiết kiệm, hiệu quả, giảm mức tiêu
hao năng lượng.
Hướng dẫn ứng dụng công nghệ xử lý và tái sử dụng
phụ phẩm, phế thải trong sản xuất nông nghiệp; thực hiện các chương trình trồng
rừng, tái trồng rừng, giảm phát thải khí nhà kính trong sản xuất.
Xây dựng đề án phát triển mạng lưới vận tải hành
khách công cộng.
Đầu tư nghiên cứu phát triển công nghệ khai thác sử
dụng nguồn cát ở các dải cát ven biển thay thế cát khai thác trên các dòng
sông.
Xây dựng chương trình nâng cao hiệu quả sử dụng đất
đai, sử dụng hợp lý tài nguyên nước trong sản xuất nông nghiệp.
4. Tạo chuyển biến cơ bản về phát
triển văn hóa, y tế, giáo dục - đào tạo, khoa học - công nghệ
Triển khai thực hiện và tổ chức theo dõi, đánh giá
kết quả thực hiện định hướng xây dựng Thừa Thiên Huế thành trung tâm văn hóa,
du lịch; trung tâm y tế chuyên sâu; trung tâm khoa học và công nghệ; trung tâm
giáo dục - đào tạo đa ngành đa lĩnh vực, chất lượng cao của cả nước nhằm cải
thiện một bước quan trọng về đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân, hình
thành lối sống thân thiện môi trường. Cụ thể, triển khai thực hiện các văn bản
sau:
- Quyết định số 1512/QĐ-UBND ngày 20/8/2012 của
UBND tỉnh về kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 06-NQ/TU ngày 15/11/2011 của Tỉnh
ủy về xây dựng Thừa Thiên Huế xứng tầm là trung tâm văn hóa, du lịch đặc sắc
của cả nước giai đoạn 2011 - 2015 và tầm nhìn đến 2020.
- Kế hoạch số 107/KH-UBND ngày 20/12/2012 của UBND
tỉnh về thực hiện Nghị Quyết số 11-NQ/TU ngày 26/3/2012 của Tỉnh ủy về “Xây
dựng Thừa Thiên Huế xứng tầm là trung tâm y tế chuyên sâu khu vực miền Trung và
cả nước giai đoạn 2011 - 2015, tầm nhìn đến năm 2020”.
- Kế hoạch số 19/KH-UBND ngày 08/02/2013 của UBND
tỉnh về thực hiện Nghị Quyết số 10-NQ/TU ngày 26/3/2012 của Tỉnh ủy về xây dựng
Thừa Thiên Huế trở thành một trong những trung tâm giáo dục - đào tạo đa ngành,
đa lĩnh vực, chất lượng cao của cả nước giai đoạn 2012-2015 và tầm nhìn đến 2020
Quyết định số 1104/QĐ-UBND ngày 20/6/2012 của UBND
tỉnh về Kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 07-NQ/TU ngày 15/11/2011 của Ban chấp
hành Đảng bộ tỉnh Thừa Thiên Huế khóa XIV về xây dựng Thừa Thiên Huế trở thành
một trong những trung tâm khoa học và công nghệ của cả nước giai đoạn 2011-2015
và tầm nhìn đến năm 2020.
5. Đẩy nhanh quá trình đô thị
hóa bền vững
Lập, rà soát, điều chỉnh, bổ sung các quy hoạch xây
dựng đô thị theo hướng tiếp cận bền vững (đô thị xanh, kinh tế - sinh thái);
trọng tâm là sử dụng và quản lý tài nguyên bền vững cho mọi người dân đến sinh
sống. Hoàn thành xây dựng quy chế quản lý kiến trúc đô thị.
Xây dựng đô thị Huế đạt hệ thống chỉ số đô thị xanh
Xây dựng Khu đô thị xanh Chân Mây có hạ tầng một
khu đô thị mới đồng bộ, hiện đại, gắn với môi trường sinh thái bền vững là
thành phố loại III trong cụm đô thị trọng điểm miền Trung.
Tiếp tục triển khai thực hiện và tổ chức theo dõi,
đánh giá kết quả thực hiện Chương trình hành động số 62/CTr-UBND ngày 31/8/2011
của UBND tỉnh thực hiện Nghị quyết số 04-NQ/TU ngày 29/7/2011 của Tỉnh ủy về
xây dựng và phát triển Thừa Thiên Huế thành thành phố trực thuộc Trung ương. Hệ
thống đô thị trong Chương trình được xây dựng theo hướng đạt mức trung bình trở
lệ của hệ thống chỉ số đô thị xanh.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Thực hiện đồng bộ các giải pháp về nâng cao nhận
thức, phát triển nguồn nhân lực, nâng cao năng lực bộ máy quản lý, tăng cường
thể chế, xây dựng cơ chế bảo đảm sự tham gia của các cấp, các ngành và người
dân từ khâu xây dựng chính sách đến giám sát, đánh giá thực hiện Kế hoạch để
bảo đảm tính vững chắc của các kết quả đạt được, UBND tỉnh phân công trách
nhiệm như sau:
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
Là cơ quan đầu mối về thực hiện tăng trưởng xanh, có trách nhiệm chủ trì, phối
hợp với các Sở, ngành, UBND các huyện, thị xã và thành phố Huế triển khai thực
hiện, lồng ghép các mục tiêu, nhiệm vụ của Kế hoạch Tăng trưởng xanh vào các
mục tiêu, nhiệm vụ phát triển KTXH 5 năm và hàng năm của tỉnh; tổ chức hướng
dẫn, giám sát, đánh giá, tổng hợp tình hình thực hiện, định kỳ báo cáo UBND
tỉnh.
2. Sở Công thương: Chủ
trì tổ chức thực hiện các nhiệm vụ phát triển “công nghiệp hóa sạch” và Chương
trình sử dụng năng lượng tiết kiệm, hiệu quả theo Kế hoạch số 73/KH-UBND ngày
26/10/2010 của UBND tỉnh về Kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia
về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.
3. Sở Tài nguyên và Môi
trường: Chủ trì tổ chức thực hiện các nhiệm vụ sử dụng tiết kiệm, hiệu
quả tài nguyên và Kế hoạch hành động quốc gia về biến đổi khí hậu trên địa bàn
tỉnh Thừa Thiên Huế.
4. Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn: Chủ trì triển khai thực hiện các nhiệm vụ xây dựng nền
nông nghiệp xanh, giảm phát thải khí nhà kính trong sản xuất nông nghiệp.
5. Các Sở, ban, ngành, UBND
các huyện, thị xã và thành phố Huế: căn cứ chức năng, nhiệm vụ để chỉ
đạo lồng ghép việc thực hiện các nhiệm vụ trong Kế hoạch này vào kế hoạch,
chương trình công tác hàng năm của đơn vị; chịu trách nhiệm kiểm tra, đôn đốc
việc triển khai thực hiện, báo cáo kết quả thực hiện theo chế độ báo cáo định
kỳ và theo yêu cầu về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh.
6. Sở Tài chính, Kế hoạch và đầu
tư: tham mưu huy động và cân đối các nguồn kinh phí, bảo đảm thực hiện
các mục tiêu của Kế hoạch.
7. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu cần thiết phải bổ
sung, điều chỉnh Kế hoạch, các cơ quan, đơn vị, địa phương chủ động đề xuất, Sở
Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh xem xét điều chỉnh./.
Nơi nhận:
- TV Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND;
- CT và các PCT;
- UBMTTQVN tỉnh;
- Các cơ quan, ban ngành thuộc tỉnh;
- VP: Lãnh đạo, các CV;
- Lưu VT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Cao
|