ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 88/KH-UBND
|
Thừa Thiên Huế, ngày 09 tháng 11 năm 2012
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI ĐĂNG KÝ NUÔI CON NUÔI THỰC TẾ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THỪA THIÊN
HUẾ
Căn cứ Luật Nuôi con nuôi và Nghị định
số 19/2011/NĐ-CP ngày 21 tháng 3 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Nuôi con nuôi;
Thực hiện Quyết định số 1985/QĐ-BTP
ngày 13/7/2012 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp về việc ban hành kế hoạch triển khai
đăng ký nuôi con nuôi thực tế theo quy định của Luật Nuôi con nuôi; Ủy ban nhân
dân tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai đăng ký nuôi con nuôi thực tế trên địa
bàn tỉnh Thừa Thiên Huế với những nội dung sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích:
- Góp phần bảo vệ quyền, lợi ích của
các bên trong quan hệ cha mẹ và con, quan hệ gia đình; ngăn ngừa, hạn chế những
tác động, tranh chấp phát sinh từ việc nuôi con nuôi thực tế, ổn định đời sống
của người dân.
- Việc triển khai thực hiện đăng ký
nuôi con nuôi thực tế tại địa phương là cơ sở để tăng cường việc tuyên truyền, phổ biến pháp luật về nuôi con nuôi nói chung và nuôi con
nuôi thực tế nói riêng để người dân hiểu mục đích, ý nghĩa cơ bản của việc đăng
ký nuôi con nuôi, tự nguyện đăng ký việc nuôi con nuôi.
- Tạo thuận lợi cho công tác quản lý
nhà nước về nuôi con nuôi theo quy định của Luật Nuôi con nuôi, góp phần tăng
cường công tác quản lý về hộ tịch trên địa bàn tỉnh.
2. Yêu cầu:
- Thực hiện nghiêm túc, bảo đảm đúng
trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật.
- Bảo đảm bí mật các thông tin về cá
nhân; tôn trọng ý chí, nguyện vọng và quyền lợi của người
dân trong việc đăng ký nuôi con nuôi thực tế; tăng cường tuyên truyền, vận động
để người dân tự nguyện đăng ký, không cưỡng ép, bắt buộc.
- Kết hợp việc rà soát, thống kê tình
hình nuôi con nuôi thực tế với việc đăng ký nuôi con nuôi,
không chờ rà soát xong mới đăng ký; việc rà soát, thống kê, đăng ký nuôi con
nuôi thực tế phải bảo đảm đúng tiến độ đề ra.
II. NỘI DUNG KẾ HOẠCH
1. Tuyên truyền,
phổ biến kiến thức pháp luật về nuôi con nuôi trong nước, nuôi con nuôi thực tế
- Tiến hành tuyên truyền, phổ biến
pháp luật về nuôi con nuôi thực tế bằng nhiều hình thức phong phú, nội dung phù
hợp; huy động sự tham gia của các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ
chức đoàn thể địa phương vào công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về nuôi
con nuôi.
- Cần chú trọng mục đích, ý nghĩa cơ
bản của việc đăng ký nuôi con nuôi là nhằm bảo vệ quyền, lợi ích của các bên,
ngăn ngừa tranh chấp, mâu thuẫn phát sinh trong quan hệ gia đình.
- Tuyên truyền sâu rộng để người dân
hiểu việc đăng ký nuôi con nuôi thực tế chỉ được tiến hành trong thời hạn 05 năm,
từ ngày 01/01/2011 đến hết ngày 31/12/2015; hết thời hạn này mà không đăng ký thì việc nuôi con nuôi
thực tế sẽ không được pháp luật công nhận, các tranh chấp phát sinh liên quan đến
cha mẹ nuôi và con nuôi, giữa con nuôi với thành viên gia đình của cha mẹ nuôi
(như nghĩa vụ cấp dưỡng, quyền thừa kế...) sẽ không được pháp luật bảo hộ.
2. Rà soát, thống
kê, đánh giá tình hình nuôi con nuôi thực tế:
- Việc rà soát, thống kê, đánh giá
tình hình nuôi con nuôi thực tế được tiến hành bắt đầu từ Ủy ban nhân dân cấp
xã, phường, thị trấn (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp xã). Công tác triển
khai thực hiện rà soát, thống kê số liệu, tình hình con nuôi thực tế phải triển
khai đến tận thôn, xóm, tổ dân phố, khu dân cư...
- Đối tượng rà soát chủ yếu đối với
việc nuôi con nuôi thực tế giữa công dân Việt Nam với nhau hiện đang cư trú tại
địa phương.
- Kết quả rà soát, thống kê tình hình
nuôi con nuôi thực tế tại địa bàn, Ủy ban nhân dân cấp xã lập danh sách đầy đủ,
chính xác theo Mẫu số 01 ban hành kèm theo Kế hoạch này.
- Ủy ban nhân dân cấp xã lập bản tổng
hợp tình hình nuôi con nuôi thực tế theo Mẫu số 02, đồng thời làm Báo cáo gửi Ủy ban nhân dân cấp huyện về đánh
giá tình hình nuôi con nuôi thực tế tại địa bàn theo Mẫu số
05 ban hành kèm theo Kế hoạch này. Báo cáo đánh giá cần chú ý một số nội dung
cơ bản sau:
- Nguyên nhân, lý do phát sinh hiện
tượng nuôi con nuôi thực tế tại địa phương (như do cha mẹ nuôi không sinh đẻ được,
do phong tục tập quán, do tác động của xã hội, do nhu cầu muốn có thêm con
trai/con gái...)
- Những khó khăn, trở ngại đối với
người dân trong việc đăng ký nuôi con nuôi (như do nhận thức đơn giản, điều kiện
đi lại khó khăn, do thủ tục quy định nhiều loại giấy tờ mà người dân không đáp ứng
được...).
3. Hướng dẫn lập
hồ sơ đối với trường hợp có nhu cầu đăng ký nuôi con nuôi thực tế:
Trong quá trình rà soát, thống kê về
tình hình nuôi con nuôi thực tế, nếu cha mẹ nuôi, con nuôi có nguyện vọng đăng
ký nuôi con nuôi thực tế thì công chức Tư pháp - hộ tịch cấp xã hướng dẫn đương
sự lập hồ sơ theo quy định tại Điều 24 Nghị định số 19/2011/NĐ-CP để nộp cho Ủy
ban nhân dân xã.
- Hồ sơ đăng ký việc nuôi con nuôi thực
tế gồm những giấy tờ sau:
+ Tờ khai đăng ký nuôi con nuôi thực
tế (theo mẫu TP/CN-2011/CN.03 ban hành kèm theo Thông tư số
12/2011/TT-BTP ngày 27/11/2011 của Bộ Tư pháp về việc
ban hành và hướng dẫn ghi chép, lưu trữ, sử dụng biểu mẫu nuôi con nuôi). Trong tờ khai cần ghi rõ ngày, tháng, năm phát sinh quan hệ nuôi con
nuôi thực tế, có chữ ký ít nhất của hai người làm chứng;
+ Bản sao Giấy chứng minh nhân dân và
Sổ hộ khẩu của cha mẹ nuôi;
+ Bản sao Giấy Chứng minh nhân dân hoặc
Giấy khai sinh của con nuôi;
+ Bản sao Giấy chứng nhận kết hôn của
cha mẹ nuôi (nếu có);
+ Giấy tờ, tài liệu khác để chứng
minh về việc nuôi con nuôi (nếu có).
- Trong trường hợp cha mẹ nuôi, con nuôi chưa hoặc không có nguyện vọng đăng ký, thì phải
tôn trọng nguyện vọng của người dân mà không được ép buộc họ đi đăng ký. Ủy ban
nhân dân cấp xã cần cử cán bộ gặp gỡ, tiếp xúc, tư vấn, tuyên truyền, giải
thích cho cha mẹ nuôi, con nuôi nắm rõ về mục đích, ý nghĩa của việc đăng ký
nuôi con nuôi; không được công bố hoặc công khai thông tin về nuôi con nuôi thực
tế của người dân, gây ảnh hưởng đến tâm lý và cuộc sống bình thường của người
dân.
4. Tiến hành đăng
ký việc nuôi con nuôi thực tế:
a) Ủy ban nhân dân cấp xã chỉ tiến
hành đăng ký việc nuôi con nuôi thực tế giữa công dân Việt Nam với nhau phát
sinh trước ngày 01/01/2011, nếu đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định tại Điều
50 của Luật Nuôi con nuôi, như sau:
- Các bên có đủ điều kiện về nuôi con
nuôi theo quy định của pháp luật tại thời điểm phát sinh quan hệ nuôi con nuôi.
- Đến thời điểm ngày 01/01/2011, quan
hệ cha, mẹ và con vẫn đang tồn tại và cả hai bên (cha mẹ nuôi và con nuôi) đều
phải còn sống.
- Giữa cha mẹ nuôi và con nuôi có mối
quan hệ chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục nhau như cha mẹ và con.
b) Đối với trường hợp nuôi con nuôi
thực tế tuy đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định của Điều 50 Luật Nuôi con
nuôi, nhưng người dân chưa hoặc không có nguyện vọng đăng ký, thì Ủy ban nhân
dân cấp xã cần tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật để người
dân hiểu được mục đích, ý nghĩa của việc đăng ký nuôi con nuôi, đồng thời vận động
họ đi đăng ký; không được ép buộc đăng ký nếu họ thực sự
không có nhu cầu hoặc muốn giữ bí mật về đời tư.
III. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Cách thức và
thời gian thực hiện:
Kế hoạch triển khai đăng ký nuôi con
nuôi thực tế được tiến hành theo 04 giai đoạn như sau:
a) Giai đoạn 1: Từ tháng 9 năm 2012 đến
hết tháng 12 năm 2012
Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố Huế (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp huyện)
căn cứ Kế hoạch này và tình hình thực tiễn tại địa phương để ban hành Kế hoạch
triển khai đến Ủy ban nhân dân cấp xã rà soát, thống kê, đăng ký nuôi con nuôi thực
tế tại địa phương.
b) Giai đoạn 2: Từ tháng 01 năm 2013
đến hết tháng 6 năm 2013
- Ủy ban nhân dân cấp xã tiến hành rà
soát, thống kê về tình hình nuôi con nuôi thực tế và đồng thời tổ chức đăng ký
nuôi con nuôi thực tế cho người dân có nhu cầu; lập và gửi Ủy ban nhân dân cấp
huyện bản Tổng hợp kết quả rà soát, thống kê tình hình nuôi con nuôi phát sinh
trên địa bàn xã theo Mẫu số 02 và Báo cáo đánh giá tình
hình nuôi con nuôi thực tế tại địa bàn xã theo Mẫu số 05
ban hành kèm theo Kế hoạch này.
- Ủy ban nhân dân cấp huyện tổng hợp
báo cáo về tình hình nuôi con nuôi thực tế của các Ủy ban nhân dân cấp xã theo
Mẫu số 03 và báo cáo đánh giá tình hình nuôi con nuôi thực
tế trên địa bàn huyện theo Mẫu số 05A gửi Ủy ban nhân dân
tỉnh (qua Sở Tư pháp).
- Sở Tư pháp tổng hợp báo cáo về tình
hình nuôi con nuôi thực tế tại các huyện, thị xã, thành phố Huế; tham mưu giúp Ủy
ban nhân dân tỉnh xây dựng Báo cáo đánh giá tình hình nuôi con nuôi thực tế
trên địa bàn tỉnh gửi Bộ Tư pháp theo Mẫu số 04 và Mẫu số 5B ban hành kèm theo Kế hoạch này.
c) Giai đoạn 3: Từ tháng 7 năm 2013 đến
hết tháng 12 năm 2013
- Sở Tư pháp, Ủy ban nhân dân cấp huyện
tập trung chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã hướng dẫn đương sự lập hồ sơ đăng ký
nuôi con nuôi thực tế theo quy định tại Điểm 3, Mục II của Kế hoạch này.
- Ủy ban nhân dân cấp xã tiếp tục tiến
hành đăng ký việc nuôi con nuôi thực tế khi người dân có nhu cầu.
d) Giai đoạn 4: Từ tháng 01 năm 2014
đến tháng 6 năm 2014
- Sở Tư pháp, Ủy ban nhân dân cấp huyện
tập trung chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện việc đăng ký nuôi con nuôi
thực tế cho người dân theo quy định tại Điểm 4, Mục II của Kế hoạch này.
- Việc báo cáo tình hình đăng ký con
nuôi thực tế cho Ủy ban nhân dân cấp huyện và Ủy ban nhân dân
tỉnh (thông qua Sở Tư pháp) thực hiện tương tự giai đoạn 2 của Kế
hoạch này.
- Sở Tư pháp tham mưu giúp Ủy ban
nhân dân tỉnh tổng hợp tình hình nuôi con nuôi thực tế và kết quả đăng ký nuôi
con nuôi thực tế trên toàn tỉnh, báo cáo Bộ Tư pháp theo Mẫu số 04 và Mẫu số 5B ban hành kèm theo Kế hoạch
này.
2. Trách nhiệm thực hiện:
a) Trách nhiệm của Sở Tư pháp
- Tổng hợp tình hình đăng ký nuôi con
nuôi thực tế trên địa bàn tỉnh đảm bảo đúng tiến độ đã đề ra;
- Tăng cường chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm
tra tình hình đăng ký nuôi con nuôi thực tế;
- Phối hợp với Công an tỉnh, Sở Y tế,
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; các đoàn thể như Hội Cựu chiến binh, Hội
Liên hiệp Phụ nữ...trong quá trình triển khai thực hiện Kế hoạch này.
b) Trách nhiệm của Công an tỉnh, Sở Y
tế, Sở Lao động - Thuong binh và xã hội; đề nghị các đoàn
thể: Hội Cựu chiến binh tỉnh, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh:
- Phối hợp với Sở Tư pháp và chỉ đạo
các cơ quan, đơn vị cơ sở phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp
huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã trong quá Irình triển khai thực hiện Kế hoạch này.
c) Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân
các huyện, thị xã Hương Trà, thị xã Hương Thủy và thành phố
Huế
- Căn cứ Kế hoạch này, tùy tình hình
cụ thể của địa phương, để ban hành kế hoạch chi tiết triển
khai thực hiện việc đăng ký nuôi con nuôi thực tế trên địa bàn và chỉ đạo, đôn
đốc, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện của Ủy ban nhân dân cấp xã.
- Tổng hợp và
xây dựng báo cáo đánh giá tình hình nuôi con nuôi thực tế tại
địa phương báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Tư pháp).
- Kịp thời nắm bắt
những khó khăn, vướng mắc phát sinh để báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Tư
pháp) có hướng chỉ đạo, hướng dẫn giải quyết.
d) Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp
xã, phường, thị trấn
- Tiến hành tuyên truyền, phổ biến
pháp luật về nuôi con nuôi; tổ chức rà soát, thống kê, đánh giá và đăng ký đối
với các trường hợp nuôi con nuôi thực tế theo các nội dung quy định tại Kế hoạch
này.
- Thực hiện việc báo cáo rà soát, thống
kê, đánh giá về tình hình nuôi con nuôi thực tế theo đúng quy định và tiến độ
đã đề ra.
- Kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện những khó khăn, vướng mắc phát sinh trong quá
trình triển khai Kế hoạch để có hướng xử lý.
- Phân công trách nhiệm và huy động sự
tham gia của các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội,
tổ chức đoàn thể địa phương để bảo đảm thực hiện có hiệu quả Kế hoạch này.
3. Kinh phí thực
hiện:
- Việc đăng ký nuôi con nuôi thực tế
được miễn lệ phí theo quy định tại khoản 3, Điều 43 Nghị định số 19/2011/NĐ-CP
ngày 21/3/2011 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một
số điều của Luật Nuôi con nuôi.
- Sử dụng nguồn kinh phí bố trí hằng
năm của cơ quan, đơn vị để thực hiện việc rà soát, khảo
sát, thống kê và đăng ký nuôi con nuôi thực tế theo Kế
hoạch này.
Căn cứ nội dung Kế hoạch này, yêu cầu
Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã, thành phố Huế và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã,
phường, thị trấn triển khai thực hiện đảm bảo tiến độ đã đề ra. Trong quá trình
thực hiện, nếu có vướng mắc, kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Tư
pháp) để được hướng dẫn cụ thể./.
Nơi nhận:
- Bộ Tư pháp;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Công an tỉnh;
- Hội Cựu Chiến binh tỉnh;
- Hội LH Phụ nữ tỉnh;
- Sở Tư pháp, Sở Y tế;
- Sở Lao động,
TB và XH;
- UBND các huyện, thị xã và TP
Huế;
- UBND các xã, phường, thị trấn;
- CVP, các PCVP và CV: TH;
- Lưu: VT, NV.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Cao
|