ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH CÀ MAU
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 88/KH-UBND
|
Cà Mau, ngày 17 tháng 7 năm 2019
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN
KHAI THỰC HIỆN CÁC NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP NÂNG CAO XẾP HẠNG CHỈ SỐ CHI PHÍ TUÂN
THỦ PHÁP LUẬT (CHỈ SỐ B1) TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CÀ MAU
Căn cứ Công văn số 1083/BTP-QLXLVPHC&TDTHPL
ngày 29/3/2019 của Bộ Tư pháp về việc hướng dẫn nâng xếp hạng chỉ số chi phí
tuân thủ pháp luật (chỉ số B1). Ủy ban nhân dân tỉnh ban
hành Kế hoạch triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp
nâng cao xếp hạng Chỉ số chi phí tuân thủ pháp luật (Chỉ số B1) như sau:
I. MỤC TIÊU, YÊU CẦU
1. Mục
tiêu
- Việc triển khai thực hiện các nhiệm
vụ, giải pháp nâng cao xếp hạng Chỉ số chi phí tuân thủ pháp luật (sau đây viết
tắt là Chỉ số B1) nhằm cắt giảm triệt để các chi phí không
hợp lý trong tuân thủ quy định pháp luật về điều kiện đầu tư kinh doanh của
cộng đồng doanh nghiệp.
- Ngăn chặn, đẩy lùi các hành vi làm
phát sinh chi phí không chính thức cho doanh nghiệp, giảm chi phí tuân thủ pháp
luật cho doanh nghiệp, góp phần cải thiện Chỉ số B1, cải
thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh
tranh cho doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
- Nâng cao hiệu quả, chất lượng hệ
thống thể chế về pháp luật kinh doanh.
- Giám sát trách nhiệm thi hành pháp
luật kinh doanh của các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện.
- Tăng cường vai trò, trách nhiệm của
cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Ủy ban nhân
dân cấp huyện trong việc lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành triển khai thực hiện đồng
bộ các biện pháp, giải pháp nâng cao Chỉ số B1 trên địa
bàn tỉnh.
2. Yêu cầu
- Bảo đảm sự phối hợp chặt chẽ giữa
các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện trong việc triển khai đồng bộ,
kịp thời các giải pháp, chính sách, cơ chế nhằm thực hiện có hiệu quả các nhiệm
vụ đã đề ra trong Kế hoạch.
- Quá trình triển khai thực hiện phải
đảm bảo sự thống nhất, đồng bộ các nhiệm vụ, giải pháp theo tinh thần Nghị
quyết số 02/NQ-CP ngày 01/01/2019 của Chính phủ về tiếp tục những nhiệm vụ,
giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh
quốc gia năm 2019 và định hướng đến năm 2021; Nghị quyết số 139/NQ-CP ngày
09/11/2018 của Chính phủ về Chương trình hành động cắt giảm chi phí cho doanh
nghiệp và các văn bản triển khai thực hiện của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh.
II. NỘI DUNG THỰC HIỆN
1. Nội dung cắt giảm chi phí tuân
thủ pháp luật
- Chi phí hành chính và thời gian mà
doanh nghiệp phải gánh chịu để thực hiện các yêu cầu của pháp luật, bao gồm
thực hiện thủ tục hành chính với cơ quan nhà nước và các nghĩa vụ khác.
- Chi phí đầu tư để tuân thủ quy định
cho việc đáp ứng các yêu cầu theo quy định pháp luật.
- Các khoản phí, lệ phí chính thức
phải nộp trong quá trình thực hiện các thủ tục có liên quan.
- Chi phí rủi ro pháp lý tăng thêm,
thiệt hại hoặc mất cơ hội kinh doanh do chất lượng kém của quy định pháp luật
dẫn đến bị xử phạt hoặc chậm trễ trong giải quyết thủ tục.
- Chi phí không chính thức các khoản
trả thêm ngoài quy định để được sử dụng dịch vụ công, để được nhận các hợp
đồng, giấy phép trong lĩnh vực công hoặc để có được các quyết định thuận lợi.
2. Hoàn thiện thể chế để giảm chi
phí tuân thủ pháp luật
- Nâng cao trách nhiệm và chất lượng
hoạt động rà soát thường xuyên, chuyên đề; rà soát theo ngành, lĩnh vực; hoạt
động kiểm tra, tự kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật, hoạt động theo dõi thi
hành pháp luật... phát hiện các quy định liên quan về giá, phí và lệ phí không
còn phù hợp, bất hợp lý hoặc có nội
dung chưa rõ, khó hiểu, mâu thuẫn, chồng chéo hoặc thiếu khả thi, thiếu minh
bạch, khó tuân thủ để đề xuất, kiến nghị sửa đổi, bổ sung theo quy định.
- Việc xây dựng, thẩm định, ban hành
văn bản quy phạm pháp luật phải đảm bảo chất lượng, đúng trình tự, thủ tục;
thiết lập hệ thống quy phạm pháp luật đơn giản, dễ thực thi. Kiên quyết không
ban hành các quy định chứa đựng các yêu cầu không cần thiết, bất hợp lý, cản
trở điều kiện đầu tư kinh doanh của doanh nghiệp.
3. Tiếp nhận và xử lý phản ánh,
kiến nghị của doanh nghiệp, thực hiện thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu
nại, tố cáo, xử lý kỷ luật và khen thưởng trong tổ chức thực thi, tuân thủ pháp luật
- Thiết lập các hình thức đa dạng,
linh hoạt trong tiếp nhận phản ánh, kiến nghị của doanh nghiệp trong thực thi
và tuân thủ pháp luật trực tiếp liên quan đến chi phí tuân thủ pháp luật, bảo
đảm thuận lợi, dễ dàng trên tinh thần cầu thị, lắng nghe, ghi nhận, xử lý công
khai, công bằng, nhanh chóng, khách quan, đúng thẩm quyền; bảo mật thông tin
của doanh nghiệp, cá nhân khiếu nại, tố cáo về những hành vi nhũng nhiễu, tiêu
cực của cán bộ, công chức, viên chức trong thực thi pháp luật.
- Tăng cường chỉ đạo tổ chức tiếp
nhận và tập trung giải quyết kịp thời, đúng quy định các phản ánh, kiến nghị,
khiếu nại, tố cáo của doanh nghiệp. Đẩy mạnh thực hiện thanh tra, kiểm tra công
vụ, nhất là đối với đội ngũ cán bộ, công chức thực thi công vụ ở cấp huyện, cấp
xã và những lĩnh vực như: Đất đai, thuế, đầu tư xây dựng...; kịp thời chấn
chỉnh và xử lý nghiêm những tổ chức, cá nhân có hành vi nhũng nhiễu, gây khó khăn,
phiền hà, tạo gánh nặng không đáng có cho doanh nghiệp; kịp thời động viên,
biểu dương khen thưởng những cá nhân, tập thể gương mẫu, tiêu biểu trong việc
thực hiện nghiêm túc, trách nhiệm, hiệu quả các quy định của pháp luật, tạo
thuận lợi và góp phần tiết kiệm chi phí tuân thủ pháp luật.
- Thực hiện nghiêm Chỉ thị số
20/CT-TTg ngày 17/5/2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc chấn chỉnh hoạt động
thanh tra, kiểm tra đối với doanh nghiệp.
- Công khai kết quả xử lý các vụ việc
thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phản ánh, kiến nghị trên các
trang thông tin điện tử, trên các phương tiện thông tin, truyền thông phù hợp
theo quy định.
4. Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành
chính
- Thực hiện nghiêm việc công khai,
cập nhật các thủ tục hành chính đúng theo quy định, đặc biệt là phải bảo đảm
thuận tiện cho việc tìm hiểu, tra cứu, cập nhật thông tin đối với doanh nghiệp.
- Cải tiến quy trình giải quyết các
thủ tục hành chính cho doanh nghiệp theo hướng giảm chi phí nộp hồ sơ, nhận kết
quả; rút ngắn thời gian; tăng tỷ lệ trả kết quả đúng thời hạn, giảm thời gian
đi lại cho doanh nghiệp.
- Thực hiện hiệu quả cơ chế một cửa,
một cửa liên thông; thường xuyên rà soát, hạn chế tối đa các bất cập, dễ làm
phát sinh tiêu cực đối với doanh nghiệp.
- Tiếp tục thực hiện và đẩy mạnh cung
cấp dịch vụ công trực tuyến; ứng dụng Zalo trong giải quyết thủ tục hành chính,
lựa chọn thủ tục hành chính đáp ứng đủ điều kiện để tăng tỷ lệ cung cấp dịch vụ
công trực tuyến mức độ 3, 4; đẩy mạnh phương thức tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả
giải quyết thủ tục hành chính qua dịch vụ bưu chính công ích.
5. Hoạt động truyền thông nâng cao
nhận thức chỉ số B1
- Thường xuyên tuyên truyền, phổ biến
các quy định của pháp luật cho cán bộ, công chức, viên chức và cộng đồng doanh
nghiệp, trong đó chú trọng tuyên truyền các quy định mới để các doanh nghiệp
nắm, thực hiện.
- Xây dựng, phát hành, tổ chức hướng
dẫn sử dụng các tài liệu về tuân thủ các quy định pháp luật liên quan đến điều
kiện đầu tư kinh doanh trong phạm vi trách nhiệm, quyền hạn của ngành và từng
địa phương.
- Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh
và các cơ quan báo chí chủ động phối hợp các sở, ban,
ngành cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện trong việc thông tin, tuyên truyền,
phổ biến các quy định pháp luật về đầu tư kinh doanh. Các sở, ban, ngành tỉnh,
Ủy ban nhân dân cấp huyện phối hợp cung cấp kịp thời, đầy
đủ các thông tin, tạo điều kiện để các cơ quan báo chí, truyền thông thực hiện
nhiệm vụ. Sở Thông tin và Truyền thông trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình thường xuyên chỉ đạo, phối hợp các cơ quan thông tin,
truyền thông thực hiện thông tin, tuyên truyền, phổ biến pháp luật về điều kiện
đầu tư kinh doanh.
- Các tổ chức đại diện của doanh
nghiệp trên địa bàn tỉnh phối hợp chặt chẽ, kịp thời với các sở, ban, ngành
tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện trong việc tuyên truyền, giải thích cho doanh
nghiệp về quyền, nghĩa vụ của cơ quan nhà nước và của doanh nghiệp để doanh
nghiệp biết, tự bảo vệ mình trước các hành vi nhũng nhiễu của cán bộ, công
chức, viên chức.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Thủ trưởng các sở, ban, ngành
tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức thực hiện Kế hoạch này gắn với việc thực hiện cải cách thủ tục hành chính, cải thiện
môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh; khắc phục những khuyết điểm,
yếu kém; phát huy những kết quả đạt được nhằm đề ra các giải pháp thực hiện
thắng lợi mục tiêu, nhiệm vụ của Kế hoạch.
Căn cứ nội dung Kế hoạch này, trước
ngày 20 tháng 01 hàng năm phải xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện tại cơ
quan, đơn vị mình. Riêng năm 2019 phải hoàn thành trong tháng 7/2019. Định kỳ
hàng quý và năm (trước ngày 05 của tháng cuối quý và trước ngày 05 tháng 12
hàng năm) tổng hợp báo cáo đầy đủ, nghiêm túc tình hình triển khai và kết quả thực hiện gửi về Sở Tư pháp để tổng hợp, báo cáo theo quy định.
2. Sở Tư pháp chủ trì theo dõi, hướng
dẫn, đôn đốc việc triển khai thực hiện Kế hoạch này đảm bảo kịp thời, phù hợp, hiệu quả./.
Nơi nhận:
- Bộ Tư pháp;
- Cục Công tác phía Nam - Bộ Tư pháp;
- TT Tỉnh ủy, HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố Cà Mau;
- Các cơ quan báo, đài;
- CVP, PVP (Lê Minh Hiền);
- NC (Đ17);
- Lưu: VT. Tr 28/7.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lâm Văn Bi
|