ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 83/KH-UBND
|
Quảng Ngãi, ngày
04 tháng 06 năm 2018
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 10/NQ-CP NGÀY 03/02/2018 CỦA CHÍNH PHỦ VÀ KẾ
HOẠCH SỐ 125-KH/TU NGÀY 05/4/2018 CỦA TỈNH ỦY THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 18-NQ/TW
NGÀY 25/10/2017 CỦA BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG ĐẢNG KHÓA XII MỘT SỐ VẤN ĐỀ TIẾP TỤC
ĐỔI MỚI, SẮP XẾP TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ TINH GỌN, HOẠT ĐỘNG HIỆU
LỰC, HIỆU QUẢ
Thực hiện Nghị quyết số 10/NQ-CP
ngày 03/02/2018 của Chính phủ (gọi tắt là Nghị quyết số 10) ban hành
Chương trình hành động của Chính phủ và Kế hoạch số 125-KH/TU ngày 05/4/2018 của
Tỉnh ủy Quảng Ngãi thực hiện Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII “một số vấn đề về tiếp
tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động
hiệu lực, hiệu quả”; được sự thống nhất của Ban Cán sự đảng UBND tỉnh, Ủy ban
nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch tổ chức, triển khai thực hiện Nghị quyết số 10
và Kế hoạch số 125-KH/TU ngày 05/4/2018 của Tỉnh ủy như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
Tổ chức quán triệt sâu sắc và thực hiện
nghiêm túc, chặt chẽ, đúng thời gian, lộ trình, có hiệu quả Nghị quyết số 10 và
Kế hoạch số 125-KH/TU ngày 05/4/2018 của Tỉnh ủy Quảng Ngãi.
Tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ
máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả nhằm bảo đảm
sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý thống nhất của Nhà nước, phát huy vai trò của
Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể chính trị - xã hội và quyền làm chủ của nhân
dân.
2. Yêu cầu
- Các cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa
phương và người đứng đầu cơ quan, đơn vị, địa phương cần nắm vững các quan điểm
chỉ đạo, mục tiêu, nội dung thực hiện của Nghị quyết số 10 và Kế hoạch số
125-KH/TU ngày 05/4/2018 của Tỉnh ủy Quảng Ngãi để chủ động tổ chức thực hiện
các nhiệm vụ, giải pháp một cách đồng bộ, toàn diện, có trọng tâm, trọng điểm,
đảm bảo lộ trình theo quy định.
- Bảo đảm sự lãnh đạo, chỉ đạo chặt
chẽ, thường xuyên của UBND tỉnh đối với những nhiệm vụ được Chính phủ và Tỉnh ủy
giao; đồng thời phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của từng cấp, từng
ngành, từng địa phương; xác định rõ trách nhiệm của tập thể và cá nhân, nhất là
người đứng đầu các cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa phương đối với những nhiệm vụ
được Tỉnh ủy và UBND tỉnh giao.
II. NỘI DUNG THỰC
HIỆN
Các cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa phương
ngoài việc chủ động tổ chức triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp đã được
xác định trong Nghị quyết số 10, những nội dung thực hiện trong Kế hoạch số
125-KH/TU ngày 05/4/2018 của Tỉnh ủy
Quảng Ngãi, cần tập trung thực hiện hiệu quả một số nội dung sau:
1. Tiếp tục nghiên cứu, quán triệt
các nội dung của Nghị quyết số 18-NQ/TW; Nghị quyết số 10/NQ-CP của Chính phủ
và Kế hoạch số 125-KH/TU ngày 05/4/2018 của Tỉnh ủy Quảng Ngãi trong toàn thể đội
ngũ cán bộ, công chức, viên chức, người lao động thuộc thẩm quyền quản lý.
- Cơ quan thực hiện: Các sở, ban,
ngành và UBND các huyện, thành phố;
- Thời gian: Thường xuyên.
2. Tham mưu UBND tỉnh ban hành Quy
định về số lượng cấp phó của các sở, ban, ngành cấp tỉnh, cấp huyện.
- Cơ quan chủ trì: Sở Nội vụ;
- Cơ quan phối hợp: Ban Tổ chức Tỉnh ủy
và các cơ quan có liên quan;
- Thời gian hoàn thành: Trong năm
2018 (theo hướng dẫn của Trung ương).
3. Rà soát việc tổ chức, hoạt động
của các hội đặc thù để có những chủ trương phù hợp
(theo nguyên tắc tự nguyện, tự quản, tự bảo đảm kinh phí hoạt động và tuân thủ
pháp luật; Nhà nước chỉ cấp kinh phí để thực hiện những nhiệm vụ do Đảng và Nhà
nước giao).
- Cơ quan chủ trì: Sở Nội vụ;
- Cơ quan phối hợp: Sở Tài chính; các
Hội đặc thù của tỉnh và các cơ quan liên quan;
- Thời gian hoàn thành: Trong năm
2018.
4. Tham mưu UBND tỉnh xây dựng cơ
chế, chính sách thống nhất việc khoán chi phụ cấp cho người hoạt động không
chuyên trách cấp xã và thôn, tổ dân phố, trình HĐND tỉnh.
- Cơ quan chủ trì: Sở Nội vụ;
- Cơ quan phối hợp: Sở Tài chính, Sở
Tư pháp, UBND các huyện, thành phố, các đơn vị có liên quan;
- Thời gian hoàn thành: Trong năm
2018.
5. Đề án mở rộng và tổ chức thực
hiện mô hình Trung tâm phục vụ hành chính công, cơ chế một cửa, một cửa liên
thông ở các cấp bảo đảm tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả.
- Cơ quan chủ trì: Sở Nội vụ;
- Cơ quan phối hợp: UBND các huyện,
thành phố và các cơ quan liên quan;
- Thời gian hoàn thành: Năm 2018
-2019.
6. Trình UBND tỉnh phê duyệt Đề án
sắp xếp cơ cấu tổ chức bên trong của các sở, ngành tỉnh (theo hướng
tinh gọn đầu mối, cắt giảm số lượng, sắp xếp lại phòng, chi cục, trung tâm, ban
quản lý dự án và đơn vị sự nghiệp thuộc sở, ngành. Khắc phục triệt để sự trùng
lắp, chồng chéo chức năng, nhiệm vụ để một tổ chức có thể đảm nhiệm nhiều việc, nhưng một việc chỉ do một tổ chức chủ trì và
chịu trách nhiệm chính. Giảm các tổ chức phối hợp liên ngành, nhất là các tổ chức
có bộ phận giúp việc chuyên trách).
- Cơ quan xây dựng, thực hiện: các sở,
ban, ngành tỉnh;
- Cơ quan phối hợp: Sở Nội vụ;
- Thời gian hoàn thành: Trước quý II/2019.
7. Xây dựng Đề án hợp nhất Văn
phòng Hội đồng nhân dân tỉnh, Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh và Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh thành một Văn phòng tham mưu, giúp việc chung trình
Ban Thường vụ Tỉnh ủy phê duyệt (thực hiện theo chỉ
đạo của Ban Thường vụ Tỉnh ủy tại Công văn số 2769-CV/TU ngày 11/5/2018).
- Cơ quan xây dựng Đề án: Văn phòng Hội
đồng nhân dân tỉnh chủ trì, phối hợp với Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh và Văn
phòng Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Thời gian hoàn thành:
+ Xây dựng Đề án: Trước ngày
31/8/2018;
+ Tổ chức thực hiện Đề án: Quý II/2019.
8. Đề án sắp xếp, tổ chức lại các
sở, ban, ngành của tỉnh
theo hướng ngoài các cơ quan cấp sở theo cơ cấu cứng, các cơ quan còn lại được
tổ chức phù hợp với điều kiện cụ thể của tỉnh (theo quy định của Trung ương).
- Cơ quan chủ trì: Sở Nội vụ.
- Cơ quan phối hợp: Các sở, ban,
ngành tỉnh.
- Thời gian thực hiện: Năm 2018-2019.
9. Đề án sắp xếp các cơ quan
chuyên môn cấp huyện theo hướng tinh gọn, giảm đầu mối, hoạt động hiệu lực, hiệu
quả (theo quy định
khung của Trung ương).
- Cơ quan chủ trì xây dựng Đề án:
UBND các huyện, thành phố;
- Cơ quan phối hợp: Sở Nội vụ;
- Thời gian hoàn thành: Năm
2018-2019.
10. Đề án sắp xếp, tổ chức lại đơn
vị hành chính cấp xã (theo quy định của Trung ương).
- Cơ quan chủ trì: Sở Nội vụ;
- Cơ quan phối hợp: UBND các huyện,
thành phố và sở, ngành có liên quan;
- Thời gian hoàn thành:
+ Xây dựng và phê duyệt Đề án: Quý
IV/2018;
+ Báo cáo trình Trung ương và tổ chức
thực hiện: Từ quý I/2019.
11. Đề án sáp nhập các thôn, tổ
dân phố và cơ chế, chính sách để giải quyết chế độ đối với những người hoạt động
không chuyên trách ở thôn, tổ dân phố dôi dư sau khi sắp xếp, trình HĐND tỉnh thông qua và tổ
chức thực hiện.
- Cơ quan chủ trì: Sở Nội vụ;
- Cơ quan phối hợp: UBND các huyện,
thành phố và sở, ngành có liên quan;
- Thời gian hoàn thành:
+ Xây dựng và phê duyệt Đề án: Quý II/2019;
+ Trình HĐND tỉnh ra Nghị quyết và tổ
chức thực hiện: Từ quý III/2019.
III. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Thủ
trưởng các sở, ban, ngành tỉnh, cơ quan, đơn vị, địa phương được giao nhiệm vụ
chủ động triển khai thực hiện Kế hoạch này.
2. Thủ
trưởng các sở, ban, ngành tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và các cơ
quan, đơn vị có liên quan theo nhiệm vụ đã được phân công, xác định trong Kế hoạch
này, khẩn trương xây dựng các chương trình, đề án để tổ chức, triển khai thực
hiện kịp thời, có hiệu quả Kế hoạch và đảm bảo lộ trình, thời gian quy định.
Mọi sự chậm trễ về tiến độ thời gian
trình các nội dung, chương trình, đề án được UBND tỉnh giao nhiệm vụ trong kế
hoạch này và chất lượng tham mưu không đảm bảo, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành tỉnh,
Chủ tịch UBND các huyện, thành phố chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh và sẽ xử lý
theo quy định.
3. Sở Nội
vụ theo chức năng, nhiệm vụ theo dõi, đôn đốc quá trình triển khai, tổ chức thực
hiện Kế hoạch này; định kỳ 6 tháng tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh theo dõi; trường
hợp cần thiết, tham mưu UBND tỉnh xem xét, chỉ đạo.
Trong quá trình triển khai thực hiện
nếu có khó khăn, vướng mắc, Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh, Chủ tịch UBND
các huyện, thành phố và các cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan kịp thời báo
cáo UBND tỉnh (qua Sở Nội vụ) để xem xét điều chỉnh./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ (báo
cáo);
- Bộ Nội vụ (báo cáo);
- Thường trực Tỉnh ủy (báo cáo);
- Thường trực HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Ban Tổ chức Tỉnh ủy;
- Các sở, ban, ngành;
- Các tổ chức chính trị xã hội tỉnh;
- Các đơn vị sự nghiệp trực thuộc tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- VPUB: CVP, PCVP(NC), CBTH;
- Lưu: VT, NC, Vi306.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Trần Ngọc Căng
|