ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH BÌNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 80/KH-UBND
|
Ninh Bình, ngày 08 tháng 6 năm 2021
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 98-NQ/BCSĐ NGÀY 24/5/2021 CỦA BAN CÁN
SỰ ĐẢNG UBND TỈNH VỀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHỈ SỐ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CẤP TỈNH
(PCI) NĂM 2021 VÀ NHỮNG NĂM TIẾP THEO
Thực hiện Nghị quyết số 98-NQ/BCSĐ
ngày 24/5/2021 của Ban cán sự Đảng UBND tỉnh về giải pháp nâng cao chỉ số năng
lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) năm 2021 và những năm tiếp theo; UBND tỉnh Ninh
Bình ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Nghị quyết với các nội dung sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
- Cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư
kinh doanh, chất lượng thực thi chính sách, pháp luật; xây dựng nền hành chính
hiện đại, chuyên nghiệp, kỷ cương, trách nhiệm, năng động, công khai, minh bạch,
hoạt động hiệu lực, hiệu quả, tạo sự chuyển biến sâu sắc
trong nhận thức, thúc đẩy triển khai các hành động, giải pháp, quyết liệt, thiết
thực của các sở, ngành, địa phương trong việc đồng hành cùng doanh nghiệp nhằm
cải thiện môi trường đầu tư, sản xuất kinh doanh theo hướng thông thoáng, thuận
lợi vi sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
- Tạo bứt phá về điểm số và thứ hạng
PCI của tỉnh Ninh Bình trong năm 2021 và những năm tiếp theo, phấn đấu nâng cao điểm chỉ số PCI nằm trong nhóm các tỉnh,
thành phố có chất lượng điều hành “khá” trở lên trên toàn quốc; tiếp tục duy
trì những chỉ số thành phần có thứ hạng cao và tăng điểm đối với những chỉ số thấp
điểm; cải thiện bền vững chỉ số PCI của tỉnh trong các năm tiếp theo.
2. Mục
tiêu cụ thể
a) Năm 2021 chỉ số PCI Ninh Bình nằm trong tốp 35 tỉnh, thành phố có thứ hạng cao nhất của cả
nước, trong đó:
- 01/10 chỉ số thành phần: Chỉ số Đào
tạo lao động có thứ hạng nằm trong tốp 10 của cả nước.
- 01/10 chỉ số thành phần: Chỉ số Thiết
chế pháp lý và An ninh trật tự có thứ hạng nằm trong tốp 15 của cả nước.
- 03/10 chỉ số thành phần, bao gồm:
Chỉ số Chi phí không chính thức, Cạnh tranh bình đẳng và Tiếp cận đất đai có thứ
hạng nằm trong tốp 20 của cả nước.
- 05/10 chỉ số thành phần, bao gồm:
Chỉ số Dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp, Chi phí thời gian, Tính năng động của chính
quyền tỉnh, Tính minh bạch và chỉ số Gia nhập thị trường có thứ hạng năm trong tốp 35 của cả nước.
b) Định hướng đến năm 2025, phấn đấu
đưa thứ hạng chỉ số PCI Ninh Bình nằm trong tốp 20 tỉnh, thành phố cao nhất của cả nước, trong đó:
- 02/10 chỉ số thành phần, gồm: Chỉ số
Đào tạo lao động, Thiết chế pháp lý và An ninh trật tự có thứ hạng nằm trong tốp
10 của cả nước.
- 03/10 chỉ số thành phần, bao gồm:
Chỉ số Chi phí không chính thức, Cạnh tranh bình đẳng, Tiếp cận đất đai có thứ
hạng nằm trong tốp 15 của cả nước.
- 05/10 chỉ số thành phần, bao gồm:
Chỉ số Chi phí thời gian, Gia nhập thị trường, Dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp,
Tính năng động của chính quyền tỉnh, Tính minh bạch có thứ hạng nằm trong tốp 20 của cả nước.
II. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP NÂNG CAO
CHỈ SỐ PCI TỈNH NINH BÌNH NĂM 2021 VÀ NHỮNG NĂM TIẾP THEO
1. Nâng cao vai
trò, trách nhiệm người đứng đầu
- Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành và Chủ
tịch UBND các huyện, thành phố nghiêm túc quán triệt, chỉ đạo chặt chẽ và tổ chức
thực hiện đồng bộ các giải pháp nhằm xử lý, ngăn chặn có hiệu quả tình trạng
nhũng nhiễu, gây phiền hà cho người dân và doanh nghiệp trong giải quyết công
việc. Chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về kết quả
điểm số, thứ hạng các chỉ số thành phần, chỉ tiêu cơ sở của
chỉ số PCI cấp tỉnh mà cơ quan, đơn vị được giao là đầu mối
chủ trì, theo dõi thực hiện; kết quả chấm điểm, thứ hạng chỉ số năng lực cạnh
tranh cấp sở, ngành, địa phương - DDCI Ninh Bình năm 2021
và các năm tiếp theo.
- Người đứng đầu các ngành, các cấp
phải năng động, tiên phong trong thực hiện vai trò trách nhiệm hỗ trợ, đồng
hành cùng với doanh nghiệp; linh hoạt, sáng tạo trong giải quyết công việc; duy
trì gặp gỡ, đối thoại trực tiếp để nắm bắt, giải quyết kịp
thời những khó khăn vướng mắc trong quá trình đầu tư và sản xuất kinh doanh.
- Quán triệt, chỉ đạo cấp dưới thực
hiện nghiêm công tác phối hợp trong giải quyết thủ tục, kiến nghị của nhà đầu
tư và doanh nghiệp nhằm tạo môi trường kinh doanh năng động, minh bạch để
các nhà đầu tư và doanh nghiệp yên tâm đầu tư, phát triển sản xuất
kinh doanh trên địa bàn tỉnh.
2. Triển khai thực
hiện quyết liệt, đồng bộ công tác cải cách thủ tục hành chính; tập trung nâng
cao năng lực cạnh tranh cấp sở, ngành, địa phương
- Đẩy mạnh xây dựng Chính quyền điện
tử, chuyển đổi số hướng tới chính quyền số, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt
động phục vụ người dân và doanh nghiệp của các cấp chính quyền. Tập trung triển
khai quyết liệt, đồng bộ các giải pháp đẩy mạnh việc thực hiện thủ tục hành
chính (TTHC) trên môi trường điện tử để nâng cao tính công khai, minh bạch, tiết
kiệm thời gian, chi phí cho người dân và doanh nghiệp.
- Từng cơ quan, đơn vị tập trung rà
soát, đơn giản hóa các TTHC, rút ngắn quy trình xử lý, cắt
giảm thời gian thực hiện, chi phí tuân thủ TTHC, nhất là
TTHC trong các lĩnh vực đầu tư, đất đai, kinh doanh.
- Tập trung rà soát, chuẩn hóa quy
trình nội bộ, quy trình điện tử giải quyết các TTHC liên thông nhiều cấp, nhiều
ngành thuộc các lĩnh vực đất đai, tài nguyên, đầu tư, xây dựng, sản xuất kinh
doanh....; trong đó, quy định rõ thời gian, rõ trách nhiệm của từng cơ quan,
đơn vị trong từng bước của quy trình giải quyết TTHC. Nâng cao hiệu quả phối hợp
giữa các cơ quan, đơn vị trong giải quyết TTHC.
- Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối
hợp với cơ quan, đơn vị liên quan khẩn trương hoàn thành xây dựng và trình UBND
tỉnh công bố Bộ chỉ số nâng cao năng lực cạnh tranh cấp sở,
ngành, địa phương (DDCI) trong tháng 6/2021; Tổ chức khảo sát, lấy ý kiến, thu
thập dữ liệu; hoàn thành đánh giá DDCI tỉnh Ninh Bình năm 2021 trong tháng
12/2021.
- Đổi mới việc
thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết TTHC; nâng cao chất
lượng, hiệu quả hoạt động của Trung tâm phục vụ hành chính công tỉnh, Bộ phận
tiếp nhận và trả kết quả cấp huyện, cấp xã đáp ứng lộ trình và yêu cầu xây dựng
chính quyền điện tử, chuyển đổi số
hướng tới chính quyền số, kinh tế số, xã hội
số.
3. Đẩy mạnh các
hoạt động hỗ trợ doanh nghiệp; xây dựng môi trường đầu tư kinh doanh thuận lợi,
bình đẳng, minh bạch
- Công khai, minh bạch các quy hoạch,
kế hoạch phát triển ngành, lĩnh vực, nhất là quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất,
quy hoạch xây dựng,... định hướng thu hút đầu tư, danh mục
các dự án kêu gọi, thu hút đầu tư, các quy định, chính sách liên quan đến đầu tư, kinh doanh.
- Đẩy mạnh các hoạt động hỗ trợ doanh
nghiệp thông qua việc cung cấp các dịch vụ phát triển kinh doanh; tuyên truyền,
phổ biến, giáo dục pháp luật nói chung, pháp luật trong lĩnh vực doanh nghiệp
nói riêng tới các chủ thể thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Đổi mới và nâng cao chất lượng, hiệu
quả hoạt động đối thoại giữa chính quyền và doanh nghiệp ở
các cấp, các ngành từ tỉnh đến cơ sở; đa dạng hóa các hình
thức đối thoại, chủ động tiếp thu, nắm bắt nhanh chóng khó khăn, vướng mắc của
doanh nghiệp, nhà đầu tư,... để có các giải pháp hỗ trợ kịp thời.
- Nâng cao hiệu quả hoạt động, tính
minh bạch Cổng thông tin điện tử của tỉnh, các Cổng/trang thông tin điện tử
thành phần, nhất là các chuyên mục hỗ trợ doanh nghiệp; nghiên cứu triển khai
các giải pháp để kịp thời nắm bắt, tiếp nhận các phản ánh, kiến nghị của doanh
nghiệp.
- Phát huy vai trò của Hiệp hội doanh
nghiệp tỉnh và các hội thành viên trong việc làm cầu nối đại
diện cho tiếng nói, lợi ích chính đáng, hợp pháp của các doanh nghiệp, kịp thời
phản ánh những khó khăn, vướng mắc của các doanh nghiệp; tích cực, chủ động
nghiên cứu triển khai các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của cộng đồng doanh nghiệp tỉnh thông qua ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi
số.
- Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với Sở
Kế hoạch và Đầu tư, Sở Công Thương, Sở Du lịch và cơ quan liên quan nghiên cứu xây dựng Đề án thành lập tổ chức Xúc tiến Đầu tư, Thương mại và Du lịch
trực thuộc UBND tỉnh, báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét phê duyệt. Thời hạn
hoàn thành, trong quý III năm 2021.
4. Nâng cao hiệu
quả cải cách thể chế
- Đổi mới, nâng
cao hiệu lực, hiệu quả công tác xây dựng và thực thi các văn bản quy phạm pháp
luật trên địa bàn tỉnh, đảm bảo phù hợp với quy định của pháp luật và tình hình
phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
- Thường xuyên rà soát, cập nhật, sửa
đổi, bổ sung những điểm mới theo quy định của pháp luật để hoàn thiện các cơ chế, chính sách nhằm hỗ trợ, tạo điều kiện thu hút
các nguồn lực, nhà đầu tư chiến lược, nguồn nhân lực chất lượng cao đến đầu tư
kinh doanh và sinh sống tại tỉnh.
- Thực hiện phân cấp, ủy quyền theo
quy định của pháp luật nhất là các lĩnh vực về quản lý đất đai, môi trường, quy
hoạch, xây dựng, đầu tư,...
5. Xây dựng đội ngũ
cán bộ, công chức, viên chức đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ
- Rà soát chặt chẽ, nâng cao chất lượng
công chức, viên chức làm việc tại Trung tâm hành chính công tỉnh, Bộ phận một cửa
cấp huyện, cấp xã và đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức thường
xuyên tiếp xúc và làm việc trực tiếp với doanh nghiệp; nghiêm túc, kiên quyết
thay thế những người không đủ năng lực, trình độ và phẩm
chất; thực hiện nghiêm túc kỷ luật, kỷ cương công chức trong thực thi công vụ.
- Từng cơ quan, đơn vị đưa nhiệm vụ
tham mưu công tác về cải thiện chỉ số PCI là một trong những
tiêu chí để hằng năm đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ thực thi công vụ và
xem xét đề xuất thi đua, khen thưởng đối với các cá nhân, tập thể có đóng góp tích cực về cải thiện chỉ số PCI
của tỉnh.
- Cán bộ, công chức, viên chức tăng
cường tự bồi dưỡng, học hỏi và rèn luyện kỹ năng chuyên môn, nhất là trong công
tác tham mưu cần phải kịp thời và chủ động hơn nữa để đáp ứng
ngày một tốt hơn yêu cầu của công việc.
6. Cải thiện các
chỉ số thành phần, chỉ tiêu cơ sở trong PCI Ninh Bình
Thủ trưởng các Sở, ban ngành; Chủ tịch
UBND các huyện, thành phố tập trung chỉ đạo triển khai thực hiện các yêu cầu, nhiệm vụ, giải pháp cụ thể nhằm nâng cao điểm số, thứ hạng các chỉ số
thành phần, chỉ tiêu cơ sở cơ quan, đơn vị được phân công đầu mối, chủ trì phụ
trách, theo Phụ lục I và Phụ lục II kèm theo
Các cơ quan, đơn vị được phân công đầu
mối, chủ trì phụ trách các chỉ số thành phần chủ động triển khai bằng văn bản đến
các cơ quan, đơn vị có liên quan để phối hợp thực hiện các yêu cầu, nhiệm vụ, giải pháp cải thiện, nâng cao các chỉ số thành phần và chỉ
tiêu cơ sở đảm bảo chặt chẽ, hiệu quả.
a) Chỉ số thành phần “Chi phí gia nhập thị
trường”
- Đơn vị đầu mối chủ trì, theo dõi: Sở
Kế hoạch và Đầu tư.
- Đơn vị phối hợp: Công an tỉnh, Cục
Thuế tỉnh, UBND các huyện, thành phố và các sở, ngành liên quan.
- Trách nhiệm các đơn vị:
(1) Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Rà soát, nâng cao chất lượng phục vụ,
hỗ trợ doanh nghiệp trong đăng ký doanh nghiệp, xác minh và giải quyết các yêu
cầu của công dân, tổ chức và doanh nghiệp, đảm bảo thời gian đăng ký và thời
gian thay đổi đăng ký doanh nghiệp dưới 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ
sơ hợp lệ theo quy định.
- Tăng cường công khai, minh bạch các
TTHC có liên quan đến đăng ký doanh nghiệp, quyết liệt ứng dụng CNTT nâng cao tỷ
lệ doanh nghiệp thực hiện đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện tử; nâng cao trình
độ, tinh thần thái độ phục vụ chuyên nghiệp cho đội ngũ cán bộ của sở làm việc
tại Trung tâm phục vụ hành chính công tỉnh.
(2) Văn phòng UBND tỉnh thực hiện
công khai, minh bạch các cơ chế chính sách, quy hoạch
ngành, lĩnh vực; các dự án ưu tiên thu hút đầu tư trên Cổng dịch vụ công quốc
gia, Cổng dịch vụ công của tỉnh. Tăng cường phối hợp thực
hiện dịch vụ bưu chính công ích kết nối với Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh
trong việc nhận và trả kết quả tại nhà, tại trụ sở doanh nghiệp.
(3) Giao các Sở, ban ngành, UBND các
huyện, thành phố: Tập trung giải quyết nhanh, dứt điểm các TTHC thuộc ngành,
lĩnh vực, địa phương phụ trách sau đăng ký thành lập doanh nghiệp để rút ngắn
thời gian chính thức đi vào hoạt động cho doanh nghiệp như: Cấp các loại giấy
phép, chứng chỉ hành nghề, giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh, giấy chứng
nhận về an ninh trật tự, hộ chiếu, thẻ tạm trú cho lao động nước ngoài, đánh
giá tác động môi trường,... đảm bảo không còn doanh nghiệp phải chờ hơn một
tháng để hoàn thành tất cả các thủ tục để chính thức hoạt
động.
b) Chỉ số thành phần “Tiếp cận
đất đai”
- Đơn vị đầu mối chủ trì, theo dõi: Sở
Tài nguyên và Môi trường.
- Đơn vị phối hợp: Sở Tài chính, Cục
Thuế tỉnh, Sở Xây dựng, Ban Quản lý các Khu công nghiệp tỉnh, Văn phòng UBND tỉnh,
UBND các huyện, thành phố và các sở, ngành liên quan.
- Trách nhiệm của các đơn vị:
(1) Sở Tài nguyên và Môi trường
- Tập trung rà soát, đề xuất các giải
pháp, quy trình nhằm rút ngắn thời gian cấp Giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất
cho doanh nghiệp từ 30 ngày xuống còn dưới 20 ngày. Đồng thời, có biện pháp kiểm
soát và khắc phục tình trạng nhũng nhiễu của công chức, viên chức trong việc thực
hiện các thủ tục về đất đai như: Giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất;
- Công khai, minh bạch thông tin về
giá đất, giá đất tạm tính (kèm hệ số điều chỉnh giá đất); cập nhật, bổ sung kế
hoạch sử dụng đất hàng năm để giới thiệu, thu hút đầu tư, đặc biệt là các lĩnh
vực mang lại hiệu quả kinh tế cao, thu hút nhiều lao động,
phù hợp với định hướng phát triển của Tỉnh.
- Chủ động phối hợp với các địa
phương nghiêm túc triển khai thực hiện việc công khai quỹ đất sạch trên Cổng
Thông tin điện tử tỉnh, trang Thông tin điện tử các sở, ngành, địa phương; tháo
gỡ và giải quyết hiệu quả khó khăn vướng mắc cho các địa
phương trong công tác giải phóng mặt bằng, giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất; tạo thuận lợi cho doanh nghiệp vừa và nhỏ trong
tiếp cận đất đai.
(2) UBND các huyện, thành phố
- Thực hiện tốt công tác thu hồi đất,
bồi thường và GPMB đảm bảo công khai, minh bạch, đúng quy định pháp luật và tôn
trọng quyền lợi của doanh nghiệp, nhà đầu tư.
- Tập trung rà soát quỹ đất chưa sử dụng hoặc sử dụng chưa đúng mục đích, hiệu quả sử dụng đất
không cao; xây dựng phương án thu hồi và tạo quỹ đất sạch để kêu gọi đầu tư.
c) Chỉ số thành phần “Tính minh bạch"
- Đơn vị đầu mối
chủ trì, theo dõi: Sở Kế hoạch và Đầu tư.
- Đơn vị phối hợp: Các Sở, ban,
ngành, Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh, UBND các huyện, thành phố.
- Trách nhiệm của các đơn vị:
(1) Sở Kế hoạch và Đầu tư
Tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo triển khai
thực hiện tốt công tác quy hoạch, khắc phục tình trạng chồng chéo, những bất cập
trong việc thay đổi quy hoạch; chấm dứt việc giao cho
doanh nghiệp làm quy hoạch. Thực hiện công khai, minh bạch thông tin về các quy
hoạch đã được phê duyệt, danh mục dự án kêu gọi đầu tư, các cơ chế, chính sách
ưu đãi đầu tư; các thông tin về chương trình hỗ trợ phát triển doanh nghiệp;
thông tin mời thầu theo quy định của Luật Đấu thầu.
(2) Văn phòng UBND tỉnh
Tiếp tục hoàn thiện, đổi mới, nâng cao chất lượng nội dung, hình thức và khả năng tương tác của
Cổng thông tin điện tử tỉnh và trang thông tin điện tử các sở, ngành, địa
phương để doanh nghiệp biết, truy cập tìm hiểu thông tin phục vụ cho định hướng
phát triển hoạt động sản xuất, kinh doanh.
Thực hiện công bố, cập nhật đầy đủ, kịp
thời, chính xác các thông tin về TTHC, cách thức, quy trình thực hiện TTHC trên
Cổng dịch vụ công và hệ thống Một cửa điện tử của tỉnh; triển khai các giải
pháp đẩy mạnh thực hiện TTHC trên môi trường điện tử, nâng cao tỷ lệ hồ sơ TTHC
sử dụng dịch vụ Bưu chính công ích.
(3) Thanh tra tỉnh
Tăng cường công tác thanh tra, kiểm
tra trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị trong việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ,
trong hoạt động công vụ của cán bộ, công chức và công tác phòng, chống tham
nhũng để hạn chế tối đa tỷ lệ doanh nghiệp sử dụng “mối quan hệ” để có được các
tài liệu của tỉnh, đảm bảo tính công bằng giữa các doanh
nghiệp trong hoạt động kinh doanh.
Tăng cường các kênh phát hiện thông
tin, tiếp nhận ý kiến phản hồi của doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế về tố
cáo hành vi nhũng nhiễu và có cơ chế kiểm
tra, giám sát chặt chẽ nhằm kiểm soát, ngăn chặn kịp thời hành vi có biểu hiện nhũng nhiễu, gây khó khăn cho doanh nghiệp.
(4) Các Sở, ban ngành, UBND các huyện,
thành phố
- Công khai, minh bạch thông tin về
các quy hoạch ngành do đơn vị mình phụ trách đã được UBND tỉnh phê duyệt; kế hoạch
sử dụng đất, danh mục dự án kêu gọi đầu tư; các cơ chế, chính sách ưu đãi đầu
tư; các thông tin về chương trình hỗ trợ phát triển doanh nghiệp trên Trang
thông tin điện tử của cơ quan, đơn vị
- Nêu cao vai trò, trách nhiệm của
người đứng đầu kịp thời cung cấp thông tin, trả lời kiến nghị của doanh nghiệp
và người dân; thời gian trả lời kiến nghị của doanh nghiệp và người dân không
quá 03 ngày kể từ ngày nhận được kiến nghị.
- Thực hiện nghiêm quy định của Luật
Đấu thầu về công khai thông tin mời thầu; Tăng cường công tác kiểm tra công vụ,
phòng chống tham nhũng để hạn chế tối đa tỷ lệ doanh nghiệp sử dụng “mối quan hệ”
trong hoạt động kinh doanh.
(5) Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh
Phát huy hơn nữa vai trò “cầu nối” giữa doanh nghiệp với chính quyền; tích cực tham gia phản biện chính
sách của nhà nước và địa phương để bảo vệ quyền lợi của doanh nghiệp, góp phần
xây dựng môi trường kinh doanh lành mạnh; chủ động đề xuất UBND tỉnh nội dung,
kế hoạch đối thoại giữa chính quyền với doanh nghiệp để kịp
thời giải quyết khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp.
d) Chỉ số thành phần “Chi phí
thời gian”
- Đơn vị đầu mối chủ trì, theo dõi:
Thanh tra tỉnh.
- Đơn vị phối hợp: Các Sở, ban, ngành,
Văn phòng UBND tỉnh và UBND các huyện, thành phố.
- Trách nhiệm của các đơn vị:
(1) Thanh tra tỉnh
Thường xuyên rà soát, cập nhật, công
khai kế hoạch thanh tra (trừ trường hợp thanh tra, kiểm tra đột xuất), kiểm tra
doanh nghiệp để tránh trùng lặp, chồng chéo; đảm bảo
nguyên tắc không thanh tra, kiểm tra quá 1 lần/doanh nghiệp/năm; không thanh
tra, kiểm tra khi không có căn cứ theo quy định của pháp luật. Tăng cường các
kênh phát hiện thông tin, tiếp nhận ý kiến phản hồi của
doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế về tố cáo hành vi nhũng nhiễu và có cơ chế kiểm
tra, giám sát chặt chẽ nhằm kiểm soát, ngăn chặn kịp thời hành vi có biểu hiện nhũng nhiễu, gây khó khăn cho doanh nghiệp.
(2) Văn phòng UBND tỉnh
- Tiếp tục theo dõi, kiểm tra, đôn đốc
các cơ quan, đơn vị rà soát, đề xuất phương án đơn giản hóa TTHC; cắt giảm quy trình, thời gian giải quyết TTHC, chuẩn hóa quy
trình nội bộ, quy trình điện tử giải quyết TTHC; kịp thời kiến nghị sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc bãi bỏ các quy định, TTHC không
còn phù hợp, gây phiền hà, làm lãng phí thời gian và tăng chi phí của doanh
nghiệp.
- Thực hiện cập nhật, công khai đầy đủ,
kịp thời danh mục, quy trình giải quyết TTHC, đẩy mạnh việc thực hiện TTHC trên
môi trường điện tử; triển khai thực hiện các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng,
hiệu quả hoạt động của Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh, sớm đưa Trung
tâm trở thành hạt nhân trong tiến trình chuyển đổi số, hướng
tới Chính quyền số.
(3) Sở Nội vụ
- Tổ chức điều
tra xã hội học lấy ý kiến của người dân, doanh nghiệp đối với sự phục vụ của cơ
quan hành chính nhà nước nhằm ghi nhận những phản ánh, kiến nghị của doanh nghiệp
đối với sự phục vụ của các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh.
- Tăng cường kiểm tra việc thực hiện
kỷ luật, kỷ cương hành chính, văn hóa công vụ của các cơ quan, đơn vị trên địa
bàn tỉnh.
(4) Cục thuế tỉnh
Tiếp tục cải tiến quy trình, thủ tục
nhằm rút ngắn thời gian làm việc cho doanh nghiệp khi cơ
quan Thuế thực hiện thanh tra, kiểm tra thuế tại trụ sở người nộp thuế; tăng cường
các biện pháp ngăn ngừa để không xảy ra tình trạng nhũng nhiễu, thông đồng,
thương lượng với doanh nghiệp trong quá trình thực hiện chức trách, nhiệm vụ.
(5) Các Sở, ban ngành, UBND các huyện,
thành phố
Tăng cường phối hợp trong việc thanh
tra, kiểm tra doanh nghiệp; có cơ chế kiểm soát, ngăn ngừa cán bộ, công chức lợi
dụng thanh tra, kiểm tra để nhũng nhiễu, gây bức xúc cho
doanh nghiệp.
đ) Chỉ số thành phần “Chi phí không chính
thức”
- Đơn vị đầu mối chủ trì, theo dõi:
Thanh tra tỉnh.
- Đơn vị phối hợp: Văn phòng UBND tỉnh,
các Sở, ban, ngành, Cục Thuế tỉnh, Cục Hải quan Hà Nam Ninh và UBND các huyện,
thành phố.
- Trách nhiệm của các đơn vị:
(1) Thanh tra tỉnh
Thực hiện tốt chức năng quản lý nhà
nước về công tác thanh tra, kiên quyết tham mưu xử lý những cán bộ, công chức,
viên chức lợi dụng chức vụ, quyền hạn, nhiệm vụ được giao có hành vi, biểu hiện nhũng nhiễu, gây khó khăn cho doanh nghiệp và người dân khi thực
hiện các TTHC, giải quyết các công việc liên quan.
- Nâng cao tinh thần trách nhiệm,
tính tiên phong trong công tác tham mưu, đề xuất thuộc lĩnh vực phụ trách, hạn
chế sự chồng chéo, đùn đẩy, tạo cơ hội hình thành các tiêu
cực, nhũng nhiễu.
- Tạo điều kiện thuận lợi để doanh
nghiệp thực hiện quyền khiếu nại, tố cáo các hành vi tham nhũng, sách nhiễu,
thiếu trách nhiệm trong giải quyết công việc, gây khó khăn, thiệt hại cho doanh
nghiệp.
(2) Văn phòng UBND tỉnh
- Thường xuyên kiểm tra, rà soát đội
ngũ cán bộ, công chức, viên chức, người lao động làm việc tại Trung tâm Phục vụ
hành chính công để kịp thời phát hiện và đề nghị các sở, ban, ngành thay thế
những cán bộ, công chức, viên chức phẩm chất kém, năng lực yếu,
có hành vi, biểu hiện, phản ánh về nhũng nhiễu, gây khó khăn cho doanh nghiệp.
- Tập trung nâng cao chất lượng, hiệu
quả hoạt động của Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh; đẩy mạnh triển khai
các giải pháp nâng cao tỷ lệ tiếp nhận, giải quyết hồ sơ
trực tuyến trên tổng số hồ sơ, nhất
là các hồ sơ TTHC thuộc lĩnh vực đất đai, đầu tư, xây dựng, sản xuất kinh doanh
liên quan tới doanh nghiệp.
(3) Các sở, ban, ngành; UBND các huyện,
thành phố
- Thực hiện tốt việc kiểm tra, giám
sát, kịp thời xử lý nghiêm các trường hợp lợi dụng chức vụ, quyền hạn, nhiệm vụ
được giao gây khó khăn cho doanh nghiệp; chú trọng công tác tuyên truyền giáo dục
nâng cao nhận thức chính trị, phẩm chất đạo đức cho đội ngũ cán bộ, công chức,
viên chức nhất là những người trực tiếp giải quyết các thủ tục cho doanh nghiệp.
- Nâng cao tinh thần trách nhiệm
trong công tác tham mưu, đề xuất thuộc lĩnh vực phụ trách hạn chế sự chồng
chéo, đùn đẩy, tạo cơ hội hình thành các tiêu cực, nhũng
nhiễu.
e) Chỉ số thành phần “Cạnh
tranh bình đẳng”
- Đơn vị đầu mối chủ trì, theo dõi: Sở
Kế hoạch và Đầu tư.
- Đơn vị phối hợp: Văn phòng UBND tỉnh,
Cục Thuế tỉnh, các Sở: Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng, Tài chính, Ngân hàng
nhà nước tỉnh, Ban quản lý các KCN tỉnh; UBND các huyện, thành phố và các cơ
quan liên quan.
- Trách nhiệm của các đơn vị:
Sở Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với
Văn phòng UBND tỉnh, Cục Thuế tỉnh, các Sở: Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng
và UBND các huyện, thành phố kiểm soát chặt chẽ việc sử dụng “mối quan hệ” để
có được những ưu đãi đặc biệt, chính sách riêng (như: hợp đồng kinh tế; khai
thác tài nguyên; đấu thầu, chỉ định thầu; giao, cho thuê đất đầu tư, sản xuất
kinh doanh,...) nhằm tạo môi trường cạnh tranh công bằng, bình đẳng cho doanh
nghiệp thuộc các thành phần kinh tế.
f) Chỉ số thành phần “Tính năng
động của chính quyền tỉnh”
- Đơn vị đầu mối chủ trì, theo dõi:
Văn phòng UBND tỉnh.
- Đơn vị phối hợp: Sở Kế hoạch và Đầu
tư, Sở Nội vụ, Sở Tài nguyên và Môi trường, Ban quản lý các Khu công nghiệp tỉnh,
UBND các huyện, thành phố và các cơ quan liên quan.
- Trách nhiệm của các đơn vị:
(1) Văn phòng UBND tỉnh
- Công khai minh bạch các quy hoạch,
kế hoạch của tỉnh, các văn bản pháp lý cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp, đáp ứng nhu cầu tiếp cận một cách công bằng các văn bản
quy phạm pháp luật, các chính sách của tỉnh. Chú trọng nâng cao chất lượng, hiệu
quả về nội dung, hình thức, mức độ tiện dụng của Cổng Thông tin điện tử tỉnh
trong việc cung cấp thông tin và tương tác với doanh nghiệp.
- Nâng cao chất lượng tham mưu tổng hợp,
giúp Lãnh đạo UBND tỉnh trong chỉ đạo điều hành việc tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp; theo dõi, đôn đốc việc tổ chức triển khai thực
hiện các chủ trương, chính sách của nhà nước và chỉ đạo của UBND tỉnh; đảm bảo
sự nhất quán trong thực hiện chủ trương, chính sách từ tỉnh đến cơ sở cho doanh
nghiệp.
- Chủ động phối hợp với các ngành,
các cấp trong việc giải quyết các yêu cầu, đề xuất, kiến nghị của doanh nghiệp;
đề xuất các giải pháp phù hợp nhằm tạo lập môi trường đầu tư “minh bạch, thông
thoáng, năng động, thân thiện”.
(2) Sở Kế hoạch và Đầu tư
Nghiên cứu, tham mưu UBND tỉnh kế hoạch
tổ chức các chương trình đối thoại giữa Lãnh đạo tỉnh với
doanh nghiệp, tối thiểu 02 lần/năm để lắng nghe, kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng
mắc cho doanh nghiệp; qua đó, gây dựng tình cảm gắn kết, đồng hành giữa chính
quyền địa phương với doanh nghiệp. Trước mắt tham mưu để lãnh đạo UBND tỉnh tổ
chức hội nghị gặp mặt doanh nghiệp vào tháng 6 năm 2021.
(3) Các Sở, ban ngành và UBND các huyện,
thành phố
- Chủ động giải quyết công việc theo
thẩm quyền; không đùn đẩy trách nhiệm và phát huy tính năng động, tiên phong,
sáng tạo của lãnh đạo các cấp trong thực thi các chính sách pháp luật nhằm hỗ
trợ, phát triển doanh nghiệp.
- Xác định rõ trách nhiệm của từng cơ
quan, đơn vị, nhất là người đứng đầu trong việc tháo gỡ khó khăn, tổ chức triển khai thực hiện các đường lối, chủ
trương của Đảng, chính sách, pháp luật của nhà nước và chỉ đạo của UBND tỉnh nhằm tạo lập môi trường đầu tư “minh bạch, thông thoáng, năng động, thân
thiện” cho doanh nghiệp.
g) Chỉ số thành phần “Dịch vụ hỗ
trợ doanh nghiệp”
- Đơn vị đầu mối chủ trì, theo dõi: Sở
Kế hoạch và Đầu tư.
- Đơn vị phối hợp: Các Sở: Công
thương, Tài chính, Tư pháp, Ban quản lý các Khu công nghiệp tỉnh và UBND các
huyện, thành phố và các cơ quan liên quan.
- Trách nhiệm của các đơn vị:
(1) Sở Kế hoạch và Đầu tư
Phối hợp với các đơn vị có liên quan
thực hiện có hiệu quả Chương trình xúc tiến đầu tư năm 2021 và những năm tiếp
theo; kịp thời tham mưu cho UBND tỉnh ban hành danh mục dự án ưu tiên và kêu gọi
thu hút đầu tư tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2021 - 2025 theo định hướng thu hút đầu
tư của tỉnh.
(2) Sở Công Thương
- Nâng cao số lượng, chất lượng và tổ
chức hiệu quả các hội chợ thương mại tại tỉnh, hỗ trợ doanh nghiệp tìm kiếm
thông tin thị trường, tìm kiếm đối tác kinh doanh của doanh nghiệp, thực hiện
có hiệu quả chương trình xúc tiến thương mại, phát triển thương mại điện tử.
- Rà soát danh mục doanh nghiệp tư nhân hoạt động trong lĩnh vực cung cấp dịch vụ, khảo
sát nhu cầu sử dụng dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp của cộng đồng doanh nghiệp, từ
đó làm cơ sở để tổ chức các hoạt động giới thiệu, thông tin và kết nối giữa nhà
cung cấp dịch vụ về xúc tiến thương mại, tìm kiếm đối tác kinh doanh, tìm kiếm
thông tin thị trường với doanh nghiệp có nhu cầu sử dụng dịch vụ; phối hợp với
các cơ quan liên quan trong hoạt động giới thiệu, thông tin và kết nối giữa nhà
cung cấp dịch vụ về tư vấn pháp lý, đào tạo quản trị kinh
doanh, kế toán tài chính với doanh nghiệp có nhu cầu sử dụng dịch vụ.
- Tập trung đẩy nhanh tiến độ hoàn
thành hệ thống kết cấu hạ tầng các cụm công nghiệp, tạo môi trường kinh doanh
thuận lợi để thu hút các nhà đầu tư.
(3) Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp Văn
phòng UBND tỉnh và UBND các huyện, thành phố
Tăng cường bồi dưỡng nghiệp vụ công
tác cải cách hành chính gắn với văn hóa công vụ và các nội dung đổi mới trong thực hiện dịch vụ công mức độ 3, 4 cho cán bộ, công chức tại
Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh và Bộ phận tiếp nhận, trả kết quả tại
các huyện, thành phố.
(4) Sở Tư pháp
Tiếp tục tổ chức các hoạt động hỗ trợ
pháp lý cho doanh nghiệp như: Tập huấn bồi dưỡng kiến thức pháp luật cho doanh nghiệp, giải đáp pháp luật cho doanh nghiệp,
tiếp nhận kiến nghị của doanh nghiệp về hoàn thiện pháp luật; đổi mới công tác
hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp theo hướng hiệu quả, thiết thực; hỗ trợ phát
triển các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực hỗ trợ dịch vụ pháp lý.
(5) Sở Khoa học và Công nghệ
Tập trung đẩy mạnh công tác tuyên
truyền, thống kê các nhiệm vụ khoa học và công nghệ, hoạt động chuyển giao công
nghệ, đổi mới công nghệ; kiên quyết loại bỏ các công nghệ, thiết bị, máy móc lạc
hậu, tiêu tốn năng lượng gây ảnh hưởng đến môi trường; tăng cường ứng dụng tiến
bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất đến các doanh nghiệp.
(6) Sở Thông tin và Truyền thông: Phối
hợp với các cơ quan thông tấn, báo chí, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh và
các đài truyền thanh cấp huyện đẩy mạnh tuyên truyền về dịch vụ công mức độ 3,
4 tới người dân, doanh nghiệp, các cơ sở sản xuất kinh doanh trên địa bàn tỉnh,
đảm bảo công khai, minh bạch về TTHC.
h) Chỉ số thành phần “Đào tạo
lao động”
- Đơn vị đầu mối chủ trì, theo dõi: Sở
Lao động, Thương binh và Xã hội.
- Đơn vị phối hợp Sở Giáo dục và Đào
tạo, UBND các huyện, thành phố và các cơ quan liên quan.
- Trách nhiệm của các đơn vị:
(1) Sở Lao động, Thương binh và Xã hội
- Tiếp tục tăng cường công tác tuyên
truyền về đào tạo nghề nhằm nâng cao nhận thức của các cấp, ngành, địa phương đối
với công tác giáo dục nghề nghiệp, giúp người sử dụng lao động thấy được quyền
lợi của mình trong việc sử dụng lao động đã qua đào tạo.
- Đẩy mạnh gắn kết giữa cơ sở giáo dục
nghề nghiệp với doanh nghiệp, huy động các doanh nghiệp tham gia dạy nghề; nâng
cao chất lượng đào tạo nghề nghiệp nhằm từng bước đáp ứng yêu cầu của thị trường lao động.
- Phát triển hệ thống thông tin thị
trường lao động, việc làm, thông tin cung - cầu nhân lực; thường xuyên theo dõi, đánh giá những thay đổi về xu hướng việc làm và ngành nghề đào tạo trong bối cảnh cuộc cách mạng
lần thứ tư để kịp thời điều chỉnh công tác giải quyết việc làm, giáo dục nghề
nghiệp theo sự thay đổi của thị trường lao động.
- Chú trọng nâng cao chất lượng hoạt
động tư vấn, giới thiệu việc làm, tăng cường đối thoại để tìm hiểu nhu cầu của
doanh nghiệp, kịp thời hỗ trợ doanh nghiệp trong tuyển dụng, đào tạo lao động.
- Phát triển mạng lưới cơ sở giáo dục
nghề nghiệp theo hướng xã hội hóa; nâng cao chất lượng đào
tạo của các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, ưu tiên đào tạo
nguồn nhân lực chất lượng cao phục vụ nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
Rà soát, tham mưu ban hành cơ chế, chính sách hỗ trợ công tác đào tạo nghề nghiệp
trong giai đoạn mới theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa, hội nhập quốc tế.
(2) Sở Giáo dục và Đào tạo
Tiếp tục thực hiện có hiệu quả đề án
giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh trong giáo dục phổ
thông giai đoạn 2018 - 2025 trên địa bàn tỉnh; chú trọng hướng nghiệp cho đối
tượng học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở, trung học phổ thông.
i) Chỉ số thành phần “Thiết chế pháp lý và an ninh trật tự”
- Đơn vị đầu mối chủ trì, theo dõi: Sở
Tư pháp.
- Đơn vị phối hợp: Công an tỉnh, Tòa
án nhân dân tỉnh, Viện kiểm soát nhân dân tỉnh, Cục Thi hành án
và UBND các huyện, thành phố, các cơ quan liên quan.
- Trách nhiệm của các đơn vị:
(1) Sở Tư pháp
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, đa dạng
hóa hình thức phổ biến kiến thức về đường lối, chủ trương, chính sách, pháp luật
của Đảng và Nhà nước cho cộng đồng doanh nghiệp; nhằm nâng cao nhận thức về
pháp luật của người đại diện pháp luật doanh nghiệp để chủ động bảo vệ quyền lợi
của mình.
(2) Công An tỉnh
Tăng cường công tác phòng ngừa và đấu
tranh với các loại tội phạm, thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp bảo
đảm an ninh trật tự, phòng chống cháy nổ trên địa bàn; hạn
chế đến mức thấp nhất hoặc không để tình trạng trộm cắp xảy ra trong các doanh
nghiệp, tạo môi trường an ninh, an toàn, lành mạnh; hỗ trợ doanh nghiệp giải
quyết hiệu quả các vụ mất trộm tài sản nếu xảy ra; không hình sự hóa các quan hệ
kinh tế để doanh nghiệp an tâm sản xuất, kinh doanh và đầu
tư; không để xảy ra tình trạng bảo kê, hoạt động kiểu xã hội
đen trong các doanh nghiệp.
(3) Tòa án nhân dân tỉnh chủ trì, phối
hợp Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh và các đơn vị có liên quan tiếp tục nâng cao chất
lượng hoạt động xét xử theo tinh thần cải cách tư pháp, rút ngắn thời gian giải
quyết tranh chấp, phán quyết công bằng, đúng pháp luật để cộng đồng doanh nghiệp
tin tưởng, tôn trọng sự bảo vệ của pháp luật.
(4) Cục Thi hành án dân sự tỉnh
Tổ chức công tác thi hành án có hiệu
quả đối với các bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật, trong đó ưu tiên
nguồn lực cho việc tổ chức thi hành án liên quan đến các doanh nghiệp, nhà đầu
tư và các tổ chức tín dụng, ngân hàng, đảm bảo quyền lợi của doanh nghiệp, nhà
đầu tư.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Thủ
trưởng các Sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố tập trung lãnh đạo,
chỉ đạo, phấn đấu đạt bằng hoặc vượt mục tiêu về thứ hạng các chỉ số thành phần, chỉ tiêu cơ sở của PCI tỉnh Ninh Bình
đề ra tại Kế hoạch này. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao, bám sát các yêu cầu,
nhiệm vụ, giải pháp đã nêu trong Kế hoạch, khẩn trương xây dựng kế hoạch cụ thể
của cơ quan, đơn vị để triển khai thực hiện. Tổng hợp tình
hình và kết quả thực hiện các chỉ số thành phần, chỉ tiêu cơ sở cơ quan, đơn vị
mình phụ trách và chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh về kết quả thực hiện
các nhiệm vụ, giải pháp liên quan đến đơn vị mình.
2. Chế độ
báo cáo: Định kỳ 06 tháng và năm báo cáo kết quả thực hiện các nhiệm vụ, giải
pháp cải thiện, nâng cao các chỉ số thành phần, chỉ tiêu cơ sở do đơn vị phụ
trách về UBND tỉnh (thông qua Sở Kế hoạch và Đầu tư) trước ngày 15/6 và 15/12;
Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, báo
cáo UBND tỉnh trước ngày 30/6 và 31/12.
3. Giao Sở
Kế hoạch và Đầu tư:
- Chủ trì, phối hợp với Văn phòng
UBND tỉnh, Thanh tra tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Tư pháp, Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội và các cơ quan, đơn vị liên quan theo dõi, kiểm tra,
đôn đốc việc thực hiện Kế hoạch này; Tổng hợp tình hình và kết quả thực hiện nhiệm vụ của các cơ quan được giao phụ
trách các chỉ số thành phần, chỉ tiêu cơ sở, báo cáo UBND
tỉnh theo quy định.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính
và các cơ quan, đơn vị có liên quan dự toán kinh phí triển khai thực hiện các
nhiệm vụ được giao trong Kế hoạch.
4. Giao Sở
Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư và các đơn vị có liên
quan thẩm định, tham mưu cho UBND tỉnh bố trí kinh phí để triển khai thực hiện
Kế hoạch theo quy định hiện hành.
5. Hiệp hội
doanh nghiệp tỉnh, các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh tích cực hợp tác, tăng cường
đối thoại với các cấp chính quyền; hiến kế cho tỉnh trong việc cải cách chỉ số
PCI, góp phần xây dựng bộ máy các cơ quan quản lý nhà nước của tỉnh thân thiện
và đồng hành cùng doanh nghiệp.
Trên đây là Kế hoạch triển khai thực
hiện Nghị quyết số 98-NQ/BCSĐ ngày 24/5/2021 của Ban cán sự Đảng UBND tỉnh về
giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh năm 2021 và những năm tiếp
theo; UBND tỉnh yêu cầu các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố nghiêm
túc triển khai thực hiện./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ
(B/c);
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư (B/c);
- Phòng TM&CN Việt nam (VCCI);
- Ban Thường vụ Tỉnh ủy; HĐND, UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQVN tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành của tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Các huyện, thành ủy; Đảng ủy Khối CQDN;
- Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh;
- Đài PTTH tỉnh, Báo Ninh Bình;
- Cổng TTĐT tỉnh,
Công báo tỉnh;
- Các VP, Trung tâm thuộc VP UBND tỉnh;
- Lưu VT, TT PVHCC.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Phạm Quang Ngọc
|
PHỤ LỤC: 01
PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ ĐẦU MỐI CHỦ TRÌ, PHỤ TRÁCH CÁC CHỈ SỐ
THÀNH PHẦN VÀ MỤC TIÊU PHẤN ĐẤU NĂM 2021, ĐỊNH HƯỚNG NĂM 2025
(Kèm theo Kế hoạch số 80/KH-UBND ngày 08/6/2021 của UBND tỉnh)
STT
|
Chỉ
số
|
Thứ hạng năm
2020
|
Mục tiêu năm
2021
|
Định
hướng năm 2025
|
Cơ
quan đầu mối, chủ trì, phụ trách chỉ số
|
Cơ
quan phối hợp
|
Ghi
chú
|
1
|
Gia nhập thị trường
|
50
|
≤ 35
|
≤ 20
|
Sở Kế
hoạch và Đầu tư
|
Công an tỉnh,
Cục Thuế tỉnh, UBND các huyện, thành phố và các sở, ngành liên quan
|
|
2
|
Tiếp cận đất đai
|
23
|
≤ 20
|
≤ 15
|
Sở
Tài nguyên và Môi trường
|
Sở Tài chính, Cục Thuế tỉnh, Sở Xây
dựng, Ban Quản lý các KCN tỉnh, Văn phòng UBND tỉnh, UBND các huyện, thành phố
và các sở, ngành liên quan
|
|
3
|
Tính minh bạch
|
62
|
≤ 35
|
≤ 20
|
Sở Kế
hoạch và Đầu tư
|
Sở, ban, ngành, Hiệp hội doanh nghiệp
tỉnh, UBND các huyện, thành phố
|
|
4
|
Chi phí thời gian
|
38
|
≤ 35
|
≤ 20
|
Thanh
tra tỉnh
|
Các Sở, ban, ngành, Văn phòng UBND
tỉnh và UBND các huyện, thành phố
|
|
5
|
Chi phí không chính thức
|
23
|
≤ 20
|
≤ 15
|
Thanh
tra tỉnh
|
Văn phòng UBND tỉnh, các Sở, ban,
ngành, Cục Thuế tỉnh, Cục Hải quan Hà Nam Ninh và UBND các huyện, thành phố
|
|
6
|
Cạnh tranh bình đẳng
|
22
|
≤ 20
|
≤ 15
|
Sở Kế
hoạch và Đầu tư
|
Văn phòng UBND tỉnh, Cục Thuế tỉnh, các Sở: Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng, Tài chính, Ngân hàng
nhà nước tỉnh, Ban quản lý các KCN tỉnh; UBND các huyện, thành phố và các cơ quan liên quan
|
|
7
|
Tính năng động của chính quyền tỉnh
|
41
|
≤ 35
|
≤ 20
|
Văn
phòng UBND tỉnh
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Nội vụ, Sở
Tài nguyên và Môi trường, Ban quản lý các Khu công nghiệp tỉnh, UBND các huyện,
thành phố và các cơ quan liên quan
|
|
8
|
Dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp
|
63
|
≤ 35
|
≤ 20
|
Sở
Kế hoạch và Đầu tư
|
Các Sở: Công thương, Tài chính, Tư
pháp, Ban quản lý các Khu công nghiệp tỉnh và UBND các
huyện, thành phố và các cơ quan liên quan
|
|
9
|
Đào tạo lao động
|
8
|
≤ 10
|
≤ 10
|
Sở
Lao động, Thương binh và Xã hội
|
Sở Giáo dục và Đào tạo, UBND các
huyện, thành phố và các cơ quan liên quan
|
|
10
|
Thiết chế pháp lý và an ninh trật tự
|
17
|
≤ 15
|
≤ 10
|
Sở
Tư pháp
|
Công an tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh, Viện kiểm soát nhân dân tỉnh, Cục Thi hành án và
UBND các huyện, thành phố, các cơ quan liên quan
|
|
PHỤ LỤC: 02
PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ CHỦ TRÌ, PHỤ TRÁCH CÁC CHỈ TIÊU CƠ SỞ
CỦA CHỈ SỐ PCI VÀ MỤC TIÊU PHẤN ĐẤU NĂM 2021, ĐỊNH HƯỚNG NĂM 2025
(Kèm theo Kế hoạch số 80/KH-UBND ngày 08/6/2021 của UBND tỉnh)
STT
|
Tiêu chí
|
Thứ
hạng năm 2020
|
Mục
tiêu năm 2021
|
Định
hướng năm 2025
|
Đơn
vị phụ trách Chỉ số/Chỉ tiêu
|
Đơn
vị phối hợp
|
I.
|
CHỈ SỐ
GIA NHẬP THỊ TRƯỜNG
|
50
|
≤ 35
|
≤ 20
|
Sở
Kế hoạch và Đầu tư
|
Các
đơn vị liên quan
|
1
|
Số ngày đăng ký doanh nghiệp (trung
vị)*
|
26
|
≤ 25
|
≤ 20
|
Sở Kế
hoạch và Đầu tư
|
Văn
phòng UBND tỉnh
|
2
|
Số ngày thay đổi ĐKDN (trung vị)*
|
33
|
≤ 30
|
≤ 20
|
Sở Kế
hoạch và Đầu tư
|
Các
cơ quan liên quan, UBND các huyện, thành phố
|
3
|
Phải chờ hơn 1
tháng hoàn thành các thủ tục để chính thức hoạt động (% DN)*
|
22
|
≤ 20
|
≤ 20
|
Sở Kế
hoạch và Đầu tư
|
Văn
phòng UBND tỉnh
|
4
|
Phải chờ hơn 3 tháng hoàn thành các
thủ tục để chính thức hoạt động (% DN)*
|
1
|
≤ 5
|
≤ 5
|
Sở Kế
hoạch và Đầu tư
|
Văn
phòng UBND tỉnh
|
5
|
Tỷ lệ DN đăng
ký kinh doanh qua phương thức trực tuyến, TTHCC, bưu điện (%)
|
59
|
≤ 35
|
≤ 20
|
Sở Kế
hoạch và Đầu tư
|
Các
cơ quan liên quan, UBND các huyện, thành phố
|
6
|
Thủ tục (thay đổi) ĐKDN: Thủ tục được
niêm yết công khai (%)
|
60
|
≤ 35
|
≤ 20
|
Sở Kế
hoạch và Đầu tư
|
Sở Kế
hoạch và Đầu tư
|
7
|
Thủ tục (thay đổi) ĐKDN: Cán bộ hướng
dẫn rõ ràng, đầy đủ (%)
|
54
|
≤ 35
|
≤ 20
|
Sở Kế
hoạch và Đầu tư
|
Các
cơ quan liên quan, UBND các huyện, thành phố
|
8
|
Thủ tục (thay đổi) ĐKDN: Cán bộ am
hiểu chuyên môn (%)
|
7
|
≤ 10
|
≤ 10
|
Sở Kế
hoạch và Đầu tư
|
Các
cơ quan liên quan, UBND các huyện, thành phố
|
9
|
Thủ tục (thay đổi) ĐKDN: Cán bộ nhiệt
tình, thân thiện (%)
|
11
|
≤ 11
|
≤ 10
|
Sở Kế
hoạch và Đầu tư
|
Sở Kế
hoạch và Đầu tư
|
10
|
Thủ tục (thay đổi) ĐKDN: ứng dụng
CNTT tốt (%)
|
52
|
≤ 35
|
≤ 20
|
Sở Kế
hoạch và Đầu tư
|
Văn
phòng UBND tỉnh
|
II.
|
CHỈ SỐ TIẾP
CẬN ĐẤT ĐAI
|
23
|
≤ 20
|
≤ 15
|
Sở
Tài nguyên và Môi trường
|
Các
đơn vị liên quan
|
1
|
Tỷ lệ DN có mặt
bằng kinh doanh và có GCNQSDĐ (%)
|
13
|
≤ 15
|
≤ 10
|
Sở
Tài nguyên và Môi trường
|
Các
cơ quan liên quan, UBND các huyện, thành phố
|
2
|
Số ngày chờ đợi
để được cấp GCNQSDĐ (trung vị) *
|
24
|
≤ 20
|
≤ 15
|
Sở
Tài nguyên và Môi trường
|
Các
cơ quan liên quan, UBND các huyện, thành phố
|
3
|
DN đánh giá rủi
ro bị thu hồi đất (1=Rất thấp; 5=Rất cao) *
|
8
|
≤ 10
|
≤ 10
|
Sở
Tài nguyên và Môi trường
|
Các
cơ quan liên quan, UBND các huyện, thành phố
|
4
|
DN không gặp cản
trở về tiếp cận/mở rộng mặt bằng kinh doanh (%)
|
31
|
≤ 20
|
≤ 15
|
Sở
Tài nguyên và Môi trường
|
Các
cơ quan liên quan, Văn phòng UBND tỉnh, UBND các huyện,
thành phố
|
5
|
Khó khăn về thiếu quỹ đất sạch (%)
*
|
18
|
≤ 20
|
≤ 15
|
Sở
Tài nguyên và Môi trường
|
Các
cơ quan liên quan, UBND các huyện, thành phố
|
6
|
Giải phóng mặt
bằng chậm (%) *
|
28
|
≤ 20
|
≤ 15
|
Sở
Tài nguyên và Môi trường
|
Các
cơ quan liên quan, UBND các huyện, thành phố
|
7
|
Việc cung cấp thông tin về đất đai
không thuận lợi, nhanh chóng (%) *
|
33
|
≤ 20
|
≤ 15
|
Sở
Tài nguyên và Môi trường
|
UBND
các huyện, thành phố
|
8
|
Nếu bị thu hồi
đất, DN sẽ được bồi thường thỏa đáng (%)
|
35
|
≤ 20
|
≤ 15
|
Sở
Tài nguyên và Môi trường
|
Các
cơ quan liên quan, UBND các huyện, thành phố
|
9
|
Thay đổi khung
giá đất của tỉnh phù hợp với thay đổi giá thị trường (%)
|
33
|
≤ 20
|
≤ 15
|
Sở
Tài nguyên và Môi trường
|
Các
cơ quan liên quan, Văn phòng UBND tỉnh, UBND các huyện, thành phố
|
10
|
DN thực hiện TTHC đất đai trong
vòng 2 năm qua không gặp khó khăn (%)
|
25
|
≤ 20
|
≤ 15
|
Sở
Tài nguyên và Môi trường
|
Các
cơ quan liên quan, Văn phòng UBND tỉnh, UBND các huyện,
thành phố
|
11
|
Không có GCNQSDĐ do lo ngại TTHC rườm
rà/cán bộ nhũng nhiễu (%) *
|
33
|
≤ 20
|
≤ 15
|
Sở
Tài nguyên và Môi trường
|
Các
cơ quan liên quan, UBND các huyện, thành phố
|
III.
|
CHỈ SỐ
TÍNH MINH BẠCH
|
62
|
≤
35
|
≤
20
|
Sở
Kế hoạch và Đầu tư
|
Các
đơn vị liên quan
|
1
|
Tiếp cận tài liệu quy hoạch (1=Không thể; 5=Rất dễ)
|
57
|
≤ 35
|
≤ 20
|
Sở Kế
hoạch và Đầu tư
|
Các
cơ quan liên quan và UBND các huyện, thành phố
|
2
|
Thông tin mời thầu được công khai
(%)
|
9
|
≤ 10
|
≤ 10
|
Sở Kế
hoạch và Đầu tư
|
Các
cơ quan liên quan và UBND các huyện, thành phố
|
3
|
Cần có "mối quan hệ" để
có được các tài liệu của tỉnh (%)
|
25
|
≤ 25
|
≤ 20
|
Sở Kế
hoạch và Đầu tư
|
Các
cơ quan liên quan và UBND các huyện, thành phố
|
4
|
Tiếp cận tài liệu pháp lý (1=Không thể; 5=Rất dễ)
|
60
|
≤ 35
|
≤ 20
|
Sở
Tư pháp
|
Các
cơ quan liên quan và UBND các huyện, thành phố
|
5
|
Các tài liệu về ngân sách đủ chi tiết
để DN sử dụng cho hoạt động kinh doanh (%)
|
56
|
≤ 35
|
≤ 20
|
Sở
Tài chính
|
Các
cơ quan liên quan và UBND các huyện, thành phố
|
6
|
Tỷ lệ DN nhận
được thông tin, văn bản sau khi đề nghị CQNN của tỉnh
cung cấp (%)
|
60
|
≤ 35
|
≤ 20
|
Văn
phòng UBND tỉnh
|
Các
cơ quan liên quan và UBND các huyện, thành phố
|
7
|
Số ngày để nhận
được thông tin, văn bản sau khi đã đề nghị cung cấp (trung vị)
|
42
|
≤ 30
|
≤ 20
|
Văn
phòng UBND tỉnh
|
Các
cơ quan liên quan và UBND các huyện, thành phố
|
8
|
Thỏa thuận khoản
thuế phải nộp với CB thuế là công việc quan trọng (%)
|
22
|
≤ 22
|
≤ 20
|
Thanh
tra tỉnh
|
Công
an tỉnh, Cục thuế tỉnh
|
9
|
Dự liệu được việc thực thi của tỉnh
đối với QĐPL của TW (% chắc chắn)
|
39
|
≤ 35
|
≤ 20
|
Sở Kế
hoạch và Đầu tư
|
Các
cơ quan liên quan và UBND các huyện, thành phố
|
10
|
HHDN có vai trò quan trọng trong
xây dựng chính sách, quy định của tỉnh (%)
|
41
|
≤ 25
|
≤ 20
|
Hiệp
hội doanh nghiệp tỉnh
|
Các
cơ quan liên quan và UBND các huyện, thành phố
|
11
|
Điểm số về độ mở và chất lượng trang web của tỉnh
|
53
|
≤ 35
|
≤ 20
|
Văn
phòng UBND tỉnh
|
Các
cơ quan liên quan và UBND các huyện, thành phố
|
12
|
Tỷ lệ DN truy cập vào website của tỉnh (%)
|
62
|
≤ 35
|
≤ 20
|
Văn
phòng UBND tỉnh
|
Các
cơ quan liên quan và UBND các huyện, thành phố
|
IV.
|
CHỈ SỐ CHI
PHÍ THỜI GIAN
|
38
|
≤
35
|
≤
20
|
Thanh
tra tỉnh
|
Các
đơn vị liên quan
|
1
|
Tỷ lệ DN dành hơn 10% quỹ thời gian
để tìm hiểu và thực hiện QĐPL *
|
2
|
≤ 10
|
≤ 10
|
Sở
Tư pháp
|
Các
cơ quan liên quan và UBND các huyện, thành phố
|
2
|
Cán bộ nhà nước thân thiện (% hoàn
toàn đồng ý hoặc đồng ý)
|
34
|
≤ 30
|
≤ 20
|
Sở Nội
vụ
|
Văn
phòng UBND tỉnh; các cơ quan liên quan và UBND các huyện, thành phố
|
3
|
Thủ tục giấy tờ đơn giản (% hoàn toàn đồng ý hoặc đồng ý)
|
27
|
≤ 25
|
≤ 20
|
Văn
phòng UBND tỉnh
|
Các
cơ quan liên quan và UBND các huyện, thành phố
|
4
|
Thời gian thực hiện TTHC được rút
ngắn hơn so với quy định (%)
|
25
|
≤ 20
|
≤ 20
|
Văn
phòng UBND tỉnh
|
Các
cơ quan liên quan và UBND các huyện, thành phố
|
5
|
Tỷ lệ DN bị
thanh, kiểm tra từ 5 cuộc trở lên trong năm (%)
|
54
|
≤ 35
|
≤ 20
|
Thanh
tra tỉnh
|
Cục
thuế tỉnh, Công an tỉnh, các cơ quan liên quan
|
6
|
Nội dung thanh, kiểm tra bị trùng lặp
(%)
|
38
|
≤ 30
|
≤ 20
|
Thanh
tra tỉnh
|
Cục
thuế tỉnh, Công an tỉnh, các cơ quan liên quan
|
7
|
Số giờ trung vị cho mỗi cuộc làm việc
với thanh tra, kiểm tra thuế
|
27
|
≤ 25
|
≤ 20
|
Thanh
tra tỉnh
|
Cục
thuế tỉnh, Công an tỉnh, các cơ quan liên quan
|
8
|
Cán bộ nhà nước giải quyết công việc
hiệu quả (%)
|
44
|
≤ 35
|
≤ 20
|
Sở Nội
vụ
|
Các
cơ quan liên quan và UBND các huyện, thành phố
|
9
|
DN không phải đi lại nhiều lần để
hoàn tất thủ tục (%)
|
14
|
≤ 15
|
≤ 15
|
Văn
phòng UBND tỉnh
|
Các
cơ quan liên quan và UBND các huyện, thành phố
|
10
|
Phí, lệ phí được công khai (% hoàn
toàn đồng ý hoặc đồng ý)
|
49
|
≤ 35
|
≤ 20
|
Văn
phòng UBND tỉnh
|
Sở
Tài chính, UBND các huyện, thành phố và các cơ quan liên quan
|
11
|
Thanh, kiểm tra tạo cơ hội cho cán
bộ nhũng nhiễu DN(%)
|
61
|
≤ 40
|
≤ 20
|
Thanh
tra tỉnh
|
Cục
thuế tỉnh, Công an tỉnh, các cơ quan liên quan
|
V.
|
CHỈ SỐ CHI
PHÍ KHÔNG CHÍNH THỨC
|
23
|
≤
20
|
≤
15
|
Thanh
tra tỉnh
|
Các
đơn vị liên quan
|
1
|
Các DN cùng ngành thường phải trả
thêm các khoản chi phí không chính thức (% Đồng ý)
|
25
|
≤ 20
|
≤ 15
|
Thanh
tra tỉnh
|
Các
cơ quan liên quan và UBND các huyện, thành phố
|
2
|
Công việc đạt được kết quả mong đợi
sau khi đã trả chi phí không chính thức (%luôn luôn/hầu hết)
|
11
|
≤ 10
|
≤ 10
|
Thanh
tra tỉnh
|
Các
cơ quan liên quan và UBND các huyện, thành phố
|
3
|
Tình trạng nhũng nhiễu khi giải quyết
TTHC cho DN là phổ biến (% Đồng ý)
|
47
|
≤ 25
|
≤ 15
|
Thanh
tra tỉnh
|
Các
cơ quan liên quan và UBND các huyện, thành phố
|
4
|
Các khoản chi phí không chính thức ở
mức chấp nhận được (% Đồng ý)
|
51
|
≤ 25
|
≤ 15
|
Thanh
tra tỉnh
|
Các
cơ quan liên quan và UBND các huyện, thành phố
|
5
|
Tỷ lệ DN có chi trả CPKCT cho cán bộ
thanh, kiểm tra (%)
|
17
|
≤ 15
|
≤ 15
|
Thanh
tra tỉnh
|
Các
cơ quan liên quan và UBND các huyện, thành phố
|
6
|
% DN phải chi hơn 10% doanh thu cho
các loại chi phí không chính thức
|
6
|
≤ 10
|
≤ 5
|
Thanh
tra tỉnh
|
Các
cơ quan liên quan và UBND các huyện, thành phố
|
7
|
Chi trả CPKCT là điều bắt buộc để đảm
bảo trúng thầu (% Đồng ý)
|
4
|
≤ 5
|
≤ 5
|
Sở Kế
hoạch và Đầu tư
|
Các
cơ quan liên quan và UBND các huyện, thành phố
|
8
|
Tỷ lệ DN có
chi trả CPKCT trong thực hiện TTHC đất đai (%)
|
58
|
≤ 20
|
≤ 15
|
Sở
Tài nguyên và Môi trường
|
Các
cơ quan liên quan và UBND các huyện, thành phố
|
9
|
DN lo ngại tình trạng 'chạy án' là
phổ biến (%)
|
49
|
≤ 30
|
≤ 20
|
Thanh
tra tỉnh
|
Công
an tỉnh, Viện Kiểm sát Nhân dân tỉnh, Tòa án tỉnh, UBND
các huyện, thành phố và các cơ quan liên quan
|
VI.
|
CHỈ SỐ CẠNH
TRANH BÌNH ĐẲNG
|
22
|
≤
20
|
≤
15
|
Sở
Kế hoạch và Đầu tư
|
Các
đơn vị liên quan
|
1
|
Việc tỉnh ưu ái cho các DNNN gây
khó khăn cho DN” (% Đồng ý)
|
26
|
≤ 20
|
≤ 15
|
Sở Kế
hoạch và Đầu tư
|
Văn
phòng UBND tỉnh, UBND các huyện, thành phố và các cơ quan liên quan
|
2
|
DNNN thuận lợi hơn trong tiếp cận đất
đai (% Đồng ý)
|
48
|
≤ 20
|
≤ 15
|
Sở
Tài nguyên và môi trường
|
Sở
Kế hoạch và Đầu tư, UBND các huyện, thành phố và các cơ quan
liên quan
|
3
|
DNNN thuận lợi hơn trong tiếp cận
các khoản vay (% Đồng ý)
|
37
|
≤ 30
|
≤ 15
|
Ngân
hàng Nhà nước tỉnh
|
UBND
các huyện, thành phố và các cơ quan có liên quan
|
4
|
DNNN thuận lợi hơn trong việc thực
hiện các TTHC (% Đồng ý)
|
29
|
≤ 25
|
≤ 15
|
Văn
phòng UBND tỉnh
|
UBND
các huyện, thành phố và các cơ quan có liên quan
|
5
|
DNNN thuận lợi hơn trong việc có
được các hợp đồng từ CQNN (% Đồng ý)
|
32
|
≤ 30
|
≤ 15
|
Văn
phòng UBND tỉnh
|
UBND
các huyện, thành phố và các cơ quan có liên quan
|
6
|
Tỉnh ưu tiên thu hút đầu tư nước
ngoài hơn là phát triển khu vực tư nhân (% đồng ý hoặc
Hoàn toàn đồng ý)
|
12
|
≤ 10
|
≤ 10
|
Sở Kế
hoạch và Đầu tư
|
UBND
các huyện, thành phố và các cơ quan có liên quan
|
7
|
DN FDI thuận lợi hơn trong tiếp cận
đất đai (% Đồng ý)
|
40
|
≤ 20
|
≤ 15
|
Sở
Tài nguyên và môi trường
|
Sở
Kế hoạch và Đầu tư, UBND các huyện, thành phố và các cơ quan
liên quan
|
8
|
DN FDI có đặc quyền trong miễn/giảm
thuế TNDN (% Đồng ý)
|
46
|
≤ 20
|
≤ 15
|
Cục
thuế tỉnh
|
UBND
các huyện, thành phố và các cơ quan có liên quan
|
9
|
Nguồn lục kinh doanh (hợp đồng, đất đai...) chủ yếu rơi vào DN thân quen CBCQ
|
5
|
≤ 10
|
≤ 10
|
Sở
Tài nguyên và môi trường
|
UBND
các huyện, thành phố và các cơ quan có liên quan
|
10
|
DNNN thuận lợi hơn trong cấp phép
khai thác khoáng sản (% Đồng ý)
|
49
|
≤ 20
|
≤ 15
|
Sở
Tài nguyên và môi trường
|
UBND
các huyện, thành phố và các cơ quan có liên quan
|
11
|
Tỉnh ưu tiên giải quyết các vấn đề,
khó khăn cho DN nước ngoài hơn là DN trong nước (% đồng ý hoặc Hoàn toàn đồng
ý)
|
48
|
≤ 20
|
≤ 15
|
Sở Kế
hoạch và Đầu tư
|
UBND
các huyện, thành phố và các cơ quan có liên quan
|
12
|
Thủ tục hành chính nhanh chóng và
đơn giản hơn là đặc quyền dành cho các doanh nghiệp FDI (%
đồng ý)
|
23
|
≤ 20
|
≤ 15
|
Sở Kế
hoạch và Đầu tư
|
UBND
các huyện, thành phố và các cơ quan có liên quan
|
13
|
Hoạt động của các doanh nghiệp FDI
nhận được nhiều quan tâm hỗ trợ hơn từ tỉnh (% đồng ý)
|
29
|
≤ 20
|
≤ 15
|
Sở Kế
hoạch và Đầu tư
|
UBND
các huyện, thành phố và các cơ quan có liên quan
|
14
|
Ưu đãi với các
công ty lớn (nhà nước và tư nhân) là trở ngại cho hoạt động kinh doanh của bản
thân DN (% đồng ý)
|
48
|
≤ 20
|
≤ 15
|
Sở Kế
hoạch và Đầu tư
|
UBND
các huyện, thành phố và các cơ quan có liên quan
|
VII.
|
CHỈ SỐ TÍNH
NĂNG ĐỘNG
|
41
|
≤
35
|
≤
20
|
Văn
phòng UBND tỉnh
|
Các
đơn vị liên quan
|
1
|
UBND tỉnh linh hoạt trong khuôn khổ
pháp luật nhằm tạo môi trường kinh doanh
thuận lợi cho các doanh nghiệp tư nhân (% hoàn toàn đồng ý hoặc đồng ý)
|
26
|
≤ 25
|
≤ 20
|
Văn
phòng UBND tỉnh
|
Các
cơ quan liên quan và UBND các huyện, thành phố
|
2
|
UBND tỉnh rất
năng động và sáng tạo trong việc giải quyết các vấn đề mới
phát sinh (% hoàn toàn đồng ý hoặc đồng ý)
|
29
|
≤ 25
|
≤ 20
|
Văn
phòng UBND tỉnh
|
Các
cơ quan liên quan và UBND các huyện, thành phố
|
3
|
Cảm nhận của DN về thái độ của
chính quyền tỉnh đối với khu vực tư nhân (% Tích cực hoặc Rất tích cực)
|
18
|
≤ 20
|
≤ 20
|
Văn
phòng UBND tỉnh
|
Các
cơ quan liên quan và UBND các huyện, thành phố
|
4
|
Phản ứng của tỉnh khi có điểm chưa
rõ trong chính sách/văn bản trung ương: “trì hoãn thực hiện và xin ý kiến chỉ
đạo” và “không làm gì” (% lựa chọn)
|
22
|
≤ 20
|
≤ 20
|
Văn
phòng UBND tỉnh
|
Các
cơ quan liên quan và UBND các huyện, thành phố
|
5
|
Vướng mắc, khó khăn của DN được tháo gỡ kịp thời qua Đối thoại DN
(%)
|
43
|
≤ 35
|
≤ 20
|
Văn
phòng UBND tỉnh
|
Sở Kế
hoạch và Đầu tư, UBND các huyện, thành phố và các cơ quan liên quan
|
6
|
Tỷ lệ DN hài lòng với phản hồi/cách giải quyết của CQNN tỉnh (%)
|
1
|
≤ 10
|
≤ 10
|
Văn
phòng UBND tỉnh
|
Các
cơ quan liên quan và UBND các huyện, thành phố
|
7
|
Có những sáng kiến hay ở cấp tỉnh
nhưng chưa được thực thi tốt ở các Sở, ngành (% hoàn
toàn đồng ý hoặc đồng ý)
|
29
|
≤ 25
|
≤ 20
|
Văn
phòng UBND tỉnh
|
Các
cơ quan liên quan và UBND các huyện, thành phố
|
8
|
Lãnh đạo tỉnh có chủ trương, chính
sách đúng đắn nhưng không được thực
hiện tốt ở cấp huyện (% hoàn toàn đồng
ý hoặc đồng ý)
|
32
|
≤ 30
|
≤ 20
|
Văn
phòng UBND tỉnh
|
UBND
các huyện, thành phố
|
9
|
DN nhận được phản hồi của CQNN tỉnh sau khi phản ánh khó khăn, vướng mắc (%)
|
63
|
≤ 40
|
≤ 20
|
Văn
phòng UBND tỉnh
|
Các
cơ quan liên quan và UBND các huyện, thành phố
|
VIII.
|
CHỈ SỐ DỊCH
VỤ HỖ TRỢ DOANH NGHIỆP
|
63
|
≤
35
|
≤
20
|
Sở
Kế hoạch và Đầu tư
|
Các
đơn vị liên quan
|
1
|
Tỷ lệ DN cung
cấp dịch vụ trên tổng số DN (%)
|
55
|
≤ 35
|
≤ 20
|
Sở Kế
hoạch và Đầu tư
|
UBND
các huyện, thành phố và các cơ quan liên quan
|
2
|
Tỷ lệ DN cung
cấp dịch vụ tư nhân và FDI trên tổng DN cung cấp dịch vụ (%)
|
53
|
≤ 35
|
≤ 20
|
Sở Kế
hoạch và Đầu tư
|
UBND
các huyện, thành phố, Ban quản lý các KCN và các cơ quan
liên quan
|
3
|
DN đã từng sử dụng dịch vụ tìm kiếm
thông tin thị trường (%)
|
42
|
≤ 35
|
≤ 20
|
Sở
Công thương
|
Sở Kế
hoạch và Đầu tư, các cơ quan liên quan
|
4
|
Doanh nghiệp đã sử dụng nhà cung cấp tư nhân cho dịch vụ tìm kiếm thông tin thị trường (%)
|
10
|
≤ 10
|
≤ 10
|
Sở Công thương
|
Sở Kế
hoạch và Đầu tư, các cơ quan liên quan
|
5
|
DN đã sử dụng nhà cung cấp tư nhân
cho dịch vụ hỗ trợ tìm kiếm đối tác kinh doanh (%)
|
2
|
≤ 10
|
≤ 10
|
Sở
Công thương
|
Sở Kế
hoạch và Đầu tư, các cơ quan liên quan
|
6
|
DN đã từng sử dụng dịch vụ xúc tiến
thương mại (%)
|
46
|
≤ 35
|
≤ 20
|
Sở
Công thương
|
Sở Kế
hoạch và Đầu tư, các cơ quan liên quan
|
7
|
DN đã từng sử dụng dịch vụ đào tạo
về kế toán và tài chính (%)
|
24
|
≤ 24
|
≤ 20
|
Sở
Lao động, Thương binh và Xã hội
|
Sở
Tài chính, các cơ quan liên quan
|
8
|
DN đã từng sử
dụng dịch vụ liên quan đến công nghệ (%)
|
24
|
≤ 24
|
≤ 20
|
Sở
Khoa học và Công nghệ
|
Sở Kế
hoạch và Đầu tư, các cơ quan liên quan
|
9
|
DN đã từng sử dụng dịch vụ đào tạo
về quản trị kinh doanh (%)
|
30
|
≤ 30
|
≤ 20
|
Sở
Lao động, Thương binh và Xã hội
|
UBND
các huyện, thành phố và các cơ quan liên quan
|
10
|
Số hội chợ thương mại do tỉnh tổ chức
trong năm trước hoặc đăng ký tổ chức cho năm nay (Bộ Công Thương)
|
59
|
≤ 35
|
≤ 20
|
Sở
Công thương
|
UBND
các huyện, thành phố và các cơ quan liên quan
|
11
|
DN đã từng sử
dụng dịch vụ tư vấn về pháp luật (%)
|
44
|
≤ 35
|
≤ 20
|
Sở
Tư pháp
|
UBND
các huyện, thành phố và các cơ quan liên quan
|
12
|
DN đã sử dụng nhà cung cấp dịch vụ
tư nhân cho việc tư vấn về pháp luật (%)
|
16
|
≤ 15
|
≤ 15
|
Sở
Tư pháp
|
UBND
các huyện, thành phố và các cơ quan liên quan
|
13
|
Doanh nghiệp có ý định tiếp tục sử dụng dịch vụ tìm kiếm thông tin thị trường (%)
|
49
|
≤ 35
|
≤ 20
|
Sở
Công thương
|
Sở Kế
hoạch và Đầu tư, các cơ quan liên quan
|
14
|
DN có ý định tiếp tục sử dụng dịch
vụ tư vấn pháp luật (%)
|
55
|
≤ 35
|
≤ 20
|
Sở
Tư pháp
|
UBND
các huyện, thành phố và các cơ quan liên quan
|
15
|
DN đã từng sử
dụng dịch vụ hỗ trợ tìm kiếm đối tác kinh doanh (%)
|
48
|
≤ 35
|
≤ 20
|
Sở
Công thương
|
Sở Kế
hoạch và Đầu tư, các cơ quan liên quan
|
16
|
DN có ý định tiếp tục sử dụng dịch
vụ hỗ trợ tìm kiếm đối tác kinh doanh (%)
|
44
|
≤ 35
|
≤ 20
|
Sở
Công thương
|
Sở Kế
hoạch và Đầu tư, các cơ quan liên quan
|
17
|
DN đã sử dụng nhà cung cấp tư nhân
cho dịch vụ xúc tiến thương mại (%)
|
16
|
≤ 15
|
≤ 15
|
Sở
Công thương
|
Sở Kế
hoạch và Đầu tư, các cơ quan liên quan
|
18
|
DN có ý định tiếp tục sử dụng dịch
vụ xúc tiến thương mại (%)
|
58
|
≤ 35
|
≤ 20
|
Sở
Công thương
|
Sở Kế
hoạch và Đầu tư, các cơ quan liên quan
|
19
|
DN đã sử dụng nhà cung cấp tư nhân
cho dịch vụ liên quan đến công nghệ (%)
|
47
|
≤ 35
|
≤ 20
|
Sở
Khoa học và Công nghệ
|
Sở Kế
hoạch và Đầu tư, các cơ quan liên quan
|
20
|
DN có ý định tiếp tục sử dụng dịch
vụ liên quan tới công nghệ (%)
|
63
|
≤ 35
|
≤ 20
|
Sở
Khoa học và Công nghệ
|
Sở Kế
hoạch và Đầu tư, các cơ quan liên quan
|
21
|
DN đã sử dụng nhà cung cấp tư nhân
cho dịch vụ đào tạo về kế toán và tài chính (%)
|
50
|
≤ 35
|
≤ 20
|
Sở
Lao động, thương binh và xã hội
|
Sở
Tài chính, các cơ quan liên quan
|
22
|
DN có ý định tiếp tục sử dụng dịch
vụ đào tạo về kế toán và tài chính (%)
|
60
|
≤ 35
|
≤ 20
|
Sở
Lao động, Thương binh và Xã hội
|
Sở
Tài chính, các cơ quan liên quan
|
23
|
DN đã sử dụng nhà cung cấp tư nhân
cho dịch vụ đào tạo về quản trị kinh doanh (%)
|
48
|
≤ 35
|
≤ 20
|
Sở
Lao động, thương binh và xã hội
|
UBND
các huyện, thành phố và các cơ quan liên quan
|
24
|
DN có ý định tiếp tục sử dụng dịch
vụ đào tạo về quản trị kinh doanh (%)
|
60
|
≤ 35
|
≤ 20
|
Sở
Lao động, Thương binh và Xã hội
|
UBND
các huyện, thành phố và các cơ quan liên quan
|
IX.
|
CHỈ SỐ ĐÀO
TẠO LAO ĐỘNG
|
8
|
≤
10
|
≤
10
|
Sở
Lao động, Thương binh và Xã hội
|
Các
đơn vị liên quan
|
1
|
Tỷ lệ DN đánh giá Giáo dục phổ thông tại tỉnh có chất lượng Tốt (%)
|
8
|
≤ 8
|
≤ 5
|
Sở
Giáo dục và Đào tạo
|
UBND
huyện, thành phố và các cơ quan liên quan
|
2
|
Tỷ lệ DN đánh
giá Giáo dục dạy nghề tại tỉnh có chất lượng Tốt (%)
|
15
|
≤ 15
|
≤ 10
|
Sở
Lao động, Thương binh và Xã hội
|
Sở
Giáo dục và Đào tạo và các cơ quan liên quan
|
3
|
DN đã sử dụng nhà cung cấp tư nhân
cho dịch vụ giới thiệu việc làm (%)
|
8
|
≤ 8
|
≤ 8
|
Sở
Lao động, Thương binh và Xã hội
|
UBND
huyện, thành phố và các cơ quan liên quan
|
4
|
% tổng chi phí kinh doanh dành cho
tuyển dụng lao động
|
18
|
≤ 15
|
≤ 10
|
Sở
Lao động, Thương binh và Xã hội
|
UBND
huyện, thành phố và các cơ quan liên quan
|
5
|
Mức độ hài
lòng với lao động (% đồng ý rằng
lao động đáp ứng được nhu cầu sử dụng của DN)
|
8
|
≤ 8
|
≤ 5
|
Sở
Lao động, thương binh và xã hội
|
UBND
huyện, thành phố và các cơ quan liên quan
|
6
|
DN từng sử dụng dịch vụ Giới thiệu
việc làm (GTVL) tại tỉnh (%)
|
38
|
≤ 35
|
≤ 10
|
Sở
Lao động, Thương binh và Xã hội
|
UBND
huyện, thành phố và các cơ quan liên quan
|
7
|
DN có ý định tiếp tục sử dụng dịch
vụ giới thiệu việc làm (%)
|
61
|
≤ 35
|
≤ 10
|
Sở
Lao động, Thương binh và Xã hội
|
UBND
huyện, thành phố và các cơ quan liên quan
|
8
|
% tổng chi phí kinh doanh dành cho
đào tạo lao động
|
31
|
≤ 30
|
≤ 10
|
Sở
Lao động, Thương binh và Xã hội
|
UBND
huyện, thành phố và các cơ quan liên quan
|
9
|
Tỷ lệ lao động qua đào tạo/số lao động
chưa qua đào tạo (%) (BLĐTBXH)
|
12
|
≤ 12
|
≤ 10
|
Sở
Lao động, Thương binh và Xã hội
|
UBND
huyện, thành phố và các cơ quan liên quan
|
10
|
Tỷ lệ lao động qua đào tạo trên tổng
lực lượng lao động (%)(BLĐTBXH)
|
1
|
≤ 1
|
≤5
|
Sở
Lao động, Thương binh và Xã hội
|
UBND
huyện, thành phố và các cơ quan liên quan
|
11
|
Tỷ lệ lao động
qua đào tạo đang làm việc tại DN
|
61
|
≤ 35
|
≤ 20
|
Sở
Lao động, Thương binh và Xã hội
|
UBND
huyện, thành phố và các cơ quan liên quan
|
X.
|
CHỈ SỐ THIẾT
CHẾ PHÁP LÝ VÀ AN NINH TRẬT TỰ
|
17
|
≤
15
|
≤
10
|
Sở Tư pháp
|
Các
đơn vị liên quan
|
1
|
DN sẵn sàng sử dụng tòa án để giải quyết các tranh chấp (% có)
|
10
|
≤ 10
|
≤ 10
|
Tòa
án nhân dân tỉnh
|
UBND
các huyện, thành phố và các cơ quan liên quan
|
2
|
Tòa án các cấp của tỉnh xử các vụ kiện kinh tế nhanh chóng (% đồng ý hoặc
hoàn toàn đồng ý)
|
7
|
≤ 10
|
≤ 10
|
Tòa
án nhân dân tỉnh
|
UBND
các huyện, thành phố và các cơ quan liên quan
|
3
|
Phán quyết của tòa án được thi hành nhanh chóng (% đồng ý hoặc hoàn toàn đồng ý)
|
12
|
≤ 12
|
≤ 10
|
Tòa
án nhân dân tỉnh
|
UBND
các huyện, thành phố và các cơ quan liên quan
|
4
|
Các CQ trợ
giúp pháp lý tại tỉnh hỗ trợ DN nhanh chóng để khởi kiện (%)
|
8
|
≤ 15
|
≤ 10
|
Sở
Tư pháp
|
UBND
các huyện, thành phố và các cơ quan liên quan
|
5
|
Số lượng vụ việc tranh chấp của các
doanh nghiệp ngoài quốc doanh do Tòa án kinh tế cấp tỉnh thụ lý/100 doanh
nghiệp (Tòa án Tối cao)
|
42
|
≤ 30
|
≤ 10
|
Tòa
án nhân dân tỉnh
|
UBND
các huyện, thành phố và các cơ quan liên quan
|
6
|
Tỷ lệ % nguyên đơn ngoài quốc doanh trên tổng số nguyên đơn tại
Toàn án kinh tế tỉnh
|
59
|
≤ 35
|
≤ 10
|
Tòa
án nhân dân tỉnh
|
UBND
các huyện, thành phố và các cơ quan liên quan
|
7
|
Tỷ lệ vụ việc
kinh tế đã được giải quyết trong năm (%)
|
20
|
≤ 20
|
≤ 10
|
Tòa
án nhân dân tỉnh
|
UBND
các huyện, thành phố và các cơ quan liên quan
|
8
|
Tình hình an ninh trật tự tại tỉnh
là Tốt (%)
|
1
|
≤ 5
|
≤ 5
|
Công
an tỉnh
|
UBND
các huyện, thành phố và các cơ quan liên quan
|
9
|
Phải trả tiền “bảo kê” cho băng nhóm côn đồ,
xã hội đen để yên ổn làm ăn (%)
|
1
|
≤ 5
|
≤ 5
|
Công
an tỉnh
|
UBND
các huyện, thành phố và các cơ quan liên quan
|
10
|
Tòa án các cấp của tỉnh xét xử các
vụ kiện kinh tế đúng pháp luật (% đồng ý hoặc hoàn toàn đồng ý)
|
40
|
≤ 30
|
≤ 10
|
Tòa
án nhân dân tỉnh
|
UBND
các huyên, thành phố và các cơ quan liên quan
|
11
|
Phán quyết của tòa án là công bằng (% đồng ý hoặc hoàn toàn đồng
ý)
|
33
|
≤ 30
|
≤ 10
|
Tòa
án nhân dân tỉnh
|
UBND
các huyện, thành phố và các cơ quan liên quan
|
12
|
Tỷ lệ DN bị mất trộm tài sản năm
qua (%)
|
18
|
≤ 18
|
≤ 10
|
Công
an tỉnh
|
UBND
các huyện, thành phố và các cơ quan liên quan
|
13
|
Tin tưởng HTPL
sẽ đảm bảo quyền tài sản/thực thi hợp
đồng của DN (%)
|
51
|
≤ 15
|
≤ 10
|
Sở
Tư pháp
|
UBND
các huyện, thành phố và các cơ quan liên quan
|
14
|
Hệ thống pháp luật có cơ chế
giúp DN tố cáo hành vi tham nhũng của cán bộ (% thường xuyên hoặc
luôn luôn)
|
28
|
≤ 15
|
≤ 10
|
Sở
Tư pháp
|
Tòa
án nhân dân tỉnh, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh, UBND các huyện, thành phố và
các cơ quan liên quan
|
15
|
Lãnh đạo tỉnh sẽ không bao che và
nghiêm túc kỷ luật cán bộ nhũng nhiễu DN (%)
|
43
|
≤ 30
|
≤ 10
|
Sở Nội
vụ
|
UBND
các huyện, thành phố và các cơ quan liên quan
|
16
|
Các chi phí chính thức và không chính thức là chấp nhận được khi GQTC qua Tòa án
(%) (% đồng ý hoặc hoàn toàn đồng ý)
|
21
|
≤ 20
|
≤ 10
|
Thanh
tra tỉnh
|
UBND
các huyện, thành phố và các cơ quan liên quan
|
17
|
CQ công an hỗ
trợ DN giải quyết hiệu quả vụ mất trộm tài sản (%)
|
42
|
≤ 30
|
≤ 10
|
Công
an tỉnh
|
UBND
các huyện, thành phố và các cơ quan liên quan
|