Thực hiện Chương trình phối hợp
số 03-CTr/BDVTU-BCSĐ ngày 24/01/2022 của Ban Dân vận Tỉnh ủy và Ban cán sự đảng
Ủy ban nhân dân tỉnh về công tác dân vận chính quyền giai đoạn 2022-2026. Triển
khai Kế hoạch phối hợp số 03-KH/BDVTU-BCSĐ ngày 12/12/2022 giữa Ban Dân vận Tỉnh
ủy và Ban cán sự đảng Ủy ban nhân dân tỉnh về thực hiện công tác dân vận chính
quyền năm 2023. Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện công tác dân vận
chính quyền năm 2023, cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Tiếp tục thực hiện hiệu quả
Chương trình phối hợp số 03-CTr/BDVTU-BCSĐ ngày 24/01/2022 của Ban Dân vận Tỉnh
ủy và Ban cán sự đảng Ủy ban nhân dân tỉnh về công tác dân vận chính quyền giai
đoạn 2022-2026. Cụ thể hóa các nội dung thuộc trách nhiệm của Ban cán sự đảng Ủy
ban nhân dân tỉnh tại Kế hoạch phối hợp số 03-KH/BDVTU-BCSĐ ngày 12/12/2022 giữa
Ban Dân vận Tỉnh ủy và Ban cán sự đảng Ủy ban nhân dân tỉnh về công tác dân vận
chính quyền năm 2023.
2. Thực hiện tốt Quy chế công
tác dân vận của hệ thống chính trị; tăng cường đổi mới nội dung, phương thức thực
hiện công tác dân vận trong cơ quan hành chính nhà nước, chính quyền các cấp;
nâng cao nhận thức, trách nhiệm và hành động của cán bộ, công chức, viên chức về
công tác dân vận chính quyền; góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà
nước, xây dựng nền hành chính nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa dân chủ,
chuyên nghiệp, hiện đại, trong sạch, vững mạnh, công khai, minh bạch, phục vụ
Nhân dân.
3. Xây dựng và nhân rộng các mô
hình “Dân vận khéo”, nhất là ở chính quyền ở cơ sở, tạo sự đồng thuận và
tham gia của người dân. Đẩy mạnh các phong trào thi đua thực hiện tốt Nghị quyết
Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh, Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh, các
chương trình, kế hoạch, đề án của tỉnh gắn với học tập, làm theo tư tưởng, đạo
đức, phong cách Hồ Chí Minh.
4. Triển khai thực hiện công
tác dân vận trong cơ quan hành chính nhà nước, chính quyền các cấp đồng bộ, hiệu
quả; trọng tâm là phục vụ việc thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh
tế-xã hội, đảm bảo an ninh, quốc phòng và phòng chống dịch bệnh, thiên tai, địch
họa trên địa bàn tỉnh.
II. NỘI DUNG
1. Yêu cầu tuyên truyền, quán
triệt đầy đủ, kịp thời, hiệu quả, nhất là xây dựng nội dung tuyên truyền cụ thể,
trọng tâm, trọng điểm của công tác dân vận chính quyền năm 2023[1].
2. Thực hiện tốt các nhiệm vụ,
giải pháp nhằm hoàn thành các mục tiêu kinh tế- xã hội của tỉnh đề ra trong năm
2023 và giai đoạn 2021-2025; triển khai đảm bảo tiến độ các Chương trình mục tiêu
quốc gia về xây dựng nông thôn mới, giảm nghèo bền vững, phát triển kinh tế-xã
hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi theo Nghị quyết số 24/2021/QH15
ngày 28/7/2021 của Quốc hội và Quyết định số 1705/QĐ- TTg ngày 12/10/2021 của
Thủ tướng Chính phủ; gắn với bảo đảm thiết thực chính sách an sinh xã hội, xây
dựng đời sống văn hóa, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của Nhân dân, nhất
là ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh
tế-xã hội đặc biệt khó khăn. Tăng cường theo dõi, dự báo và triển khai thực hiện
hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp phòng, chống thiên tai, dịch bệnh.
3. Thường xuyên đổi mới nội
dung, phương thức công tác dân vận trong cơ quan hành chính nhà nước, chính quyền
các cấp đảm bảo phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ, tình hình thực tế của mỗi cơ
quan, đơn vị, địa phương. Tăng cường công tác nắm bắt thông tin dư luận xã hội
thuộc ngành, lĩnh vực, địa bàn quản lý; qua đó kịp thời phát hiện, xử lý, giải
quyết hiệu quả các vấn đề được dư luận quan tâm. Tiếp tục nâng cao hiệu quả
công tác dân vận trên không gian mạng; tích cực phát huy vai trò của mỗi cơ
quan, đơn vị, địa phương và mỗi cán bộ, công chức, viên chức là một kênh tuyên
truyền, vận động Nhân dân chấp hành, hưởng ứng các chủ trương, đường lối của Đảng,
chính sách pháp luật của Nhà nước và đấu tranh, ngăn chặn các luận điệu chống
phá Đảng, Nhà nước và các hành vi vi phạm pháp luật. Phát huy tinh thần nêu
gương của cán bộ, đảng viên; tăng cường kỷ luật, kỷ cương của đội ngũ cán bộ,
công chức, viên chức trong thực thi nhiệm vụ, phục vụ Nhân dân và chấp hành các
quy định pháp luật của Nhà nước.
4. Quán triệt và tổ chức thực
hiện nghiêm quy định về phân công Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp xã trực tiếp phụ trách công tác dân vận và chỉ đạo thực hiện
Quy chế dân chủ ở cơ sở. Các sở, ban, ngành tỉnh và các phòng, ban, ngành cấp
huyện phân công Thủ trưởng trực tiếp phụ trách công tác dân vận của cơ quan,
đơn vị.
5. Thực hiện nghiêm việc niêm yết,
công khai lịch tiếp công dân, bố trí địa điểm, phân công cán bộ, công chức tiếp
công dân và triển khai công tác tiếp công dân thường xuyên, định kỳ, đột xuất đảm
bảo theo đúng quy định của pháp luật. Triển khai đồng bộ công tác tuyên truyền,
phổ biến, giáo dục pháp luật về tiếp công dân, xử lý kiến nghị, phản ánh, khiếu
nại, tố cáo với chủ động theo dõi, nắm chắc tình hình, giải quyết kịp thời,
đúng pháp luật các vụ việc thuộc thẩm quyền ngay từ khi mới phát sinh. Thực hiện
tốt công tác phối hợp liên ngành trong giải quyết kiến nghị, phản ánh, khiếu nại,
tố cáo. Thường xuyên kiểm tra, rà soát nâng cao hiệu quả tổ chức thực hiện các
quyết định, kết luận giải quyết đã có hiệu lực pháp luật.
6. Tiếp tục tăng cường, nâng
cao hiệu quả hoạt động tiếp xúc, đối thoại định kỳ với Nhân dân theo quy định của
Quyết định số 553-QĐ/TU ngày 14/3/2017 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy; qua đó trực
tiếp tiếp xúc, lắng nghe tâm tư, nguyện vọng, những ý kiến, kiến nghị của Nhân
dân trong từng lĩnh vực, những tồn tại, phát sinh trong quá trình tổ chức thực
hiện để tiếp thu sửa đổi hoặc kiến nghị sửa đổi, bổ sung hoàn chỉnh cơ chế,
chính sách đảm bảo phù hợp với thực tiễn. Duy trì và thực hiện đảm bảo chất lượng
hoạt động trao đổi, đối thoại hằng năm giữa Ủy ban nhân dân cấp xã với Nhân dân
theo đúng quy định tại Điều 125 Luật Tổ chức chính quyền địa phương.
7. Tiếp tục triển khai hiệu quả
Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021-2025 và định
hướng đến năm 2030 theo Quyết định số 602/QĐ- UBND ngày 17/9/2021 của Ủy ban
nhân dân tỉnh. Thường xuyên rà soát, đánh giá, cắt giảm, đơn giản hóa các quy định
thủ tục hành chính không cần thiết, trọng tâm là các thủ tục hành chính đang
gây trở ngại, kìm hãm hoạt động sản xuất, kinh doanh và liên quan trực tiếp đến
người dân, doanh nghiệp. Tổ chức tốt việc tiếp nhận, giải quyết hồ sơ thủ tục
hành chính thuộc phạm vi quản lý cơ quan, đơn vị, địa phương; phấn đấu giảm tỷ
lệ trễ hẹn trong giải quyết hồ sơ hằng năm; nghiêm túc thực hiện việc xin lỗi
người dân, tổ chức khi để xảy ra trễ hẹn. Triển khai thực hiện đạt kết quả yêu
cầu về ứng dụng công nghệ thông tin trong điều hành, trao đổi, giải quyết công
việc; xây dựng và sử dụng có hiệu quả các cơ sở dữ liệu, phục vụ phát triển
chính quyền điện tử, chính quyền số theo quy định. Tổ chức rà soát, xây dựng kế
hoạch đào tạo, bồi dưỡng chuẩn hóa đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức thuộc
thẩm quyền quản lý gắn với vị trí, yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới. Quán
triệt thực hiện nghiêm “4 xin, 4 luôn”: xin chào, xin lỗi, xin cảm ơn,
xin phép; luôn mỉm cười, luôn nhẹ nhàng, luôn lắng nghe, luôn giúp đỡ trong
giao tiếp với Nhân dân.
8. Tăng cường thanh tra công vụ
và kiểm tra đột xuất việc chấp hành kỷ luật, kỷ cương hành chính. Tập trung kiểm
tra trách nhiệm người đứng đầu trong việc triển khai thực hiện các quy định về
kỷ luật, kỷ cương hành chính, thực hành và phát huy dân chủ trong các cơ quan,
đơn vị, địa phương; xử lý nghiêm và công khai kết quả xử lý đối với các trường
hợp có hành vi tiêu cực, vi phạm pháp luật và vi phạm quy định về chuẩn mực
giao tiếp, ứng xử; góp phần nâng cao niềm tin của Nhân dân và hiệu lực, hiệu quả
quản lý nhà nước.
9. Đẩy mạnh các phong trào thi
đua yêu nước trên các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội, quốc phòng, an ninh gắn
với việc học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh. Xây dựng
và nhân rộng các mô hình, điển hình về công tác dân vận khéo, phấn đấu mỗi cơ
quan hành chính nhà nước, chính quyền các cấp xây dựng và phát huy hiệu quả được
ít nhất 01 mô hình “Dân vận khéo”.
10. Cơ quan hành chính nhà nước,
chính quyền các cấp trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn có trách nhiệm
phối hợp chặt chẽ và cung cấp đầy đủ thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung
giám sát theo chương trình, kế hoạch hằng năm của Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể
chính trị-xã hội; tổ chức thực hiện kiến nghị và trả lời kiến nghị sau giám sát
đầy đủ, kịp thời theo quy định. Công bố công khai các quy hoạch, kế hoạch,
chương trình, dự án lớn về phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, các chế độ,
chính sách có phạm vi tác động sâu rộng trong xã hội (trừ những vấn đề thuộc bí
mật nhà nước) thuộc chức năng, nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị, địa phương để lấy
ý kiến Nhân dân; đồng thời gửi đến Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị-xã
hội lấy ý kiến phản biện theo quy định. Tiếp thu, giải quyết kịp thời những kiến
nghị của Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội chuyển đến. Nghiên
cứu, đánh giá đầy đủ ý kiến đóng góp, phản biện của Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức
chính trị - xã hội và các tầng lớp Nhân dân trước khi ban hành các chương
trình, dự án, đề án, chế độ, chính sách theo quy định.
11. Chú trọng tăng cường kiểm
tra, tự kiểm tra việc thực hiện công tác dân vận trong cơ quan nhà nước, chính
quyền các cấp theo hướng thiết kế thang đánh giá việc đạt các mức độ, chất lượng
mục tiêu, nhiệm vụ của công tác dân vận; đảm bảo việc tổ chức thực hiện thống
nhất, đồng bộ, hiệu quả. Phối hợp triển khai công tác tập huấn, bồi dưỡng cho đội
ngũ cán bộ, công chức, viên chức về kỹ năng, nghiệp vụ công tác dân vận và thực
hiện Quy chế dân chủ theo hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền. Nghiêm túc thực
hiện chế độ thông tin báo cáo định kỳ, đột xuất theo quy định.
III. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở Nội vụ
Thường xuyên theo dõi, đôn đốc
các cơ quan, đơn vị, địa phương kịp thời xây dựng kế hoạch tổ chức thực hiện đảm
bảo đầy đủ, hiệu quả theo Kế hoạch này. Kịp thời đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh
các biện pháp cần thiết để Kế hoạch được thực hiện đồng bộ, thông suốt, hiệu lực.
Phối hợp với Ban Dân vận Tỉnh ủy
kiểm tra việc thực hiện công tác dân vận chính quyền tại các Sở, ban, ngành và
địa phương theo quy định.
Làm đầu mối giúp Ủy ban nhân
dân tỉnh sơ kết, tổng kết công tác dân vận trong năm 2023; tổng hợp, báo cáo định
kỳ 6 tháng, 01 năm hoặc đột xuất về công tác dân vận chính quyền theo quy định.
2. Sở Thông tin và Truyền
thông, Báo Gia Lai, Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh
Tăng cường tuyên truyền về công
tác dân vận, nâng cao chất lượng các chuyên mục, chuyên đề, các tin, bài viết
tuyên truyền, trao đổi kinh nghiệm về công tác dân vận, thực hiện Quy chế dân
chủ ở cơ sở của cơ quan hành chính nhà nước, chính quyền các cấp và các mô
hình, điển hình về “Dân vận khéo” trên địa bàn tỉnh. Định kỳ 6 tháng, 01
năm báo cáo kết quả về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ).
3. Các Sở, ban, ngành tỉnh; Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
Căn cứ mục đích, yêu cầu, nội
dung của Kế hoạch này và trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền theo quy định
để xây dựng và ban hành kế hoạch triển khai thực hiện đảm bảo thiết thực, hiệu
quả. Người đứng đầu cơ quan, đơn vị, địa phương chịu trách nhiệm lãnh đạo, chỉ
đạo công tác tổ chức thực hiện gắn với định kỳ theo dõi, kiểm tra, đánh giá.
Tổ chức xây dựng các mô hình,
điển hình “Dân vận khéo” trong cơ quan, đơn vị, địa phương; kịp thời
nhân rộng các mô hình, điển hình phát huy hiệu quả.
Thực hiện nghiêm chế độ thông
tin, báo cáo kết quả thực hiện Kế hoạch này định kỳ 06 tháng (trước ngày
10/5/2023), 01 năm (trước ngày 30/10/2023).
Trên đây là Kế hoạch triển khai
thực hiện công tác dân vận chính quyền năm 2023, đề nghị các cơ quan, đơn vị, địa
phương nghiêm túc triển khai thực hiện. Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu
có phát sinh vướng mắc thì kịp thời phản ảnh về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội
vụ) để xem xét, giải quyết./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ (báo cáo);
- Ban Dân vận Trung ương (báo cáo);
- Bộ Nội vụ (báo cáo);
- TT Tỉnh ủy (báo cáo);
- TT HĐND tỉnh (báo cáo);
- Ban DVTU;
- BCĐ thực hiện QCDC ở cơ sở;
- UBMTTQ và các đoàn thể tỉnh;
- Các sở, ban, ngành tỉnh;
- Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội biên phòng tỉnh;
- Tòa án nhân dân tỉnh;
- Báo Gia Lai, Đài PT-TH tỉnh;
- Huyện ủy, Thị ủy, Thành ủy;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Lưu: VT, NC.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Trương Hải Long
|