UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH TUYÊN QUANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 75 /KH-UBND
|
Tuyên Quang, ngày 11 tháng 5 năm 2021
|
KẾ HOẠCH
SỬA CHỮA, KHẮC PHỤC HẠN CHẾ, KHUYẾT ĐIỂM SAU
KIỂM ĐIỂM TỰ PHÊ BÌNH VÀ PHÊ BÌNH NĂM 2020 GẮN VỚI THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT TRUNG
ƯƠNG 4 KHÓA XII
Thực hiện Kế hoạch số 50-KH/TU
ngày 23/3/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về sửa chữa, khắc phục hạn chế, khuyết
điểm sau kiểm điểm tự phê bình và phê bình năm 2020 gắn với thực hiện Nghị quyết
Trung ương 4 khóa XII;
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế
hoạch sửa chữa, khắc phục, như sau:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Thống nhất nhận thức, hành động, đề ra các nhiệm vụ, giải pháp, lộ
trình cụ thể để thực hiện sửa chữa, khắc phục hạn chế, khuyết điểm theo Kế hoạch
số 50-KH/TU ngày 23/3/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy. Nâng cao tinh thần, trách
nhiệm, hiệu quả trong lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành của người đứng đầu các cơ
quan, đơn vị; tiếp tục đổi mới tác phong, lề lối làm việc và nâng cao ý thức tổ
chức kỷ luật, đạo đức, lối sống, tính tiên phong gương mẫu của cán bộ, công chức,
viên chức, người lao động trong các cơ quan, đơn vị.
2. Phát huy tốt hơn nữa vai trò quản lý, điều hành của chính quyền, cơ
quan, đơn vị; sự phối hợp chặt chẽ, hiệu quả giữa các ngành, các cấp; huy động
sự tham gia của cả hệ thống chính trị và tăng cường sự giám sát của nhân dân. Cụ
thể hóa các nhiệm vụ, giải pháp; phân công trách nhiệm cụ thể, phù hợp với chức
năng, nhiệm vụ của từng cơ quan, đơn vị gắn với kiểm tra, đánh giá tình hình, kết
quả việc thực hiện.
II. NỘI DUNG, NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP
1. Về khắc
phục hạn chế, khuyết điểm: "Tăng trưởng kinh tế tuy đạt khá cao nhưng chưa
đạt mục tiêu đề ra, chưa tạo được sự bứt phá để phát triển nhanh; một số chỉ
tiêu kinh tế - xã hội đạt thấp so với kế hoạch; giá trị sản xuất công nghiệp
tuy có tăng so với cùng kỳ năm trước nhưng chưa đạt so với kế hoạch giao"
1.1. Sở Kế
hoạch và Đầu tư xây dựng Kế hoạch thực hiện Nghị quyết của Chính phủ về nhiệm vụ,
giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán
ngân sách nhà nước năm 2021. Xây dựng Kế hoạch đầu tư công
trung hạn 5 năm giai đoạn 2021 - 2025 và năm 2021.
1.2. Sở Công
Thương
- Tham mưu xây
dựng, triển khai, thực hiện Nghị quyết của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về phát triển
công nghiệp trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2021 - 2025.
- Tiếp tục thực
hiện có hiệu quả Nghị quyết số 39-NQ/TW ngày 15/01/2019 của Bộ Chính trị về
nâng cao hiệu quả quản lý, khai thác, sử dụng và phát huy các nguồn lực của nền
kinh tế; Chương trình hành động của Ban Thường vụ Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết
số 23-NQ/TW ngày 22/3/2018 của Bộ Chính trị về định hướng xây dựng chính sách
phát triển công nghiệp quốc gia đến năm 2030; Nghị quyết số 52-NQ/TW ngày
27/9/2019 của Bộ Chính trị về một số chủ trương, chính sách chủ động tham gia
cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư.
- Thường xuyên
theo dõi, nắm tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp sản xuất công nghiệp;
kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc nhằm đẩy mạnh sản xuất công nghiệp, nâng
cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
- Tập trung
huy động các nguồn lực đầu tư xây dựng, hoàn thiện cơ sở hạ tầng các cụm công
nghiệp trên địa bàn tỉnh nhằm tạo thuận lợi cho các nhà đầu tư.
1.3. Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tiếp tục thực hiện có hiệu quả Đề án cơ cấu
lại ngành nông nghiệp theo hướng phát triển nông, lâm nghiệp, thủy sản, hàng
hóa, tập trung vào sản phẩm chủ lực, đặc sản theo chuỗi liên kết bảo đảm chất
lượng, giá trị gia tăng cao gắn với xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 -
2025, định hướng đến năm 2030; Đề án phát triển lâm nghiệp bền vững tỉnh Tuyên
Quang giai đoạn 2021 - 2030, định hướng đến năm 2035; Đề án phát triển thủy sản
tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2019 - 2025.
1.4. Sở Văn
hóa, Thể thao và Du lịch
- Tiếp tục thực hiện các giải pháp
phát triển du lịch; Đề án xây dựng hệ thống du lịch thông minh tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2019 - 2020, tầm nhìn đến 2025;
Kế hoạch triển khai thực hiện Quy hoạch tổng thể phát triển Khu
du lịch quốc gia Tân Trào, tỉnh Tuyên Quang đến năm 2030… Xây dựng Đề án phát
triển du lịch tỉnh Tuyên Quang đến năm 2025, định hướng đến năm 2030.
- Tập trung nguồn lực đầu tư phát
triển hạ tầng, kinh doanh dịch vụ du lịch tại các khu, điểm du lịch trọng điểm,
như: Khu di tích lịch sử Quốc gia đặc biệt Tân Trào, Danh thắng quốc gia đặc biệt
Na Hang - Lâm Bình...
1.5. Bảo hiểm xã hội tỉnh mở rộng
và phát triển các điểm thu bảo hiểm y tế hộ gia đình tại địa bàn huyện, thành
phố; rà soát, phân loại đối tượng có tiềm năng, có thu nhập từ việc kinh doanh
buôn bán nhỏ, thành lập các nhóm tuyên truyền trực tiếp đến từng hộ gia đình để
khai thác phát triển đối tượng tham gia.
1.6. Sở Thông tin và Truyền thông,
Báo Tuyên Quang, Đài Phát thanh và Truyền hình, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố,
cơ quan, đơn vị có liên quan theo chức năng, nhiệm vụ có trách nhiệm thực hiện
và phối hợp chặt chẽ trong việc triển khai thực hiện.
Đẩy mạnh thông tin, quảng bá tiềm
năng, thế mạnh phát triển du lịch theo hướng chuyên nghiệp, hiện đại; tổ chức tuyên truyền về quyền lợi, nghĩa vụ, trách nhiệm thực hiện
chế độ, chính sách pháp luật về bảo hiểm y tế theo hướng đổi mới nội dung, hình
thức và thực hiện tuyên truyền theo từng nhóm đối tượng, nhất là đối tượng tham
gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế hộ gia đình, đối tượng cận nghèo chưa được
ngân sách nhà nước mua thẻ bảo hiểm y tế.
1.7. Ban Quản lý các khu công nghiệp
tham mưu cơ chế, chính sách thu hút các nhà đầu tư kinh doanh hạ tầng khu, cụm
công nghiệp; quy hoạch, điều chỉnh quy hoạch các khu, cụm công nghiệp trên địa
bàn tỉnh.
1.8. Công ty Điện lực Tuyên Quang
triển khai thực hiện kế hoạch cải tạo, nâng cấp lưới điện trên địa bàn tỉnh,
đáp ứng nhu cầu phát triển sản xuất và sinh hoạt của nhân dân.
1.9. Trung tâm Xúc tiến đầu tư chủ
trì tham mưu tích cực cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao năng lực
cạnh tranh cấp tỉnh, cải thiện chỉ số PCI.
2. Về khắc phục
hạn chế, khuyết điểm: “Thu hút doanh nghiệp thực hiện liên kết trong sản xuất,
chế biến, tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp còn hạn chế”
2.1. Sở Kế
hoạch và Đầu tư tiếp tục thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 02/2019/NQ-HĐND
ngày 01/8/2019 của Hội đồng nhân dân tỉnh về chính sách đặc thù khuyến khích
doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang;
Nghị quyết số 11/2019/NQ-HĐND ngày 01/8/2019 của Hội đồng nhân dân tỉnh về
chính sách hỗ trợ liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp trên địa
bàn tỉnh Tuyên Quang.
2.2. Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Tiếp tục thực hiện hiệu quả Đề
án phát triển chăn nuôi trâu hàng hóa theo chuỗi liên kết trên địa bàn tỉnh
Tuyên Quang giai đoạn 2019 - 2025. Xây dựng kế hoạch thực hiện Chương trình “Mỗi
xã một sản phẩm” giai đoạn 2021 - 2025, Kế hoạch về phát triển Hợp tác xã
nông lâm nghiệp tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2021 - 2025.
- Xây dựng danh mục, quy mô,
ngành hàng, sản phẩm khuyến khích, ưu tiên hỗ trợ, thực hiện liên kết sản xuất
và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp quy định phân cấp phê duyệt hỗ trợ liên kết
trên địa bàn tỉnh.
2.3. Sở
Khoa học và Công nghệ đẩy mạnh xây dựng, quảng bá và bảo vệ thương hiệu, quản
lý chất lượng, nâng cao sức cạnh tranh sản phẩm, hàng hóa chủ lực, đặc sản, có
lợi thế của tỉnh. Đề xuất, trình Bộ Khoa học và Công nghệ phê duyệt thực hiện
các dự án thuộc Chương trình phát triển tài sản trí tuệ đến năm 2030. Lựa chọn,
xây dựng chỉ dẫn địa lý một số sản phẩm nông nghiệp đặc sản, chủ lực, tiêu biểu
có giá trị kinh tế và khả năng phát triển của tỉnh.
2.4. Sở
Công Thương
- Triển khai
xây dựng, cập nhật cơ sở dữ liệu điện tử công nghiệp, thương mại tỉnh Tuyên
Quang nhằm cung cấp thông tin về sản phẩm và năng lực sản xuất, xuất khẩu của
các doanh nghiệp, dự báo nhu cầu ở một số thị trường xuất khẩu trọng điểm đối với
những sản phẩm xuất khẩu chủ lực, mũi nhọn trên địa bàn tỉnh.
- Kết hợp các
loại hình thương mại truyền thống và thương mại hiện đại, thương mại điện tử
phù hợp với từng địa bàn đô thị, nông thôn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
- Tiếp tục thực
hiện hiệu quả Cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”;
duy trì tốt các mô hình “Điểm bán hàng Việt Nam”; kết nối, mở rộng tiêu thụ hàng hóa trên địa bàn
tỉnh.
2.5. Trung tâm
Xúc tiến đầu tư
- Đăng tải lên
Sàn giao dịch thương mại điện tử tỉnh, các chuyên trang để giới thiệu các sản
phẩm OCOP của tỉnh. Hỗ trợ các doanh nghiệp trưng bày, giới thiệu sản phẩm tại
điểm bán sản phẩm đặc trưng của tỉnh trong khuôn khổ các hội nghị, hội chợ, triển
lãm thương mại, hệ thống siêu thị trên địa bàn cả nước... nhằm mở rộng thị trường,
kênh phân phối, tiêu thụ sản phẩm.
- Đẩy mạnh
liên kết 4 nhà, trọng tâm là mối liên hệ giữa nông dân với doanh nghiệp trong sản
xuất và tiêu thụ sản phẩm; tư vấn cho doanh nghiệp sản xuất các sản phẩm thị
trường cần, thành lập các tổ nhóm liên kết sản xuất, liên kết nông dân với nông
dân, nông dân với doanh nghiệp để mua chung dịch vụ đầu vào, bán chung sản phẩm
đầu ra.
2.6. Sở Tài
chính thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh bổ sung kịp thời kinh phí thực hiện
các chính sách hỗ trợ phát triển nông nghiệp, nông thôn, hợp tác xã, hỗ trợ
doanh nghiệp vừa và nhỏ… trên địa bàn tỉnh theo nghị quyết của Hội đồng nhân
dân tỉnh.
2.7. Các sở,
ban, ngành, cơ quan, đơn vị liên quan, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố theo chức
năng, nhiệm vụ có trách nhiệm thực hiện và phối hợp chặt chẽ trong việc triển
khai thực hiện.
3. Về khắc phục hạn chế, khuyết
điểm: “Tiến độ giải ngân nguồn vốn đầu tư công còn chậm so với kế hoạch, chi
chuyển nguồn sang năm sau còn lớn”
3.1. Sở Kế hoạch
và Đầu tư
- Đôn đốc đẩy nhanh tiến độ giải
ngân vốn đầu tư công năm 2021 theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ.
- Tăng cường công tác kiểm tra, kịp
thời tham mưu, đề xuất với cấp có thẩm quyền giải quyết khó khăn, vướng mắc
trong quá trình thực hiện và giải ngân vốn đầu tư công năm 2021 (bao gồm cả vốn
kế hoạch năm 2020 kéo dài sang năm 2021).
- Rà soát Kế hoạch đầu tư công năm
2021, tham mưu điều chuyển vốn các công trình, dự án chậm triển khai sang các
công trình đảm bảo đúng tiến độ và có khối lượng hoàn thành.
3.2. Kho bạc Nhà nước tỉnh tích cực
đôn đốc chủ đầu tư đẩy nhanh tiến độ triển khai công trình, kịp thời làm thủ tục
giải ngân để thanh toán cho đơn vị thụ hưởng. Tăng cường xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực kho bạc để nâng cao ý thức trách nhiệm của chủ đầu tư
trong công tác quản lý, thanh toán vốn đầu tư công.
3.3. Sở Tài chính chủ động, kịp thời
nhập kế hoạch vốn đầu tư trên hệ thống thông tin quản lý ngân sách và kho bạc
(Tabmis) theo các quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh. Thẩm tra, quyết toán dự
án hoàn thành đảm bảo thời gian, chất lượng góp phần đẩy nhanh tiến độ giải
ngân vốn kế hoạch đầu tư công.
3.4. Các sở chuyên ngành đẩy nhanh
tiến độ thẩm định trình phê duyệt dự án, báo cáo kinh tế - kỹ thuật, thiết kế bản
vẽ thi công... nhất là các công trình khởi công trong năm 2021; kiểm tra, đôn đốc,
phối hợp với các chủ đầu tư trong việc triển khai đầu tư xây dựng theo quy định.
3.5. Ủy ban nhân dân huyện, thành
phố, các chủ đầu tư xây dựng công trình
- Xây dựng kế hoạch chi tiết tiến
độ giải ngân của từng công trình dự án đến ngày 31/12/2021; chủ động tháo gỡ
khó khăn, vướng mắc thuộc thẩm quyền, bảo đảm tiến độ thi công công trình; khẩn
trương hoàn thiện hồ sơ thanh toán gửi cơ quan Kho bạc khi có khối lượng nghiệm
thu đảm bảo chất lượng theo quy định; không để dồn vốn thanh toán vào những
ngày cuối năm và phát sinh nợ đọng trong xây dựng cơ bản.
- Tăng cường công tác thanh tra,
kiểm tra, xử lý vi phạm trong quá trình triển khai thực hiện kế hoạch đầu tư
công; làm rõ trách nhiệm và xử lý nghiêm theo thẩm quyền đối với tập thể, cá
nhân cố tình cản trở, gây khó khăn làm chậm tiến độ thực hiện và giải ngân vốn
đầu tư công.
- Theo dõi chặt chẽ tình hình giải
ngân vốn đầu tư công của từng dự án, kịp thời báo cáo những khó khăn, vướng mắc
trong quá trình thực hiện; đề xuất cấp có thẩm quyền danh mục các công trình, dự
án không có khả năng giải ngân và nhu cầu bổ sung kế hoạch vốn đầu tư công năm
2021 (nếu có).
4. Về khắc phục hạn chế, khuyết điểm: “Thu ngân sách vượt dự toán
giao nhưng vẫn còn một số khoản thu đạt thấp, nhất là ở khu vực doanh nghiệp
ngoài quốc doanh”
4.1. Sở Tài chính xây dựng và triển
khai thực hiện hiệu quả Đề án phát triển nguồn thu và tăng cường quản lý ngân
sách nhà nước giai đoạn 2021 - 2025. Tăng cường công tác quản lý thu ngân sách
nhà nước trong năm 2021, kỷ luật, kỷ cương tài chính; tập trung tổ chức thực hiện
tốt Luật Ngân sách nhà nước, Luật Thuế sửa đổi, bổ sung; quản lý, điều hành
ngân sách theo hướng tiết kiệm, hiệu quả; xây dựng phân cấp nguồn thu và nhiệm
vụ chi.
4.2. Cục Thuế tỉnh
- Triển khai quyết liệt công tác
quản lý thu, khai thác nguồn thu, có biện pháp chống thất thu ngân sách, kiểm
soát chặt chẽ việc hoàn thuế giá trị gia tăng; tăng cường đôn đốc, cưỡng chế nợ
thuế theo đúng thủ tục, trình tự, quy định của pháp luật, kiên quyết áp dụng
các biện pháp cưỡng chế đối với những trường hợp dây dưa, chây ỳ nộp thuế đảm bảo
hoàn thành tốt chỉ tiêu thu nợ được giao.
- Nâng cao chất lượng các cuộc
thanh tra, kiểm tra về thuế, tập trung nguồn lực khai thác nguồn thu, chống thất
thu từ khu vực thu từ doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, thu từ khu vực
công thương nghiệp dịch vụ ngoài quốc doanh, thu tiền cấp quyền khai thác
khoáng sản, thuế bảo vệ môi trường.
- Tổ chức thực hiện tốt công tác tuyên
truyền, hỗ trợ đối với người nộp thuế. Tiếp tục duy trì và thực hiện tốt việc
kê khai, nộp thuế, hoàn thuế, xác nhận số nộp ngân sách nhà nước theo hình thức
điện tử.
4.3. Ủy ban nhân dân huyện, thành
phố xác định mục tiêu cụ thể về thu ngân sách nhà nước hằng năm và nhiệm vụ quản
lý ngân sách nhà nước; phối hợp với cơ quan, đơn vị có liên quan triển khai thực
hiện các nhiệm vụ, giải pháp về thu ngân sách nhà nước, quản lý đất đai, tài
nguyên trên địa bàn; chuyển dịch cơ cấu chi ngân sách địa phương theo hướng bền
vững.
Tăng cường công tác quản lý tài sản
nhà nước và thanh tra, kiểm tra về ngân sách nhà nước; tích cực tuyên truyền,
giáo dục, nâng cao năng lực thực hiện nhiệm vụ quản lý, sử dụng ngân sách nhà
nước.
5. Về khắc phục hạn chế, khuyết điểm: “Chất lượng
giáo dục đại trà chưa đồng đều”
5.1. Sở Giáo dục và Đào tạo
- Xây dựng Đề án nâng cao chất lượng
giáo dục đại trà tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2021 - 2025. Đẩy mạnh thực hiện
Chương trình giáo dục phổ thông. Chỉ đạo người đứng đầu các cơ sở giáo dục chịu
trách nhiệm toàn diện về các hoạt động của đơn vị, nhất là chất lượng giáo dục
đại trà.
- Đổi mới phương pháp dạy học theo
đặc thù bộ môn trên cơ sở phân hóa đối tượng, các căn cứ về điều kiện, loại
hình năng lực, phẩm chất cần phát triển ở học sinh để lựa chọn hình thức tổ chức
dạy học phù hợp; tăng cường các hoạt động trải nghiệm sáng tạo và ứng dụng công
nghệ thông tin, truyền thông trong tổ chức dạy học thông qua việc sử dụng các
mô hình học tập kết hợp giữa lớp học truyền thống với lớp học trực tuyến.
- Đẩy mạnh hoạt động của tổ tư vấn
chuyên môn giáo dục phổ thông. Thực hiện có hiệu quả công tác kiểm tra, tư vấn
chuyên môn, ưu tiên các đơn vị ở vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn. Tăng cường
sinh hoạt chuyên môn trong trường, liên trường theo hướng nghiên cứu bài học để
lựa chọn nội dung, phương pháp dạy học phù hợp với năng lực học sinh. Phân công
các trường có chất lượng giáo dục tốt giúp đỡ, hỗ trợ các đơn vị vùng sâu, vùng
xa.
- Ứng dụng các phần mềm hiện đại,
hiệu quả đối với từng môn học. Đầu tư, nâng cấp trang thiết bị công nghệ thông
tin (phòng trực tuyến, phòng máy vi tính...) đảm bảo đáp ứng nhu cầu của nhà
trường.
- Đổi mới, nâng cao chất lượng đội
ngũ lãnh đạo, quản lý các trường học, đánh giá đúng chất lượng đội ngũ cán bộ,
quản lý của ngành; thực hiện thi tuyển chức danh hiệu trưởng, phó hiệu trưởng
phụ trách chuyên môn các trường học theo Đề án thí điểm thi tuyển một số chức
danh lãnh đạo, quản lý các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2021 -
2022 sau khi được ban hành.
5.2. Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố theo chức năng, nhiệm vụ có trách nhiệm thực hiện và phối hợp chặt chẽ
trong việc triển khai thực hiện.
6. Về khắc phục hạn chế, khuyết điểm: “Việc gắn kết trong đào tạo giữa
cơ sở giáo dục đại học, giáo dục nghề nghiệp với nhu cầu về nhân lực của thị
trường còn hạn chế”
6.1. Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội
- Triển khai thực hiện có hiệu quả
Kế hoạch giáo dục nghề nghiệp, việc làm năm 2021; tập trung tham gia xây dựng,
triển khai thực hiện nội dung dự án, tiểu dự án về lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp,
việc làm từ các chương trình mục tiêu; thực hiện hiệu quả các chính sách về đào
tạo nghề, giải quyết việc làm, khuyến khích phát triển thị trường lao động, nhất
là khu vực nông thôn.
- Tiếp tục rà soát, sắp xếp mạng lưới
cơ sở giáo dục nghề nghiệp theo hướng mở, đảm bảo quy mô, cơ cấu hợp lý về
ngành, nghề, đặc biệt là các ngành, nghề trọng điểm đã được quy hoạch theo các
cấp độ (quốc tế, khu vực ASEAN, quốc gia) và các nhóm đối tượng đặc thù. Đẩy mạnh
phân luồng, thu hút học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở, trung học phổ thông tiếp
tục tham gia học tập tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp.
- Nâng cao hoạt động dự báo về nhu
cầu nguồn nhân lực, việc làm, đào tạo theo lĩnh vực, ngành, nghề, cấp trình độ;
hình thành cơ sở dữ liệu về cung cầu thị trường lao động. Phát huy vai trò của
các đơn vị sử dụng lao động, người sử dụng lao động trong phát triển giáo dục
nghề nghiệp.
6.2. Trường Đại học Tân Trào, Trường
Cao đẳng Nghề kỹ thuật - Công nghệ Tuyên Quang, Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp
- Giáo dục thường xuyên các huyện
- Rà soát, điều chỉnh, đổi mới
chương trình đào tạo, tài liệu dạy học trên cơ sở nhu cầu của thị trường lao động,
của xã hội; cập nhật, cung cấp đầy đủ thông tin về năng lực đào tạo, tuyển sinh
của nhà trường, đơn vị.
- Tăng cường mở rộng liên kết đào
tạo các ngành, nghề với các trường đại học. Đa dạng ngành, nghề đào tạo đảm bảo
phù hợp với thế mạnh của cơ sở giáo dục nghề nghiệp và nhu cầu của người học.
Chú trọng dạy nghề cho người lao động phù hợp với nhu cầu của các doanh nghiệp,
nâng cao chất lượng, hiệu quả đào tạo nghề cho xuất khẩu lao động.
- Tạo mối quan hệ chặt chẽ giữa cơ
sở giáo dục nghề nghiệp, trung tâm dịch vụ việc làm, sàn giao dịch việc làm, hội
chợ việc làm, các doanh nghiệp nhằm cung cấp thông tin, việc làm, thu nhập cho
học sinh, sinh viên đã tốt nghiệp.
- Nâng cao chất lượng đội ngũ nhà
giáo; đổi mới chương trình đào tạo, phương pháp dạy học phù hợp với điều kiện
thực tế của nhà trường, đối tượng người học, đáp ứng nhu cầu thị trường lao động.
6.3. Sở Thông tin và Truyền thông,
Báo Tuyên Quang, Đài Phát thanh và Truyền hình, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố,
cơ quan, đơn vị có liên quan theo chức năng, nhiệm vụ có trách nhiệm thực hiện
và phối hợp chặt chẽ trong việc triển khai thực hiện.
Đẩy mạnh tuyên truyền sâu rộng
trong nhân dân các chính sách của Đảng, Nhà nước về lao động,
việc làm, giáo dục nghề nghiệp...
7. Về khắc phục
hạn chế, khuyết điểm: “Quản lý nhà nước về lĩnh vực văn hóa có mặt chưa đáp ứng
yêu cầu, hệ thống thiết chế văn hóa còn thiếu”
7.1. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
- Tăng cường quản lý, phục hồi, bảo
tồn, tôn tạo và phát huy giá trị di tích lịch sử cách mạng; giữ gìn, phát huy
giá trị văn hóa truyền thống của các dân tộc gắn với phát triển du lịch. Lập hồ
sơ khoa học di tích, di sản văn hóa phi vật thể quốc gia. Sưu tầm, bảo quản, phục
chế tài liệu, hiện vật; phục hồi, tôn tạo các di tích lịch sử cách mạng và
kháng chiến trên địa bàn tỉnh.
- Hoàn thành Quy hoạch bảo quản,
tu bổ, phục hồi và phát huy giá trị di tích lịch sử địa điểm tổ chức Đại hội đại
biểu toàn quốc lần thứ II của Đảng tại huyện Chiêm Hóa; lập nhiệm vụ Quy hoạch
bảo quản, tu bổ, phục hồi, phát huy giá trị danh lam thắng cảnh quốc gia đặc biệt
Khu bảo tồn thiên nhiên Na Hang - Lâm Bình, tỉnh Tuyên Quang. Xây dựng Đề án bảo
tồn, phát huy di sản văn hóa các dân tộc thiểu số tỉnh Tuyên Quang giai đoạn
2021 - 2025.
- Nâng cao chất lượng Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn
hóa” gắn với xây dựng nông thôn mới; thực hiện có hiệu
quả Chiến lược phát triển gia đình Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm
2030.
- Hoàn thành công trình Khu tưởng
niệm các vị tiền bối cách mạng; cải tạo Quảng trường Tân Trào. Tiếp tục triển
khai thi công xây dựng công trình Bảo tàng Tân Trào và phòng chiếu phim thuộc Dự
án bảo quản, tu bổ, phục hồi và phát huy giá trị di tích quốc gia đặc biệt Tân
Trào, tỉnh Tuyên Quang gắn với phát triển du lịch đến năm 2025.
- Rà soát, đề xuất cơ chế, chính
sách xây dựng nhà văn hóa thôn, bản, tổ dân phố giai đoạn 2021 - 2025; quan tâm
đầu tư xây dựng thiết chế văn hóa cấp tỉnh, cấp huyện.
7.2. Các sở, ban, ngành, cơ quan, đơn vị liên quan, Ủy ban nhân dân huyện,
thành phố theo chức năng, nhiệm vụ có trách nhiệm thực hiện, phối hợp chặt chẽ
trong việc triển khai thực hiện.
8. Về khắc phục hạn chế, khuyết điểm: “Giảm nghèo ở vùng sâu, vùng xa
chưa thực sự bền vững; đời sống của một bộ phận nhân dân còn khó khăn”
8.1. Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội
- Xây dựng và triển khai thực
hiện Đề án giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025; triển khai thực hiện các
dự án thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững gắn với Chương
trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu
số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030 và Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng
nông thôn mới; ưu tiên nguồn lực kiên cố hóa kênh mương, bê tông hóa đường giao
thông nông thôn, gắn việc thi công xây dựng các công trình với tạo việc làm tại
chỗ cho lao động là người nghèo.
- Rà soát hộ nghèo, hộ cận
nghèo theo chuẩn nghèo giai đoạn 2021 - 2025 trên địa bàn toàn tỉnh; chú trọng
phát triển sinh kế bền vững tại chỗ; đưa lao động đi làm việc tại các khu công
nghiệp trong, ngoài tỉnh và nước ngoài; khuyến khích người dân tự nỗ lực vươn
lên thoát nghèo để các hộ cận nghèo vượt lên thành hộ trung bình, hộ khá, giàu.
- Tổ chức thực hiện các chính
sách hỗ trợ hộ nghèo, cận nghèo tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản; tạo điều kiện
cho con em các dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa, vùng căn cứ cách mạng học tập,
từng bước nâng cao trình độ mọi mặt cho người nghèo.
8.2. Các sở, ban, ngành, cơ
quan, đơn vị liên quan, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố theo chức năng, nhiệm
vụ có trách nhiệm thực hiện, phối hợp chặt chẽ trong việc triển khai thực hiện.
Thực hiện đồng bộ các giải pháp giảm nghèo, chú trọng vận động, huy động các nguồn lực từ cộng đồng, xã hội để
tham gia hỗ trợ, giúp đỡ hộ nghèo, cận nghèo. Thực hiện tốt Phong trào thi đua "Cả nước chung tay vì người nghèo
- Không để ai bị bỏ lại phía sau”, huy động sự
quan tâm, giúp đỡ của toàn xã hội đối với người nghèo phù hợp với điều kiện của
địa phương.
9. Về khắc phục
hạn chế, khuyết điểm: “Công tác cai nghiện ma túy, quản lý người nghiện ma túy
còn nhiều hạn chế, bất cập”
9.1. Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội
- Xây dựng kế hoạch thực hiện công tác điều trị, cai nghiện phục hồi và
quản lý sau cai nghiện ma túy trên địa bàn tỉnh năm 2021. Nâng cao chất lượng,
hiệu quả công tác điều trị cắt cơn, cai nghiện phục hồi và hỗ trợ tái hòa nhập
cộng đồng cho học viên trong Cơ sở cai nghiện ma túy; chú trọng công tác tư vấn,
hướng nghiệp, giáo dục định hướng, dạy nghề và giới thiệu việc làm cho học
viên, giúp đỡ học viên có cơ hội tìm việc làm hoặc tạo việc làm khi trở về cộng
đồng.
- Kiện toàn tổ công các cai nghiện
ma túy và tổ chức cai nghiện tại gia đình và cộng đồng ở 100% xã, phường, thị
trấn có người nghiện ma túy. Tăng cường công tác vận động người nghiện ma túy tự
nguyện đăng ký các hình thức cai nghiện tại gia đình, cộng đồng và Cơ sở cai
nghiện ma túy tỉnh.
9.2. Công an tỉnh
- Nắm chắc tình hình, tổ chức
phòng ngừa, đấu tranh, ngăn chặn có hiệu quả với tội phạm và tệ nạn ma túy; quyết
liệt, kiên quyết đấu tranh triệt phá, bóc gỡ triệt để các đường dây ma tuý, triệt
xóa, làm vô hiệu hóa các điểm, tụ điểm ma túy phức tạp; bắt giữ các đối tượng
chủ mưu, cầm đầu, không để địa phương trở thành địa bàn trọng điểm, phức tạp về
ma túy.
- Làm tốt công tác rà soát, thống
kê, xét nghiệm, kiểm tra nhằm phát hiện hết số người sử dụng trái phép chất ma
túy, nghiện ma túy, nghi nghiện ma túy trên địa bàn, số đối tượng có biểu hiện “ngáo đá” lập hồ sơ đề nghị áp dụng các hình thức
điều trị, cai nghiện ma túy phù hợp theo quy định.
- Phát động,
đẩy mạnh phong trào toàn dân tham gia phòng, chống ma túy, nêu cao tinh thần cảnh
giác, phát hiện, tố giác đối tượng, tụ điểm mua bán, sử dụng trái phép ma túy.
Tiếp tục nâng cao hiệu quả công tác tuyên truyền, phòng ngừa tội phạm, tệ nạn
ma túy. Thường xuyên cập nhật, phổ biến thông tin cho nhân dân về tác hại của
ma túy, nhất là ma túy tổng hợp, các phương thức, thủ đoạn của tội phạm ma túy;
xây dựng, nhân rộng mô hình, điển hình tiên tiến trong công tác phòng, chống ma
túy, hỗ trợ, giúp đỡ người nghiện ma túy.
9.3. Các sở, ban, ngành, cơ
quan, đơn vị liên quan, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố theo chức năng, nhiệm
vụ có trách nhiệm thực hiện, phối hợp chặt chẽ trong việc triển khai thực hiện.
Tăng cường công tác phòng, chống ma túy, đẩy mạnh công tác cai nghiện tại gia
đình, cộng đồng và quản lý người sau cai nghiện ma túy, gắn
việc thực hiện với các chương trình phát triển kinh tế, xã
hội khác như: Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, giảm nghèo bền vững, phong trào “Toàn dân đoàn kết xây
dựng nông thôn mới, đô thị văn minh”.
10. Về khắc
phục hạn chế, khuyết điểm: “Công tác nắm tình hình có lúc, có nơi còn chưa tốt”
10.1. Công an tỉnh
- Chủ động tham mưu với cấp ủy,
chính quyền các cấp chỉ đạo, huy động sự tham gia của các ban, ngành, đoàn thể
và cả hệ thống chính trị vào thực hiện công tác bảo đảm an ninh, trật tự tại địa
bàn cơ sở. Chú trọng nâng cao chất lượng Công an xã chính quy; duy trì, phát
triển các mô hình tổ chức quần chúng tự quản, tự phòng, tự bảo vệ, tự hòa giải
về an ninh, trật tự ngay tại gia đình, cộng đồng dân cư, trong từng cơ quan,
đơn vị, doanh nghiệp, nhà trường.
- Bảo đảm điều kiện về hậu cần, cơ
sở vật chất, nơi làm việc... đáp ứng tốt yêu cầu công tác của lực lượng Công an
xã. Tiếp tục rà soát, bổ sung lực lượng, trang thiết bị, công cụ hỗ trợ bảo đảm
phục vụ công tác cho cán bộ Công an cấp huyện, cấp xã, nhất là lực lượng cảnh
sát khu vực, công an chính quy đảm nhiệm các chức danh Công an xã. Tổ chức hướng
dẫn, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện các mặt công tác nghiệp vụ của lực lượng
Công an xã.
- Triển khai đồng bộ các biện pháp
công tác công an, bám sát, quản lý chặt chẽ địa bàn, đối tượng ngay từ cơ sở; nắm
hắc, phân tích, dự báo tình hình bảo đảm kịp thời, chính xác, toàn diện các vấn
đề liên quan đến an ninh, trật tự ở địa phương, cơ sở. Tăng cường công tác nắm
địa bàn, nắm hộ, nắm người, giải quyết tình hình an ninh, trật tự tại địa bàn
cơ sở theo phương châm 4 tại chỗ (chỉ huy tại chỗ, lực lượng tại chỗ, phương tiện
tại chỗ, hậu cần tại chỗ) và thường xuyên kiểm tra, đánh giá việc thực hiện.
10.2. Các sở, ban, ngành, cơ
quan, đơn vị liên quan, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố theo chức năng, nhiệm
vụ có trách nhiệm thực hiện, phối hợp chặt chẽ trong việc triển khai thực hiện.
11. Về khắc
phục hạn chế, khuyết điểm: “Tình hình an ninh, trật tự tại một số địa bàn còn
tiềm ẩn phức tạp”
11.1. Công an tỉnh
- Tiếp tục thực hiện có hiệu
quả Nghị quyết số 28-NQ/TW ngày 25/10/2013 của Ban Chấp hành Trung ương về chiến
lược bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới; Chỉ thị số 46-CT/TW ngày 22/6/2015 của
Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác đảm bảo an
ninh trật tự trong tình hình mới; Nghị quyết số 110-NQ/TU ngày 01/02/2020 của
Ban Thường vụ Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết số 51/NQ-TW ngày 05/9/2019 của Bộ
Chính trị về chiến lược bảo vệ an ninh quốc gia.
- Tăng cường công tác nắm tình
hình, bảo đảm an ninh, trật tự trong dân tộc, tôn giáo, an ninh xã hội, an ninh
thông tin, an ninh văn hóa, tư tưởng, an ninh kinh tế, an ninh nông thôn...; nắm
tình hình liên quan đến hoạt động tranh chấp, khiếu kiện trong nhân dân, nhất
là vấn đề liên quan đến bồi thường giải phóng mặt bằng, chế độ chính sách, ô
nhiễm môi trường, khai thác khoáng sản để giải quyết kịp thời không để phát
sinh, hình thành “điểm nóng” gây phức
tạp về an ninh, trật tự.
- Nâng cao chất lượng, hiệu quả
công tác phòng ngừa xã hội, kết hợp chặt chẽ giữa công tác phòng ngừa xã hội với
công tác phòng ngừa nghiệp vụ. Triển khai đồng bộ các biện pháp nghiệp vụ, nắm
chắc tình hình, bám sát, quản lý chặt chẽ địa bàn, đối tượng trọng điểm. Chủ động
tấn công, trấn áp quyết liệt tội phạm và vi phạm pháp luật, tập trung vào các
loại tội phạm xâm phạm tính mạng, sức khỏe, tội phạm gây rối trật tự công cộng,
chống người thi hành công vụ, hoạt động cờ bạc, mại dâm, không để hình thành tội
phạm có tổ chức hoạt động theo kiểu “xã
hội đen”, bảo kê, siết nợ, đòi nợ thuê.
- Thực hiện nghiêm các quy định
trong công tác điều tra, khám phá tội phạm, việc tiếp nhận, phân loại, giải quyết,
tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố, không để xảy ra oan, sai, bỏ
lọt tội phạm; phát động mạnh mẽ, sâu rộng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ
quốc, vận động, hướng dẫn nhân dân tích cực tham gia phòng ngừa, tố giác tội phạm.
11.2. Các sở, ban, ngành, cơ
quan, đơn vị liên quan, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố theo chức năng, nhiệm
vụ có trách nhiệm thực hiện, phối hợp chặt chẽ trong việc triển khai thực hiện.
12. Về khắc phục hạn chế, khuyết điểm: “Công tác quản lý đất đai,
khoáng sản, bảo vệ môi trường nhất là công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất còn có hạn chế, thiếu sót”
12.1. Sở Tài nguyên và Môi trường
- Nâng cao trách nhiệm của các cấp,
các ngành trong quản lý đất đai, khoáng sản trên địa bàn tỉnh. Đẩy mạnh công
tác thanh tra, kiểm tra trách nhiệm đối với các cơ quan hành chính, người đứng đầu
cơ quan hành chính cấp huyện, cấp xã trong quản lý nhà nước về đất đai, khoáng
sản theo quy định; nâng cao chất lượng các cuộc thanh tra, kiểm tra, hậu kiểm
tra việc chấp hành quy định của pháp luật đối với tổ chức, cá nhân thực hiện dự
án trên địa bàn để phát hiện, xử lý kịp thời các vi phạm.
- Xây dựng kế hoạch xử lý hồ sơ
còn tồn của Dự án xây dựng hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu địa chính tại các
xã, thị trấn thuộc huyện Sơn Dương, Yên Sơn, Lâm Bình. Thực hiện đo đạc địa chính, lập hồ sơ giao đất, cấp giấy chứng nhận đối với diện
tích đất các công ty nông, lâm nghiệp trả lại địa phương quản lý.
- Khẩn trương hoàn thiện cơ sở dữ
liệu đất đai đối với xã đã đo đạc địa chính. Triển khai xây dựng hệ thống hồ sơ
địa chính và cơ sở dữ liệu đất đai các xã: Trung Môn, Thái Bình, Mỹ Bằng (huyện
Yên Sơn); xã Năng Khả, Thanh Tương (huyện Na Hang); xã Kim Phú, phường Mỹ Lâm
(thành phố Tuyên Quang).
12.2. Công an tỉnh chủ trì, phối hợp
với các ngành chức năng đẩy mạnh công tác kiểm tra, phát hiện, xử lý vi phạm về
lĩnh vực khoáng sản, nhất là hoạt động khai thác cát, sỏi trái phép.
12.3. Các sở, ban, ngành, cơ quan,
đơn vị liên quan, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố theo chức năng, nhiệm vụ có
trách nhiệm thực hiện, phối hợp chặt chẽ trong việc triển khai thực hiện.
Tăng cường tuyên
truyền chính sách, pháp luật về đất đai, khoáng sản, nâng cao ý thức, nhận thức
cộng đồng trong việc chấp hành pháp luật về đất đai, khoáng sản và giám sát việc
thực hiện. Tăng cường quản lý nhà nước về chuyển quyền sử dụng đất, chuyển nhượng
quyền sử dụng đất, nhất là tại khu vực ven trục đường giao thông chính, khu vực
quy hoạch các công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông, hạ tầng kỹ thuật,
khu vực quy hoạch dự án đầu tư, phát triển.
Rà soát các trường hợp chuyển mục
đích sử dụng đất, khai thác khoáng sản trái phép, chia tách thửa đất, tự ý đào,
đắp, xây dựng không đúng quy định để xử lý nghiêm theo theo quy định.
13. Về khắc phục hạn chế, khuyết điểm: “Công tác thu gom, xử lý rác
thải còn có hạn chế, thiếu sót”
13.1. Sở Tài nguyên và Môi trường
tham mưu, đề xuất với cấp có thẩm quyền về chính sách khuyến
khích thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn; đề án về
tăng cường quản lý, xử lý chất thải rắn sinh hoạt và chống rác thải nhựa trên địa
bàn tỉnh. Đẩy mạnh xã hội hóa, khuyến khích các tổ chức,
cá nhân đầu tư xây dựng, tham gia hoạt động thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải
rắn; tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh, bình đẳng giữa các đơn vị cung cấp dịch
vụ.
13.2. Uỷ ban nhân dân huyện, thành
phố tăng cường công tác kiểm tra, phối hợp giữa các sở, ngành, chính quyền
địa phương trong giải quyết các hoạt động ảnh hưởng đến môi trường, nhất
là công tác thu gom, xử lý rác thải, chất thải tại khu vực đô thị, nông
thôn, làng nghề, khu công nghiệp, bệnh viện… Đẩy mạnh công tác truyên truyền,
giáo dục cho người dân, cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp nâng cao ý thức chấp hành
nghiêm pháp luật về bảo vệ môi trường.
14. Về khắc phục hạn chế, khuyết điểm: “Công tác cải cách hành chính
chưa đạt yêu cầu”
14.1. Sở Nội vụ
- Thực hiện có hiệu quả Chương
trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021 - 2030 theo chỉ đạo
của Chính phủ và Bộ Nội vụ, trọng tâm là tham mưu, đề xuất Chỉ thị về tăng cường
công tác lãnh đạo, chỉ đạo nâng cao hiệu quả công tác cải cách hành chính, trọng
tâm là cải cách thủ tục hành chính giai đoạn 2021 - 2025; Đề án đẩy mạnh cải
cách hành chính, xây dựng chính quyền điện tử tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2021 - 2025; Bộ tiêu chí đánh giá kết quả
thực hiện cải cách hành chính đối với các cơ quan chuyên môn, cơ quan quản lý
nhà nước trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã.
- Tiếp tục thực hiện sắp xếp tổ chức
bộ máy theo Nghị quyết số 18-NQ/TW, Nghị quyết số 19-NQ/TW của Hội nghị Trung
ương 6 khóa XII, Nghị định số 107/2000/NĐ-CP, Nghị định số 108/2020/NĐ-CP , Nghị
định số 120/2020/NĐ-CP ; thực hiện sáp nhập, hợp nhất, giải thể các đơn vị sự
nghiệp công lập theo lộ trình; xây dựng kế hoạch tinh giản biên chế công chức,
biên chế sự nghiệp giai đoạn 2022 - 2025.
- Triển khai thực hiện hiệu quả,
chất lượng, đúng quy định Đề án thí điểm thi tuyển một số chức danh lãnh đạo,
quản lý các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2021 - 2022 sau khi được
ban hành.
14.2. Sở Thông tin và Truyền thông
đẩy mạnh việc cung ứng dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 bảo đảm gia tăng số
lượng hồ sơ giải quyết; triển khai có hiệu quả việc tiếp nhận hồ sơ và trả kết
quả giải quyết thủ tục hành chính qua dịch vụ bưu chính công ích theo Quyết định
số 45/2016/QĐ-TTg ngày 19/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ.
14.3. Các sở, ban, ngành, cơ quan,
đơn vị liên quan, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố theo chức năng, nhiệm vụ có
trách nhiệm thực hiện, phối hợp chặt chẽ trong việc triển khai thực hiện.
Thực hiện có hiệu quả hệ thống phần
mềm một cửa điện tử, cổng dịch vụ công của tỉnh, cổng dịch vụ công quốc gia
trong giải quyết thủ tục hành chính. Nâng cao nhận thức của cán bộ, công chức,
viên chức và nhân dân về vị trí, vai trò của công tác cải cách hành chính đối với
sự phát triển kinh tế - xã hội.
15. Về khắc
phục hạn chế, khuyết điểm: “Công tác đôn đốc giải quyết đơn, thư có việc còn chậm,
chưa dứt điểm, vẫn còn đơn, thư tồn đọng, kéo dài”
15.1. Thanh tra tỉnh
- Tiếp tục thực hiện Chỉ thị số
35-CT/TW ngày 26/5/2014 của Bộ Chính trị, Nghị quyết số 39/2012/QH13 của Quốc hội,
Nghị định số 64/2014/NĐ-CP của Chính phủ, Chỉ thị số 14/CT-TTg ngày 18/5/2012 của
Thủ tướng Chính phủ; Công văn số 3214-CV/TU ngày 30/6/2015 của Ban Thường vụ Tỉnh
ủy về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác tiếp công dân và giải quyết
khiếu nại, tố cáo; Kết luận số 68-KL/TU ngày 29/11/2016 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy
về tiếp tục thực hiện Chỉ thị 02-CT/TU ngày 18/6/2016 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy
về tăng cường công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo; Chỉ thị số 01/CT-UBND ngày
01/02/2019 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về tăng cường phối hợp giữa các sở,
ban, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố trong công tác tiếp công dân, giải
quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của công dân trên địa bàn tỉnh
Tuyên Quang.
- Tăng cường công tác thanh tra,
kiểm tra trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân huyện, thành phố trong công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố
cáo; tập trung vào những địa bàn có nhiều vụ việc khiếu nại, tố cáo; kiến nghị
cơ quan có thẩm quyền xử lý nghiêm đối với tổ chức, cá nhân có sai phạm.
- Tập trung lãnh đạo, chỉ đạo giải
quyết dứt điểm đơn thư khiếu nại, tố cáo kéo dài, nhất là những vụ việc nổi cộm
đã được các cấp có thẩm quyền cho ý kiến và tham gia ý kiến. Nâng cao trách nhiệm
của người đứng đầu trong thực hiện công tác tiếp công dân để kịp thời giải quyết
những ý kiến, kiến nghị của công dân.
- Tăng cường tuyên truyền, phổ biến,
giáo dục pháp luật về khiếu nại, tố cáo cho nhân dân để nâng cao nhận thức pháp
luật, hạn chế khiếu kiện trái pháp luật. Chú trọng đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao
trình độ, năng lực cho đội ngũ cán bộ, công chức, nhất là những người trực tiếp
làm công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo.
15.2. Các sở, ban, ngành, Ủy ban
nhân dân huyện, thành phố theo chức năng, nhiệm vụ có trách nhiệm:
- Công khai, dân chủ trong đối thoại
giải quyết các vụ việc khiếu nại, tố cáo của công dân gắn với việc thường xuyên
đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện các kết luận, kiến nghị xử lý về giải quyết
khiếu nại, tố cáo.
- Thực hiện công khai, minh bạch
hoạt động của các cơ quan, đơn vị, nhất là các lĩnh vực dễ phát sinh khiếu nại,
tố cáo, như: Quản lý đất đai, đền bù giải phóng mặt bằng, tài chính.
- Đẩy mạnh và nâng cao chất lượng công
tác hòa giải ở cơ sở, phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể
chính trị - xã hội trong công tác hòa giải.
- Chú trọng đào tạo, bồi dưỡng
nâng cao trình độ, năng lực cho đội ngũ cán bộ, công chức, nhất là những người
làm công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo.
(Có
Danh mục nội dung các nhiệm vụ chủ yếu kèm theo)
III. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1.
Giám đốc các sở; Thủ trưởng các ban, ngành; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, thành
phố; lãnh đạo các cơ quan, đơn vị căn cứ Kế hoạch này, xây dựng chương trình, kế
hoạch thực hiện của cơ quan, đơn vị, phân công các tổ chức, cá nhân chịu trách
nhiệm thực hiện từng công việc, nhiệm vụ cụ thể, đảm bảo tiến độ, chất lượng,
hiệu quả. Thường xuyên kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện; định kỳ trước ngày
15/6/2021 và ngày 15/12/2021 báo cáo kết quả thực hiện với Ủy ban nhân dân tỉnh
(qua Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp chung).
2.
Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan
theo dõi, đôn đốc việc triển khai thực hiện Kế hoạch này; định kỳ sáu tháng, một
năm tổng hợp tình hình, kết quả thực hiện, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh theo
quy định./.
Nơi nhận:
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch UBND tỉnh;
- Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Ban Tổ chức Tỉnh ủy;
- Các sở, ban, ngành;
- UBND huyện, thành phố;
- Chánh, Phó CVP UBND tỉnh;
- Chuyên viên VP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, NC. (M.Hà-70)
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Sơn
|
DANH MỤC
NỘI DUNG CÁC NHIỆM VỤ CHỦ YẾU SỬA CHỮA, KHẮC
PHỤC HẠN CHẾ, KHUYẾT ĐIỂM SAU KIỂM ĐIỂM TỰ PHÊ BÌNH VÀ PHÊ BÌNH NĂM 2020 GẮN VỚI
THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT TRUNG ƯƠNG 4 KHÓA XII
(Kèm theo Kế hoạch số: 75/KH-UBND ngày 11/5/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
Số TT
|
Nội dung hạn chế, khuyết điểm và nhiệm vụ, giải pháp sửa chữa, khắc
phục
|
Cơ quan, đơn vị chủ trì thực hiện
|
Cơ quan, đơn vị phối hợp thực hiện
|
Thời gian hoàn thành
|
I
|
Tăng
trưởng kinh tế tuy đạt khá cao nhưng chưa đạt mục tiêu đề ra, chưa tạo được sự
bứt phá để phát triển nhanh; một số chỉ tiêu kinh tế - xã hội đạt thấp so với
kế hoạch; giá trị sản xuất công nghiệp tuy có tăng so với cùng kỳ năm trước
nhưng chưa đạt so với kế hoạch giao
|
|
|
|
1
|
Xây dựng Kế hoạch thực hiện Nghị
quyết của Chính phủ về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2021
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Sở Tài chính; các cơ quan liên quan
|
Quý I/2021
|
2
|
Xây dựng Kế hoạch đầu tư công
trung hạn 5 năm giai đoạn 2021 - 2025 và năm 2021
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Các cơ quan liên quan; UBND huyện, thành phố
|
Năm 2020 - 2021
|
3
|
Đề án cơ cấu lại ngành nông
nghiệp theo hướng phát triển nông, lâm nghiệp, thủy sản hàng hóa, tập trung
vào các sản phẩm chủ lực, đặc sản theo chuỗi liên kết bảo đảm chất lượng, giá
trị gia tăng cao gắn với xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025, định
hướng đến năm 2030
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Các cơ quan liên quan; UBND huyện, thành phố
|
Theo đề án được duyệt
|
4
|
Đề án phát triển lâm nghiệp bền
vững tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2021 - 2030, định hướng đến năm 2035
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Các cơ quan liên quan; UBND huyện, thành phố
|
Theo đề án được duyệt
|
5
|
Đề án phát triển thủy sản tỉnh
Tuyên Quang giai đoạn 2019 - 2025
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Các cơ quan liên quan; UBND huyện, thành phố
|
Theo đề án được duyệt
|
6
|
Đề án phát triển chăn nuôi
trâu hàng hóa theo chuỗi liên kết trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang giai đoạn
2019 - 2025
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Các cơ quan liên quan; UBND huyện, thành phố
|
Theo đề án được duyệt
|
7
|
Xây dựng, triển khai, thực hiện
Nghị quyết của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về phát triển công nghiệp trên địa bàn tỉnh
giai đoạn 2021 - 2025
|
Sở Công Thương
|
Các cơ quan liên quan; UBND huyện, thành phố
|
Năm 2021 và các năm tiếp theo
|
8
|
Thường xuyên theo dõi, nắm
tình hình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp, kịp
thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc nhằm đẩy mạnh sản xuất công nghiệp, nâng cao
hiệu của hoạt động của doanh nghiệp
|
Sở Công Thương
|
Các cơ quan liên quan; UBND huyện, thành phố
|
Thường xuyên
|
9
|
Triển khai thực hiện có hiệu
quả Đề án xây dựng hệ thống du lịch thông minh tỉnh Tuyên Quang giai đoạn
2019 - 2020, tầm nhìn đến 2025
|
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
Các cơ quan liên quan; UBND huyện, thành phố
|
Năm 2021 và các năm tiếp theo
|
10
|
Kế hoạch thực hiện Quy hoạch
tổng thể phát triển Khu du lịch quốc gia Tân Trào, tỉnh Tuyên Quang đến năm
2030
|
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
Các cơ quan liên quan; UBND huyện, thành phố
|
Năm 2021 và các năm tiếp theo
|
11
|
Xây dựng Đề án phát triển du
lịch tỉnh Tuyên Quang đến năm 2025, định hướng đến năm 2030
|
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
Các cơ quan liên quan; UBND huyện, thành phố
|
Năm 2021
|
12
|
Triển khai thực hiện kế hoạch cải
tạo, nâng cấp lưới điện trên địa bàn tỉnh, đáp ứng nhu cầu phát triển sản xuất
và sinh hoạt của nhân dân
|
Công ty Điện lực Tuyên Quang
|
Các cơ quan liên quan; UBND huyện, thành phố
|
Năm 2021
|
13
|
Tham mưu tích cực cải thiện môi
trường đầu tư kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh, cải thiện chỉ
số PCI
|
Trung
tâm Xúc tiến đầu tư
|
Các cơ quan liên quan; UBND huyện, thành phố
|
Năm 2021
|
II
|
Thu
hút doanh nghiệp thực hiện liên kết trong sản xuất, chế biến, tiêu thụ sản phẩm
nông nghiệp còn hạn chế
|
|
|
|
1
|
Thực hiện có hiệu quả Nghị
quyết số 02/2019/NQ-HĐND ngày 01/8/2019 của Hội đồng nhân dân tỉnh về chính
sách đặc thù khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn trên
địa bàn tỉnh Tuyên Quang; Nghị quyết số 11/2019/NQ-HĐND ngày 01/8/2019 của Hội
đồng nhân dân tỉnh về chính sách hỗ trợ liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm
nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Các cơ quan liên quan; UBND huyện, thành phố
|
Thường xuyên
|
2
|
Kế hoạch thực hiện Chương
trình “Mỗi xã một sản phẩm” giai đoạn 2021 - 2025 trên địa bàn tỉnh
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Các cơ quan liên quan; UBND huyện, thành phố
|
Theo kế hoạch được duyệt
|
3
|
Kế hoạch về phát triển Hợp
tác xã nông lâm nghiệp tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2021 - 2025
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Các cơ quan liên quan; UBND huyện, thành phố
|
Theo kế hoạch được duyệt
|
4
|
Xây dựng chính sách hỗ trợ
phát triển sản xuất hàng hóa, sản phẩm OCOP và xây dựng nông thôn mới trên địa
bàn tỉnh
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Các cơ quan liên quan; UBND huyện, thành phố
|
Tháng 5/2021
|
5
|
Xây dựng danh mục, quy mô,
ngành hàng, sản phẩm khuyến khích, ưu tiên hỗ trợ, thực hiện liên kết sản xuất
và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp quy định phân cấp phê duyệt hỗ trợ liên kết
trên địa bàn tỉnh
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Các cơ quan liên quan; UBND huyện, thành phố
|
Tháng 5/2021
|
6
|
Đề xuất, trình Bộ Khoa học và
Công nghệ phê duyệt thực hiện các dự án thuộc Chương trình phát triển tài sản
trí tuệ đến năm 2030
|
Sở Khoa học và Công nghệ
|
Các cơ quan liên quan; UBND huyện, thành phố
|
Năm 2021
|
7
|
Lựa chọn xây dựng chỉ dẫn địa
lý cho một số sản phẩm nông nghiệp đặc sản, chủ lực, tiêu biểu có giá trị
kinh tế và khả năng phát triển. Năm 2021, có 02 sản phẩm được cấp Giấy chứng
nhận đăng ký chỉ dẫn địa lý
|
Sở Khoa học và Công nghệ
|
Các cơ quan liên quan; UBND huyện, thành phố
|
Năm 2021 - 2022
|
8
|
Xây dựng, cập nhật cơ sở dữ
liệu điện tử công nghiệp, thương mại tỉnh Tuyên Quang
|
Sở Công Thương
|
Các cơ quan liên quan; UBND huyện, thành phố
|
Giai đoạn 2021 - 2025
|
9
|
Thực hiện cuộc vận động “Người
Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”; duy trì tốt các mô hình “Điểm bán hàng
Việt Nam”; kết nối, mở rộng tiêu thụ hàng hóa trên địa bàn tỉnh
|
Sở Công Thương
|
Các cơ quan liên quan; UBND huyện, thành phố
|
Năm 2021
|
10
|
Đẩy mạnh liên kết 4
nhà, trọng tâm là mối liên hệ giữa nông dân với doanh nghiệp trong sản xuất
và tiêu thụ sản phẩm. Tư vấn cho doanh nghiệp sản xuất các sản phẩm thị trường
cần; thành lập các tổ nhóm liên kết sản xuất; liên kết nông dân với nông dân,
nông dân với doanh nghiệp để mua chung dịch vụ đầu vào, bán chung sản phẩm đầu
ra
|
Trung tâm Xúc tiến đầu tư
|
Các cơ quan liên quan; UBND huyện, thành phố
|
Năm 2021
|
III
|
Tiến độ
giải ngân nguồn vốn đầu tư công còn chậm so với kế hoạch, chi chuyển nguồn sang
năm sau còn lớn
|
|
|
|
1
|
Đôn đốc, đẩy nhanh tiến độ giải
ngân vốn đầu tư công năm 2021 theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Các cơ quan liên quan; UBND huyện, thành phố
|
Năm 2021
|
2
|
Rà soát kế hoạch đầu tư công
năm 2021, tham mưu điều chuyển vốn các công trình, dự án chậm triển khai sang
các công trình đảm bảo đúng tiến độ và có khối lượng hoàn thành
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Các cơ quan liên quan; UBND huyện, thành phố
|
Năm 2021
|
3
|
Thực hiện thẩm tra, quyết
toán dự án hoàn thành
|
Sở Tài chính
|
Các cơ quan liên quan; UBND huyện, thành phố
|
Năm 2021
|
IV
|
Thu ngân
sách vượt dự toán giao nhưng vẫn còn một số khoản thu đạt thấp, nhất là ở khu
vực doanh nghiệp ngoài quốc doanh
|
|
|
|
1
|
Xây dựng và triển khai thực hiện
hiệu quả Đề án phát triển nguồn thu và tăng cường quản lý ngân sách nhà nước
giai đoạn 2021 - 2025
|
Sở Tài chính
|
Các cơ quan liên quan; UBND huyện, thành phố
|
Năm 2021 và các năm tiếp theo
|
2
|
Nâng cao chất lượng các cuộc
thanh tra, kiểm tra thuế, tập trung nguồn lực khai thác nguồn thu, chống thất
thu từ khu vực thu từ doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài; thu từ khu vực
công thương nghiệp dịch vụ ngoài quốc doanh; thu tiền cấp quyền khai thác
khoáng sản; thuế bảo vệ môi trường
|
Cục Thuế tỉnh
|
Các cơ quan liên quan; UBND huyện, thành phố
|
Năm 2021
|
V
|
Chất lượng giáo dục đại trà chưa đồng đều
|
|
|
|
1
|
Xây dựng và thực hiện có hiệu
quả Đề án nâng cao chất lượng giáo dục đại trà tỉnh Tuyên Quang giai đoạn
2021 - 2025; Kế hoạch tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số
trong ngành giáo dục và đào tạo giai đoạn 2021 - 2025
|
Sở Giáo dục và Đào tạo
|
Các cơ quan liên quan; UBND huyện, thành phố
|
Năm 2021 và các năm tiêp theo
|
2
|
Thực hiện việc thi tuyển hiệu
trưởng, phó hiệu trưởng phục trách chuyên môn ở các trường học
|
Sở Giáo dục và Đào tạo
|
Sở Nội vụ; UBND huyện, thành phố
|
Giai đoạn 2021 - 2025
|
VI
|
Việc gắn
kết trong đào tạo giữa cơ sở giáo dục đại học, giáo dục nghề nghiệp với nhu cầu
về nhân lực của thị trường còn hạn chế
|
|
|
|
1
|
Triển khai kế hoạch về giáo dục
nghề nghiệp, việc làm năm 2021
|
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
|
Các cơ quan liên quan; UBND huyện, thành phố
|
Năm 2021
|
VII
|
Quản lý nhà
nước về lĩnh vực văn hóa có mặt chưa đáp ứng yêu cầu, hệ thống thiết chế văn
hóa còn thiếu
|
|
|
|
1
|
Hoàn thành Quy hoạch bảo quản,
tu bổ, phục hồi và phát huy giá trị di tích lịch sử địa điểm tổ chức Đại hội
đại biểu toàn quốc lần thứ II của Đảng tại huyện Chiêm Hóa; lập nhiệm vụ Quy
hoạch bảo quản, tu bổ, phục hồi và phát huy giá trị danh lam thắng cảnh quốc
gia đặc biệt Khu bảo tồn thiên nhiên Na Hang - Lâm Bình, tỉnh Tuyên Quang
|
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
Các cơ quan liên quan; UBND huyện, thành phố
|
Năm 2021
|
2
|
Rà soát, xây dựng cơ chế,
chính sách xây dựng nhà văn hóa thôn, bản, tổ dân phố giai đoạn 2021 - 2025
|
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
Các cơ quan liên quan; UBND huyện, thành phố
|
Năm 2021
|
3
|
Xây dựng Đề án bảo tồn và
phát huy di sản văn hóa các dân tộc thiểu số tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2021
- 2025
|
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
Các cơ quan liên quan; UBND huyện, thành phố
|
Năm 2021
|
VIII
|
Giảm
nghèo ở vùng sâu, vùng xa chưa thực sự bền vững; đời sống của một bộ phận nhân
dân còn khó khăn
|
|
|
|
1
|
Xây dựng Đề án giảm nghèo bền
vững giai đoạn 2021 - 2025
|
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
|
Các cơ quan liên quan; UBND huyện, thành phố
|
Năm 2021 và các năm tiếp theo
|
2
|
Tổ chức thực hiện các chính
sách hỗ trợ hộ nghèo, cận nghèo tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản; tạo điều
kiện cho con em các dân tộc thiểu số vùng sâu, vùng xa, vùng căn cứ cách mạng
học tập, từng bước nâng cao trình độ mọi mặt cho người nghèo
|
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
|
Các cơ quan liên quan; UBND huyện, thành phố
|
Năm 2021 và các năm tiếp theo
|
IX
|
Công tác
cai nghiện ma túy, quản lý người nghiện ma túy còn nhiều hạn chế, bất cập
|
|
|
|
1
|
Tiếp tục thực hiện hiệu quả Đề
án tổ chức quản lý, cai nghiện ma túy trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang đến năm 2020,
định hướng đến năm 2025
|
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
|
Các cơ quan liên quan; UBND huyện, thành phố
|
Năm 2021 và các năm tiếp theo
|
2
|
Tổ chức phòng ngừa, đấu
tranh, ngăn chặn tội phạm và tệ nạn ma túy; kiên quyết đấu tranh triệt phá,
bóc gỡ triệt để các đường dây ma tý, triệt xóa, làm vô hiệu hóa các điểm, tụ
điểm ma túy phức tạp; bắt giữ các đối tượng chủ mưu, cầm đầu; không để địa
phương trở thành địa bàn trọng điểm, phức tạp về ma túy
|
Công an tỉnh
|
Các cơ quan liên quan; UBND huyện, thành phố
|
Thường xuyên
|
X
|
Công
tác nắm tình hình có lúc, có nơi còn chưa tốt
|
|
|
|
1
|
Chủ động tham mưu với cấp ủy,
chính quyền các cấp chỉ đạo, huy động sự tham gia của các ban ngành, đoàn thể
và cả hệ thống chính trị vào thực hiện công tác bảo đảm an ninh, trật tự tại
địa bàn cơ sở. Chú trọng nâng cao chất lượng Công an xã chính quy; duy trì và
phát triển các mô hình tổ chức quần chúng tự quản, tự phòng, tự bảo vệ, tự
hòa giải về an ninh, trật tự ngay tại gia đình, cộng đồng dân cư, trong từng
cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp và nhà trường
|
Công an tỉnh
|
Các cơ quan liên quan; UBND huyện, thành phố
|
Thường xuyên
|
2
|
Triển khai đồng bộ các biện pháp
công tác công an, bám sát, quản lý chặt chẽ địa bàn và đối tượng ngay từ cơ sở;
nắm chắc, phân tích, dự báo tình hình bảo đảm kịp thời, chính xác, toàn diện
về các vấn đề liên quan đến an ninh trật tự ở địa phương. Tăng cường thực hiện
các nội dung công tác nắm địa bàn, nắm hộ, nắm người và giải quyết tình hình
an ninh, trật tự tại địa bàn cơ sở theo phương châm 4 tại chỗ (chỉ huy tại chỗ,
lực lượng tại chỗ, phương tiện tại chỗ, hậu cần tại chỗ)
|
Công an tỉnh
|
Các cơ quan liên quan; UBND huyện, thành phố
|
Thường xuyên
|
XI
|
Tình
hình an ninh, trật tự tại một số địa bàn còn tiềm ẩn phức tạp
|
|
|
|
1
|
Tiếp tục thực hiện có hiệu quả
Nghị quyết số 28-NQ/TW ngày 25/10/2013 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng về
chiến lược bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới; Chỉ thị số 46-CT/TW ngày
22/6/2015 của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công
tác đảm bảo an ninh trật tự trong tình hình mới; Nghị quyết số 110-NQ/TU ngày
01/02/2020 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết số 51/NQ-TW ngày
05/9/2019 của Bộ Chính trị về chiến lược bảo vệ an ninh quốc gia
|
Công an tỉnh
|
Các cơ quan liên quan; UBND huyện, thành phố
|
Thường xuyên
|
XII
|
Công
tác quản lý đất đai, khoáng sản, bảo vệ môi trường nhất là công tác cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất còn có hạn chế, thiếu sót
|
|
|
|
1
|
Tiếp tục thực hiện nghiêm Quyết
định số 02/2018/QĐ-UBND ngày 19/3/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh về trách nhiệm
của các cấp, các ngành trong quản lý đất đai, khoáng sản trên địa bàn tỉnh
Tuyên Quang
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Các cơ quan liên quan; UBND huyện, thành phố
|
Thường xuyên
|
2
|
Đẩy mạnh công tác thanh tra,
kiểm tra trách nhiệm đối với các cơ quan hành chính và người đứng đầu các cơ
quan hành chính cấp huyện, cấp xã trong quản lý nhà nước về đất đai, khoáng sản
theo quy định
|
Sở Tài nguyên và Môi trường; Thanh tra tỉnh
|
Các cơ quan liên quan; UBND huyện, thành phố
|
Thường xuyên
|
3
|
Nâng cao chất lượng công tác
thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật đối với các tổ
chức, cá nhân thực hiện dự án trên địa bàn để phát hiện và xử lý kịp thời các
vi phạm theo quy định
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Các cơ quan liên quan; UBND huyện, thành phố
|
Năm 2021
|
4
|
Xây dựng kế hoạch để xử lý hồ
sơ còn tồn của Dự án xây dựng hồ sơ địa chính và Cơ sở dữ liệu địa chính tại các
xã, thị trấn thuộc các huyện Sơn Dương, Yên Sơn, Lâm Bình
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Các cơ quan liên quan; UBND huyện, thành phố
|
Năm 2021
|
5
|
Triển khai thực hiện đo đạc địa
chính và lập hồ sơ giao đất, cấp giấy chứng nhận đối với diện tích đất các công
ty nông, lâm nghiệp trả lại địa phương quản lý trên địa bàn tỉnh
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Các cơ quan liên quan; UBND huyện, thành phố
|
Năm 2021 và theo kế hoạch được giao vốn
|
6
|
Hoàn thiện cơ sở dữ liệu đất
đai đối với các xã đã đo đạc địa chính; triển khai xây dựng hệ thống hồ sơ địa
chính và cơ sở dữ liệu đất đai các xã: Trung Môn, Thái Bình, Mỹ Bằng (huyện
Yên Sơn); xã Năng Khả, Thanh Tương (huyện Na Hang); xã Kim Phú và phường Mỹ
Lâm (thành phố Tuyên Quang)
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Các cơ quan liên quan; UBND huyện, thành phố
|
Năm 2021 và theo kế hoạch được giao vốn
|
7
|
Tăng cường công tác quản lý
nhà nước về chuyển quyền sử dụng đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất
|
Sở Tài nguyên và Môi trường; UBND huyện, thành phố
|
Các cơ quan liên quan
|
Thường xuyên
|
8
|
Hoàn thành Quy hoạch sử dụng
đất cấp huyện giai đoạn 2021 - 2030
|
Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố
|
Sở Tài nguyên và Môi trường; các cơ quan liên quan
|
Quý II/2021
|
XIII
|
Công
tác thu gom, xử lý rác thải còn có hạn chế, thiếu sót
|
|
|
|
1
|
Xây dựng chính sách khuyến
khích thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn tỉnh; Đề
án tăng cường quản lý, xử chất thải rắn sinh hoạt và chống rác thải nhựa trên
địa bàn tỉnh giai đoạn 2021 - 2025
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Các cơ quan liên quan; UBND huyện, thành phố
|
Năm 2021
|
2
|
Tăng cường công tác kiểm tra,
phối hợp giải quyết các hoạt động ảnh hưởng đến môi trường, đặc biệt là công
tác thu gom, xử lý rác thải, chất thải tại khu vực đô thị, khu vực nông thôn,
các làng nghề, khu cụm công nghiệp, bệnh viện…
|
Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố
|
Các cơ quan liên quan
|
Thường xuyên
|
XIV
|
Công
tác cải cách hành chính chưa đạt yêu cầu
|
|
|
|
1
|
Thực hiện hiệu quả Chương
trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021 - 2030 theo chỉ đạo
của Chính phủ
|
Sở Nội vụ
|
Các cơ quan liên quan; UBND huyện, thành phố
|
Năm 2021 và các năm tiếp theo
|
2
|
Tiếp tục thực hiện sắp xếp tổ
chức bộ máy theo Nghị quyết số 18-NQ/TW, Nghị quyết số 19-NQ/TW của Hội nghị
Trung ương 6 khóa XII
|
Sở Nội vụ
|
Các cơ quan liên quan; UBND huyện, thành phố
|
Năm 2021 và các năm tiếp theo
|
3
|
Điều chỉnh vị trí việc làm của
các cơ quan tổ chức thuộc phạm vi quản lý; bản mô tả công việc và khung năng
lực theo danh mục vị trí việc làm của các cơ quan hành chính
|
Sở Nội vụ
|
Các cơ quan liên quan; UBND huyện, thành phố
|
Năm 2021
|
4
|
Triển khai Đề án thí điểm thi
tuyển một số chức danh lãnh đạo, quản lý các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh
giai đoạn 2021 - 2022
|
Sở Nội vụ
|
Các cơ quan liên quan; UBND huyện, thành phố
|
Năm 2021
|
5
|
Đẩy mạnh việc cung ứng dịch vụ
công trực tuyến mức độ 3, 4 bảo đảm gia tăng số lượng hồ sơ giải quyết; triển
khai có hiệu quả việc tiếp nhận hồ sơ trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính
qua dịch vụ bưu chính công ích theo Quyết định số 45/2016/QĐ-TTg ngày
19/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Các cơ quan liên quan; UBND huyện, thành phố
|
Năm 2021 và các năm tiếp theo
|
XV
|
Công
tác đôn đốc giải quyết đơn, thư có việc còn chậm, chưa dứt điểm, vẫn còn đơn
thư tồn đọng, kéo dài
|
|
|
|
1
|
Tiếp tục thực hiện Chỉ thị số
35-CT/TW ngày 26/5/2014 của Bộ Chính trị, Nghị quyết số 39/2012/QH13 của Quốc
hội, Nghị định số 64/2014/NĐ-CP của Chính phủ, Chỉ thị số 14/CT-TTg ngày
18/5/2012 của Thủ tướng Chính phủ; Công văn số 3214-CV/TU ngày 30/6/2015 của
Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác tiếp
công dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo; Kết luận số 68-KL/TU ngày
29/11/2016 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tiếp tục thực hiện Chỉ thị số
02-CT/TU ngày 18/6/2016 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tăng cường công tác giải
quyết khiếu nại, tố cáo; Chỉ thị số 01/CT-UBND ngày 01/02/2019 của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh về tăng cường phối hợp giữa các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân
dân huyện, thành phố trong công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố
cáo, kiến nghị, phản ánh của công dân trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
|
Thanh tra tỉnh
|
Các cơ quan liên quan; UBND huyện, thành phố
|
Năm 2021 và các năm tiếp theo
|
2
|
Tăng cường phối hợp giữa các
sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố trong công tác tiếp công
dân, giải quyết đơn thư của công dân
|
Các sở, ban, ngành; UBND huyện, thành phố
|
Thanh tra tỉnh
|
Thường xuyên
|
3
|
Đẩy mạnh công tác thanh tra,
kiểm tra trách nhiệm của người đứng đầu các cơ quan, đơn vị, chủ tịch Ủy ban
nhân dân huyện, thành phố trong công tác tiếp công dân, giải quyết đơn thư
|
Thanh tra tỉnh
|
Các cơ quan liên quan; UBND huyện, thành phố
|
Theo kế hoạch được duyệt
|
4
|
Công khai, dân chủ trong đối
thoại giải quyết các vụ việc khiếu nại, tố cáo; thường xuyên đôn đốc, kiểm
tra việc thực hiện các kết luận, kiến nghị, xử lý về giải quyết đơn thư. Thực
hiện công khai minh bạch hoạt động của các cơ quan, đơn vị nhất là các lĩnh vực:
quản lý đất đai, bồi thường giải phóng mặt bằng, tài chính
|
Các sở, ban, ngành; UBND huyện, thành phố
|
Thanh tra tỉnh
|
Thường xuyên
|
5
|
Tăng cường công tác tuyên
truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về khiếu nại, tố cáo cho nhân dân; đào tạo,
bồi dưỡng, nâng cao trình độ, năng lực cho đội ngũ cán bộ, công chức nhất là
những người trực tiếp làm công tác tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo
|
Thanh tra tỉnh
|
Các cơ quan liên quan; UBND huyện, thành phố
|
Theo kế hoạch được duyệt
|