ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KON TUM
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
739/KH-UBND
|
Kon
Tum, ngày 28 tháng 3 năm 2018
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI CHƯƠNG TRÌNH SỐ 51-CTR/TU NGÀY 09 THÁNG 02 NĂM 2018 CỦA TỈNH
ỦY KON TUM THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 18-NQ/TW NGÀY 25 THÁNG 10 NĂM 2017 CỦA BAN
CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG ĐẢNG (KHÓA XII) “MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ TIẾP TỤC ĐỔI MỚI, SẮP XẾP
TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ TINH GỌN, HOẠT ĐỘNG HIỆU LỰC, HIỆU QUẢ”
Căn cứ Kế hoạch số 07-KH/TW ngày 27
tháng 11 năm 2017 của Bộ Chính trị thực hiện Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày 25
tháng 10 năm 2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XII); Nghị quyết số
56/2017/QH14 ngày 24 tháng 11 năm 2017 của Quốc hội về việc tiếp tục cải cách tổ
chức bộ máy hành chính nhà nước tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả;
Căn cứ Nghị quyết số 10/NQ-CP ngày 03
tháng 02 năm 2018 của Chính phủ về ban hành Chương trình hành động của Chính phủ
thực hiện Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2017 của Hội nghị lần thứ
sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng (sau đây gọi tắt là Nghị quyết số
10/NQ-CP);
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch
triển khai thực hiện Chương trình số 51-CTr/TU ngày 09 tháng 02 năm 2018 của Tỉnh
ủy thực hiện Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2017 của Ban Chấp hành
Trung ương Đảng (khóa XII) “Một số vấn đề về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức
bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả” (sau đây
gọi tắt là Chương trình số 51-CTr/TU), cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích:
Triển khai thực hiện có hiệu quả các
nhiệm vụ, giải pháp được phân công nhằm hoàn thành tốt các mục tiêu và đảm bảo
tiến độ yêu cầu của Chương trình số 51-CTr/TU.
2. Yêu cầu:
- Xác định rõ các nội dung, nhiệm vụ
chủ yếu và tiến độ thực hiện để các sở, ban ngành, đơn vị trực thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh, Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành
phố (sau đây gọi tắt là các cơ quan, đơn vị) tập trung chỉ đạo, tổ chức
thực hiện.
- Phát huy tính tích cực, chủ động,
sáng tạo của các cơ quan, đơn vị trong triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải
pháp nhằm tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy hành chính nhà nước tinh gọn,
hoạt động hiệu lực, hiệu quả; đảm bảo sự đồng thuận, nhất trí cao của đảng
viên, cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và quần chúng nhân dân trong
quá trình triển khai thực hiện.
II. NỘI DUNG VÀ TIẾN
ĐỘ THỰC HIỆN
1. Công tác phổ biến, quán triệt,
tuyên truyền:
a) Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị phối
hợp chặt chẽ với tổ chức Đảng và cấp ủy cùng cấp nghiêm túc tổ chức triển khai,
nghiên cứu, quán triệt các nội dung của Nghị quyết số 10/NQ-CP của Chính phủ và
Chương trình số 51-CTr/TU của Tỉnh ủy đến toàn thể đội ngũ cán bộ, công chức,
viên chức và người lao động thuộc thẩm quyền quản lý.
b) Giám đốc Sở Thông tin và Truyền
thông chủ trì, phối hợp với Giám đốc Sở Nội vụ, Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy, Ủy ban
Mặt trận tổ quốc Việt Nam tỉnh và các cơ quan truyền thông, báo chí trên địa
bàn tỉnh thường xuyên, kịp thời thực hiện tốt công tác thông tin, tuyên truyền
nhằm nâng cao nhận thức, tạo sự đồng thuận của đảng viên, cán bộ, công chức,
viên chức, người lao động và quần chúng nhân dân trên địa bàn tỉnh, phát huy
tinh thần trách nhiệm của người đứng đầu, nỗ lực của các ngành, các cấp và nhân
dân để thực hiện thắng lợi các mục tiêu đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy hành
chính nhà nước tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả.
2. Thực hiện hợp nhất Văn phòng
Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh, Văn phòng Hội đồng nhân dân tỉnh và Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh thành một văn phòng tham mưu, giúp việc chung.
a) Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
chủ trì phối hợp với Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh, Văn phòng Hội đồng
nhân dân tỉnh xây dựng Đề án hợp nhất thành một văn phòng tham mưu, giúp việc
chung; tham mưu Ban cán sự đảng Ủy ban nhân dân tỉnh trình Ban Thường vụ Tỉnh ủy
xem xét theo đúng quy định.
b) Thời gian thực hiện: Trong năm
2018 (sau khi có hướng dẫn của Trung ương).
3. Rà soát, sắp xếp các cơ quan trực
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện theo khung quy định của
Trung ương; giảm đầu mối bên trong các cơ quan tham mưu, giúp việc, đơn vị sự
nghiệp trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; thực hiện tinh giản biên chế theo lộ
trình, giảm số lượng cấp phó của các cơ quan, đơn vị.
a) Giám đốc Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp
với các cơ quan, đơn vị có liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh trình cấp có
thẩm quyền xem xét, thực hiện theo quy định.
b) Thời gian thực hiện: Từ năm 2018 (sau
khi có quy định của Trung ương)
4. Tổ chức rà soát, xem xét, giảm
các tổ chức phối hợp liên ngành, Ban quản lý dự án khối nhà nước.
a) Giám đốc Sở Nội vụ chủ trì phối hợp
với các đơn vị có liên quan tổ chức rà soát, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xem
xét, quyết định việc sắp xếp, giảm các tổ chức phối hợp liên ngành, Ban chỉ đạo
của Ủy ban nhân dân tỉnh.
b) Thời gian thực hiện: Trong quý II/2018
5. Đẩy mạnh cải cách hành chính, nhất
là cải cách thủ tục hành chính theo hướng dân chủ, công khai, minh bạch, chuyên
nghiệp, xây dựng chính quyền điện tử, đô thị thông minh; mở rộng và tổ chức thực
hiện trung tâm phục vụ hành chính công, cơ chế một cửa, một cửa liên thông ở
các cấp bảo đảm tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả, phù hợp với tình hình cụ thể tại
địa phương.
a) Giám đốc Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp
với các Giám đốc: Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Tài chính, Sở Thông tin và Truyền
thông, Sở Tư pháp và Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai thực hiện
tốt Kế hoạch số 995/KH-UBND ngày 18 tháng 5 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh về
cải cách hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh Kon Tum giai đoạn 2016-2020 và
các Kế hoạch hằng năm về cải cách hành chính, cải thiện và nâng cao các Chỉ số
cải cách hành chính (PAR INDEX), hiệu quả quản trị và hành chính công cấp tỉnh
(PAPI); trong đó, tập trung một số nhiệm vụ sau:
- Cải cách thủ tục hành chính theo hướng
dân chủ, công khai, minh bạch, chuyên nghiệp, xây dựng chính quyền điện tử, đô
thị thông minh; tổ chức thực hiện trung tâm phục vụ hành chính công, cơ chế một
cửa, một cửa liên thông ở các cấp bảo đảm tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả, phù hợp
với tình hình cụ thể tại địa phương.
- Triển khai mô hình Trung tâm hành
chính công của tỉnh (sau khi có hướng dẫn của Trung ương).
b) Thời gian thực hiện: Thường xuyên,
liên tục.
6. Rà soát, xây dựng Đề án và triển
khai sắp xếp, tổ chức lại đơn vị hành chính cấp xã và sáp nhập các thôn, tổ dân
phố chưa đủ tiêu chuẩn theo quy định; tổ chức lại một số thôn có quy mô quá lớn
cho phù hợp với tình hình thực tế. Đồng thời, chủ động báo cáo cấp có thẩm quyền
và thực hiện sáp nhập, tăng quy mô đơn vị hành chính cấp xã ở những nơi có đủ
điều kiện.
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố chỉ đạo triển khai rà soát, đánh giá tiêu chuẩn, điều kiện của các
đơn vị hành chính cấp xã và thôn, tổ dân phố trên địa bàn quản lý. Trên cơ sở
đó, triển khai xây dựng Đề án sắp xếp, tổ chức lại các đơn vị hành chính cấp xã
và sáp nhập các thôn, tổ dân phố chưa đủ tiêu chuẩn theo quy định, tổ chức lại
một số thôn có quy mô quá lớn cho phù hợp với tình hình thực tế của đơn vị (nếu
có); lập đề án, báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét triển khai các bước thực
hiện sáp nhập, tăng quy mô đơn vị hành chính cấp xã ở những nơi có đủ điều kiện
theo quy định (nếu có).
Giám đốc Sở Nội vụ hướng dẫn, đôn đốc
Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố triển khai thực hiện các nội dung liên
quan đảm bảo quy trình, thủ tục theo quy định. Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan, đơn vị có liên quan tổ chức thẩm định đề án của các đơn vị; trên cơ sở
đó, tổng hợp, tham mưu Ban cán sự đảng Ủy ban nhân dân tỉnh trình Ban Thường vụ
Tỉnh ủy xem xét, quyết định.
b) Thời gian thực hiện:
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố hoàn thành việc rà soát, lập Đề án sắp xếp, tổ chức lại các thôn, tổ
dân phố, sắp xếp, tổ chức lại đơn vị hành chính cấp xã trong quý III/2018.
- Giám đốc Sở Nội vụ hoàn thành việc
tổng hợp, tham mưu Ban cán sự đảng Ủy ban nhân dân tỉnh trình Ban Thường vụ Tỉnh
ủy xem xét, quyết định trong quý IV/2018.
7. Thực hiện nghiêm, nhất quán việc
khoán kinh phí chi phụ cấp theo định mức cho người hoạt động không chuyên trách
cấp xã và thôn, tổ dân phố.
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố chỉ đạo thực hiện nghiêm, nhất quán việc khoán chi phụ cấp cho người
hoạt động không chuyên trách ở thôn, tổ dân phố trên địa bàn. Tổ chức tổng kết,
đánh giá việc thực hiện Quyết định số 36/2014/QĐ-UBND ngày 21/7/2014 của Ủy ban
nhân dân tỉnh về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với những
người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố; trên cơ sở đó,
báo cáo đề xuất, kiến nghị Ủy ban nhân dân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ) xem xét sửa
đổi, bổ sung quy định, chế độ, chính sách và các giải pháp đẩy mạnh việc bố trí
kiêm nhiệm các chức danh không chuyên trách nhằm tăng thu nhập cho cán bộ và giảm
số lượng người hoạt động không chuyên trách ở cơ sở.
Trên cơ sở tổng hợp báo cáo tổng kết
và kiến nghị, đề xuất của Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, Giám đốc Sở Nội
vụ chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính và các đơn vị có liên quan nghiên cứu,
tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, chỉ đạo thực hiện cho phù hợp với tình
hình thực tế của địa phương; đồng thời, chủ động, kịp thời nghiên cứu, tham mưu
Ủy ban nhân dân tỉnh trình cấp có thẩm quyền xem xét sửa đổi, bổ sung hoặc thay
thế quy định về chế độ, chính sách đối với những người hoạt động không chuyên
trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố ngay sau khi có quy định mới của Trung ương.
b) Thời gian thực hiện:
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố hoàn thành việc tổng kết trong quý II/2018.
- Giám đốc Sở Nội vụ tham mưu Ủy ban
nhân dân tỉnh chỉ đạo trong quý III/2018.
8. Rà soát, đánh giá vai trò của
thôn trưởng, tổ trưởng tổ dân phố không phải là đảng viên để có giải pháp phù hợp
trong việc bố trí, giới thiệu đảng viên ứng cử. Đẩy mạnh thực hiện chủ trương
bí thư chi bộ kiêm trưởng thôn, tổ trưởng tổ dân phố.
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố tổ chức tổng kết, đánh giá kết quả hoạt động, vai trò của thôn trưởng,
tổ trưởng tổ dân phố nói chung và thôn trưởng, tổ trưởng tổ dân phố không phải
là đảng viên nói riêng thuộc thẩm quyền quản lý. Trên cơ sở đó, báo cáo, đề xuất
Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ) các giải pháp phù hợp để thực hiện
tốt việc bố trí, giới thiệu đảng viên ứng cử. các giải pháp cơ chế, chính sách
để đẩy mạnh thực hiện chủ trương bí thư chi bộ kiêm trưởng thôn, tổ trưởng tổ
dân phố.
Giám đốc Sở Nội vụ tổng hợp báo cáo,
tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh có giải pháp chỉ đạo phù hợp trong việc bố trí,
giới thiệu đảng viên ứng cử và đẩy mạnh thực hiện chủ trương bí thư chi bộ kiêm
trưởng thôn, tổ trưởng tổ dân phố (trường hợp vượt thẩm quyền thì tham mưu Ủy
ban nhân dân tỉnh báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét).
b) Thời gian thực hiện:
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố tổ chức tổng kết trong quý II/2018.
- Giám đốc Sở Nội vụ tổng hợp báo
cáo, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh có giải pháp chỉ đạo trong quý III/2018.
III. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Chủ tịch, các Phó Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh theo nhiệm vụ, ngành, lĩnh vực được phân công có trách nhiệm theo
dõi, chỉ đạo người đứng đầu các cơ quan, đơn vị thực hiện tốt các nhiệm vụ của
Kế hoạch này và đảm bảo mục tiêu, tiến độ đề ra của từng ngành, lĩnh vực, cụ thể:
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh trực
tiếp theo dõi, chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ tại các điểm 3, 4, 5, 6, 7, 8 Mục II
của Kế hoạch.
- Phó Chủ tịch thường trực Ủy ban
nhân dân tỉnh trực tiếp theo dõi, chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ tại điểm 2 Mục II
của Kế hoạch.
- Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
phụ trách lĩnh vực Thông tin và Truyền thông trực tiếp theo dõi, chỉ đạo thực
hiện nhiệm vụ tại điểm 1 Mục II của Kế hoạch.
2. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị:
- Xây dựng Kế hoạch để cụ thể hóa các
nhiệm vụ được giao, trên cơ sở đó, thường xuyên, quyết liệt chỉ đạo triển khai
thực hiện đảm bảo chất lượng, hiệu quả và tiến độ thời gian yêu cầu.
- Định kỳ 06 tháng, hằng năm (hoặc đột
xuất theo yêu cầu) báo cáo kết quả triển khai thực hiện về Ủy ban nhân dân tỉnh
(qua Sở Nội vụ).
3. Sở Nội vụ là cơ quan chủ trì, theo
dõi, đôn đốc việc triển khai thực hiện Kế hoạch này; tổng hợp, báo cáo kết quả
thực hiện Kế hoạch theo định kỳ 6 tháng, 01 năm (hoặc đột xuất) về Ủy ban nhân
dân tỉnh để kịp thời theo dõi, chỉ đạo hoặc báo cáo cấp thẩm quyền theo yêu cầu.
4. Trong quá trình triển khai thực hiện
Kế hoạch này, nếu thấy cần thiết sửa đổi, bổ sung, các cơ quan, đơn vị báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ) để xem xét, điều chỉnh./.
Nơi nhận:
- Thủ tướng Chính phủ
(b/c);
- Bộ Nội vụ (b/c);
- Thường trực Tỉnh ủy (b/c);
- Ban Tổ chức Tỉnh ủy;
- CT, các Phó CT UBND tỉnh;
- Các sở, ban ngành, đơn vị trực thuộc UBND tỉnh;
- Ban quản lý Khu kinh tế tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- VP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, TH2.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Hòa
|