ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TUYÊN QUANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 71/KH-UBND
|
Tuyên Quang, ngày
10 tháng 6 năm 2019
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CÁC NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP NÂNG CAO XẾP HẠNG
CHỈ SỐ CHI PHÍ TUÂN THỦ PHÁP LUẬT (CHỈ SỐ B1) TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TUYÊN QUANG
Căn cứ Nghị quyết số 02/NQ-CP
ngày 01/01/2019 của Chính phủ về tiếp tục những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải
thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2019 và
định hướng đến năm 2021; Văn bản số 1083/BTP-QLXLVPHC&TDTHPL ngày 29/3/2019
của Bộ Tư pháp về việc hướng dẫn nâng xếp hạng Chỉ số chi phí tuân thủ pháp luật
(Chỉ số B1), Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang ban hành Kế hoạch triển khai thực
hiện các nhiệm vụ, giải pháp nâng cao xếp hạng Chỉ số chi phí tuân thủ pháp luật
(Chỉ số B1) trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang, như sau:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
Tổ chức thực hiện có hiệu quả
các nhiệm vụ đã được xác định trong Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 01/01/2019 của
Chính phủ về tiếp tục những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường
kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2019 và định hướng đến
năm 2021 nói chung, nhiệm vụ nâng xếp hạng Chỉ số chi phí tuân thủ pháp luật
(Chỉ số B1) nói riêng, góp phần cải thiện, nâng cao các tiêu chí đánh giá về
môi trường kinh doanh, năng lực cạnh tranh quốc gia.
II. NHIỆM VỤ,
GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Xây dựng
và hoàn thiện thể chế để giảm chi phí tuân thủ pháp luật
1.1. Các cơ quan chuyên môn thuộc
Ủy ban nhân dân tỉnh, các cơ quan được tổ chức theo ngành dọc đóng tại địa
phương (sau đây gọi tắt là các sở, ban, ngành cấp tỉnh); HĐND, UBND huyện,
thành phố cần đánh giá đúng, thực chất gánh nặng chi phí tuân thủ pháp luật mà
các doanh nghiệp đã, đang và sẽ tiếp tục gặp phải trong quá trình thực hiện, chấp
hành các quy định pháp luật, qua đó, tiếp tục khẩn trương thực hiện rà soát, đề
xuất sửa đổi, bổ sung các quy định không rõ ràng, không cụ thể, không khả thi,
cản trở điều kiện đầu tư kinh doanh, gây khó khăn, phiền hà cho doanh nghiệp,
trong đó đặc biệt quan tâm, chú trọng đến việc bãi bỏ theo thẩm quyền hoặc đề
nghị cơ quan/người có thẩm quyền bãi bỏ các quy định tạo ra chi phí tuân thủ
pháp luật về gia nhập thị trường và chi phí tuân thủ pháp luật về xây dựng cơ sở
sản xuất, kinh doanh theo Nghị quyết số 139/NQ-CP ngày 09 tháng 11 năm 2018 của
Chính phủ ban hành Chương trình hành động cắt giảm chi phí cho doanh nghiệp.
1.2. Các cơ quan chuyên môn thuộc
Ủy ban nhân dân tỉnh, các cơ quan có thẩm quyền soạn thảo, trình HĐND, UBND tỉnh
ban hành văn bản quy phạm pháp luật có trách nhiệm nâng cao chất lượng soạn thảo
văn bản quy phạm pháp luật, kiểm soát chặt chẽ việc xây dựng, ban hành các văn
bản quy phạm pháp luật quy định điều kiện đầu tư, kinh doanh, thủ tục hành
chính trên tinh thần quán triệt và tuân thủ triệt để các yêu cầu, tiêu chí đặt
ra trong các nghị quyết của Chính phủ; Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 01 tháng 01
năm 2018; Nghị quyết số 139/NQ-CP ngày 09 tháng 11 năm 2018; Nghị quyết số
02/NQ-CP ngày 01 tháng 01 năm 2019.
1.3. Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp
các huyện, thành phố tiếp tục nâng cao chất lượng thẩm định trong hoạt động ban
hành văn bản quy phạm pháp luật, đảm bảo không có các quy định mới chứa đựng
các yêu cầu không cần thiết, bất hợp lý, cản trở điều kiện đầu tư kinh doanh của
các doanh nghiệp, đảm bảo tính thống nhất, đồng bộ, khả thi, giảm thiểu chi phí
tuân thủ pháp luật trong các văn bản quy phạm pháp luật được sửa đổi, bổ sung
hoặc ban hành mới.
1.4. Sở Tài chính là đầu mối phối
hợp với các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh thực hiện rà soát, đánh giá toàn
bộ các quy định về phí, lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của HĐND tỉnh, đề xuất
HĐND tỉnh phương án giảm phí, lệ phí phù hợp với quy định của pháp luật.
1.5. Tạo sự liên thông giữa hoạt
động xây dựng, hoàn thiện pháp luật với hoạt động tổ chức thực thi pháp luật,
theo đó, các sở, ban, ngành cấp tỉnh, UBND huyện, thành phố theo chức năng, nhiệm
vụ được giao thường xuyên, kịp thời phối hợp chặt chẽ với các tổ chức đại diện
của doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh rà soát, cập nhật để nắm bắt, tổng hợp các
quy định của pháp luật có nội dung chưa rõ, khó hiểu, mâu thuẫn, chồng chéo hoặc
thiếu khả thi, đồng thời, rà soát tổng hợp các quy định pháp luật không rõ
ràng, thiếu tính minh bạch, khó tuân thủ, bất hợp lý để sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ
theo thẩm quyền hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ.
2. Tổ chức
thi hành pháp luật trên tinh thần hướng đến ngày càng giảm bớt chi phí tuân thủ
pháp luật cho cộng đồng doanh nghiệp.
2.1. Thường xuyên cập nhật và
tuyên truyền, phổ biến đến cán bộ, công chức, viên chức và cộng đồng doanh nghiệp
các quy định của pháp luật.
- Các sở, ban, ngành cấp tỉnh,
UBND huyện, thành phố trong phạm vi trách nhiệm của mình, khẩn trương thực hiện
công bố kịp thời, đầy đủ, công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng về
các điều kiện kinh doanh đã được bãi bỏ, các điều kiện kinh doanh đã được đơn
giản hóa, các nội dung sửa đổi, bổ sung, các quy định mới trong các lĩnh vực
kinh doanh dễ làm phát sinh các chi phí không chính thức trong tuân thủ pháp luật
(tập trung vào các lĩnh vực xuất khẩu, nhập khẩu, sử dụng dịch vụ công cộng, trả
thuế,…).
Tổ chức tuyên truyền, phổ biến,
quán triệt, giải thích quy định của các văn bản pháp luật mới được ban hành để
cán bộ, công chức, viên chức, bảo đảm thực hiện đúng, đầy đủ các quy định pháp
luật về điều kiện đầu tư kinh doanh; các doanh nghiệp nắm được các quy định mới
của các văn bản pháp luật về điều kiện đầu tư kinh doanh, quyền và nghĩa vụ của
cơ quan nhà nước và của doanh nghiệp để doanh nghiệp biết, tự bảo vệ mình trước
các hành vi tiêu cực, nhũng nhiễu; phát động trong các doanh nghiệp thống nhất
nhận thức, thái độ hành xử kiên quyết không “lót tay” cho cán bộ, công chức, viên
chức, không chấp nhận chi những khoản chi phí “bôi trơn” để được hưởng những lợi
ích, nhưng “ưu tiên” ngoài quy định của pháp luật.
Xây dựng, phát hành, tổ chức hướng
dẫn sử dụng các tài liệu về tuân thủ các quy định pháp luật liên quan đến điều
kiện đầu tư kinh doanh trong phạm vi trách nhiệm, quyền hạn của cơ quan, đơn vị
mình.
- Đài Phát thanh và Truyền hình
tỉnh và các cơ quan báo chí chủ động phối hợp các sở, ban, ngành cấp tỉnh, UBND
huyện, thành phố trong việc thông tin, tuyên truyền, phổ biến, quán triệt các
quy định pháp luật về đầu tư kinh doanh. Các sở, ban, ngành cấp tỉnh, UBND huyện,
thành phố phối hợp cung cấp kịp thời, đầy đủ các thông tin, tạo điều kiện để
các cơ quan báo chí, truyền thông thực hiện nhiệm vụ.
- Các tổ chức đại diện của doanh
nghiệp trên địa bàn tỉnh phối hợp chặt chẽ, kịp thời với các sở, ban, ngành cấp
tỉnh, UBND huyện, thành phố trong việc tuyên truyền, giải thích cho doanh nghiệp
về quyền và nghĩa vụ của cơ quan nhà nước và của doanh nghiệp để doanh nghiệp
biết, tự bảo vệ mình trước các hành vi nhũng nhiễu của cán bộ, công chức, viên
chức.
- Sở Thông tin và Truyền thông
trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình thường xuyên chỉ đạo, phối
hợp các cơ quan thông tin, truyền thông thực hiện thông tin, tuyên truyền, phổ
biến pháp luật về điều kiện đầu tư kinh doanh.
2.2. Tập huấn, bồi dưỡng nghiệp
vụ cho cán bộ, công chức, viên chức thuộc thẩm quyền quản lý; tổ chức tập huấn,
bồi dưỡng, hỗ trợ các doanh nghiệp
Các sở, ban, ngành cấp tỉnh;
UBND huyện, thành phố có trách nhiệm:
- Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng
cho cán bộ, công chức, viên chức về những điểm mới (sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ hoặc
ban hành mới) trong các quy định pháp luật về các điều kiện đầu tư kinh doanh,
về cách thức, phương thức, kỹ năng thực thi các quy định nói trên bảo đảm đầy đủ,
chính xác, kịp thời, đúng tinh thần của nội dung các quy định đó; tập huấn, bồi
dưỡng cung cấp thông tin, kiến thức về pháp luật phòng, chống tham nhũng, khiếu
nại, tố cáo và chính sách, pháp luật của Nhà nước về thi hành công vụ; công
khai, minh bạch chống nạn “lót tay” và nhận “lót tay” đối với tất cả cán bộ,
công chức, viên chức ở mọi cấp chính quyền; hạn chế phát sinh khiếu nại, tố cáo
trong thực hiện các quy định của pháp luật liên quan đến quyền và lợi ích của
doanh nghiệp.
- Tổ chức quán triệt, nêu cao
tinh thần trách nhiệm, kỷ luật, kỷ cương của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức
trong việc tiếp tục thực hiện nghiêm các quy định của pháp luật về hoạt động
thanh tra, kiểm tra đối với doanh nghiệp.
- Phối hợp chặt chẽ với các tổ
chức đại diện của doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh tổ chức tập huấn, bồi dưỡng, hỗ
trợ các doanh nghiệp trong việc cập nhật, bổ sung thông tin, nắm vững các quy định
pháp luật mới, các kỹ năng, ứng dụng các công nghệ mới nhằm hỗ trợ các doanh
nghiệp tiết kiệm, giảm bớt chi phí, tăng tính hiệu quả trong tuân thủ pháp luật.
- Thường xuyên, kịp thời công
khai để doanh nghiệp biết, tạo cơ hội thuận lợi để cộng đồng doanh nghiệp tiếp
cận tìm hiểu về các tài liệu hướng dẫn nghiệp vụ, giải thích các điểm chưa rõ
ràng, chưa cụ thể trong các quy định của pháp luật, tạo thuận lợi cho doanh
nghiệp trong việc tuân thủ pháp luật được đầy đủ, thuận lợi, tiết kiệm chi phí.
2.3. Tiếp nhận và xử lý kiến
nghị, phản ánh của doanh nghiệp, thực hiện thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu
nại, tố cáo, xử lý kỷ luật và khen thưởng trong tổ chức thực thi và tuân thủ
pháp luật
Các sở, ban, ngành cấp tỉnh,
UBND huyện, thành phố có trách nhiệm:
- Thiết lập các hình thức đa dạng,
linh hoạt trong tiếp nhận kiến nghị, phản ánh của doanh nghiệp trong thực thi
và tuân thủ pháp luật trực tiếp liên quan đến chi phí tuân thủ pháp luật, bảo đảm
thuận lợi, dễ dàng trên tinh thần cầu thị, lắng nghe, kịp thời ghi nhận, xử lý
công khai, công bằng, nhanh chóng, khách quan, đúng thẩm quyền; chủ động tổ chức
đối thoại với doanh nghiệp về các quy định của pháp luật về điều kiện đầu tư
kinh doanh để có các biện pháp chỉ đạo, giải quyết kịp thời các khó khăn, vướng
mắc mà doanh nghiệp phản ánh, kiến nghị; trường hợp không giải quyết được cũng
cần giải thích, thông tin trả lời rõ ràng, minh bạch.
- Thiết lập kênh thông tin đa dạng,
thuận lợi, bảo mật thông tin về tổ chức, cá nhân khiếu nại, tố cáo để doanh
nghiệp tự giác, kịp thời khiếu nại, tố cáo về những hành vi nhũng nhiễu, tiêu cực
của cán bộ, công chức, viên chức trong thực thi pháp luật.
- Tăng cường chỉ đạo việc tổ chức
tiếp nhận và tập trung giải quyết các kiến nghị, phản ánh, khiếu nại, tố cáo của
doanh nghiệp kịp thời, đúng quy định pháp luật. Thủ trưởng các sở, ban, ngành cấp
tỉnh, Chủ tịch UBND huyện, thành phố phải dành thời gian tiếp nhận phản ánh, kiến
nghị của doanh nghiệp, giải quyết hiệu quả các vụ việc khiếu nại, tố cáo thuộc
thẩm quyền.
- Tăng cường công tác thanh
tra, kiểm tra công vụ, trong đó tập trung thanh tra, kiểm tra đội ngũ cán bộ,
công chức thực thi công vụ ở cấp cơ sở và những lĩnh vực như xuất khẩu, nhập khẩu,
thuế, sử dụng dịch vụ công cộng, xây dựng…; Kịp thời chấn chỉnh và xử lý nghiêm
những đơn vị, cá nhân có hành vi nhũng nhiễu, gây khó khăn, phiền hà, tạo gánh
nặng không đáng có cho doanh nghiệp; kịp thời động viên, biểu dương khen thưởng
những cá nhân, tập thể gương mẫu, tiêu biểu trong việc thực hiện nghiêm túc,
trách nhiệm, hiệu quả các quy định của pháp luật, tạo thuận lợi và góp phần giảm
thiểu chi phí tuân thủ pháp luật gia nhập thị trường, chi phí tuân thủ pháp luật
về xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh cho doanh nghiệp, tiết kiệm chi phí tuân
thủ pháp luật nói chung.
- Thực hiện nghiêm Chỉ thị số
20/CT-TTg ngày 17 tháng 5 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc chấn chỉnh
hoạt động thanh tra, kiểm tra đối với doanh nghiệp.
- Công khai kết quả xử lý các vụ
việc thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh
trên Cổng thông tin điện tử tỉnh, các trang thông tin điện tử của cơ quan, đơn
vị, trên các phương tiện thông tin, truyền thông phù hợp theo quy định.
2.4. Tiếp tục đẩy mạnh cải cách
thủ tục hành chính
Các sở, ban, ngành cấp tỉnh;
UBND huyện, thành phố có trách nhiệm:
- Thực hiện nghiêm việc công
khai các thủ tục hành chính, cập nhật thường xuyên các thủ tục hành chính, đặc
biệt là các thủ tục hành chính về điều kiện đầu tư kinh doanh trên Cổng thông
tin điện tử tỉnh, Trang thông tin điện tử của cơ quan, đơn vị, tại trụ sở cơ
quan nhà nước, hiệp hội, địa điểm sinh hoạt cộng đồng doanh nghiệp bảo đảm thuận
tiện cho việc tìm hiểu, tra cứu, cập nhật thông tin đối với doanh nghiệp.
- Cải tiến quy trình giải quyết
các thủ tục hành chính cho doanh nghiệp theo hướng giảm chi phí nộp hồ sơ, nhận
kết quả; rút ngắn thời gian; tăng mức độ trả kết quả đúng thời hạn, giảm thời
gian đi lại cho doanh nghiệp.
- Thực hiện hiệu quả cơ chế một
cửa, một cửa liên thông; thường xuyên rà soát, hạn chế tối đa các bất cập, những
“lỗ hổng” dễ làm phát sinh tiêu cực đối với doanh nghiệp.
- Tiếp tục thực hiện và đẩy mạnh
cung cấp dịch vụ công trực tuyến; lựa chọn thủ tục hành chính đáp ứng đủ điều
kiện để tăng tỷ lệ cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 3,4; đẩy mạnh phương
thức tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính qua dịch vụ bưu
chính công ích.
2.5. Các nhiệm vụ, giải pháp
khác
- Người đứng đầu các sở, ban,
ngành cấp tỉnh, Chủ tịch UBND huyện, thành phố thường xuyên chỉ đạo cán bộ,
công chức, viên chức thuộc thẩm quyền quản lý; UBND các xã, phường, thị trấn
trên địa bàn bảo đảm thực hiện nghiêm các quy định pháp luật về điều kiện đầu
tư kinh doanh đã bị bãi bỏ, những nội dung được đơn giản hóa của các quy định về
điều kiện đầu tư kinh doanh; không tự đặt thêm điều kiện đầu tư kinh doanh trái
quy định của pháp luật.
- Các sở, ban, ngành cấp tỉnh;
UBND huyện, thành phố cần tiếp tục tăng cường, thúc đẩy chia sẻ dữ liệu trong nội
bộ cơ quan, đơn vị, địa phương mình và giữa các cơ quan, đơn vị, địa phương
khác; thường xuyên quan tâm, chú trọng hơn nữa đến công tác phối hợp giữa các
đơn vị hữu quan trong nội bộ cơ quan, đơn vị, địa phương, giữa các cơ quan cùng
cấp, giữa cơ quan cấp tỉnh và cấp huyện trong xây dựng, hoàn thiện thể chế và tổ
chức thực thi pháp luật, bảo đảm sự chính xác, thống nhất, đồng bộ, khả thi, hiệu
quả trong quy định của các văn bản pháp luật và trong thực tiễn thi hành pháp
luật hành đối với các doanh nghiệp.
III. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Thủ trưởng các sở,
ban, ngành cấp tỉnh, Chủ tịch UBND huyện, thành phố căn cứ nội dung Kế hoạch
này và chức năng nhiệm vụ được giao tổ chức triển khai thực hiện; định kỳ hàng
quý (trước ngày 01 của tháng cuối quý), năm (trước ngày 01 tháng 12) hoặc
đột xuất tổng hợp báo cáo, đánh giá tình hình triển khai, kết quả thực hiện Kế
hoạch này gửi Sở Tư pháp để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định.
2. Đề nghị các tổ chức đại
diện của doanh nghiệp phối hợp chặt chẽ với các cơ quan, đơn vị tăng cường công
tác tuyên truyền, vận động doanh nghiệp tích cực tham gia thực hiện các nhiệm vụ,
giải pháp nhằm nâng cao xếp hạng Chỉ số chi phí tuân thủ pháp luật tại Kế hoạch
này.
3. Giám đốc Sở Tư pháp
chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan theo dõi, đôn đốc, hướng dẫn, kiểm
tra các sở, ban, ngành; Ủy ban nhân dân huyện, thành phố trong việc tổ chức thực
hiện Kế hoạch này; định kỳ hoặc đột xuất tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh
kết quả thực hiện theo quy định./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ; Báo cáo
- Bộ Tư pháp; Báo cáo
- Thường trực Tỉnh ủy; Báo cáo
- Chủ tịch UBND tỉnh; Báo cáo
- Các PCT UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành;
- Hiệp hội DN tỉnh; Thực hiện
- Liên minh Hợp tác xã tỉnh; Thực hiện
- UBND huyện, thành phố; Thực hiện
- CVP, các PCVP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, NC. (P.Hà)
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Ngọc Thực
|