ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐẮK LẮK
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 6205/KH-UBND
|
Đắk Lắk, ngày 02 tháng 8 năm 2019
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN
KHAI THỰC HIỆN CHỈ THỊ SỐ 10/CT-TTg , NGÀY 22 THÁNG 4 NĂM 2019 CỦA THỦ TƯỚNG
CHÍNH PHỦ VỀ VIỆC TĂNG CƯỜNG XỬ LÝ, NGĂN CHẶN CÓ HIỆU QUẢ TÌNH TRẠNG NHŨNG NHIỄU,
GÂY PHIỀN HÀ CHO NGƯỜI DÂN, DOANH NGHIỆP TRONG GIẢI QUYẾT CÔNG VIỆC
Thực hiện Chỉ thị số 10/CT-TTg , ngày
22 tháng 4 năm 2019 của Thủ tướng Chính
phủ về việc tăng cường xử lý, ngăn chặn có hiệu quả tình trạng nhũng nhiễu, gây phiền hà cho người dân, doanh nghiệp trong giải quyết công việc, Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục
đích:
- Triển khai thực hiện nghiêm túc, có
hiệu quả Chỉ thị số 10/CT-TTg ngày 22 tháng 4 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ
về việc tăng cường xử lý, ngăn chặn có hiệu quả tình trạng nhũng nhiễu, gây phiền
hà cho người dân, doanh nghiệp trong giải quyết công việc
trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị trên địa bàn tỉnh;
- Tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành
chính, nâng cao tinh thần trách nhiệm, đạo đức công vụ của cán bộ, công chức,
viên chức; kiểm soát chặt chẽ hoạt động công vụ nhằm loại bỏ điều kiện, cơ hội
phát sinh tiêu cực, tham nhũng.
2. Yêu cầu:
- Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố phải nêu
cao trách nhiệm trực tiếp chỉ đạo thực hiện việc ngăn chặn tình trạng nhũng nhiễu,
gây phiền hà cho người dân, doanh nghiệp trong giải quyết công việc; chịu trách
nhiệm trước pháp luật và trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh nếu thiếu trách
nhiệm, để cán bộ, công chức, viên chức thuộc quyền quản lý trực tiếp có hành vi
nhũng nhiễu, gây phiền hà đối với người dân, doanh nghiệp trong
giải quyết công việc;
- Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn được giao các cơ quan, đơn vị, địa phương cần xác định cụ thể nhiệm vụ
và phân công trách nhiệm cho từng tổ chức, cá nhân để bảo
đảm thực hiện có hiệu quả Chỉ thị số 10/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ và Kế hoạch
này của Ủy ban nhân dân tỉnh nhằm đưa công tác phòng, chống
tham nhũng nói chung, công tác đấu tranh, phòng, chống các hành vi tiêu cực, nhũng nhiễu, gây phiền hà
cho người dân, doanh nghiệp trong giải quyết công việc nói
riêng đi vào thực chất, đạt hiệu quả thiết thực.
II. NỘI DUNG KẾ HOẠCH
1. Quán triệt, triển khai thực hiện
nghiêm túc, có hiệu quả Chỉ thị số 10/CT-TTg , ngày 22 tháng 4 năm 2019 của Thủ
tướng Chính phủ gắn với tuyên truyền, phổ biến chủ trương của
Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về phòng, chống tham nhũng, lãng phí nhằm nâng cao nhận thức của của cán bộ, công chức, viên
chức.
2. Tăng cường và đề cao trách nhiệm
người đứng đầu trong lãnh đạo, chỉ đạo công tác phòng, chống tham nhũng.
a) Người đứng đầu
các cơ quan, đơn vị phải đề cao trách nhiệm nêu gương, gương mẫu trong công tác chỉ đạo, điều hành, kiểm tra, thanh tra việc thực hiện nhiệm vụ,
công vụ, kỷ luật, kỷ cương hành chính thuộc phạm vi quản lý nhà nước được giao;
tập trung lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức thực hiện đồng bộ các giải pháp nhằm xử lý,
ngăn chặn có hiệu quả tình trạng nhũng nhiễu, gây phiền hà trong giải quyết
công việc; nghiêm chỉnh thực hiện đúng quy định việc tiếp công dân, tiếp nhận những phản ánh, kiến nghị, khiếu nại,
tố cáo của người dân theo đúng quy định. Xây dựng đội ngũ
cán bộ, công chức, viên chức vững vàng về chính trị, tư tưởng, trong sáng về đạo
đức, lối sống, thành thạo về chuyên môn, nghiệp vụ trong quá trình giải quyết công việc của người dân và doanh nghiệp. Xử lý nghiêm đối với
người đứng đầu cơ quan, đơn vị thiếu trách nhiệm, để cán bộ, công chức, viên chức
thuộc quyền quản lý trực tiếp có hành vi nhũng nhiễu, gây phiền hà đối với người
dân, doanh nghiệp; xử lý ngay người đứng đầu có biểu hiện bao che, dung túng
nhân viên dưới quyền có hành vi sai trái.
b) Chấn chỉnh công
tác quản lý; siết chặt kỷ cương, kỷ luật hành chính, tăng cường kiểm tra, giám sát cán bộ, công chức, viên chức trong hoạt động công vụ, giải
quyết công việc liên quan đến người dân, doanh nghiệp; đảm
bảo giải quyết dứt điểm, kịp thời các kiến nghị, phản ánh, tố cáo của người dân
và doanh nghiệp, tránh tình trạng giải thích không rõ ràng
thay vì giải quyết.
3. Thực hiện cải cách hành chính,
tăng cường công khai, minh bạch trong hoạt động của cơ quan,
tổ chức, đơn vị, đổi mới công nghệ quản lý.
a) Khẩn trương
rà soát, sửa đổi, bổ sung cơ chế, chính sách, pháp luật thuộc phạm vi quản lý;
nhận diện nguy cơ tham nhũng theo vị trí việc làm để có biện
pháp kiểm tra, giám sát; khắc phục ngay những sơ hở có thể
gây phiền hà, sách nhiễu đối với người dân, doanh nghiệp;
rà soát thủ tục hành chính theo hướng tinh giản, loại bỏ ngay các thủ tục không
cần thiết, rườm rà, khó thực hiện, rút ngắn thời gian, đưa ra lộ trình giải quyết;
sau khi tiếp nhận hồ sơ, thủ tục hành chính theo quy định, không được yêu cầu
doanh nghiệp, người dân bổ sung hồ sơ, tài liệu quá 01 lần.
b) Nâng cao chất lượng công tác đối
thoại với doanh nghiệp, người dân theo hướng thực chất, cầu thị; nắm bắt tâm
tư, nguyện vọng, vướng mắc của người dân, doanh nghiệp để giải quyết thực chất,
dứt điểm, đề xuất với các cơ quan có thẩm quyền biện pháp
xử lý đối với những bất cập trong quy định của pháp luật
(nếu có); công khai thời gian, địa điểm tiếp dân của người đứng đầu cơ quan,
đơn vị trên trang thông tin điện tử (nếu có) và trụ sở làm việc của cơ quan, tổ
chức.
c) Công khai địa chỉ đường dây nóng,
hộp thư điện tử và tổ chức tiếp nhận, xử lý, giải quyết kịp thời các phản ánh,
kiến nghị, tố cáo của người dân, doanh nghiệp, nhất là về hành vi nhũng nhiễu,
gây phiền hà; công khai kết quả xử lý, nếu có lỗi thì phải
công khai xin lỗi người dân, doanh nghiệp và khắc phục hậu quả, xử lý vi phạm theo đúng quy định; thực hiện định kỳ báo cáo theo
quy định về công tác phòng, chống tham nhũng.
d) Đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ
thông tin trong hoạt động quản lý của các cơ quan hành chính Nhà nước, xây dựng
Chính phủ điện tử từ cấp trung ương đến địa phương; đưa ra lộ trình cụ thể để
triển khai dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 trở lên; khắc phục những bất cập, tồn
tại, hạn chế trong tiếp nhận, xử lý, giải quyết các thủ tục hành chính; tại những
nơi thường xuyên tiếp xúc, giao dịch với người dân, doanh nghiệp phải có giám
sát bằng công nghệ hiện đại (như ghi âm, ghi hình, giám sát trực tuyến...).
4. Tăng cường tuyên truyền, phổ biến,
giáo dục pháp luật về phòng, chống tham nhũng, phát huy vai trò, trách nhiệm của
xã hội trong phòng, chống tham nhũng.
Tiếp tục đẩy mạnh việc thực hiện đánh
giá sự hài lòng của người dân và doanh nghiệp đối với hoạt động của cơ quan
hành chính nhà nước và các tổ chức cung cấp dịch vụ công,
coi đó là thước đo hiệu quả thực hiện nhiệm vụ, công vụ; chú trọng việc giám
sát thực hiện quy tắc ứng xử, đạo đức nghề nghiệp và những việc không được làm
của người có chức vụ, quyền hạn; thực hiện phương châm: kỷ cương, liêm chính,
hành động, phục vụ.
5. Tăng cường thanh tra, kiểm tra
công vụ; xây dựng cơ chế giám sát, phát hiện vi phạm.
a) Các cấp, các ngành tiếp tục chấn
chỉnh hoạt động thanh tra, kiểm tra, nhất là thanh tra, kiểm tra chuyên ngành
theo đúng Chỉ thị số 20/CT-TTg , ngày 17 tháng 5 năm 2017 của
Thủ tướng Chính phủ; khắc phục tình trạng chồng chéo, gây phiền hà, sách nhiễu
trong hoạt động thanh tra, kiểm tra. Thường xuyên rà soát kế hoạch thanh tra,
kiểm tra của các đơn vị trực thuộc để tránh tình trạng thanh tra, kiểm tra chồng
chéo đối với doanh nghiệp.
b) Tạo điều kiện
thuận lợi trong việc tiếp nhận, xử lý, giải quyết yêu cầu được bảo vệ của người
tố cáo và có chế tài xử lý; có hình thức khen thưởng, động viên, khích lệ đối với những đơn vị, tổ chức, cá nhân thực hiện, chấp hành tốt; kịp thời
phát hiện, xử lý những trường hợp vi phạm và công khai danh tính cán bộ vi phạm
trên cổng thông tin điện tử; cương quyết xử lý nghiêm những cán bộ, công chức,
viên chức có hành vi tiêu cực, tham nhũng, đưa ra khỏi bộ máy của Đảng và Nhà
nước; không xử lý hành chính mà phải xử lý hình sự nghiêm
minh đối với hành vi nhũng nhiễu, gây phiền hà với người dân, doanh nghiệp đã đủ
yêu tố cấu thành tội phạm theo quy định của pháp luật.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Thủ trưởng các
Sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố căn cứ Kế
hoạch này xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện phù hợp với
đặc điểm, tình hình thực tế tại địa phương, đơn vị để tổ chức
thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả Chỉ thị số 10/CT-TTg ngày 22 tháng 4 năm 2019
của Thủ tướng Chính phủ và nội dung Kế hoạch này; chịu trách nhiệm trước pháp
luật và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh khi để xảy ra nhũng nhiễu, gây phiền hà,
tham nhũng trong cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của
mình. Định kỳ 6 tháng, năm hoặc đột xuất theo yêu cầu báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh
kết quả thực hiện (qua Thanh tra tỉnh để tổng hợp).
2. Giao Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với
Thanh tra tỉnh và các cơ quan liên quan tăng cường đôn đốc,
kiểm tra thường xuyên, đột xuất hoạt động thực thi công vụ để kịp thời, phát hiện,
xử lý ngay hành vi nhũng nhiễu, gây phiền hà trong giải quyết công việc của người dân, doanh nghiệp. Chủ động rà soát
kịp thời phát hiện những bất cập của các quy định có liên quan đến việc quản
lý, sử dụng và xử lý kỷ luật cán bộ, công chức, viên chức trên cơ sở đó kiến
nghị, đề xuất cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung.
3. Giao Sở Tư pháp
chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan rà soát, đề xuất việc bổ sung nội dung đánh giá về nguy cơ tham nhũng, lợi ích nhóm trong ban hành văn
bản Quy phạm pháp luật; rà soát, đánh giá và đề xuất hoàn
thiện pháp luật về xử lý đối với hành vi nhũng nhiễu.
4. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh chủ
trì, phối hợp với các cơ quan liên quan rà soát thủ tục
hành chính theo hướng tinh giản, loại bỏ các thủ tục không cần thiết, rườm rà,
khó thực hiện, rút ngắn thời gian giải quyết, không được yêu cầu người dân, doanh nghiệp bổ sung hồ sơ, tài liệu quá 01 lần.
5. Sở Thông tin và Truyền thông có
trách nhiệm tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo,
đôn đốc, kiểm tra các cấp, các ngành trong việc đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ
thông tin trong hoạt động quản lý của các cơ quan hành chính Nhà nước; xây dựng
Chính phủ điện tử, triển khai dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 trở lên theo lộ
trình được phê duyệt. Nghiên cứu lắp đặt hệ thống giám sát bằng công nghệ hiện
đại (như ghi âm, ghi hình, camera giám sát trực tuyến...) tại những nơi thường xuyên tiếp xúc, giao dịch với người dân, doanh nghiệp
và có bộ phận thường trực để theo dõi, giám sát thường xuyên.
6. Thanh tra tỉnh có trách nhiệm:
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
liên quan rà soát, hướng dẫn các sở, ngành, địa phương tổ
chức đường dây nóng và hộp thư điện tử để tiếp nhận, xử lý thông tin phản ánh, khiếu nại, tố cáo về hành vi nhũng nhiễu, gây phiền
hà đối với người dân, doanh nghiệp, bảo đảm xử lý kịp thời,
nghiêm minh. Thời gian hoàn thành: Trong năm 2019.
- Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh theo dõi,
kiểm tra, đôn đốc các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các
huyện, thị xã, thành phố trong việc thực hiện Chỉ thị số 20/CT-TTg ngày 17
tháng 5 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc chấn chỉnh hoạt động thanh
tra, kiểm tra đối với doanh nghiệp; tiến hành sơ kết tình hình triển khai thực
hiện theo chỉ đạo, hướng dẫn của Thanh tra Chính phủ.
- Chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra Thanh
tra các sở, huyện, thị xã, thành phố triển khai thực hiện nghiêm túc Chỉ thị số
769/CT-TTCP ngày 17 tháng 5 năm 2019 của Tổng Thanh tra Chính phủ về tăng cường
kỷ luật, kỷ cương hành chính đối với công chức, viên chức ngành thanh tra; các
văn bản chỉ đạo của Tỉnh ủy, Ủy ban
nhân dân tỉnh về công tác phòng, chống tham nhũng.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ
theo dõi, đôn đốc, kiểm tra các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã, thành phố và các cơ quan, đơn vị liên quan thực hiện Kế hoạch này; tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh,
Thanh tra Chính phủ tình hình, kết quả thực hiện Chỉ thị số 10/CT-TTg ngày 22
tháng 4 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ theo quy định.
7. Đề nghị Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh,
Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các đoàn thể,
các tổ chức chính trị - xã hội:
- Tăng cường hoạt động giám sát trong
thực thi công vụ của các cơ quan, tổ chức, của cán bộ, công
chức, viên chức nhà nước nhằm góp phần ngăn chặn, xử lý có
hiệu quả tình trạng nhũng nhiễu, gây phiền hà cho người
dân, doanh nghiệp.
- Đề nghị Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các đoàn thể, các tổ chức
chính trị - xã hội, các cơ quan thông tấn, báo chí tăng cường các biện pháp
tuyên truyền sâu rộng về chính sách, pháp luật; hướng dẫn, khuyến khích người
dân, doanh nghiệp sống, làm việc theo Hiến pháp, pháp luật,
thực hành liêm chính, không tiếp tay với tiêu cực, tham nhũng; tuân thủ các quy
tắc, văn hóa ứng xử văn minh; tích cực, chủ động tham gia phát hiện các biểu hiện,
các hành vi tham nhũng, lãng phí, thông tin kịp thời, chính xác, trung thực cho
các cơ quan chức năng; tôn vinh những điển hình tốt; việc
thông tin cần đảm bảo đúng bản chất, sự thật, không suy diễn, chủ quan, đưa
thông tin một chiều, sai lệch.
Trên đây là Kế hoạch triển khai thực
hiện Chỉ thị số 10/CT-TTg ngày 22 tháng 4 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ.
Trong quá trình thực hiện nếu phát sinh khó khăn, vướng mắc, đề nghị các cơ quan,
đơn vị, địa phương phản ánh về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Thanh tra tỉnh) để kịp
thời tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Thanh tra Chính phủ;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Ban Nội chính Tỉnh ủy;
- UBMTQ VN tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các Sở, ban,
ngành, đoàn thể, tổ chức CT-XH cấp tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Chánh, các Phó CVP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, NC. (Vk. 50b).
|
CHỦ TỊCH
Phạm Ngọc Nghị
|