ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HẬU GIANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 62/KH-UBND
|
Hậu Giang, ngày
14 tháng 4 năm 2022
|
KẾ HOẠCH
CẢI
THIỆN CHỈ SỐ ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CẤP SỞ, BAN, NGÀNH TỈNH VÀ CẤP HUYỆN
(DDCI) TỈNH HẬU GIANG
Theo kết quả Báo cáo chỉ số
đánh giá năng lực cạnh tranh cấp sở, ban, ngành tỉnh và cấp huyện (gọi chung là
DDCI) năm 2020 của Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam - Chi nhánh Cần
Thơ. Năm 2020 là năm thứ 2, tỉnh Hậu Giang tổ chức đánh giá Bộ chỉ số DDCI, có
mở rộng thêm nhiều doanh nghiệp, hợp tác xã và hộ kinh doanh để phản ánh chất
lượng điều hành ở địa phương. Các chỉ số DDCI năm 2020 đã từng bước cải thiện,
tuy nhiên còn một số chỉ tiêu thành phần DDCI mà các đơn vị chưa đạt kết quả
cao.
Để nâng cao chỉ số DDCI của các
đơn vị và địa phương, tạo môi trường thuận lợi hơn cho doanh nghiệp đầu tư, sản
xuất kinh doanh, UBND tỉnh Hậu Giang ban hành Kế hoạch cải thiện chỉ số đánh giá
năng lực cạnh tranh cấp sở, ban, ngành tỉnh và cấp huyện (DDCI) tỉnh Hậu Giang,
với một số nội dung như sau:
I. KẾT QUẢ CHỈ SỐ ĐÁNH GIÁ
NĂNG LỰC CẠNH TRANH CẤP SỞ, BAN NGÀNH TỈNH VÀ CẤP HUYỆN (DDCI) TỈNH HẬU GIANG
NĂM 2020
1. Kết quả đánh giá các sở,
ban, ngành tỉnh năm 2020
Kết quả đánh giá năm 2020, số
đơn vị sở, ban, ngành tỉnh có năng lực điều hành kinh tế xếp loại khá tăng so
với năm 2019 cho thấy sự đồng bộ trong nỗ lực cải thiện năng lực phục vụ cộng
đồng doanh nghiệp; trong đó, Sở Lao động -Thương binh và Xã hội, Sở Kế hoạch và
Đầu tư, Sở Công Thương là những đơn vị đạt điểm số cao nhất, đây là đơn vị có
nhiều nghiệp vụ phức tạp liên quan doanh nghiệp. Về kết quả đánh giá từng chỉ
số thành phần: Có một số chỉ số thành phần có điểm số tăng cao, nổi bật là
Thiết chế pháp lý, Dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp, Cạnh tranh bình đẳng… Bên cạnh
đó, có một số chỉ số thành phần có điểm số thấp, cụ thể: Minh bạch thông tin,
Chi phí thời gian…
2. Kết quả đánh giá cấp
huyện năm 2020
Kết quả đánh giá của các huyện,
thị xã, thành phố năm 2020: Có 05 đơn vị xếp hạng khá và 03 đơn vị xếp hạng
trung bình; trong đó: Huyện Vị Thủy, huyện Châu Thành A và huyện Long Mỹ là
những đơn vị đạt điểm số cao nhất. Về kết quả đánh giá từng chỉ số thành phần:
Đối với cấp huyện có một số chỉ số thành phần có điểm số tăng cao, nổi bật là
Chi phí không chính thức, Cạnh tranh bình đẳng,... Bên cạnh đó, có một số chỉ
số thành phần có điểm số thấp, cụ thể: Tính minh bạch và tiếp cận thông tin,
Tính năng động, Tiếp cận đất đai,…
II. MỤC TIÊU, GIẢI PHÁP CẢI
THIỆN CHỈ SỐ ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CẤP SỞ, BAN, NGÀNH TỈNH VÀ CẤP HUYỆN
(DDCI) TỈNH HẬU GIANG
1. Mục tiêu
Phấn đấu chỉ số DDCI năm 2021
của các sở, ban, ngành tỉnh và cấp huyện xếp hạng “tốt” trở lên, trong đó tập
trung thực hiện những nội dung như sau:
- Duy trì và tiếp tục nâng cao
các chỉ số tăng điểm như: Chi phí không chính thức, Cạnh tranh bình đẳng, Dịch
vụ hỗ trợ doanh nghiệp,...
- Tập trung cải thiện điểm số
và thứ hạng các chỉ số sụt giảm trong năm 2020 như: Tính minh bạch và tiếp cận
thông tin, Tính năng động của lãnh đạo địa phương, Chi phí thời gian, Tiếp cận
đất đai,…
2. Giải pháp cải thiện chỉ
số năng lực cạnh tranh cấp sở, ban, ngành tỉnh và cấp huyện (DDCI) tỉnh Hậu
Giang
Nhằm mục tiêu cải thiện thực
chất năng lực cạnh tranh của cấp sở, ban, ngành tỉnh và cấp huyện trong việc
thu hút và hỗ trợ các nhà đầu tư, tiến tới cải thiện Chỉ số năng lực cạnh tranh
cấp tỉnh (PCI) trong năm 2021, trong thời gian tới các cấp sở, ban, ngành tỉnh
và cấp huyện tập trung thực hiện các giải pháp sau:
a) Tính minh bạch và tiếp cận
thông tin
- Thực hiện các hoạt động
truyền thông, tập huấn để nâng cao hiệu quả của Cổng/Trang thông tin điện
tử/Cổng dịch vụ công nói chung, đối tượng lưu ý cần hướng tới là doanh nghiệp
nhỏ và siêu nhỏ. Từng bước hoàn thiện Cổng thông tin điện tử đảm bảo thông tin
được cập nhật thường xuyên, thiết thực, hữu ích, dễ sử dụng nhằm gia tăng mức
độ sử dụng Cổng/Trang thông tin điện tử để tra cứu thông tin.
- Tăng cường sự công khai, minh
mạch trong quy trình giải quyết thủ tục đầu tư, tạo sự hài lòng và an tâm đầu
tư của doanh nghiệp đối với các cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư. Nâng cao
trách nhiệm người đứng đầu (các sở, ban, ngành tỉnh và địa phương) về việc thực
hiện nhiệm vụ của đơn vị trong giải quyết thủ tục hành chính cho doanh nghiệp.
- Công bố rộng rãi, đầy đủ và
kịp thời thông tin về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của Tỉnh, huyện; quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất; quy hoạch xây dựng; quy hoạch, kế hoạch phát triển
các khu, cụm công nghiệp; quy hoạch, chương trình phát triển ngành, lĩnh vực; danh
mục dự án kêu gọi đầu tư trên Cổng thông tin điện tử tỉnh và Trang thông tin
điện tử của các sở, ban, ngành tỉnh, UBND huyện, thị xã, thành phố.
b) Chi phí không chính thức
- Tăng cường công tác phòng và
chống tham nhũng; kiểm tra việc thực hiện các quy định của Nhà nước, tăng cường
kỷ luật kỷ cương, nâng cao đạo đức công vụ, xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức,
viên chức thật sự trong sạch, đủ năng lực đáp ứng yêu cầu công tác. Các hoạt động
thanh, kiểm tra thực hiện không quá 01 lượt trong năm. Có giải pháp ngăn ngừa
phát sinh các chi phí không chính thức.
- Tiếp tục cải thiện thủ tục
hành chính, đặc biệt dịch vụ công tiến tới cấp độ 4, số hóa trong dịch vụ công.
Đăng tải trên Trang thông tin điện tử của đơn vị quy trình, thủ tục và thời
gian thực hiện các thủ tục hành chính để doanh nghiệp có thể theo dõi, giám sát
trong suốt quá trình giải quyết các thủ tục hành chính, tránh tình trạng gây khó
dễ để thực hiện hành vi nhũng nhiễu.
- Phát huy vai trò của Hiệp hội
Doanh nghiệp tỉnh trong kết nối chính quyền địa phương tháo gỡ những khó khăn cho
doanh nghiệp. Tăng cường các chính sách hỗ trợ cho doanh nghiệp tìm kiếm, đào
tạo nguồn lao động có chất lượng tốt. Đồng thời, hỗ trợ điều kiện để doanh nghiệp
có thể tiếp cận nguồn vốn với chi phí thấp.
c) Chi phí thời gian
- Tiếp tục đẩy mạnh việc ứng
dụng công nghệ thông tin trong bộ phận “Một cửa”, trong giải quyết thủ tục hành
chính cho doanh nghiệp. Thực hiện rà soát, đánh giá việc thực hiện thủ tục hành
chính theo cơ chế “Một cửa”, “Một cửa liên thông”, trong đó công bố thủ tục hành
chính và thời gian giải quyết đối với từng loại hình đầu tư cụ thể.
- Thực hiện tốt các quy định về
văn minh, văn hóa công sở, trang phục làm việc, chú trọng nâng cao tinh thần,
thái độ làm việc của cán bộ, công chức, viên chức gần gũi, thân thiện, lịch sự
khi giao tiếp với doanh nghiệp.
- Rà soát lại số lượng, trình
độ năng lực của cán bộ giải quyết các thủ tục hành chính của doanh nghiệp, đảm
bảo về số lượng và chất lượng để giải quyết công việc.
d) Tính năng động của lãnh đạo
- Tăng cường đối thoại doanh
nghiệp để tạo sự gắn kết đồng hành, nắm bắt kịp thời các khó khăn của doanh
nghiệp và quan trọng hơn cả là giải quyết nhanh chóng, hiệu quả, thiết thực các
khó khăn mà doanh nghiệp kiến nghị. Tập trung giải quyết các khó khăn, vướng
mắc mà các doanh nghiệp kiến nghị trong các cuộc Đối thoại doanh nghiệp định kỳ
hoặc trong các lần kiểm tra của Lãnh đạo tỉnh tại các địa phương. Giải quyết
dứt điểm, đồng thời có phản hồi đến từng doanh nghiệp đã phản ánh.
- Chủ động giải quyết các vướng
mắc của doanh nghiệp theo thẩm quyền, tránh đùn đẩy trách nhiệm giữa các đơn
vị, kịp thời báo cáo UBND tỉnh đối với các trường hợp vượt thẩm quyền. Xác định
rõ trách nhiệm của người đứng đầu và trách nhiệm của các cá nhân, bộ phận trực thuộc
giải quyết các thủ tục của các sở, ban, ngành tỉnh và địa phương trong tháo gỡ
vướng mắc cho doanh nghiệp, triển khai thực hiện chỉ đạo của UBND tỉnh để đảm
bảo sự nhất quán trong thực hiện chủ trương, chính sách từ Tỉnh đến cơ sở.
- Chủ động đề xuất cơ chế,
chính sách và giải pháp tạo lập môi trường đầu tư kinh doanh thông thoáng, minh
bạch, thuận lợi cho doanh nghiệp theo chủ trương của Chính phủ là “Đồng hành
cùng doanh nghiệp”.
- Tập trung thực hiện nghiêm
chỉ đạo của UBND tỉnh trong quá trình thực thi công vụ, tránh tình trạng trên nóng
dưới lạnh, dẫn đến sự chậm trễ trong công tác giải quyết khó khăn, vướng mắc
hoặc trong việc giải quyết các thủ tục hành chính cho các doanh nghiệp.
đ) Dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp
- Tiếp tục nghiên cứu, xây dựng
các chính sách đột phá; đồng thời, vận dụng các chính sách hiện hành để hỗ trợ
cho doanh nghiệp, cải thiện đáng kể của các hoạt động hỗ trợ doanh nghiệp được
kịp thời, nhanh chóng và thực chất hơn nữa.
- Tập trung đầu mối thực hiện
các thủ tục hành chính cho doanh nghiệp và người dân.
- Nâng cao vai trò của Ban Chỉ
đạo Xúc tiến và Hỗ trợ đầu tư tỉnh nhằm giải quyết nhanh chóng, kịp thời đề
xuất đầu tư mới của doanh nghiệp; đồng thời, giải quyết dứt điểm các khó khăn,
vướng mắc trong quá trình đầu tư của doanh nghiệp.
e) Cạnh tranh bình đẳng: Tạo
điều kiện thuận lợi để các thành phần kinh tế phát triển, không phân biệt đối
xử giữa doanh nghiệp lớn, doanh nghiệp FDI, doanh nghiệp Nhà nước so với doanh nghiệp
nhỏ và vừa trong tiếp cận đất đai, tín dụng, miễn giảm thuế, cấp phép khai thác
khoáng sản, giải quyết thủ tục hành chính cho doanh nghiệp...
g) Thiết chế pháp lý
- Giải quyết dứt điểm các khiếu
nại tố cáo liên quan đến đất đai và các vấn đề an sinh xã hội tại các khu, cụm
công nghiệp tập trung. Có cơ chế hỗ trợ tố cáo cán bộ nhũng nhiễu, xét xử vụ
việc kinh tế nhanh chóng.
- Tập trung chỉ đạo công tác
đảm bảo an ninh trật tự, chống bảo kê, trộm cắp, tạo sự an tâm cho doanh nghiệp
trong quá trình sản xuất kinh doanh.
- Tiếp tục nâng cao chất lượng
công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, tuân thủ đúng trình tự, thủ tục
soạn thảo văn bản. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến kiến thức pháp luật
cho cộng đồng doanh nghiệp.
h) Tiếp cận đất đai
- Sở, ban, ngành tỉnh và địa
phương cần tập trung nguồn lực, bám sát tiến độ để giải quyết nhanh chóng và
hiệu quả đảm bảo sự hài hòa lợi ích giữa người dân và doanh nghiệp.
- Công khai quy hoạch sử dụng
đất của các địa phương; minh bạch hóa, tạo điều kiện thuận lợi, bình đẳng giữa
các doanh nghiệp trong việc tiếp cận nguồn lực đất đai của Tỉnh.
- Thường xuyên rà soát, đề xuất
UBND tỉnh thu hồi đất đối với các dự án chậm hoặc không triển khai theo quy
định; kịp thời tháo gỡ khó khăn cho các dự án triển khai chậm do vướng mắc
trong lĩnh vực đất đai.
- Rút ngắn thời gian, các thủ
tục, chi phí cho doanh nghiệp trong thực hiện các trình tự, thủ tục giao đất,
cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, nhất là việc cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất (Lưu ý, không để xảy ra trường hợp doanh nghiệp có nhu cầu
cấp Giấy chứng nhận nhưng không thực hiện do lo ngại thủ tục hành chính rườm rà
và cán bộ nhũng nhiễu).
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Giám đốc sở, Thủ trưởng
cơ quan, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch UBND huyện, thị xã, thành phố
a) Trên cơ sở các nhiệm vụ giải
pháp nêu trên, chủ động xây dựng kế hoạch khắc phục các chỉ số có điểm thấp và
duy trì và nâng chất các chỉ số tốt, làm cơ sở để theo dõi đôn đốc quá trình
thực hiện, thường xuyên đo lường sự cải thiện đơn vị.
b) Báo cáo kết quả thực hiện Kế
hoạch này vào định kỳ hàng quý (trước ngày 10 của tháng cuối quý) và trước ngày
10 tháng 12 đối với báo cáo năm về Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, báo cáo UBND
tỉnh.
2. Giao Sở Kế hoạch và
Đầu tư là cơ quan đầu mối tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch này, định kỳ
báo cáo kết quả thực hiện về UBND tỉnh theo dõi, chỉ đạo. Tiếp tục phối hợp với
các đơn vị liên quan xây dựng và tổ chức thực hiện đánh giá chỉ số DDCI năm
2021 trên địa bàn tỉnh.
Trên đây là nội dung Kế hoạch
Cải thiện Chỉ số đánh giá năng lực cạnh tranh cấp sở, ban, ngành tỉnh và cấp
huyện (DDCI) tỉnh Hậu Giang. Trong quá trình thực hiện, trường hợp khó khăn,
vướng mắc vượt thẩm quyền, các đơn vị, địa phương phản ánh kịp thời về Sở Kế
hoạch và Đầu tư để báo cáo UBND tỉnh xem xét, chỉ đạo./.
Nơi nhận:
- TT: TU, HĐND, UBND tỉnh;
- TAND tỉnh;
- VKSND tỉnh;
- Cục THADS tỉnh;
- Sở, ban, ngành tỉnh;
- UBND huyện, TX, TP;
- Hiệp hội DN tỉnh;
- Cơ quan Báo, Đài tỉnh;
- Lưu: VT, NCTH. TĐ
E\2022\KH\SKH cai thien Chi so DDCI
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trương Cảnh Tuyên
|